10153_Khảo sát ảnh hưởng mỹ phẩm có corticoid trên những bệnh nhân bị mụn trứng cá tại thành phố Cần Thơ (DH)

luận văn tốt nghiệp

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY ĐÔ
KHOA DƯỢC – ĐIỀU DƯỠNG

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
CHUYÊN NGÀNH DƯỢC HỌC
MÃ SỐ: 52720401

KHẢO SÁT ẢNH HƯỞNG CỦA MỸ PHẨM
CÓ CORTICOID
TRÊN NHỮNG BỆNH NHÂN BỊ MỤN
TRỨNG CÁ TẠI THÀNH PHỐ CẦN THƠ

Cần Thơ, năm 2017
SINH VIÊN THỰC HIỆN
NGUYỄN DƯƠNG NHỰT TÂN
MSSV: 12D720401157
LỚP: ĐẠI HỌC DƯỢC 7B
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
Ths. DƯƠNG THỊ BÍCH

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY ĐÔ
KHOA DƯỢC – ĐIỀU DƯỠNG

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
CHUYÊN NGÀNH DƯỢC HỌC
MÃ SỐ: 52720401

KHẢO SÁT ẢNH HƯỞNG CỦA MỸ PHẨM
CÓ CORTICOID
TRÊN NHỮNG BỆNH NHÂN BỊ MỤN
TRỨNG CÁ TẠI THÀNH PHỐ CẦN THƠ

Cần Thơ, năm 2017
SINH VIÊN THỰC HIỆN
NGUYỄN DƯƠNG NHỰT TÂN
MSSV: 12D720401157
LỚP: ĐẠI HỌC DƯỢC 7B
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
Ths. DƯƠNG THỊ BÍCH

i
LỜI CẢM ƠN

Sau thời gian nghiên cứu và học tập tại khoa Dược – Điều dưỡng trường Đại
học Tây Đô và được sự giúp đỡ quý báu của thầy, cô, cán bộ phòng xét nghiệm tại
Bệnh viện Da liễu Cần Thơ, PGS.TS Huỳnh Văn Bá, cán bộ giảng viên tại Phòng thí
nghiệm Kiểm nghiệm trường Đại học Tây Đô và đặc biệt là sự hướng dẫn nhiệt tình
của Cô Dương Thị Bích với đóng góp của bạn bè và thầy cô, tôi đã hoàn thành luận
văn tốt nghiệp với đề tài “Khảo sát ảnh hưởng của mỹ phẩm có corticoid trên những
bệnh nhân bị mụn trứng cá tại thành phố Cần Thơ”.
Hoàn thành bài luận văn tốt nghiệp này, cho phép tôi được gửi lời cám ơn sâu
sắc đến các thầy,cô trong khoa Dược – Điều dưỡng đã giúp đỡ tôi hoàn thành bài luận
văn tốt nghiệp đại học. Tôi xin gửi lời cám ơn chân thành đến cô Dương Thị Bích đã
ra sức hướng dẫn, tận tình chỉ bảo, đem đến những kiến thức từ cơ bản đến nâng cao
khi tôi thực hiện đề tài tốt nghiệp, và cô luôn ra sức tháo gỡ những khó khăn từ những
bước đầu tiên đến lúc hoàn thành đề tài tốt nghiệp này. Một lần nữa xin gửi lời cám ơn
đến các thầy cô trong khoa Dược – Điều dưỡng, cán bộ giảng viên tại Phòng thí
nghiệm Kiểm nghiệm trường Đại học Tây Đô đã hỗ trợ tôi kiến thức quý báu và tạo
mọi điều kiện thuận lợi từ những bước đầu tiên khi tôi bắt đầu thực hiện đề tài tốt
nghiệp.
Tiếp đó là sự giúp đỡ nhiệt tình của PGS.TS Huỳnh Văn Bá cùng với cán bộ
nhân viên tại phòng xét nghiệm tại Bệnh viện Da liễu Cần Thơ đã hỗ trợ cho tôi thu
thập mẫu và số liệu tại bệnh viện và phòng khám.
Xin chân thành cám ơn ban Hội đồng gồm: PGS.TS Trần Công Luận, PGS.TS
Nguyễn Văn Bá, Ths Đỗ Văn Mãi đã góp ý và giúp tôi hoàn thiện bài báo cáo luận văn
tốt nghiệp này, những góp ý nhận xét của ban Hội đồng sẽ là hành trang và kinh
nghiệm quý báu cho tôi trên con đường lập nghiệp mai sau.
Lời cảm ơn cuối cùng xin được gửi đến gia đình và bạn bè đã truyền thêm
năng lượng để giúp tôi thêm ý chí hoàn thành thật tốt đề tài tốt nghiệp đại học.
Tuy vậy, do thời gian có hạn và trong khả năng cho phép về những kiến thức
chuyên môn của một sinh viên nên luận văn tốt nghiệp của tôi không thể không có
những thiếu sót cũng như những hạn chế nhất định. Vì vậy, tôi rất mong được sự đóng
góp, chỉ bảo của các thầy, cô để tôi có được sự nâng cao kiến thức và phục vụ tốt cho
công việc sau này.
Cần Thơ, Ngày 14 tháng 6 năm 2017

ii
CAM KẾT KẾT QUẢ

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân tôi và Cán bộ
hướng dẫn. Các số liệu, kết quả trình bày trong luận văn là trung thực và chưa được ai
công bố trong bất kỳ luận văn nào trước đây.

Ngày 14 tháng 6 năm 2017
Cán bộ hướng dẫn Tác giả luận văn

Dương Thị Bích Nguyễn Dương Nhựt Tân

iii
TÓM TẮT
Bệnh trứng cá đang là vấn đề nổi bật trong lĩnh vực thẩm mỹ. Đề tài nghiên cứu
được thực hiện nhằm mục tiêu khảo sát những ảnh hưởng của mỹ phẩm chứa corticoid
qua những biểu hiện lâm sàng trên bệnh nhân trứng cá. Phương pháp nghiên cứu:
phương pháp mô tả cắt ngang phân tích. Kết quả thu được như sau: có 67 % bệnh nhân
đang sử dụng các loại mỹ phẩm có chứa thành phần corticoid. Nhóm tuổi từ 15-25 có
tỷ lệ 69 %, nữ giới chiếm 59 %. Những tình trạng bị mụn trứng cá đỏ và mụn trứng cá
thông thường 65 %, mụn mủ-sẩn viêm 17 %, đỏ da 4 %, viêm da 7 %, giãn mao mạch
7 %. Đa số các bệnh nhân được sự chỉ dẫn của bạn bè 37 % và người thân là 24 %,
bệnh nhân sử dụng được dưới 6 tháng là 44 % và từ 6 tháng tới 1 năm là 38 %. Có
49 % nghỉ sử dụng tuyệt đối sau một thời gian dùng và có 36 % sử dụng lại vì sau khi
nghỉ dùng thì mụn xuất hiện nên đã mua dùng lại mỹ phẩm cũ đã từng sử dụng. Khảo
sát 100 đối tượng đa số chưa có biểu hiện nhiều về những tác dụng phụ của corticoid
như đỏ da, viêm da và giãn mao mạch. Qua những kết quả thu được như trên, đề nghị
nên mở rộng thêm qui mô để thể hiện rõ tình hình sử dụng mỹ phẩm của những bệnh
nhân trứng cá. Tiếp đến là xây dựng quy trình định lượng thành phần corticoid có
trong mỹ phẩm để đánh giá một cách chính xác hơn. Cuối cùng là hoàn thiện những
tác dụng phụ của corticoid theo từng điểm thời gian sử dụng.
Từ khóa: ảnh hưởng của mỹ phẩm, bệnh nhân trứng cá, corticoid trong mỹ phẩm.

iv
MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN
………………………………………………………………………………………………….
…i
CAM KẾT KẾT QUẢ
………………………………………………………………………………………..
ii
TÓM TẮT
………………………………………………………………………………………………………. iii
MỤC LỤC ……………………………………………………………………………………………………….
iv
DANH SÁCH BẢNG
………………………………………………………………………………………
vii
DANH SÁCH HÌNH …………………………………………………………………………………….. viii
CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU
…………………………………………………………………………………….
1
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ……………………………………………………………..
3
2.1. TỔNG QUAN VỀ DA ………………………………………………………………………………..
3
2.2 TỔNG QUAN VỀ BỆNH TRỨNG CÁ
………………………………………………………….
5
2.2.1 Phân loại mụn trứng cá
……………………………………………………………………………….
5
2.2.2 Cơ chế gây mụn trứng cá
…………………………………………………………………………….
5
2.3 TỔNG QUAN VỀ CORTICOID ……………………………………………………………………
8
2.3.1 Tác dụng sinh lí của corticoid ……………………………………………………………………..
8
2.3.2 Dược lí học của cortico-steroid (corticoid) ………………………………………………….
10
2.3.3 Tác dụng phụ của corticoid ……………………………………………………………………….
12
2.3.4 Những tác dụng phụ cần lưu ý……………………………………………………………………
14
2.4 SƠ LƯỢC VỀ PHƯƠNG PHÁP SẮC KÍ LỚP MỎNG…………………………………..
15
2.5 SƠ LƯỢC VỀ ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU ……………………………………………………
16
2.5.1 Thành phố Cần Thơ.
…………………………………………………………………………………
16
2.5.2 Bệnh viện Da liễu thành phố Cần Thơ ………………………………………………………..
16
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ………………………………………………….
17
3.1 ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
………………………………………………………………………
17
3.2 TIÊU CHUẨN CHỌN MẪU ……………………………………………………………………….
17
3.3 TIÊU CHUẨN LOẠI TRỪ ………………………………………………………………………….
17

v
3.4 THỜI GIAN VÀ ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU ………………………………………………..
17
3.5 PHƯƠNG PHÁP CHỌN MẪU ……………………………………………………………………
17
3.6 PHƯƠNG TIỆN NGHIÊN CỨU ………………………………………………………………….
17
3.7 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU …………………………………………………………………
17
3.7.1 Thiết kế nghiên cứu ………………………………………………………………………………….
17
3.7.2 Khảo sát tình hình sử dụng mỹ phẩm trên bệnh nhân trứng cá
……………………….
18
3.7.3 Nội dung nghiên cứu ………………………………………………………………………………..
18
3.7.4 Phương pháp thu thập số liệu …………………………………………………………………….
21
3.7.5 Phương pháp xử lý số liệu ………………………………………………………………….. 21
3.7.6 Biện pháp khắc phục sai số ……………………………………………………………………….
21
3.7.7 Sơ đồ nghiên cứu ……………………………………………………………………………………..
22
3.8 VẤN ĐỀ Y ĐỨC
………………………………………………………………………………………..
22
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ……………………………………………………….
23
4.1 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
…………………………………………………………………………..
23
4.1.1 Đặc điểm bệnh nhân …………………………………………………………………………………
23
4.1.1.1 Giới tính của bệnh nhân
………………………………………………………………………….
23
4.1.1.2 Nhóm tuổi của bệnh nhân
……………………………………………………………………….
23
4.1.1.3 Đặc điểm da mặt ……………………………………………………………………………………
24
4.1.1.4 Tình trạng hiện tại …………………………………………………………………………………
24
4.1.1.5 Thời gian sử dụng mỹ phẩm
……………………………………………………………………
27
4.1.1.6 Tình trạng da trước khi sử dụng mỹ phẩm ………………………………………………..
27
4.1.2 Tình hình sử dụng mỹ phẩm
………………………………………………………………………
28
4.1.2.1 Tên mỹ phẩm nghi ngờ có corticoid do bệnh nhân cung cấp
……………………….
28
4.1.2.2 Mục đích sử dụng mỹ phẩm ……………………………………………………………………
32
4.1.2.3 Thói quen sử dụng mỹ phẩm …………………………………………………………………..
32
4.1.2.4 Cách thức tiếp nhận mỹ phẩm của bệnh nhân
……………………………………………
33
4.1.3 Tổng kết quá trình sử dụng mỹ phẩm của bệnh nhân.. ………………………………….
33
4.1.3.1 Vấn đề tiếp tục và ngừng sử dụng mỹ phẩm ……………………………………………..
33
4.1.3.2 Lý do ngừng sử dụng mỹ phẩm
……………………………………………………………….
34

vi
4.1.3.3 Tình hình bệnh nhân khi sử dụng lại mỹ phẩm sau thời gian ngừng không sử
dụng ……………………………………………………………………………………………………………….
35
4.1.3.4 Tình hình bệnh nhân ngừng hẳn vì mụn và dị ứng từ lúc đầu sử dụng mỹ phẩm
.

………………………………………………………………………………………………………………………
35
4.1.4 Tình hình điều trị của bệnh nhân
………………………………………………………………..
36
4.1.4 4.1.5 Mối tương quan giữa mỹ phẩm chứa corticoid và mức độ bệnh của bệnh
nhân ……………………………………………………………………………………………………………….
37
4.2.THẢO LUẬN …………………………………………………………………………………………….
38
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT ………………………………………………………..
43
5.1 KẾT LUẬN ……………………………………………………………………………………………….
43

5.2 ĐỀ XUẤT
………………………………………………………………………………………………….
43
TÀI LIỆU THAM KHẢO ………………………………………………………………………………………….. 44
PHỤ LỤC ……………………………………………………………………………………………………….
46

vii
DANH SÁCH BẢNG
Trang
Bảng 3.1 Sơ đồ nghiên cứu……………………………………………..…….………22
Bảng 4.1 Đặc điểm về giới tính của bệnh nhân trong nghiên cứu ……..…….………23
Bảng 4.2 Đặc điểm về tuổi của bệnh nhân trong nghiên cứu……………….….….….23
Bảng 4.3 Đặc điểm về da mặt của bệnh nhân……………………………………….…24
Bảng 4.4 Tình trạng da mặt hiện tại của bệnh nhân ………….…………………..……25
Bảng 4.5 Bảng thể hiện thời gian sử dụng kem (mỹ phẩm) của bệnh nhân ..……..…..27
Bảng 4.6 Tình trạng da mặt bệnh nhân trước khi sử dụng mỹ phẩm………………….27
Bảng 4.7 Bảng thể hiện tên các loại kem (mỹ phẩm) và thành phần corticoid nghi ngờ
có trong mẫu kem (mỹ phẩm)…………………………………….…………..………29
Bảng 4.8 Bảng thể hiện mục đích sử dụng kem (mỹ phẩm) của bệnh nhân..…………32
Bảng 4.9 Bảng thể hiện thói quen sử dụng kem (mỹ phẩm) của bệnh nhân…………..32
Bảng 4.10 Bảng thể hiện cách thức tiếp nhận các loại mỹ phẩm của bệnh nhân…..…33
Bảng 4.11 Bảng thể hiện việc tiếp tục và ngừng sử dụng mỹ phẩm của bệnh nhân…..34
Bảng 4.12 Bảng nêu rõ lý do không sử dụng mỹ phẩm……………………………….34
Bảng 4.13 Bảng thể hiện tình hình bệnh nhân sử dụng lại mỹ phẩm sau thời gian
ngừng không sử dụng……………………………………………………………………35
Bảng 4.14 Bảng thể hiện tình hình của bệnh nhân khi ngừng hẳn mỹ phẩm vì xuất hiện
dị ứng và mụn ngay lần đầu sử dụng………………………………………………….35
Bảng 4.15 Bảng thể hiện tình hình điều trị mụn của các bệnh nhân ………………….36
Bảng 4.16 Bảng thể hiện tình trạng mụn trên da mặt của bệnh nhân đang điều trị bằng
các cách khác nhau……………………………………………………………………37
Bảng 4.16 Bảng 4.17 Bảng thể hiện sự tương quan giữa mỹ phẩm chứa corticoid và
mức độ bệnh……..……………………………………………………………………38

viii
DANH SÁCH HÌNH
Trang
Hình 2.1 Cấu tạo của da……..…………………………………………………………3
Hình 2.2 Cấu trúc của corticoid………………………………………………………..10
Hình 2.3 Tình trạng da của bệnh nhân tại thời điểm khảo sát………………..…….25-26
Hình 2.4 Bản sắc kí lớp mỏng của những mỹ phẩm chứa corticoid……….………30-31

1
CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU
Trong thời đại ngày nay, mọi người đang hướng đến việc làm cho bản thân hoàn
mỹ hơn, nhu cầu làm đẹp đang rất được quan tâm kéo theo đó là hàng loạt các loại mỹ
phẩm ra đời nhằm đáp ứng nhu cầu chung của khách hàng. Theo quan niệm từ xưa đến
nay “nhất dáng, nhì da”, nên ai cũng mong mình sở hữu làn da trắng sáng và vẻ bề
ngoài bắt mắt, nắm được tầm quan trọng đó nên hàng loạt các loại mỹ phẩm trị mụn,
trắng da liên tục ra đời, nhưng chiếm đa số là những loại mỹ phẩm không có nguồn
gốc rõ ràng.
Riêng các tỉnh miền Nam ở Việt Nam thì việc sử dụng mỹ phẩm chứa corticoid
hiện đang rất phổ biến, chỉ cần sau khi sử dụng và trong thời gian ngắn đã có tác dụng
rõ rệt thì xem như loại mỹ phẩm đó được tin dùng và truyền tai nhau rất nhanh chóng.
Các sản phẩm đó không còn xa lạ và được mọi người nói gọn lại là kem trộn, kem trộn
chính là hỗn hợp nhiều loại mỹ phẩm và đặc biệt là chứa thêm thành phần được ví như
thần dược làm đẹp đó chính là corticoid.
Vấn đề sử dụng mỹ phẩm có chứa corticoid phục vụ cho vấn đề làm đẹp không
chỉ xảy ra ở nước ta mà còn xảy ra ở các nước trên thế giới. Việc làm đẹp là nhu cầu
cần thiết của mỗi người dù là ở các nước phát triển và đang phát triển. Cụ thể theo
Cunliffe W J (1999): Có gần 1/3 phụ nữ Mỹ trong độ tuổi 20-50, đặc biệt giữa tuổi 20-
30 có xuất hiện mụn mủ và có liên quan đến việc sử dụng mỹ phẩm. Cho thấy được
rằng trên thế giới việc lạm dụng corticoid nhằm mục đích làm đẹp cũng thường xuyên
được đề cập và nghiên cứu.
Thực tế tại Việt Nam corticoid vẫn được sử dụng trong các cơ sở y tế và phải sử
dụng theo sự chỉ dẫn của bác sĩ chuyên khoa hoặc những người có chuyên môn. Đa số
những trường hợp tìm đến các cơ sở điều trị da liễu thì da mặt của bệnh nhân đã có tổn
thương trong đó có những tổn thương có thể hồi phục được và có những tổn thương
không còn khả năng hồi phục. Việc sử dụng tràn lan mỹ phẩm chứa corticoid chủ yếu
do một phần người sử dụng hiểu biết ít về corticoid hoặc được bạn bè, người thân giới
thiệu. Sau khi sử dụng thấy có tác dụng rõ rệt trong thời gian ngắn thì lại tiếp tục
truyền tai cho những người khác. Mặc khác ít người biết rằng trong vài lần đầu sử
dụng mỹ phẩm chứa corticoid sẽ có công hiệu tạm thời nhưng sau đó là sự xuất hiện
và hàng loạt những biểu hiện bất lợi (Theo Đỗ Đình Dịch,1983 và Thomas
P.Habif,1985). Khi sử dụng mỹ phẩm có chứa corticoid trong thời gian lâu sẽ có hiện
tượng teo da, rạn da, nhiễm trùng da, Và thường gặp nhất là xuất hiện hiện tượng phát
ban dạng trứng cá đỏ (Theo Bert-Jones J,2010).
Do vậy chúng ta nên khảo sát tình hình thực tế trên các bệnh nhân trứng cá tại
thành phố Cần Thơ qua đó tiến hành thu thập những hình ảnh về tình trạng của các

2
bệnh nhân sau khi bị ảnh hưởng của tác dụng phụ của corticoid, kế đó là thu thập
những loại mỹ phẩm do bệnh nhân bị mụn trứng cá cung cấp, cuối cùng là định tính
mỹ phẩm để xác định có bao nhiêu loại mỹ phẩm do bệnh nhân cung cấp có chứa
corticoid bằng phương pháp sắc kí lớp mỏng. Để cảnh báo và làm tăng sự hiểu biết
cho mọi người về tác dụng 2 mặt của mỹ phẩm chứa corticoid bằng hình ảnh thực tế.
Với lý do trên đề tài “Khảo sát ảnh hưởng mỹ phẩm có corticoid trên những bệnh
nhân bị mụn trứng cá tại thành phố Cần Thơ” được thực hiện với mục tiêu cụ thể
như sau:
Khảo sát những ảnh hưởng của mỹ phẩm chứa corticoid qua những biểu hiện lâm sàng
trên bệnh nhân trứng cá.

3
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. TỔNG QUAN VỀ DA
Da là cơ quan của hệ bài tiết, có nhiệm vụ bao bọc cơ thể, che chở cơ thể khỏi sự
tác động, sự ảnh hưởng không có lợi của môi trường bên ngoài đối với cơ thể. Ngoài
ra, chức năng chính của da còn để điều hòa, cảm nhận nhiệt độ, tổng hợp vitamin B và
D. Da là một cơ quan lớn nhất của cơ thể. Da người lớn có độ dày từ 1,5 – 4 mm; diện
tích 1,5 m2 – 2 m2. Một người trưởng thành nặng 60kg thì trọng lượng của da khoảng 4
kg. Nếu tính cả hạ bì và mô mỡ trọng lượng da khoảng 15 kg. (Phạm Văn Hiển, 2009)
Da người có cấu tạo gồm ba lớp: Lớp thượng bì, lớp trung bì và lớp hạ bì.

Hình 2.1 Cấu tạo của da (Nguyễn Như Hiền và Chu Văn Mẫn, 2002)
2.1.1 Lớp thượng bì (epidermis)
Vùng biểu bì: chỉ dày vài milimeter. Được chia làm 4 lớp nhỏ:
Lớp corneum: là nơi các tế bào hoá sừng. Lớp sừng này mất đi hóc môn và chết
đi. Tác dụng của nó là bảo vệ cơ thể và ngăn thoát hơi nước. Mặc dù có tác dụng là lớp
bảo vệ bên ngoài, nhưng nó cũng chính là nguyên nhân cản trở quá trình trao đổi chất
và hấp thụ chất dinh dưỡng. Chúng ta thường dùng kem tẩy để lấy đi lớp sừng này.
Nói chung, một chu kì trao đổi chất của lớp sừng kéo dài 28 ngày. Nhưng càng già,
quá trình trao đổi chất này càng chậm lại, vào thời gian trao đổi chất lên đến 40 ngày.
Lớp Granular: độ ẩm của da được tích tụ ở đây, có protein chặn các tia tử ngoại.
Tế bào thuộc lớp này, sẽ bị hoá nước dần trong khi lớp sừng giữ nước lại làm cho da
đàn hồi và sống lâu hơn.

4
Spinous: nhiều mô liên kết với bạch cầu để truyền chất dinh dưỡng.
Basale: gần lớp hạ bì, là nền của lớp biểu bì, đây là lớp làm cho lớp biểu bì này
chuyển động. Chúng hút nước từ lớp hạ bì và tạo lớp sừng, và mỡ cho lớp Corneum.
Quá trình này càng ngày càng tăng, làm cho việc hóa sừng ngày càng nhiều.
2.1.2 Lớp trung bì
Lớp trung bì: là nơi tích dinh dưỡng cho biểu bì, sự sáng và đàn hồi của da là do
lớp tế bào này. Và đặc điểm nổi bật là càng nhiều collagen thì độ co giản của da càng
cao. Gồm những sợi collagen, sợi elastin đan với nhau thành một mạng lưới. Giữa
những mạng lưới có những tế bào sợi, những sợi chân tóc lông, các tuyến mồ hôi,
tuyến bã, mạch máu, mạch bạch huyết, sợi thần kinh. Sợi collagen và sợi elastin có
nhiệm vụ giữ cho da được đàn hồi và căng. Tế bào sợi tổng hợp sợi collagen và sợi
elastin.
Tuyến mồ hôi: dưới da và dưới lỗ chân lông.
Tuyến tiết ra chất nhờn gọi là bì chi tuyến . Bì chi tuyến của mỗi người hoạt động
khác nhau dựa vào các yếu tố di truyền ăn uống, nghỉ ngơi, khí hậu và tâm sinh lý.
Hoạt động mạnh: da nhờn.
Hoạt động yếu: da khô.
Hoạt động điều hòa: da thường.
Hoạt động mạnh ở trán, mũi, cằm: da hỗn hợp.
2.1.3 Lớp hạ bì
Lớp hạ bì: cấu tạo là các lớp mỡ và axit béo, những tế bào mỡ này sẽ được hình
thành, tích trữ và bị đốt nóng tạo ra năng lượng cung cấp cho hoạt động của các mô và
các cơ quan khác. Lớp mỡ này có tác dụng giữ nhiệt. Khi cơ thể tương tác với thế giới
bên ngoài thì nhờ nó mà nhiệt độ trong cơ thể được giữ ổn định.
Mô mỡ: Bảo vệ da khỏi những tác động cơ học, cách nhiệt, dự trữ năng lượng.
Dây thần kinh: Giúp da nhận biết những kích thích từ môi trường.
Mạch máu: Giúp da trao đổi chất. (Nguyễn Như Hiền, 2002)
2.2. TỔNG QUAN VỀ BỆNH TRỨNG CÁ
2.2.1 Khái niệm bệnh trứng cá
Bệnh trứng cá được mô tả sớm nhất trong các bài viết Hy Lạp cổ đại của Bác sĩ
Byzantine Aetius Amidenus. Từ “acne” xuất phát từ acme trong tiếng Hy Lạp có nghĩa
là “điểm” hoặc “tại chỗ”, acme viết sai thành acne và được sử dụng đến ngày nay.
Bệnh trứng cá là bệnh về da phổ biến nhất đặc biệt ở lứa tuổi thanh thiếu niên.
Bệnh trứng cá không thể định nghĩa là bệnh truyền nhiễm vì vi khuẩn gây mụn không

5
chỉ hiện diện trên da người bị mụn trứng cá mà còn trên da người khoẻ mạnh. Mụn
trứng cá được hình thành do sự tăng tiết chất nhờn, tế bào phễu bị sừng hoá làm tắc
nghẽn cổ nang lông, sự gia tăng mật độ vi khuẩn bên trong nang lông và sử dụng tế
bào chết cùng với chất nhờn phát triển tạo thành nhân mụn nhỏ (microcomedone)
không thể phát hiện bằng mắt thường (Plewig và Kligman, 2000).
2.2.2 Phân loại mụn trứng cá
Theo Phạm Hoàng Khâm (2011) bệnh trứng cá được chia thành 2 dạng là tổn
thương không viêm như mụn đầu trắng (whitehead) và mụn đầu đen (blackhead) và
dạng viêm bao gồm sẩn, mụn mủ, mụn bọc, mụn nang.
– Mụn đầu đen hình thành do chất bã bài tiết và tế bào chết làm tắc lỗ nang lông
nhưng bề mặt da hở nên nhân mụn bị không khí oxy hoá tạo màu đen. Nhìn vào nang
lông thấy màu đen nên gọi là mụn đầu đen hay mụn có cấu trúc mở.
– Mụn đầu trắng hình thành khi có quá nhiều chất dầu và tế bào chết gây bít tắc lỗ
nang lông và không hở ra da, nên gọi là “nhân đóng”.
Theo Hayashi và cộng sự, 2008 sử dụng hình thái và số lượng tổn thương phân
chia mụn thành 3 mức độ: nhẹ, trung bình và nặng.
– Mụn trứng cá nhẹ: từ 0-5 nốt viêm, thương tổn là một vài mụn đầu trắng, mụn
đầu đen.
– Mụn trứng cá trung bình: từ 6-20 nốt viêm, thương tổn gồm nhiều mụn đầu
trắng, mụn đầu đen đồng thời có thêm sẩn, mụn mủ.
– Mụn trứng cá nặng: từ 21-50 nốt viêm, thương tổn gồm nhiều mụn mủ, nang,
nốt sẹo.
Theo Tutakne (2003) phân loại mụn theo bốn cấp độ:
– Cấp 1: mụn trứng cá (comedones, mụn đầu trắng, mụn đầu đen), sẩn (papules).
– Cấp 2: mụn trứng cá, vài mụn mủ (pustule).
– Cấp 3: mụn mủ, nốt sần (nodules), áp xe (abscess).
– Cấp 4: các u nang (cyst), áp xe, sẹo (scar).
2.2.3 Cơ chế gây bệnh trứng cá
Những yếu tố chính gây bệnh trứng cá là nội tiết tố kích thích tiết bã nhờn, sự
sừng hoá (Keratin hoá) bất thường của phễu nang lông, tăng số lượng vi sinh vật trên
da, và phản ứng viêm của tế bào chủ. Trong đó sự tăng tiết bã nhờn được coi là điều
kiện cần, phản ứng viêm được xem là yếu tố then chốt, còn vi khuẩn P. acnes đóng vai
trò quan trọng gây ra bệnh trứng cá (Loveckova el al., 2002). Ngoài ra còn các yếu tố
khác như yếu tố di truyền, chế độ dinh dưỡng, môi trường làm việc, khí hậu, lạm dụng

6
mỹ phẩm… cũng có liên qua đến tình trạng bệnh trứng cá (Nguyễn Thanh Hùng và
Nguyễn Tất Thắng, 2013).

7
2.2.3.1 Sự tăng sinh tiết bã nhờn
Bã nhờn được sản xuất bởi tuyến nhờn, chúng có ở mọi nơi trên cơ thể đặc biệt ở
trán cằm và lưng, có rất ít ở tay hoặc chân, không có ở lòng bàn tay và lòng bàn chân.
Có hai quá trình liên quan đến sự tổng hợp chất béo của bã nhờn: quá trình tổng hợp
triglycerides, acid béo tự do, wax ester, sterol esters và quá trình tổng hợp squalene và
cholesterols (Downie et al., 2004). Hầu hết các tuyến bã nhờn đổ vào nang lông trên
bề mặt da để giữ ẩm cho làn da. Những người bị bệnh trứng cá thường có tuyến bã
nhờn tiết nhiều chất nhờn trên mức cần thiết. Chất nhờn sẽ tích tụ trong lỗ chân lông
dẫn đến tắc lỗ chân lông hình thành nhân trứng cá. Thành phần chất nhờn trên da bệnh
nhân bệnh trứng cá thường có squalene và wax ester cao hơn bình thường và các acid
béo tự do (như linoleic) thấp hơn bình thường. Sự thiếu hụt acid linileic là yếu tố quan
trọng gây mụn trứng cá (Downie et al., 2004). Acid linoleic điều khiển quá trình tiết
của interleukin (IL-8), gây ra phản ứng viêm (Zouboulis, 2001).
2.2.3.2 Rối loạn bong sừng (sự sừng hoá bất thường ở lỗ chân lông)
Rối loạn bong sừng là hiện tượng lớp tế bào chết ngoài cùng khu vực gần miệng
lỗ chân lông kết chặt với nhau và không bong ra, dần dần tạo thành nhiều lớp tế bào
chết xếp chồng lên nhau. Lớp tế bào chết này sẽ gây hẹp lỗ chân lông dẫn đến bít tắc
lỗ chân lông tạo nên môi trường kỵ khí với nhiều chất nhờn thuận lợi cho vi khuẩn
phát triển gây ra mụn (Thiboutot et al., 2009).
2.2.3.3 Vi khuẩn gây mụn trứng cá
Các chủng vi khuẩn Staphylococcus epidermidis, Propionibacterium granulosum,
Propionibacterium avidum, Propionibacterium acnes đã được chứng minh hệ vi sinh
vật tham gia vào sự phát triển của bệnh trứng cá, trong đó P. acnes được xem là tác
nhân gây bệnh trứng cá chính (Hamnerius, 1996).
Propionibacterium acnes thuộc chủng vi khuẩn kỵ khí bắt buộc, khuẩn lạc màu
vàng nhạt hoặc vàng đậm (do khả năng sinh acid propionic) trên môi trường TYEG
agar ( có bổ sung bromocresol purple), tế bào hình que, dương tính với catalase. Trong
dòng vi khuẩn thuộc giống Propionibacterium thì P. granulosum và P. avidum không
có khả năng sinh tryptophan, trong khi P. acnes cho kết quả dương tính. Đây là một
trong những đặc điểm quan trọng giúp phân lập được các dòng P. acnes (Kishishita et
al., 1980).
2.2.3.4 Phản ứng viêm
Tại các tuyến bã nhờn P. acnes tiết ra lipase phân giải triglycerides thành các acid
béo tự do và glycerol. Các acid béo tự do khuyếch tán qua thành nang lông, thu hút
bạch cầu trung tính đa nhân, chúng có khả năng phá vỡ các nang lông bởi các enzyme

8
thuỷ phân lysosome, gây ra phản ứng viêm ở lớp hạ bì (Weeks et al., 1977; Pawin et
al., 1998).
2.2.3.5 Các yếu tố khác liên quan hình thành bệnh trứng cá
Các yếu tố như di truyền, chế độ dinh dưỡng, môi trường làm việc, khí hậu cũng
có liên quan đến khả năng bệnh trứng cá (Nguyễn Thanh Hùng và Nguyễn Tất Thắng ,
2013).
Tuổi: bệnh trứng cá thường gặp ở lứa tuổi thanh thiếu niên. Theo nghiên cứu
Nguyễn Thị Thanh Nhàn (1999) nghiên cứu trên 265 bệnh nhân mụn trứng cá thấy tỉ
lệ mụn trứng cá cao nhất ở lứa tuổi 20-24 chiếm 42,64 %, lứa tuổi 15-24 chiếm 80 %.
Tuổi khởi phát bệnh trứng cá từ 15-19 tuổi chiếm tỷ lệ 63,77 %. Điều này phù hợp cơ
chế sinh bệnh của mụn trứng cá. Vào giai đoạn sớm của tuổi dậy thì, có sự gia tăng
androgen của tuyến thượng thận và androgen sinh dục, những androgen này kích thích
sự tăng tiết của tuyến bã nhờn.
Giới tính: Bệnh gặp ở nữ nhiều hơn nam. Theo nghiên cứu Phùng Thị Yến Thanh
(2015) tỉ lệ nữ là 55 %, nam là 45 %. Tỷ lệ nữ bị bệnh trứng cá nhiều hơn nam là do
thái độ quan tâm đến bệnh và mong muốn cải thiện làn da ở nữ cao hơn nam.
Yếu tố gia đình: Có ảnh hưởng đến mụn trứng cá, trong 100 bệnh nhân bị mụn
trứng cá có 50 % có tiền sử gia đình.
Yếu tố thời tiết, chủng tộc: Khí hậu nóng ẩm, hanh khô liên quan đến mụn trứng
cá; người da trắng và da vàng bị mụn trứng cá nhiều hơn người da đen.
Yếu tố nghề nghiệp: Khi tiếp xúc với dầu mỡ, với ánh nắng bụi bẩn nhiều.. làm
tăng khả năng bị bệnh.
Chế độ ăn: một số thức ăn có thể làm tăng bệnh trứng cá như chocolate, đường,
bơ…
Thuốc: một số thuốc làm tăng tình trạng mụn trứng cá trong đó thường gặp là
corticoid, isoniazid, androgen, lithium..Theo kết quả nghiên cứu Huỳnh Văn Bá (2009)
tần số và tỉ lệ bệnh trứng cá có bôi corticoid là 457 bệnh nhân chiếm tỉ lệ (88,9 %).
Yếu tố stress: có thể gây nên bệnh hoặc làm bệnh trứng cá nặng hơn. Theo
nghiên cứu Phạm Thu Hiền (2011) , 36 % bệnh nhân có bệnh nặng lên khi căng thẳng
tinh thần và 32 % bệnh nhẹ, 32 % bệnh vừa.
2.3 TỔNG QUAN VỀ CORTICOID
Thuốc corticoid được gọi đầy đủ là glucocorticoid hay cortico-steroid. Trong cơ
thể chúng ta có 2 corticoid thiên nhiên được tiết ra từ vỏ thượng thận (là tuyến úp trên
2 quả thận), gồm cortison và hydrocortison. Thuốc corticoid dùng trong điều trị gồm
nhiều loại: dexamethason (thường gọi nôm na là “đề xa” hay “hột dưa” vì thuốc có

9
dạng
viên
hình
hạt
dưa),
prednison,
prednisolon,
methylprednisolon,
triamcinolon…(PGS.TS Nguyễn Hữu Đức, 2013). Corticoid thường được sử dụng
nhiều trong các loại kem trộn vì công dụng giúp trắng nhanh, da mịn màng sau một
thời gian ngắn sử dụng.
2.3.1 Tác dụng sinh lí của corticoid
2.3.1.1 Hormon cortico-steroid
Hormon cortico-steroid là yếu tố cần thiết cho sự phát triển bình thường của cơ
thể, giúp cơ thể duy trì hằng định của nội môi trong trạng thái bình thường cũng như
trạng thái stress. Các hormon này là sản phẩm của trục đồi thị-tuyến yên-tuyến thượng
thận [Hypothalamic Pituitary- Adrenal (HPA)] đáp ứng với các stress.
Ngoài tác dụng chống viêm nhanh và mạnh, các cortico-steroid còn có vai trò
điều hoà quá trình chuyển hoá các chất, và điều hoà chức năng của hệ thần kinh trung
ương.
Điều kiện sinh lí bình thường nồng độ cortico-steroid trong huyết tương thay đổi
theo nhịp ngày đêm. Nồng độ đạt đỉnh cao từ 8-10 giờ sáng và giảm dần, thấp nhất vào
khoảng 21-23 giờ. Sau đó tăng trở lại từ khoảng 4 giờ sáng hôm sau.
Trong trạng thái stress có biểu hiện tuyến thượng thận đáp ứng bằng tăng tổng
hợp và giải phóng các cortico-steroid vào máu: các kích thích gây viêm thường kèm
với việc giải phóng các cytokin như interleukin 1, 6 (IL1 và IL6), yếu tố hoại tử u
(tumor necrosis factor TNFα). Các cytokin kích thích trục đồi thị-tuyến yên-tuyến
thượng thận tăng tổng hợp cortico-steroid kết quả là gây ức chế ngược quá trình giải
phóng cytokin do đó giảm quá trình viêm.
Khi tổng hợp không đủ cortico-steroid sẽ dẫn đến không kiểm soát được phản
ứng viêm gây tổn thương tổ chức lan rộng-tiếp tục gây giải phóng nhiều chất trung
gian hoá học có tác dụng gây viêm. Mất khả năng thông tin ngược (Feed back) giữa hệ
thần kinh trung ương và các cơ chế gây viêm ở ngoại vi có thể là yếu tố quan trọng
trong cơ chế bệnh sinh của một số bệnh khớp.
2.3.1.2 Một số tác dụng sinh lí
Cortico-steroid có nhiều tác dụng sinh lý. Một số tác dụng sinh lý chủ yếu gồm:
Làm tăng khả năng thức tỉnh và sảng khoái.
Làm tăng glucose máu và tăng glycogen ở gan.
Làm tăng khả năng kháng insulin.
Ức chế chức năng tuyến giáp.
Ức chế chức năng tái tổng hợp và bài tiết hormon.
Làm tăng quá trình dị hoá ở cơ.

10
Làm tăng hoạt tính các men giải độc.
Làm chậm liền vết thương.
Kiềm chế phản ứng viêm cấp tính.
Kiềm chế phản ứng quá mẫn cảm muộn qua trung gian tế bào (phản ứng type 4)
và kiềm chế phản ứng miễn dịch dịch thể (type 2).
Corticoid trong tây y là dược phẩm chống viêm mạnh, được dùng trị các mụn
viêm, mụn mủ. Làm giảm nhờn da mạnh do ức chế nhanh mạnh tạm thời các tuyến bã
nhờn, mụn cám nhờ vậy giảm cho đến mất. Làm mất đi chứng dày sần sùi da, mang lại
làn căng-mọng-trắng là điều ai cũng thích do tác dụng giữ nước. (Theo Đỗ Đình Dịch,
1983).
2.3.1.3 Tác dụng trên tế bào
Thay đổi hoạt tính của tế bào thần kinh ở nhiều vùng của não do thay đổi các
Neuropeptit, do tổng hợp và giải phóng nhiều chất dẫn truyền thần kinh (đặc biệt
là các cathecholamine , axit α aminobutyric và prostaglandine).
Ức chế sự tổng hợp và ức chế giải phóng các hormon kích thích bài tiết tuyến
thượng thận và tuyến sinh dục (corticotropin, gonadotropin) từ vùng dưới đồi thị.
Ức chế sự tổng hợp và ức chế bài tiết các hormon kích thích tuyến thượng thận,
kích thích tuyến giáp và hormon tăng trưởng của vùng tuyến yên.
Ức chế sự tổng hợp và ức chế bài tiết các hormon cortisol và androgen của tuyến
thượng thận.
Ức chế sự phát triển của các tạo cốt bào.
Làm tăng loạn dưỡng cơ của khối cơ vân.
Làm thay đổi hoạt tính của tế bào mỡ do biến đổi phân bố mỡ trong tổ chức mỡ.
Làm giảm quá trình tăng sinh các tế bào sợi xơ, giảm tổng hợp ADN, và giảm
tổng hợp các sợi collagen.
Ức chế tế bào sợi non sản xuất phospholipase A2, cyclooxygenase, prostaglandin
và metalloproteinase.
Ức chế chức năng tế bào nội mạc mạch máu.
Ức chế quá trình hoá ứng động của các tế bào bạch cầu.
Ức chế sự trình diện kháng nguyên của các đại thực bào (macrophage) đối với tế
bào lympho.
Ức chế miễn dịch, ức chế hoạt hoá các tế bào viêm và các tế bào khác (đại thực
bào, tế bào lympho T, lympho B, mastocyte).

11
Ức chế các chất trung gian hoá học kích thích phản ứng viêm [yếu tố hoại tử khối
u α (TNF α, interleukin I, α interferon, prostaglandin, leucotrien)…] có tác dụng chống
viêm.
2.3.2 Dược lý học cortico-steroid (corticoid)
2.3.2.1 Cortico-steroid

A B
Hình 2.2 Cấu trúc của corticoid (Theo Maria J. Torres and Gabriela Canto, 2010)
A. Cấu trúc hóa học của phân tử corticoid.
B. Cấu trúc không gian của phân tử corticoid.

Cortico-steroid: là phân tử 17 hydroxy-21carbon steroid, thường dạng sản phẩm
đầu tiên của các cortico-steroid là cortisol (hydrocortison). Hiện nay có nhiều sản
phẩm tổng hợp được sử dụng trong điều trị. Các thuốc hay được dùng nhất là
prednisolone, prednisone và methyl prednisolon. Mặc dù dexamethazone là thuốc có
tác dụng mạnh nhưng ít dùng để điều trị chống viêm vì thời gian bán hủy kéo dài.
Tác dụng sinh học của thuốc phụ nhiều yếu tố như: liều lượng, thời gian dùng
thuốc, đường dùng (uống, tiêm, dùng ngoài…) người bệnh, bệnh chính, giai đoạn bệnh,
những thay đổi của các tổ chức của cơ thể.
Điều trị bằng cortico-steroid không thể xác định liều chuẩn một cách chặt chẽ
được. Liều điều trị thường tùy thuộc bệnh nhân, giai đoạn bệnh, chủ yếu phải đạt được
tác dụng điều trị tối đa, hạn chế đến mức thấp nhất các tác dụng phụ.
Có nhiều biện pháp được áp dụng để đạt được các mục tiêu kể trên. Khi tăng
liều, kéo dài thời gian dùng thuốc sẽ làm tăng hiệu quả điều trị chống viêm, đồng thời
cũng tăng nguy cơ tác dụng phụ.

12
2.3.2.2 Các phương pháp dùng cortico-steroid trong lâm sàng
Tùy thuộc chỉ định. Có thể dùng theo các cách sau:
Liều cao, dùng nhiều lần/ngày thường dùng khi có các biểu hiện viêm mức độ
nặng như: viêm mạch hệ thống, viêm khớp mức độ nặng, đợt bột phát luput ban đỏ hệ
thống…
Liều cao dùng một lần vào buổi sáng: cách này hay áp dụng cho bệnh nhân nặng,
phải dùng thuốc kéo dài, dựa vào nhịp sinh lý ngày đêm của nồng độ cortico-steroid
trong huyết tương. Cách này giúp đạt hiệu quả điều trị và tránh ức chế trục đồi thị-
tuyến yên- tuyến thượng thận.
Dùng liều nhỏ đợt ngắn < 10 mg/ngày, prednisolon ở mức sinh lí thường dùng trong điều trị kiểm soát triệu chứng viêm khớp ở bệnh nhân viêm khớp dạng thấp. Liều trung bình-cách ngày: liều dùng có thể dùng một lần vào buổi sáng, cách dùng này thường áp dụng khi giảm liều corticoid hoặc chuẩn bị ngừng thuốc, khi bệnh mạn tính cần được kiểm soát các triệu chứng và ở trẻ em. Tổng liều thuốc đưa vào cơ thể giảm nhưng vẫn có khả năng đạt được hiệu quả điều trị, ít tác dụng phụ. Liều cao đợt ngắn (pulse-therapy): thường dùng methylprednisolon 500-1000 mg truyền tĩnh mạch mỗi ngày, đợt điều trị 3 ngày liên tiếp, hay 3 ngày ngắt quãng cách ngày dùng một lần. Phương pháp này áp dụng cho các trường hợp có hội chứng thận hư do luput ban đỏ hệ thống, viêm mạch hệ thống do viêm khớp dạng thấp, các thể lâm sàng nặng khác. Phương pháp này có tác dụng lên chức năng của các tế bào lympho T, B và các tế bào khác, tác dụng điều trị có thể duy trì nhiều tuần hoặc nhiều tháng. Tiêm tại chỗ, thuốc đạn hoặc bôi cũng có thể áp dụng cho những trường hợp cụ thể, nếu điều kiện cho phép vì những tổn thương ở các vị trí đặc biệt. Thực tế lâm sàng cần chú ý: cortico-steroid hấp thu nhanh qua ống tiêu hoá, hấp thu kém tại ổ khớp, củng mạc, da. Thuốc được chuyển hoá ở gan và đào thải qua đường nước tiểu dưới dạng biến đổi. Thời gian bán hủy thuốc tùy thuộc từng loại nhưng thuốc đào thải khá nhanh; tuy vậy tác dụng chuyển hoá của thuốc được duy trì lâu hơn trong nhiều giờ. Do vậy dạng viên uống thường được dùng trong điều trị nhiều bệnh mạn tính, kéo dài. Dạng thuốc khác như thuốc tiêm bắp, tiêm tĩnh mạch thuốc được chuyển hoá và thải trừ nhanh hơn, nên ít khi dùng để điều trị kéo dài mà thường dùng trong điều trị cấp cứu, hoặc đợt ngắn. Khi dùng đường tiêm để đạt tác dụng tương đương với đường uống cần phải tăng liều lên gấp 2- 4 lần so với đường uống. 13 2.3.3 Tác dụng phụ của corticoid Tác dụng dược lí của các tác dụng phụ của cortico-steroid khó phân biệt với tác dụng sinh lí. Vì nó cùng bản chất tác dụng sinh học giống nhau. Tác dụng phụ của thuốc phụ thuộc liều lượng, thời gian tồn tại của thuốc, loại thuốc và nhiều yếu tố khác. Cortico-steroid không những có tác dụng chống viêm mà còn có tác dụng hormon duy trì các chức năng sinh lí của cơ thể. Do vậy quá thừa, hoặc thiếu cortico- steroid trong huyết tương đều có thể gây ra các biểu hiện tác dụng phụ. Các tác dụng phụ của cortico-steroid khi sử dụng kéo dài có thể tóm tắt như sau. 2.3.3.1 Tác dụng phụ thường gặp Tăng huyết áp, giữ nước, phù. Cân bằng canxi âm tính dẫn đến cường cận giáp trạng thứ phát. Cân bằng nitơ âm tính (tăng dị hoá- tăng urê máu) Rối loạn phân bố mỡ: lớp mỡ dưới da bụng dày, lớp mỡ dưới da ở chi teo mỏng, tích mỡ ở trên bả vai, sau gáy, mặt tròn, tăng cân. Chậm liền vết thương, mặt đỏ, da mỏng, vết rạn da mầu đỏ tím, có đốm hoặc mảng xuất huyết dưới da, trứng cá. Chậm phát triển ở trẻ em. Suy tuyến thượng thận thứ phát do ức chế trục đồi thị-tuyến yên-tuyến thượng thận. Tăng đường máu, đái tháo đường. Tăng lipoprotein máu, vữa xơ động mạch. Giữ muối Na+, giảm K+ máu. Tăng nguy cơ nhiễm khuẩn, tăng bạch cầu trung tính, giảm bạch cầu mono, lympho, ức chế phản ứng quá mẫn cảm muộn. Bệnh cơ (teo cơ, loạn dưỡng cơ). Loãng xương, gãy lún cột sống. Hoại tử xương (hoại tử vô khuẩn chỏm xương đùi và các xương khác). Thay đổi thói quen, hưng cảm, trầm cảm, mất ngủ, tăng cảm giác ngon miệng. Đục nhân mắt, glaucoma. 2.3.3.2 Tác dụng phụ ít gặp Kiềm chuyển hoá. Hôn mê đái tháo đường thể tăng axit xetonic; hôn mê tăng áp lực thẩm thấu. 14 Loét ống tiêu hoá, thủng dạ dày, chảy máu tiêu hoá. Thủng ruột “im lặng”. Tăng áp lực nội sọ, giả u não. Gẫy xương tự nhiên. Loạn thần. 2.3.3.3 Tác dụng phụ hiếm gặp Chết đột ngột khi dùng liều tối đa (pulse therapy). Tổn thương van tim ở bệnh nhân luput ban đỏ hệ thống. Suy tim ứ máu ở bệnh nhân có bệnh van tim từ trước. Viêm lớp mỡ dưới da (sau khi giảm liều). Chứng rậm lông, nam hoá ở nữ, mất kinh nguyệt thứ phát, liệt dương ở nam giới. Gan to do nhiễm mỡ. Viêm tụy. Co giật. Tích mỡ ngoài màng cứng. Lồi mắt. Dị ứng với cortico-steroid tổng hợp gây mề đay, phù mạch. 2.3.4 Những tác dụng phụ cần lưu ý 2.3.4.1 Nhiễm khuẩn Khi thiếu hụt cortico-steroid sẽ làm cho người bệnh dễ bị tổn thương tổ chức nặng, thậm trí nguy hiểm đến tính mạng khi bị nhiễm khuẩn vì rối loạn đáp ứng viêm. Ngược lại, khi qúa nhiều cortico-steroid (dùng liều cao kéo dài, cường chức năng thượng thận) dẫn đến ức chế phản ứng viêm, ức chế miễn dịch làm tăng tỉ lệ và tăng mức độ nặng do nhiễm khuẩn. Nhiễm khuẩn trong quá trình điều trị phụ thuộc liều lượng, thời gian dùng thuốc. Prednisolon liều 2-10 mg/ngày rất ít khi gây biến chứng nhiễm khuẩn. Nếu liều prednisolon từ 20-60 mg làm giảm cơ chế thích ứng bảo vệ tăng nguy cơ nhiễm khuẩn sau 2 tuần điều trị. Tổng liều > 700 mg làm tăng nguy cơ nhiễm
khuẩn. Những vi khuẩn như vi khuẩn lao, các mycobacteria, pneumocystis carinii,
nấm là những nguy cơ cao gây nhiễm khuẩn khi dùng cortico-steroid. Ngoài ra, bệnh
nhân có thể bị nhiễm khuẩn gây mủ cấp tính như: áp xe, nhiễm khuẩn huyết. Nhiễm
virut không phải là vấn đề lớn khi dùng cortico-steroid trừ nhiễm virut Herpes.

15
2.3.4.2 Suy tuyến thượng thận
Khi dùng cortico-steroid liều cao kéo dài gây ức chế trục đồi thị- tuyến yên-
tuyến thượng thận và có thể gây suy tuyến thượng thận thứ phát.
Suy tuyến thượng thận có thể xảy ra khi dùng prednisolon liều 20-30 mg/ngày ít
nhất phải kéo dài > 5 ngày.
Chức năng trục đồi thị-tuyến yên-tuyến thượng thận có thể phục hồi nhanh sau
khi dùng thuốc. Nhưng ở bệnh nhân dùng thuốc kéo dài có khi phải sau 12 tháng mới
hồi phục chức năng của hệ trục tuyến trên.
Những bệnh nhân dùng liều > 20 mg prednisolon/ngày kéo dài trên một tháng
đều có khả năng bị suy tuyến thượng thận với các mức độ khác nhau.
Thời điểm xuất hiện suy chức năng tuyến thượng thận hay xảy ra khi bắt đầu
giảm liều thuốc. Nguy cơ cao gây suy thượng thận cấp ở bệnh nhân đang dùng cortico-
steroid là khi có các stress như gây mê, phẫu thuật, chấn thương, nhiễm khuẩn cấp
tính. Trong tình huống này đôi khi phải tăng liều cortico-steroid hoặc dùng hormon
kích thích tuyến thượng thận (ACTH).
2.3.4.3 Hội chứng cai thuốc
Thiếu hụt cortico-steroid điển hình ở trong cơn khủng hoảng kiểu Addison, biểu
hiện: sốt cao, buồn nôn, nôn, tụt huyết áp, giảm glucoza máu, tăng K+, giảm Na+.
Ngoài ra còn có thể gặp các triệu chứng khác như đau lan toả các cơ, khớp, đau đầu,
chán ăn. Tình trạng hội chứng cai thuốc xuất hiện khi giảm liều nhanh. Tình trạng
bệnh diễn biến xấu đi. Định lượng nồng độ cortisol trong máu thường không tương
ứng với mức độ biểu hiện lâm sàng.
Khi có hội chứng cai thuốc cần phải tăng liều thuốc, sau đó giảm liều từ từ và
thận trọng.
Nếu dùng > 40 mg prednisolon/ngày, khi giảm liều có thể với mức độ 10 mg
trong vòng một tuần.
Nếu dùng liều 20-40 mg prednisolon/ngày có thể giảm với mức 5 mg trong vòng
một tuần. Nếu < 20 mg/ngày và đặc biệt <5 mg/ngày hội chứng cai thuốc thường xuất hiện, vì những biến đổi liều xảy ra trong phạm vi biến đổi sinh lí của cortico-steroid. Ví dụ giảm liều prednisolon từ 5 mg xuống 2,5 mg/ngày, có thể gây giảm 50 % cortico-steroid và xuất hiện các triệu chứng nặng của hội chứng cai thuốc. Biện pháp dùng liều cách ngày có thể là biện pháp đầu tiên để giảm liều hàng ngày. Hay dùng cho bệnh nhân luput ban đỏ hệ thống. Nhưng ít kết quả với bệnh nhân viêm khớp dạng thấp và các triệu chứng có thể xấu đi ngay trong ngày ngắt quãng.

Đánh giá post

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *