BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ LAO ĐỘNG – THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LAO ĐỘNG – XÃ HỘI
NGUYỄN THỊ HỒNG VÂN
ĐÀO TẠO NGHỀ CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG
HUYỆN THANH TRÌ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ NHÂN LỰC
Hà Nội, 2015
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ LAO ĐỘNG – THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LAO ĐỘNG – XÃ HỘI
NGUYỄN THỊ HỒNG VÂN
ĐÀO TẠO NGHỀ CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG
HUYỆN THANH TRÌ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Chuyên ngành: Quản trị nhân lực
Mã ngành: 60340404
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ NHÂN LỰC
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS BÙI THỊ HUẾ
Hà Nội, 2015
I
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự
hướng dẫn của TS.Bùi Thị Huế. Các số liệu, kết quả nghiên cứu nêu trong
Luận văn là trung thực, đảm bảo tính khách quan, khoa học và chưa được ai
công bố trong công trình nghiên cứu nào. Các tài liệu tham khảo, những thông
tin trích dẫn trong luận văn đều có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Nguyễn Thị Hồng Vân
II
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ……………………………………………………………………………………………. i
MỤC LỤC ……………………………………………………………………………………………………… ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ……………………………………………………………….. vi
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ………………………………………………………………………….. vii
LỜI MỞ ĐẦU ………………………………………………………………………………………………… 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ CHO NGƯỜI LAO
ĐỘNG TẠI ĐỊA PHƯƠNG …………………………………………………………………………… 9
1.1. Một số khái niệm cơ bản
…………………………………………………………………………… 9
1.1.1. Người lao động
…………………………………………………………………………. 9
1.1.2 Nghề
………………………………………………………………………………………. 10
1.1.3. Đào tạo nghề ………………………………………………………………………….. 11
1.2. Nội dung công tác đào tạo nghề cho người lao động
………………………………… 12
1.2.1. Xác định nhu cầu đào tạo nghề ………………………………………………….. 12
1.2.2. Xác định mục tiêu đào tạo nghề
…………………………………………………. 13
1.2.3. Lựa chọn đối tượng đào tạo nghề
……………………………………………….. 14
1.2.4. Xây dựng nội dung, chương trình đào tạo nghề ……………………………. 15
1.2.5. Lựa chọn hình thức đào tạo nghề
……………………………………………….. 16
1.2.6. Lựa chọn đội ngũ giáo viên đào tạo nghề
…………………………………….. 20
1.2.7. Kinh phí đào tạo nghề
………………………………………………………………. 22
1.2.8.Đánh giá kết quả đào tạo và chương trình đào tạo nghề ………………….. 23
1.3. Một số tiêu chí đánh giá hiệu quả đào tạo nghề cho người lao động ………… 23
1.4.Các nhân tố ảnh hưởng tới đào tạo nghề …………………………………………………. 24
1.4.1. Cơ sở vật chất và trang thiết bị đào tạo nghề………………………………… 24
1.4.2. Chính sách của Nhà nước về đào tạo nghề
…………………………………… 25
1.4.3. Sự phát triển kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế ………………………. 26
1.4.4. Tốc độ đô thị hóa
…………………………………………………………………….. 26
III
1.4.5. Nhận thức của xã hội về đào tạo nghề…………………………………………. 27
1.5. Kinh nghiệm đào tạo nghề cho người lao động của một số địa phương ở
thành phố Hà Nội
………………………………………………………………………………………….. 27
1.5.1. Kinh nghiệm đào tạo nghề cho người lao động huyện Gia Lâm
………. 27
1.5.2. Kinh nghiệm đào tạo nghề cho người lao động quận Hà Đông ……….. 29
1.5.3. Bài học kinh nghiệm rút ra về đào tạo nghề cho người lao động huyện
Thanh Trì ……………………………………………………………………………………….. 31
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG ĐÀO TẠO NGHỀ CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG
HUYỆN THANH TRÌ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
…………………………………………… 33
2.1. Khái quát về huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội………………………………….. 33
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên. ………………………………………………………………….. 33
2.1.2. Đặc điểm kinh tế – xã hội .
………………………………………………………… 34
2.1.3. Đặc điểm dân số, lao động, việc làm huyện Thanh Trì ………………….. 38
2.2. Thực trạng đào tạo nghề cho người lao động huyện Thanh Trì, thành phố
Hà Nội
…………………………………………………………………………………………………………… 42
2.2.1. Xác định nhu cầu đào tạo nghề ………………………………………………….. 42
2.2.2 Xác định mục tiêu đào tạo nghề
………………………………………………….. 46
2.2.3. Lựa chọn đối tượng đào tạo nghề
……………………………………………….. 47
2.2.4. Lựa chọn nội dung chương trình, giáo trình đào tạo nghề ………………. 47
2.2.5. Lựa chọn hình thức đào tạo nghề
……………………………………………….. 49
2.2.6. Lựa chọn đội ngũ giáo viên dạy nghề …………………………………………. 51
2.2.7. Kinh phí đào tạo nghề
………………………………………………………………. 55
2.2.8. Đánh giá kết quả đào tạo và chương trình đào tạo ………………………… 57
2.3. Đánh giá hiệu quả đào tạo nghề cho người lao động huyện Thanh Trì
……. 64
2.3.1. Tỷ lệ lao động có việc làm đúng nghề đã học sau khi kết thúc khóa học
nghề ………………………………………………………………………………………………. 64
2.3.2. Tỷ lệ người lao động sử dụng kiến thức đã học vào công việc ………… 65
IV
2.3.3. Đánh giá về mức độ đáp ứng yêu cầu công việc của học viên sau khi
kết thúc khóa học …………………………………………………………………………….. 67
2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến đào tạo nghề cho người lao động huyện Thanh
Trì, thành phố Hà Nội …………………………………………………………………………………… 69
2.3.1. Hệ thống cơ sở vật chất phục vụ công tác đào tạo nghề …………………. 69
2.3.2. Chính sách của nhà nước và địa phương
……………………………………… 71
2.3.3. Tốc độ đô thị hóa
…………………………………………………………………….. 72
2.3.4 Nhận thức của xã hội về đào tạo nghề………………………………………….. 73
2.3.5. Quản lý nhà nước về đào tạo nghề. …………………………………………….. 74
2.4. Đánh giá thực trạng đào tạo nghề cho người lao động huyện Thanh Trì,
thành phố Hà Nội.
…………………………………………………………………………………………. 75
2.4.1. Ưu điểm…………………………………………………………………………………. 75
2.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân
…………………………………………………. 78
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH ĐÀO TẠO NGHỀ CHO NGƯỜI
LAO ĐỘNG HUYỆN THANH TRÌ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI ………………………….. 82
3.1. Định hướng và mục tiêu đào tạo nghề cho người lao động huyện Thanh Trì,
thành phố Hà Nội đến năm 2020 …………………………………………………………………… 82
3.1.1. Định hướng đào tạo nghề cho người lao động huyện Thanh Trì, thành
phố Hà Nội đến năm 2020
…………………………………………………………………. 82
3.1.2. Mục tiêu đào tạo nghề cho người lao động huyện Thanh Trì, thành phố
Hà Nội
……………………………………………………………………………………………. 85
3.2. Một số giải pháp đẩy mạnh đào tạo nghề cho người lao động huyện Thanh
Trì, thành phố Hà Nội đến năm 2020 ……………………………………………………………. 86
3.2.1. Làm tốt công tác điều tra, khảo sát và dự báo nhu cầu học nghề của
người lao động theo yêu cầu của thị trường lao động …………………………….. 87
3.2.2. Đổi mới nội dung, chương trình đào tạo phù hợp với tình hình phát
triển của địa phương
…………………………………………………………………………. 89
3.2.3. Mở rộng hình thức và ngành nghề đào tạo. ………………………………….. 91
V
3.2.4. Phát triển số lượng, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên dạy nghề . 92
3.2.5. Tăng cường vai trò quản lý của nhà nước và sự lãnh đạo của cấp ủy
đảng đối với đào tạo nghề cho người lao động ……………………………………… 93
3.2.6. Tăng cường công tác tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức về đào tạo
nghề cho các cấp chính quyền và người lao động …………………………………. 94
3.2.7. Đào tạo nghề gắn với giải quyết việc làm cho người lao động ………… 96
KHUYẾN NGHỊ …………………………………………………………………………………………. 98
KẾT LUẬN ………………………………………………………………………………………………… 100
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
…………………………………………………….. 101
PHỤ LỤC ………………………………………………………………………………106
VI
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TỪ VIẾT TẮT
NỘI DUNG ĐẦY ĐỦ
CNH – HĐH
Công nghiệp hóa- Hiện đại hóa
CN – XD
Công nghiệp – Xây dựng
HĐND – UBND -UBMTTQ
Hội đồng nhân dân – Ủy ban nhân dân – Ủy
ban mặt trận Tổ quốc
HĐKT
Hoạt động kinh tế
KT – XH
Kinh tế – Xã hội
LĐNT
Lao động nông thôn
LLLĐ
Lực lượng lao động
NN
Nông nghiệp
TBXH
Thương binh xã hội
TM – DV
Thương mại – Dịch vụ
VII
DANH MỤC BẢNG, BIỂU
Biểu 2.1: Tốc độ tăng trưởng kinh tế huyện Thanh Trì giai đoạn 2010 – 2014 ……… 35
Bảng 2.1. Thu nhập bình quân đầu người
………………………………………………………….. 35
Biểu 2.2: Thu nhập bình quân đầu người của huyện Thanh Trì …………………………… 36
giai đoạn 2010 – 2014 ……………………………………………………………………………………… 36
Biểu 2.3. Tốc độ tăng thu nhập bình quân đầu người
………………………………………….. 36
giai đoạn 2010 – 2014
……………………………………………………………………………………… 36
Bảng 2.2: Chuyển dịch cơ cấu theo ngành kinh tế huyện Thanh Trì
…………………….. 37
Bảng 2.3: Quy mô dân số và lực lượng lao động ……………………………………………….. 39
Bảng 2.4: LLLĐ đang làm việc theo ngành kinh tế ……………………………………………. 40
Bảng 2.5: Tình hình thất nghiệp của lao động trong huyện Thanh Trì
………………….. 41
Bảng 2.6: Tổng hợp nhu cầu học nghề trên địa bàn huyện Thanh Trì ………………….. 43
giai đoạn 2011 -2014 ………………………………………………………………………………………. 43
Bảng 2.7: Kế hoạch đào tạo nghề cho người lao động trên địa bàn …………………… 44
huyện Thanh Trì
……………………………………………………………………………………………… 44
Bảng 2.8: Tổng hợp đội ngũ giáo viên Trung tâm dạy nghề Thanh Trì
………………… 52
Bảng 2.9: Thống kê giáo viên tham gia dạy nghề cho người lao động huyện Thanh
Trì …………………………………………………………………………………………………………………. 54
Bảng 2.10: Ngân sách chi cho đào tạo nghề trên địa bàn huyện Thanh Trì …………… 56
Bảng 2.11: Đánh giá kết quả đào tạo của giáo viên với học viên …………………………. 58
Bảng 2.12: Đánh giá đội ngũ giáo viên tham gia dạy nghề
………………………………….. 59
Bảng 2.13: Đánh giá về cấu trúc thời gian 30% học …………………………………………… 60
lý thuyết và 70% thực hành ……………………………………………………………………………… 60
Bảng 2.14: Đánh giá cơ sở vật chất, nguồn tài liệu học tập………………………………….. 61
Bảng 2.15: Tỷ lệ lao động có việc làm sau khi đào tạo nghề ……………………………….. 64
Bảng 2.16: Đánh giá mức độ người lao động sử dụng kiến thức đã học vào công việc
……………………………………………………………………………………………………………………… 66
VIII
Bảng 2.17: Đánh giá của người học nghề về mức độ đáp ứng yêu cầu công việc sau
khi kết thúc khóa học ………………………………………………………………………………………. 67
Bảng 2.18: Đánh giá của doanh nghiệp về mức độ đáp ứng yêu cầu công việc sau khi
kết thúc khóa học ……………………………………………………………………………………………. 68
Bảng 2.19: Cơ sở vật chất của Trung tâm dạy nghề Thanh Trì ……………………………. 70
Bảng 2.20: Kết quả đào tạo nghề cho người lao động trên địa bàn huyện Thanh Trì
giai đoạn 2011-2014 ……………………………………………………………………………………….. 76
Bảng 2.21: Thống kê cách tiếp cận thông tin
……………………………………………………… 79
Bảng 3.1: Chỉ tiêu đào tạo nghề giai đoạn 2016 -2020 ……………………………………….. 86
Bảng 3.2: Tổng hợp các nội dung đào tạo cần tập trung ……………………………………… 90
1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục – Đào tạo nói chung, đào tạo nghề (ĐTN) nói riêng có vai trò
quan trọng trong việc nâng cao chất lượng lao động của nước ta. Vì vậy, trong
thời gian gần đây, đào tạo nghề đã được triển khai sâu, rộng trên toàn quốc và
thu được nhiều kết quả khả quan. Số lao động qua đào tạo ngày càng tăng góp
phần giải quyết việc làm, góp phần đảm bảo an sinh xã hội và góp phần vào
việc đẩy mạnh hợp tác quốc tế về lao động.
Đào tạo nghề cho người lao động luôn được coi là sự nghiệp của Đảng,
Nhà nước, của các cấp, ngành và toàn xã hội. Bên cạnh sự tăng về quy mô,
chất lượng đào tạo nghề cũng được nâng cao, kiến thức cơ bản, kỹ năng nghề
nghiệp của người lao động được cải thiện một cách đáng kể, về cơ bản đã đáp
ứng được yêu cầu của thị trường lao động. Số người lao động sau khi được
đào tạo nghề đã có khả năng tự tạo được việc làm ngày càng tăng, góp phần
nâng cao năng suất lao động và tạo thu nhập ổn định cho bản thân và gia đình.
Huyện Thanh Trì là huyện ngoại thành nằm ở phía Nam của trung tâm
thành phố Hà Nội với hơn 90% dân số sống ở khu vực nông thôn. Diện tích
hơn 6 292.71 ha, dân số trung bình của huyện là 204.913 người, trong độ tuổi
lao động và có khả năng lao động là 107.510 người. Tốc độ tăng trưởng hàng
năm đạt 15%. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo đúng hướng duy trì tỷ trọng
công nghiệp đạt 63,8%, tỷ trọng thương mại dịch vụ đạt 22,6%, tỷ trọng nông
nghiệp từ 13.6%. Thu nhập bình quân đầu người ước đạt 26,7 trđ/người/năm.
Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 62%.
Trong những năm qua, đào tạo nghề cho người lao động trên địa bàn
huyện Thanh Trì đã đạt được những kết quả khả quan. Bước đầu đáp ứng
được nhu cầu học nghề của người lao động, nhu cầu sử dụng lao động của các
doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả
tích cực đó thì đào tạo nghề cho người lao động trên địa bàn huyện Thanh trì
2
vẫn còn nhiều tồn tại, hạn chế như: chất lượng lao động qua đào tạo nghề vẫn
thấp; cơ cấu đào tạo nghề chưa hợp lý dẫn đến có tình trạng vừa thừa, vừa
thiếu lao động kỹ thuật; hiệu quả đào tạo nghề chưa cao khi người lao động
học xong nghề thì hoặc là không tìm được việc, hoặc là không tự hành nghề
được, không sử dụng kiến thức và kỹ năng được học.
Để thực hiện tốt mục tiêu chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp sang
công nghiệp, thương mại và dịch vụ góp phần tăng trưởng kinh tế trên cơ sở
khai thác hết tiềm năng hiện có của địa phương, đặc biệt là sử dụng có hiệu
quả nguồn lao động dồi dào của huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội, cần giải
quyết nhiều vấn đề trong đó phải coi trọng đúng mức đào tạo nghề cho người
lao động nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác đào tạo nghề.
Xuất phát từ yêu cầu, đòi hỏi trên và với mong muốn đưa ra được giải
pháp tốt để nâng cao hiệu quả đào tạo nghề cho người lao động của huyện
trong những năm tiếp theo, tác giả đã chọn đề tài “Đào tạo nghề cho người
lao động huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội” làm đề tài luận văn thạc sỹ.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Ở Việt Nam, những năm qua đã có nhiều công trình nghiên cứu về đào
tạo nghề cho người lao động. Điển hình là một số công trình như:
– Phan Chính Thức, năm 2003, ‘‘Những giải pháp phát triển đào tạo
nghề góp phần đáp ứng nhu cầu nhân lực cho sự nghiệp công nghiệp hóa,
hiện đại hóa’’, luận án Tiến sỹ. Công trình này đề cập đến hệ thống đào tạo
nghề trên góc độ hệ thống cung ứng nhân lực lao động qua đào tạo nghề cho
nền kinh tế và đi sâu vào nghiên cứu thực trạng và các vấn đề của hệ thống
đào tạo nghề của Việt Nam. Một số giải pháp mà công trình này đưa ra tập
trung vào phát triển hệ thống dạy nghề đáp ứng nhu cầu công nghiệp hóa –
hiện đại hóa (CNH – HĐH) đất nước.
– Nguyễn Văn Đại, năm 2010, “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn
vùng Đồng bằng sông Hồng trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa”,
3
luận án Tiến sỹ. Luận án đã hệ thống hóa, phân tích cơ sở lý luận và thực tiễn
về đạo tạo nghề cho lao động nông thôn theo yêu cầu chuyển đổi kinh tế từ cơ
chế kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế thị trường; Luận án đã đánh giá
thực trạng đạo tạo nghề cho lao động nông thôn, đánh giá tác động của kết
quả đào tạo đến chất lượng lao động nông thôn vùng đồng bằng sông Hồng;
tìm ra những hạn chế và đề xuất những quan điểm, phương hướng, giải pháp
đẩy mạnh đạo tạo nghề cho lao động nông thôn vùng Đồng bằng sông Hồng
đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế thời kỳ CNH-HĐH, đến năm 2020.
– Nguyễn Chí Trường, năm 2013, “Phân tích các yếu tố ảnh hướng
đến công tác dạy nghề Việt Nam – Một số giải pháp nhằm nâng cao chất
lượng giai đoạn 2013 – 2020”, Luận án tiến sỹ. Tác giả đã xác định và phân
tích các yếu tố có ảnh hưởng đến chất lượng dạy nghề; Đề xuất các giải pháp,
chiến lược nhằm nâng cao chất lượng dạy nghề góp phần tăng năng suất lao
động và nâng cao năng lực cạnh tranh của đất nước; Phân tích những mô hình
điển hình, các kinh nghiệm hay của một số nước phát triển có mô hình dạy
nghề hiện đại đáp ứng hiệu quả nhu cầu của ngành công nghiệp trên thế giới
và đề xuất mô hình mới nhằm gắn kết dạy nghề với thực tiễn ngành công
nghiệp Việt Nam; Luận án đã đề xuất sửa đổi, bổ sung một số quy định của
pháp luật liên quan như Luật lao động, luật dạy nghề; đặc biệt là quy định về
thang bảng lương; quyền hạn, trách nhiệm của bên sử dụng lao động đối với
người được cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia; quyền hạn, trách nhiệm của
cơ quan quản lý nhà nước đối với người lao động và người sử dụng lao động
có chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia.
– Ngô Phan Anh Tuấn, năm 2012, “Đảm bảo chất lượng đào tạo của
trung tâm dạy nghề công lập vùng Đông Nam Bộ”, Luận án tiến sỹ chuyên
ngành Quản lý giáo dục. Tác giả đã hệ thống được cơ sở lí luận về đảm bảo
chất lượng đào tạo ở các trung tâm dạy nghề công lập; Đưa ra được những
đánh giá khách quan về thực trạng, chỉ rõ những ưu điểm, hạn chế và đề xuất
4
được các giải pháp đảm bảo chất lượng đào tạo, nhằm duy trì và từng bước
nâng cao chất lượng đào tạo ở trung tâm dạy nghề công lập vùng Đông Nam
bộ; Bước đầu khẳng định được tính đúng đắn của giả thuyết khoa học: “Đảm
bảo chất lượng là cấp độ quản lí chất lượng phù hợp với các trung tâm dạy
nghề công lập.
– PGS.TS Đỗ Minh Cương, năm 2004, ‘‘Phát triển lao động kỹ thuật ở
Việt Nam – Lý luận và thực tiễn’’. Tác phẩm đã đi sâu vào phân tích lực
lượng lao động kỹ thuật nói chung trong đó có đề cập sâu đến hệ thống đào
tạo nghề và sản phẩm, kết quả của quá trình đào tạo. Nghiên cứu này tập
chung vào khía cạnh cung lao động kỹ thuật cho nền kinh tế, tập chung vào
kết quả của quá trình đào tạo nghề cho người lao động.
– Đề án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn (LĐNT) của Chính phủ,
năm 2009 ban hành kèm theo Quyết định số 1956 ngày 27/11/2009/QĐ-TTg
của Thủ tướng Chính Phủ về việc Phê duyệt Đề án “Đào tạo nghề cho lao
động nông thôn đến năm 2020” nhằm chuyển mạnh ĐTN cho LĐNT từ đào
tạo theo năng lực sẵn có của cơ sở đào tạo sang đào tạo theo nhu cầu học nghề
của LĐNT và yêu cầu của thị trường lao động; gắn ĐTN với chiến lược, quy
hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội (KT-XH) của cả nước, từng vùng,
từng ngành, từng địa phương; Đổi mới và phát triển ĐTN cho LĐNT theo
hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả đào tạo và tạo điều kiện thuận lợi để
LĐNT tham gia học nghề phù hợp với trình độ học vấn, điều kiện kinh tế và
nhu cầu học nghề của mình; Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức, tạo sự chuyển biến sâu sắc về mặt chất lượng, hiệu quả đào tạo,
bồi dưỡng; nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức xã đủ tiêu chuẩn, chức
danh cán bộ, công chức, đủ trình độ, bản lĩnh lãnh đạo, quản lý và thành thạo
chuyên môn, nghiệp vụ trên các lĩnh vực KT-XH ở cấp xã phục vụ cho CNH
– HĐH nông nghiệp, nông thôn.
5
Ngoài ra còn có một số công trình nghiên cứu khác đã đề cập đến vấn
đề ĐTN cho người lao động nói chung và ĐTN cho LĐNT nói riêng. Những
nghiên cứu trên có các cách tiếp cận khác nhau về ĐTN cho người lao động
do mỗi địa bàn khác nhau có những đặc thù khác nhau. Tuy nhiên, cho đến
nay chưa có một công trình khoa học nào nghiên cứu về vấn đề đào tạo nghề
cho người lao động huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Vận dụng lý luận vào đánh giá thực trạng đào tạo nghề cho người lao
động huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội, rút ra những hạn chế và đề xuất
giải pháp nhằm đẩy mạnh hiệu quả đào tạo nghề cho người lao động huyện
Thanh Trì, thành phố Hà Nội đến năm 2020.
3.2.Nhiệm vụ nghiên cứu
– Hệ thống hoá cơ sở lý luận về đào tạo nghề cho người lao động.
– Phân tích, đánh giá thực trạng đào tạo nghề cho người lao động
huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội giai đoạn 2010-2014
– Đề xuất giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh đào tạo nghề cho người lao
động huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội đến năm 2020
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Đào tạo nghề cho người lao động huyện Thanh
Trì, thành phố Hà Nội.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
– Phạm vi về không gian: 15 xã trên địa bàn huyện Thanh Trì, thành
phố Hà Nội.
– Phạm vi về thời gian: Nghiên cứu thực trạng trong giai đoạn 2011 –
2014 và đề xuất giải pháp đến năm 2020.
– Phạm vi về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu đào tạo nghề cho
6
lao động nông thôn trên địa bàn huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội.
Do Thanh trì là huyện ngoại thành của thành phố Hà Nội, gồm 15 xã và
1 thị trấn, trong đó dân số nông thôn là 189,893 người chiến 92,67% dân số
của toàn huyện, tỷ lệ lực lượng lao động (LLLĐ) nông thôn chiếm 88,87%
LLLĐ của toàn huyện. Trong những năm vừa qua đào tạo nghề cho người lao
động trên địa bàn huyện tập trung chủ yếu là đào tạo nghề theo Quyết định số
1956/2009/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ và đã đạt được nhiều kết quả.
Tuy nhiên bên cạnh đó cũng còn nhiều hạn chế. Chính vì vậy, tác giả tập
trung đi sâu nghiên cứu về đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn
huyện Thanh Trì. Trên cơ sở những tồn tại, hạn chế tác giả mạnh dạn đề xuất
giải pháp nhằm đẩy mạnh hiệu quả đào tạo nghề cho lao động nông thôn nói
riêng và người lao động nói chung trên địa bàn huyện Thanh Trì trong thời
gian tới.
5. Phương pháp nghiên cứu:
5.1. Nguồn thông tin:
5.1.1. Thông tin thứ cấp:
– Vấn đề lý luận được đúc rút từ các tài liệu chuyên ngành trong và
ngoài nước, các văn bản pháp luật của Nhà nước Việt Nam
– Luận văn sử dụng nguồn dữ liệu thu thập từ các tài liệu, thông tin nội
bộ từ các bộ phận, phòng ban chuyên môn của UBND huyện Thanh Trì, thành
phố Hà Nội như: phòng Lao động – TBXH, Chi cục Thống kê huyện, Phòng
Kinh tế, Phòng Tài chính – Kế hoạch….trong giai đoạn 2010-2014
5.1.2.Thông tin sơ cấp
Luận văn sử dụng kết quả dữ liệu thu thập được từ điều tra bằng bảng hỏi
nhằm thu thập các thông tin mang tính định lượng và định tính.
7
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu như:
– Phương pháp điều tra xã hội học: Sử dụng bảng hỏi; Đối tượng trả lời
bảng hỏi là người lao động đã qua học nghề theo chương trình đào tạo nghề
của huyện và doanh nghiệp sử dụng người lao động đã qua học nghề; Tổng số
phiếu điều tra là 130 phiếu. Trong đó chọn ngẫu nhiên 100 người lao động đã
qua học nghề của 15 xã, 30 doanh nghiệp sử dụng lao động đã qua học nghề;
Thời gian thu thập thông tin từ tháng 02 đến tháng 3 năm 2015;
– Phương pháp thống kê số liệu: Tổng hợp số liệu đã có sẵn của huyện
Thanh Trì (profile, báo cáo) cũng như trên các trang mạng, website, của các
phòng ban liên quan đến đào tạo nghề cho người lao động trên địa bàn huyện.
– Phương pháp phân tích: Phân tích các báo cáo liên quan đến tình hình
hoạt động của đơn vị và các biện pháp nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho
người lao động
– Phương pháp so sánh: Sử dụng so sánh để đối chiếu kết quả đào tạo
nghề cho người lao động giữa các kỳ và các năm hoạt động của huyện Thanh
Trì, thành phố Hà Nội
5.3. Xử lý thông tin
Luận văn xử lý thông tin bằng việc sử dụng phần mềm EXCEL để làm
sạch số liệu thu thập được từ 128/130 phiếu điều tra. Đồng thời tổng hợp và
phân tích các thông tin thu thập thu được bằng bảng hỏi vào mục đích nghiên
cứu.
6. Đóng góp mới của đề tài
Trên cơ sở hệ thống hóa cơ sở lý luận về đào tạo nghề cho người lao
động, luận văn đã phân tích, đánh giá những ưu điểm, tồn tại hạn chế và chỉ ra
nguyên nhân tồn tại hạn chế về thực trạng đào tạo nghề cho người lao động ở
huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội. Từ đó, luận văn đã đề xuất những giải
pháp nhằm đẩy mạnh đào tạo nghề cho người lao động trong thời gian tới đối
8
với huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội
7. Kết cấu luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo nội dung của luận
văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về đào tạo nghề cho người lao động
Chương 2: Thực trạng đào tạo nghề cho người lao động huyện Thanh
Trì, thành phố Hà Nội
Chương 3: Giải pháp đẩy mạnh đào tạo nghề cho người lao động huyện
Thanh Trì, thành phố Hà Nội
9
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ
CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI ĐỊA PHƯƠNG
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Người lao động
1.1.1.1. Lao động
Khái niệm về lao động có nhiều cách tiếp cận khác nhau nhưng suy đến
cùng, lao động là hoạt động đặc thù của con người, phân biệt con người với
con vật, lao động của con người là hoạt động có mục đích, có ý thức tác động
vào thế giới tự nhiên nhằm cải biến những vật tự nhiên thành sản phẩm phục
vụ cho đời sống con người. Theo C.Mác “Lao động trước hết là một quá trình
diễn ra giữa con người và tự nhiên, một quá trình trong đó bằng hoạt động của
chính mình con người làm trung gian, điều tiết và kiểm tra sự trao đổi chất
giữa họ và tự nhiên” [2, tr.230,321]
Ph. Ăng ghen viết: “Lao động là nguồn gốc của mọi của cải. Lao động
đúng là như vậy, khi đi đôi với giới tự nhiên là cung cấp những vật liệu cho
lao động đem biến thành của cải. Nhưng lao động còn là một cái gì vô cùng
lớn lao hơn thế nữa, lao động là điều kiện cơ bản đầu tiên của toàn bộ đời
sống loài người, và như thế đến một mức mà trên một ý nghĩa nào đó, chúng
ta phải nói: Lao động đã sáng tạo ra bản thân loài người” [3, tr.641]
Như vậy, có thể nói lao động là hoạt động có mục đích, có ý thức của
con người, trong quá trình lao động con người vận dụng sức lực tiềm tàng
trong thân thể của mình, sử dụng công cụ lao động để tác động vào đối tượng
lao động nhằm biến đổi nó phù hợp với nhu cầu của mình. Nói cách khác,
trong bất kỳ nền sản xuất xã hội nào, lao động bao giờ cũng là điều kiện để
tồn tại và phát triển của xã hội.
10
1.1.1.2. Người lao động
Theo Tổ chức Lao động Thế giới (ILO) thì người lao động được hiểu là
một bộ phận dân số trong độ tuổi quy định, thực tế có tham gia lao động và
những người không có việc làm đang tích cực tìm kiếm việc làm.
Tại Điều 3 Bộ Luật Lao động Việt Nam sửa đổi bổ sung năm 2012 thì:
“Người lao động là người từ đủ 15 tuổi trở lên, có khả năng lao động, làm
việc theo hợp đồng lao động, được trả lương và chịu sự quản lý, điều hành
của người sử dụng lao động”[10, tr.3]
=> Như vậy người lao động có những đặc điểm sau:
– Là người trong độ tuổi quy định.
– Có khả năng lao động.
– Đang làm việc hoặc đang tích cực tìm kiếm việc làm.
1.1.2 Nghề
Nghề là một hình thức lao động sản xuất nào đó trong xã hội. Khái
niệm nghề cho đến nay vẫn còn có nhiều khái niệm khác nhau. Ở mỗi quốc
gia, mỗi người lại có một khái niệm riêng.
Ở Anh nghề được hiểu là một công việc chuyên môn đòi hỏi một sự
đào tạo trong khoa học, trong nghệ thuật.
Ở Nga nghề được định nghĩa là một loại hoạt động đòi hỏi sự đào tạo
nhất định và thường là nguồn gốc của sự sinh tồn.
Ở Pháp khái niệm nghề lại được định nghĩa là một loại lao động có thói
quen về kỹ năng, kỹ xảo của con người để từ đó tìm được phương tiện sống.
Theo từ điển Tiếng việt (2010), nghề được định nghĩa như sau: “Nghề
là công việc chuyên làm theo sự phân công lao động của xã hội.” [21, tr.451]
Từ những định nghĩa trên ta có thể thấy rằng nghề vừa mang tính cá
nhân vừa mang tính xã hội. Cho dù nghề được hiểu theo khái niệm nào đi nữa
thì nghề vẫn mang các nét đặc trưng nhất định là:
11
– Nghề là hoạt động, là công việc lao động của con người được lặp đi
lặp lại.
– Nghề là sự phân công lao động xã hội phù hợp với yêu cầu của xã hội.
– Nghề là phương tiện để sinh sống.
– Nghề là lao động kỹ năng, kỹ xảo chuyên biệt có giá trị trao đổi trong
xã hội, đòi hỏi phải có quá trình đào tạo nhất định.
1.1.3. Đào tạo nghề
1.1.3.1.Đào tạo
Theo từ điển Tiếng Việt (2010), đào tạo được hiểu là: “Làm cho trở
thành người có năng lực theo những tiêu chuẩn nhất định.”[21, tr.279]
Theo giáo trình Quản trị nhân lực, tập 2 của trường Đại học Lao động
Xã hội thì: “Đào tạo là hoạt động học tập nhằm giúp cho người lao động tiếp
thu và rèn luyện các kỹ năng cần thiết để thực hiện có hiệu quả các chức
năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mình.” [7, tr.61]
=> Như vậy đào tạo là quá trình hoạt động có mục đích, có tổ chức
nhằm truyền đạt các kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo trong lý thuyết và thực hiện,
tạo ra năng lực để thực hiện thành công một hoạt động nghề nghiệp hoặc xã
hội cần thiết.
1.1.3.2. Đào tạo nghề
Hiện nay, đang tồn tại nhiều định nghĩa về đào tạo nghề:
– Theo Tổ chức Lao động quốc tế (ILO) thì dạy nghề là cung cấp cho
người học những kỹ năng cần thiết để thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến
công việc nghề nghiệp được giao”.
– Theo Luật Giáo dục nghề nghiệp năm 2014 thì: “Đào tạo nghề nghiệp là
hoạt động dạy và học nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp
cần thiết cho người học để có thể tìm được việc làm hoặc tự tạo việc làm sau khi
hoàn thành khóa học hoặc để nâng cao trình độ nghề nghiệp”.[11, tr.1]
12
Đào tạo nghề cho người lao động được hiểu theo cả nghĩa rộng và
nghĩa hẹp:
– Theo nghĩa rộng: Đào tạo nghề gồm đào tạo tay nghề và những kiến
thức tổng hợp. Vì vậy, đào tạo nghề bao hàm cả đào tạo văn hóa (làm nền
tảng cho đào tạo nghề); đào tạo nghề nghiệp (nội dung chính là đào tạo
chuyên môn theo từng nghề nghiệp của người lao động, hoạt động chính của
người lao động ở chuyên môn này); đào tạo kiến thức về kinh tế thị trường,
pháp luật, tổ chức cuộc sống…
– Theo nghĩa hẹp: Đào tạo nghề theo chuyên môn của người lao động,
trong đó đào tạo nghề tập trung đào tạo chuyên môn theo từng nghề nghiệp
của người lao động. Các nội dung về nâng cao trình độ văn hóa, đào tạo
những kiến thức chung ngoài các kiến thức chuyên sâu về nghề nghiệp không
được đề cập theo phạm vi nghĩa hẹp.
=> Có thể thấy, đào tạo nghề là khâu quan trọng trong việc giải quyết
việc làm cho người lao động, tuy nó không trực tiếp tạo ra việc làm ngay
nhưng nó lại là yếu tố cơ bản tạo thuận lợi cho quá trình tìm việc làm và thực
hiện công việc. Đào tạo nghề giúp cho người lao động có kiến thức chuyên
môn, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp để từ đó họ có thể xin việc tại các cơ
quan, doanh nghiệp hoặc có thể tự tạo việc làm.
1.2. Nội dung công tác đào tạo nghề cho người lao động
Công tác đào tạo nghề cho người lao động bao gồm những nội dung
chủ yếu sau:
1.2.1. Xác định nhu cầu đào tạo nghề
Nhu cầu đào tạo nghề là mong muốn được tham, được hiểu biết và thực
hành về một và một số nghề phù hợp với điều kiện của mỗi người lao động.
Nó là cơ sở quan trọng để hệ thống đào tạo nghề, chuẩn bị các điều kiện đào
tạo nghề như: Xây dựng hệ thống đào tạo chuẩn bị các điều kiện vật chất, đội
ngũ cán bộ quản lý và giáo viên đào tạo nghề. Nhu cầu đào tạo cũng có thể
13
được tính toán từ việc xem xét các điều kiện vật chất và con người có thể huy
động cho đào tạo nghề với nhu cầu từ sự phát triển KT – XH. Việc xem xét
các mối tương quan giữa nhu cầu xã hội và khả năng về các điều kiện có thể
huy động là quy trình hợp lý nhất để xác định nhu cầu đào tạo nghề của một
quốc gia, một vùng, một địa phương trong thời gian nhất định. Mặt khác cũng
cần xem xét tới đối tượng của hoạt động đào tạo nghề, những người học nghề
với nhu cầu thực sự của chính họ để có thể tham gia vào quá trình đào tạo
nghề, xác định khoảng cách giữa kiến thức và kỹ năng cần có khi tham gia lao
động và những kiến thức, kỹ năng mà người học hiện có.
1.2.2. Xác định mục tiêu đào tạo nghề
Mục tiêu dạy nghề là đào tạo nhân lực kỹ thuật trực tiếp trong sản xuất,
dịch vụ có năng lực thực hành nghề tương xứng với trình độ đào tạo, có đạo
đức, lương tâm nghề nghiệp, ý thức kỷ luật, tác phong công nghiệp, có sức
khỏe nhằm tạo điều kiện cho người học nghề sau khi tốt nghiệp có khả năng
tìm việc làm, tự tạo việc làm hoặc học lên trình độ cao hơn, đáp ứng yêu cầu
của sự nghiệp CNH – HĐH đất nước.
Theo Luật Giáo dục nghề nghiệp số 74/2014/QH13, ở Việt Nam có 3
cấp trình độ đào tạo, đó là: sơ cấp nghề, trung cấp nghề và cao đẳng nghề.
Trong đó, mỗi một trình độ có một mục tiêu chung.
– Trình độ sơ cấp để người học có năng lực thực hiện được các công
việc đơn giản của một nghề;
– Trình độ trung cấp để người học có năng lực thực hiện được các công
việc của trình độ sơ cấp và thực hiện được một số công việc có tính phức tạp
của chuyên ngành hoặc nghề; có khả năng ứng dụng kỹ thuật, công nghệ vào
công việc, làm việc độc lập, làm việc theo nhóm;
– Trình độ cao đẳng để người học có năng lực thực hiện được các công
việc của trình độ trung cấp và giải quyết được các công việc có tính phức tạp
của chuyên ngành hoặc nghề; có khả năng sáng tạo, ứng dụng kỹ thuật, công
14
nghệ hiện đại vào công việc, hướng dẫn và giám sát được người khác trong
nhóm thực hiện công việc.
Trên cơ sở xác định nhu cầu và để đảm bảo công tác đào tạo nghề cho
người lao động đạt hiệu quả, thì cần phải xác định rõ một số mục tiêu sau:
– Nâng cao quy mô và chất lượng đào tạo nghề cho người lao động đáp
ứng nhu cầu nhân lực phục vụ công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp,
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn và hội nhập kinh tế Quốc tế.
– Đào tạo nghề cho người lao động nhằm tạo ra bước đột phá tăng năng
xuất lao động.
“Nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo nghề, nhằm tạo việc làm,
tăng thu nhập của lao động nông thôn; góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động
và cơ cấu kinh tế, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông
nghiệp, nông thôn;
Theo mục tiêu chung của Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn,
phấn đấu đến năm 2020 có ít nhất 70% lao động nông thôn được đào tạo
chuyên môn, kỹ thuật ở các cấp trình độ và có việc làm phù hợp” [1, tr.2]
1.2.3. Lựa chọn đối tượng đào tạo nghề
Là lựa chọn người cụ thể để đào tạo. dựa trên mục tiêu phát triển kinh
tế của từng địa phương, theo từng giai đoạn cụ thể; Phải nghiên cứu và xác
định nhu cầu của thị trường lao động đồng thời căn cứ vào khả năng, nguyện
vọng của người học.
Đối tượng đào tạo nghề là những người có khả năng học tập, có nguyện
vọng cần đào tạo nghề, để họ có thể tự tạo việc làm; tự tìm kiếm việc làm
hoặc đáp ứng được yêu cầu tuyển dụng của thị trường lao động trong nước và
xuất khẩu lao động. Việc lựa chọn đối tượng đào tạo cần phải lựa chọn đúng
người, đúng việc.
Tùy theo từng loại đối tượng lao động cụ thể để có thể lựa chọn phương
thức đào tạo phù hợp, điển hình một số đối tượng lao động như sau:
15
– Đào tạo nghề cho người lao động làm nghề nông nghiệp: là đào tạo
những người gắn với các chương trình chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi,
các vùng sản xuất hàng hoá nông sản tập trung, các trang trại, các mô hình sản
xuất nông nghiệp..với những nghề như: Trồng rau hữu cơ, rau an toàn; Trồng
lúa chất lượng cao; Nuôi trồng và chế biến nấm ăn, nấm dược liệu; Chăn nuôi
thú ý; Nuôi cá thương phẩm nước ngọt; Chăn nuôi gia cầm…
– Đào tạo nghề cho người lao động làm nghề phi nông nghiệp: là đào
tạo những người gắn với các chương trình phát triển các nghề và làng nghề,
các khu công nghiệp, cụm công nghiệp…với những nghề như: May công
nghiệp; Điện dân dụng; Hàn; Mây tre giang đan; Thêu ren mỹ thuật; Tin học
văn phòng; Chế biến món ăn; Pha chế đồ uống…
– Đào tạo đội ngũ cán bộ, công chức xã để họ có bản lĩnh chính trị vững
vàng, có trình độ, năng lực, phẩm chất đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ quản lý
hành chính, quản lý, điều hành KT – XH và thực thi công vụ phục vụ sự
nghiệp CNH – HĐH nông nghiệp, nông thôn.
1.2.4. Xây dựng nội dung, chương trình đào tạo nghề
Chương trình đào tạo là một hệ thống các môn học và bài học được
dạy, cho thấy những kiến thức nào, kỹ năng nào cần được dạy và dạy trong
bao lâu. Trên cơ sở đó lựa chọn phương pháp đào tạo phù hợp.
Dù chương trình ở cấp độ vĩ mô hay vi mô thì để có năm yếu tố cơ bản
của hoạt động dạy học: Mục tiêu dạy học của chương; Nội dung dạy học; hình
thức và phương pháp dạy học; quy trình kế hoạch triển khai, đánh giá kết quả.
Chương trình đào tạo gắn với từng nghề đào tạo. Không có chương trình
đào tạo chung cho các nghề mà mỗi loại nghề đều có chương trình riêng theo
chuẩn quy định chung. Chương trình đào tạo bao gồm phần lý thuyết và phần
thực hành, tương ứng với mỗi cấp độ đào tạo, mỗi nghề thì tỷ lệ phân chia giữa
hai phần này là khác nhau về lượng nội dung cũng như thời gian học.