TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY ĐÔ
KHOA DƯỢC – ĐIỀU DƯỠNG
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
CHUYÊN NGÀNH: DƯỢC HỌC
MÃ SỐ: 52720401
Cán bộ hướng dẫn
Ths. TRẦN QUANG TRÍ
Ds: LƯU HOÀNG MINH KHOA
Sinh viên thực hiện
ĐẶNG NGỌC NHI
MSSV: 12D720401144
LỚP: ĐẠI HỌC DƯỢC 7B
KHẢO SÁT SỰ HIỂU BIẾT VÀ THÓI QUEN
SỬ DỤNG THUỐC KHÁNG SINH CỦA
NGƯỜI DÂN TẠI HUYỆN THOẠI SƠN,
TỈNH AN GIANG
Cần Thơ, 2017
i
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian từ khi tôi bắt đầu học tập và nghiên cứu tại Trường Đại học Tây
Đô, tôi đã nhận được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ từ quý thầy cô, gia đình, bạn bè để
hoàn thành tốt luận văn: “Khảo sát sự hiểu biết và thói quen sử dụng kháng sinh của
người dân huyện Thoại Sơn, tỉnh An Giang”. Với lòng tri ân sâu sắc nhất, tôi xin được
gửi lời cảm ơn chân thành đến:
Ban Hội đồng quản trị, Ban Giám hiệu, quý thầy cô Trường Đại học Tây Đô nói
chung và quý thầy cô Khoa Dược – Điều dưỡng nói riêng đã tạo mọi điều kiện tốt nhất
giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này trong thời gian qua. Đặc biệt, tôi xin được gửi lời
cảm ơn đến thầy Trần Quang Trí và thầy Lưu Hoàng Minh Khoa đã quan tâm, hướng
dẫn tôi tận tình để hoàn thiện luận văn này.
Với điều kiện thời gian cũng như kinh nghiệm còn nhiều hạn chế của một sinh viên,
luận văn này không thể tránh nhiều sơ sót. Tôi rất mong nhận được nhiều sự chỉ bảo,
đóng góp ý kiến của các thầy cô để tôi có điều kiện bổ sung, nâng cao kiến thức của
mình, phục vụ tốt hơn cho công tác sau này.
Sau cùng, tôi xin được gửi đến Ban Hội đồng quản trị, Ban Giám hiệu, quý thầy cô
lời chúc thật nhiều sức khỏe, niềm tin để tiếp tục truyền đạt kiến thức của mình đến với
thế hệ mai sau.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng tôi. Các
số liệu sử dụng phân tích đều có nguồn gốc rõ ràng, đã được công bố theo đúng quy
định. Các kết quả nghiên cứu trong luận án do tôi tự tìm hiểu, phân tích một cách trung
thực khách quan và phù hợp với thực tiễn của Việt Nam. Các kết quả này chưa từng
được công bố trong bất kỳ nghiên cứu nào khác.
Sinh viên nghiên cứu
Đặng Ngọc Nhi
iii
TÓM TẮT LUẬN VĂN
Với mục tiêu tìm hiểu thực trạng việc sử dụng thuốc kháng sinh và kiến thức của
người dân về thuốc kháng sinh của người dân huyện Thoại Sơn, tỉnh An Giang. Đề tài
nghiên cứu: “Khảo sát sự hiểu biết và thói quen sử dụng thuốc kháng sinh của người
dân tại huyện Thoại Sơn, tỉnh An Giang” được thực hiện từ tháng 12/2016 đến tháng
4/2017 với kết cấu như sau:
1. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu:
1.1. Mục đích nghiên cứu:
Tìm hiểu tình hình sử dụng thuốc kháng sinh của người dân tại địa bàn huyện Thoại
Sơn, tỉnh An Giang. Từ đó, đưa ra một số kết luận và đề xuất giải pháp cải thiện.
1.2. Nhiệm vụ nghiên cứu:
– Làm rõ thực trạng việc sử dụng thuốc kháng sinh của người dân tại địa bàn huyện
Thoại Sơn, tỉnh An Giang;
– Làm rõ thực trạng kiến thức của người dân về thuốc kháng sinh tại địa bàn huyện
Thoại Sơn, tỉnh An Giang;
– Đưa ra kết luận và đề xuất giải pháp cải thiện.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
2.1. Đối tượng nghiên cứu:
Những người dân mua thuốc kháng sinh ở các nhà thuốc.
2.2. Phạm vi nghiên cứu:
3. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu:
3.1. Cơ sở lý luận:
Đề tài nghiên cứu dựa trên cơ sở các tài liệu hướng dẫn sử dụng thuốc kháng sinh
của Bộ Y tế, các công trình nghiên cứu về tình trạng tiêu thụ thuốc kháng sinh của các
tổ chức trong nước và quốc tế.
3.2. Phương pháp nghiên cứu:
Nghiên cứu mô tả cắt ngang.
4. Đóng góp của luận văn:
– Làm sáng tỏ vấn đề về thực trạng sử dụng thuốc kháng sinh của người dân tại
huyện Thoại Sơn, tỉnh An Giang;
– Làm tài liệu tham khảo cho việc nghiên cứu, học tập.
iv
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ………………………………………………………………………………………………. i
LỜI CAM ĐOAN ………………………………………………………………………………………… ii
TÓM TẮT LUẬN VĂN ………………………………………………………………………………. iii
MỤC LỤC
………………………………………………………………………………………………….. iv
Danh mục Bảng
………………………………………………………………………………………….. vii
Danh Mục Hình
…………………………………………………………………………………………. viii
CHƯƠNG 1. MỞ ĐẦU ………………………………………………………………………………….
1
CHƯƠNG 2. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU ……………………………………………………………
2
2.1. Định nghĩa kháng sinh: …………………………………………………………………………
2
2.2. Nguyên tắc sử dụng kháng sinh: …………………………………………………………….
2
2.2.1. Lựa chọn kháng sinh và liều lượng:
………………………………………………….
2
2.2.2. Sử dụng kháng sinh dự phòng:
…………………………………………………………
3
2.2.3. Sử dụng kháng sinh điều trị theo kinh nghiệm: ………………………………….
5
2.2.4. Sử dụng kháng sinh khi có bằng chứng vi khuẩn học: ………………………..
5
2.2.5. Lựa chọn đường đưa thuốc: …………………………………………………………….
6
2.2.6 Độ dài đợt điều trị: ………………………………………………………………………….
6
2.2.7. Lưu ý tác dụng không mong muốn và độc tính khi sử dụng kháng sinh:
.
7
2.3. Tình hình sử dụng kháng sinh trên thế giới và tại Việt Nam:
……………………..
9
2.4. Tình hình kháng thuốc kháng sinh của vi khuẩn: ……………………………………
13
CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ………………………………………………
14
3.1. Thiết kế nghiên cứu:
……………………………………………………………………………
14
3.2. Đối tượng nghiên cứu: ………………………………………………………………………..
14
3.3. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu: ……………………………………………………..
14
3.3.1. Cỡ mẫu: ………………………………………………………………………………………
14
3.3.2. Phương pháp chọn mẫu:
………………………………………………………………..
14
3.4. Phương pháp thu thập số liệu:
………………………………………………………………
15
3.5. Xử lý số liệu: ……………………………………………………………………………………..
15
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ………………………………………………………..
16
v
4.1. Kết quả khảo sát thông tin cá nhân: ………………………………………………………
16
4.1.1. Phân loại tuổi và giới tính của người mua thuốc kháng sinh:
……………..
16
4.1.2 Phân loại nghề nghiệp của người mua thuốc kháng sinh:
……………………
17
4.1.3 Phân loại theo trình độ văn hoá của người mua thuốc kháng sinh: ………
17
4.2. Phần khảo sát thực trạng sử dụng thuốc kháng sinh: ……………………………….
18
4.2.1 Thực trạng áp dụng thuốc kháng sinh để chữa bệnh của người dân:
…….
18
4.2.2. Thực trạng việc dùng thuốc kháng sinh theo đơn và không theo đơn: …
19
4.2.3 Tỷ lệ người mua thuốc kháng sinh:
………………………………………………….
20
4.2.4 Thực trạng nhận biết về thuốc kháng sinh mà người dân đang sử dụng: 21
4.2.5 Ảnh hưởng của trình độ văn hoá đến việc biết thuốc họ đang sử dụng là
thuốc kháng sinh hay không:
………………………………………………………………………
22
4.2.6 Nguồn thông tin dẫn dắt người mua thuốc không đơn biết mua thuốc kháng
sinh để chữa bệnh: …………………………………………………………………………………….
23
4.2.7. Nhận thức về mức độ nguy hiểm của những người mua thuốc kháng sinh
không đơn: ……………………………………………………………………………………………….
25
4.2.8. Liều thuốc kháng sinh được sử dụng bởi người dùng không đơn: ………
26
4.2.9. Khảo sát thời điểm uống thuốc: ……………………………………………………..
26
4.2.10. Thực trạng tuân thủ đơn:
……………………………………………………………..
28
4.2.11. Cách dùng nước để uống thuốc kháng sinh: …………………………………..
28
4.2.12. Cách xử lý khi bị quên thuốc: ………………………………………………………
29
4.2.13. Cách xử lý khi dùng thuốc không hiệu quả: …………………………………..
29
4.3. Thực trạng kiến thức về thuốc kháng sinh của người dân: ……………………….
31
4.3.1. Việc biết về thuốc kháng sinh của người mua thuốc kháng sinh:
………..
31
4.3.2. Nguồn thông tin để biết về thuốc kháng sinh: ………………………………….
32
4.3.3. Phân biệt thuốc kháng sinh với thuốc khác của người dân:
………………..
34
4.3.5. Việc biết về bệnh nhiễm trùng của người dân: …………………………………
36
CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT ………………………………………………………
38
5.1. Kết luận: ……………………………………………………………………………………………
38
5.1.1. Thực trạng sử dụng thuốc kháng sinh:
…………………………………………….
38
5.1.2. Thực trạng kiến thức về thuốc kháng sinh:
………………………………………
38
vi
5.2. Đề xuất: …………………………………………………………………………………………….
38
5.2.1. Nâng cao công tác phòng ngừa bệnh: ……………………………………………..
39
5.2.2. Phát triển chiến dịch nâng cao nhận thức: ……………………………………….
39
5.2.3. Giải pháp đối với bác sĩ, dược sĩ, nhân viên y tế: ……………………………..
39
5.2.4. Đối với người dân: ……………………………………………………………………….
39
TÀI LIỆU THAM KHẢO
……………………………………………………………………………..
42
PHỤ LỤC 1
…………………………………………………………………………………………………
43
PHỤ LỤC 2
…………………………………………………………………………………………………
46
vii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Sinh khả dụng của một số kháng sinh đường uống ………………………………
6
Bảng 2.2. Cơ quan bài xuất chính của một số kháng sinh ……………………………………
8
Bảng 2.3 Nguyên tắc MINDME trong sử dụng kháng sinh………………………………….
8
Bảng 4.1. Phân loại tuổi của người mua thuốc kháng sinh
…………………………………
16
Bảng 4.2 Phân loại giới tính của người mua thuốc kháng sinh …………………………..
16
Bảng 4.3. Phân loại nghề nghiệp của người mua thuốc kháng sinh …………………….
17
Bảng 4.4. Phân loại trình độ văn hóa của người đi mua thuốc kháng sinh
……………
18
Bảng 4.5 Thực trạng áp dụng thuốc kháng sinh để chữa bệnh của người dân ………
19
Bảng 4.6. Thực trạng việc dùng thuốc kháng sinh theo đơn và không theo đơn
……
19
Bảng 4.7. Tỷ lệ người mua thuốc kháng sinh …………………………………………………..
20
Bảng 4.8. Thực trạng nhận biết về thuốc kháng sinh mà người dân đang sử dụng ..
21
Bảng 4.9. Ảnh hưởng của trình độ văn hoá tới đến biết thuốc họ đang sử dụng là thuốc
kháng sinh hay không. ………………………………………………………………………………………
22
Bảng 4.10. Nguồn thông tin dẫn dắt người dân mua thuốc không đơn biết mua thuốc
kháng sinh để chữa bệnh …………………………………………………………………………………..
24
Bảng 4.11. Nhận thức về mức độ nguy hiểm của những người mua thuốc kháng sinh
không đơn ……………………………………………………………………………………………………….
25
Bảng 4.12. Liều thuốc kháng sinh được sử dụng bởi người dùng không đơn.
………
26
Bảng 4.13. Kết quả khảo sát thời điểm uống thuốc …………………………………………..
27
Bảng 4.14. Kết quả khảo sát thực trạng tuân thủ đơn ………………………………………..
28
Bảng 4.15. Kết quả khảo sát cách dùng nước để uống thuốc kháng sinh
……………..
28
Bảng 4.16. Kết quả khảo sát cách xử lý khi bị quên thuốc …………………………………
29
Bảng 4.17. Kết quả khảo sát cách xử lý khi dùng thuốc không hiệu quả ……………..
30
Bảng 4.18. Kết quả khảo sát việc biết về thuốc kháng sinh của người mua thuốc kháng
sinh
…………………………………………………………………………………………………………………
31
Bảng 4.19. Nguồn thông tin biết về thuốc kháng sinh
……………………………………….
33
Bảng 4.20. Kết quả khảo sát tình hình nhận biết thuốc kháng sinh ……………………..
34
Bảng 4.21. Kết quả khảo sát việc biết về sự kháng thuốc của vi khuẩn ……………….
35
Bảng 4.22. Kết quả khảo sát sự hiểu biết về nguyên nhân kháng thuốc kháng sinh 36
Bảng 4.23. Kết quả khảo sát việc biết về bệnh nhiễm trùng của người dân ………….
37
viii
DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1. Tình hình sử dụng kháng sinh theo nhóm trên toàn cầu, giai đoạn 2000 –
2010 (đơn vị tiêu chuẩn)
……………………………………………………………………………………
10
Hình 2.2. Tình hình tiêu thụ thuốc kháng sinh thay đổi trong giai đoạn năm 2000 –
2010, theo các quốc gia (đơn vị %) …………………………………………………………………….
11
Hình 2.3. Tình hình sử dụng kháng sinh theo nhóm của một số quốc gia, giai đoạn
2000 – 2010 …………………………………………………………………………………………………….
12
Hình 4.1. Biểu đồ biểu diễn thực trạng việc dùng thuốc kháng sinh theo đơn và không
theo đơn ………………………………………………………………………………………………………….
20
Hình 4.2. Biểu đồ biểu diễn thực trạng nhận biết về thuốc kháng sinh mà người dân
đang sử dụng
……………………………………………………………………………………………………
21
Hình 4.3. Biểu đồ biểu diễn ảnh hưởng của trình độ văn hoá tới việc biết thuốc họ
đang sử dụng là thuốc kháng sinh hay không.
………………………………………………………
23
Hình 4.4. Biểu đồ biểu diễn nguồn thông tin dẫn dắt người dân mua thuốc không đơn
biết mua thuốc kháng sinh để chữa bệnh
……………………………………………………………..
24
Hình 4.5. Biểu đồ biểu diễn kết quả khảo sát thời điểm uống thuốc của người mua
thuốc không đơn ………………………………………………………………………………………………
27
Hình 4.6. Biểu đồ biểu diễn kết quả khảo sát cách xử lý khi dùng thuốc không hiệu
quả …………………………………………………………………………………………………………………
30
Hình 4.7. Biểu đồ biểu diễn kết quả khảo sát việc biết về thuốc kháng sinh của người
mua thuốc kháng sinh ……………………………………………………………………………………….
32
Hình 4.8. Biểu đồ biểu diễn kết quả khảo sát nguồn thông tin biết về thuốc kháng sinh
………………………………………………………………………………………………………………………
33
Hình 4.9. Biểu đồ biểu diễn kết quả khảo sát việc biết về sự kháng thuốc của vi khuẩn
………………………………………………………………………………………………………………………
35
Hình 4.10. Biểu đồ biểu diễn kết quả khảo sát sự hiểu biết về nguyên nhân kháng
thuốc kháng sinh
………………………………………………………………………………………………
36
1
CHƯƠNG 1. MỞ ĐẦU
Hiện nay, có thể nói thuốc kháng sinh là một trong những nhóm thuốc được dùng
nhiều nhất tại Việt Nam. Đặc biệt, trong những năm gần đây, chủng loại và số lượng
kháng sinh được đưa vào thị trường Việt Nam ngày càng đa dạng và phong phú. Thêm
vào đó, sự phát triển mạnh mẽ của mạng lưới cung ứng thuốc đã đưa thuốc đến hầu hết
người dân.
Song song đó, là sự xuất hiện của thành phần những người bán thuốc lệ thuộc vào lợi
nhuận kinh tế, bỏ qua những điều luật và đạo đức hành nghề y dược, sẵn sàng bán thuốc
phải kê đơn – cụ thể ở đây là thuốc kháng sinh – mà không cần đơn thuốc. Từ đó, người
dân có thể tự mua thuốc kháng sinh một cách dễ dàng để tự điều trị.
Do tự sử dụng theo thói quen, theo những bài viết không xác thực, trôi nổi trên
internet, hay theo sự mách bảo của những người không có chuyên môn… thời gian dùng
thuốc, cách dùng thuốc không đúng nguyên tắc, dẫn đến việc vi khuẩn kháng thuốc
kháng sinh ngày càng gia tăng.
Trước thực trạng đó, để tìm hiểu một cách cụ thể tình hình sử dụng thuốc kháng sinh
của người dân, đề tài nghiên cứu: “Khảo sát sự hiểu biết và thói quen sử dụng thuốc
kháng sinh của người dân tại huyện Thoại Sơn, tỉnh An Giang” ra đời, nhằm làm rõ
các mục tiêu:
– Tìm hiểu thực trạng việc sử dụng thuốc kháng sinh của người dân nơi đây;
– Tìm hiểu kiến thức của người dân về thuốc kháng sinh;
– Đưa ra một số kết luận và đề xuất giải pháp cải thiện.
2
CHƯƠNG 2. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
2.1. Định nghĩa kháng sinh:
Kháng sinh được định nghĩa: “Kháng sinh (antibiotics) là những chất kháng khuẩn
(antibacterial substances) được tạo ra bởi các chủng vi sinh vật (vi khuẩn, nấm,
Actymomycetes) có tác dụng ức chế sự phát triển của các vi sinh vật khác”.
Hiện nay từ kháng sinh được mở rộng đến cả những chất kháng khuẩn có nguồn gốc
tổng hợp như các sulfonamide và quinolone.
Để đảm bảo sử dụng thuốc hợp lý, cần nắm vững những kiến thức liên quan đến
kháng sinh, vi khuẩn gây bệnh và người bệnh.
2.2. Nguyên tắc sử dụng kháng sinh:
2.2.1. Lựa chọn kháng sinh và liều lượng:
Lựa chọn thuốc kháng sinh phụ thuộc hai yếu tố: người bệnh và vi khuẩn gây bệnh.
Yếu tố liên quan đến người bệnh cần xem xét bao gồm: lứa tuổi, tiền sử dị ứng thuốc,
chức năng gan – thận, tình trạng suy giảm miễn dịch, mức độ nặng của bệnh, bệnh mắc
kèm, cơ địa dị ứng. Nếu là phụ nữ: cần lưu ý đối tượng phụ nữ có thai, đang cho con bú
để cân nhắc lợi ích/nguy cơ. Về vi khuẩn: loại vi khuẩn, độ nhạy cảm với kháng sinh
của vi khuẩn. Cần cập nhật tình hình kháng kháng sinh để có lựa chọn phù hợp. Cần lưu
ý các biện pháp phối hợp để làm giảm mật độ vi khuẩn và tăng nồng độ kháng sinh tại
ổ nhiễm khuẩn như làm sạch ổ mủ, dẫn lưu, loại bỏ tổ chức hoại tử… khi cần.
Chính sách kê đơn kháng sinh nhằm giảm tỷ lệ phát sinh vi khuẩn kháng thuốc và đạt
được tính kinh tế hợp lý trong điều trị. Với những kháng sinh mới, phổ rộng, chỉ định
sẽ phải hạn chế cho những trường hợp có bằng chứng là các kháng sinh đang dùng đã
bị kháng.
Liều dùng của kháng sinh phụ thuộc nhiều yếu tố: tuổi người bệnh, cân nặng, chức
năng gan – thận, mức độ nặng của bệnh. Do đặc điểm khác biệt về dược động học, liều
lượng cho trẻ em, đặc biệt là trẻ sơ sinh và nhũ nhi có hướng dẫn riêng theo từng chuyên
luận. Liều lượng trong các tài liệu hướng dẫn chỉ là gợi ý ban đầu. Không có liều chuẩn
cho các trường hợp nhiễm khuẩn nặng. Kê đơn không đủ liều sẽ dẫn đến thất bại điều
trị và tăng tỷ lệ vi khuẩn kháng thuốc. Ngược lại, với những kháng sinh có độc tính cao,
phạm vi điều trị hẹp (ví dụ: các aminoglycosid, polypeptide) phải đảm bảo nồng độ
thuốc trong máu theo khuyến cáo để tránh độc tính. Do vậy, việc giám sát nồng độ thuốc
trong máu nên được triển khai.
3
2.2.2. Sử dụng kháng sinh dự phòng:
Kháng sinh dự phòng là việc sử dụng kháng sinh trước khi xảy ra nhiễm khuẩn nhằm
mục đích ngăn ngừa hiện tượng này. Kháng sinh dự phòng nhằm giảm tần suất nhiễm
khuẩn tại vị trí hoặc cơ quan được phẫu thuật, không dự phòng nhiễm khuẩn toàn thân
hoặc vị trí cách xa nơi được phẫu thuật.
2.2.2.1. Chỉ định sử dụng kháng sinh dự phòng:
Phẫu thuật được chia làm bốn loại: phẫu thuật sạch, phẫu thuật sạch – nhiễm, phẫu
thuật nhiễm và phẫu thuật bẩn.
Kháng sinh dự phòng được chỉ định cho tất cả các can thiệp phẫu thuật thuộc phẫu
thuật sạch – nhiễm.
Trong phẫu thuật sạch, liệu pháp kháng sinh dự phòng nên áp dụng với một số can
thiệp ngoại khoa nặng, có thể ảnh hưởng đến sự sống còn và/hoặc chức năng sống (phẫu
thuật chỉnh hình, phẫu thuật tim và mạch máu, phẫu thuật thần kinh, phẫu thuật nhãn
khoa).
– Phẫu thuật nhiễm và phẫu thuật bẩn: kháng sinh đóng vai trò trị liệu. Kháng sinh dự
phòng không ngăn ngừa nhiễm khuẩn mà ngăn ngừa nhiễm khuẩn đã xảy ra không phát
triển.
2.2.2.2 Lựa chọn kháng sinh dự phòng:
Kháng sinh có phổ tác dụng phù hợp với các chuẩn vi khuẩn chính thường gây nhiễm
khuẩn tại vết mổ cũng như tình trạng kháng thuốc tại địa phương, đặc biệt trong từng
bệnh viện.
Kháng sinh ít hoặc không gây tác dụng phụ hay các phản ứng có hại, độc tính của
thuốc càng ít càng tốt. Không sử dụng các kháng sinh có nguy cơ gây dộc không dự
đoán được và có mức độ gây độc nặng không phụ thuộc liều (ví dụ: kháng sinh nhóm
phenicol và sulfamid gây giảm bạch cầu miễn dịch dị ứng, hội chứng Lyell).
Kháng sinh không tương tác với các thuốc dùng để gây mê (ví dụ: polymyxin,
aminosid).
Kháng sinh ít có khả năng chọn lọc vi khuẩn đề kháng kháng sinh và thay đổi hệ vi
khuẩn thường trú.
Khả năng khuếch tán của kháng sinh trong mô tế bào phải cho phép đạt nồng độ thuốc
cao hơn nồng độ kháng khuẩn tối thiểu của vi khuẩn gây nhiễm.
Liệu pháp kháng sinh dự phòng có chi phí hợp lý, thấp hơn chi phí kháng sinh trị liệu
lâm sàng.
4
2.2.2.3. Liều kháng sinh dự phòng:
Liều kháng sinh dự phòng tương đương liều điều trị mạnh nhất của kháng sinh đó.
2.2.2.4. Đường dùng thuốc:
Đường tĩnh mạch: thường được lựa chọn do nhanh đạt nồng độ thuốc trong máu và
mô tế bào.
Đường tiêm bắp: có thể sử dụng nhưng không đảm bảo về tốc độ hấp thu của thuốc
và không ổn định.
Đường uống: chỉ sử dụng khi chuẩn bị phẫu thuật trực tràng, đại tràng.
Đường tại chỗ: hiệu quả thay đổi theo từng loại phẫu thuật (trong phẫu thuật thay
khớp, sử dụng chất xi măng tẩm kháng sinh).
2.2.2.5. Thời gian dùng thuốc:
Thời gian sử dụng kháng sinh dự phòng nên trong vòng 60 phút trước khi tiến hành
phẫu thuật và gần thời điểm rạch da.
Cephalosporins tiêm tĩnh mạch trong 3 – 5 phút ngay trước thủ thuật và đạt nồng độ
cần thiết ở da sau vài phút.
Vancomycin và ciprofloxacin cần phải được dùng trước một giờ và hoàn thành việc
truyền trước khi bắt đầu rạch da.
Clindamycin cần được truyền xong trước 10 – 20 phút.
Gentamycin cần được dùng một liều duy nhất 5mg/kg để tối đa hóa sự thấm vào mô
và giảm thiểu độc tính. Nếu người bệnh lọc máu hoặc ClCr < 20ml/phút, dùng liều
2mg/kg.
Đối với phẫu thuật mổ lấy thai, kháng sinh dự phòng có thể được sử dụng trước khi
rạch da hoặc sau khi kẹp dây rốn để giảm biến chứng nhiễm khuẩn ở mẹ.
Bổ sung liều trong thời gian phẫu thuật:
Trong phẫu thuật tim kéo dài hơn 4 giờ, cần bổ sung thêm một liều kháng sinh;
Trong trường hợp mất máu với thể tích trên 1500ml ở người lớn và trên 25ml/kg ở
trẻ em, nên bổ sung liều kháng sinh dự phòng sau khi bổ sung dịch thay thế.
2.2.2.6. Lưu ý khi sử dụng kháng sinh dự phòng:
Không sử dụng kháng sinh để dự phòng cho các nhiễm khuẩn liên quan đến chăm
sóc sau mổ và những nhiễm khuẩn xảy ra trong lúc mổ. Nguy cơ khi sử dụng kháng sinh
dự phòng:
- Dị ứng thuốc;
- Sốc phản vệ;
- Tiêu chảy do kháng sinh;
5
- Vi khuẩn đề kháng kháng sinh;
- Lây truyền vi khuẩn đa kháng.
2.2.3. Sử dụng kháng sinh điều trị theo kinh nghiệm:
Điều trị kháng sinh theo kinh nghiệm khi chưa có bằng chứng về vi khuẩn học do
không có điều kiện nuôi cấy vi khuẩn (do không có Labo vi sinh, không thể lấy được
bệnh phẩm) hoặc khi đã nuôi cấy mà không phát hiện được nhưng có bằng chứng lâm
sàng rõ rệt về nhiễm khuẩn.
Phác đồ sử dụng kháng sinh theo kinh nghiệm là lựa chọn kháng sinh có phổ hẹp nhất
gần với hầu hết các tác nhân gây bệnh hoặc với các vi khuẩn nguy hiểm có thể gặp trong
từng loại nhiễm khuẩn.
Kháng sinh phải có khả năng đến được vị trí nhiễm khuẩn với nồng độ hiệu quả nhưng
không gây độc.
Trước khi bắt đầu điều trị, cố gắng lấy mẫu bệnh phẩm để phân lập vi khuẩn trong
những trường hợp có thể để điều chỉnh lại kháng sinh phù hợp hơn.
Nên áp dụng mọi biện pháp phát hiện nhanh vi khuẩn khi có thể để có được cơ sở
đúng đắn trong lựa chọn kháng sinh ngay từ đầu.
Nếu không có bằng chứng về vi khuẩn sau 48 giờ điều trị, cần đánh giá lại lâm sàng
trước khi quyết định tiếp tục sử dụng kháng sinh.
Cần thường xuyên cập nhật tình hình dịch tễ và độ nhạy cảm của vi khuẩn tại địa
phương để lựa chọn được kháng sinh phù hợp.
2.2.4. Sử dụng kháng sinh khi có bằng chứng vi khuẩn học:
Nếu có bằng chứng rõ ràng về vi khuẩn và kết quả của kháng sinh đồ, kháng sinh
được lựa chọn là kháng sinh có hiệu quả cao nhất với độc tính thấp nhất và có phổ tác
dụng hẹp nhất, gần với các tác nhân gây bệnh được phát hiện.
Ưu tiên sử dụng kháng sinh đơn độc.
Phối hợp kháng sinh chỉ cần thiết nếu:
Chứng minh có nhiễm đồng thời nhiều loại vi khuẩn nên cần phối hợp mới đủ phổ
tác dụng (đặc biệt những trường hợp nghi ngờ có vi khuẩn kỵ khí hoặc vi khuẩn nội
bào);
Hoặc khi gặp vi khuẩn kháng thuốc mạnh, cần phối hợp để tăng thêm tác dụng;
Hoặc khi điều trị kéo dài, cần phối hợp để giảm nguy cơ kháng thuốc (ví dụ: điều trị
lao, HIV…).
6
2.2.5. Lựa chọn đường đưa thuốc:
Đường uống là đường dùng được ưu tiên vì tính tiện dụng, an toàn và giá thành rẻ.
Cần lưu ý lựa chọn kháng sinh có sinh khả dụng cao và ít bị ảnh hưởng bởi thức ăn
(bảng 2.1).
Sinh khả dụng từ 50% trở lên là tốt, từ 80% trở lên được coi là hấp thu đường uống
tương tự đường tiêm. Những trường hợp này chỉ nên dùng đường tiêm khi không thể
uống được. Việc chọn kháng sinh mà khả năng hấp thu ít bị ảnh hưởng bởi thức ăn sẽ
bảo đảm được sự tuân thủ điều trị của người bệnh tốt hơn và khả năng điều trị thành
công cao hơn.
Đường tiêm chỉ được dùng trong những trường hợp sau:
Khi khả năng hấp thu qua đường tiêu hoá bị ảnh hưởng (do bệnh lý dường tiêu hoá,
khó nuốt, nôn nhiều…);
Khi cần nồng độ kháng sinh trong máu cao, khó đạt được bằng đường uống: điều trị
nhiễm khuẩn ở các tổ chức khó thấm thuốc (viêm màng não, màng trong tim, viêm
xương khớp nặng…), nhiễm khuẩn trầm trọng và tiến triển nhanh. Tuy nhiên, cần xem
xét chuyển ngay sang đường uống khi có thể.
Bảng 2.1. Sinh khả dụng của một số kháng sinh đường uống
Ghi chú: ↓: Giảm hấp thu
±: Không ảnh hưởng hoặc ảnh hưởng không đáng kể
2.2.6 Độ dài đợt điều trị:
Độ dài đợt điều trị phụ thuộc vào tình trạng nhiễm khuẩn, vị trí nhiễm khuẩn và sức
đề kháng của người bệnh. Các trường hợp nhiễm khuẩn nhẹ và trung bình thường đạt
Kháng sinh
Sinh khả dụng (%)
Ảnh hưởng của thức ăn đến hấp thu
Ampicillin
Amoxicillin
40
90
↓
±
Lincomycin
Clindamycin
30
90
↓
±
Erythromycin
Azithromycin
50
40
↓
↓
Tetracyclin
Doxycyclin
50
90
↓
±
Pefloxacin
Ofloxacin
90
80
±
±
7
kết quả sau 7 – 10 ngày nhưng những trường hợp nhiễm khuẩn nặng, nhiễm khuẩn ở
những tổ chức khó thâm nhập (màng tim, màng não, xương – khớp,…), bệnh lao… thì
đợt điều trị kéo dài hơn nhiều. Tuy nhiên, một số bệnh nhiễm khuẩn chỉ cần một đợt
ngắn như nhiễm khuẩn tiết niệu – sinh dục chưa biến chứng (khoảng 3 ngày, thậm chí
một liều duy nhất).
Sự xuất hiện nhiều kháng sinh có thời gian bán thải kéo dài đã cho phép giảm được
đáng kể số lần dùng thuốc trong đợt điều trị, làm dễ dàng hơn cho việc tuân thủ điều trị
của người bệnh; ví dụ: dùng azithromycin chỉ cần một đợt 3 – 5 ngày, thậm chí một liều
duy nhất.
Không nên điều trị kéo dài để tránh kháng thuốc, tăng tỷ lệ xuất hiện tác dụng không
mong muốn và tăng chi phí điều trị.
2.2.7. Lưu ý tác dụng không mong muốn và độc tính khi sử dụng kháng sinh:
Tất cả các kháng sinh đều có thể gây ra tác dụng không mong muốn (ADR), do đó
cần cân nhắc nguy cơ/lợi ích trước khi quyết định kê đơn. Mặc dù đa số trường hợp
ADR sẽ tự khỏi khi ngừng thuốc nhưng nhiều trường hợp hậu quả rất trầm trọng, ví dụ:
khi gặp hội chứng Stevens – Johnson, Lyell… ADR nghiêm trọng có thể dẫn đến tử
vong ngay là sốc phản vệ. Các loại phản ứng quá mẫn thường liên quan đến tiền sử dùng
kháng sinh ở người bệnh, do đó phải khai thác tiền sử dị ứng, tiền sử dùng thuốc ở người
bệnh trước khi kê đơn và phải luôn sẵn sàng các phương tiện chống sốc khi sử dụng
kháng sinh.
Gan và thận là hai cơ quan chính thải trừ thuốc, do đó sự suy giảm chức năng những
cơ quan này dẫn đến giảm khả năng thải trừ kháng sinh, kéo dài thời gian lưu của thuốc
trong cơ thể, làm tăng nồng độ thuốc dẫn đến tăng độc tính. Do đó, phải thận trọng khi
kê đơn kháng sinh cho người cao tuổi, người suy giảm chức năng gan – thận vì tỷ lệ gặp
ADR và độc tính cao hơn người bình thường.
Vị trí bài xuất chính chỉ nơi kháng sinh đi qua ở dạng còn hoạt tính. Từ bảng 2.2 cho
thấy hai kháng sinh có thể ở cùng một nhóm nhưng dược tính dược động học không
giống nhau. Đặc điểm này giúp cho việc lựa chọn kháng sinh theo cơ địa của người
bệnh.
Cần hiệu chỉnh lại liều lượng và/hoặc khoảng cách đưa thuốc theo chức năng gan –
thận để tránh tăng nồng độ quá mức cho phép với những kháng sinh có độc tính cao trên
gan và/hoặc thận.
Với người bệnh suy thận, phải đánh giá chức năng thận theo độ thanh thải creatinin
và mức liều tương ứng sẽ được ghi ở mục “Liều dùng cho người bênh suy thận”.
8
Với người bệnh suy gan, không có thông số hiệu chỉnh như với người bệnh suy thận
mà phải tuân theo hướng dẫn của nhà sản xuất, thường là căn cứ vào mức độ suy gan
theo phân loại Child – Pugh.
Bảng 2.2. Cơ quan bài xuất chính của một số kháng sinh
Những nội dung chính trong các nguyên tắc trên được tóm tắt thành nguyên tắc
MINDME (bảng 2.3):
Bảng 2.3 Nguyên tắc MINDME trong sử dụng kháng sinh
Kháng sinh
Vị trí bài xuất chính
Cefotaxim
Cefoperazol
Thận
Gan
Lincomycin
Clindamycin
Gan
Gan
Erythromycin
Azithromycin
Gan
Gan
Tetracyclin
Doxycyclin
Thận
Gan
Pefloxacin
Ofloxacin
Gan
Thận
M
Microbiology guides wherever
possible
Theo chỉ dẫn vi khuẩn học bất kỳ khi nào
có thể
I
Indication should be evidence-
based
Chỉ định phải căn cứ trên bằng chứng
N
Narrowest spectrum required
Lựa chọn phổ hẹp nhất cần thiết
D
Dosage appropriate to the site
and type of infection
Liều lượng phù hợp với loại nhiễm khuẩn
và vị trí nhiễm khuẩn
M
Minimum duration of therapy
Thời gian điều trị tối thiểu cho hiệu quả
E
Ensure monotherapy in most
situation
Bảo đảm đơn trị liệu trong hầu hết các
trường hợp
9
Kết luận:
Để điều trị thành công nhiễm khuẩn phụ thuộc nhiều yếu tố, bao gồm tình trạng bệnh
lý, vị trí nhiễm khuẫn và sức đề kháng của người bệnh. Các kiến thức về phân loại kháng
sinh, về PK/PD sẽ giúp cho việc lựa chọn kháng sinh và xác định lại chế độ liều tối ưu
cho từng nhóm kháng sinh, là cơ sở để thực hiện các nguyên tắc sử dụng kháng sinh hợp
lý. Đây cũng là những nội dung quan trọng đối với mỗi thầy thuốc để đảm bảo hiệu quả
– an toàn – kinh tế và giảm tỷ lệ kháng kháng sinh trong điều trị.
2.3. Tình hình sử dụng kháng sinh trên thế giới và tại Việt Nam:
Hiện nay, thị trường thuốc kháng sinh trên thế giới rất đa dạng về cả chủng loại và số
lượng. Tình hình sử dụng thuốc kháng sinh ở người ngày càng gia tăng trên toàn cầu.
Sự gia tăng lớn nhất là giai đoạn từ năm 2000 đến năm 2010. Thuốc kháng sinh được
sử dụng một cách tràn lan, kể cả những bệnh nhẹ, bệnh không phải do vi khuẩn gây ra
cũng được dùng thuốc kháng sinh. Có đến 80% số thuốc kháng sinh được sử dụng trong
cộng đồng là được mua mà không có đơn thuốc, đặc biệt là tại các quốc gia có thu nhập
thấp và trung bình.
Từ năm 2000 đến năm 2010, tổng tiêu thụ kháng sinh toàn cầu tăng hơn 30%, từ
khoảng 50 tỷ đến 70 tỷ đơn vị tiêu chuẩn (SU). Penicillin và cephalosporin chiếm gần
60% tổng tiêu dùng trong năm 2010 (hình 2.1), tăng 41% so với năm 2000.
10
Hình 2.1. Tình hình sử dụng kháng sinh theo nhóm trên toàn cầu, giai đoạn
2000 – 2010 (đơn vị tiêu chuẩn)
11
Hầu hết các quốc gia phát triển đều có lượng tiêu thụ kháng sinh cao trong giai đoạn
từ năm 2000 đến năm 2010.
Qua hình 2.2 , ta có thể nhận thấy các quốc gia có tỷ lệ tiêu thụ thuốc kháng sinh tăng
trong giai đoạn năm 2000 – 2010 hầu hết là các quốc gia tại châu Á, châu Phi và nam
Mỹ.
Riêng tại Việt Nam, tỷ lệ này nằm trong khoảng 1 – 10 (%). Và qua hình 2.3, ta nhận
thấy tỷ lệ này tăng thấy rõ, trừ kháng sinh penicillin phổ rộng, phổ hẹp, trimethoprim và
cloramphenicols có xu hướng giảm, còn lại tất cả các kháng sinh khác đều có tỷ lệ tiêu
thụ tăng.
Hình 2.2. Tình hình tiêu thụ thuốc kháng sinh thay đổi trong giai đoạn năm
2000 – 2010, theo các quốc gia (đơn vị %)
12
Hình 2.3. Tình hình sử dụng kháng sinh theo nhóm của một số quốc gia, giai
đoạn 2000 – 2010
13
2.4. Tình hình kháng thuốc kháng sinh của vi khuẩn:
Hiện nay, tình hình kháng thuốc kháng sinh của vi khuẩn đã và đang diễn ra trầm
trọng tại hầu hết các quốc gia trên toàn thế giới, trong đó có Việt Nam. Một số nghiên
cứu cho thấy:
Ở Việt Nam, các chủng phế cầu khuẩn – một trong những nguyên nhân thường gặp
nhất gây nhiễm khuẩn hô hấp – kháng penicillin (71,4%) và kháng erythromycin
(92,1%) – có tỷ lệ phổ biến cao nhất trong số 11 nước trong mạng lưới giám sát các căn
nguyên kháng thuốc châu Á (ANSORP) năm 2000 – 2001:
- 57% cầu trực khuẩn (một căn nguyên vi khuẩn phổ biến khác) phân lập từ bệnh nhi
ở Hà Nội (2000 – 2002) kháng với ampicillin. Tỷ lệ tương tự cũng được báo cáo ở Nha
Trang;
- Vi khuẩn phân lập từ trẻ bị tiêu chảy có tỷ lệ kháng cao. Đối với hầu hết các trường
hợp, bù nước và điện giải là biện pháp xử trí hiệu quả nhất đối với bệnh tiêu chảy,
khoảng ¼ số trẻ đã được chỉ định kháng sinh trước khi đưa đến bệnh viện;
- Các vi khuẩn gram âm đa số là kháng kháng sinh: hơn 25% số chủng phân lập tại
một bệnh viện thành phố Hồ Chí Minh kháng với kháng sinh cephalosporin thế hệ 3,
theo nghiên cứu năm 2000 – 2001. Theo báo cáo của một nghiên cứu khác năm 2009
cho thấy, 42% các chủng vi khuẩn gram âm kháng với ceftazidim, 63% kháng với
gentamicin và 74% kháng với acid nalidixic tại cả bệnh viện và trong cộng đồng;
- Xu hướng gia tăng của tình trạng kháng kháng sinh cũng thể hiện rõ rệt. Những năm
1990, tại thành phố Hồ Chí Minh, chỉ có 8% các chủng phế cầu khuẩn kháng với
penicillin. Đến năm 1990 – 2000, tỷ lệ này đã tăng lên 56%. Xu hướng tương tự cũng
được báo cáo tại các tỉnh phía bắc Việt Nam.
Do tỷ lệ kháng kháng sinh cao, nhiều liệu pháp kháng sinh được khuyến cáo trong
các tài liệu hướng dẫn điều trị đã không còn hiệu lực. Do các bệnh nhiễm khuẩn vẫn là
các bệnh phổ biến ở Việt Nam, việc tiếp cận với các kháng sinh có hiệu lực giữ vai trò
rất quan trọng. Tỷ lệ kháng kháng sinh gia tăng như hiện nay là mối hiểm họa đối với
hiệu quả của các liệu pháp điều trị bằng kháng sinh.
14
CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Thiết kế nghiên cứu:
Phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu mô tả cắt ngang.
Địa điểm nghiên cứu: thị trấn Phú Hòa và xã Vĩnh Trạch, huyện Thoại Sơn, tỉnh An
Giang.
3.2. Đối tượng nghiên cứu:
Những người dân mua thuốc kháng sinh ở các nhà thuốc.
3.3. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu:
3.3.1. Cỡ mẫu:
Nghiên cứu có cỡ mẫu được tính dựa theo công thức:
𝑛= 𝑧2(𝑝. 𝑞)
𝑒2
Trong đó:
n: là cỡ mẫu cần có
z: là giá trị liên quan đến độ tin cậy, được tra theo bảng có sẵn (thường chọn độ tin
cậy 95% => z= 1.96)
p : là tỷ lệ ước tính trong quần thể nghiên cứu. Tìm p ở các nguồn thông tin nghiên
cứu trước đó. Nếu không có, ta chọn p = 0.5
q = (1 – p): là số bù của p
e: là sai số (Sai số càng nhỏ thì kích thước mẫu càng lớn. Giá trị tham khảo: 0.05)
– Ta coi sai số e = 5% = 0,05 (chọn giá trị tham khảo)
– Do đó độ tin cậy là 95%, tra bảng ta được z = 1,96
– Do không có các nghiên cứu trước đó, nên ta chọn p = 0,5
Thay vào công thức, ta được:
𝑛= 1,962. 0,5. (1 −0,5)
0,052
≈384
Trên thực tế, luận văn đã tiến hành nghiên cứu trên 384 lượt người mua thuốc kháng
sinh ở các hiệu thuốc.
3.3.2. Phương pháp chọn mẫu:
Dùng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên để chọn ra các điểm bán thuốc để khảo sát.
Tại thị trấn Phú Hòa chọn ngẫu nhiên 3 điểm bán thuốc để khảo sát người dân mua
thuốc kháng sinh. Tại xã Vĩnh Trạch chọn ngẫu nhiên 3 điểm bán thuốc để tiến hành
khảo sát người dân mua thuốc kháng sinh.
15
Với thời gian khảo sát xen kẽ nhau, thị trấn Phú Hòa khảo sát vào thứ 3,5,7 và xã
Vĩnh Trạch khảo sát vào thứ 2,4,6 trong tuần, sau đó lại đổi lại.
3.4. Phương pháp thu thập số liệu:
Dùng phiếu khảo sát in sẵn để khảo sát;
Phỏng vấn trực tiếp.
3.5. Xử lý số liệu:
Xử lý thô;
Phần mềm Microsoft Excel for Windows và SPSS 22;
Toán thống kê, so sánh.
16
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1. Kết quả khảo sát thông tin cá nhân:
4.1.1. Phân loại tuổi và giới tính của người mua thuốc kháng sinh:
Kết quả khảo sát và phân loại tuổi, giới tính của người đi mua thuốc kháng sinh được
tổng hợp qua bảng 4.1 và bảng 4.2.
Bảng 4.1. Phân loại tuổi của người mua thuốc kháng sinh
Bảng 4.2 Phân loại giới tính của người mua thuốc kháng sinh
Nhận xét:
Dựa vào bảng 4.1, ta thấy rằng tỷ lệ người đi mua thuốc kháng sinh chủ yếu có độ
tuổi nằm trong độ tuổi lao động (từ 18 – 60 tuổi) là 85,9%. Mặt khác, nhìn vào bảng 4.2,
ta lại thấy đa số người đi mua thuốc kháng sinh chủ yếu là phụ nữ, chiếm 56%. Như
vậy, có thể nói, người chăm sóc sức khỏe của gia đình, phần lớn là những phụ nữ trong
gia đình, thành phần ảnh hưởng phần nào đến việc sử dụng thuốc kháng sinh trong cộng
đồng dân cư huyện Thoại Sơn, tỉnh An Giang.
Tuổi
Xã Vĩnh Trạch
Thị trấn Phú
Hòa
Tổng
Tần số
(n)
Tỷ lệ
(%)
Tần số
(n)
Tỷ lệ
(%)
Tần số
(n)
Tỷ lệ
(%)
<18
19
9,9
13
6,8
32
8,3
18 – 60
163
84,9
167
87,0
330
85,9
>60
10
5,2
12
6,2
22
5,7
Tổng
192
100,0
192
100,0
384
100,0
Giới tính
Xã Vĩnh
Trạch
Thị trấn Phú Hòa
Tổng
Tần số
(n)
Tỷ lệ
(%)
Tần số
(n)
Tỷ lệ
(%)
Tần số
(n)
Tỷ lệ
(%)
Nam
77
40,1
92
47,9
169
44,0
Nữ
115
59,9
100
52,1
215
56,0
Tổng
192
100,0
192
100,0
384
100,0