10487_Nghiên cứu xây dựng danh mục tương tác thuốc cần chú ý trong thực hành lâm sàng tại Bệnh viện Nhi Trung ương

luận văn tốt nghiệp

BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

NGUYỄN THÚY HẰNG
Mã sinh viên:
1101168

NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG DANH MỤC
TƯƠNG TÁC THUỐC CẦN CHÚ Ý
TRONG THỰC HÀNH LÂM SÀNG TẠI
BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP DƯỢC SĨ

HÀ NỘI – 2016

BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

NGUYỄN THÚY HẰNG
Mã sinh viên:
1101168
NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG DANH MỤC
TƯƠNG TÁC THUỐC CẦN CHÚ Ý
TRONG THỰC HÀNH LÂM SÀNG TẠI
BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP DƯỢC SĨ

Người hướng dẫn:
1. TS. Nguyễn Thị Hồng Hà
2. DS. Nguyễn Mai Hoa
Nơi thực hiện:
1. Bệnh viện Nhi Trung ương
2. Trung tâm DI&ADR Quốc gia

HÀ NỘI – 2016

LỜI CẢM ƠN
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc đến PGS.TS. Nguyễn
Hoàng Anh – Giảng viên bộ môn Dược lực, Phó giám đốc Trung tâm
DI&ADR Quốc gia, người thầy đã định hướng và cho tôi những nhận xét quý
báu trong suốt quá trình tôi thực hiện khóa luận này.

Tôi xin chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Thị Hồng Hà – Trưởng khoa
Dược và DS. Phạm Thu Hà – Dược sĩ lâm sàng Bệnh viện Nhi Trung ương
đã luôn quan tâm, giúp đỡ và tạo mọi điều kiện cho tôi thực hiện đề tài. Tôi
cũng xin gửi lời cảm ơn tới Ban Giám đốc, các khoa phòng chức năng, các
bác sĩ lâm sàng tại Bệnh viện Nhi Trung ương.

Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới DS. Nguyễn Mai Hoa và DS. Trần
Thúy Ngần – Cán bộ Trung tâm DI&ADR Quốc gia. Hai chị luôn theo sát
và tận tình hướng dẫn tôi ngay từ những ngày đầu thực hiện khóa luận này.
Tôi xin cảm ơn các cán bộ Trung tâm DI&ADR Quốc gia đã luôn nhiệt tình
quan tâm, giúp đỡ tôi.

Tôi xin được gửi lời cảm ơn đến toàn thể các thầy cô giáo Trường Đại
học Dược Hà Nội, những người thầy nhiệt huyết, yêu nghề, luôn tận tâm với
sinh viên chúng tôi.

Và cuối cùng, tôi xin cảm ơn gia đình tôi, bạn bè tôi, những người luôn
ở bên và là chỗ dựa vững chắc cho tôi trong cuộc sống.
Hà Nội, tháng 5 năm 2016
Sinh viên

Nguyễn Thúy Hằng

MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
ĐẶT VẤN ĐỀ …………………………………………………………………………………….. 1
CHƯƠNG I. TỔNG QUAN ………………………………………………………………… 3
1.1. Tương tác thuốc
……………………………………………………………………………. 3
1.1.1. Định nghĩa tương tác thuốc
…………………………………………………………… 3
1.1.2. Phân loại tương tác thuốc
……………………………………………………………… 3
1.1.3. Dịch tễ tương tác thuốc ………………………………………………………………… 4
1.1.4. Tầm quan trọng của tương tác thuốc
………………………………………………. 4
1.2. Tương tác thuốc trên đối tượng bệnh nhân nhi ……………………………… 5
1.2.1. Điểm khác biệt của dược động học và dược lực học trên đối tượng bệnh
nhân nhi……… ……………………………………………………………………………………. 5
1.2.1.1. Điểm khác biệt về dược động học ở trẻ em so với người lớn
………….. 5
1.2.1.2. Điểm khác biệt về dược lực học ở trẻ em so với người lớn
…………….. 7
1.2.2. Dịch tễ tương tác thuốc trên đối tượng bệnh nhân nhi ……………………… 8
1.2.3. Hậu quả của tương tác thuốc trên đối tượng bệnh nhân nhi ………………. 9
1.2.4. Biện pháp kiểm soát tương tác thuốc trên đối tượng bệnh nhân nhi …… 9

CHƯƠNG II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
…….. 18
2.1. Giai đoạn 1: Xây dựng danh mục tương tác thuốc cần chú ý dựa trên
lý thuyết từ danh mục thuốc sử dụng tại Bệnh viện Nhi Trung ương năm
2015 ………………………………………………………………………………………………….. 19
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu…………………………………………………………………. 19
2.1.2. Nội dung nghiên cứu
………………………………………………………………….. 19
2.1.3. Phương pháp nghiên cứu
…………………………………………………………….. 19
2.2. Giai đoạn 2: Xây dựng danh mục tương tác thuốc có tần suất gặp cao
qua khảo sát bệnh án nội trú
……………………………………………………………… 20
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu…………………………………………………………………. 21
2.2.2. Nội dung nghiên cứu
………………………………………………………………….. 21
2.2.3. Phương pháp nghiên cứu
…………………………………………………………….. 21
2.3. Giai đoạn 3: Xây dựng danh mục tương tác thuốc cần chú ý trong
thực hành lâm sàng tại Bệnh viện Nhi Trung ương qua khảo sát ý kiến
nhóm chuyên môn về danh mục tương tác ở mục tiêu 1 và 2
………………. 24
2.3.1. Đối tượng nghiên cứu…………………………………………………………………. 24
2.3.2. Nội dung nghiên cứu
………………………………………………………………….. 24
2.3.3. Phương pháp nghiên cứu
…………………………………………………………….. 24
CHƯƠNG III. THỰC NGHIỆM, KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
……………. 28
3.1. Kết quả ………………………………………………………………………………………. 28

3.1.1. Giai đoạn 1: Xây dựng danh mục tương tác thuốc cần chú ý dựa trên lý
thuyết từ danh mục thuốc sử dụng tại Bệnh viện Nhi Trung ương năm 2015 28
3.1.2. Giai đoạn 2: Xây dựng danh mục tương tác thuốc có tần suất gặp cao
qua khảo sát bệnh án nội trú
…………………………………………………………………. 31
3.1.3. Giai đoạn 3: Xây dựng danh mục tương tác thuốc cần chú ý trong thực
hành lâm sàng tại Bệnh viện Nhi Trung ương qua khảo sát ý kiến nhóm
chuyên môn về danh mục tương tác ở mục tiêu 1 và 2
…………………………….. 34
3.2. Bàn luận …………………………………………………………………………………….. 39
3.2.1. Xây dựng danh mục tương tác thuốc cần chú ý dựa trên lý thuyết từ
danh mục thuốc sử dụng tại Bệnh viện Nhi Trung ương năm 2015
…………… 39
3.2.2. Xây dựng danh mục tương tác thuốc có tần suất gặp cao qua khảo sát
bệnh án nội trú..
………………………………………………………………………………….. 41
3.2.3. Xây dựng danh mục tương tác thuốc cần chú ý trong thực hành lâm
sàng tại Bệnh viện Nhi Trung ương qua khảo sát ý kiến nhóm chuyên môn về
danh mục tương tác ở mục tiêu 1 và 2 …………………………………………………… 43
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ……………………………………………………………. 45
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

Phụ lục 1: Danh sách 26 thuốc trong danh mục thuốc bệnh viện thuộc tiêu
chuẩn loại trừ.
Phụ lục 2: Danh sách 11 thuốc trong danh mục thuốc bệnh viện sử dụng tên
khác khi tra cứu trong Micromedex.
Phụ lục 3: Danh sách 14 thuốc trong danh mục thuốc bệnh viện không có
trong Micromedex.
Phụ lục 4: Phiếu thu thập thông tin bệnh án.
Phụ lục 5: Mẫu phiếu chấm điểm tương tác thuốc dành cho nhóm chuyên
môn (5 tiêu chí).
Phụ lục 6: Mẫu phiếu chấm điểm tiêu chí 6 (Dữ liệu mô tả tương tác).
Phụ lục 7: Danh mục 26 cặp tương tác cần chú ý dựa trên lý thuyết và hậu
quả.
Phụ lục 8: Danh mục 27 cặp tương tác có tần suất gặp cao và hậu quả.
Phụ lục 9: Danh mục 27 tương tác thuốc cần chú ý và biện pháp xử trí trong
thực hành lâm sàng tại Bệnh viện Nhi Trung ương.

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
ADR
Phản ứng có hại của thuốc (Adverse Drug Reaction).
BNF
Dược thư Quốc gia Anh (British National Formulary).
CSDL
Cơ sở dữ liệu.
DIF
Drug Interaction Facts.
HH
Hansten and Horn’s Drug Interactions Analysis
and
Management.
ICC
Hệ số tương quan nhóm (Intraclass Correlation Coefficient).
INR
International Normalized Ratio.
IV
Đường tĩnh mạch (Intravenous).
MM
Drug interactions – Micromedex® Solutions.
SDI
Stockley’s Drug Interactions.
STT
Số thứ tự.
TDKMM
Tác dụng không mong muốn.
TKTƯ
Thần kinh trung ương.

DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên bảng
Trang
Bảng 1.1 Một số cơ sở dữ liệu tra cứu tương tác thuốc thường dùng.
10
Bảng 1.2
Bảng phân loại mức độ nặng của tương tác trong
Micromedex.
12
Bảng 1.3 Bảng phân loại mức độ y văn ghi nhận trong Micromedex.
12
Bảng 1.4
Bảng các cặp tương tác thuốc đáng chú ý trên bệnh nhân
nhi theo nghiên cứu của Marvin B. Harper và cộng sự.
16
Bảng 2.1
Sáu tiêu chí đánh giá tương tác thuốc của nhóm chuyên
môn.
26
Bảng 2.2 Thang điểm đánh giá tiêu chí 6.
27
Bảng 2.3 Giá trị ICC và mức độ đồng thuận.
27
Bảng 3.1 Danh mục 26 cặp tương tác cần chú ý trên lý thuyết.
30
Bảng 3.2 Danh mục 27 cặp tương tác thuốc có tần suất gặp cao.
33
Bảng 3.3
Kết quả đánh giá của nhóm chuyên môn về các tương tác
trong danh mục ở giai đoạn 1 & 2.
35
Bảng 3.4
Danh mục 27 cặp tương tác cần chú ý trong thực hành lâm
sàng tại Bệnh viện Nhi Trung ương.
38

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Tên hình
Trang
Hình 2.1
Xây dựng danh mục tương tác thuốc cần chú ý trong
thực hành lâm sàng.
18
Hình 2.2 Sơ đồ tóm tắt quá trình thực hiện giai đoạn 1.
20
Hình 2.3 Sơ đồ tóm tắt quá trình thực hiện giai đoạn 2.
23
Hình 3.1 Quá trình lựa chọn thuốc đưa vào duyệt tương tác.
28
Hình 3.2
Tỷ lệ các cặp tương tác xuất ra từ Micromedex ở giai
đoạn 1.
29
Hình 3.3 Kết quả giai đoạn 2 – Khảo sát bệnh án.
31
Hình 3.4 Tỷ lệ các cặp tương tác qua khảo sát bệnh án.
32
Hình 3.5 Tỷ lệ các lượt tương tác qua khảo sát bệnh án.
32

1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Tương tác thuốc là yếu tố quan trọng có thể dẫn đến thất bại điều trị
hoặc tăng khả năng xuất hiện các phản ứng có hại (ADR) ở mức độ nặng. Đây
là một trong những nguyên nhân dẫn đến sai sót trong điều trị, tăng tỷ lệ nhập
viện trên mọi đối tượng bệnh nhân, trong đó bao gồm cả bệnh nhân nhi [33].
Tương tác thuốc trên bệnh nhân nhi là vấn đề quan trọng cần được quan
tâm do ở trẻ em, nhiều cơ quan chưa hoàn thiện đầy đủ về chức năng nên hậu
quả của tương tác trên trẻ thường nghiêm trọng và khó kiểm soát hơn so với
người trưởng thành [15]. Các nghiên cứu về tương tác thuốc trên đối tượng
đặc biệt này đã được thực hiện tại một số bệnh viện ở các quốc gia trên thế
giới. Một nghiên cứu thực hiện trên 6.078 bệnh nhân trong độ tuổi từ 0 đến 19
tuổi điều trị tại một bệnh viện đại học ở Cộng hòa Séc năm 2010 cho thấy
tương tác thuốc tiềm tàng được phát hiện ở 3,83% bệnh nhân [34]. Trong khi
đó, nghiên cứu của Freistein J và cộng sự (2015) tiến hành trên 498.956 bệnh
nhân dưới 21 tuổi điều trị nội trú tại các bệnh viện chuyên khoa Nhi trên toàn
lãnh thổ Hoa Kỳ năm 2011 lại cho thấy tỷ lệ bệnh án xuất hiện tương tác lên
đến 49% [20]. Tại Việt Nam, số lượng các nghiên cứu chuyên biệt về tương
tác thuốc trên đối tượng bệnh nhân nhi hiện còn tương đối hạn chế.
Bệnh viện Nhi Trung ương là đơn vị đầu ngành của hệ thống Nhi khoa
toàn quốc, với loại hình bệnh tật đa dạng. Hàng năm, bệnh viện tiếp nhận số
lượng lớn bệnh nhân điều trị không thành công ở các bệnh viện tuyến dưới
hoặc cơ sở điều trị khác chuyển đến. Tình trạng bệnh lý phức tạp của bệnh
nhân thường đòi hỏi sự chăm sóc đặc biệt cùng với phác đồ điều trị kết hợp
nhiều thuốc. Điều đó khiến tương tác thuốc luôn là vấn đề được quan tâm
trong điều trị. Việc xây dựng một công cụ giúp kiểm soát tương tác thuốc,
phù hợp với thực tế lâm sàng của bệnh viện là rất cần thiết. Năm 2015, qua
khảo sát đơn thuốc tại bệnh viện, nghiên cứu của Nguyễn Thị Ngọc và cộng
2

sự đã đề xuất danh mục gồm 31 cặp tương tác thường gặp trong kê đơn ngoại
trú [8]. Các tương tác thuốc cần chú ý trong điều trị nội trú chưa được đề cập
trong nghiên cứu này.
Xuất phát từ thực tế và yêu cầu này, chúng tôi thực hiện đề tài “Nghiên
cứu xây dựng danh mục tương tác thuốc cần chú ý trong thực hành lâm
sàng tại Bệnh viện Nhi Trung ương” với các mục tiêu sau:
1. Xây dựng danh mục tương tác thuốc cần chú ý dựa trên lý thuyết từ danh
mục thuốc sử dụng tại Bệnh viện Nhi Trung ương năm 2015.
2. Xây dựng danh mục tương tác thuốc có tần suất gặp cao qua khảo sát
bệnh án nội trú.
3. Xây dựng danh mục tương tác thuốc cần chú ý trong thực hành lâm sàng
tại Bệnh viện Nhi Trung ương qua khảo sát ý kiến nhóm chuyên môn về
danh mục tương tác ở mục tiêu 1 và 2.
Từ kết quả nghiên cứu, chúng tôi hy vọng có thể góp phần nâng cao
tính an toàn, hợp lý trong sử dụng thuốc, giảm thiểu nguy cơ xuất hiện các
biến cố bất lợi do tương tác thuốc trên bệnh nhân nhi tại Bệnh viện Nhi Trung
ương.

3

CHƯƠNG I. TỔNG QUAN
1.1. Tương tác thuốc
1.1.1. Định nghĩa tương tác thuốc
Tương tác thuốc là sự thay đổi tác dụng hoặc độc tính của thuốc khi sử
dụng đồng thời với thuốc khác, dược liệu, thức ăn, đồ uống hoặc hóa chất
khác [2], [4], [10].
Trong phạm vi đề tài, chúng tôi chỉ đề cập đến tương tác thuốc – thuốc.
Tương tác thuốc – thuốc là tương tác xảy ra khi nhiều thuốc được sử dụng
đồng thời [2]. Ví dụ, phối hợp clarithromycin với digoxin làm tăng nồng độ
digoxin trong máu, dẫn đến tăng nguy cơ xuất hiện độc tính của digoxin
(buồn nôn, khó chịu, thay đổi thị giác, loạn nhịp tim) [14], [25].
Phần lớn các tương tác thuốc dẫn đến tác dụng bất lợi, tuy nhiên vẫn có
những tương tác mang lại lợi ích và được ứng dụng trong điều trị. Ví dụ,
naloxon là thuốc kháng morphin, làm giảm hiệu quả của morphin và làm
nhanh chóng xuất hiện hội chứng cai opioid [48] nhưng mặt khác, naloxon
cũng được sử dụng trong xử trí quá liều morphin [3].
1.1.2. Phân loại tương tác thuốc
Tương tác thuốc được phân loại thành hai nhóm dựa trên cơ chế của
tương tác, bao gồm tương tác dược dược động học và tương tác dược lực học
[2], [4], [10].
1.1.1.1. Tương tác dược động học
Tương tác dược động học là tương tác tác động lên các quá trình hấp
thu, phân bố, chuyển hóa, thải trừ của thuốc trong cơ thể. Từ đó, dẫn đến sự
thay đổi nồng độ của thuốc trong huyết tương, làm thay đổi tác dụng dược lý
hoặc độc tính của thuốc. Tương tác dược động học là loại tương tác xảy ra
trong suốt quá trình tuần hoàn của thuốc trong cơ thể, khó đoán trước và
không liên quan đến cơ chế tác dụng của thuốc [2].
4

1.1.1.2. Tương tác dược lực học
Tương tác dược lực học là loại tương tác đặc hiệu, có thể biết trước dựa
vào tác dụng dược lý và phản ứng có hại của thuốc. Đây là loại tương tác xảy
ra khi phối hợp các thuốc có tác dụng dược lý hoặc phản ứng có hại tương tự
nhau hoặc đối kháng lẫn nhau. Các thuốc có cùng cơ chế tác dụng sẽ có cùng
kiểu tương tác dược lực học [2].
1.1.3. Dịch tễ tương tác thuốc
Tỷ lệ xuất hiện tương tác thuốc được báo cáo trong các nghiên cứu
khác nhau thường rất khác nhau. Nhiều yếu tố góp phần dẫn đến sự khác biệt
này, như phương pháp nghiên cứu (tiến cứu hay hồi cứu), đối tượng nghiên
cứu (bệnh nhân nội trú hay ngoại trú; bệnh nhân cao tuổi hay trẻ tuổi), tính đa
dạng trong tiêu chí thu thập dữ liệu (tất cả tương tác thuốc, tương tác bất lợi
hay chỉ những tương tác nghiêm trọng).
Nghiên cứu của Chatsisvili A và cộng sự tiến hành tại các nhà thuốc
cộng đồng ở Hy Lạp cho thấy 18,5% đơn thuốc có tương tác, trong đó, tương
tác mức độ ở mức độ nghiêm trọng chiếm 10,5% tổng số tương tác [13].
Trong khi đó, nghiên cứu của Erdeljic V và cộng sự thực hiện trên bệnh nhân
nội trú tại hai bệnh viện đại học ở Croatia lại cho thấy tỷ lệ gặp tương tác
thuốc tiềm tàng lên đến 46%, phần lớn các tương tác ở mức độ trung bình và
nghiêm trọng (56% tương tác ở mức độ trung bình, 33% tương tác ở mức độ
nghiêm trọng) [17].
1.1.4. Tầm quan trọng của tương tác thuốc
Tương tác thuốc là yếu tố quan trọng có thể dẫn đến thất bại điều trị
hoặc làm tăng khả năng xuất hiện các ADR ở mức độ nặng. Một nghiên cứu
tiến hành trên cơ sở dữ liệu báo cáo ADR tự nguyện được của Cơ quan Quản
lý Dược phẩm và Thiết bị y tế của Croatia đã cho thấy 7,8% số ADR được
báo cáo có liên quan đến tương tác thuốc [38]. Một tổng quan hệ thống thực
hiện năm 2007 đã chỉ ra rằng tương tác thuốc là nguyên nhân của 0,054%
5

trường hợp cấp cứu, 0,57% trường hợp nhập viện và 0,12% trường hợp tái
nhập viện. Trên bệnh nhân cao tuổi, tương tác thuốc là nguyên nhân dẫn đến
4,8% các trường hợp nhập viện [11].
Cùng với các hậu quả trong điều trị, tương tác thuốc còn gây ra những
thiệt hại về mặt kinh tế cho cả bệnh nhân và các hãng dược phẩm. Tương tác
thuốc là một trong các nguyên nhân làm tăng chi phí và kéo dài thời gian nằm
viện của bệnh nhân. Đối với các hãng sản xuất dược phẩm, tương tác thuốc
gây thiệt hại lớn tài chính và tiêu tốn thời gian nếu một thuốc bị rút khỏi thị
trường do liên quan đến tương tác thuốc.
1.2. Tương tác thuốc trên đối tượng bệnh nhân nhi
1.2.1. Điểm khác biệt của dược động học và dược lực học trên đối tượng
bệnh nhân nhi
1.2.1.1. Điểm khác biệt về dược động học ở trẻ em so với người lớn
Ở trẻ em, việc sử dụng thuốc nói chung và tương tác thuốc nói riêng có
nhiều điểm khác biệt so với người trưởng thành do ở giai đoạn này, cơ thể trẻ
có nhiều cơ quan chưa hoàn thiện đầy đủ về chức năng. Các cơ quan trong cơ
thể còn non nớt cùng hệ thống enzym chuyển hóa thuốc chưa hoàn thiện
khiến dược động học của thuốc có nhiều thay đổi. Hậu quả là tương tác thuốc
trên trẻ em thường nghiêm trọng và khó kiểm soát hơn trên người lớn [10].
a. Hấp thu thuốc
 Đường uống
– Lượng acid hydrochloric chưa được bài tiết đầy đủ nên pH dạ dày trẻ cao,
sự co bóp tống chất chứa ra khỏi dạ dày yếu. Từ đó ảnh hưởng đến khả
năng hấp thu những thuốc có bản chất acid yếu hoặc base yếu [2], [18],
[24].
– Nhu động ruột của trẻ mạnh hơn làm giảm thời gian lưu thuốc tại ruột, ảnh
hưởng khả năng hấp thu các thuốc có tác dụng kéo dài [2], [18].
6

– Hệ enzym phân hủy thuốc chưa hoàn chỉnh ở trẻ dưới 6 tháng, có thể làm
cản trở hấp thu một số thuốc [2].
 Đường tiêm bắp
– Hệ cơ bắp trẻ nhỏ, chưa được tưới máu đầy đủ nên hấp thu thuốc có nhiều
bất thường, khó dự đoán [2], [16], [18].
 Đường qua da
– Da trẻ em mỏng nên khả năng hấp thu thuốc cao hơn người lớn [2].
b. Phân bố thuốc
Ở trẻ sơ sinh, 70 – 75% khối lượng cơ thể là nước, trong đó 40% là dịch
ngoại bào; tỷ lệ này tương ứng ở người lớn là 50 – 60% và 20% [16]. Tổng
lượng nước trong cơ thể và tỷ lệ dịch ngoại bào so với khối lượng cơ thể giảm
dần theo độ tuổi. Thuốc có hệ số lipid/ nước lớn có thể tích phân bố ít khác
biệt so với người lớn, trong khi đó, các thuốc tan nhiều trong nước có sự khác
biệt rõ rệt [2].

Một yếu tố khác ảnh hưởng đến phân bố thuốc là liên kết thuốc –
protein huyết tương. Nồng độ albumin và alpha -1 acid glycoprotein ở trẻ sơ
sinh và trẻ nhỏ thấp hơn người lớn [16], [24]. Vì vậy, ở đối tượng này, liên
kết của nhiều loại thuốc như thuốc tê, diazepam, phenytoin, ampicillin hay
phenobarbital với các protein trên giảm. Nồng độ thuốc tự do tăng có thể làm
tăng tác dụng cũng như độc tính của thuốc [16]. Sự liên kết của thuốc với các
mô khác nhau của cơ thể cũng thay đổi theo độ tuổi.
c. Chuyển hóa thuốc
Trong cơ thể, gan là cơ quan chuyển hóa thuốc chủ yếu. Chuyển hóa
thuốc có liên quan mật thiết với nồng độ thuốc trong máu. Hoạt tính của
enzym chuyển hóa thuốc có sự thay đổi theo lứa tuổi trong quá trình lớn lên
và phát triển của trẻ. Hệ enzym của trẻ nhỏ chưa hoàn thiện nên tốc độ
chuyển hóa thuốc, đặc biệt ở trẻ sơ sinh yếu hơn rõ rệt so với người lớn, dẫn
đến thời gian bán thải của thuốc kéo dài hơn [2], [18], [43].
7

Những yếu tố khác tác động lên quá trình chuyển hóa thuốc là tình
trạng bệnh lý, tương tác thuốc – thuốc và sự khác nhau do gen quy định. Sự
ảnh hưởng lẫn nhau giữa tuổi của trẻ và những yếu tố trên có thể dẫn đến
những thay đổi không mong muốn trong chuyển hóa thuốc ở các lứa tuổi khác
nhau của trẻ [15].
d. Thải trừ thuốc
Thận là con đường chính để thải trừ thuốc ra khỏi cơ thể. Chức năng
thận ở trẻ sơ sinh yếu hơn rõ rệt so với người lớn [18], [24], [27]. Chính vì
vậy khả năng bài xuất thuốc qua thận ở trẻ em yếu và thời gian tồn lưu của
thuốc trong cơ thể cũng kéo dài hơn. Liều dùng cho trẻ cần được tính toán cẩn
thận bởi nguy cơ xuất hiện độc tính tăng lên do độ thanh thải của thuốc giảm
[27]. Từ 9 đến 12 tháng tuổi trở lên, chức năng thận của trẻ hoạt động gần
như ở người lớn [2].
Nhìn chung, sự khác biệt giữa cơ thể trẻ so với người trưởng thành ảnh
hưởng đến cả bốn quá trình hấp thu, phân bố, chuyển hóa và bài xuất thuốc.
Tuy nhiên, những khác biệt về dược động học này chủ yếu xảy ra ở trẻ sơ sinh
và trẻ dưới một tuổi. Từ một tuổi trở lên, các khác biệt không nhiều và ít có ý
nghĩa lâm sàng [2].
1.2.1.2. Điểm khác biệt về dược lực học ở trẻ em so với người lớn
Đáp ứng với thuốc của trẻ em, đặc biệt ở trẻ sơ sinh (1 – 28 ngày tuổi)
cũng khác biệt so với người lớn, do đó, cần thật sự cẩn trọng khi sử dụng
thuốc cho trẻ trong giai đoạn này. Tuy nhiên, không giống như sự thay đổi
dược động học, thông tin về sự khác biệt của dược lực học trên đối tượng trẻ
em rất hạn chế [24], [43]. Dữ liệu về sự phát triển, đáp ứng và tương tác của
các thụ thể với thuốc theo độ tuổi còn khá ít ỏi. Thường gặp nhất là sự khác
biệt về hiệu quả và phản ứng có hại có liên quan đến dược động học. Sự khác
biệt do ảnh hưởng của độ tuổi lên mức độ nhạy cảm của thụ thể chỉ được
nghiên cứu đối với một vài thuốc.
8

Một nghiên cứu về ảnh hưởng của độ tuổi lên đặc điểm dược động học
và dược lực học của warfarin được tiến hành trên ba nhóm đối tượng: bệnh
nhân trước tuổi dậy thì (1 – 11 tuổi), dậy thì (12 – 17 tuổi) và người trưởng
thành cho thấy nồng độ S-warfarin trong máu ở ba đối tượng này khá tương
đồng. Tuy nhiên, trẻ chưa dậy thì có chỉ số INR (International Normalized
Ratio) cao hơn người lớn một cách rõ rệt. Điều đó cho thấy trẻ chưa dậy thì
nhạy cảm hơn với warfarin [40]. Một nghiên cứu khác thực hiện bởi Marshall
JD và cộng sự trên nhóm bệnh nhân độ tuổi từ 3 tháng tới 39 tuổi cho thấy
đặc điểm dược lực học in vitro của cyclosporin có mối liên quan tới tuổi. Mối
liên quan này nếu không được đánh giá đúng mức có thể dẫn đến những rủi ro
trong thực hành nhi khoa [30].
1.2.2. Dịch tễ tương tác thuốc trên đối tượng bệnh nhân nhi
Tương tác thuốc trên trẻ em là vấn đề quan trọng cần được quan tâm do
liên quan mật thiết đến độ an toàn của thuốc. Các nghiên cứu về tương tác
thuốc trên đối tượng đặc biệt này đã được thực hiện tại nhiều bệnh viện ở các
quốc gia khác nhau trên thế giới.
Trong một nghiên cứu tại Séc năm 2013 trên đối tượng trẻ em và thanh
thiếu niên, tỷ lệ tương tác thuốc tiềm tàng xác định được là 3,83%. Tỷ lệ
tương tác thuốc tiềm tàng liên quan đến các phản ứng có hại ở mức độ trung
bình đến nghiêm trọng là 0,47%. Tuy nhiên, các tác giả cho rằng không nên
đánh giá thấp con số 0,47% bởi điều này có nghĩa là nguy cơ đáng chú ý xuất
hiện ở một trẻ trên mỗi 200 trẻ [34].
Một nghiên cứu khác thực hiện tại Brazil trên 3170 bệnh nhân nhi điều
trị nội trú trong khoảng thời gian từ năm 2005 đến năm 2006. Nghiên cứu ghi
nhận 6.857 tương tác thuốc trong tổng số 11.181 đơn thuốc, tương đương 1,9
tương tác/đơn thuốc hay khoảng 7 tương tác/bệnh nhân. Trong đó 3 cặp tương
tác có tần suất gặp cao nhất bao gồm: tương tác giữa ampicillin – gentamicin
9

(chiếm 3,2%), tương tác diazepam – cloral hydrat (chiếm 3,1%) và tương tác
acid valproic – phenobarbital (chiếm 3,1%) [31].
1.2.3. Hậu quả của tương tác thuốc trên đối tượng bệnh nhân nhi
Tương tác thuốc là một trong những nguyên nhân dẫn đến sai sót trong
điều trị, làm tăng tỷ lệ nhập viện trên mọi đối tượng bệnh nhân, trong đó bao
gồm cả bệnh nhân nhi [33]. Nghiên cứu của Freistein J và cộng sự thực hiện
năm 2011 tại các bệnh viện nhi ở Hoa Kỳ cho thấy các hậu quả có thể xảy ra
do tương tác tiềm tàng được ghi nhận qua việc khảo sát đơn thuốc bao gồm
cộng độc tính gây ức chế hô hấp (chiếm 21% tổng số tương tác), tăng nguy cơ
chảy máu (chiếm 5%), kéo dài khoảng QT (chiếm 4%), giảm hấp thu sắt
(chiếm 4%), ức chế hệ thần kinh trung ương (chiếm 4%), tăng kali máu
(chiếm 3%) và làm thay đổi hiệu lực của thuốc lợi tiểu (chiếm 3%) [20].
Trong một số trường hợp, tương tác thuốc có thể gây ra hậu quả
nghiêm trọng, thậm chí tử vong ở đối tượng trẻ em, như các trường hợp sốc
phản vệ do tương tác giữa ceftriaxon với các sản phẩm có chứa canxi trên trẻ
sơ sinh [35]. Vì vậy, bác sĩ và dược sĩ thật sự cần lưu ý đến các tương tác
thuốc tiềm tàng trên đối tượng bệnh nhân đặc biệt này.
1.2.4. Biện pháp kiểm soát tương tác thuốc trên đối tượng bệnh nhân nhi
Nguy cơ gặp tương tác thuốc xuất hiện ở mọi đối tượng bệnh nhân
trong quá trình điều trị, không chỉ riêng đối tượng bệnh nhân nhi. Việc nâng
cao hiểu biết của các nhà lâm sàng, kết hợp sử dụng các phần mềm hỗ trợ kê
đơn, các công cụ tra cứu tương tác, theo dõi tình trạng sử dụng thuốc ở trẻ
đóng vai trò quan trọng trong phát hiện và xử lý tương tác cũng như đảm bảo
hiệu quả điều trị cho đối tượng bệnh nhân đặc biệt này [23], [31].
Phần mềm hỗ trợ kê đơn
Phần mềm hỗ trợ kê đơn là một hệ thống kê đơn bao gồm các cảnh báo
về dị ứng thuốc, tương tác thuốc – thuốc, trùng lặp thuốc điều trị, tần suất sử
dụng thuốc không đúng, liều thuốc không đúng và các chống chỉ định dùng
10

thuốc trong thời kỳ mang thai hoặc cho con bú [36]. Việc sử dụng phần mềm
này mang lại nhiều lợi ích, giúp cho bác sĩ kiểm soát được việc điều trị đặc
biệt giúp xác định nhanh chóng các tương tác thuốc, nhằm đảm bảo an toàn
cho bệnh nhân [39].
Tuy nhiên số lượng quá lớn các tương tác ít hoặc không có ý nghĩa trên
lâm sàng được cảnh báo bởi các phần mềm hỗ trợ kê đơn cũng khiến nhiều
nhà thực hành lâm sàng đánh giá chưa cao vai trò của phần mềm này trong
giảm thiểu các sai sót và giảm thiểu các tác dụng bất lợi của thuốc [28].
Cơ sở dữ liệu tra cứu tương tác thuốc
Nhiều cơ sở dữ liệu (CSDL) tra cứu tương tác thuốc đã được xây dựng
và phát triển trên thế giới. Đây là công cụ hữu ích cho các bác sĩ và dược sĩ
trong phát hiện và xử trí tương tác. Một số CSDL tra cứu tương tác thuốc
thường dùng trên thế giới và tại Việt Nam được liệt kê trong bảng 1.1 dưới
đây.
Bảng 1.1. Một số cơ sở dữ liệu tra cứu tương tác thuốc thường dùng.
STT
Tên cơ sở dữ liệu
Loại CSDL
Ngôn
ngữ
Nhà xuất bản/
Quốc gia
1
Drug
interactions

Micromedex® Solutions
Phần mềm tra cứu
trực tuyến
Tiếng
Anh
Truven
Health
Analytics/ Mỹ
2
British National Formulary
(BNF)/ BNF Legacy
(Phụ lục 1 – Dược thư Quốc
gia Anh)
Sách/ phần mềm
tra cứu trực tuyến
Tiếng
Anh
Hiệp
hội
Y
khoa Anh và
Hiệp hội Dược
sĩ Hoàng gia
Anh/ Anh
3
Drug Interaction Facts
Sách/ phần mềm
tra cứu trực tuyến
Tiếng
Anh
Wolters Kluwer
Health®/ Mỹ
4
Hansten and Horn’s Drug
Interactions Analysis and
Management
Sách
Tiếng
Anh
Wolters Kluwer
Health®/ Mỹ
5
Stockley’s Drug Interactions
và Stockley’s Interactions
Alerts
Sách/ phần mềm
tra cứu trực tuyến
Tiếng
Anh
Pharmaceutical
Press/ Anh
11

6
Tương tác thuốc và chú ý
khi chỉ định
Sách
Tiếng
Việt
Nhà xuất bản Y
học/ Việt Nam
7
Thésaurus des interactions
médicamenteuses
Sách/ phần mềm
tra cứu trực tuyến
Tiếng
Pháp
Afssaps/ Pháp
8
MIMS Drug Interactions
Phần mềm tra cứu
trực tuyến/ ngoại
tuyến
Tiếng
Anh
UBM
Medica/
Úc
9
Drug Interactions Checker
(http://www.drugs.com/)
Phần mềm tra cứu
trực tuyến
Tiếng
Anh
Drugsite Trust/
New Zealand
10
Multi-drug
Interaction
Checker
(http://www.medscape.com/)
Phần mềm tra cứu
trực tuyến
Tiếng
Anh
Medscape LLC/
Mỹ
– Drug interactions – Micromedex® Solutions (MM) [48] Drug interactions – Micromedex® Solutions là công cụ tra cứu trực
tuyến được dùng phổ biến tại Hoa Kỳ cung cấp bởi Truven Health Analytics.
CSDL này cung cấp thông tin về tất cả các dạng tương tác, bao gồm: tương
tác thuốc – thuốc, tương tác thuốc – thức ăn, tương tác thuốc – ethanol, tương
tác thuốc – thuốc lá, tương tác thuốc – bệnh lý, tương tác thuốc – thời kỳ mang
thai, tương tác thuốc – thời kỳ cho con bú, tương tác thuốc – xét nghiệm,
tương tác thuốc – phản ứng dị ứng.
Thông tin về mỗi tương tác thuốc gồm các phần sau: tên thuốc tương
tác, cảnh báo (hậu quả của tương tác), biện pháp xử trí, thời gian tiềm tàng,
mức độ nghiêm trọng của tương tác, mức độ y văn ghi nhận về tương tác, cơ
chế, mô tả tương tác trong y văn và tài liệu tham khảo. Trong đó, mức độ
nghiêm trọng của tương tác và mức độ y văn ghi nhận về tương tác được trình
bày cụ thể trong bảng 1.2 và bảng 1.3.

12

Bảng 1.2. Bảng phân loại mức độ nặng của tương tác trong MM.
Mức độ nghiêm trọng
của tương tác
Ý nghĩa
Chống chỉ định
Chống chỉ định dùng đồng thời các thuốc
Nghiêm trọng
Tương tác gây hậu quả đe dọa tính mạng và/ hoặc cần
can thiệp y khoa để hạn chế tối thiểu phản ứng có hại
nghiêm trọng xảy ra.
Trung bình
Tương tác dẫn đến hậu quả làm nặng thêm tình trạng của
bệnh nhân và/ hoặc cần thay đổi thuốc điều trị.
Nhẹ
Tương tác ít có ý nghĩa trên lâm sàng. Tương tác có thể
làm tăng tần suất hoặc mức độ nặng của phản ứng có hại
nhưng thường không cần thay đổi thuốc điều trị.
Không rõ
Không rõ

Bảng 1.3. Bảng phân loại mức độ y văn ghi nhận trong MM.
Mức độ y văn ghi
nhận về tương tác
Ý nghĩa
Rất tốt
Các nghiên cứu có kiểm soát tốt đã chứng minh rõ ràng sự
tồn tại của tương tác.
Tốt
Các tài liệu tin cậy cho thấy có tồn tại tương tác nhưng vẫn
còn thiếu các nghiên cứu có kiểm soát tốt.
Khá
Dữ liệu hiện có nghèo nàn, nhưng dựa vào đặc tính dược lý,
các chuyên gia lâm sàng nghi ngờ tương tác có tồn tại hoặc
có bằng chứng tốt về dược lý đối với một loại thuốc tương
tự.
Không rõ
Không rõ

13

– Phụ lục 1, Dược thư Quốc gia Anh – British National Formulary [26] Dược thư Quốc gia Anh (BNF) là tài liệu được biên soạn bởi Hiệp hội Y
khoa Anh và Hiệp hội Dược sĩ Hoàng gia Anh. Cuốn sách này cung cấp thông
tin cập nhật chủ yếu về các thuốc kê đơn tại Anh dưới dạng tài liệu tra cứu
nhanh, được cập nhật 6 tháng một lần. Ngoài ra còn có ấn bản BNF dành cho
trẻ em (British National Formulary for Children). BNF không phải là một tài
liệu chuyên khảo về tương tác thuốc nhưng có Phụ lục 1 dành riêng cho tương
tác thuốc. Mô tả tương tác thuốc ở đây đơn giản, gồm tên hai thuốc (hoặc
nhóm thuốc) tương tác và hậu quả tương tác một cách ngắn gọn. Tương tác
thuốc nghiêm trọng được kí hiệu bằng dấu chấm tròn (•) và có thể kèm theo
cảnh bảo “Tránh sử dụng phối hợp”.
– Drug Interaction Facts (DIF) [14] Drug Interaction Facts là một CSDL tra cứu tương tác thuốc uy tín của
tác giả David S.Tatro, phát hành bởi Wolters Kluwer Health®. Cuốn sách
cung cấp thông tin về tương tác thuốc – thuốc, thuốc – dược liệu, thuốc – thức
ăn với trên 2.000 chuyên luận và thông tin tương tác cho hơn 20.000 thuốc.
Mỗi chuyên luận bao gồm: tên thuốc (tên chung và tên thương mại), nhóm
thuốc, thời gian tiềm tàng, mức độ nghiêm trọng của tương tác, mức độ y văn
ghi nhận về tương tác, hậu quả, cơ chế, biện pháp xử trí, bàn luận và tài liệu
tham khảo. Mức độ ý nghĩa của tương tác được đánh giá dựa trên mức độ
nghiêm trọng và mức độ y văn ghi nhận về tương tác.
– Hansten and Horn’s Drug Interactions Analysis and Management (HH)
[25] Hansten and Horn’s Drug Interactions Analysis and Management là một
ấn phẩm của hai tác giả Philip D. Hansten và John R. Horn, do Wolters
Kluwer Health® phát hành. Đây là tài liệu chú trọng vào việc quản lý tương
tác thuốc để cải thiện kết quả trên bệnh nhân. Mỗi chuyên luận bao gồm: tên
thuốc tương tác, hậu quả, cơ chế, tóm tắt dữ liệu về tương tác trong y văn, yếu
14

tố nguy cơ, biện pháp xử trí tương tác và tài liệu tham khảo. Mức độ chung
của tương tác được đánh giá dựa trên mức độ can thiệp của tương tác trên lâm
sàng.
– Stockley’s Drug Interactions và Stockley’s Interactions Alerts [10], [47] Stockley’s Drug Interactions là tài liệu về tương tác thuốc có trích dẫn
các nguồn tài liệu có bản quyền trên toàn thế giới. Stockley’s Interactions
Alerts được xây dựng từ Stockley’s Drug Interactions nhằm mục đích giúp
các nhà thực hành lâm sàng tra cứu nhanh các tương tác. Kết quả tra cứu về
mỗi tương tác thuốc trong Stockley’s Interactions Alerts bao gồm: tên thuốc
(nhóm thuốc) tương tác, mức độ chung của tương tác, hậu quả của tương tác,
biện pháp kiểm soát tương tác và ba tiêu chí: mức độ can thiệp, mức độ
nghiêm trọng và mức độ y văn ghi nhận về tương tác.
– Thésaurus des interactions médicamenteuses [44] Thésaurus des interactions médicamenteuses là một tài liệu tham khảo
uy tín tại Pháp, được xây dựng và đánh giá bởi nhóm chuyên gia về tương tác
thuốc của Cục quản lý Dược Pháp (ANSM). Đây là một cẩm nang về tương
tác thuốc, được xây dựng dựa trên những nghiên cứu lâm sàng về tương tác
thuốc (trên người tình nguyện khỏe mạnh hoặc trên bệnh nhân) trước hoặc sau
khi thuốc được lưu hành trên thị trường, dựa trên những dữ liệu trong y văn
(ca lâm sàng đơn lẻ, những nghiên cứu khác) và dựa trên những dữ liệu lâm
sàng chưa được công bố.
Khả năng phát hiện tương tác cũng như đưa ra các nhận định về mức
độ nghiêm trọng của tương tác giữa các CSDL thường có sự khác biệt nhất
định. Tính không thống nhất giữa các CSDL gây trở ngại cho người sử dụng
[1]. Một nghiên cứu so sánh thông tin về tương tác thuốc của 4 CSDL: Vidal
(Pháp), Dược thư Quốc gia Anh, Drug Interaction Facts (DIF) (Mỹ),
Micromedex Drug-Reax (Mỹ) cho thấy sự bất đồng trong liệt kê danh mục
tương tác và phân loại mức độ tương tác giữa 4 CSDL này. Trong tổng số
15

những cặp tương tác được xếp vào mức độ chống chỉ định hay tránh phối hợp
trong Vidal có 24,7% số cặp tương tác không xuất hiện trong Dược thư Quốc
gia Anh, 43,9% không có trong DIF và 25,3% không có trong Micromedex
[42].
Thêm vào đó, các CSDL tra cứu tương tác thuốc uy tín chủ yếu bằng
tiếng nước ngoài (tiếng Anh, tiếng Pháp), khiến việc ứng dụng vào thực tế
lâm sàng ở Việt Nam gặp nhiều khó khăn về ngôn ngữ và kinh phí chi trả để
mua hoặc thuê bao các CSDL, đặc biệt với các cơ sở y tế tuyến dưới. Ngoài
ra, trong một số trường hợp, các CSDL này không phát hiện được tất cả các
tương tác thuốc vì có những thuốc lưu hành tại Việt Nam nhưng không có
trong CSDL do không lưu hành tại nước sở tại.
Xây dựng danh mục tương tác thuốc đáng chú ý
Sự hạn chế của phần mềm kê đơn điện tử và tính không thống nhất giữa
các CSDL trong việc phát hiện hay nhận định tương tác dẫn tới sự cần thiết
xây dựng các danh mục tương tác thuốc đáng chú ý. Xây dựng danh mục
tương tác thuốc đáng chú ý đã được tiến hành tại nhiều quốc gia trên thế giới.
Nghiên cứu của Malone và cộng sự (2004) tại Hoa Kỳ đã đưa ra danh sách 25
cặp tương tác quan trọng trên lâm sàng thường xảy ra trong điều trị ngoại trú
[29]. Một nghiên cứu khác công bố năm 2015 do Ghulam Murtaza và cộng sự
thực hiện trên đối tượng bệnh nhân tim mạch điều trị nội trú tại một bệnh viện
ở Pakistan đã thiết lập danh mục 10 cặp tương tác có tần suất gặp cao nhất
trên đối tượng bệnh nhân này [32].
Trên đối tượng bệnh nhân nhi, phương pháp này cũng đã được triển
khai và góp phần tích cực trong việc giảm thiểu tương tác bất lợi cho bệnh
nhân. Nghiên cứu tại Mỹ năm 2004 do Marvin B. Harper và cộng sự thực
hiện đã đưa ra danh mục 19 cặp tương tác đáng chú ý trên đối tượng bệnh
nhân nhi. Các cặp tương tác trên được gán mức độ cảnh báo cao trong các

Đánh giá post

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *