1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Sự thành công của kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm ( IVF) (1978) là cuộc
cách mạng trong điều trị vô sinh. Đóng góp cho sự thành công này ngoài các kỹ thuật
trong labo thì việc ra đời các thuốc kích thích phát triển trứng có một vai trò không
nhỏ. Tuy nhiên bên cạnh kích thích nhiều trứng để có thể chọn lọc phôi có chất lượng
cấy chuyển vào buồng tử cung thì một tác dụng không mong muốn gây ra là hội
chứng quá kích buồng trứng (HCQKBT), một trong những biến chứng nghiêm trọng
nhất và hay xảy ra của kích thích buồng trứng trong điều trị vô sinh. HCQKBT
thường xảy ra vài ngày sau khi tiêm thuốc kích thích rụng trứng. Tỉ lệ HCQKBT ở
mức độ nhẹ chiếm khoảng 20 – 33%, mức độ trung bình 3 – 6%, mức độ nặng 0,1 –
2% trong các chu kỳ thụ tinh trong ống nghiệm và có thể dẫn đến tử vong [6]. Biểu
hiện của HCQKBT nặng thường rất rầm rộ: buồng trứng to, báng bụng, tràn dịch
màng phổi, rối loạn điện giải, giảm thể tích tuần hoàn, thiểu niệu, trầm trọng hơn là
huyết khối, suy gan, suy thận, hội chứng nguy cơ suy hô hấp cấp của người lớn [1].
Do vậy công việc dự đoán, ngăn chặn, theo dõi và điều trị HCQKBT không chỉ là
trách nhiệm riêng của các bác sĩ lâm sàng mà còn là trách nhiệm của điều dưỡng –
những người luôn sát sao theo dõi bệnh nhân hàng ngày từ trước và trong quá trình
điều trị. Người Điều dưỡng là cầu nối giữa bệnh nhân và các bác sỹ, cũng như hỗ trợ
bác sĩ làm tốt hơn trong điều trị HCQKBT [13].
Với mong muốn làm giảm tỷ lệ biến chứng xảy ra trên bệnh nhân có hội chứng
quá kích buồng trứng trong điều trị hỗ trợ sinh sản, người điều dưỡng cần được trang
bị kiến thức cơ bản về HCQKBT và các kỹ năng chăm sóc người bệnh để có thể hiểu
rõ hơn các yếu tố nguy cơ, nhận biết triệu chứng, mức độ diễn tiến, nguyên tắc xử trí,
theo dõi và dự phòng chứng bệnh này. Chuyên đề được thực hiện với các nội dung
chính sau đây:
1. Sinh lý quá trình hình thành và phát triển nang trứng.
2. Hội chứng quá kích buồng trứng.
3. Hướng dẫn và chăm sóc bệnh nhân bị hội chứng quá kích buồng trứng.
2
CHƢƠNG I
SINH LÝ QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN NANG TRỨNG
Các cơ quan của bộ máy sinh sản nữ bao gồm hai buồng trứng, hai vòi tử cung,
tử cung và âm đạo.
Mỗi người phụ nữ có 2 buồng trứng. Kích thước mỗi buồng trứng trưởng
thành là 2,5 x 2 x 1 cm và nặng từ 4-8 gam, khối lượng của chúng thay đổi trong chu
kỳ kinh nguyệt.
Ở tuần thứ 30 của thai nhi, cả 2 buồng trứng có khoảng 6.000.000 nang trứng
nguyên thủy. Sau đó, phần lớn chúng bị thoái hóa, chỉ còn lại khoảng 2.000.000 nang
noãn vào lúc mới sinh và đến tuổi dậy thì chỉ còn khoảng 300.000 – 400.000 nang
noãn. Trong suốt thời kỳ sinh sản của phụ nữ (khoảng 30 năm) chỉ có khoảng 400
nang này phát triển tới chín và xuất noãn hàng tháng, số còn lại bị thoái hóa [2] .
Ở người phụ nữ, quá trình biệt hóa, phát triển của nang trứng và khả năng thụ
tinh phải trải qua một thời gian dài. Quá trình này bắt đầu rất sớm từ trong phôi thai
cho đến khi phóng noãn. Toàn bộ quá trình phát triển của nang trứng gắn chặt với sự
tăng trưởng, trưởng thành của tế bào vỏ, tế bào nang của nang trứng và sự bài tiết các
hormon sinh dục của những tế bào này.
Sự phát triển của nang trứng gồm một chuỗi các sự kiện xảy ra một cách trật tự
dẫn tới sự phóng noãn ở giữa chu kỳ kinh, bao gồm: sự chiêu mộ các nang trứng, sự
chọn lọc nang trứng, sự vượt trội của một nang trứng, sự phóng noãn và sự thoái hóa
của nang trứng. Quá trình này bắt đầu bằng sự phát triển của nang trứng nguyên thủy,
qua các giai đoạn: nang trứng nguyên thủy, nang trứng phát triển và nang trứng trước
phóng noãn. Thông thường chỉ có một nang trưởng thành và phóng noãn trong mỗi
chu kỳ kinh.
1.1. SỰ CHIÊU MỘ CÁC NANG TRỨNG
Mỗi chu kỳ kinh, có khoảng 20 nang trứng nguyên thủy phát triển để sau
khoảng 12 ngày có một nang trứng đạt đến giai đoạn trưởng thành và phóng noãn. Cơ
chế của sự chiêu mộ các nang trứng nguyên thủy vẫn chưa được hiểu rõ, dường như
3
không phụ thuộc vào sự kiểm soát của tuyến yên mà có thể phụ thuộc vào các yếu tố
nội tại của buồng trứng.
Vào cuối chu kỳ kinh nguyệt, sự thoái hóa của hoàng thể làm giảm đi estradiol,
progesteron, inhibin A sẽ kích thích tuyến yên tăng nồng độ FSH. Khoảng một ngày
trước khi bắt đầu chu kỳ kinh mới, FSH tăng làm khởi phát sự phát triển của các nang
trứng. Tuy nhiên quá trình này đòi hỏi phải thỏa mãn một số điều kiện [9]:
–
Nồng độ FSH phải đạt đến một ngưỡng nhất định.
–
Các thụ thể của FSH phải hình thành đầy đủ ở các nang trứng.
–
Ngoài ra, phải có yếu tố nội tại của buồng trứng.
Dưới tác dụng chủ yếu của FSH, các nang trứng được chiêu mộ sẽ phát triển
về kích thước và có chức năng bài tiết hormon.
Phát triển về kích thước:
Các tế bào nang gia tăng về số lượng, các tế bào vỏ hình thành bên ngoài
màng đáy và có sự tạo khoang chứa dịch nang bên trong. Các tế bào nang trứng có tác
dụng dinh dưỡng làm cho noãn phát triển và bài tiết các thành phần của dịch nang.
Chức năng bài tiết hormon:
FSH chủ yếu tác dụng trên tế bào nang, trong khi LH tác dụng chủ yếu trên tế
bào vỏ và một phần trên tế bào nang.
Thụ thể của LH xuất hiện trên tế bào vỏ. LH gắn vào thụ thể của nó trên tế bào
vỏ kích thích tế bào vỏ sản xuất androgen, chủ yếu là androstenedion và testosteron từ
cholesterol. Androgen được sản xuất từ tế bào vỏ được hấp thu vào dịch nang và sau
đó được tế bào nang chuyển thành estradiol.
Sự tăng nồng độ FSH vào cuối giai đoạn tăng sinh của chu kỳ kinh dẫn tới
tăng sản xuất các thụ thể của FSH trên các tế bào nang. FSH gắn vào thụ thể của nó
trên tế bào nang, truyền tín hiệu cho tế bào nang để chuyển hóa androgen thành
estradiol (E2). Estradiol được hấp thu vào máu và vào dịch nang. Sự gia tăng nồng độ
E2 sẽ tác dụng hiệp đồng với FSH để gia tăng và duy trì số lượng các thụ thể của FSH
trên tế bào nang và thúc đẩy sự hình thành thụ thể của LH trên tế bào nang, đồng thời
tạo ra hiện tượng điều hòa ngược dương tính vào giữa chu kỳ dẫn tới xuất hiện đỉnh
4
LH vào giữa chu kỳ. Dưới tác dụng của LH, tế bào nang sẽ chuyển hóa androgen
thành progesteron, hiện tượng này được gọi là sự hoàng thể hóa.
1.2. SỰ CHỌN LỌC NANG TRỨNG
Vào khoảng ngày thứ 7 của chu kỳ xuất hiện sự chọn lọc nang trứng. Một số
nang trứng trong số các nang trứng phát triển sẽ được chọn lọc để chuẩn bị cho sự
phóng noãn sau này. Các nang trứng này thường là các nang đáp ứng tốt với tác dụng
của FSH, có nhiều thụ thể của FSH trên các tế bào hạt và chế tiết nhiều estradiol. Cơ
chế của quá trình chọn lọc này chưa được hiểu rõ [11].
1.3. SỰ VƢỢT TRỘI CỦA MỘT NANG TRỨNG
Khoảng ngày 8 – 10 của chu kỳ, một nang trứng được chọn lọc sẽ vượt trội
hơn những nang khác. Trong nang trứng vượt trội, hoạt động bài tiết estradiol tăng rất
nhanh, đồng thời dưới tác dụng của FSH, nang trứng vượt trội tiết ra inhibin A (trọng
lượng phân tử > 70.000 D). Inhibin A ức chế tuyến yên bài tiết FSH, làm cho các
nang khác thiếu FSH, nên giảm khả năng bài tiết estradiol của các nang này, dẫn đến
sự tích lũy androgen và thoái hóa của các nang, đảm bảo cho vai trò vượt trội của chỉ
riêng nang trứng vượt trội đó. Như vậy, nang trứng vượt trội đã ức chế sự phát triển
của các nang trứng phát triển khác [3], [11].
Hình 1.1: Sự thay đổi buồng trứng trong một chu kỳ kinh nguyệt
5
1.4. HIỆN TƢỢNG PHÓNG NOÃN
Phóng noãn là hiện tượng một noãn có khả năng thụ tinh được giải phóng từ
một nang trứng vượt trội.
Thời gian phóng noãn thay đổi rất nhiều trong từng chu kỳ kinh, ngay cả trên
cùng một người phụ nữ. Ước tính thời gian trung bình phóng noãn là 34 – 38 giờ sau
sự khởi phát của đỉnh LH. Tuy nhiên, nồng độ đỉnh LH phải được duy trì ít nhất trong
14 – 27 giờ để đảm bảo cho sự trưởng thành hoàn toàn của noãn. Thông thường, đỉnh
LH kéo dài trong 48 – 50 giờ. Phóng noãn không phải là một sự kiện đột ngột. Đỉnh
LH khởi phát một chuỗi các biến cố mà cuối cùng dẫn đến sự phóng noãn.
LH
Progesteron
Enzym phân giải Protein Xung huyết nang
(Collagenase) (Bài tiết prostaglandin)
Thành nang yếu Thấm huyết tƣơng vào nang
Thoái hóa thành tại gò trứng Nang phồng căng
Vỡ nang
Phóng noãn
Hình 1.2: Cơ chế phóng noãn [2]
6
CHƢƠNG II
HỘI CHỨNG QUÁ KÍCH BUỒNG TRỨNG
2.1. CƠ CHẾ BỆNH SINH CỦA QUÁ KÍCH BUỒNG TRỨNG
Hội chứng quá kích buồng trứng (HCQKBT) là biến chứng thường gặp ở
những bệnh nhân có sử dụng thuốc kích thích buồng trứng trong điều trị vô sinh.
HCQKBT được định nghĩa là sự gia tăng kích thước buồng trứng xảy ra đồng thời
với tình trạng cô đặc máu kèm tràn dịch các khoang cơ thể (màng bụng, màng tim,
màng phổi…) và rối loạn huyết động học [5].
Cho đến thời điểm hiện tại, nguyên nhân chính xác của HCQKBT vẫn chưa
được xác định. Qua những quan sát trên lâm sàng cho thấy, HCQKBT sau kích thích
buồng trứng để làm thụ tinh trong ống nghiệm liên quan đến việc sử dụng hCG vì sẽ
không có HCQKBT khi không sử dụng hCG. Yếu tố phát triển nội mạch (VEGF –
Vascular endothelial growth factor) là chất trung gian tạo mạch của buồng trứng phụ
thuộc nhiều nhất vào hCG. Yếu tố phát triển nội mạch không những kích thích sự
phát triển các mạch máu mới mà còn là yếu tố quyết định làm tăng tính thấm thành
mạch. Biểu hiện lâm sàng chủ yếu của HCQKBT là giãn mạch và thoát mạch vào các
khoang của cơ thể. Các triệu chứng dễ nhận thấy là bụng chướng, phù, tràn dịch
màng phổi. Thoát dịch nhiều dẫn đến cô đặc máu, giảm thể tích tuần hoàn và cung
lượng tim, cuối cùng là giảm tưới máu các cơ quan. Hiện tượng cô đặc máu có thể
làm tăng đông máu và gây tắc động mạch hay tĩnh mạch. Giảm thể tích lòng mạch và
giảm lọc ở cầu thận có thể dẫn đến rối loạn nước, điện giải, như tăng kali, giảm natri
máu, đồng thời tăng hematocrit và giảm thanh thải creatinin. Triệu chứng nổi bật
thường thấy là bụng chướng, dịch ổ bụng chứa nhiều protein do hiện thượng tăng tính
thấm thành mạch. Sự gia tăng nhanh chóng dịch trong ổ bụng, hiện tượng to lên của
hai buồng trứng, phù nề, sung huyết các cơ quan trong ổ bụng…trong HCQKBT là
những yếu tố quan trọng gây tăng áp lực ổ bụng dẫn đến hội chứng chèn ép ổ bụng.
Nhiều bằng chứng cho thấy hậu quả của HCQKBT tăng áp lực ổ bụng và hội chứng
chèn ép ổ bụng kèm với giảm thể tích tuần hoàn do thoát mạch sẽ dẫn đến rối loạn
chức năng và suy đa cơ quan.
7
2.2. PHÂN LOẠI HỘI CHỨNG QUÁ KÍCH BUỒNG TRỨNG
2.2.1. Phân loại HCQKBT theo thời điểm khởi phát bệnh
Năm 2006, tác giả Mathur và cộng sự [10] phân ra 2 loại HCQKBT theo thời
điểm khởi phát bệnh:
–
HCQKBT sớm xảy ra trong vòng 10 ngày từ khi kích thích rụng trứng bằng
hCG. HCQKBT sớm phản ánh sự đáp ứng thái quá của buồng trứng với kích
thích của hCG ngoại sinh.
–
HCQKBT muộn xảy ra sau 10 ngày từ khi kích thích rụng trứng bằng hCG.
HCQKBT muộn gây ra bởi hCG nội sinh do phôi làm tổ tiết ra hoặc sử dụng
hCG hỗ trợ giai đoạn hoàng thể.
2.2.2. Phân loại HCQKBT theo mức độ bệnh
–
HCQKBT nhẹ thường có các triệu chứng đau bụng dưới, khó chịu, tăng cân nhẹ,
buồn nôn, trên siêu âm thấy buồng trứng < 5cm (3 – 4cm).
-
HCQKBT trung bình: bụng căng, đau, buồn nôn và nôn, xuất hiện dịch trong ổ
bụng trên siêu âm, hematocrit > 41%, bạch cầu > 10.000/mm3, buồng trứng ≥
5cm (5 – 7cm).
–
HCQKBT nặng: dịch trong ổ bụng nhiều, tràn dịch màng phổi. Hematocrit >
45%, bạch cầu > 15.000/mm3. Thiểu niệu, creatinin: 1-1,5mg/dl, men gan tăng,
buồng trứng to 8 – 10cm.
–
HCQKBT rất nặng: tràn dịch nhiều làm ổ bụng căng, giảm oxy máu, tràn dịch
màng tim. Hematocrit > 55%, bạch cầu > 25.000/mm3. Thiểu hoặc vô niệu,
creatinin >1,5mg/dl, suy thận, buồng trứng to trên 12cm, suy hô hấp, có thể có
tắc mạch [7].
2.3. CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ GÂY HỘI CHỨNG QUÁ KÍCH BUỒNG TRỨNG
Xác định bệnh nhân có nguy cơ là yếu tố then chốt để ngăn chặn HCQKBT,
giúp đưa ra liều kích thích buồng trứng thích hợp. Các yếu tố nguy cơ gây HCQKBT
được chia thành hai loại: yếu tố nguy cơ thứ nhất làm tăng HCQKBT do bản thân
bệnh nhân và yếu tố nguy cơ thứ hai xuất hiện khi làm thủ thuật kích thích buồng
trứng [4].
8
2.3.1. Yếu tố nguy cơ thứ nhất (bản thân bệnh nhân)
–
Tuổi trẻ, tiền sử tăng đáp ứng với các thuốc kích thích trứng, chu kỳ trước đây có
hiện tượng QKBT.
–
Bệnh nhân có hội chứng buồng trứng đa nang ( polycystic Ovarian Syndrome –
PCOS): là những phụ nữ vô sinh có thể trạng béo, rậm lông, kinh thưa hoặc vô
kinh, xét nghiệm nội tiết sinh dục có LH tăng, tỉ lệ LH/FSH: 1,5 – 2, cường
androgen, trên siêu âm mỗi buồng trứng có trên10 nang nhỏ kích thước 4 – 6mm.
Hình 2.1: Hình ảnh buồng trứng đa nang
Hình 2.2: Hình ảnh buồng trứng đa nang trên siêu âm
9
–
Nồng độ AMH (anti mullerian hormone) tăng. AMH được cho là yếu tố dự đoán
tiềm năng đáp ứng buồng trứng. AMH do các tế bào hạt của nang trứng có hốc
nhỏ và tiền nang trứng có hốc tiết ra, là thước đo đáp ứng của buồng trứng. Khi
AMH có nồng độ 1,26 ng/ml thì kích thích buồng trứng thành công (98%). Nguy
cơ QKBT xuất hiện trên các bệnh nhân có nồng độ AMH > 7 ng/ml.
–
Số nang trứng thứ cấp AFC (antral follicle count) nhiều, trên siêu âm thấy mỗi
buồng trứng có ≥ 12 nang trứng có hốc đường kính 2 – 8 mm.
–
Chỉ số BMI thấp <18.
2.3.2. Yếu tố nguy cơ thứ hai
Dựa vào cách đáp ứng của buồng trứng khi kích thích để dự đoán sự xuất hiện
của HCQKBT gồm: nồng độ E2 > 4000pg/ml, kích thước nang trứng trên 14mm và
số lượng nang trứng trên 20 nang, số lượng noãn chọc hút được trên 20 noãn.
2.4. CÁC BIỆN PHÁP PHÒNG NGỪA HỘI CHỨNG QUÁ KÍCH BUỒNG TRỨNG
Ngăn chặn hoàn toàn HCQKBT là không thể nhưng xác định sớm những yếu
tố nguy cơ tiềm tàng và quản lý lâm sàng cẩn thận bệnh nhân bị HCQKBT thì tỉ lệ và
mức độ HCQKBT có thể giảm đi đáng kể. Chiến lược ngăn chặn HCQKBT có thể
chia thành hai loại [4]:
* Loại phòng ngừa thứ nhất (đối với các yếu tố nguy cơ của bản thân bệnh
nhân): kích thích buồng trứng phù hợp với từng bệnh nhân sau khi đã đánh giá các
yếu tố nguy cơ thứ nhất và phân loại bệnh nhân đáp ứng kém, bình thường hoặc quá
mạnh.
* Loại phòng ngừa thứ hai (đối với cách đáp ứng của buồng trứng khi kích
thích): khi có xuất hiện các yếu tố nguy cơ xuất phát từ đáp ứng quá mức của buồng
trứng khi được kích thích cần phải theo dõi chặt chẽ, quản lý lâm sàng cẩn thận và xử
lý kịp thời để giảm mức độ QKBT.
10
Hình 2.3: Buồng trứng của Hội chứng quá kích buồng trứng
11
CHƢƠNG III
HƢỚNG DẪN VÀ CHĂM SÓC BỆNH NHÂN
BỊ HỘI CHỨNG QUÁ KÍCH BUỒNG TRỨNG
3.1. DIỄN TIẾN TỰ NHIÊN CỦA HCQKBT
Yếu tố quan trọng làm xuất hiện và tiến triển HCQKBT là sự có mặt của hCG.
HCQKBT trung bình hay nặng xuất hiện trong giai đoạn hoàng thể là hậu quả của
việc tiêm hCG gây kích thích rụng trứng, hay trong giai đoạn sớm của thai kỳ do sự
bài tiết của hCG nội sinh. Khi HCQKBT bắt đầu khởi phát trong pha hoàng thể
nhưng bệnh nhân không có thai, thông thường bệnh sẽ tự giới hạn, giảm dần khi bệnh
nhân hành kinh, rất hiếm khi phát triển thành HCQKBT nặng. Biểu hiện giảm dần của
hội chứng có vẻ như song song với sự giảm dần của hCG ngoại sinh trong máu.
Trong trường hợp bệnh nhân có thai, nồng độ hCG trong máu tiếp tục tăng do sự bài
tiết của hCG nội sinh, có thể làm cho HCQKBT nặng hơn và kéo dài [5].
Với những bệnh nhân có HCQKBT nhẹ và trung bình có thể được điều trị
ngoại trú. Vì vậy, người điều dưỡng cần hướng dẫn bệnh nhân chế độ ăn uống, nghỉ
ngơi, dùng thuốc theo chỉ định của bác sỹ. Với những bệnh nhân có HCQKBT nặng
hoặc rất nặng phải điều trị tại bệnh viện, người điều dưỡng cần làm tốt công tác chăm
sóc bệnh nhân.
3.2. HƢỚNG DẪN BỆNH NHÂN CÓ HCQKBT NHẸ HOẶC TRUNG BÌNH ĐƢỢC
ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ
Những trường hợp HCQKBT nhẹ hay trung bình, có hematocrit < 44% bệnh
nhân có thể được điều trị ngoại trú [12]:
3.2.1. Hƣớng dẫn chế độ nghỉ ngơi
Bệnh nhân cần nằm nghỉ tại giường, tránh hoạt động thể lực để phòng tổn
thương và xoắn buồng trứng. Tuy nhiên bệnh nhân không nhất thiết phải nằm nghỉ
tuyệt đối để tránh tắc mạch do huyết khối.
12
3.2.2. Hƣớng dẫn chế độ ăn uống
Bệnh nhân nên uống nhiều nước: ít nhất 2 lít/ngày, 1giờ phải uống nước một
lần, bổ sung điện giải bằng việc pha thêm oresol để uống, tránh đồ uống cồn và café,
uống đủ nước sao cho nước tiểu có màu vàng trong và 2 giờ đi tiểu 1 lần.
Ăn chế độ nhiều đạm như thịt, tôm, cua, cá.. nhằm bổ sung lượng protein đã bị
thoát ra khỏi lòng mạch.
3.2.3. Hƣớng dẫn chế độ dùng thuốc
Dùng thuốc theo chỉ định của bác sỹ.
Có thể cho thuốc chống nôn hay giảm đau (paracetamol hoặc codein) khi có
các triệu chứng này, tránh dùng các thuốc kháng viêm như aspirin có thể ảnh hưởng
đến thận.
3.2.4. Hƣớng dẫn bệnh nhân các vấn đề cần theo dõi
Theo dõi cân nặng và vòng bụng:
Dặn dò bệnh nhân ghi lượng nước uống vào và lượng nước tiểu thải ra hàng
ngày.
Đo vòng bụng và cân nặng vào buổi sáng hàng ngày xem có bị tăng cân nhanh
không.
Nếu tăng 0,9kg mỗi ngày, vòng bụng tăng 2 cm mỗi ngày và lượng nước tiểu
giảm cần liên hệ ngay với bác sỹ để được kiểm tra siêu âm và xét nghiệm máu.
Các vấn đề khác cần phải theo dõi :
Bệnh nhân cần đến bệnh viện kiểm tra siêu âm và xét nghiệm hematocrit 2- 3
ngày một lần để theo dõi triệu chứng và mức độ cải thiện của triệu chứng.
3.3. CHĂM SÓC BỆNH NHÂN CÓ HCQKBT NẶNG HOẶC RẤT NẶNG ĐƢỢC
ĐIỀU TRỊ NỘI TRÚ
Bệnh nhân có HCQKBT nặng hoặc rất nặng có các dấu hiệu lâm sàng sau đây
buộc phải nhập viện [8], [12], [13]:
-
Không uống được nước.
-
Nôn hoặc ỉa chảy.
-
Tụt huyết áp.
-
Khó thở, rì rào phế nang giảm.
-
Bụng chướng căng to, vòng bụng tăng ≥ 5cm so với ngày trước đó.
13
-
Cân nặng tăng 1kg so với ngày trước đó.
-
Nước tiểu < 1lít trong 24giờ.
-
Có dấu hiệu huyết khối tắc mạch.
-
Xét nghiệm: hematorit tăng ≥ 5% hay hematocrit ≥ 45%.
Kế hoạch chăm sóc cụ thể nhƣ sau:
3.3.1. Duy trì cân bằng dịch cho bệnh nhân
HCQKBT có đặc điểm là thoát dịch từ máu vào các khoang của cơ thể như ổ
bụng, khoang màng phổi, màng tim do tăng tính thấm thành mạch. Vì vậy quản lý
dịch là một trong những nguyên lý cơ bản điều trị HCQKBT, có 4 tiêu chuẩn cần thiết
để duy trì cân bằng dịch là [12]:
-
Lượng nước tiểu đào thải tương ứng với lượng nước cơ thể nhận.
-
Trọng lượng cơ thể cần được duy trì.
-
Nồng độ hemoglobin và hematocrit phải được ổn định.
-
Chu vi vòng bụng sẽ cung cấp thông tin có giá trị theo dõi sự phát triển dịch cổ
trướng vì vậy cần kiểm soát ngay sau khi chọc hút trứng.
3.3.2. Theo dõi và chăm sóc bệnh nhân
Bệnh nhân nội trú có HCQKBT phải được theo dõi và chăm sóc theo chỉ định
nghiêm ngặt của bác sỹ cho đến khi các dấu hiệu được giải quyết triệt để.
Các dấu hiệu sau đây được theo dõi [1]:
-
Dấu hiệu sinh tồn: huyết áp, mạch (nhịp tim), nhịp hô hấp và thân nhiệt (4
giờ/1lần).
-
Cân nặng và chu vi vòng bụng đo hàng ngày.
-
Theo dõi và duy trì cân bằng lượng nước vào và ra hàng ngày.
-
Xét nghiệm máu hàng ngày: kiểm tra công thức máu đầy đủ, kiểm soát sự đông
máu, urê máu và điện giải đồ, các chức năng gan, xem có rối loạn điện giải
không, như tăng kali, giảm natri máu, đồng thời tăng hematocrit và giảm thanh
thải creatinin.
-
Siêu âm hố chậu: kích thước 2 buồng trứng, dịch ổ bụng (1 lần/ngày).
Bệnh nhân có máu cô (Hb >14g/dl, hematocrit > 45%) cần phải truyền tĩnh
mạch 500ml HES (hydroxyethyl starch), liều tối đa hàng ngày là 33ml/kg, truyền
chậm để tránh xung huyết phổi.
14
Truyền albumin với liều 25- 75g (100 – 300ml) mỗi ngày tuỳ thuộc vào mức
độ thiếu hụt albumin và thể tích dịch cổ trướng bị rút ra.
Chú ý thuốc lợi tiểu bị cấm chỉ định khi xuất hiện máu cô bởi lợi tiểu lại làm
cho quá kích buồng trứng trầm trọng hơn. Lợi tiểu có thể được sử dụng khi lượng
nước tiểu ít nhưng hematocrit vẫn bình thường.
Hình 3.1: Bệnh nhân có dịch cổ trướng được đo vòng bụng hàng ngày
3.3.3. Xử lý hội chứng chèn ép ổ bụng
Tăng dịch ổ bụng dẫn đến tăng áp lực ổ bụng gây ra chèn ép ổ bụng, kết hợp
với giảm thể tích tuần hoàn do thoát mạch sẽ dẫn đến rối loạn chức năng và suy đa cơ
quan. Các triệu chứng rầm rộ của HCQKBT chủ yếu do diễn tiến tăng dần của hội
chứng chèn ép. Cho nên có thể cân nhắc chọc dịch sớm nếu bệnh nhân bắt đầu có các
triệu chứng sau: khó thở, căng bụng đau, thiểu niệu. Chọc dịch cổ trướng theo chỉ
định của bác sỹ qua đường ổ bụng sẽ có thể làm giảm các triệu chứng bệnh ngay: áp
lực ổ bụng giảm sẽ làm tăng lưu lượng tĩnh mạch về tim, cải thiện tưới máu thận và tử
cung, giảm triệu chứng khó thở, buồn nôn và nôn. Các triệu chứng được cải thiện rõ
rệt nhất khi chọc hút 1000 ml dịch đầu tiên. Chọc hút giải áp qua đường bụng có thể
lưu ống dẫn lưu để tiếp tục giải áp khi cần.
15
Hình 3.2: Bệnh nhân được chọc hút dịch ổ bụng
3.3.4. Phòng tránh tắc mạch do cục máu đông
Các bệnh nhân bị quá kích buồng trứng thường có hiện tượng máu bị cô đặc do
thoát mạch, nên có nguy cơ hình thành các cục máu đông gây tắc mạch. Vì vậy các
bệnh nhân này được phòng tắc mạch do cục máu đông bằng sử dụng heparin có trọng
lượng phân tử thấp, liều tuỳ thuộc vào cân nặng của bệnh nhân.
3.4. QUY TRÌNH CHĂM SÓC ĐIỀU DƢỠNG ĐỐI VỚI BỆNH NHÂN BỊ HCQKBT
NẶNG / RẤT NẶNG
Quy trình chăm sóc điều dưỡng gồm 5 bước, do người điều dưỡng thực hiện
nhằm chăm sóc bệnh nhân đạt kết quả tốt nhất:
Nhận định.
Chẩn đoán điều dưỡng.
Lập kế hoạch chăm sóc.
Thực hiện kế hoạch chăm sóc.
Lượng giá sau chăm sóc.
3.4.1. Nhận định
a. Hành chính:
Hỏi bệnh nhân hoặc người nhà bệnh nhân: Họ tên, tuổi, giới, nghề nghiệp, địa
chỉ, ngày giờ vào viện. Khi cần liên hệ với ai.
b. Bệnh án
16
–
Lý do vào viện.
–
Bệnh sử điều trị vô sinh: đã điều trị vô sinh bằng thụ tinh trong ống nghiệm ở
đâu? Đã được kích thích buồng trứng khi nào? Đã được chọc hút trứng cách đây
bao lâu? Sau khi chọc hút trứng có những triệu chứng gì làm bệnh nhân khó chịu
phải vào viện?
–
Các loại thuốc đã sử dụng là gì?
–
Tiền sử bản thân: PARA (số con sinh đủ tháng, số con sinh sớm, số lần sảy thai,
số con có hiện nay) ? Có bị bệnh phụ khoa nào không? Ngoài vô sinh còn mắc
bệnh gì khác không? Có dị ứng thuốc gì hay chất gì không?
–
Tiền sử gia đình: trong gia đình có ai bị vô sinh không? Có ai bị bệnh gì khác
không?
–
Chẩn đoán y khoa lúc vào viện và hiện tại là gì?
c. Thăm khám
Toàn trạng
–
Tri giác.
–
Dấu hiệu sinh tồn (Mạch, Nhiệt độ, Huyết áp, Nhịp thở).
–
Cân nặng, vòng bụng, chiều cao tử cung.
–
BMI.
–
Tâm lý bệnh nhân.
Thăm khám các hệ cơ quan:
Hệ da
–
Tình trạng da và niêm mạc: mức độ đàn hồi của da, da có các nốt xuất huyết hay
dị ứng không. Màu sắc niêm mạc thế nào?
Hệ tuần hoàn
–
Nhịp tim có đều hay không? Tần số bao nhiêu? Tiếng tim có gì bất thường?
–
Huyết áp bao nhiêu?
–
Có phù hay không?
Hệ hô hấp
–
Bệnh nhân có khó thở hay không? Nhịp thở bao nhiêu? Kiểu thở (Thở ngực hay
thở bụng). Lồng ngực có cân đối không? Có di động theo nhịp thở không?
–
Nghe phổi: rì rào phế nang? có tiếng thở bệnh lý không?
17
Hệ tiêu hóa
–
Bụng chướng hay không?
–
Bụng mềm hay cứng?
–
Gan lách có sờ thấy không?
–
Bệnh nhân ăn uống như thế nào, ăn bằng miệng hay ăn qua sonde? Chế độ ăn
hiện tại như thế nào (số lần ăn mỗi ngày, số lượng và chất lượng mỗi bữa ăn)?
–
Bệnh nhân đại tiện có gì bất thường không, màu sắc, số lượng và tính chất phân
(lỏng, nhão, rắn).
Hệ tiết niệu – sinh dục
–
Chạm thận – Bập bềnh thận như thế nào?
–
Có cầu bàng quang không?
–
Nước tiều: màu sắc, số lượng, tính chất?
–
Sinh dục và hậu môn có tổn thương gì không? Tính chất tổn thương thế nào?
Hệ nội tiết
–
Bệnh nhân có đang bị bệnh nội tiết gì không? có đang dùng thuốc nội tiết gì
không?
Hệ cơ, xương, khớp
–
Vận động các chi thế nào?
–
Cơ, xương, khớp có bị tổn thương không?
Mắt: có đau, viêm dính không?
Tai Mũi Họng: có tổn thương gì không? (niêm mạc, màu sắc niêm mạc….)
Thần kinh, tâm thần
–
Có tổn thương thần kinh không?
–
Ngủ được không? Ngủ có sâu giấc không? Ngủ một ngày bao nhiêu giờ?
Các vấn đề khác
–
Vệ sinh: quần áo, đầu tóc, móng tay, móng chân có gọn gàng sạch sẽ không?
Sự hiểu biết của bệnh nhân và người nhà bệnh nhân về bệnh vô sinh và HCQKBT
như thế nào?
Tham khảo hồ sơ bệnh án
–
Các xét nghiêm cận lâm sàng: Xét nghiệm máu (Hb, hematocrit…), nước tiểu
(màu sắc, số lượng, tính chất, thành phần)?
18
–
Siêu âm ổ bụng, buồng trứng?
–
Các kết quả khám chuyên khoa?
3.4.2. Chẩn đoán Điều dƣỡng
Một số chẩn đoán có thể gặp ở bệnh nhân bị HCQKBT:
1. Khó thở, suy hô hấp liên quan đến (LQĐ) tràn dịch màng phổi hoặc bụng
căng chèn ép phổi.
Kết quả mong đợi (KQMĐ): Bệnh nhân giảm khó thở.
2. Rối loạn nhịp tim (thường tăng nhịp tim) LQĐ tràn dịch màng tim hoặc suy
hô hấp.
KQMĐ: Nhịp tim của bệnh nhân bình thương, ổn định.
3. Tụt huyết áp LQĐ giảm thể tích tuần hoàn do dịch thoát mạch.
KQMĐ: Huyết áp bệnh nhân ổn định.
4. Đau bụng LQĐ tình trạng xoắn buồng trứng hoặc chướng bụng.
KQMĐ: Bệnh nhân giảm đau hoặc hết đau.
5. Buồn nôn hoặc nôn LQĐ tăng áp lực ổ bụng.
KQMĐ: Bệnh nhân giảm hoặc hết buồn nôn, nôn.
6. Da nhăn,môi khô và rối loạn điện giải LQĐ mất nước do dịch thoát mạch
làm máu bị cô đặc.
KQMĐ: Độ đàn hồi của da trở về bình thường, bệnh nhân được cân
bằng nước và điện giải.
7. Đau mỏi, căng nặng bắp chân, các tĩnh mạch nổi rõ và cứng ở chân LQĐ
huyết khối gây tắc mạch chi dưới.
KQMĐ: Bệnh nhân hết các dấu hiệu tắc mạch do huyết khối ở chi
dưới.
8. Nguy cơ thiếu hụt dinh dưỡng so với nhu cầu LQĐ chế độ ăn không hợp lý
hoặc không muốn ăn do chán ăn.
KQMĐ: Cung cấp đủ số lượng và chất lượng dinh dưỡng trong ngày.
9. Ngủ ít ( <5h/ngày) LQĐ lo lắng về bệnh và các triệu chứng đau bụng, khó
thở…làm bệnh nhân không ngủ được.
KQMĐ: Ngủ được 8h/ngày, giấc ngủ yên, bớt lo lắng.
19
10. Bệnh nhân và gia đình chưa hiểu biết đầy đủ về bệnh của mình LQĐ chưa
được cung cấp đầy đủ kiến thức về bệnh và cách chăm sóc bệnh nhân.
KQMĐ: Bệnh nhân và gia đình hiểu rõ về bệnh của mình và yên tâm
điều trị.
3.4.3. Lập kế hoạch chăm sóc
1. Theo dõi dấu hiện sinh tồn 4h/lần:
Đo mạch, huyết áp, nhịp tim, thân nhiệt 4h/lần. Ghi vào bảng theo dõi. Nếu có
diễn biến bất thường phải báo ngay với bác sỹ.
Hình 3.3: Đếm mạch cho bệnh nhân
2. Chăm sóc làm giảm khó thở cho bệnh nhân:
-
Đánh giá mức độ khó thở: Đếm nhịp thở, kiểu thở, nghe phổi, đo lượng Sp02
4h/lần và ghi vào bảng theo dõi.
20
-
Nếu bệnh nhân có khó thở: cho bệnh nhâ nằm đầu cao, nới rộng quần áo, kê cao
chân, cho thở oxy theo y lệnh. Bệnh nhân thở tốt hơn thì nhịp tim sẽ ổn định (nếu
không có tràn dịch màng tim).
-
Nếu bệnh nhân không tự thở được:
Phụ giúp bác sỹ chọc dò màng bụng, màng phổi nếu có chỉ định.
Phụ giúp bác sỹ đặt nội khí quản ( NKQ), mở khí quản ( KQ). Chăm sóc bệnh
nhân có đặt NKQ, mở KQ
3. Chăm sóc làm giảm đau bụng cho bệnh nhân:
-
Đánh giá mức độ đau của bệnh nhân theo thang điểm VAS ( Visual analogue
scale). Mức độ đau VAS từ 6 điềm trở lên thì báo cáo bác sỹ ngay.
-
Thực hiện y lệnh thuốc giảm đau.
-
Dặn dò bệnh nhân nằm nghỉ ngơi tại giường, tránh đi lại gây xoắn buồng trứng.
4. Phụ giúp bác sỹ chọc dò màng bụng, màng phổi nếu có chỉ định:
Thực hiện kế hoạch phụ giúp bác sỹ chọc dò màng bụng, màng phổi:
-
Chuẩn bị dụng cụ: đầy đủ theo quy trình.
-
Chuẩn bị bệnh nhân: giải thích cho bệnh nhân về thủ thuật sắp tiến hành, chuẩn
bị vùng da chọc dò, chuẩn bị tư thế bệnh nhân.
-
Phụ giúp bác sỹ tiến hành thủ thuật.
-
Chăm sóc bệnh nhân trước, trong và sau khi chọc dò.
5. Chăm sóc làm giảm sự chán ăn, triệu chứng nôn và buồn nôn ở bệnh nhân:
-
Đánh giá mức độ chán ăn, buồn nôn và nôn của bệnh nhân, ghi vào bảng theo
dõi.
-
Thực hiện y lệnh thuốc chống nôn.
-
Hướng dẫn bệnh nhân ăn các thức ăn ưa thích để cải thiện tình trạng chán ăn.
Nên ăn thành 5-6 bữa nhỏ.
-
Bệnh nhân buồn nôn có thể uống thêm trà gừng nóng để giảm buồn nôn.
-
Bệnh nhân nặng có triệu chứng nôn: hướng dẫn bệnh nhân và người nhà bệnh
nhân tư thế an toàn khi nôn (nằm đầu cao, nghiêng 1 bên đến khi hết nôn thì trở
lại tư thế thoải mái).
6. Theo dõi mức độ mất nước, rối loạn điện giải:
-
Đo lượng dịch vào ra 24h với bệnh nhân nặng.
21
-
Đo lượng nước tiểu 24h (với bệnh nhân nhẹ và trung bình). Theo dõi số lượng,
màu sắc và thành phần nước tiểu.
-
Theo dõi sự đàn hồi của da.
-
Đo vòng bụng: 1 lần/ngày.
-
Đo cân nặng: 1 lần/ngày.
-
Theo dõi kết quả xét nghiệm máu: điện giải đồ, Hb, hematocrit…
-
Thực hiện y lệnh thuốc và truyền dịch của bác sỹ.
Bồi phụ đủ nước và điện giải thì huyết áp sẽ tăng trở lại.
7. Phòng ngừa và chăm sóc bệnh nhân có huyết khối:
-
Thực hiện y lệnh thuốc chống đông máu.
-
Hướng dẫn bệnh nhân cách xoa bóp cơ thể tránh huyết khối: mát xa nhẹ nhàng
các chi theo chiều đi của máu về tim, ngâm chân vào nước ấm. Vận động nhẹ
nhàng tránh nằm tĩnh tại trên giường quá nhiều. Khi đi ngủ kê cao chân hơn
ngực.
-
Hướng dẫn bệnh nhân cách phát hiện huyết khối: ban đầu, bệnh thường biểu
hiện: mỏi chân, nặng chân, đau mỏi hoặc căng nặng bắp chân; sưng mắt cá chân
nhất là vào buổi tối; cảm giác bị “chuột rút” ở bắp chân về đêm; “tê như kiến bò”
hoặc ngứa ở bàn chân; có những “đường gân xanh” nổi trên da; đau, có “vết
chàm”, loét hoặc viêm vùng cổ chân. Các triệu chứng này tăng khi đứng lâu và
giảm đi khi nằm gác chân lên cao. Dần dần, một bên chân hoặc cả hai chân sưng
phù, nhất là khi đứng lâu, đau bắp chân và chuột rút về đêm xẩy ra nặng hơn và
thường xuyên hơn. Nặng hơn nữa, bệnh nhân có thể bị viêm tắc tĩnh mạch: chân
sưng to nhanh, nóng, đỏ và đau, các tĩnh mạch nổi rõ và cứng.
-
Theo dõi kết quả xét nghiệm các yếu tố đông máu.
8. Hướng dẫn chế độ ăn uống hợp lý:
-
Đảm bảo dinh dưỡng cho bệnh nhân: đảm bảo đủ 3000 Kcal/ngày, chia thành 5 –
6 bữa nhỏ.
-
Thực hiện chế độ ăn giàu đạm, nhiều natri, ít kali. Nên ăn các loại thịt đỏ (thịt bò,
cá hồi…), thịt gà, thịt cừu, cá, trứng, đậu, lạc, các sản phẩm từ sữa và đậu nành.
Hạn chế ăn các loại: chuối, đào, quả bơ, khoai tây, khoai lang, bí đỏ, atiso (vì
chứa nhiều kali).
22
-
Nếu bệnh nhân không ăn được có thể uống bổ sung viên Protein whey theo
hướng dẫn sử dụng.
-
Uống nhiều nước: ít nhất 2 lít/ngày, 1giờ phải uống nước một lần, bổ sung điện
giải bằng việc pha thêm oresol để uống, tránh đồ uống cồn và café, uống đủ nước
sao cho nước tiểu có màu vàng trong và 2 giờ đi tiểu 1 lần.
9. Hướng dẫn chế độ nghỉ ngơi, vệ sinh cơ bản:
-
Chế độ nghỉ ngơi: nằm nghỉ tại giường, tránh hoạt động thể lực để phòng tổn
thương và xoắn buồng trứng. Tuy nhiên bệnh nhân không nhất thiết phải nằm
nghỉ tuyệt đối để tránh tắc mạch do huyết khối.
-
Vệ sinh cơ bản:
Vệ sinh răng, miệng, mắt, đầu tóc.
Vệ sinh các hốc tự nhiên.
Thay quần áo, ga trải giường…hàng ngày.
10. Giải thích, động viên để bệnh nhân an tâm và tuân thủ chế độ điều trị, bớt
lo lắng và cải thiện giấc ngủ:
-
Giải thích về tình trạng bệnh QKBT cho bệnh nhân và người nhà bệnh nhân
(trong phạm vi có thể): Đây là một bệnh chữa khỏi được, tuy nhiên cần tuân thủ
nghiêm ngặt chế độ điều trị, dùng thuốc, ăn uống, nghỉ ngơi, theo dõi để đề
phòng các biến chứng có thể xảy ra.
-
An ủi, động viên để bệnh nhân bớt lo lắng tạo điều kiện cải thiện giấc ngủ. Thời
gian ngủ đảm bảo 8h/ngày. Với những bệnh nhân mất ngủ kéo dài cần báo bác sỹ
xin y lệnh dùng thuốc ngủ.
-
Giải thích và trả lời các thắc mắc của bệnh nhân và gia đình về HCQKBT (trong
phạm vi có thể) và các vấn đề khác liên quan tới sức khỏe của bệnh nhân.
3.4.4. Thực hiện kế hoạch chăm sóc
1. Theo dõi dấu hiện sinh tồn 4h/lần:
Đo các dấu hiệu sinh tồn 4h/lần (7h, 10h, 13h, 16h, 20h, 0h, 4h, 7h), ghi vào
bảng theo dõi, có bất thường báo bác sỹ.
23
Hình 3.4: Đo huyết áp cho bệnh nhân
2. Chăm sóc làm giảm khó thở cho bệnh nhân:
Nếu bệnh nhân có khó thở thực hiện các chăm sóc làm giảm khó thở cho bệnh
nhân cụ thể như phần lập kế hoạch.
3. Chăm sóc làm giảm đau bụng cho bệnh nhân:
Nếu bệnh nhân có đau, tức bụng thực hiện các chăm sóc làm giảm đau bụng cho
bệnh nhân cụ thể như phần lập kế hoạch.
4. Phụ giúp bác sỹ chọc dò màng bụng, màng phổi nếu có chỉ định:
Khi bệnh nhân có chỉ định chọc dò màng bụng, màng phổi, thực hiện kế hoạch
phụ giúp bác sỹ chọc dò màng bụng, màng phổi (chuẩn bị dụng cụ, chuẩn bị người
bệnh, chăm sóc bệnh nhân trong và sau khi chọc).
24
Hình 3.5: Xe chuẩn bị dụng cụ chọc Hình 3.6: Hình ảnh dịch ổ bụng trên siêu âm
dịch ổ bụng
5. Chăm sóc làm giảm sự chán ăn, triệu chứng nôn và buồn nôn ở bệnh nhân:
Khi bệnh nhân có chán ăn, nôn và buồn nôn thực hiện các chăm sóc làm giảm nôn
và buồn nôn cho bệnh nhân. Hướng dẫn bệnh nhân ăn thành nhiều bữa, thay đổi thức
ăn hợp khẩu vị.
6. Theo dõi mức độ mất nước, rối loạn điện giải:
7h: Tính lượng dịch truyền vào. Đo lượng nước tiểu 24h. Đo vòng bụng, cân nặng
của bệnh nhân.
Theo dõi các kết quả xét nghiệm hóa sinh máu, công thức máu, nếu có gì bất
thường báo bác sỹ.
25
Hình 3.7: Truyền dịch cho bệnh nhân
7. Phòng ngừa và chăm sóc bệnh nhân có huyết khối:
10h: Hướng dẫn bệnh nhân và người nhà các biện pháp phòng ngừa huyết khối, động
viên bệnh nhân đi lại vận động nhẹ nhàng tránh nằm nhiều.
Với các bệnh nhân có biểu hiện huyết khối, thực hiện chăm sóc như phần lập kế
hoạch.
8. Hướng dẫn chế độ ăn uống hợp lý:
11h: Hướng dẫn bệnh nhân chế độ ăn (cụ thể như phần lập kế hoạch).
9. Hướng dẫn chế độ nghỉ ngơi, vệ sinh cơ bản :
15h: Hướng dẫn bệnh nhân và người nhà chế độ nghỉ ngơi, vệ sinh cơ bản.
10. Giải thích, động viên để bệnh nhân an tâm và tuân thủ chế độ điều trị, bớt
lo lắng và cải thiện giấc ngủ:
15h30: Giải thích về bệnh trong phạm vi có thể với bệnh nhân và người nhà. Động
viên bệnh nhân tuân thủ chế độ điều trị. Giúp bệnh nhân hiểu rõ bệnh sẽ làm giảm bớt
lo lắng cho bệnh nhân và cải thiện giấc ngủ.
16h: Giải thích và trả lời các thắc mắc của bệnh nhân và người nhà về HCQKBT và
những vấn đề khác liên quan đến sức khỏe bệnh nhân trong phạm vi có thể.