10134_Khảo sát sơ bộ thành phần hóa học và chiết phân đoạn rễ cây Đinh lăng (DH)

luận văn tốt nghiệp

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY ĐÔ
KHOA DƯỢC – ĐIỀU DƯỠNG
  

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
CHUYÊN NGÀNH DƯỢC HỌC
MÃ SỐ: 52720401

PHÂN TÍCH SƠ BỘ THÀNH PHẦN HÓA
HỌC VÀ CHIẾT PHÂN ĐOẠN RỄ
CÂY ĐINH LĂNG
(Polyscias fruticosa (L.) Harms)
TRỒNG TẠI AN GIANG

Cán bộ hướng dẫn:
PGS.TS. TRẦN CÔNG LUẬN
ThS. ĐỖ VĂN MÃI
Sinh viên thực hiện:
TRẦN THỊ KIM TUYỀN
MSSV: 12D720401259
LỚP: ĐH DƯỢC 7C

Cần Thơ, năm 2017
i

LỜI CẢM ƠN

Trong thời gian nghiên cứu để hoàn thành khoá luận tại bộ môn dược liệu trường Đại
học Tây Đô, em đã nhận được rất nhiều sự quan tâm, hướng dẫn của thầy cô, bạn bè
và gia đình.
Với lòng biết ơn sâu sắc, em xin chân thành gửi lời cảm ơn tới PGS.TS. Trần Công
Luận, ThS. Đỗ Văn Mãi người thầy tận tuỵ, nhiệt tình đã dìu dắt, giúp đỡ em trong
suốt thời gian thực hiện khoá luận tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn sâu sắc tới toàn thể thầy cô của bộ môn dược liệu trường
Đại học Tây Đô đã tạo điều kiện thuận lợi và giúp đỡ em trong toàn bộ thời gian thực
hiện khoá luận này.
Em xin chân thành cảm ơn toàn thể thầy cô giáo trường Đại học Tây Đô đã tận tình
dạy bảo em trong suốt những năm học vừa qua.
Cuối cùng, em xin tỏ lòng cảm ơn chân thành, sâu sắc nhất tới Cha mẹ, gia đình, bạn
bè, những người thân đã luôn bên cạnh, động viên, ủng hộ em trong suốt thời gian học
tập và hoàn thành khoá luận.
Cần Thơ, ngày tháng năm 2017
Sinh viên

TRẦN THỊ KIM TUYỀN

ii
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi.
Các số liệu, kết quả trong khóa luận là trung thực và chưa từng được ai công bố trong
một công trình nào khác.
Sinh viên

TRẦN THỊ KIM TUYỀN

iii
TÓM TẮT
Khóa luận tốt nghiệp đại học – Khóa học: 2012 – 2017
Chuyên ngành Dược học – Mã số: 52720401
Phân tích sơ bộ thành phần hóa học và chiết phân đoạn của rễ cây Đinh lăng
(Polyscias fruticosa (L.) Harms) trồng tại An Giang
Sinh viên: Trần Thị Kim Tuyền
Giáo viên hướng dẫn: PGS.TS. Trần Công Luận
ThS. Đỗ Văn Mãi
Mở đầu
Trong y học cổ truyền, cây Đinh lăng từ lâu đã được sử dụng như một vị thuốc thông
huyết mạch. Những nghiên cứu trước đây đã chỉ ra Đinh lăng có các tác dụng dược lý
tương tự như Nhân sâm nhưng giá thành lại rẻ hơn và dễ trồng hơn Nhân sâm nên
chúng đã đang được quan tâm nghiên cứu. Ở Việt Nam, nguồn dược liệu Đinh lăng
dồi dào, hứa hẹn là một nguồn khai thác các thành phần hóa học của chúng đầy tiềm
năng. Đề tài này hướng tới việc khảo sát các thành phần hóa học trong cây Đinh lăng
để cung cấp nguồn tài liệu tham khảo cho các nghiên cứu tiếp theo.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu
Nguyên liệu là cây Đinh lăng, được thu hái tại Tri Tôn – An Giang. Sau khi qua quá
trình sơ chế ban đầu thì đối tượng được khảo sát các đặc điểm về vi học, thử độ tinh
khiết, nghiên cứu về thành phần hóa học của rễ cây Đinh lăng với phương pháp chiết
lỏng – lỏng. Sau khi phơi khô 9,3 kg rễ Đinh lăng, ngấm kiệt với cồn 96 %. Tiến hành
cô thu hồi cồn, thu được 1,75 kg cao rễ tiến hành lắc phân bố với các dung môi có độ
phân cực tăng dần. Cô thu hồi dung môi, thu được các cao tương ứng.
Kết quả và bàn luận
Từ 9,3 kg rễ Đinh lăng, bằng kỹ thuật ngấm kiệt với cồn 96 %, sau đó lắc phân bố tuần
tự với diethyl ether, ethyl acetat, n-butanol, đã thu được 300 g cao Et2O, 30 g cao
EtOAc, 405 g cao n-BuOH và 800 g cao nước cuối cùng. Song song đó, cũng thu được
kết quả của các đặc điểm về vi học, thử độ tinh khiết và khảo sát sơ bộ thành phần hóa
học của Đinh lăng.
Kết luận: Bằng các kỹ thuật đơn giản đã khảo sát được các đặc điểm về vi học, độ
tinh khiết của cây. Với phương pháp ngấm kiệt và lắc phân bố đã thu được các cao
phân đoạn. Để làm tài liệu cho các nghiên cứu sau.

iv
MỤC LỤC

Trang
DANH MỤC HÌNH ……………………………………………………………………………………….. VII
DANH MỤC BẢNG ………………………………………………………………………………………… IX
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ……………………………………………………………………………… X
CHƯƠNG 1. MỞ ĐẦU …………………………………………………………………………………..
1
CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU …………………………………………………………
2
2.1.TỔNG QUAN VỀ ĐINH LĂNG
……………………………………………………………….
2
2.1.1.Vị trí, phân loại Đinh lăng ……………………………………………………………………
2
2.1.2.Tên Việt Nam, tên khoa học, tên gọi khác ……………………………………………..
3
2.1.2.1.Tên Việt Nam ……………………………………………………………………………….
3
2.1.2.2.Tên khoa học ……………………………………………………………………………….
3
2.1.2.3.Tên gọi khác ………………………………………………………………………………..
3
2.1.3.Một số loài Đinh lăng khác
…………………………………………………………………..
4
2.1.3.1.Đinh lăng lá tròn ………………………………………………………………………….
4
2.1.3.2.Đinh lăng lá ráng …………………………………………………………………………
4
2.1.3.3.Polyscias sambucifolia (Sieber) Harms. ………………………………………….
4
2.1.3.4.Đinh lăng trổ ……………………………………………………………………………….
4
2.1.3.5.Đinh lăng lá răng …………………………………………………………………………
5
2.1.3.6.Polyscias grandifolia Volkens. ……………………………………………………….
5
2.1.3.7.Đinh lăng đĩa
……………………………………………………………………………….
5
2.1.4.Đặc điểm thực vật Đinh lăng ………………………………………………………………..
5
2.1.4.1.Mô tả
…………………………………………………………………………………………..
5
2.1.4.2.Sinh thái
………………………………………………………………………………………
6
2.1.5.Thu hái chế biến
………………………………………………………………………………….
6
2.1.6.Phân bố thu hái …………………………………………………………………………………..
6
2.1.7.Trồng trọt …………………………………………………………………………………………..
7
2.1.8.Thành phần hóa học
…………………………………………………………………………….
8
2.1.9.Tác dụng dược lý ……………………………………………………………………………….
20
v
2.1.10.Công dụng và liều dùng …………………………………………………………………….
23
2.1.10.1.Công dụng ………………………………………………………………………………..
23
2.1.10.2.Liều dùng
………………………………………………………………………………….
23
2.1.11.Sản phẩm Đinh lăng có mặt trên thị trường
………………………………………….
25
2.2.TỔNG QUAN VỀ THÀNH PHẦN HÓA THỰC VẬT ……………………………..
27
2.3.MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP CHIẾT TÁCH
………………………………………………
30
2.3.1.Kỹ thuật chiết lỏng – lỏng ……………………………………………………………………
31
2.3.2. Kỹ thuật chiết rắn – lỏng…………………………………………………………………
33
CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ………………………………………… 38
3.1.ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU ………………………………………………………………….
38
3.1.1.Nguyên liệu
……………………………………………………………………………………….
38
3.1.2.Hóa chất và dung môi …………………………………………………………………………
38
3.1.3.Trang thiết bị
……………………………………………………………………………………..
38
3.2.PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
…………………………………………………………….
39
3.2.1.Thu hái xử lý và bảo quản Đinh lăng…………………………………………………….
39
3.2.1.1.Thu hái
……………………………………………………………………………………….
39
3.2.1.2.Xử lý và bảo quản
………………………………………………………………………..
39
3.2.2.Nghiên cứu về đặc điểm vi học ……………………………………………………………
39
3.2.2.1.Khảo sát hình thái ……………………………………………………………………….
39
3.2.2.2.Khảo sát vi phẫu
………………………………………………………………………….
39
3.2.2.3.Khảo sát bột dược liệu …………………………………………………………………
40
3.2.3.Thử tinh khiết
…………………………………………………………………………………….
40
3.2.3.1.Xác định độ ẩm
……………………………………………………………………………
40
3.2.3.2.Xác định tro toàn phần
…………………………………………………………………
41
3.2.3.3.Xác định chất chiết được trong dược liệu ……………………………………….
41
3.2.4.Nghiên cứu về hóa học ……………………………………………………………………….
41
3.2.4.1.Định tính
…………………………………………………………………………………….
41
3.2.4.2.Định tính sơ bộ các nhóm chính trong thân và rễ Đinh lăng……………..
43
3.2.4.3.Chiết xuất và tách phân đoạn
………………………………………………………..
49
3.2.4.4.Thăm dò hệ sắc ký các cao phân đoạn
……………………………………………
52
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU …………………………………………..
53
4.1.THỰC VẬT HỌC …………………………………………………………………………………..
53
vi
4.1.1.Đặc điểm hình thái
……………………………………………………………………………..
53
4.1.2.Đặc điểm vi phẫu ……………………………………………………………………………….
59
4.1.3.Đặc điểm bột dược liệu
……………………………………………………………………….
65
4.2.THỬ TINH KHIẾT ………………………………………………………………………………..
70
4.2.1.Độ ẩm
……………………………………………………………………………………………….
70
4.2.2.Xác định độ tro ………………………………………………………………………………….
71
4.2.3. Chất chiết được trong dược liệu ………………………………………………………….
70
4.3.NGHIÊN CỨU HÓA HỌC VÀ TÁCH PHÂN ĐOẠN
………………………………
71
4.3.1.Định tính …………………………………………………………………………………………..
71
4.3.2.Định tính sơ bộ các nhóm chất chính trong thân và rễ Đinh lăng ……………..
76
4.3.3.Chiết xuất
………………………………………………………………………………………….
78
4.3.4.Tách phân đoạn bằng kỹ thuật chiết lỏng – lỏng
……………………………………..
79
4.4.THĂM DÒ HỆ DUNG MÔI ……………………………………………………………………
80
4.4.1.Sắc ký lớp mỏng cao diethyl ether
………………………………………………………..
80
4.4.2.Sắc ký lớp mỏng cao ethyl acetat …………………………………………………………
82
4.4.3.Sắc ký lớp mỏng cao n-butanol ……………………………………………………………
84
CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT …………………………………………..
87
5.1. KẾT LUẬN ……………………………………………………………………………………………
87
5.1.1. Nghiên cứu về đặc điểm vi học …………………………………………………………..
87
5.1.2. Thử tinh khiết
……………………………………………………………………………………
87
5.1.3. Nghiên cứu về hóa học ………………………………………………………………………
87
5.2. ĐỀ XUẤT ………………………………………………………………………………………………
88
TÀI LIỆU THAM KHẢO …………………………………………………………………
89

vii
DANH MỤC HÌNH
Trang
Hình 2.1. Sơ đồ vị trí và phân loại của loài Polyscias fruticosa (L.) Harms …………… 2
Hình 2.2. Toàn cây và lá Đinh lăng
..
………………………………………………………………… 4
Hình 2.3. Toàn cây và hoa Đinh lăng
. ………………………………………………………………. 6
Hình 2.4. Một số acid amin có trong Đinh lăng …………………………………………………. 8
Hình 2.5. Một số vitamin có trong Đinh lăng .
…………………………………………………… 9
Hình 2.6. Một số hợp chất chính có trong tinh dầu …………………………………………….. 16
Hình 2.7. Một số flavonoid từ lá Đinh lăng .. …………………………………………………….. 16
Hình 2.8. Công thức falcarindiol của cây Đinh lăng
.. …………………………………………. 18
Hình 2.9. Công thức chung saponin triterpenoid của cây Đinh lăng
……………………… 18
Hình 2.10. Sản phẩm Đinh lăng
………………………………………………………………………. 27
Hình 3.1. Sơ đồ chuẩn bị các dịch chiết .
…………………………………………………………… 43
Hình 3.2. Sơ đồ tách các chất trong dịch chiết ether
.. …………………………………………. 44
Hình 3.3. Sơ đồ phân tích các nhóm hợp chất trong dịch chiết cồn

……………………. 45
Hình 3.4. Sơ đồ phân tích các nhóm hợp chất trong dịch chiết cồn thủy phân
………… 46
Hình 3.5. Sơ đồ phân tích các nhóm hợp chất trực tiếp từ dịch chiết nước ……………. 47
Hình 3.6. Sơ đồ phân tích các nhóm hợp chất trong dịch chiết nước thủy phân …
….. 48
Hình 3.7. Sơ đồ tách chiết phân đoạn
. ………………………………………………………………. 50
Hình 4.1. Toàn cây và lá Đinh lăng
..
………………………………………………………………… 52
Hình 4.2. Hình thái bên ngoài của lá Đinh lăng ………………………………………………….. 53
Hình 4.3. Cụm hoa Đinh lăng
…………. ………………………………………………………………. 54
Hình 4.4. Hình thái bên ngoài hoa Đinh lăng
..
…………………………………………………… 55
Hình 4.5. Hình toàn cây và thân Đinh lăng .
………………………………………………………. 56
Hình 4.6. Hình đường kính thân Đinh lăng
.
………………………………………………………. 56
Hình 4.7. Hình hình thái bên ngoài rễ Đinh lăng ………………………………………………… 57
Hình 4.8. Hình thái bên ngoài rễ chính và rễ con Đinh lăng

……………………………… 58
Hình 4.9. Vi phẫu lá Đinh lăng vật kính 10X
..
…………………………………………………… 59
viii
Hình 4.10. Vi phẫu lá Đinh lăng vật kính 40X
..
…………………………………………………. 59
Hình 4.11. Vi phẫu cuống lá Đinh lăng vật kính 10X
..
……………………………………….. 60
Hình 4.12. Vi phẫu cuống lá Đinh lăng vật kính 40X
..
……………………………………….. 61
Hình 4.13. Vi phẫu thân Đinh lăng vật kính 10X

…………………………………………….. 62
Hình 4.14. Hình vi phẫu rễ Đinh lăng vật kính 10X .. …………………………………………. 63
Hình 4.15. Vi phẫu rễ Đinh lăng vật kính 40X .
…………………………………………………. 64
Hình 4.16. Bột lá Đinh lăng soi vi phẫu .
…………………………………………………………… 65
Hình 4.17. Soi bột lá Đinh lăng vật kính 40X .
…………………………………………………… 66
Hình 4.18. Bột thân Đinh lăng soi bột
..
…………………………………………………………….. 66
Hình 4.19. Soi bột thân Đinh lăng vật kính 40X …………………………………………………. 67
Hình 4.20. Bột rễ Đinh lăng ……………………………………………………………………………. 67
Hình 4.21. Soi bột rễ Đinh lăng vật kính 40X
.
…………………………………………………… 68
Hình 4.22. Định tính cao rễ bằng hệ n-butanol – acid acetic – nước (4 : 1 : 5)…………. 72
Hình 4.23. Định tính cao rễ bằng hệ Toluen – ethyl acetat (7 : 3)
………………………….. 73
Hình 4.24. Định tính saponin bằng sắc kí lớp mỏng …………………………………………… 74
Hình 4.25. Định tính saponin thân Đinh lăng bằng SKLM
.
…………………………………. 75
Hình 4.26.Sơ đồ chiết xuất rễ Đinh lăng
…………………………………………………………… 77
Hình 4.27. Sơ đồ tách phân đoạn
.
…………………………………………………………………….. 79
Hình 4.28. Sắc kí lớp mỏng cao diethyl ether hệ S1 …………………………………………… 80
Hình 4.29. Sắc kí lớp mỏng cao diethyl ether hệ S2 …………………………………………… 80
Hình 4.30. Sắc kí lớp mỏng cao diethyl ether hệ S3 …………………………………………… 81
Hình 4.31. Sắc kí lớp mỏng cao ethyl acetat hệ S1 …………………………………………….. 82
Hình 4.32. Sắc kí lớp mỏng cao ethyl acetat hệ S2 …………………………………………….. 83
Hình 4.33. Sắc kí lớp mỏng cao ethyl acetat hệ S3 …………………………………………….. 83
Hình 4.34. Sắc kí lớp mỏng cao n-butanol hệ S1 …
…………………………………………….. 84
Hình 4.35. Sắc kí lớp mỏng cao n-butanol hệ S2 ………………………………………………… 84
Hình 4.36. Sắc kí lớp mỏng cao n-butanol hệ S3 ………………………………………………… 85

ix

DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 2.1. Tóm tắt các saponin triterpen trong cây Đinh lăng

………………………….. 19
Bảng 4.1. Độ ẩm bột dược liệu Đinh lăng

…………………………………………………….. 69
Bảng 4.2. Độ ẩm cao toàn phần Đinh lăng
..
…………………………………………………….. 69
Bảng 4.3. Tiêu chuẩn độ tro của dược liệu
..
…………………………………………………….. 70
Bảng 4.4. Chất chiết được trong dược liệu
………………………………………………………. 70
Bảng 4.5. Định tính sơ bộ các nhóm chất chính trong thân và rễ Đinh lăng ………… 76
Bảng 4.6. Khối lượng và độ ẩm các cao phân đoạn trong cao rễ

……………………… 78
x
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

CHCl3

Chloroform
DĐVN

Dược điển Việt Nam
Et2O

Diethyl ether
EtOAc

Ethyl acetat
EtOH

Ethanol
H2O

Nước
MeOH

Methanol
MS

Mass Spectotrocopy – Phổ khối
n-BuOH

n-butanol
SKLM

Sắc ký lớp mỏng
TLTK

Tài liệu tham khảo
TP

Toàn phần
TT

Thuốc thử
UV

Ultraviolet -Tử ngoại

1
CHƯƠNG 1. MỞ ĐẦU

Từ xa xưa các dân tộc ở Châu Á đã biết sử dụng các loại cây cỏ, hoa, lá trong tự nhiên
để chữa bệnh tật. Tuy nhiên sự kết hợp hài hòa giữa các vị thuốc cây cỏ chủ yếu dựa
trên các kinh nghiệm dân gian về công dụng của các loài thảo dược.
Cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, nhu cầu hiểu biết của con người về các
loài thảo dược ngày càng sâu rộng hơn. Việc nghiên cứu sâu các thành phần hóa học
để hiểu rõ nguồn gốc hoạt tính của cây thuốc chữa bệnh trở thành một lĩnh vực thu hút
được sự chú ý của giới khoa học.
Ở nước ta, việc sử dụng cây cỏ để chữa bệnh là rất phổ biến trong dân gian. Trong thời
gian gần đây có rất nhiều thông tin cho rằng tác dụng chữa bệnh của Đinh lăng giống
như Nhân sâm nên người ta thường gọi Đinh lăng là Nhân sâm ở Việt Nam. Đây là
một cây thuộc họ Nhân sâm (Araliaceae) với tên khoa học là Polyscias fruticosa (L.)
Harms. Trong dân gian, Đinh lăng được sử dụng rất rộng rãi trong việc tăng cường sức
khỏe, tăng cường lưu thông khí huyết, giảm đau thấp khớp,… (Phạm Hoàng Hộ,
2003).
Trong y học phương Đông, Đinh lăng được sử dụng như một vị thuốc bổ, kích thích
tiêu hóa, giải độc kháng khuẩn, tiêu viêm,… Nó có nhiều ưu điểm như dễ trồng, dễ sử
dụng và mang nhiều tác dụng tiêu biểu của họ Nhân sâm. Trong thập nhiên 70, rễ Đinh
lăng được các nhà khoa học Liên Xô, Viện y học quân sự, Viện dược liệu và trường
đại học Dược Hà Nội nghiên cứu về thành phần hóa học, một số tác dụng dược liệu và
lâm sàng (Đỗ Huy Bích, 2006).
Tuy nhiên, phần lớn các thông tin về tác dụng chữa bệnh của Đinh lăng từ kinh
nghiệm dân gian. Những kinh nghiệm đó chưa được chứng minh rõ ràng bằng các
nghiên cứu. Chính vì vậy mà đề tài “Khảo sát sơ bộ thành phần hóa học và chiết
phân đoạn rễ cây Đinh lăng” được thực hiện nhằm đóng góp một phần khảo sát sơ bộ
về thành phần hóa học của rễ và trong các phân đoạn chiết tách rễ của cây Đinh lăng
Polyscias fruticosa (L.) Harms thuộc họ Nhân sâm (Araliaceae), so sánh thành phần
hóa học giữa thân và rễ Đinh lăng, cung cấp thêm những vấn đề có liên quan đến dược
liệu như tổng quan về thực vật học, tác dụng dược lý, công dụng và một số bài thuốc
có chứa Đinh lăng.

2
CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1.
TỔNG QUAN VỀ ĐINH LĂNG
2.1.1. Vị trí, phân loại Đinh lăng
Theo như mô tả của TS Trương Thị Đẹp (2014) Đinh lăng thuộc họ Nhân sâm
(Araliaceae), chi Polyscias, loài Polyscias fruticosa (L.) Harms (Trương Thị Đẹp
(2014).

Hình 2.1. Sơ đồ vị trí và phân loại của loài Polyscias fruticosa (L.) Harms
Đặc điểm họ Nhân sâm (Araliaceae)
Các chi thuộc họ Ngũ gia bì thường tập trung chủ yếu ở vùng nhiệt đới và cận nhiệt
đới, có rất ít chi trong vùng ôn đới; các chi thường tập trung chủ yếu ở phía Nam,
Đông Nam Á và đảo Thái Bình Dương (Armen Takhtajan, 2009; Trương Thị Đẹp,
2014).
Thân: Cỏ (Panax) hay cây gỗ nhỏ mọc đứng hay cây gỗ to ít phân nhánh, đôi khi leo.
Giới thực vật (Plantae)
Ngành Ngọc Lan (Magnoliophyta)
Lớp Ngọc Lan (Magnoliopsida)
Phân lớp Thù Du (Cornidae)
Bộ Ngũ Gia Bì (Araliales)
Họ Nhân sâm (Araliaceae)
Chi Polyscias
Loài Polyscias fruticosa (L.) Harms

3
Lá: Thường mọc cách ở góc thân, mọc đối ở ngọn, đôi khi mọc vòng. Lá có thể đơn
hay kép hình lông chim hoặc kép hình chân vịt. Phiến lá nguyên, có khía răng hoặc có
thùy. Lá kèm rụng sớm hay dính vào cuống lá. Bẹ lá tương đối phát triển.
Cụm hoa: Tán đơn hay kép, tụ thành chùm, đầu ở nách lá hay ngọn cành.
Hoa: Nhỏ, hoa đều, lưỡng tính, mẫu 5, 4 vòng.
Bao hoa: Lá đài thu hẹp chỉ còn 5 răng, 5 cánh hoa rời và dễ rụng sớm. Bộ nhị: 5 nhị
xen kẽ cánh hoa.
Bộ nhụy: 5 lá noãn dính nhau thành bầu dưới có 5 ô, mỗi ô 1 noãn; đôi khi có 10 lá
noãn, ít khi giảm còn 3 hay 1 lá noãn; vòi rời.
Quả: Mọng hay quả hạch. Hạt có nội nhũ.
Ở Việt Nam có trên 20 chi: Acanthompanax, Aralia, Aralidium, Arthrophyllum,
Brassaiopsis, Dendropanax, Dizygotheca, Evodiopanax, Grushvitzkia, Hedera,
Heteropanax,
Macropanax,
Panax,
Plerandropsis,
Polycias
(Nothopanax),
Pseudopanax, Schefflera, Scheffleropsis, Tetrapanax, Trevesia, Tupidanthus; gần 120
loài (Armen Takhtajan, 2009; Trương Thị Đẹp, 2014).
2.1.2.
Tên Việt Nam, tên khoa học, tên gọi khác
2.1.2.1. Tên Việt Nam
Tên Việt Nam: Đinh lăng.
2.1.2.2. Tên khoa học
Cây Đinh lăng có tên khoa học là Polyscias fruticosa (L.) Harms, họ Nhân sâm
(Araliaceae) (Dược điển Việt Nam IV, 2009).
Tên đồng nghĩa: Nothopanax fruticosus (L.) Harms (Đỗ Tất Lợi, 2004),
Tieghemopanax fruticosa (L.) Vig. (Phạm Hoàng Hộ, 2003), Panax fruticosum I
(J.Seidemann, 2005), Panax fruticosa L. ( Phạm Hoàng Hộ, 2003; Đỗ Huy Bích và cs,
2006).
2.1.2.3. Tên gọi khác
Đinh lăng còn có các tên gọi khác như: Đinh lăng lá nhỏ, cây Gỏi cá, Nam dương lâm.
Tên nước ngoài: Ming aralie; Tea tree; Ginseng tree (Anh); Polyscias (Pháp); Strau –
chige Fiederaralie (Greman); Taiwan momiji (Japanese); Bani, Makan, Papua
(Philipion); Ovang (Sumatra) (DĐVN IV, 2009; Đỗ Huy Bích và cs, 2006).

4
Hình 2.2. Toàn cây và lá Đinh lăng
2.1.3.
Một số loài Đinh lăng khác
2.1.3.1. Đinh lăng lá tròn
Tiểu mộc cao 1 – 2 m, thơm. Lá kép thường mang 3 lá chét trên một cuống dài, lá chét
hình tròn, đầu tù, xanh đậm, không lông, bìa có răng nhọn, cuống phụ 1 cm; cuống có
đáy thành bẹ. Chùm tụ tán mang tán to 1 – 1,5 cm; hoa có 6 cánh hoa, 6 tiểu nhụy.
Thường được trồng làm kiểng, gốc Tân – Caledonia III (Phạm Hoàng Hộ, 2003; Đỗ
Huy Bích và cs, 2006).
2.1.3.2. Đinh lăng lá ráng
Được gọi là Polyscias ilicifolia Bailf.
Có tên khác là Polyscias cumingiana (C.Presl) Fern. – Vill, Anthrophyllum pinnatum
(Lam.) Clarke (J.Seidemann, 2004).
Tiểu mộc cao đến 2,5 m; thân có bì khổng. Lá kép có 11 – 13 lá chét; lá chét hình mác
có răng cưa và sâu. Lá đặc biệt đa dạng: ở thân non, kép 1 – 2 lần thành đoạn hẹp
nhọn, bìa có răng nhọn, dạng lá ráng; ở nhánh già lá đơn, xoan đến thon, thường lục
tươi, gân giữa tía. Trồng ở đảo Thái Bình Dương (Đỗ Huy Bích và cs, 2006; Phạm
Hoàng Hộ, 2003).
2.1.3.3. Polyscias sambucifolia (Sieber) Harms.
Trồng ở Hà Nội làm thuốc, gốc Châu Úc (Phạm Hoàng Hộ, 2003).
2.1.3.4. Đinh lăng trổ
Tên khoa học là Polyscias guilfoylei (Cogn. & Marche) Bail.
Lá kép có 7 lá chét: lá chét thường có viền trắng (Đỗ Huy Bích và cs, 2006).

5
2.1.3.5. Đinh lăng lá răng
Tên khoa học là Polyscias serrata Balf.
Cây kiểng. Bụi cao 50 – 150 cm; thân xám trắng, không lông, cành non xanh. Lá thơm,
2 lần kép (Pham Hoàng Hộ, 2003).
2.1.3.6. Polyscias grandifolia Volkens, 1965 Micronesica.
Trồng ở Hà Nội (Phạm Hoàng Hộ, 2003).
2.1.3.7. Đinh lăng đĩa
Tên khoa học là Polysicas scutellarius (Burm. f.) Merr.
Cây nhỏ, cao 1 – 2 m; thân nâu đen, có bì khẩu trắng. Lá đơn hay do 2 – 3 lá phụ, phiến
tròn bũm như cái dĩa hay bán cầu, xanh hay trổ, không lông. Chùm tụ tán thông dài;
tán 5 – 8 hoa, hoa giữa không cọng; cánh hoa xanh, cao 3,5 mm. Có nguồn gốc từ
Mexico (Phạm Hoàng Hộ, 2003).
2.1.4.
Đặc điểm thực vật Đinh lăng
2.1.4.1. Mô tả
Cây nhỏ dạng bụi, xanh tốt quanh năm, có thể cao từ 1,5 – 2 m. Thân nhám, không gai,
ít phân nhánh, mang nhiều vết sẹo to, màu xám, các nhánh non có nhiều lỗ bì lồi. Lá
kép, mọc so le, kép lông chim 2 – 3 tán, dài 20 – 40 cm; lá chét có răng cưa nhọn
không đều, đôi khi chia thùy, gốc và thuôn nhọn, có mùi thơm khi vò nát; cuống lá dài,
phát triển thành bẹ to ở phần cuối; các đoạn đều có cuống.
Cụm hoa mọc ở ngọn thành hình chùy ngắn mang nhiều tán; lá bắc rộng, sớm rụng;
loa nhỏ, màu lục nhạt hoặc trắng xám; mép uốn lượn; tràng 5 cánh trái xoan; nhị 5, chỉ
nhị ngắn; bán hạ, 2 ô.
Quả dẹt, hình trứng rộng, màu trắng bạc.
Mùa hoa quả: Tháng 4 – 7 (Armen Takhtajan, 2009; Phạm Hoàng Hộ, 2003; Trương
Thị Đẹp, 2014; Võ Văn Chi, 2012).

6

Hình 2.3. Toàn cây và hoa Đinh lăng
2.1.4.2. Sinh thái
Cây có khả năng tái sinh dinh dưỡng cao. Người ta thường trồng chủ yếu bằng cách
giâm cành; chọn những cành già, chặt thành đoạn ngắn 15 – 20 cm, cắm nghiêng
xuống đất. Thời gian gieo trồng vào tháng 2 – 4 hoặc tháng 8 – 10. Đinh lăng ưa đất
cao ráo, hơi ẩm (Võ Văn Chi, 2012).
2.1.5. Thu hái chế biến
Thu hoạch rễ của cây đã trồng từ 3 năm trở lên (cây trồng càng lâu năm càng tốt).
Rễ củ thu hái thường vào mùa thu, lúc này rễ mềm, nhiều hoạt chất, rửa sạch. Rễ nhỏ
để nguyên, rễ to chỉ dùng vỏ rễ. Thái rễ mỏng, đem rửa sạch, phơi khô ở chỗ mát,
thoáng gió để đảm bảo mùi thơm và hoạt chất. Khi dùng để nguyên hoặc tẩm rượu
gừng 5 %, sao qua, rồi tẩm 5 % mật ong hoặc mật mía.
Lá thu hái quanh năm thường dùng tươi (DĐVN IV, 2009; Võ Văn Chi, 2012).
2.1.6. Phân bố thu hái
Chi Polyscias Forst & Forst f. có gần 100 loài trên thế giới, phân bố rải rác ở các
vùng cận nhiệt đới và nhiệt đới, nhất là một số đảo ở Thái Bình Dương. Ở Việt Nam
có khoảng 7 loài đều là cây trồng.
Đinh lăng có nguồn gốc ở vùng đảo Polynesic ở Thái Bình Dương. Cây được trồng ở
Malaysyia, Indonesia, Campuchia, Lào… Ở Việt Nam, Đinh lăng cũng có từ lâu trong

7
nhân dân và được trồng khá phổ biến ở vườn gia đình, đình chùa, trạm xá, bệnh
viện,… để làm cảnh, làm thuốc và rau gia vị.
Đinh lăng là loại cây ưa ẩm và có thể chịu bóng, trồng được trên nhiều loại đất, thậm
chí với một lượng đất rất ít trong chậu nhỏ, cây vẫn có thể sống được theo kiểu cây
cảnh bonsai. Trồng bằng cành sau 2 – 3 năm cây có hoa quả. Chưa quan sát được cây
con mọc từ hạt.
Đinh lăng có khả năng tái sinh vô tính khỏe. Từ một đoạn thân hoặc cành cắm xuống
đất đều trở thành cây mới (Đỗ Huy Bích, 2006; Võ Văn Chi, 2012; Đỗ Tất Lợi, 2004;
Phạm Hoàng Hộ, 2003; Nguyễn Thượng Dong và cs, 2007).
2.1.7. Trồng trọt
Đinh lăng được trồng phân tán ở khắp nơi, để làm cảnh, lá làm gia vị, rễ làm thuốc.
Hiện nay, một số nơi đã bắt đầu trồng Đinh lăng ở quy mô sản xuất thử (1000 – 2000
m2).
Đinh lăng được nhân giống bằng cành trong chậu, góc sân, góc vườn,… người ta chỉ
cần lấy một đoạn thân cành cấm xuống đất là được. Nếu trồng diện tích lớn, chọn cành
bánh tẻ có đường kính 1 – 1,5 cm, cắt thành từng đoạn dài 5 – 7 cm, giâm trong cát ẩm
(70 %). Sau 7 – 10 ngày, hom giống nảy mầm và sau 1,5 – 2 tháng có thể ra ngòi. Cành
giâm lúc đầu chỉ ra rễ ở đầu dưới của cành. Thực tiễn thấy rằng, rễ này nhỏ và chất
lượng kém hơn rễ phát sinh từ gốc chồi tái sinh. Tuy nhiên, chồi tái sinh của Đinh lăng
ra rễ rất chậm. Đó là lý do tại sao Đinh lăng lâu được thu hoạch. Vấn đề này đang
được nghiên cứu để tìm giải pháp khắc phục.
Đất trồng Đinh lăng cần nhiều màu, tầng canh tác sâu. Tơi xốp, cao ráo, thoát nước và
tiện tưới. Sau khi làm đất, khơi rãnh thoát nước hoặc lên thành luống, bứng cây con ra
trồng với khoảng cách 0,8 x 0,6 m. Mỗi gốc cây, cần bón lót 3 – 5 kg phân chuồng
hoặc phân rơm mục. Đinh lăng trồng được quanh năm, tốt nhất là giâm cành vào tháng
5 – 6 và trồng vào tháng 7 – 8. Khi trồng nên cắt bớt lá để hạn chế thoát hơi nước, giúp
cây nhanh hồi phục. Cây ưa bóng và ưa ẩm nên có thể trồng xen dưới tán cây trong
vườn. Thường xuyên làm cỏ, nhất là lúc mới trồng cây.
Từ giữa mùa xuân đến mùa thu, thời kỳ sinh trưởng mạnh, cần bón thúc cho cây. Dùng
nước phân chuồng, nước giải pha loãng, phân vi sinh, liều lượng tùy thuộc độ sinh
trưởng của cây.
Đinh lăng không có sâu bệnh nghiêm trọng. Cây trồng sau 7 – 10 năm mới được thu
hoạch. Cây càng già, năng suất và chất lượng rễ càng cao (Đỗ Huy Bích, 2006).

8
2.1.8.
Thành phần hóa học
Năm 1989, Nguyễn Khắc Viện đã nghiên cứu và cho thấy trong rễ có 4 % saccarose,
một chất kết tinh A chưa xác định cấu trúc hóa học, có điểm sôi trong khoảng 158 –
161 oC, tan nhiều trong chloroform và aceton (Nguyễn Khắc Viện, 1989).
Năm 1990, Nguyễn Thới Nhâm và cộng sự đã công bố trong thành phần của rễ, thân
và lá có các glycosid, alkaloid, tanin, vitamin B1 và khoảng 20 loại acid amin như
arginin, alanin, asparagin, acid glutamic, leucin, lysin, phenylalanin, prolin, threonin,
tyrosin, cystein, tryptophan, metionin… (Nguyễn Thới Nhâm và cs, 1990).
NH
N
H
NH2
OH
O

Arginin
NH2
OH
H3C
O

Alanin
O
NH2
OH
H3C
O

Asparagin
HS
NH2
OH
O

Cystein
HO
NH2
OH
O
O

Acid Glutamic
CH3
H3C
NH2
OH
O

Leucin
NH2
OH
O

Phenylalanin
HN
OH
O

Prolin
S
NH2
OH
O

Metionin
HO
NH2
OH
CH3
O

Threonin
NH2
OH
HO
O

Tyrosin
N
H
NH2
OH
O

Tryptophan
OH
H2N
NH2
O

Lysin
Hình 2.4. Một số acid amin có trong Đinh lăng

9
Năm 1990, Brophy Joseph J. và cộng sự đã dùng phương pháp GC – MS để phân
tích thành phần tinh dầu của lá cây mọc ở Fiji và Thái Lan. Kết quả cho thấy trong
tinh dầu có khoảng 24 cấu tử, trong đó có 4 chất chính là: β-elemen; β-germacren-D;
E-γ-bisabolen và α-bergamoten (Brophy J.J et al., 1990).
Năm 1991, Võ Xuân Minh cùng cộng sự đã khảo sát hàm lượng saponin toàn phần
trong các bộ phận của cây Đinh lăng với kết quả: Rễ (0,49 %), vỏ rễ (1,00 %), lõi rễ
(0,11 %) và lá (0,38 %) (Võ Xuân Minh và cs, 1991).
Năm 1992, trong nghiên cứu tiếp theo, Võ Xuân Minh cho biết trong cây Đinh lăng có
các alcaloid, glucosid, saponin, các vitamin tan trong nước như B1, B2, B6, C. Nghiên
cứu cũng cho thấy rễ cây Đinh lăng có chứa tới 20 acid amin (Võ Xuân Minh, 1992).

N
N
N
NH2
S
CH3
H3C
OH

Vitamin B1 (Thiamin)
N
N
NH
N
OH
H3C
H3C
O
O
OH
OH
HO

Vitamin B2 (Riboflavin)
OH
N
OH
OH
CH3
Vitamin B6 (Pyridoxin)
O
HO
HO
OH
O
H
HO

Vitamin C (Acid ascorbic)
Hình 2.5. Một số vitamin có trong Đinh lăng
Năm 1992, Lutomski và cộng sự đã cô lập từ rễ 5 hợp chất thuộc loại hợp chất
polyacetylen: (8E)-heptadeca-1,8-dien-4,6-diyn-3,10-diol; (8E)-heptadeca-1,8-dien-
4,6-diyn-3-ol-10-on;
(8Z)-heptadeca-1,8-dien-4,6-diyn-3-ol-10-on;
falcarinol

panaxydol (Lutomski et al., 1992).
HO
OH
1
3
4
6
8
10
17

HO
O
1
3
4
6
8
10
17

10
(8E)-heptadeca-1,8-dien-4,6-diyn-3,10-
diol
(8Z)-heptadeca-1,8-dien-4,6-diyn-3-ol-
10-on
HO
O
1
3
8
4
10
6
17

(8Z)-heptadeca-1,8-dien-4,6-diyn-3-ol-
10-on
HO
1
3
9
10
17
4
6

Palcarinol
HO
1
3
4
6
O
10
8
17

Panaxydol

Cũng vào năm 1992, Nguyễn Thị Nguyệt và cộng sự đã cô lập được acid oleanolic
(1) (Nguyễn Thị Nguyệt và cs, 1992; Nguyễn Thị Nguyệt, Võ Xuân Minh, Nguyễn
văn Bàn, 1992).

OH
COOH

Năm 1995, Chaboud A. và cộng sự đã cô lập từ lá một saponin triterpen, đó là acid 3-
O-β-D-galactopyranosyl-(1→2)-β-D-glucopyranosyloleanolic (2) (Chaboud A et al.,
1995).

11
CH3
CH3
CH3
H3C
COOH
CH3
CH3
H
CH3
H
O
O
O
O
OH
HO
HO
OH
OH
HO

Năm 1996, Chaboud A. và cộng sự đã cô lập từ lá khô, một saponin triterpen là: Acid
3-O-[α-rhamnopiranosyl-(1-4)-β-D-glucopyranosyl]-28-O-β-D glucopyranosyl] leanolic
(3) (Chaboud A et al., 1996).
CH3
H3C
CH3
H3C
COO
CH3
CH3
H
CH3
H
O
O
OH
OH
HO
O
O
OH
HO
OH
HO
O
CH3
OH
OH
HO

Năm 1998, Võ Duy Huấn cùng cộng sự đã cô lập được 11 saponin triterpen:
Acid 3-O-β-D-glucopyranosyl-(1→4)-β-D-glucuronopyranosyloleanolic (4) (Võ Duy
Huấn và cs, 1998).
CH3
H3C
CH3
H3C
COOH
CH3
CH3
H
CH3
H
O
O
OH
OH
HO
O
O
OH
OH
HO
HO

Acid 3-O-β-D-glucopyranosyl-(1→2)-β-D-glucuronopyranosyloleanolic (5)

12
CH3
CH3
CH3
H3C
COOH
CH3
CH3
H
CH3
H
O
O
O
O
HOOC
HO
HO
OH
HO
HO
OH

Acid 3-O-[β-D-glucopyranosyl-(1→2), β-D-glucopyranosyl-(1→4)]-β-D-
glucuronopyranosyloleanolic (6)
CH3
CH3
CH3
H3C
COOH
CH3
CH3
H
CH3
H
O
O
O
O
HOOC
HO
O
OH
HO
HO
OH
OH
HO
OH

Acid 3-O-[α-L-arabinopyranosyl-(1→2), β-D-glucopyranosyl(1→4)]-β-D-
glucuronopyranosyloleanolic (7)

Acid 3-O-[β-D-galactopyranosyl-(1→2), β-D-glucopyranosyl-(1→3)]-β-D-
glucuronopyranosyloleanolic(8)
CH3
CH3
CH3
H3C
COOH
CH3
CH3
H
CH3
H
O
O
O
O
HOOC
HO
O
HO
OH
OH
HO
OH
OH

13
CH3
CH3
CH3
H3C
COOH
CH3
H
CH3
H
O
O
O
O
O
HO
OH
O
OH
HO
OH
COOH
HO
CH3
HO
HO

3-O-β-D-glucopyranosyl-(1→ 4)-β-D-glucuronopyranosyl oleanolic 28-O-β-D-
glucopyranosyl ester (9)
CH3
CH3
CH3
H3C
C
CH3
CH3
H
CH3
H
O
O
OH
HOOC
O
HO
HO
OH
OH
O
O
O
OH
HO
HO
HO
HO
O

3-O-[β-D-glucopyranosyl-(1→2), β-D-glucopyranosyl-(1→4)]-β-D-
glucuronopyranosyloleanolic 28-O-β-D-glucopyranosyl ester (10)
CH3
CH3
CH3
H3C
COO
CH3
CH3
H
CH3
H
O
O
O
HOOC
O
HO
HO
OH
OH
O
OH
HO
HO
HO
O
HO
O
HO
HO HO
OH

3-O-[α-L-arabinopyranosyl-(1→2),β-D-glucopyranosyl-(1→4)]-β–D-
glucuronopyranosyloleanolic 28-O-β-D-glucopyranosyl ester (11)

14

3-O-[β-D-galactopyranosyl-(1→2), β-D-glucopyranosyl-(1→3)]-β–D-
glucuronopyranosyloleanolic 28-O-β-D-glucopyranosyl ester (12)
CH3
CH3
CH3
H3C
COO
CH3
CH3
H
CH3
H
O
O
O
HOOC
O
HO
HO
OH
OH
O
OH
HO
HO
HO
O
HO
O
HO
HO
OH
HO

3-O-β-D-glucopyranosyl-(1→4)-β-D-glucuronopyranosyloleanolic 28-O-α-L-
rhamnopyranosyl-(1→3)-β-D-glucopyranosyl ester (13)
CH3
CH3
CH3
H3C
COO
CH3
CH3
H
CH3
H
O
O
OH
HOOC
O
HO
HO
OH
OH
O
OH
HO
O
HO
HO
O
O
OH
HO
H3C
HO

CH3
CH3
CH3
H3C
COO
CH3
CH3
H
CH3
H
O
O
O
HOOC
O
HO
HO
OH
OH
O
OH
HO
HO
HO
HO
O
O
HO
OH
HO

Đánh giá post

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *