10747_Phân tích kết quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Dược & Vật tư y tế Nghệ An năm 2015 (CKCI)

luận văn tốt nghiệp

BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

HOÀNG THỊ PHƯƠNG

PHÂN TÍCH KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC & VẬT TƯ Y TẾ
NGHỆ AN NĂM 2015

LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I

HÀ NỘI 2016

BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

HOÀNG THỊ PHƯƠNG

PHÂN TÍCH KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC & VẬT TƯ Y TẾ
NGHỆ AN NĂM 2015

LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I
CHUYÊN NGÀNH: Tổ chức quản lý Dược
MÃ SỐ: CK 60 72 04 12
Người hướng dẫn khoa học: TS. Lê Ngọc Phan
Thời gian thực hiện: 18/07/2016 – 18/11/2016

HÀ NỘI 2016

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành chương trình CK1 và viết luận văn này, tôi đã nhận
được sự hướng dẫn, giúp đỡ quý báu của các thầy cô, các anh chị và các bạn
đồng nghiệp.

Trước hết tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu, Phòng Đào tạo,
các Bộ môn và các thầy cô giáo đã tận tình truyền đạt kiến thức và tạo điều
kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu tại trường. Với
vốn kiến thức được tiếp thu trong quá trình học tập không chỉ là nền tảng cho
quá trình viết luận văn mà còn là hành trang quý báu sẽ đi suốt cuộc đời và
hỗ trợ rất nhiều cho công việc của tôi.

Tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc và lời cảm ơn chân thành đến TS. Lê
Ngọc Phan, Ths Trần Thị Lan Anh đã dành rất nhiều thời gian và tâm huyết
hướng dẫn nghiên cứu và hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Nhân đây, tôi xin
chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, phòng Sau đại học, các thầy cô trong bộ
môn Quản lý và Kinh tế Dược đã giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và hoàn
thành luận văn tốt nghiệp.

Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới Ban giám đốc công ty cổ phần Dược &
vật tư y tế Nghệ An cùng với tập thể nhân viên đã hết sức tạo điều kiện và tận
tâm, nhiệt tình cung cấp các số liệu thông tin quý giá để giúp tôi hoàn thành
luận văn.

Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến toàn thể gia đình, bạn bè,
những người đã luôn bên cạnh tôi, tạo động lực để tôi phấn đấu trong học tập
và trong cuộc sống.

TP. Vinh, tháng 11 năm 2016
Học viên

Hoàng Thị Phương

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC HÌNH VẼ
ĐẶT VẤN ĐỀ
……………………………………………………………………………………… 1
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN
……………………………………………………………………. 3
1.1 Ngành dược Việt Nam và hoạt động sản xuất kinh doanh dược …………. 3
1.1.1 Một số điểm chính về ngành dược Việt Nam.
…………………………….. 3
1.1.2 Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh dược.
………………………… 6
1.1.3 Các quy định quản lý nhà nước liên quan đến doanh nghiệp dược.
…….. 7
1.2. Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp dược. ………. 8
1.2.1. Chỉ tiêu phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh
…………………………… 8
1.2.2 Chỉ tiêu đánh giá, phân tích về vốn
…………………………………………. 11
1.3 Khái quát về công ty Cổ phần Dược Vật tư y tế Nghệ An
……………… 14
1.3.1 Thông tin về Công ty. ……………………………………………………………. 14
1.3.2 Quá trình hình thành và phát triển. ………………………………………….. 14
1.3.3 Sơ đồ cơ cấu tổ chức
……………………………………………………………… 16
1.3.4 Hệ thống phân phối ……………………………………………………………….. 18
1.3.5 Tình hình sản xuất ……………………………………………………………….. 20
CHƯƠNG 2 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
…………… 21
2.1 Đối tượng nghiên cứu …………………………………………………………………. 21
2.2 Thời gian và địa điểm nghiên cứu: ………………………………………………. 21
2.2.1 Thời gian nghiên cứu và thực hiện đề tài: ………………………………… 21
2.2.2 Địa điểm nghiên cứu:
……………………………………………………………. 21
2.3 Phương pháp nghiên cứu: ……………………………………………………………. 21
2.3.1 Thiết kế nghiên cứu ………………………………………………………………. 21
2.3.2 Các chỉ tiêu nghiên cứu …………………………………………………………. 23
2.4 Phương pháp thu thập và xử lý số liệu
…………………………………………… 27
2.4.1 Nguồn thu thập: ……………………………………………………………………. 27
2.4.2 Phương pháp thu thập: …………………………………………………………… 27
2.4.3 Phương pháp xử lý số liệu …………………………………………………….. 27
CHƯƠNG III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
……………………………………………… 29

3.1 Phân tích kết quả kinh doanh của công ty ……………………………………… 29
3.1.1 Phân tích cơ cấu danh mục sản phẩm. ……………………………………… 29
3.1.2 Phân tích kết quả doanh thu ……………………………………………………. 32
3.1.3 Phân tích tình hình sử dụng phí ………………………………………………. 36
3.1.4 Phân tích lợi nhuận và tỉ suất lợi nhuận. …………………………………… 38
3.2 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn, tài sản. ………………………………………… 39
3.2.1 Phân tích biến động và cơ cấu tài sản ………………………………………. 39
3.2.2 Phân tích biến động và cơ cấu nguồn vốn ………………………………… 42
3.2.3 Phân tích khả năng thanh toán ………………………………………………… 45
3.2.4 Phân tích chỉ số luân chuyển hàng tồn kho
………………………………… 46
3.2.5 Phân tích chỉ số luân chuyển vốn lưu động
……………………………….. 46
CHƯƠNG 4 BÀN LUẬN
……………………………………………………………………. 48
4.1 Kết quả hoạt động kinh doanh:
…………………………………………………….. 48
4.1.1 Cơ cấu danh mục sản phẩm ……………………………………………………. 48
4.1.2 Kết quả doanh thu. ……………………………………………………………….. 48
4.1.3 Phân tích chi phí
…………………………………………………………………… 50
4.1.4 Phân tích các chỉ tiêu lợi nhuận và tỉ suất lợi nhuận. ……………….. 51
4.2 Hiệu quả sử dụng vốn và tài sản.
………………………………………………….. 52
4.2.1 Biến động và cơ cấu tài sản:
…………………………………………………… 52
4.2.2 Biến động và cơ cấu nguồn vốn: …………………………………………….. 53
4.2.3 Khả năng thanh toán: ……………………………………………………………. 54
4.2.4 Chỉ số luân chuyển hàng tồn kho: ……………………………………………. 55
4.2.5 Chỉ số luân chuyển vốn lưu động
…………………………………………….. 55
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ………………………………………………………………. 57
KẾT LUẬN
…………………………………………………………………………………….. 57
KIẾN NGHỊ ……………………………………………………………………………………. 59
TÀI LIỆU THAM KHẢO

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BHTN
: Bảo hiểm thất nghiệp
BHXH
: Bảo hiểm xã hội

BHYT
: Bảo hiểm y tế
CBCNV
: Cán bộ công nhân viên

CPBH
: Chi phí bán hàng
CPQLDN

: Chi phí quản lý doanh nghiệp
CTCP
: Công ty cổ phần

DTT
: Doanh thu thuần
EU GMP
: Thực hành tốt sản xuất thuốc theo tiêu chuẩn châu Âu
GDP
: Thực hành tốt phân phối thuốc
GLP
: Thực hành tốt kiểm nghiệm thuốc

GSP
: Thực hành tốt bảo quản thuốc
GVHB
: Giá vốn hàng bán
KD
: Kinh doanh
LN
: Lợi nhuận
NSNN
: Ngân sách nhà nước
PICS GMP
: Chương trình Hợp tác Thanh tra trong lĩnh vực Thực hành Tốt
Sản xuất Thuốc (GMP)
ROA

: Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản (Return on total assets)
ROE
: Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu (Return on common equity)
ROS
: Tỷ suất sinh lợi trên doanh thu thuần (Return on net sales)
TNHH
: Trách nhiệm hữu hạn
USD
: Đô la Mỹ
VTYT
: Vật tư y tế
WTO
: Tổ chức thương mại Thế giới
WHO
: Tổ chức y tế thế giới

DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1: Các quy định quản lý liên quan đến doanh nghiệp dược
………………….. 7
Bảng 3.1 Cơ cấu hàng theo tính chất kinh doanh ……………………………………. 29
Bảng 3.2 Cơ cấu thuốc đông dược tân dược và TPCN năm 2015
……………… 30
Bảng 3.3 Phân nhóm thuốc tân dược …………………………………………………….. 30
Bảng 3.4 Phân nhóm thuốc đông dược ………………………………………………….. 31
Bảng 3.5 Phân tích kết quả doanh thu.
…………………………………………………….. 32
Bảng 3.6 Cơ cấu doanh thu theo nhóm đối tượng năm 2015 ……………………. 33
Bảng 3.8 Doanh thu theo tính chất kinh doanh.
………………………………………. 34
Bảng 3.9 Doanh thu hàng sản xuất theo nhóm điều trị
…………………………….. 35
Bảng 3.10 Phân tích tình hình sử dụng phí …………………………………………….. 36
Bảng 3.11 Chi phí bán hàng theo nhóm.
………………………………………………… 37
Bảng 3.12 Phân tích các chỉ tiêu lợi nhuận
…………………………………………….. 38
Bảng 3.13 Phân tích tỉ suất sinh lợi.
………………………………………………………. 39
Bảng 3.14 Phân tích cơ cấu tài sản. ………………………………………………………. 40
Bảng 3.15 Phân tích vòng quay tài sản ………………………………………………….. 40
Bảng 3.16 Phân tích biến động tài sản dài hạn ……………………………………….. 41
Bảng 3.17 Phân tích biến động tài sản ngắn hạn. ……………………………………. 41
Bảng 3.18 Phân tích biến động nguồn vốn. ……………………………………………. 42
Bảng 3.19 Phân tích biến động nợ phải trả …………………………………………….. 44
Bảng 3.20 Phân tích biến động nguồn vốn chủ sở hữu
…………………………….. 44
Bảng 3.21 Phân tích khả năng thanh toán.
……………………………………………… 45
Bảng 3.22 Phân tích chỉ số luân chuyển hàng tồn kho. ……………………………. 46
Bảng 3.23 Phân tích chỉ số luân chuyển vốn lưu động. ……………………………. 47

DANH MỤC HÌNH VẼ

Hình 1.1: Tăng trưởng tổng giá trị tiêu thụ thuốc và chi tiêu bình quân đầu
người cho dược phẩm. ………………………………………………………………………….. 3
Hình 1.2 Cơ cấu thị trường thuốc ở Việt Nam
…………………………………………. 4
Hình 1.3 Cơ cấu doanh thu thuốc theo bệnh ở Việt Nam, 2013. ………………… 4
Hình 1.4 Tình hình nhập khẩu thuốc của Việt Nam ………………………………….. 5
Hình 1.5 Thị trường nhập khẩu thuốc của Việt Nam, năm 2013.
………………… 6
Hình 1.6 Sơ đồ cơ cấu tổ chức ……………………………………………………………… 17
Hình 1.7 Sơ đồ hệ thống phân phối
……………………………………………………….. 19
Hình 1.8 Sơ đồ bảng thiết kế nghiên cứu
……………………………………………….. 22
Hình 3.1 Cơ cấu doanh thu theo nhóm đối tượng
……………………………………. 32
Hình 3.2 Doanh thu theo tính chất kinh doanh ……………………………………….. 35
Hình 3.3 Biểu đồ biến động vốn của công ty năm 2015
…………………………… 43

1

ĐẶT VẤN ĐỀ

Việt Nam đang trong giai đoạn phát triển kinh tế theo hướng công nghiệp
hóa, hiện đại hóa; trong đó phát triển ngành công nghiệp Dược Việt Nam trở
thành ngành kinh tế – kỹ thuật mũi nhọn, bên cạnh sự phát triển nội lực, ngành
Dược Việt Nam đã chủ động hội nhập khu vực và thế giới nhằm đảm bảo cung
ứng đủ thuốc thường xuyên và có chất lượng phục vụ sự nghiệp bảo vệ, chăm
sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân. Trong bối cảnh của nền kinh tế hiện nay,
các doanh nghiệp Dược hoạt động sản xuất kinh doanh trong cơ chế thị trường,
môi trường cạnh tranh gay gắt, không chỉ cạnh tranh với các doanh nghiệp trong
nước mà phải cạnh tranh với các doanh nghiệp nước ngoài, doanh nghiệp có
vốn đầu tư từ nước ngoài. Chính vì vậy phải tự đưa ra các quyết định kinh
doanh của mình, tự hạch toán lãi lỗ và luôn bảo toàn vốn cho hoạt động sản
xuất kinh doanh. Lúc này mục tiêu lợi nhuận trở thành một trong những mục tiêu
quan trọng nhất, mang tính chất sống còn, và là cơ sở đảm bảo hiệu quả hoạt
động của mỗi doanh nghiệp. Vì vậy, làm thế nào để duy trì được sản xuất, tạo
công ăn việc làm cho người lao động và từng bước nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh luôn là những vẫn đề cấp thiết của doanh nghiệp.
Công ty cổ phần Dược vật tư Y Tế Nghệ An là một doanh nghiệp nhà
nước thực hiện cổ phần hóa, hạch toán độc lập, hoạt động theo cơ chế của thị
trường, cũng như các doanh nghiệp ở mọi loại hình kinh tế, Công ty cũng phải
luôn vận động không ngừng để tồn tại và phát triển. Năm 2001 thực hiện cổ
phần hóa, doanh nghiệp đã có sự phát triển nhanh chóng, củng cố thương hiệu
DNApharma. Tuy nhiên Công ty cũng gặp không ít khó khăn về sự cạnh tranh
gay gắt của các doanh nghiệp cùng ngành. Đặc biệt với sự cạnh tranh gay gắt
với hàng nhập khẩu từ các nước như Trung Quốc, Hàn Quốc, Ấn Độ,v.v…về
chất lượng và giá cả cạnh tranh.
Thực tế cho thấy các doanh nghiệp nói chung và Công ty cổ phần Dược
2

Vật tư Y Tế Nghệ An nói riêng muốn đứng vững trên thị trường và đạt được sự
tăng trưởng kinh tế cao, một mặt phải huy động các nguồn lực mới, mặt khác
phải sử dụng chúng hết sức tiết kiệm theo một quy hoạch mang tính dài hạn
tổng thể và có chiến lược. Công việc kinh doanh ngày nay không chỉ giới hạn
trong nước mà càng ngày có quan hệ mật thiết với khu vực và quốc tế. Do vậy
câu hỏi đặt ra với các doanh nghiệp là làm thế nào để nâng cao sức cạnh tranh
của doanh nghiệp mình cả trên thị trường nội địa và thị trường quốc tế. Vấn đề
nâng cao hiệu quả kinh doanh trở thành mối quan tâm hàng đầu của các doanh
nghiệp. Làm thế nào để có đủ vốn, để sử dụng vốn và các nguồn lực khác có
hiệu quả giúp doanh nghiệp đạt được mục tiêu tăng trưởng và phát triển bền
vững? Đây đang là một bài toán khó đối với tất cả các doanh nghiệp.
Với mong muốn tìm hiểu thực trạng hoạt động kinh doanh của Công ty
trong năm 2015, xác định những nguyên nhân tác động đến quá trình và kết quả
hoạt động kinh doanh để từ đó đề xuất những chiến lược, chính sách kinh doanh
nhằm khai thác hết được khả năng tiềm tàng của Công ty giúp Công ty ngày
càng đứng vững và lớn mạnh, tôi đã thực hiện đề tài: “Phân tích kết quả kinh
doanh của Công ty Cổ phần Dược Vật tư Y Tế Nghệ An năm 2015” với
mục tiêu:
1.
Phân tích kết quả doanh thu, chi phí, lợi nhuận của Công ty cổ phần
Dược Vật tư y tế Nghệ An trong năm 2015.
2.
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn, tài sản của Công ty Cổ phần Dược
Vật tư Y Tế Nghệ An trong năm 2015.
Từ đó, đề xuất một số ý kiến nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh
của Công ty.

3

CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN
1.1 Ngành dược Việt Nam và hoạt động sản xuất kinh doanh dược
1.1.1 Một số điểm chính về ngành dược Việt Nam.
Theo IMS Health, Việt Nam thuộc 17 nước có ngành công nghiệp dược
đang phát triển. Phân loại này dựa trên tiêu chí chủ yếu là tổng giá trị thuốc tiêu
thụ hàng năm, ngoài ra còn có các tiêu chí khác như mức độ năng động, tiềm
năng phát triển thị trường và khả năng thay đổi để thích nghi với các biến đổi
chính sách về quản lý ngành Dược tại các quốc gia này. Thị trường Dược phẩm
Việt Nam có mức tăng trưởng cao nhất Đông Nam Á, khoảng 16% hàng năm.
Năm 2013 tổng giá trị tiêu thụ thuốc là 3,3 tỷ USD, dự báo sẽ tăng lên khoảng 10
tỷ USD vào năm 2020.(Hình 1.1) [13].

Hình 1.1: Tăng trưởng tổng giá trị tiêu thụ thuốc và chi tiêu bình quân đầu
người cho dược phẩm.[13] Cơ cấu thị trường thuốc chủ yếu là thuốc generic chiếm 51,2% trong năm
2012 và biệt dược là 22,3%. Kênh phân phối chính là hệ thống các bệnh viện
dưới hình thức thuốc được kê đơn (ETC) chiếm trên 70%, còn lại được bán lẻ ở
hệ thống các cơ sở bán lẻ (OTC) (Hình 1.2) [14].

4

Hình 1.2 Cơ cấu thị trường thuốc ở Việt Nam [14]

Tiêu thụ các loại thuốc tại Việt Nam hiện nay cũng đang trong xu hướng
chung của các nước đang phát triển, đó là điều trị các bệnh liên quan đến chuyển
hóa và dinh dưỡng chiếm tỷ trọng nhiều nhất (20%).(Hình 1.3) [16].

Hình 1.3: Cơ cấu doanh thu thuốc theo bệnh ở Việt Nam, 2013. [16]

Mức chi tiêu cho sử dụng thuốc của người dân Việt Nam còn thấp, năm
2012 là 36 USD/người/năm (so với Thái Lan: 64 USD, Malaysia: 54 USD,
Singapore:138 USD), cùng với mối quan tâm đến sức khỏe ngày càng nhiều của
5

90 triệu dân sẽ là những yếu tố thúc đẩy phát triển ngành Dược Việt Nam. Tuy
nhiên công nghiệp Dược Việt Nam chỉ mới đáp ứng được khoảng 50% nhu cầu
sử dụng thuốc tân dược của người dân và 50% còn lại phải nhập khẩu, chưa kể
nhập khẩu nguyên liệu đầu vào và các hoạt chất để sản xuất thuốc. Tổng giá trị
nhập khẩu thuốc năm 2013 trên 1,8 tỷ USD, trong khi năm 2008 con số này chỉ
mới 864 triệu USD, tăng hàng năm trong giai đoạn 2008 – 2013 là 18%. (Hình
1.4) [13].

Hình 1.4 Tình hình nhập khẩu thuốc của Việt Nam [24]

Năm 2013, thuốc nhập vào Việt Nam chủ yếu từ các thị trường Pháp,
Ấn Độ và Hàn Quốc….(Hình 1.5) [13].

Phần trăm
6

Hình 1.5 Thị trường nhập khẩu thuốc của Việt Nam, năm 2013. [24] 1.1.2 Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh dược.
Việt Nam vẫn chưa có một nền công nghiệp Dược hiện đại, chưa đáp ứng
đủ nhu cầu thị trường và chưa có công nghiệp sản xuất nguyên liệu Dược. Các
doanh nghiệp Dược Việt Nam đa số sản xuất thành phẩm từ nguyên liệu nhập,
nguyên liệu để sản xuất thuốc đa số nhập khẩu từ Trung Quốc và Ấn Độ, lần lượt
là 52% và 16% tổng giá trị nhập khẩu. Về nguyên liệu đông dược, 90% nhập từ
Trung Quốc, còn lại là thảo dược trồng ở Việt Nam, phổ biến như Atisô, Đinh
lăng, Cam thảo, Cao ích mẫu, Diệp hạ châu,…và hầu hết đều sản xuất các dòng
thuốc phổ biến có giá rẻ nên doanh nghiệp nội địa cạnh tranh quyết liệt trong phân
khúc thị trường hạn hẹp, trong khi biệt dược có giá trị cao đều do doanh nghiệp
nước ngoài chiếm lĩnh.
Song, các doanh nghiệp Dược trong nước đang có xu hướng nâng cấp nhà
7

máy sản xuất đạt các tiêu chuẩn quốc tế như Pic/s – GMP, EU- GMP để sản xuất
thuốc generic chất lượng cao nhằm tăng khả năng thâm nhập kênh phân phối ETC
và xuất khẩu; đồng thời gia công và sản xuất thuốc nhượng quyền là con đường
ngắn và hiệu quả để theo kịp trình độ của ngành Dược Thế giới và tăng năng lực
cạnh tranh [2]. Tính đến tháng 11 năm 2014 đã có 133 doanh nghiệp đạt tiêu chuẩn
thực hành tốt sản xuất thuốc (GMP) (trong đó sản xuất thuốc tân dược 104, sản
xuất thuốc từ dược liệu 25, sản xuất Vắc xin 4); 141 đơn vị đạt chuẩn GLP; 177
đơn vị đạt GSP; với khoảng 2.000 doanh nghiệp áp dụng GDP; khoảng 10.000 nhà
thuốc đạt GPP; hệ thống bán lẻ đạt trên 39.000 điểm, tương ứng mỗi 2.300 dân thì
có một điểm cung ứng thuốc, góp phần bảo đảm cung ứng thường xuyên thuốc
phòng chữa bệnh cho người dân [3].
1.1.3 Các quy định quản lý nhà nước liên quan đến doanh nghiệp dược.
Các doanh nghiệp Dược hoạt động dưới sự quản lý và điều chỉnh của các
quy định sau:
Bảng 1.1 Các quy định quản lý liên quan đến doanh nghiệp dược.
STT
Số
Ngày ban
hành
Tên văn bản

34/2005/QH11
14/6/2005
Luật Dược
1.
68/2014/QH13
23/11/2009
Luật Doanh nghiệp
2.
43/2013/QH13
26/11/2013
Luật Đấu thầu
3.
58/2014/QH13
20/11/2014
Luật bảo hiểm y tế
4.
79/2006/NĐ-CP
09/8/2006
Nghị định của chính phủ về quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật
Dược
5.
89/2012/NĐ-CP
24/10/2012
Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 79/2006/NĐ-CP ngày
09/8/2006.
6.
63/2014/NĐ-CP
26/6/2014
Nghị định quy định chi tiết thi hành
một số điều của luật đấu thầu về lựa
chọn nhà thầu.
7.
87/2011/NĐ-CP
27/9/2011
Nghị định của chính phủ về quy định
8

chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật khám chữa bệnh
8.
09/2010/TT-
BYT
28/4/2010
Thông tư của Bộ Y tế về việc quản lý
chất lượng thuốc
9.
19/2014/TT-BYT
02/06/2014
Thông tư của Bộ Y tế về quản lý thuốc
gây nghiện, thuốc hướng tâm thần và
tiền chất dùng làm thuốc
10.
46/2011/TT-
BYT
21/12/2011
Thông tư của Bộ Y tế ban hành nguyên
tắc, tiêu chuẩn “thực hành tốt nhà
thuốc”
11.
15/2011/TT-
BYT
19/4/2011
Thông tư của Bộ Y tế về quy định về tổ
chức và hoạt động của cơ sở bán lẻ
thuốc trong bệnh viện
12.
48/2011/TT-
BYT
21/12/2011
Ban hành nguyên tắc “ Thực hành tốt
phân phối thuốc “
13.
13/2009/TT-
BYT
01/9/2009
Thông tư của Bộ Y tế về hướng dẫn
hoạt động thông tin, quảng cáo thuốc
1.2. Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp dược.
1.2.1. Chỉ tiêu phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh
1.2.1.1 Chỉ tiêu phân tích doanh thu
Doanh thu: Là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được
trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông
thường của doanh nghiệp góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu [1][4]. Gồm các
loại sau:
– Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Là tổng giá trị sản phẩm,
hàng hoá, dịch vụ mà doanh nghiệp đã bán ra trong kỳ [5].
– Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ: Là khoản doanh
thu sau khi đã trừ đi các khoản giảm trừ như các khoản giảm giá hàng bán,
chiết khấu, hàng bán bị trả lại, các khoản thuế…
– Doanh thu hoạt động tài chính là doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền, cổ
tức, lợi nhuận được chia và doanh thu hoạt động tài chính khác của doanh
nghiệp.
9

Ý nghĩa:

– Doanh thu là một trong những chỉ tiêu quan trọng phản ánh quá
trình hoạt động kinh doanh của đơn vị ở một thời điểm cần phân tích.

Thông qua nó ta có thể đánh giá được hiện trạng của doanh
nghiệp có hiệu quả hoạt động hay không [4] [22].
Doanh thu của doanh nghiệp được tạo ra từ các hoạt động[22]:

– Doanh thu từ các hoạt động sản xuất kinh doanh chính.

– Doanh thu từ hoạt động tài chính.

– Doanh thu từ hoạt động bất thường.
1.2.1.2 Chỉ tiêu phân tích biến động chi phí.
Hoạt động kinh doanh ở doanh nghiệp luôn gắn liền với thị trường và
cách ứng xử các yếu tố chi phí đầu vào, đầu ra nhằm đạt được mức tối đa lợi
tức trong kinh doanh. Phân tích tình hình sử dụng phí giúp cho doanh nghiệp
nhận diện các hoạt động sinh ra chi phí và khai triển các khoản chi phí dựa trên
hoạt động. Nó có ý nghĩa quan trọng trong việc kiểm soát chi phí để lập kế
hoạch và ra các quyết định kinh doanh cho tương lai.[4] Các loại chi phí có liên quan đến đề tài phân tích [4] [5] [22]:
– Giá vốn hàng bán: Hay còn gọi là chi phí hàng bán là biểu hiện
bằng tiền toàn bộ chi phí của doanh nghiệp để hoàn thành việc sản xuất, mua
sản phẩm về tới kho hàng của công ty, tiêu thụ một loại sản phẩm nhất định.
– Chi phí bán hàng: Là những chi phí phát sinh trong quá trình tiêu
thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, bao gồm các loại như tiền lương, khấu hao
tài sản cố định, đóng gói, bảo quản sản phẩm, tiếp thị, quảng cáo…
– Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là những chi phí có liên quan đến
việc tổ chức, quản lý, điều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh
– Chi phí hoạt động tài chính: Bao gồm các khoản chi phí hoặc các
khoản lỗ liên quan đến các hoạt động đầu tư tài chính, chi phí cho vay và đi vay
10

vốn, chi phí góp vốn liên doanh, liên kết, lỗ chuyển nhượng chứng khoán ngắn
hạn, chi phí giao dịch bán chứng khoán…, dự phòng giảm giá đầu tư chứng
khoán, khoản lỗ phát sinh khi bán ngoại tệ, lỗ tỷ giá hối đoái…
Dựa vào biến động của từng loại chi phí về số tiền và mức độ tăng giảm
theo tỷ lệ để đánh giá biến động của từng loại chi phí và tổng chi phí. Đồng thời
so sánh với biến động của doanh thu để phân tích đánh giá về biến động của
chi phí là hợp lý hay không.
1.2.1.3 Chỉ tiêu phân tích lợi nhuận và tỉ suất lợi nhuận
Bất kỳ một tổ chức nào cũng có mục tiêu để hướng tới, mục tiêu sẽ khác
nhau giữa các tố chức mang tính chất khác nhau. Mục tiêu của tổ chức phi lợi
nhuận là công tác hành chính, xã hội, là mục đích nhân đạo, không mang tính
chất kinh doanh. Mục tiêu của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường nói đến
cùng là lợi nhuận. Mọi hoạt động của doanh nghiệp đều xoay quanh mục tiêu lợi
nhuận, hướng đến lợi nhuận và tất cả vì lợi nhuận.
Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh là bộ phận lợi nhuận chính và chủ yếu
tạo nên toàn bộ lợi nhuận của công ty. Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh
thường được xem xét thông qua 2 chỉ tiêu: Lợi nhuận gộp và lợi nhuận thuần
từ hoạt động kinh doanh.
– Lợi nhuận gộp: phản ánh chênh lệch giữa tổng doanh thu thuần về tiêu thụ
sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ với tổng giá vốn sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã
tiêu thụ. Chỉ tiêu này được tính bằng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trừ
đi các khoản giảm trừ doanh thu và giá vốn hàng bán.
– Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh: là lợi nhuận thu được từ hoạt
động kinh doanh thuần của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này phản ánh kết quả hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp trong kì báo cáo. Chỉ tiêu này được tính
toán dựa trên cơ sở lợi nhuận gộp từ doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
trừ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho hàng hóa,
dịch vụ đã cung cấp trong kì báo cáo, cộng doanh thu hoạt động tài chính và
11

trừ đi chi phí hoạt động tài chính.
– Lợi nhuận khác: là những khoản lợi nhuận doanh nghiệp không dự tính
trước hoặc có dự tính trước nhưng ít có khả năng xảy ra.
– Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế bao gồm lợi nhuận thuần từ hoạt động
kinh doanh và lợi nhuận khác.
– Lợi nhuận kế toán sau thuế: là lợi nhuận của doanh nghiệp sau khi trừ đi
chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp.
Lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng của hoạt động sản suất kinh
doanh của doanh nghiệp. Phân tích, xem xét mức độ biến động của tổng số lợi
nhuận, đánh giá bằng con số tương đối, thông qua việc so sánh giữa tổng lợi
nhuận trong kỳ so với vốn sản xuất sử dụng để sinh ra lợi nhuận
a) Tỷ suất sinh lợi trên doanh thu thuần (ROS):
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng doanh thu tạo ra bao nhiêu đồng lợi
nhuận, chỉ tiêu này càng cao thì kết quả kinh doanh càng đạt hiệu quả.
b) Tỷ suất sinh lợi nhuận trên tài sản (ROA):
Chỉ tiêu này phản ánh đo lường khả năng sinh lợi trên tài sản của doanh
nghiệp, cứ 1 đồng vốn đầu tư chi ra cho tài sản thì sẽ thu được bao nhiêu lợi
nhuận, chỉ tiêu này càng cao thì kinh doanh có hiệu quả trên số tiền bỏ ra.
c) Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu (ROE):
Chỉ tiêu này cho thấy khả năng sinh lợi từ nguồn vốn bỏ ra đầu tư vào
doanh nghiệp, cứ một đồng vốn chủ sở hữu sẽ tạo ra bao nhiêu lãi ròng (là
khoản lợi sau khi đã trừ các khoản phát sinh trong kỳ). Chỉ tiêu này càng lớn
chứng tỏ rằng doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả trên số vốn bỏ ra.
1.2.2 Chỉ tiêu đánh giá, phân tích về vốn
Để đạt được lợi nhuận tối đa doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao
trình độ quản lý sản xuất kinh doanh, trong đó quản lý và sử dụng vốn là một bộ
phận rất quan trọng, có ý nghĩa quyết định. Qua phân tích sử dụng vốn doanh
nghiệp có thể khai thác tiềm năng sẵn có, biết mình đang ở cung đoạn nào trong
quá trình phát triển (thịnh vượng, suy thoái) hay đang ở vị trí nào trong quá
12

trình cạnh tranh với đơn vị khác, nhằm có biện pháp tăng cường quản lý, ở
đây phân tích các chỉ tiêu sau:
1.2.2.1 Phân tích biến động và cơ cấu tài sản
Phân tích biến động các khoản mục tài sản nhằm giúp người phân tích
tìm hiểu sự thay đổi về giá trị, tỷ trọng của tài sản qua các thời kỳ như thế
nào, sự thay đổi này bắt nguồn từ những dấu hiệu tích cực hay thụ động trong
quá trình sản xuất kinh doanh, có phù hợp với việc nâng cao năng lực kinh tế
để phục vụ cho chiến lược, kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
hay không. Phân tích biến động các mục tài sản doanh nghiệp cung cấp cho
người phân tích nhìn về quá khứ sự biến động tài sản doanh nghiệp. Vì vậy,
phân tích biến động về tài sản của doanh nghiệp thường được tiến hành bằng
phương pháp so sánh theo chiều ngang và theo quy mô chung. Quá trình so
sánh tiến hành quá nhiều thời kỳ thì sẽ giúp cho người phân tích có được sự
đánh giá đúng đắn hơn về xu hướng, bản chất của sự biến động.
1.2.2.2 Phân tích biến động và cơ cấu nguồn vốn
Phân tích biến động các mục nguồn vốn nhằm giúp người phân tích
tìm hiểu sự thay đổi về giá trị, tỷ trọng của nguồn vốn qua các thời kỳ như thế
nào, sự thay đổi này bắt nguồn từ những dấu hiệu tích cực hay thụ động trong
quá trình sản xuất kinh doanh, có phù hợp với việc nâng cao năng lực tài
chính, tính tự chủ tài chính, khả năng tận dụng, khai thác nguồn vốn trên thị
trường cho hoạt động sản xuất kinh doanh hay không và có phù hợp với chiến
lược, kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp hay không.
1.2.2.3 Phân tích khả năng thanh toán
Khả năng thanh toán của doanh nghiệp là năng lực về tài chính mà
doanh nghiệp có được để đáp ứng nhu cầu thanh toán các khoản nợ cho các cá
nhân, tổ chức có quan hệ cho doanh nghiệp vay hoặc nợ. Các chỉ tiêu phân
tích khả năng thanh toán bao gồm:
13

– Hệ số khả năng thanh toán tổng quát
Hệ số khả năng thanh toán tổng quát phản ảnh mối quan hệ giữa tổng
tài sản mà hiện doanh nghiệp đang quản lý sử dụng với tổng số nợ phải trả
(nợ ngắn hạn, nợ dài hạn…) Chỉ tiêu này dùng để đánh giá khái quát khả năng
thanh toán các khoản nợ của công ty.
– Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn:
Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn hay còn gọi là hệ số khả năng
thanh toán hiện hành. Tỷ số này đo lường khả năng trả nợ ngắn hạn của công
ty bằng các tài sản có thể chuyển đổi trong thời gian ngắn nhất. Hệ số này phải
lớn hơn 1. Hệ số này càng cao thì khả năng thanh toán càng tốt tuy nhiên nếu
quá cao sẽ làm giảm hiệu quả hoạt động vì doanh nghiệp đã đầu tư quá nhiều
vào tài sản ngắn hạn.

Hệ số khả năng thanh toán nhanh:
Hệ số này đo lường khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn bằng giá
trị các loại tài sản ngắn hạn có tính thanh khoản cao.

Hệ số khả năng thanh toán tức thời
Chỉ tiêu khả năng thanh toán tức thời (Htt) chỉ xem xét các khoản có
thể sử dụng để thanh toán nhanh nhất đó là tiền. Khả năng thanh toán tức thời
cho biết, với số tiền và các khoản tương đương tiền, doanh nghiệp có đảm bảo
thanh toán kịp thời các khoản nợ ngắn hạn hay không
1.2.2.4 Phân tích chỉ số luân chuyển hàng tồn kho
Chỉ số này phản ảnh mối quan hệ giữa khối lượng hàng hóa đã bán với
khối lượng hàng hóa dự trữ trong kho. Số vòng quay hàng tồn kho càng lớn
hoặc số ngày một vòng hàng tồn kho càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển hàng tồn
kho càng nhanh và ngược lại.
1.2.2.5 Phân tích chỉ số luân chuyển vốn lưu động
Vốn lưu động thường xuyên là một chỉ tiêu tổng hợp rất quan trọng để
14

đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp. Số vòng quay của vốn lưu động
càng lớn chứng tỏ vốn lưu động luân chuyển càng nhanh, hoạt động tài chính
càng tốt. Doanh nghiệp cần ít vốn và tỷ suất lợi nhuận càng cao.
1.3
Khái quát về công ty Cổ phần Dược Vật tư y tế Nghệ An
1.3.1 Thông tin về Công ty.
Tên doanh nghiệp: Công ty Cổ phần Dược Vật tư Y Tế Nghệ An
Tên giao dịch: Nghe An Pharmaceutical medical equipment J.S.C;
Tên viết tắt: DNApharma.
Trụ sở chính: Số 16 Nguyễn Thị Minh Khai thành phố Vinh, Nghệ An.
Điện thoại: 038. 3842941
Fax: 038. 3848720
Nhà máy: 68 Nguyễn Sỹ Sách, thành phố Vinh, Nghệ An
Trung tâm thương mại Dược – Mỹ Phẩm: số 28 Lê Lợi Tp.Vinh Nghệ An
19 chi nhánh Dược trong tỉnh
01 chi nhánh tại Hà Nội
Hệ thống bán lẻ 545 quầy và 200 đại lý
Vốn điều lệ: 40.000.000.000 VNÐ (100% vốn cổ đông, không có vốn nhà
nước) đã điều chỉnh thay đổi 60.000.000.000 VNĐ vào ngày 01/03/2015. [11] 1.3.2 Quá trình hình thành và phát triển.
Ngày 10/03/1960 UBND tỉnh Nghệ An ra quyết định số 134/QÐ-UB
hợp nhất hiệu thuốc tây Nghệ An và Công ty thuốc Nam Bắc thành “Quốc
doanh dược phẩm Nghệ An”. Năm 1976: Thực hiện chủ trương hợp nhất 2
tỉnh Nghệ An và Hà Tĩnh của nhà nước thành tỉnh Nghệ Tĩnh. Ngày
20/05/1976 UBND tỉnh Nghệ An ra quyết định 1308 /QÐ-UB sát nhập 2 quốc
doanh dược phẩm Nghệ An và Hà Tĩnh thành “Công ty dược phẩm Nghệ
Tĩnh”. Năm 1979 công ty được Hội đồng Bộ trưởng tặng cờ thi đua xuất sắc,
hai đơn vị cấp huyện được tặng thương huân chương lao động hạng 3. Năm
1981 theo chủ trương của nhà nước và sự chỉ đạo của Bộ Y tế , UBND Tỉnh
15

Nghệ Tĩnh đã có quyết định số 725/QÐ-UB ngày 27/07/1981 sát nhập 3 xí
nghiệp I, II, xí nghiệp sản xuất thuốc Y học cổ truyền với Công ty Dược phẩm
thành Xí nghiệp liên hợp Dược Nghệ Tĩnh. Ðồng thời chuyển giao, phân cấp
các hiệu thuốc thành phố, huyện về cho thành phố, huyện quản lý. Từ 1986
đến 1989 tham gia triển lãm hội chợ toàn quốc được tặng 12 huy chương
vàng,11 huy chương bạc và 4 bằng khen cho các sản phẩm thuốc và dược
liệu. Năm 1991 thực hiện chủ trương của nhà nước về tách chia tỉnh, Tỉnh
Nghệ Tĩnh thành 2 tỉnh Nghệ An và Hà Tĩnh, công ty mang tên mới là “Công
ty Dược phẩm – dược liệu Nghệ An”.
Năm 1993 thực hiện chủ trương của nhà nước sát nhập các công ty
dược phẩm thành phố, huyện với Công ty dược phẩm – dược liệu Nghệ An.
Các đơn vị Dược phẩm thành phố, huyện trở thành đơn vị hiệu thuốc trực
thuộc công ty. Năm 1998 Công ty thành lập TTTM Dược và mỹ phẩm hoạt
động có hiệu quả, được nhiều đối tác trong và ngoài nước quan tâm liên
doanh liên kết. Năm 2000 do đặc điểm và điều kiện hoạt động, được UBND
tỉnh Nghệ An cho phép đổi tên Công ty Dược phẩm – dược liệu Nghệ An
thành “Công ty Dược phẩm Nghệ An”. Năm 2001 thực hiện chủ trương của
Nhà nước, ngày 31/12/2001 tại quyết định 4726/QÐ-UB-DN của UBND Tỉnh
Nghệ An quyết định chuyển đổi hình thức sở hữu công ty dược phẩm Nghệ
An sang Công ty cổ phần Dược – VTYT Nghệ An.[6] Tầm nhìn
Xây dựng công ty trở thành một trong những doanh nghiệp hàng đầu
về phân phối Dược Mỹ phẩm trên toàn quốc và một trong những doanh
nghiệp hàng đầu về sản xuất Thuốc và Thực phẩm chức năng.
Sứ mệnh
Học tập, sáng tạo, chuyên nghiệp, cung cấp những sản phẩm thuốc,
thực phẩm chức năng có chất lượng tốt, giá cả hợp lý, dịch vụ hoàn hảo đáp
16

ứng tốt nhu cầu của người tiêu dùng. Góp phần ngày càng tốt cho sự nghiệp
chữa bệnh, chãm sóc, bảo vệ, nâng cao sức khoẻ cho người dân, cho cuộc
sông khoẻ đẹp hơn. Tạo niềm tin vững chắc cho mọi người và doanh nghiệp.
Ðối với khách hàng:
Niềm tin vào chất lượng sản phẩm tốt nhất.
Niềm tin vào giá cả tốt nhất.
Niềm tin vào dịch vụ tốt nhất.
Niềm tin vào mối quan hệ tốt nhất.
Ðối với nhân viên:
Niềm tin vào môi trường làm việc an toàn và lành mạnh.
Niềm tin chính sách quan tâm đến nhân lực .
Niềm tin vào cơ hội phát triển và thu nhập cao.
Ðối với đối tác:
Niềm tin vào hợp tác bền vững.
Ðối với nhà đầu tư:
Niềm tin vào lợi nhuận đầu tư.
Ðối với xã hội:
Niềm tin vào trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp.
1.3.3 Sơ đồ cơ cấu tổ chức
17

Hình 1. 6 Sơ đồ cơ cấu tổ chức

Chi nhánh ngoại
tỉnh
Ban Bảo vệ
Phân xưởng
Tân dược
Phân xưởng
Đông Dược
Phòng Đảm bảo
chất lượng
Phó tổng giám đốc Kinh doanh
CNKT. Nguyễn Văn An
Phó tổng giám đốc Nhân sự
CNKT. Nguyễn Văn Sơn
Phó tổng giám đốc sản xuất
Ds. Trần Đại Lý
Phó tổng giám đốc chất lượng
Ds. Lang Văn Hiệu
Tổng giám đốc điều hành
DSCK1: Nguyễn Văn Thảo
Ban kiểm soát
Hội đồng quản trị
Chủ tịch : Ds Huỳnh Đào Lân
Kho Nguyên liệu
bao bì
Kho thành phẩm
1
Phòng Nghiên
cứu phát triển
Phòng KHSX
Ban Cơ điện
Phòng Kiểm tra
chất lượng
Chi nhánh nội
tỉnh
Phòng Kinh
doanh
Phòng Thị trường
Phòng Tổ chức
nhân sự
Trung tâm
Thương mại
Kho thành phẩm
2
Ban xây dựng cơ
bản

Đánh giá post

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *