10722_Phân tích dược động học quần thể và mô phỏng PK-PD của kháng sinh carbapenem ở bệnh nhân nặng điều trị tại khoa Hồi sức tích cực, Bệnh viện Bạch Mai

luận văn tốt nghiệp

BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

TRƯƠNG ANH QUÂN

PHÂN TÍCH DƯỢC ĐỘNG HỌC
QUẦN THỂ VÀ MÔ PHỎNG PK/PD
CỦA KHÁNG SINH CARBAPENEM
Ở BỆNH NHÂN NẶNG ĐIỀU TRỊ
TẠI KHOA HỒI SỨC TÍCH CỰC
BỆNH VIỆN BẠCH MAI

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP DƯỢC SĨ

HÀ NỘI – 2019
Trung tâm DI & ADR Quốc gia – Tài liệu được chia sẻ miễn phí tại website CANHGIACDUOC.ORG.VN

BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

TRƯƠNG ANH QUÂN

Mã sinh viên: 1401502

PHÂN TÍCH DƯỢC ĐỘNG HỌC
QUẦN THỂ VÀ MÔ PHỎNG PK/PD
CỦA KHÁNG SINH CARBAPENEM
Ở BỆNH NHÂN NẶNG ĐIỀU TRỊ
TẠI KHOA HỒI SỨC TÍCH CỰC
BỆNH VIỆN BẠCH MAI

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP DƯỢC SĨ

Người hướng dẫn:
1. PGS.TS. Nguyễn Hoàng Anh
2. ThS.DS. Đỗ Thị Hồng Gấm
Nơi thực hiện:
1. Khoa Hồi sức tích cực, Bệnh viện
Bạch Mai
2. Trung tâm DI & ADR Quốc gia

HÀ NỘI – 2019
Trung tâm DI & ADR Quốc gia – Tài liệu được chia sẻ miễn phí tại website CANHGIACDUOC.ORG.VN

LỜI CẢM ƠN
Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc đến hai người Thầy:
PGS.TS Nguyễn Hoàng Anh – GĐ Trung tâm DI & ADR Quốc gia và TS. Vũ Đình
Hòa – PGĐ Trung tâm DI & ADR Quốc gia là những người đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ
bảo tận tình và động viên tôi trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thành khoá luận này.
Tôi xin được gửi lời cảm ơn đến PGS.TS Đào Xuân Cơ, Trưởng khoa Hồi sức
tích cực, Bệnh viện Bạch Mai cùng tập thể lãnh đạo khoa, GS.TS Nguyễn Gia Bình,
PGS.TS Đặng Quốc Tuấn, TS. Lê Thị Diễm Tuyết, ThS. Bùi Văn Cường và các bác
sĩ, điều dưỡng, học viên Khoa Hồi sức tích cực, Khoa Hóa sinh đã tạo điều kiện để
nghiên cứu được tiến hành thuận lợi.
Tôi xin chân thành cảm ơn ThS.DS. Đỗ Thị Hồng Gấm, Dược sĩ lâm sàng Khoa
Dược, Bệnh viện Bạch Mai đã quan tâm, giúp đỡ tôi từ những ngày đầu tiên thực hiện
đề tài và đồng hành cùng tôi trong suốt quá trình nghiên cứu.
Tôi xin trân trọng cảm ơn PGS.TS Trần Nhân Thắng, nguyên Trưởng Khoa
Dược, TS. Cấn Tuyết Nga, Trưởng Khoa Dược, ThS. Nguyễn Thu Minh và các dược
sĩ đang làm việc tại đơn vị Dược lâm sàng – Thông tin thuốc, Khoa Dược, Bệnh viện
Bạch Mai đã luôn hỗ trợ để nghiên cứu này được tiến hành thuận lợi.

Tôi xin cảm ơn TS. Lê Đình Chi, ThS. Vũ Ngân Bình cùng 2 bạn Phạm Thị Nhật
Anh và Phạm Lan Hương, Bộ môn Hóa phân tích và Độc chất đã luôn hỗ trợ và đảm
bảo phần định lượng các kháng sinh trong dịch sinh học trong nghiên cứu này.
Tôi xin chân thành cảm ơn DS. Nguyễn Hoàng Anh và ThS.DS. Nguyễn Thị
Tuyến – chuyên viên Trung tâm DI & ADR Quốc gia, là những người anh, người chị
đã tận tình hỗ trợ, đồng hành cùng tôi thực hiện và hoàn thành khoá luận này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám Hiệu cùng các thầy cô trường Đại học Dược
Hà Nội luôn chỉ dạy, giúp đỡ và tôi trong quá trình học tập và tích lũy kiến thức.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến bố mẹ cùng gia đình, những
người bạn thân thiết của tôi đã luôn yêu thương, ủng hộ tôi trong suốt quá trình học tập.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Trung tâm DI & ADR Quốc gia – Tài liệu được chia sẻ miễn phí tại website CANHGIACDUOC.ORG.VN

MỤC LỤC
1.1. Thay đổi sinh lý bệnh ảnh hưởng đến thông số dược động học của kháng sinh
trên bệnh nhân nặng ………………………………………………………………………………………..
3
1.1.1. Hấp thu ……………………………………………………………………………………………………
3
1.1.2. Phân bố ……………………………………………………………………………………………………
4
1.1.3. Chuyển hóa ………………………………………………………………………………………………
5
1.1.4. Thải trừ ……………………………………………………………………………………………………
6
1.2. Thay đổi PK/PD của kháng sinh carbapenem và ảnh hưởng đến điều trị ở bệnh
nhân nặng ………………………………………………………………………………………………………..
9
1.2.1. Đặc điểm PK/PD nhóm kháng sinh carbapenem …………………………………………..
9
1.2.2. Ảnh hưởng của thay đổi PK/PD kháng sinh carbapenem ……………………………..
14
1.3. Tối ưu hóa chế độ liều kháng sinh trên bệnh nhân nặng
…………………………….
15
1.3.1. Tiếp cận dưới góc độ cá thể (TDM) …………………………………………………………..
16
1.3.2. Tiếp cận dưới góc độ quần thể ………………………………………………………………….
16
2.1. Đối tượng nghiên cứu ……………………………………………………………………………….
21
2.2. Phương pháp nghiên cứu ………………………………………………………………………….
21
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu …………………………………………………………………………………
21
2.2.2. Cách thức thu thập số liệu ………………………………………………………………………..
22
2.2.3. Nội dung nghiên cứu ……………………………………………………………………………….
25
2.3. Phương pháp phân tích dữ liệu và xây dựng mô hình dược động học quần thể
………………………………………………………………………………………………………………………
26
2.3.1. Phân tích dữ liệu ……………………………………………………………………………………..
26
2.3.2. Xây dựng mô hình dược động học …………………………………………………………….
26
Trung tâm DI & ADR Quốc gia – Tài liệu được chia sẻ miễn phí tại website CANHGIACDUOC.ORG.VN

2.4. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu ……………………………………………………………..
30
3.1. Đặc điểm chung của bệnh nhân trong mẫu nghiên cứu ……………………………..
31
3.1.1. Thông tin thu thập bệnh nhân vào nghiên cứu …………………………………………….
31
3.1.2. Đặc điểm bệnh nhân trong mẫu nghiên cứu
………………………………………………..
31
3.1.3. Đặc điểm sử dụng thuốc tại ngày lấy mẫu dược động học
…………………………….
34
3.2. Xây dựng mô hình dược động học quần thể của imipenem và meropenem

35
3.2.1. Đặc điểm thu thập mẫu dược động học và nồng độ thuốc …………………………….
35
3.2.2. Xây dựng mô hình dược động học quần thể của imipenem và meropenem …….
36
3.3. Mô phỏng khả năng đạt đích PK/PD
…………………………………………………………
43
3.3.1. Mô phỏng khả năng đạt đích PK/PD của imipenem …………………………………….
43
3.3.2. Mô phỏng khả năng đạt đích PK/PD của meropenem ………………………………….
45
4.1. Bàn luận về vấn đề nghiên cứu
………………………………………………………………….
50
4.2. Bàn luận về phương pháp nghiên cứu
……………………………………………………….
50
4.3. Bàn luận về kết quả nghiên cứu ………………………………………………………………..
53
4.3.1. Đặc điểm bệnh nhân ………………………………………………………………………………..
53
4.3.2. Mô hình dược động học cấu trúc
……………………………………………………………….
54
4.3.3. Mô hình dược động học cuối cùng
…………………………………………………………….
54
4.4. Bàn luận về kết quả mô phỏng PK/PD ………………………………………………………
58
4.4.1. Kết quả mô phỏng PK/PD của imipenem …………………………………………………..
58
4.4.2. Kết quả mô phỏng PK/PD của meropenem
…………………………………………………
60
4.5. Những ưu điểm và hạn chế của nghiên cứu ……………………………………………….
61

Trung tâm DI & ADR Quốc gia – Tài liệu được chia sẻ miễn phí tại website CANHGIACDUOC.ORG.VN

DANH MỤC KÝ HIỆU VÀ CÁC CHỮ VIẾT TẮT
% ƒT>MIC
Tỷ lệ phần trăm thời gian nồng độ thuốc tự do ở trên nồng độ ức chế
tối thiểu so với khoảng cách đưa liều
-2LL
– 2 Log likelihood
AAG
α-1 acid glycoprotein
AIC
Điểm Akaike information criterion
AKI
Tổn thương thận cấp (Acute kidney injury)
ARC
Tăng thanh thải thận (Augmented renal clearance)
AUC
Diện tích dưới đường cong (Area under the curve)
AUC/MIC
Tỷ lệ giữa diện tích dưới đường cong và nồng độ ức chế tối thiểu
BIC
Điểm Bayesion information criterion
BN
Bệnh nhân
CL
Thanh thải thuốc
CL8h
Thanh thải creatinin thông qua nồng độ creatinin niệu 8 giờ
CLCG
Thanh thải creatinin ước tính theo công thức Cockcroft – Gault
CLMDRD
Thanh thải creatinin ước tính theo công thức MDRD
CLSI
Viện tiêu chuẩn lâm sàng và xét nghiệm Hoa Kỳ (Clinical &
Laboratory Standards Institute)
Cpeak
Nồng độ đỉnh
Cpeak/MIC
Tỷ lệ giữa nồng độ đỉnh và nồng độ ức chế tối thiểu
Ctrough
Nồng độ đáy
DHP – I
Enzyme dehydropeptidase I
ECMO
Oxy hóa máu bằng màng ngoài cơ thể (Extracorporeal membrane
oxygenation)
EUCAST
Uỷ ban đánh giá tính nhạy cảm Châu Âu (The European Committee
on Antimicrobial Susceptibility Testing)
HSTC
Hồi sức tích cực
ITB
Phương pháp Bayesian 2 bước lặp lại (Interative two – stage
Bayesian)
IBW
Cân nặng cơ thể lý tưởng (Ideal body weight)
Trung tâm DI & ADR Quốc gia – Tài liệu được chia sẻ miễn phí tại website CANHGIACDUOC.ORG.VN

IWRES
Sai số dự đoán bởi thông số cá thể có trọng số (Individual weighted
residual error)
MIC
Nồng độ ức chế tối thiểu (Minimum inhibitory concentration)
MLCT
Mức lọc cầu thận
NCA
Phân tích dược động học không ngăn (Non – compartmental
analysis)
NLME
Ảnh hưởng hỗn hợp phi tuyến (Non linear mixed – effect)
Non – ARC
Không tăng thanh thải thận (Non augmented renal clearance)
PK/PD
Dược động học/Dược lực học
(Pharmacokinetics/Pharmacodynamics)
PTA
Khả năng đạt đích (Proportion of target attainment)
PWRES
Sai số dự đoán bởi thông số quần thể có trọng số (Population
weighted residual error )
RRT
Điều trị thay thế thận (Renal replacement therapy)
SD
Độ lệch chuẩn (Standard deviation)
SIRS
Hội chứng đáp ứng viêm toàn thân (Systemic inflamatory response
syndrome)
STS
Phương pháp phân tích 2 bước chuẩn (Standart 2 stage method)
TDM
Giám sát điều trị thông qua theo dõi nồng độ thuốc trong máu
(Therapeutic drug monitoring)
Vd
Thể tích phân bố

Trung tâm DI & ADR Quốc gia – Tài liệu được chia sẻ miễn phí tại website CANHGIACDUOC.ORG.VN

DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Tóm tắt thay đổi thông số dược động học trên bệnh nhân nặng
…………………
8
Bảng 1.2. Đặc điểm dược động học của imipenem và meropenem trên người tình nguyện
khỏe mạnh và không phải bệnh nhân nặng ……………………………………………………………
9
Bảng 1.3. Một số nghiên cứu dược động học quần thể của imipenem trên bệnh nhân
nặng ……………………………………………………………………………………………………………….
12
Bảng 1.4. Một số nghiên cứu dược động học quần thể của meropenem trên bệnh nhân
nặng ……………………………………………………………………………………………………………….
13
Bảng 1.5. Tóm tắt các phương pháp xây dựng mô hình dược động học quần thể
……..
18
Bảng 3.1. Đặc điểm bệnh nhân trong mẫu nghiên cứu ………………………………………….
32
Bảng 3.2. Đặc điểm sử dụng thuốc của bệnh nhân trong nghiên cứu ………………………
34
Bảng 3.3. Kết quả xây dựng mô hình dược động học cấu trúc ……………………………….
36
Bảng 3.4. Kết quả lựa chọn mô hình sai số ………………………………………………………….
37
Bảng 3.5. Kết quả thăm dò và sàng lọc các yếu tố ảnh hưởng
………………………………..
38
Bảng 3.6. Kết quả mô hình dược động học cuối cùng …………………………………………..
39

Trung tâm DI & ADR Quốc gia – Tài liệu được chia sẻ miễn phí tại website CANHGIACDUOC.ORG.VN

DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 2.1. Sơ đồ thiết kế nghiên cứu ……………………………………………………………………
21
Hình 2.2. Sơ đồ thiết kế thu mẫu dược động học ………………………………………………….
24
Hình 3.1. Lưu đồ thu bệnh nhân vào nghiên cứu. …………………………………………………
31
Hình 3.2. Đặc điểm nồng độ thuốc imipenem và meropenem ………………………………..
35
Hình 3.3. Biểu đồ thể hiện tính khớp của mô hình giữa quần thể – quan sát (bên trái) và
cá thể – quan sát (bên phải) của imipenem (A) và meropenem (B)
………………………….
40
Hình 3.4. Biểu đồ theo nồng độ dự đoán, theo thời gian và phân bố theo thời gian của
IWRES (A) và PWRES (B) của imipenem ………………………………………………………….
41
Hình 3.5. Biểu đồ theo nồng độ dự đoán, theo thời gian và phân bố theo thời gian của
IWRES (A) và PWRES (B) của meropenem ……………………………………………………….
42
Hình 3.6. Khả năng đạt 40% ƒT>MIC (A) và 100% ƒT>MIC (B) của imipenem với các
chế độ liều khác nhau trên 2 nhóm bệnh nhân ARC và Non-ARC
………………………….
44
Hình 3.7. Khả năng đạt 40% ƒT>MIC (A) và 100% ƒT>MIC (B) của meropenem với
các chế độ liều khác nhau trên 2 nhóm bệnh nhân ARC và Non-ARC ……………………
46
Hình 3.8. Khả năng đạt 40% ƒT>MIC (A) và 100% ƒT>MIC (B) của meropenem với
các chế độ liều trên 2 nhóm bệnh nhân có đặt dẫn lưu và không đặt dẫn lưu.
…………..
48
Trung tâm DI & ADR Quốc gia – Tài liệu được chia sẻ miễn phí tại website CANHGIACDUOC.ORG.VN

1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Hiện nay trên thế giới, tình hình đề kháng của vi khuẩn nói chung đang ngày càng
gia tăng [119]. Đặc biệt, trong môi trường hồi sức tích cực (HSTC), các bác sĩ điều trị
đang phải đối mặt với nhiều vi khuẩn đa kháng cao hơn các đơn vị điều trị khác. Các
bệnh nhân điều trị tại khoa HSTC thường là quần thể dễ nhiễm khuẩn, đặc biệt là các
nhiễm khuẩn nặng và các chủng vi khuẩn đa kháng do tình trạng bệnh nặng, suy giảm
miễn dịch và các biện pháp điều trị can thiệp [115]. Năm 2018, tại khoa HSTC – Bệnh
viện Bạch Mai, tỷ lệ nhạy cảm của vi khuẩn Acinetobacter baumannii chỉ còn 5% đối
với imipenem và meropenem, tỷ lệ nhạy cảm của Klebsiella pneumoniae và
Pseudomonas aeruginosa với ertapenem, imipenem và meropenem tương ứng chỉ dao
động khoảng 30% [5].
Carbapenem là nhóm kháng sinh có hoạt phổ rộng và giữ vai trò cốt lõi trong nhiều
phác đồ điều trị vi khuẩn đa kháng và toàn kháng hiện nay, đặc biệt là imipenem và
meropenem [72]. Tuy nhiên, vai trò của các kháng sinh nhóm carbapenem ngày càng bị
đe dọa trước tình trạng nồng độ ức chế tối thiểu (MIC) của vi khuẩn của vi khuẩn gây
bệnh có xu hướng ngày càng gia tăng. Thêm vào đó, tình trạng bệnh lý trên các bệnh
nhân nặng nằm khoa HSTC có tác động rất lớn đến dược động học của các kháng sinh
thân nước nói chung và carbapenem nói riêng dẫn tới nguy cơ giảm hiệu quả điều trị
hoặc đáp ứng trên lâm sàng, kéo dài thời gian nằm viện, chi phí và tăng tỷ lệ tử vong
[50], [90], [110]. Vì vậy, việc tối ưu cách sử dụng các kháng sinh này thông qua giám
sát điều trị thông qua theo dõi nồng độ thuốc trong máu (TDM) hoặc áp dụng các chế
độ dùng thuốc mới thông qua nghiên cứu dược động học mô phỏng các chế độ liều giúp
đạt được đích dược động học/dược lực học (PK/PD) cao hơn đóng vai trò rất quan trọng
[90]. Các nghiên cứu về PK/PD với nhóm kháng sinh carbapenem cho thấy việc kéo dài
thời gian truyền thuốc hoặc truyền liên tục làm tăng khả năng đạt đích PK/PD trên các
bệnh nhân nặng [35], [55], [56].
Hiện tại chưa có nhiều nghiên cứu xây dựng mô hình dược động học quần thể của
imipenem và meropenem ở nước ta được thực hiện riêng cho bệnh nhân hồi sức nội
khoa cũng như chưa thực hiện mô phỏng khả năng đạt đích PK/PD trên nhóm đối tượng
đặc biệt này [3], [6], [8]. Trong bối cảnh đó, chúng tôi thực hiện nghiên cứu “Phân tích
dược động học quần thể và mô phỏng PK/PD của kháng sinh carbapenem ở bệnh nhân
nặng điều trị tại khoa Hồi sức tích cực, Bệnh viện Bạch Mai” với 2 mục tiêu sau:
Trung tâm DI & ADR Quốc gia – Tài liệu được chia sẻ miễn phí tại website CANHGIACDUOC.ORG.VN

2
1. Phân tích dược động học quần thể của imipenem và meropenem ở bệnh nhân
nặng điều trị tại khoa Hồi sức tích cực, Bệnh viện Bạch Mai.
2. Mô phỏng PK/PD của imipenem và meropenem trên quần thể bệnh nhân này.
Kết quả nghiên cứu hy vọng sẽ cung cấp các dữ liệu cần thiết giúp đánh giá đầy
đủ thay đổi về PK của các kháng sinh này trên bệnh nhân nặng, từ đó đề xuất các chiến
lược bảo tồn và quản lý phù hợp thông qua tối ưu chế độ liều và cá thể hóa điều trị các
nhiễm khuẩn nặng tại khoa HSTC, Bệnh viện Bạch Mai.

Trung tâm DI & ADR Quốc gia – Tài liệu được chia sẻ miễn phí tại website CANHGIACDUOC.ORG.VN

3
TỔNG QUAN
1.1. Thay đổi sinh lý bệnh ảnh hưởng đến thông số dược động học của kháng sinh
trên bệnh nhân nặng
1.1.1. Hấp thu
Ở bệnh nhân nặng, quá trình hấp thu có thể bị thay đổi so với các bệnh nhân có
tình trạng bệnh nhẹ hơn hoặc người khỏe mạnh. Những bất thường này cùng với những
thay đổi về phân bố, chuyển hóa và thải trừ có thể làm nồng độ thuốc không đạt ngưỡng
tối ưu tại đích tác dụng [24]. Một số nguyên nhân có thể dẫn đến thay đổi quá trình hấp
thu bao gồm:
Bất thường trong tưới máu tổ chức:
Ở trạng thái sốc, các cơ quan quan trọng (não, tim, phổi) được ưu tiên tưới máu,
do đó làm giảm cung cấp máu, oxy, các chất dinh dưỡng đến ruột, cơ và các tổ chức
dưới da và cũng làm giảm hấp thu thuốc từ các cơ quan này. Bên cạnh đó, việc dùng các
thuốc vận mạch trên bệnh nhân cũng ảnh hưởng đến hấp thu thuốc từ đường tiêu hóa
hay từ các tổ chức dưới da [24], [98].
Giảm nhu động đường tiêu hóa:
Giảm nhu động đường tiêu hóa có thể gây một số ảnh hưởng đến hấp thu bao gồm
gây giảm thời gian thuốc được hấp thu dẫn tới giảm thời gian thuốc đạt nồng độ đỉnh và
kéo dài thời gian thuốc có tác dụng. Vì vậy các bác sĩ có thể không ưu tiên sử dụng
thuốc qua đường tiêu hóa. Một số nguyên nhân dẫn đến giảm nhu động bao gồm tình
trạng phẫu thuật, chấn thương, bỏng, nhiễm khuẩn huyết hoặc dùng các thuốc giảm đau
[24], [98].
Nuôi ăn qua ống thông dạ dày:
Việc dùng thuốc qua ống thông dạ dày có thể làm thuốc dính vào thành ống và làm
giảm hấp thu thuốc. Đối với các thuốc có bản chất là acid (cần pH acid để hấp thụ), hấp
thu thuốc có thể giảm khi dùng cùng với các dung dịch nuôi ăn làm tăng pH dạ dày. Bên
cạnh đó, thuốc có thể tương tác và gắn với các thành phần có trong dịch nuôi ăn khi sử
dụng đồng thời, từ đó làm giảm hấp thu của thuốc (ciprofloxacin là một ví dụ điển hình)
[24], [98].
Vì những lý do như trên, thuốc sử dụng qua đường tĩnh mạch thường được ưu tiên
trên bệnh nhân nặng để đảm bảo sinh khả dụng 100%, tránh tương tác thuốc và tránh
chuyển hóa bước đầu qua gan.
Trung tâm DI & ADR Quốc gia – Tài liệu được chia sẻ miễn phí tại website CANHGIACDUOC.ORG.VN

4
1.1.2. Phân bố
Các tình trạng bệnh lý trên bệnh nhân nặng có thể làm tăng thể tích phân bố của
kháng sinh, từ đó làm thay đổi nồng độ kháng sinh trong máu và dịch ngoại bào [83].
Vấn đề này đặc biệt có ảnh hưởng trên lâm sàng đối với các kháng sinh có Vd nhỏ như
β – lactam, aminoglycosid, glycopeptid, polymyxin B [21]. Trong khi đó, các kháng
sinh thân lipid như nhóm quinolon, macrolid có Vd lớn và xâm nhập tốt vào mô nên
những thay đổi do thoát mạch hoặc các tình trạng bệnh lý trên bệnh nhân nặng ít ảnh
hưởng tới Vd của các thuốc này [66], [92].
Các nguyên nhân có thể làm tăng thể tích phân bố bao gồm:
– Phù nề: Tình trạng phù nề là nguyên nhân chủ yếu làm thay đổi Vd của kháng
sinh, chủ yếu là với các kháng sinh ít phân bố vào dịch ngoại bào (kháng sinh
thân nước). Trong đó, nhiễm khuẩn huyết và chấn thương là hai nguyên nhân
thường gặp làm tăng dịch ngoại bào trên bệnh nhân nặng. Trong hai trường hợp
trên, tình trạng tổn thương các tế bào nội mô làm tăng tính thấm thành mạch,
giảm albumin máu nghiêm trọng ( <1,5mg/dL), làm giảm áp lực keo và thoát dịch lòng mạch gây hiện tượng “ngăn thứ 3” (third spacing) [83]. - Hồi sức bù dịch và dinh dưỡng tĩnh mạch: Hai tình trạng này có thể làm tăng thể tích dịch ngoại bào và làm tăng phân bố kháng sinh vào các ngăn ngoại bào trên bệnh nhân nặng. Nghiên cứu của Botha và cộng sự đã cho thấy sử dụng liệu pháp truyền dịch làm thay đổi Vd của amikacin trên bệnh nhân nặng, do đó phải theo dõi nồng độ thuốc trong máu trong quá trình điều trị ở các trường hợp này [22]. Trong nghiên cứu của Ronchera – Oms và cộng sự, Vd của gentamicin tăng có ý nghĩa trên bệnh nhân dùng dinh dưỡng tĩnh mạch [91]. - Giảm albumin máu: Tình trạng giảm albumin máu thường xảy ra trên bệnh nhân nặng do hậu quả của việc thoát albumin lòng mạch, tình trạng quá tải dịch hoặc suy dinh dưỡng. Tình trạng này làm giảm áp lực keo của máu và gây ra thoát dịch lòng mạch, tăng tỷ lệ kháng sinh ở dạng tự do trong máu từ đó làm tăng Vd của kháng sinh [83]. Tình trạng này cũng làm kháng sinh nhanh chóng phân bố vào các dịch ngoài bào trong cơ thể và nhanh chóng bị thải trừ. Tình trạng hạ albumin được coi là yếu tố ảnh hưởng quan trọng trên lâm sàng với các kháng sinh có tỷ lệ liên kết lớn với protein huyết tương (tỷ lệ gắn > 85 –
90%) và thải trừ chủ yếu qua thận [21].
Trung tâm DI & ADR Quốc gia – Tài liệu được chia sẻ miễn phí tại website CANHGIACDUOC.ORG.VN

5
– Cổ trướng và dịch rỉ phúc mạc: Vd của các kháng sinh thân nước thường tăng
trên những bệnh nhân có bệnh gan tiến triển hoặc bệnh nhân có dịch báng do
tăng áp lực tĩnh mạch cửa và giảm tổng hợp albumin huyết thanh. Một số
nghiên cứu đã được triển khai để đánh giá ảnh hưởng trên các kháng sinh β –
lactam, aminoglycosid và vancomycin và sau đó đã được xác nhận bằng các
mô hình dược động học quần thể [83]. Đối với trường hợp nhiễm khuẩn ổ bụng
có dịch rỉ viêm trong khoang phúc mạc, Vd của kháng sinh thân nước cũng có
thể tăng lên. Trong trường hợp này, khoang phúc mạc đóng vai trò như một
ngăn sâu trong cơ thể với thời gian bán thải dài và dược động học của thuốc
trong ngăn này có thể khác với các ngăn khác [83].
– Các nguyên nhân khác: Một số yếu tố khác như đặt dẫn lưu sau phẫu thuật, các
biện pháp can thiệp (thở máy, tuần hoàn ngoài cơ thể), tràn dịch màng phổi,
viêm trung thất cũng có thể làm tăng Vd của kháng sinh [21], [83], [85].
1.1.3. Chuyển hóa
Nhiều cơ quan khác nhau như thận, gan, đường tiêu hóa, phổi và não đều có khả
năng chuyển hóa thuốc. Trong đó, gan là cơ quan chuyển hóa chính và quá trình chuyển
hóa thuốc tại gan phụ thuộc vào 3 yếu tố: lưu lượng máu đến gan, enzym gan và tỷ lệ
gắn protein huyết tương.
Lưu lượng máu đến gan:
Thay đổi lưu lượng máu đến gan ảnh hưởng đến chuyển hóa thuốc thông qua tăng
hoặc giảm vận chuyển thuốc tới các tế bào gan. Hệ số chiết tách là tỷ lệ thuốc bị loại đi
khỏi máu sau khi đi qua gan. Chuyển hóa các thuốc có hệ số chiết tách lớn chủ yếu bị
ảnh hưởng khi lưu lượng máu qua gan thay đổi và ít bị ảnh hưởng bởi hoạt tính enzym
gan.
Tình trạng nhiễm khuẩn huyết trên các bệnh nhân nặng làm thay đổi lưu lượng
máu đến gan. Trong đó, cung lượng tim của bệnh nhân tăng để cung cấp máu cho các
tạng quan trọng và làm tăng lưu lượng máu đến gan, tăng chuyển hóa thuốc trong giai
đoạn đầu. Sau đó, lưu lượng máu đến gan lại giảm, làm giảm chuyển hóa các chất có hệ
số chiết tách lớn ở giai đoạn sau. Ngoài ra, tình trạng xuất huyết, sốc giảm thế tích, nhồi
máu cơ tim, suy tim cấp hay sử dụng các thuốc chủ vận alpha adrenegic cũng làm giảm
lưu lượng máu đến gan [24], [98].

Trung tâm DI & ADR Quốc gia – Tài liệu được chia sẻ miễn phí tại website CANHGIACDUOC.ORG.VN

6
Hoạt tính enzym gan:
Thay đổi hoạt tính enzym gan chủ yếu ảnh hưởng đến các thuốc có hệ số chiết tách
qua gan thấp. Trên bệnh nhân nặng thường có tình trạng tăng bài tiết các hormon stress
(adrenalin, noradrenalin, cortisol), các protein (α – 1 acid glycoprotein (AAG), protein
phản ứng C (CRP)) và các cytokin tiền viêm (interleukin 1, interleukin 6, TNF – α) gây
ức chế các isoenzym cytochrome P – 450 (CYP450) ở chuyển hóa pha 1 và cả các enzym
liên hợp ở chuyển hóa pha 2 dẫn đến thay đổi chuyển hóa thuốc [24].
Tỷ lệ liên kết protein huyết tương
Thay đổi tỷ lệ liên kết protein huyết tương chủ yếu ảnh hưởng đến các thuốc có hệ
số chiết tách qua gan thấp. Tỷ lệ gắn protein huyết tương có ý nghĩa quan trọng trong
việc tính toán nồng độ và tác dụng dược lý của thuốc.
Bệnh nhân nặng thường có tình trạng giảm albumin huyết tương và tăng tổng hợp
AAG từ đó làm thay đổi tỷ lệ thuốc gắn với albumin và AAG. Tình trạng này làm tăng
tỷ lệ tự do của thuốc có bản chất acid, gắn chủ yếu với albumin và làm giảm tỷ lệ tự do
của các thuốc có bản chất trung tính, chủ yếu gắn với AAG [24].

1.1.4. Thải trừ
Giảm thanh thải thận:
Tổn thương thận cấp (Acute kidney injury – AKI)
AKI là một biến chứng thường gặp trong môi trường HSTC, nguyên nhân có thể
do các bệnh lý nền của bệnh nhân như chấn thương, bỏng, sốc do giảm thể tích tuần
hoàn, sốc tim, sốc nhiễm khuẩn, sốc do xuất huyết, suy đa phủ tạng, ngoài ra có thể do
sử dụng các thuốc có độc tính trên thận [21], [83].
Phần lớn các kháng sinh thân nước được thải trừ chủ yếu qua thận dưới dạng
nguyên vẹn, nên AKI có ảnh hưởng lớn tới dược động học của thuốc. Tuy nhiên, ảnh
hưởng này phụ thuộc vào tỷ lệ kháng sinh được thải trừ qua thận [21]. Với những kháng
sinh phụ thuộc nồng độ, thông số PK/PD đặc trưng cho nhóm kháng sinh này là tỷ lệ
nồng độ đỉnh so với MIC (Cpeak/MIC), việc kéo giãn khoảng cách đưa liều và giữ
nguyên mức liều mỗi lần sẽ tối ưu được Cpeak/MIC. Ngược lại, đối với các kháng sinh
phụ thuộc thời gian (nhóm β – lactam), cần giữ nguyên khoảng cách đưa liều và giảm
liều dùng để tối ưu được tỷ lệ thời gian nồng độ thuốc tự do ở MIC so với khoảng cách
đưa liều (% ƒT>MIC).

Trung tâm DI & ADR Quốc gia – Tài liệu được chia sẻ miễn phí tại website CANHGIACDUOC.ORG.VN

7
Điều trị thay thế thận (Renal replacement therapy – RRT)
Điều trị thay thế thận là biện pháp cần thiết trong trường hợp bệnh nhân có AKI
gây đe dọa tính mạng. Các loại RRT thường dùng trên bệnh nhân nặng là: lọc máu liên
tục, lọc máu ngắt quãng, hoặc lọc máu hiệu quả thấp kéo dài.
Trong lọc máu ngắt quãng, cơ chế lọc khuếch tán dẫn đến việc thải trừ qua lọc
những kháng sinh thải trừ qua thận, có trọng lượng phân tử thấp (< 700) và gắn với protein huyết tương không đáng kể. Ngược lại, đối với lọc máu liên tục, cơ chế lọc là cơ chế đối lưu hoặc cơ chế đối lưu kết hợp khuếch tán làm loại bỏ các kháng sinh có trọng lượng phân tử lớn (như vancomycin) ra khỏi huyết tương. Khả năng loại bỏ kháng sinh qua lọc tăng lên khi sử dụng tốc độ dòng thay thế cao [78]. Vì những lý do trên, điều chỉnh liều kháng sinh trên những bệnh nhân có RRT dựa trên theo dõi nồng độ thuốc trong máu có vai trò thực sự quan trọng. Oxy hóa máu bằng màng ngoài cơ thể (ECMO) Bệnh nhân điều trị hỗ trợ ECMO cần được chăm sóc tại đơn vị HSTC. ECMO làm tăng Vd của thuốc và ảnh hưởng đến thải trừ của thuốc [94]. Trên bệnh nhân điều trị hỗ trợ ECMO, tình trạng suy giảm chức năng thận cũng thường gặp với tỷ lệ lên đến 50% [48] và có thể do nhiều yếu tố tác động (thiếu oxy và thiếu máu tới tổ chức trước ECMO). Ngược lại, thanh thải thận có thể tăng lên ở bệnh nhân có tình trạng đáp ứng viêm toàn thân (SIRS), tăng cung lượng tim hoặc bù dịch tích cực [105]. Tuy nhiên, các nghiên cứu cho thấy dược động học của meropenem, piperacillin hoặc kháng sinh thân lipid (như nhóm flouroquinolon) không chịu ảnh hưởng của ECMO [29], [42], [95]. Đến thời điểm hiện tại, những nghiên cứu về dược động học trên bệnh nhân điều trị ECMO chưa nhiều và các nghiên cứu vẫn khuyến cáo sự cần thiết của TDM trên các bệnh nhân này [29], [46]. Tăng thanh thải thận (Augmented renal clearance – ARC) Tăng thanh thải thận (ARC) là hiện tượng thận gia tăng thải trừ các chất hòa tan, bao gồm cả thuốc, ở mức độ cao hơn bình thường. ARC được xác định khi mức lọc cầu thận đo được lớn hơn 130 mL/phút/1.73m2 [97]. Tỷ lệ ARC xảy ra trên các bệnh nhân nặng khá cao với khoảng 30% - 65% bệnh nhân hồi sức tích cực có ARC [16], [107], [111]. ARC thường gặp trên bệnh nhân trẻ tuổi, là nam giới, ít bệnh mắc kèm hoặc bệnh nhân nặng, nhập khoa hồi sức tích cực, các bệnh nhân có nhiễm khuẩn huyết, các chấn Trung tâm DI & ADR Quốc gia - Tài liệu được chia sẻ miễn phí tại website CANHGIACDUOC.ORG.VN 8 thương lớn, chấn thương sọ não, viêm màng não, bỏng, viêm tụy cấp, bệnh máu ác tính và phụ nữ có thai [16], [97]. Nguyên nhân gây ARC có thể liên quan tới tình trạng SIRS làm giải phóng các chất trung gian hóa học, tăng cung lượng tim, giảm sức cản lòng mạch từ đó làm tăng lưu lượng máu đến thận và làm tăng mức lọc cầu thận. Thêm vào đó, mức lọc cầu thận còn tăng do dùng đồng thời các thuốc vận mạch và việc hồi sức bù dịch trên bệnh nhân. Ngoài ra, hiện tượng tăng thải trừ các anion ở ống thận cũng góp phần gây ARC [97]. Ảnh hưởng của ARC tới PK/PD của kháng sinh phụ thuộc vào đặc tính diệt khuẩn của các kháng sinh đó. Đối với các kháng sinh phụ thuộc thời gian như các kháng sinh nhóm β – lactam, thanh thải thận tăng làm giảm nồng độ đáy (Ctrough) dẫn đến giảm % ƒT>MIC của các kháng sinh này [113]. Do đó các nghiên cứu đã đề xuất biện pháp
truyền liên tục các kháng sinh phụ thuộc thời gian để tối ưu hóa % ƒT>MIC [87]. Hiện
tượng ARC cũng có thể làm giảm AUC của các kháng sinh vừa phụ thuộc nồng độ, vừa
phụ thuộc thời gian như kháng sinh nhóm quinolon và vancomycin, trong khi thông số
PK/PD đặc trưng cho nhóm thuốc này là tỷ lệ giữa diện tích dưới đường cong và MIC
(AUC/MIC). Với các kháng sinh phụ thuộc nồng độ, Cpeak ít bị ảnh hưởng bởi ARC
và ít cần hiệu chỉnh liều thuốc trên nhóm đối tượng này [21], [97].
Một số thay đổi sinh lý bệnh ảnh hưởng đến dược động học của các kháng sinh
được tóm tắt trong Bảng 1.1.
Bảng 1.1. Tóm tắt thay đổi thông số dược động học trên bệnh nhân nặng [24], [32]

Thay đổi trên bệnh nhân nặng
Thay đổi thông số dược động học
Hấp thu
Giảm tưới máu tới các tổ chức dưới
da và đường tiêu hóa do sốc hoặc
dùng các thuốc vận mạch
Giảm nhu động đường tiêu hóa
Giảm thời gian đạt Cpeak và AUC
Phân bố
Hồi sức bù dịch, phù nề
↑ Vd, ↓ Cpeak của kháng sinh thân
nước.
Giảm albumin huyết tương
↑Vd và nồng độ thuốc tự do với các
thuốc gắn albumin huyết tương
Giảm tưới máu do sốc
↓ nồng độ tự do ở các mô ngoại vi
Chuyển
hóa
Ức chế/cảm ứng enzym do tình
trạng nặng của bệnh nhân hoặc do
thuốc
↑/↓ chuyển hóa thuốc có hệ số chiết
tách thấp
Giảm cấp tính lưu lượng máu qua
gan
↓ chuyển hóa các thuốc hệ số chiết
tách qua gan cao
Trung tâm DI & ADR Quốc gia – Tài liệu được chia sẻ miễn phí tại website CANHGIACDUOC.ORG.VN

9

Thay đổi trên bệnh nhân nặng
Thay đổi thông số dược động học
Thải trừ
Tổn thương thận cấp
↓CL với các thuốc chủ yếu thải trừ
qua thận
Thận nhân tạo
↓ hoặc ↑ CL
Tăng thanh thải thận
↑ CL với các thuốc chủ yếu thải trừ
qua thận
Vd: Thể tích phân bố. CL: Thanh thải thuốc. AUC: Diện tích dưới đường cong.
Cpeak: Nồng độ đỉnh
1.2. Thay đổi PK/PD của kháng sinh carbapenem và ảnh hưởng đến điều trị ở bệnh
nhân nặng
1.2.1. Đặc điểm PK/PD nhóm kháng sinh carbapenem
Đặc điểm dược động học nhóm kháng sinh carbapenem trên người tình nguyện khỏe
mạnh và không phải bệnh nhân nặng
Các đặc điểm hấp thu, phân bố, chuyển hóa, thải trừ của imipenem và meropenem
được tổng hợp trong Bảng 1.2.
Bảng 1.2. Đặc điểm dược động học của imipenem và meropenem trên người tình
nguyện khỏe mạnh và không phải bệnh nhân nặng
Quá trình
Imipenem
Meropenem
Hấp thu
Không hấp thu qua đường uống,
dùng đường tiêm bắp hoặc tiêm
tĩnh mạch [1].
Meropenem được sử dụng đường
tĩnh mạch, không hấp thu qua
đường uống [47], [74].
Phân bố
Imipenem khuếch tán tốt vào
trong nhiều mô cơ thể, mô màng
phổi, mô xương, dịch khớp, dịch
não tủy và nước bọt, đờm. Thuốc
có phân bố vào nhau thai và nước
ối và bài tiết vào sữa mẹ.
Imipenem có khả năng phân bố
vào dịch não tủy nhưng với nồng
độ thấp, bằng khoảng 1 – 10%
nồng độ trong huyết thanh.
Thuốc liên kết với protein huyết
tương khoảng 20% [1], [14].
Meropenem phân bố tốt vào mô
và các dịch, bao gồm cả dịch phế
quản, phổi, dịch mật, cơ, da, van
tim, dịch phúc mạc và dịch não
tủy. Thể tích phân bố người lớn là
15 – 20 lít [2].
Thuốc liên kết với protein huyết
tương khoảng 2% [2].

Trung tâm DI & ADR Quốc gia – Tài liệu được chia sẻ miễn phí tại website CANHGIACDUOC.ORG.VN

10
Chuyển hóa
Tại thận, imipenem bị thủy phân
một
phần
bởi
enzym
dehydropeptidase I (DHP – I)
thành chất chuyển hóa không còn
hoạt tính nhưng độc với thận. Sử
dụng cùng với cilastatin giúp bảo
vệ imipenem không bị chuyển
hóa bởi DHP – I [1], [14].
Imipenem cũng được chuyển hóa
bởi con đuờng ngoài thận, không
liên quan tới enzym DHP – I
thành chất không có hoạt tính
tương tự như chuyển hóa tại thận
[14].
Meropenem được chuyển hóa bởi
phản ứng thủy phân vòng β –
lactam tạo thành chất không có
hoạt tính. Các thí nghiệm in vitro
đã cho thấy meropenem bền với
enzym DHP – I so với imipenem
vì vậy meropenem không cần
dùng kèm với các chất ức chế
DHP – I [47].
Thải trừ
Imipenem thải trừ qua lọc ở cầu
thận và bài tiết ở ống thận, tỷ lệ
imipenem được bài tiết qua nước
tiểu dưới dạng không đổi là 5 –
45% khi dùng đơn độc và tăng lên
khoảng 70% khi dùng kết hợp với
cilastatin. Khoảng 1% imipenem
đào thải qua mật vào phân.
Thời gian bán thải của imipenem
trong huyết thanh khoảng 1 giờ.
Imipenem có thể loại bỏ bằng
thẩm phân máu [1].
Meropenem thải trừ chủ yếu qua
lọc ở cầu thận và bài tiết ở ống
thận ở dạng còn nguyên vẹn,
khoảng 70% (50 – 70%) liều
thuốc được thải trừ nguyên vẹn
trong vòng 12 giờ. Độ thanh thải
trung bình là 287 mL/phút với
liều 250 mg và 205 mL/phút với
liều 2000 mg. Thời gian bán thải
của thuốc trong huyết thanh
khoảng 1 giờ.
Thải trừ qua phân chiếm khoảng
2%.
Meropenem có thể được thải trừ
thông qua lọc máu [2], [47].

Trung tâm DI & ADR Quốc gia – Tài liệu được chia sẻ miễn phí tại website CANHGIACDUOC.ORG.VN

11
Đặc điểm PK/PD của carbapenem
Tương tự các kháng sinh β – lactam khác, carbapenem là nhóm kháng sinh có tác
dụng diệt khuẩn phụ thuộc thời gian. Thông số mô tả tốt nhất khả năng diệt khuẩn của
nhóm kháng sinh này %ƒT>MIC. Do có tác dụng hậu kháng sinh chỉ đạt mức trung bình
so với penicillin và cephalosporin (từ 2 – 5 giờ) [125] nên % ƒT>MIC có thể ngắn hơn
(20% ƒT>MIC đối với tác dụng kìm khuẩn và 40% ƒT>MIC đối với tác dụng diệt khuẩn)
[110]. Đặc biệt trong trường hợp bệnh nhân nặng hay bệnh nhân có suy giảm miễn dịch,
có thể cần mức 100% ƒT>MIC để đạt đáp ứng lâm sàng tốt hơn. Bên cạnh đó, có các
nghiên cứu đề xuất đích %100 ƒT> 4 – 5 MIC để tối ưu hóa đáp ứng vi sinh và đáp ứng
lâm sàng [65], [89], [118]. Ngoài ra, có nghiên cứu in vitro chỉ ra 100% ƒT> 4 – 5 MIC
có thể giúp ngăn ngừa tạo ra các quần thể chọn lọc đột biến [101].
Một số nghiên cứu dược động học quần thể của carbapenem trên bệnh nhân nặng
Dược động học của carbapenem trên bệnh nhân nặng có thể bị thay đổi do các tình
trạng sinh lý bệnh như giảm albumin huyết tương, hồi sức bù dịch, hội chứng đáp ứng
viêm hệ thống (tăng Vd), AKI (giảm thanh thải) hoặc ARC (tăng thanh thải) [50], [86],
[105]. Kết quả một số nghiên cứu dược động học quần thể được tổng hợp trong Bảng
1.3 và 1.4.
Trung tâm DI & ADR Quốc gia – Tài liệu được chia sẻ miễn phí tại website CANHGIACDUOC.ORG.VN

12
Bảng 1.3. Một số nghiên cứu dược động học quần thể của imipenem trên bệnh nhân nặng
Tác giả

hình
Quần thể, cỡ mẫu
Vc
Vp
CL
Q
Kcp
Kpc
Jaruratanasirikul
và cộng sự, 2017
[56] 2 ngăn
Viêm phổi thở
máy, N = 8
15,891 L
(± 2,323)a

20,870 L/h
(± 1,489) a

3,270 h-1
(± 3,424) a
2,994 h-1
(± 2,013) a
Couffignal

cộng
sự,
2014
[34] 2 ngăn
Viêm phổi thở
máy, N = 51
20,4 L
(7%)b
9,9 L
(14%) b
13,2 L/h
(5%) b
10.1 L/h
(28%) b


Sakka và cộng sự,
2007 [93] 2 ngăn
Viêm phổi mắc
phải tại khoa
HSTC, N = 27
12,2 L
(±9,93)a

12,3 L/h
(±4,20)a

7,69 h-1
(±5,94)a
8,77 h-1
(±4,20)a
Novelli và cộng
sự, 2005 [81] 2 ngăn
Nhiễm khuẩn
huyết, N = 10
17,7 Lc
(± 4)a

11,5 L/h
(± 3,1)a



a: Trung bình (± độ lệch chuẩn);
b: Trung bình (sai số chuẩn tương đối)
c: Vdss
Vc: Thể tích phân bố ngăn trung tâm; Vp: Thể tích phân bố ngăn ngoại vi; Vdss: Thể tích phân bố ở trạng thái cân bằng
CL: Thanh thải thuốc; Kcp: Hằng số thải trừ từ ngăn trung tâm đến ngăn ngoại vi; Kpc: Hằng số thải trừ từ ngăn ngoại vi đến ngăn trung
tâm; Q: Hệ số thanh thải giữa ngăn trung tâm và ngăn ngoại vi

Trung tâm DI & ADR Quốc gia – Tài liệu được chia sẻ miễn phí tại website CANHGIACDUOC.ORG.VN

13
Bảng 1.4. Một số nghiên cứu dược động học quần thể của meropenem trên bệnh nhân nặng
Tác giả

hình
Quần thể, cỡ mẫu
Vc
Vp
CL
Q
Kcp
Kpc
Burger và cộng
sự, 2018 [25] 2 ngăn
Nhiễm khuẩn đe dọa
tính mạng, N = 101
16 L
(15%)b
15 L
(4%)b
5,9 L/h
(7%)b
14 L/h
(9%) b


Yong
Kyun
Kim và cộng
sự, 2018 [62] 1 ngăn
Nhiễm khuẩn huyết và
nhiễm khuẩn huyết
nặng, N = 37
0,489 L/kg
(11,1%) b

0,266 L/h/kg
(12,3%) b



Danny Tsai và
cộng sự, 2016
[106] 2 ngăn
Nhiễm khuẩn huyết
nặng, N = 11
13,6 L
(9,7-18,4)d

14,1 L/h
(3,0-30,3)d

1,49 h-1
(0,57-5,32)d
2,38 h-1
(0,77-16,6)d
Mattioli

cộng sự, 2016
[70] 1 ngăn
Nhiễm khuẩn do
Klebsiella pneumoniae,
N = 27
8,305 L
(0,989)e

2,181 L/h
(0,226)e


b: Trung bình (sai số chuẩn tương đối)
d: Trung vị (giá trị nhỏ nhất – giá trị lớn nhất)
e: Trung bình (sai số chuẩn)
Vc: Thể tích phân bố ngăn trung tâm; Vp: Thể tích phân bố ngăn ngoại vi; CL: Thanh thải thuốc; Kcp: Hằng số thải trừ từ ngăn trung tâm
đến ngăn ngoại vi; Kpc: Hằng số thải trừ từ ngăn ngoại vi đến ngăn trung tâm; Q: Hệ số thanh thải giữa ngăn trung tâm và ngăn ngoại vi
Trung tâm DI & ADR Quốc gia – Tài liệu được chia sẻ miễn phí tại website CANHGIACDUOC.ORG.VN

14
Dược lực học của carbapenem trên bệnh nhân nặng
Các bệnh nhân nằm khoa HSTC thường dễ bị nhiễm khuẩn bởi các vi khuẩn giảm
nhạy cảm. Các bác sĩ khoa HSTC thường phải đối mặt với các vi khuẩn đa kháng hay
các chủng vi khuẩn toàn kháng, đặc biệt là Enterobacteriaceae, Pseudomonas
aeruginosa và Acinetobacter baumannii [116]. Đối với nhóm carbapenem nói riêng,
tình trạng các vi khuẩn Enterobacteriaceae kháng carbapenem, sinh enzym NDM – 1
(New Delhi metallo β – lactam), và KPC (Klebsiella pneumoniae carbapenemase) đã
làm giảm hiệu quả của nhóm kháng sinh này [19]. Hiện nay, quy định về điểm gãy của
các vi khuẩn giảm nhiều đối với các kháng sinh carbapenem. Cụ thể, theo Viện tiêu
chuẩn lâm sàng và xét nghiệm Hoa Kỳ (CLSI) năm 2018, điểm gãy nhạy cảm của
imipenem và meropenem đối với Enterobacteriaceae, Pseudomonas aeruginosa và
Acinetobacter baumannii lần lượt là 1 mg/L, 2 mg/L và 2 mg/L [33]. Theo Uỷ ban đánh
giá tính nhạy cảm Châu Âu (EUCAST) năm 2019, điểm gãy nhạy cảm của imipenem
và meropenem đối với Enterobacteriaceae và Acinetobacter baumannii lần lượt là 2
mg/L và 2 mg/L; đối với Pseudomonas aeruginosa, điểm gãy nhạy cảm của imipenem
là 4 mg/L và của meropenem là 2 mg/L [104].
1.2.2. Ảnh hưởng của thay đổi PK/PD kháng sinh carbapenem
Ảnh hưởng đến khả năng đạt đích PK/PD trên bệnh nhân nặng
Đích PK/PD được mô phỏng trong các nghiên cứu dược động học quần thể hoặc
được tính toán trực tiếp dựa trên dữ liệu nồng độ thuốc – thời gian. Các nghiên cứu
thường sử dụng đích tối thiểu là 40% ƒT>MIC. Ngoài ra, một vài nghiên cứu có sử dụng
đích 100% ƒT>MIC và 100% ƒT> 4 – 5 MIC, cụ thể như sau:
Imipenem
Theo một nghiên cứu mô phỏng các chế độ liều khác nhau của imipenem trên các
bệnh nhân viêm phổi thở máy do vi khuẩn Gram âm, khi sử dụng chế độ liều 1000 mg
mỗi 6 giờ, xấp xỉ 100% bệnh nhân đạt 40% ƒT>MIC với MIC = 4 mg/L và khả năng
đạt đích giảm xuống còn dưới 80% với MIC = 8 mg/L. Khi nâng lên đích 100%
ƒT>MIC, chỉ có 55% bệnh nhân đạt đích với MIC = 4 mg/L [34]. Trong nghiên cứu của
Jaruratanasirikul và Sudsai, % ƒT> 4 MIC trung bình chỉ đạt 60,26% với MIC = 4 mg/L
trong quần thể bệnh nhân nghiên cứu [54]. Nghiên cứu của Huttner và cộng sự trên quần
thể bệnh nhân nặng có ARC cho thấy tỷ lệ bệnh nhân có nồng độ đáy của imipenem
dưới MIC = 2 mg/L không định lượng và dưới ngưỡng điều trị khá cao, lần lượt là 24%
Trung tâm DI & ADR Quốc gia – Tài liệu được chia sẻ miễn phí tại website CANHGIACDUOC.ORG.VN

15
và 77% [52]. Tại Việt Nam, tác giả Nông Thị Thanh Phương đã thực hiện nghiên cứu
khả năng đạt đích PK/PD trên quần thể bệnh nhân bỏng nằm khoa HSTC. Kết quả cho
thấy với MIC = 4 mg/L, khả năng đạt 40% và 70% ƒT>MIC lần lượt là 100% và 42,6%.
Mục tiêu 100%ƒT>MIC chỉ đạt 17% với MIC = 8 mg/L [6].
Meropenem
Kết quả nghiên cứu DALI của Roberts và cộng sự trên 384 bệnh nhân sử dụng
meropenem tại 68 khoa HSTC cho thấy khả năng đạt các đích 50% ƒT>MIC, 100%
ƒT>MIC, 50% ƒT>4 MIC và 100% ƒT>4 MIC lần lượt là 95,0%, 69,7%, 68,8% và
41,6% với trung vị nồng độ đáy là 4 mg/L. Nghiên cứu cũng chứng minh thanh thải
creatinin có ảnh hưởng đến khả năng đạt đích của meropenem [39], [88]. Nghiên cứu
của Carlier và cộng sự cũng cho thấy giá trị trung bình % ƒT>MIC trên nhóm bệnh nhân
có ARC thấp hơn so với nhóm bệnh nhân không có ARC (61% so với 94%) [27]. Kết
quả trong nghiên cứu của Burger và cộng sự cho thấy với các chế độ liều được khuyến
cáo bởi nhà sản xuất, khả năng đạt đích rất thấp. Cụ thể, khả năng đạt 100% ƒT>MIC
của chế độ liều 1000 mg mỗi 8 giờ truyền 2 giờ trên bệnh nhân ARC chỉ là 32,9% với
MIC = 2 mg/L, và tăng lên mức 60,9% với chế độ liều 2000 mg mỗi 8 giờ và đạt 95%
với chế độ liều 1000 mg mỗi 4 giờ [25].
Ảnh hưởng đến kết quả điều trị
Trong nghiên cứu DALI, khả năng không đạt đích 50% ƒT>MIC và 100%
ƒT>MIC có ảnh hưởng trực tiếp thất bại điều trị [88]. Tuy nhiên Huttner và cộng sự
chưa ghi nhận mối tương quan có ý nghĩa thống kê giữa nồng độ thuốc dưới ngưỡng
điều trị và ARC với nguy cơ thất bại điều trị [52]. Bên cạnh đó, nghiên cứu Udy và cộng
sự trên bệnh nhân có nhiễm khuẩn huyết nặng cho thấy ARC không có tương quan với
thất bại điều trị [109]. Sự khác biệt giữa các nghiên cứu cho thấy, hiệu quả điều trị trên
bệnh nhân nặng, đặc biệt là bệnh nhân có nhiễm khuẩn huyết, rất khó dự đoán với sự
tương quan phức tạp giữa bệnh lý nền, nồng độ kháng sinh và chức năng tạng của bệnh
nhân.
1.3. Tối ưu hóa chế độ liều kháng sinh trên bệnh nhân nặng
Do nguy cơ thay đổi nồng độ thuốc trong máu và thay đổi về dược lực học, cần
thiết phải tối ưu hóa chế độ liều của kháng sinh nói chung và carbapenem nói riêng trên
bệnh nhân nặng. Hai cách tối ưu hóa sử dụng kháng sinh hiện nay là tiếp cận dưới góc
Trung tâm DI & ADR Quốc gia – Tài liệu được chia sẻ miễn phí tại website CANHGIACDUOC.ORG.VN

16
độ cá thể (TDM) hoặc tiếp cận dưới góc độ quần thể (áp dụng dược động học quần thể
vào thực tế lâm sàng)
1.3.1. Tiếp cận dưới góc độ cá thể (TDM)
Các kháng sinh cần được TDM thường là các kháng sinh có khoảng điều trị hẹp,
độc tính cao và có dao động dược động học khá lớn [32]. Các kháng sinh nhóm
aminoglycosid (gentamicin, amikacin, tobramycin) là nhóm kháng sinh phụ thuộc nồng
độ, được khuyến cáo dùng liều 1 lần/ngày nhưng độc tính phụ thuộc Ctrough [99], vì
vậy với chế độ liều này cần TDM với Ctrough để đảm bảo thuốc đã thải trừ hết [32].
Vancomycin là kháng sinh điều trị nhiễm vi khuẩn Gram (+) được thải trừ qua thận với
mức độ dao động lớn giữa các cá thể, độc tính của vancomycin trên thính giác và trên
thận cũng phụ thuộc vào Ctrough nên cần TDM với đích Ctrough nằm trong khoảng 10
– 20 µg/mL [121], [122]. Những năm gần đây, hiệu quả của TDM trên kháng sinh β –
lactam nói chung và nhóm carbapenem nói riêng đã được nghiên cứu để tối ưu liều
kháng sinh trên bệnh nhân nặng. Mặc dù có khoảng điều trị rộng nhưng biến thiên dược
động học của kháng sinh nhóm β – lactam trên bệnh nhân HSTC khá lớn cho thấy vai
trò của TDM trong đảm bảo hiệu quả điều trị [26], [96]. Trên thực tế, nghiên cứu của
Roberts và cộng sự cho thấy có tới 74,2% liều β – lactam đầu tiên không đạt được đích
PK/PD, nghiên cứu cũng kết luận việc sử dụng TDM cho phép đạt được mức đích cao
hơn là 100% ƒT> 4 – 5 MIC [89]. Nhiều nghiên cứu khác cũng thống nhất sự hữu ích
của TDM trong việc đảm bảo nồng độ kháng sinh β – lactam đạt đích PK/PD [38], [89].
1.3.2. Tiếp cận dưới góc độ quần thể
Phương pháp phân tích dược động học:
Phân tích dược động học cá thể
Tiếp cận thông qua dược động học cá thể về mặt bản chất là phân tích nồng độ
thuốc – thời gian trên mỗi cá thể bệnh nhân. Trong đó điển hình là phân tích không ngăn
(non – compartmental analysis – NCA) và phương pháp 2 bước chuẩn (standard – two
– stage method – STS) [37].
Phương pháp NCA là phương pháp đơn giản nhất, không dùng mô hình mà kết nối
giá trị của cá thể bằng phép nội suy tuyến tính [37]. NCA thường được sử dụng trên số
lượng bệnh nhân nhỏ, có cùng tình trạng (về bệnh lý, sinh lý bệnh và đặc điểm nhân
khẩu học). Phương pháp tiếp cận này thường sử dụng để đánh giá liều, tính thể tích phân
bố và sinh khả dụng của thuốc. Nhược điểm lớn nhất của NCA là phụ thuộc nhiều vào
Trung tâm DI & ADR Quốc gia – Tài liệu được chia sẻ miễn phí tại website CANHGIACDUOC.ORG.VN

Đánh giá post

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *