TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY ĐÔ
KHOA DƯỢC – ĐIỀU DƯỠNG
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
CHUYÊN NGÀNH DƯỢC HỌC
MÃ SỐ: 52720401
NGHIÊN CỨU BÀO CHẾ
VIÊN NÉN CHỨA CAO HÀ THỦ Ô ĐỎ
(POLYGONUM MULTIFLORUM
THUNB.,POLYGONACEAE)
Cần Thơ, năm 2017
Cán bộ hướng dẫn
ThS. ĐẶNG VĂN NHƯ TÂM
Sinh viên thực hiện
BẰNG VĂN THÁI
MSSV: 12D720401159
LỚP: ĐH DƯỢC 7B
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY ĐÔ
KHOA DƯỢC – ĐIỀU DƯỠNG
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
CHUYÊN NGÀNH DƯỢC HỌC
MÃ SỐ: 52720401
NGHIÊN CỨU BÀO CHẾ
VIÊN NÉN CHỨA CAO HÀ THỦ Ô ĐỎ
(POLYGONUM MULTIFLORUM
THUNB.,POLYGONACEAE)
Cần Thơ, năm 2017
Cán bộ hướng dẫn
ThS. ĐẶNG VĂN NHƯ TÂM
Sinh viên thực hiện
BẰNG VĂN THÁI
MSSV: 12D720401159
LỚP: ĐH DƯỢC 7B
i
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình làm khóa luận tốt nghiệp, em đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ
quý báu từ thầy cô, gia đình và bạn bè. Nhân dịp này, emxin bày tỏ lòng biết ơn
sâu sắc đến ThS.Đặng Văn Như Tâm, người thầy đã tận tình hướng dẫn, tạo điều
kiệntốt nhất và trực tiếp giúp đỡ em trong suốt thời gian làm khóa luận.
Em cũng xin chân thành cảm ơn Công ty cổ phần Dược phẩm Cửu Long, Công ty
TNHH Dược phẩm Phương Nam đã hỗ trợ hóa chất, tá dược và thiết bị máy móc để
hoàn thành tốt khóa luận này.
Em cũng xin gửi đến Bộ môn Bào chế– Công nghiệp Dược, Bộ môn Dược liệu sự
biết ơn vì đã cho em cơ hội được học, được thực tập và được hoàn thành khoá luận tại
bộ môn. Những trải nghiệm này sẽ rất có ích cho công việc sau này.
Emcũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới những người thân yêu nhất trong gia đình,
cảm ơn bạn bè – những người luôn sát cánh, động viên, giúp đỡtrong suốt quá trình
học Tập cũng như làm khoá luận.
ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là đề tài do tôi thực hiện. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn
là trung thực và chính xác.
Sinh viên
Bằng Văn Thái
iii
Khóa luận tốt nghiệp Dược sĩ Đại học – Năm học: 2016 – 2017
NGHIÊN CỨU BÀO CHẾ VIÊN NÉN CHỨA CAO HÀ THỦ Ô ĐỎ
Polygonum multiflorum Thunb., Polygonaceae
Sinh viên: Bằng Văn Thái
Giáo viên hướng dẫn: ThS. Đặng Văn Như Tâm
Mở đầu
Hà thủ ô đỏ được sử dụng rộng rãi để làm thuốc phục vụ đời sống con người từ xưa
đến nay. Theo quan điểm của y học cổ truyền, Hà thủ ô đỏ có nhiều tác dụng quýnhư
bổ huyết, điều hoà khí huyết, bổ gan thận, mạnh gân cốt, nhuận tràng, giúp ích cho sự
tiêu hoá. Y học hiện đại còn phát hiện Hà thủ ô đỏ có tác dụng làm giảm lượng đường
trong máu, có tác dụng tốt đối với các trường hợp suy nhược thần kinh và bệnh về
thần kinh, làm tăng hoạt động của tim, làm tăng sự co bóp của ruột, có tác dụng
chốngviêm.Tuy nhiên cách sử dụng Hà thủ ô đỏ vẫn thường dùng là dạng thuốc sắc,
rượu thuốc.Để khắc phục những khuyết điểm trong cách sử dụng dược liệu theo y học
cổ truyền, phong phú hóa dạng bào chế,đểphát huy tối đa công dụng và dễ dàng hơn
trong nghiên cứu hiệu quả, tác dụng phụ của dược liệu, đề tài “Nghiên cứu bào chế
viên nén chứa cao Hà thủ ô đỏ” được tiến hành với mục đíchnghiên cứu chuyển dạng
cao chiết Hà thủ ô đỏ thành dạng viên nén.
Phương pháp nghiên cứu
Lựa chọn dung môi và phương pháp chiết.
Điều chế cao lỏng và lựa chọn tá dược điều chế cao khô Hà thủ ô đỏ.
Điều chế viên nén từ cao khôHà thủ ô đỏ.
Kiểm tra, kiểm soát chất lượng viên nén từ cao khôHà thủ ô đỏ.
Kết quả
Nghiên cứu lựa chọn được phương pháp ngấm kiệt để điều chế cao khô Hà thủ ô đỏ
với dung môi ethanol 40 %.
Chọn được tá dược sử dụng là tinh bột bắp để điều chế cao khô Hà thủ ô đỏ.
Bào chế viên nén từ cao Hà thủ ô đỏ theo phương pháp dập thẳng.
Kết luận
Có thể điều chế viên nén từ cao chiết Hà thủ ô đỏ từ các kết quả nghiên cứu trên
quy mô thí nghiệm nhỏ. Dạng bào chế này kết hợp tác dụng của dược liệu theo y học
cổ truyền với phương pháp bào chế hiện đại, khắc phục nhược điểm của cách sử dụng
thuốc theo y học cổ truyền.
iv
MỤC LỤC
MỤC LỤC ………………………………………………………………………………………………………iv
DANH MỤC CÁC BẢNG
……………………………………………………………………………… vii
DANH MỤC CÁC HÌNH …………………………………………………………………………….. viii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ……………………………………………………………………………ix
CHƯƠNG 1. MỞ ĐẦU …………………………………………………………………………………….
1
CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU …………………………………………………………….
2
2.1. DƯỢC LIỆU – HÀ THỦ Ô ĐỎ ………………………………………………………………
2
2.1.1. Mô tả
………………………………………………………………………………………………..
2
2.1.2. Phân bố, sinh thái ………………………………………………………………………………
3
2.1.3. Cách trồng ………………………………………………………………………………………..
3
2.1.4. Bộ phận dùng
…………………………………………………………………………………….
4
2.1.5. Chế biến
……………………………………………………………………………………………
5
2.1.6. Thành phần hóa học
……………………………………………………………………………
5
2.1.7. Tác dụng dược lý ……………………………………………………………………………….
7
2.1.8. Công dụng, cách dùng ………………………………………………………………………..
8
2.1.9. Bài thuốc có Hà thủ ô đỏ trong dân gian
……………………………………………..
10
2.1.10. Một số chế phẩm chứa Hà thủ ô đỏ trên thị trường
……………………………..
11
2.1.11. Một số nghiên cứu về Hà thủ ô đỏ ……………………………………………………
13
2.2. HÒA TAN CHIẾT XUẤT …………………………………………………………………….
14
2.2.1. Định nghĩa ………………………………………………………………………………………
14
2.2.2. Mục tiêu của hòa tan chiết xuất
………………………………………………………….
14
2.2.3. Dược liệu và dung môi để điều chế dịch chiết ……………………………………..
14
2.2.4. Các phương pháp hòa tan chiết xuất …………………………………………………..
16
2.3. CAO THUỐC
……………………………………………………………………………………….
20
2.3.1. Định nghĩa ………………………………………………………………………………………
20
2.3.2. Đặc điểm
…………………………………………………………………………………………
20
2.3.3. Phân loại …………………………………………………………………………………………
20
v
2.3.4. Phương pháp điều chế ………………………………………………………………………
20
2.3.5. Yêu cầu chất lượng
…………………………………………………………………………..
21
2.4. VIÊN NÉN
……………………………………………………………………………………………
22
2.4.1. Định nghĩa ………………………………………………………………………………………
22
2.4.2. Đặc điểm
…………………………………………………………………………………………
22
2.4.3. Phân loại …………………………………………………………………………………………
23
2.4.4. Ưu, nhược điểm ……………………………………………………………………………….
23
2.4.5. Kỹ thuật bào chế viên nén …………………………………………………………………
23
2.4.6. Các phương pháp sản xuất thuốc viên nén …………………………………………..
24
2.4.7. Tiêu chuẩn chất lượng viên nén …………………………………………………………
27
2.4.8. Tá dược
…………………………………………………………………………………………..
29
CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
……………………………………………….
31
3.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU ……………………………………………………………….
32
3.2. ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU
……………………………………………………………………
32
3.3. THỜI GIAN NGHIÊN CỨU …………………………………………………………………
32
3.4. NGUYÊN VẬT LIỆU – TRANG THIẾT BỊ ………………………………………….
32
3.5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ………………………………………………………….
33
3.5.1. Xác định phần trăm chất chiết được trong dược liệu theo DĐVN IV………
33
3.5.2. Điều chế cao khô Hà thủ ô đỏ ……………………………………………………………
33
3.5.3. Điều chế viên nén Hà thủ ô đỏ …………………………………………………………..
36
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
………………………………………………………..
38
4.1. XÁC ĐỊNH PHẦN TRĂM CHẤT CHIẾT ĐƯỢC TRONG DƯỢC LIỆU
…………………………………………………………………………………………………………………..
39
4.1.1. Theo DĐVN IV ……………………………………………………………………………….
39
4.1.2. Theo dung môi sử dụng …………………………………………………………………….
39
4.2. ĐIỀU CHẾ CAO KHÔ HÀ THỦ Ô ĐỎ ………………………………………………..
39
4.2.1. Lựa chọn dung môi và phương pháp chiết …………………………………………..
39
4.2.2. Lựa chọn tá dược điều chế cao khô …………………………………………………….
41
4.3. BÀO CHẾ VIÊN NÉN HÀ THỦ Ô ĐỎ …………………………………………………
45
4.3.1. Nghiên cứu công thức bào chế viên nén ……………………………………………..
45
vi
4.3.2. Kiểm soát bán thành phẩm ………………………………………………………………..
45
4.3.3. Kiểm soát thành phẩm viên nén …………………………………………………………
46
CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ …………………………………………………………
50
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Tính chất vật lý của một số dung môi
…………………………………………………..
15
Bảng 2.2. Thể tích dịch chiết rút ra theo khối lượng dược liệu
……………………………….
19
Bảng 2.3. Độ lệch cho phép về khối lượng của viên nén ……………………………………….
28
Bảng 3.1. Các tá dược được sử dụng
…………………………………………………………………..
32
Bảng 3.2. Trang thiết bị sử dụng trong nghiên cứu
……………………………………………….
32
Bảng 3.3. Tỷ lệ tá dược điều chế cao khô Hà thủ ô đỏ ………………………………………….
35
Bảng 3.4. Công thức bào chế viên nén Hà thủ ô đỏ ………………………………………………
36
Bảng 4.1. Kết quả khảo sát lượng chất chiết được với dung môi ethanol 30 % ………..
39
Bảng 4.2. Kết quả khảo sát lượng chất chiết được với dung môi ethanol 40 % ………..
39
Bảng 4.3. Kết quả khảo sát tá dược điều chế cao khô
……………………………………………
42
Bảng 4.4. Kết quả khảo sát lượng cao khô chiết từ dược liệu
…………………………………
44
Bảng 4.5. Kết quả khảo sát tính chất viên nén ……………………………………………………..
47
Bảng 4.6. Kết quả khảo sát đồng đều khối lượng viên nén
…………………………………….
48
viii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1. Toàncây Hà thủ ô đỏ
…………………………………………………………………………….
2
Hình 2.2. Củ Hà thủ ô đỏ
…………………………………………………………………………………….
4
Hình 2.3. Hà thủ ô đỏ sau khi chế biến …………………………………………………………………
5
Hình 2.4. Công thức cấu tạo emodin và các chất tương tự ………………………………………
6
Hình 2.5. Công thức cấu tạo 2-3-5-4′ tetrahydroxystilben-2-O-β-D-glucosid …………….
6
Hình 2.6. Viên nang Hà thủ ô đỏ của công ty Domesco ………………………………………..
11
Hình 2.7. Trà Hà thủ ô đỏ túi lọc của công ty Long Thuận ……………………………………
11
Hình 2.8. Cao Hà thủ ô đỏ Bình Minh ………………………………………………………………..
12
Hình 2.9. Dầu gội Hà thủ ô đỏ trị rụng tóc của công ty thiên nhiên D’Vi Beauty
……..
12
Hình 2.10. Sơ đồ các giai đoạn sản xuất viên nén bằng kỹ thuật hạt ướt………………….
25
Hình 2.11. Sơ đồ các giai đoạn sản xuất thuốc viên bằng phương pháp hạt khô
……….
26
Hình 2.12. Sơ đồ sản xuất thuốc viên bằng kỹ thuật dập thẳng ………………………………
27
Hình 3.1. Sơ đồ quy trình điều chế cao khô …………………………………………………………
35
Hình 3.2. Sơ đồ qui trình bào chế viên nén Hà thủ ô đỏ ………………………………………..
37
Hình 4.1. Kết quả sắc ký đồ dịch chiết Hà thủ ô đỏ
………………………………………………
40
Hình 4.2. Dịch chiết Hà thủ ô đỏ
………………………………………………………………………..
41
Hình 4.3. Cao đặc Hà thủ ô đỏ …………………………………………………………………………..
42
Hình 4.4. Cao đặc sau khi trộn với các tá dược
…………………………………………………….
43
Hình 4.5. Kết quả sắc ký đồ cao khô Hà thủ ô đỏ …………………………………………………
44
Hình 4.6. Bột hoàn tất
……………………………………………………………………………………….
45
Hình 4.7. Kết quả sắc ký đồ bột hoàn tất Hà thủ ô đỏ
……………………………………………
46
Hình 4.8. Viên nén Hà thủ ô đỏ theo công thức 1 …………………………………………………
47
Hình 4.9. Viên nén Hà thủ ô đỏ theo công thức 2 …………………………………………………
47
Hình 4.10. Viên nén Hà thủ ô đỏ theo công thức 3 ……………………………………………….
47
Hình 4.11. Kết quả sắc ký đồ viên nén Hà thủ ô đỏ
………………………………………………
49
ix
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CCl4:
Cacbon tetraclorua
CTV:
Cộng tác viên
DDVN IV: Dược điển Việt Nam, lần xuất bản thứ 4
DST: Sodium starch glycolat
KLTB: Khối lượng trung bình
PVP: Polyvinylpyrrolidon
SARS:
Severe acute respiratory syndrome
SDH: Sinh dược học
SKD: Sinh khả dụng
TT: Thuốc thử
USP: Dược điển Hoa Kỳ
WHO:
World Health Organization (tổ chức y tế thế giới)
1
CHƯƠNG 1. MỞ ĐẦU
Theo xu hướng chung hiện nay, con người ngày càng ưa dùng sản phẩm từthiên nhiên
để chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ. Thuốc có nguồn gốc từ thiên nhiênngoài những ưu
điểm như ít tác dụng phụ, rẻ tiền thì hiện nay là hướng phát triểncủa Công nghiệp
Dược trong nước và cũng là xu hướng của thế giới. Bên cạnh sự phát triển của thuốc
tổng hợp hóa dược thì thuốc có nguồn gốc từ dược liệu cũng có những phát triển đáng
kể và chiếm được lòng tin của người sử dụng. Theo đánh giá của WHO thuốc có
nguồn gốc tự nhiên được sử dụng ở những nước đang phát triển với con số 80 % dân
số sử dụng trong chăm sóc sức khỏe ban đầu, ở những nước phát triển thuốc thảo dược
cũng được sử dụng rất phổ biến như là một biện pháp hỗ trợ và thay thế. Việt Nam
là một nước nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, có thảm thực vật vô cùng
phong phú và đa dạng, đã cung cấp hàng ngàn loại dược liệu quý đáp ứng cho nhu cầu
phòng và chữa bệnh. Vì vậy vấn đề nghiên cứu cây cỏ làm thuốc luôn được nhiều nhà
khoa học quan tâm(Lê Thị Ánh, 2007).
Theo quan điểm của y học cổ truyền, Hà thủ ô đỏ có nhiều tác dụng quý như bổ huyết,
điều hoà khí huyết, bổ gan thận, mạnh gân cốt, nhuận tràng,giúp ích cho sự tiêu hoá. Y
học hiện đại còn phát hiện Hà thủ ô đỏ có tác dụng làm giảm lượng đường trong máu,
có tác dụng tốt đối với các trường hợp suy nhược thần kinh và bệnh vềthần kinh, làm
tăng hoạt động của tim làm tăng sự co bóp của ruột, có tác dụng chống viêm…Song
song với hướng nghiên cứu sử dụng các dạng bào chế cổ truyền như thuốc sắc, rượu
thuốc,ngành Y tế đã có chủ trương hiện đại hoá Y học cổ truyền trong đó có một nội
dung quan trọng là nghiên cứu chuyển các dạng thuốccổ truyền thành các dạng thuốc
hiện đại như viên nén, viên nang… giúp gia tăng sự tiện lợi trong sử dụng,
bảo quản thuốc và dễ dàng sản xuất ở quy mô công nghiệp (Đỗ Huy Bích và ctv,
2006), (Lê Thị Ánh, 2007).
Để góp phần hiện đại hóa dạng bào chế thuốc Hà thủ ô đỏ, cùng với xu thế chung,
đề tài “Nghiên cứu bào chế viên nén chứa cao Hà thủ ô đỏ(Polygonum multiflorum
Thunb.,Polygonaceae)” được thực hiện với các nội dung:
1. Lựa chọn phương pháp chiết xuất và điều chế cao lỏng Hà thủ ô đỏ.
2. Nghiên cứu, lựa chọn tá dược điều chế cao khô Hà thủ ô đỏ.
3. Bào chế viên nén chứa cao khôHà thủ ô đỏ.
2
CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. DƯỢC LIỆU – HÀ THỦ Ô ĐỎ
Tên khoa học Polygonum multiflorum Thunb., Fallopia multiflora Thunb., họ Rau răm
Polygonaceae.
Tên Việt Nam: Dạ giao đằng, Giao đằng, Địa tinh, Dạ hợp, Má ỏn, Mằn năng ón
(Tày), Khua lìn (Thái), Xạ ú sí (Dao), Mần đăng tua lình (Lào–Sầm Nưa).
Tên nước ngoài: Many – flowered knotweed, Multiflorous knotweed (Anh), Renouée
multiflorée (Pháp) (Đỗ Huy Bích và ctv, 2006); (Đỗ Tất Lợi, 2013).
2.1.1. Mô tả
Cây Hà thủ ô đỏ còn có tên là giao đằng vì dây leo xoắn vào nhau, dạ hợp vì đêm quấn
vào nhau. Tên khoa học Polygonum multiflorum(Polygonumlà có nhiều đốt, nhiều
mắt,multiflorumlà nhiều hoa, vì cây có nhiều đốt, nhiều hoa) (Đỗ Tất Lợi, 2013).
Dây leo bằng thân quấn, sống lâu năm. Thân mềm, nhẵn, mọc xoắn vào nhau; mặt
ngoài thân có màu xanh tía có những vân hoặc bì khổng, mặt thân nhẵn, không có
lông. Rễ phình thành củ, màu nâu đỏ, củ nguyên có hình giống củ khoai lang. Lá mọc
so le, hình mũi tên, gốc hình tim, đầu thuôn nhọn, dài 5 – 8 cm, rộng 3 – 4 cm, 3 – 5
gân xuất phát từ gốc lá, hai mặt nhẵn, mặt trên sẫm bóng; cuống dài khoảng 2 cm, phủ
lông tơ; bẹ chìa mỏng, ngắn, có lông dài.
Cụm hoa mọc ở kẽ lá hoặc đầu cành thành chùy phân nhánh, dài hơn lá; lá bắc ngắn;
hoa nhỏ nhiều, màu trắng, nhị 8 với 3 nhị hơi dài hơn, thường dính vào gốc của
bao hoa.Mùa hoa: Tháng 9 – 11.
Quả hình 3 cạnh, nhẵn bóng, nằm trong bao hoa mà 3 mảnh ngoài phát triển thành
những cánh rộng. Mùa quả: Tháng12 – 2 (Đỗ Huy Bích và ctv, 2006).
Hình 2.1.Toàncây Hà thủ ô đỏ
3
2.1.2. Phân bố, sinh thái
Chi Fallopia Adans, gồm các loài là cây thân cỏ và dây leo nhỏ, phân bố rộng rãi ở
vùng cận nhiệt đới và nhiệt đới. Ở Việt Nam có một loài là cây Hà thủ ô đỏ. Trên
thế giới, Hà thủ ô đỏ có ở Trung Quốc, Bắc Lào, Nhật Bản và Ấn Độ. Ở Việt Nam,
Hà thủ ô đỏ chỉ có ở một số tỉnh vùng núi cao (trên 1000 m) phía bắc. Cây mọc nhiều
ở Hà Giang, Lai Châu, Lào Cai, Sơn La. Các tỉnh khác ít gặp hơn như Hòa Bình
(Mai Châu, Đà Bắc); Thanh Hóa (Son Bá Mười); Nghệ An (Kỳ Sơn); Lạng Sơn
(núi Mẫu Sơn); Cao Bằng (Bảo Lạc); Yên Bái (Mù Cang Chải).
Hà thủ ô đỏ là loài cây ưa khí hậu ẩm mát của vùng cận nhiệt đới và nhiệt đới núi cao.
Cây ưa sáng và có thể hơi chịu bóng. Nơi mọc tự nhiên thích hợp nhất là các quần hệ
rừng núi đá vôi; độ cao tới 1700 m, nhiệt độ không khí trung bình năm khoảng dưới
20 oC. Hà thủ ô đỏ thường mọc ở đất ẩm, xốp, nhiều mùn, nhất là loại đất ở chân núi
đá. Tuy nhiên, khi cây được trồng ở đất đồi vùng trung du (trạm nghiên cứu dược liệu
Vĩnh Phú cũ) hay trên đất đỏ bazan (trại cải tạo Đắc Trung – Đắc Lắc) đều phát triển
tốt.
Hà thủ ô đỏ ra hoa và quả nhiều hằng năm. Sau khi quả già, phần thân leo trên mặt đất
tàn lụi, hạt giống phát tán ra xung quanh và sẽ nảy mầm vào mùa xuân – hè năm sau.
Hà thủ ô đỏ có khả năng tái sinh vô tính khỏe. Từ một đoạn dây đem vùi xuống đất
hoặc các củ con, cùng với các đoạn rễ còn sót lại trong khi khai thác, đều có khả năng
mọc thành cây mới.
Nguồn dược liệu Hà thủ ô đỏ ở Việt Nam trước đây khá dồi dào. Qua hàng chục năm
khai thác liên tục và bị tàn phá do nạn phá rừng làm nương rẫy, vùng phân bố tự nhiên
của cây dần dần bị thu hẹp. Theo kết quả điều tra gần đây của Viện Dược Liệu
(1997 –1999), Hà thủ ô đỏ còn có thể tiếp tục khai thác ở một số huyện thuộc tỉnh
Hà Giang (Quảng Bạ, Đồng Vân, Mèo Vạc); Lai Châu (Sỉn Hồ, Tủa Chùa); Lào Cai
(Than Uyên)…ước tính mỗi năm vài chục tấn Hà thủ ô đỏ đã đưa vào sách đỏ
Việt Nam (1996) để bảo vệ (Đỗ Huy Bích và ctv, 2006).
2.1.3. Cách trồng
Theo kinh nghiệm của nhân dân ở Sơn La, Vĩnh Phúc, Bắc Giang, Hà thủ ô đỏ được
trồng bằng củ có đường kính 3 – 5cm hoặc bằng dây bánh tẻ dài 30 – 40cm, không có
sâu bệnh. Trồng bằng củ thì đặt củ theo hốc ở độ sâu 5 – 7cm, trồng bằng dây thì
đánh rạch, đặt dây và lấp đất như cách trồng khoai lang, để 1/3 dây thò lên khỏi
mặt đất. Củ và dây đều trồng với khoảng cách 30 – 35cm (nếu trồng 2 hàng thì khoảng
cách 40 x 35cm).Tưới và giữ ẩm cho tới khi cây mọc.
Đất đồi, gò, nương, các chân ruộng cao nhiều mùn, thoát nước, giữ ẩm rất tốt cho việc
trồng Hà thủ ô đỏ.Đất cần cày bừa, đập nhỏ, lên luống cao 25 – 30cm, ruộng 40cm nếu
trồng một hàng hoặc 70 – 80cm nếu trồng 2 hàng.
4
Là cây lấy củ, Hà thủ hô đỏ cần được bón nhiều phân, nên bón lót mỗi hecta 20 – 25
tấn phân chuồng, 200kg supe lân và 100kg kali.
Khi cây mọc, làm giàn cho dây leo. Dùng tre, sặt cấm chéo cánh sẻ, cao 1,5 – 2m dọc
theo luống. Hàng tháng làm cỏ, xới xáo cho đất tơi thoáng, kết hợp bón thúc. Tốt nhất
là dùng nước phân chuồng, nước giải pha loãng. Nếu cần, có thể tưới đạm pha với
nồng độ 2 %, mỗi lần 25kg đạm/ha. Việc bón thúc tiến hành từ tháng 3 đến tháng 9
hàng năm, mỗi tháng thúc một lần.
Hà thủ ô đỏ ít bị sâu bệnh. Cần chú ý phòng trừ dế hại mầm non.
Cây trồng sau 2 – 3 năm thì thu hoạch, để lâu quá, củ dễ bị thối. Năng suất trung bình
đạt 1,5 – 2,5 tấn củ khô/ha(Đỗ Huy Bích và ctv, 2006).
2.1.4. Bộ phận dùng
Rễ củ thu hái vào mùa thu, đào về rửa sạch đất, bỏ rễ con. Củ nhỏ để nguyên, củ to
bổ đôi hoặc bổ tư, phơi hay sấy khô. Nếu đồ chín rồi phơi khô thì tốt hơn. Loại nguyên
củ của Hà thủ ô đỏ có hình dáng hơi giống củ khoai lang, mặt ngoài có những chỗ lồi
lõm đặc biệt, màu nâu đỏ(Đỗ Huy Bích và ctv, 2006).
Hình 2.2. Củ Hà thủ ô đỏ
5
2.1.5. Chế biến
Hà thủ ô đỏ có thể được chế biến như sau: Rễ củ được rửa sạch, ngâm nước vo gạo
trong 24 giờ, rửa nước lại một lần nữa. Cho dược liệu vào nồi, rồi cho nước đậu đen
đến ngập với tỷ lệ 1 kg dược liệu và 100 g đậu đen và 2 lít nước. Nấu đến khi gần cạn,
đảo luôn cho thuốc chín đều. Khi rễ củ đã mềm, lấy ra bỏ lõi. Nếu còn nước đậu đen
thì tẩm phơi cho hết. Đồ phơi như vậy được chín lần là tốt (cửu chưng, cửu sái). Khi
dùng thái lát hoặc bào thành phiến mỏng.
Dược điển đông y Trung Quốc 1963 lại quy định thái Hà thủ ô đỏ trộn với nước
đậu đen và rượu cho vào thùng, đậy kín, đun cách thủy cho đến khi rễ củ hút hết nước
tẩm, phơi khô(Đỗ Huy Bích và ctv, 2006).
Hình 2.3.Hà thủ ô đỏ sau khi chế biến
2.1.6. Thành phần hóa học
Hà thủ ô đỏ đã được hai nhà nghiên cứu Nhật Bản nghiên cứu từ năm 1923 (Nhật Bản
dược học tạp chí, 42: 144, 1923).Theo các tác giả, Hà thủ ô đỏ của Tứ Xuyên,
Trung Quốc có các chất sau đây: Các chất anthraglucozit với tỷ lệ 1,7 % trong đó
chủ yếu là chrysophanola, emodin và rhein. Ngoài ra còn có chất đạm 1,1 %, tinh bột
45,2 %, chất béo 3,10 %, chất vô cơ 4,5 %, các chất tan trong nước 26,40
%lecithin.Chúng ta đều biết rằng lecithin là một photphatit kết quả của sự kết hợp giữa
axit glyxerophotphoric với một phân tử cholin và hai phân tử axid béo.
6
Lecithin thường được dùng trong những trường hợp thiếu dinh dưỡng, thần kinh
suy nhược. Các anthraglucozit có tác dụng làm tăng sự bài tiết dịch tràng, xúc tiến sự
co bóp của ruột giúp sự tiêu hóa và cải thiện dinh dưỡng (Đỗ Tất Lợi, 2013).
Theo nhiều tài liệu của các công trình nghiên cứu, Hà thủ ô đỏ chứa emodin, physcion,
emodin 1,6 dimethyl ether, questin, citreorosein, questinol, 2 acethyl emodin,
emodin γ-O-β glucosid…Ngoài ra còn có acid gallic, daucosterol, (+) catechin, (+)
epicatechin, 3-O-galloyl (–) catechin-3-0-galloyl(–)epicatechin…Chất phospholipid có
3,49 % trong dược liệu thô và 1,82% trong dược liệu đã chế biến, hợp chất
2-3-5-4′ tetrahydroxystilben-2-O-β-D-glucosid có trong thành phần thuốc làm
mọc tóc (Đỗ Huy Bích và ctv, 2006).
R3
R2
R1
R4
O
R1
R2
R3
R4
Emodin
CH3
OH
OH
OH
Physcion
CH3
OH
OH
O-CH3
Emodin 1,6 dimethyl ether
CH3
OH
O-CH3
O-CH3
Questin
CH3
OH
O-CH3
OH
Citreorosein
CH2OH
OH
OH
OH
2 acetyl emodin
CH3
OH
OH
OH
Emodin γ-O-β glucosid
CH3
OH
O-glc
OH
Hình 2.4. Công thức cấu tạo emodin và các chất tương tự
OH
HO
OH
O
OH
OH
OH
HO
Hình2.5. Công thức cấu tạo 2-3-5-4′ tetrahydroxystilben-2-O-β-D-glucosid
7
2.1.7. Tác dụng dược lý
Hà thủ ô đỏ có những tác dụng dược lý như: Làm tăng đường máu ở thỏ; do có chứa
lecithin, nên có thể dùng trong suy nhược thần kinh và bệnh về thần kinh, giúp sinh
huyết dịch, bổ tim, giúp cải thiện chuyển hóa chung, do có chứa anthraglycosid nên
kích thích co bóp ruột, kích thích tiêu hóa, cải thiện dinh dưỡng.
Hà thủ ô đỏ có tác dụng nội tiết kiểu oestrogen, tác dụng kiểu progesteron nhẹ trên
nội mạc tử cung, làm tăng trương lực cơ tử cung trong những thí nghiệm tử cung
cô lập và nguyên vị trí, tăng tiết sữa và chống viêm.
Hà thủ ô đỏ có tác dụng nâng cao tỷ lệ sống hoặc kéo dài thời gian cầm cự đối với
động vật đã tiêm liều nọc độc rắn hổ mang và tác dụng ức chế sự co thắt trơn ruột
cô lập gây bởi histamin và acetylcholin. Hà thủ ô đỏ có tác dụng chống co thắt
phế quản, kéo dài thời gian an toàn trong mô hình khí dung histamin.
Hà thủ ô đỏ có tác dụng chống viêm trên các mô thực nghiệm, gây phù cấp tính
và viêm mạn tính, gây rỉ dịch màng phổi bằng tinh dầu thông, gây viêm dị ứng và
viêm da khớp bằng BCG (Bacillus Calmette – Guerin).
Bài thuốc Lục vị tân phương trong có Hà thủ ô đỏ và một số vị khác đã được thử
dược lý và thấy có độc tính rất thấp, có tác dụng tăng số lượng hồng cầu, lợi tiểu,
nhuận tràng và làm giảm sự hoạt động của động vật thí nghiệm. Trên lâm sàng, thuốc
làm bệnh nhân bớt mệt mỏi, ăn ngon, ngủ được,tiểu tiện dễ dàng, giảm cảm giác
nóng bức và tăng cân.
Một đơn thuốc trong có Hà thủ ô đỏ và một số vị khác đã được dùng điều trị 136
bệnh nhân viêm hắc võng mạc trung tâm thanh dịch đạt hiệu quả làm tăng thị lực tốt.
Chế phẩm Ramazona bào chế từ phương thuốc “Phù tang thế bảo” của Tuệ Tĩnh, gồm
Rau má thìa, Ngưu tất, Ba kích, Hà thủ ô đỏđã được điều trị trên những bệnh nhân lớn
tuổi và thấy thuốc có tác dụng tốt giúp nâng cao thể trạng và làm tâm thần sảng khoái,
tăng protid máu, giữ huyết áp ổn định ở người huyết áp cao. Không nên dùng cho
người có rối loạn tiêu hóa.
Dịch chiết với nước ấm của Hà thủ ô đỏ chế thử nghiệm trên những chuột đã cắt bỏ
tuyến thượng thận, làm tăng tích lũy glycogen ở gan gấp 6 lần. Hà thủ ô đỏ sống
không có tác dụng này. Cao lỏng và những hợp chất antraquinon của Hà thủ ô đỏ có
tác dụng tăng cường nhu động ruột, nhuận tràng. Nước sắc Hà thủ ô đỏ 1/100 ức chế
sự phát triển của trực khuẩn lao. Nước sắc Hà thủ ô đỏ 1,5/1 gây hạ cholesterol máu
trên động vật. Dịch chiết methanol của Hà thủ ô đỏ có tác dụng ức chế sự tăng
cholesterol máu ở chuột ăn thức ăn có lượng cao cholesterol. Các hợp chất stilben
trong Hà thủ ô đỏ có tác dụng dự phòng tổn thương gan trên chuột cho ăn các lipid oxy
hóa. Resveratrol (thành phần stilben trong rễ Hà thủ ô đỏ) có tác dụng kháng khuẩn và
kháng nấm.
8
Những thành phần stilben như resveratrol và piceid, phân lập từ rễ Hà thủ ô đỏ,
tác dụng gây hạ lipid máu ở chuột cho ăn hỗn hợp dầu ngô, cholesterol và acid cholic.
Ảnh hưởng của những thành phần stilben củaHà thủ ô đỏ trên tổn thương gan gây ra ở
chuột cống trắng bằng việc cho ăn dầu peroxy– hóa đã thể hiện ở chỗ picend và
2,3,5,4′-tetrahydroxystiben-2-O-D-glucosid có tác dụng ức chế một phần sự tích lũy
các peroxyd lipid trong gan chuột. Những stilben glycosid ức chế sự tăng GOT
(Glutamat oxaloacetat transaminase) và GPT (Glutamat pyruvat transaminase) trong
huyết thanh chuột. Ngoài ra, resveratrol, picerid và 2,3,5,4′-tetrahydroxystilben-2-O-D-
glucosid còn ức chế sự peroxy stiben-2-O-D-glucosid còn ức chế sự peroxy – hóa lipid
gây bởi ADP (adenosin-5′-diphosphat) và NADPH (nicotinamid adenin dinucletid
phosphat ở những vi tiểu thể gan chuột).
Một số bài thuốc gồm 10 vị, trong có Hà thủ ô đỏ được nghiên cứu thực nghiệm và
thấy cao cồn có tác dụng kích thích nang trứng.
Cao cồn Hà thủ ô đỏ còn có tác dụng dự phòng xơ mỡ động mạch, gây thực nghiệm
theo cơ chế ngoại sinh trên chim cun cút. Tác dụng làm giảm cholesterol và triglycerid
huyết thanh, ức chế sự tăng lipid máu và làm chậm sự phát triển xơ mỡ động mạch.
(Đỗ Huy Bích và ctv, 2006).
2.1.8. Công dụng, cách dùng
Cao chiết Hà thủ ô đỏ có tác dụng chống oxy hóa mạnh, trong đó thành phần
anthraquinon với emodin được xem là một trong những chất có tác dụng chính. Từ
phân đoạn ethylacetat của cao chiết ethanol, 3 chất có tác dụng chống oxy hóa mạnh
nhất đã được phân lập là 2,3,5,4′-tetrahydroxystilben-2-O-β-D-glucosid, acid gallic và
catechin. Thân Hà thủ ô đỏ cũng có tác dụng chống oxy hóa. Phân đoạn chiết
ethylacetat giàu các anthraquinon trong Hà thủ ô đỏ có tác dụng bảo vệ cơ tim ex vivo.
Tác động này có thể liên quan tới khả năng duy trì hoạt tính chống oxy hóa của
glutathion trong điều kiện bị stress oxy hóa.
Cao chiết Hà thủ ô đỏ trong đó mạnh nhất là cao ethanol 50 % có tác dụng giảm
cholesterol và triglycerid toàn phần trong khi vẫn duy trì hàm lượng HDL(High
density lipoprotein), làm giảm xơ cứng động mạch, tăng cường chức năng miễn dịch
mạnh và tăng tạo hồng cầu. Sử dụng Hà thủ ô đỏ dài ngày có thể làm giảm nguy cơ
nhồi máu não.
Cao chiết nước Hà thủ ô đỏ và phần tan trong ethanol của cao nước có tác dụng có lợi
trên bệnh parkinson gây ra bởi paraquat và maneb. Hà thủ ô đỏ có tác dụng bảo vệ các
sợi thần kinh cholinergic chống lại tác dụng của acid kainic trong thực nghiệm.
Hà thủ ô đỏ cũng gia tăng nhận thức trong thử nghiệm nhận thức và học hỏi của chuột.
Hà thủ ô đỏ có tác dụng kiểu estrogen với hoạt tính bằng 1/300 so với 17-β-estradiol.
9
Hà thủ ô đỏ có tác dụng ức chế sự gia tăng tích lũy mỡ gây ra bởi CCl4
(cacbon tetraclorua),cortison acetat và thioacetamid và giảm tăng kích thước của gan
gây ra bởi CCl4. Trên lâm sàng chế phẩm Hà thủ ô đỏ được báo cáo có tác dụng trong
trường hợp viêm gan ứ mật.
Cao chiết rễ củ và thân Hà thủ ô đỏ và emodin có tác dụng chống sự xâm nhiễm của
virus SARS (Severe acute respiratory syndrome) do tác dụng ức chế tương tác giữa
protein S của virus SARS – CoV và receptor ACE2 (angiotensin-converting enzyme2)
của tế bào chủ. IC50 của cao chiết nằm trong khoảng 1 – 10 µg/ml còn của emodin là
50 µM.
Hà thủ ô đỏ chưa chế biến có tác dụng nhuận tràng nhẹ.
Y học cổ truyền dùng Hà thủ ô đỏ làm thuốc bổ gan thận, bổ máu, thuốc dùng cho
những người có râu tóc bạc sớm, lưng gối đau mỏi, di tinh, đại tiện ra huyết, ung nhọt,
tràng nhạc, thần kinh suy nhược, sốt rét lâu ngày. Ngày dùng 6 – 12 g dạng thuốc sắc,
rượu thuốc, dùng với Hà thủ ô đỏ đã chế biến. Dây Hà thủ ô đỏ dùng làm thuốc
an thần, thuốc cầm mồ hôi. Dùng ngoài trị lở ngứa (Ngô Văn Thu, Trần Hùng, 2011).
Trong y học cổ truyền Trung Quốc Hà thủ ô đỏ sống tươi và khô có tác dụng
thông tiểu, giải độc, tiêu ung thũng, chữa táo bón cho phụ nữ sau khi đẻ hoặc người
già, mụn nhọt, ghẻ lở, eczema. Có thể phối hợp với Hạ khô thảo, Kim ngân hoa,
Hà thủ ô đỏ chế có tác dụng bổ gan thận, ích tinh huyết, dùng làm thuốc an thần, bổ và
táng lực trong các chứng thân thể suy yếu, hoa mắt, chóng mặt, tim hồi hộp, nhức đầu,
mất ngủ, suy nhược thần kinh, còi xương, bệnh tạng rỉ dịch và để hồi phục sức khỏe
cho người già sau khi bị bệnh(phối hợp với Sinh địa, Bạch thược, Cúc hoa), kích thích
tạo hồng cầu và bạch cầu trong các bệnh về máu và thiếu máu. Còn dùng chữa đau mỏi
chân tay, di tinh(phối hợp với Đương quy, Ngưu tất, Kỷ tử, Thỏ ty tử), chữa sốt rét lâu
ngày, khí huyết suy nhược (phối hợp với Nhân sâm, Đương quy, Trần bì), giải nhiệt và
lợi tiểu và làm chất sàn trong điều trị phối hợp chữa ỉa chảy. Dùng ngoài dạng thuốc
mỡ chữa một số bệnh da. Liều dùng: 10 – 20g.
Ở Ấn Độ, rễ Hà thủ ô đỏ được dùng làm thuốc bổ, chống bệnh scorbut và làm đen tóc.
Nó còn có tác dụng với bệnh tăng đường máu. Một chế phẩm của Hà thủ ô đỏ được
dùng cho phụ nữ sau khi đẻ.
Rễ Hà thủ ô đỏ được dùng trong y học cổ truyền Trung Quốc và Nhật Bản để
điều trị viêm da mủ, bệnh lậu, bệnh nấm favut ở chân, bệnh viêm và tăng lipid máu
(Đỗ Huy Bích và ctv, 2006).
10
2.1.9. Bài thuốc có Hà thủ ô đỏ trong dân gian
Theo dược lý Đông y: Hà thủ ô đỏ có vị đắng ngọt chát, tính hơi ấm; vào 2 kinh Can
và Thận. Có tác dụng bổ Can, ích Thận, cố tinh, dưỡng huyết, trừ phong. Dùng chữa
“Can Thận âm suy” dẫn tới vô sinh, tóc bạc sớm; huyết hư đầu thống (đau đầu do
huyết hư), lưng gối yếu mỏi, gân cốt tê đau, nam giới di tinh, nữ giới băng đới (phụ nữ
băng huyết, nhiều khí hư), ngược tật (sốt rét), cửu lỵ (lỵ lâu ngày), ung thũng loa lịch
(mụn nhọt, tràng nhạc), trĩ tật… (Sơn Anh, 2016). Dưới đây là một số bài thuốc có
Hà thủ ô đỏ:
– Chữa phong lỡ ở đầu mắt, ngứa khắp mình (Hải Thượng Lãn Ông): Hà thủ ô đỏ
320g, Cẩu tích 240g, Cốt toái bổ, Quán chúng 100g, Hy thiêm 160g, Lá ké đầu ngựa
40g, Rễ cỏ xước 160g, Vỏ chân chim sao 160g, Rễ gắm sao 160g. Cách chế: Các vị
trên tán bột luyện mát làm viên, uống mỗi lần 8 – 12g với nước gừng hay rượu
(Đỗ Huy Bích và ctv, 2006).
– Chữa tóc rụng và bạc sớm, hồi hộp, chóng mặt, ù tai, hoa mắt, táo bón: Hà thủ ô đỏ
chế, Sinh địa, Huyền sâm, mỗi vị 20g. Sắc uống (Đỗ Huy Bích và ctv, 2006).
– Chữa sơ cứng mạch máu người già, tăng huyết áp, nam giới chậm có con: Hà thủ ô
đỏ 20g, Tang ký sinh, Kỷ tử, Ngưu tất đều 16g. Sắc uống (Đỗ Huy Bích và ctv, 2006).
– Chữa phong thấp đau lưng, viêm dây thần kinh hông, vận động khó khăn: Hà thủ ô
đỏ, Ngưu tất mỗi vị 30g, Cẩu tích 16g, Huyết giáp 12g, Thiên niên kiện 12g,
Bạch chỉ 6g. Sắc uống (Đỗ Huy Bích và ctv, 2006).
– Thuốc bổcho người già yếu, thần kinh suy nhược, tiêu hóa kém: Hà thủ ô đỏ10g, Đại
táo 5g, Thanh bì 2g, Trần bì 3g, Sinh khương 3g, Cam thảo 2 g, nước 60 ml sắc còn
200ml, chia 3 – 4 lần uống trong ngày(Đỗ Huy Bích và ctv, 2006).
– Trị sốt rét: Dùng Hà thủ ô đỏ 18 – 25g, Cam thảo 1,5 – 3g, trẻ em giảm lượng,
sắc đặc sau 2 giờ, chia 3 lần uống trước bữa ăn. Trị 17 ca kết quả đều tốt (Vương Khởi
Minh, Báo cáo 17 ca sốt rét điều trị bằng Hà thủ ô đỏ, Báo Y học Quảng Đông
1964,4:31) (Đỗ Huy Bích và ctv, 2006).
– Trị ho gà: Dùng Hà thủ ô đỏ 6 – 12g, Cam thảo 1,5 – 3g, mỗi ngày 1 thang sắc, chia
4 – 6 lần uống, có người uống xong tiêu chảy nhẹ, dùng Kha tử hoặc Anh túc xác. Đã
trị 35 ca khỏi 19 ca, cơ bản khỏi 8 ca, tiến bộ 4 ca, không kết quả 1 ca (Vương Khởi
Minh, Báo cáo về kết quả bước đầu điều trị ho gà bằng Hà thủ ô đỏ, Báo Trung y
Giang tô 1965,3:10) (Đỗ Huy Bích và ctv, 2006).
– Trị tổn thương thần kinh quay: Dùng Hà thủ ô đỏ 30g sắc, chia uống sáng và chiều,
liệu trình 1 tháng. Theo dõi 14 ca, tỷ lệ khỏi 86,7 % (Truyền Bằng Liêu, Báo cáo 14 ca
tổn thương thần kinh quay trị bằng Hà thủ ô đỏ, Tạp chí Trung hoa Trung y cốt thương
khoa 1988,1:34) (www.camnangcaytrong.com).
11
2.1.10. Một số chế phẩm chứaHà thủ ô đỏ trên thị trường
2.1.10.1. Viên nang Hà thủ ô đỏ Domesco
Thành phần: Radix Polygoni multifolori extract 4/1: 500mg, tá dược vừa đủ 1
viên nang.
Công dụng: Trị thần kinh suy nhược, thiếu máu, tóc bạc sớm.(www.domesco.com).
Hình2.6. Viên nang Hà thủ ô đỏ của công ty Domesco
2.1.10.2. Trà Hà thủ ô đỏ túi lọc Long Thuận
Thành phần:Bột bưởi 50 %, củ Hà thủ ô đỏ20 %, lá Hà thủ ô đỏ 20 %, dây Hà thủ ô
đỏ 10 %.
Công dụng: Lọc máu, đánh tan sỏi thận, làm đen tóc, bổ thận, tráng dương, tăng cường
sinh lực, dễ ngủ (www.tinhdauhoabuoi.com).
Hình 2.7. Trà Hà thủ ô đỏ túi lọc của công ty Long Thuận
12
2.1.10.3. Cao Hà thủ ô đỏBình Minh
Thành phần: 100 % thành phần được chiết suất từ cây Hà thủ ô đỏ.
Công dụng:Bồi bổ cơ thể, đẹp da, trị suy nhược thần kinh, ích huyết, lưng gối
đau mỏi, khỏe gân cốt, di tinh. Đặc biệt, cao Hà thủ ô đỏ là bài thuốc quý trong điều trị
rụng tóc, tóc bạc sớm (www.athucpham.com).
Hình 2.8. Cao Hà thủ ô đỏ Bình Minh
2.1.10.4. Dầu gội Hà thủ ô đỏ D’Vi Beauty
Thành phần: Hà thủ ô đỏ, Hồng sâm, Hương nhu trắng, Hạnh nhân, Lá bạc hà,
Tảo xanh và 24 vị tinh dầu.
Công dụng: Đặc trị rụng tóc giúp tóc đen dày chắc khỏe, phục hồi tóc gãy hư hại và
mềm mượt tóc, thông thoáng da đầu, mùi hương thơm dễ chịu, giúp hạn chế quá trình
bạc tóc giúp cho tóc lâu bạc(www.dvibeauty.com).
Hình 2.9. Dầu gội Hà thủ ô đỏ trị rụng tóc của công ty thiên nhiên D’Vi Beauty
13
2.1.11. Một số nghiên cứu về Hà thủ ô đỏ
Tháng 1/2012, Minjiang Wang và cộng sự đã công bố công trình nghiên cứu
“Tác dụng điều tiết lipid của rễ củ sống, sản phẩm chế biến và các chất chính của
Polygoni Multiflori Radix trên dòng tế bào gan nhiễm mỡ gan người L02”
(MinJiang Wang, Vinh Hoa Zhao, 2012).
Tháng 4/2012, Xiaoquing Wu và cộng sự công bố nghiên cứu “Độc tính của
rễ sống và chế biến của Polygonum multiflorum” (Xiaoquing Wuet al, 2012).
Tháng 8/2012, Jin-Kang Zhang và cộng sự công bố nghiên cứu “Tác dụng bảo vệ
của glucoside tetrahydroxystilbene với hydrogen peroxide gây ra rối loạn chức năng
và stress oxy hóa trong tế bào MC3T3-E1 osteoblastic” (Jin-Kang Zhaet al, 2012).
Tháng 3/2013, WenJuan Yao và cộng sự công bố nghiên cứu”Phân tích proteomic cho
tác dụng chống xơ vữa động mạch của glucoside tetrahydroxystilbene ở
chuột”(WenJuan Yaoet al, 2013).
Tháng 9/2013, Ya Nan Sun và cộng sự công bố nghiên cứu “Hiệu lực thúc đẩy
tăng trưởng tóc của các thành phần từ gốc rễ của Polygonum multiflorum”
(Ya Nan Sun et al, 2013).
Tháng 5/2014, Wangen Wang và cộng sự công bố nghiên cứu”Tác dụng của các
thành phần hoạt động của Polygonum multiflorum Radix trên enzym tham gia vào
chuyển hóa lipid, in vitro” (Wangen Wanget al, 2014).
14
2.2. HÒA TAN CHIẾT XUẤT
2.2.1. Định nghĩa
Hòa tan chiết xuất là một quá trình kỹ thuật dùng dung môi để hòa tan và tách các
chất tan ra khỏi dược liệu. Dung môi chứa chất tan thu được gọi là dịch chiết. Phần
dược liệu sau khi chiết lấy dịch chiết gọi là bã.
Quá trình hoà tan chiết xuất là quá trình hòa tan không hoàn toàn.
Dịch chiết chủ yếu chứa các chất có tác dụng điều trị (hoạt chất) đồng thời còn
có các chất bổ trợ, làm tăng tác dụng của hoạt chất. Dịch chiết còn chứa một phần
các chất không mong muốn gọi là tạp chất (hoạt chất: Alcaloid, glycosid,
vitamin, tinh dầu…Tạp chất: Đường, tinh bột, pectin, gôm, chất nhầy, nhựa)
(Lê Quan Nghiệm, Huỳnh Văn Hóa, tập 1, 2011).
2.2.2. Mục tiêu của hòa tan chiết xuất
Mục tiêu của hòa tan chiết xuất là lấy được tối đa các hoạt chất và những chất hỗ trợ
vào dịch chiết, giữ lại tối đa các tạp chất trong bã dược liệu, xác định được các
điều kiện cần thiết nhằm tiết kiệm dung môi, nhiên liệu, thời gian…trong quá trình
chiết xuất(Lê Quan Nghiệm, Huỳnh Văn Hóa, tập 1, 2011).
2.2.3. Dược liệu và dung môi để điều chế dịch chiết
2.2.3.1. Dược liệu
Dược liệu thực vật là nguyên liệu chính, có thể dùng lá, hoa, rễ, hạt, vỏ…những
bộ phận có chứa hoạt chất. Ngoài ra còn có dược liệu động vật như da, xương, sừng,
gạc…là nguyên liệu để điều chế cao động vật.
Để đạt được mục đích của hòa tan chiết xuất cần chú ý đến thành phần phức tạp của
dược liệu: Màng tế bào, màng nguyên sinh chất, các chất chứa trong tế bào (alcaloid,
glycosid, tanin, các vitamin tan trong nước, tinh dầu, nhựa chất béo, pectin, chất nhầy,
gôm, tinh bột, các chất màu, chất lượng của dược liệu).
2.2.3.2. Dung môi
Dung môi cần chọn sao cho có khả năng hòa tan tối đa các chất có tác dụng điều trị và
tối thiểu các tạp chất trong dược liệu.
Để lựa chọn dung môi người ta có thể dựa vào một số điểm sau:
a. Yêu cầu chất lượng của dung môi
Dễ thấm vào dược liệu (thường là dung môi có độ nhớt thấp, sức căng bề mặt nhỏ).
Hòa tan chọn lọc(hòa tan nhiều hoạt chất, ít tạp chất).
Trơ về mặt hóa học: Không làm biến đổi hoạt chất, không gây khó khăn trong
quá trình bảo quản, không bị phân hủy bởi nhiệt độ cao.
Phải bay hơi được khi cần cô đặc dịch chiết.
Không làm thành phẩm có mùi, vị đặc biệt.
Không gây cháy nổ.