11680_Xây dựng ứng dụng Android nghe nhạc offline

luận văn tốt nghiệp

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG
——————————-

ISO 9001:2015

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

NGÀNH: CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

Sinh viên : Đoàn Hoàng Hải
Giảng viên hướng dẫn: ThS. Phùng Anh Tuấn

HẢI PHÒNG – 2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG
———————————–

XÂY DỰNG ỨNG DỤNG ANDROID NGHE NHAC OFFLINE

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY
NGÀNH: CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

Sinh viên : Đoàn Hoàng Hải
Giảng viên hướng dẫn: ThS. Phùng Anh Tuấn

HẢI PHÒNG – 2018

3
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG
————————————–

NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP

Sinh viên: Đoàn Hoàng Hải Mã SV: 1412101004
Lớp: CT1802 Ngành: Công nghệ thông tin
Tên đề tài: Xây dựng ứng dụng Android nghe nhạc offline

4
MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU……………………………………………………………………………………………………… 7
LỜI CẢM ƠN
……………………………………………………………………………………………………… 8
CHƯƠNG 1: HỆ ĐIỀU HÀNH ANDROID
………………………………………………………………. 9
1.1. Giới thiệu về hệ điều hành Android ………………………………………………………….. 9
1.2. Kiến trúc cơ bản của hệ điều hành Android………………………………………………. 12
1.2.1. Nhân Linux
………………………………………………………………………………….. 12
1.2.2. Thư viện ……………………………………………………………………………………… 12
1.2.3. Thực thi ………………………………………………………………………………………. 13
1.2.4. Nền tảng Android
………………………………………………………………………….. 13
1.2.5. Tầng ứng dụng
……………………………………………………………………………… 14
1.3. Giao diện hệ điều hành Android …………………………………………………………….. 14
1.3.1. Phiên bản Android 1.5
……………………………………………………………………. 16
1.3.2. Phiên bản Android 1.6
……………………………………………………………………. 16
1.3.3. Phiên bản Android 2.0 – 2.1
…………………………………………………………….. 16
1.3.4. Phiên bản Android 2.2 – 2.2.3 ………………………………………………………….. 17
1.3.5. Phiên bản Android 2.3 – 2.3.7 ………………………………………………………….. 17
1.3.6. Phiên bản Android 3.0 – 3.2.6 ………………………………………………………….. 18
1.3.7. Phiên bản Android 4.0 – 4.0.4 ………………………………………………………….. 18
1.3.8. Phiên bản Android 4.1 – 4.3.1 ………………………………………………………….. 18
1.3.9. Phiên bản Android 4.4 – 4.4.4 ………………………………………………………….. 19
1.3.10. Phiên bản Android 5.0 – 5.1.1 ………………………………………………………… 20
1.3.11. Phiên bản Android 6.0 – 6.0.1 ………………………………………………………… 20
1.3.12. Phiên bản Android 7.0 – 7.1.2 ………………………………………………………… 21
1.3.13. Phiên bản Android 8.0 – 8.1 …………………………………………………………… 22
CHƯƠNG 2: MÔI TRƯỜNG PHÁT TRIỂN ỨNG DỤNG ANDROID STUDIO
…………… 23
2.1. Giới thiệu ứng dụng Android Studio
……………………………………………………….. 23
2.2. Cài đặt môi trường lập trình Android
………………………………………………………. 23
2.2.1. Cài đặt JAVA JDK
………………………………………………………………………… 23
2.2.2 Cài đặt Android Studio
……………………………………………………………………. 24
2.2.3 Máy ảo Android Genymotion …………………………………………………………… 28

5
2.3. Thành phần trong một ANDROID PROJECT
…………………………………………… 29
2.3.1. Tệp cấu hình Android
…………………………………………………………………….. 29
2.3.2. Thư mục Java……………………………………………………………………………….. 31
2.3.3. Thư mục Res………………………………………………………………………………… 31
2.3.4. Tệp Grade Scripts …………………………………………………………………………. 32
2.4. Thành phần giao diện
…………………………………………………………………………… 32
2.4.1. View group ………………………………………………………………………………….. 32
2.4.2. View
…………………………………………………………………………………………… 33
2.5. Vòng đời ứng dụng android…………………………………………………………………… 35
2.6. Intent
………………………………………………………………………………………………… 36
2.6.1. Khái niệm ……………………………………………………………………………………. 36
2.6.2. Các loại Intent
………………………………………………………………………………. 37
2.7. Share prefenrences
………………………………………………………………………………. 40
2.7.1. Khái niệm ……………………………………………………………………………………. 40
2.7.2. Cách sử dụng ……………………………………………………………………………….. 40
2.8. Hiệu ứng trong android ………………………………………………………………………… 41
2.8.1. Hiệu ứng cơ bản
……………………………………………………………………………. 41
2.8.2. Cách sử dụng ……………………………………………………………………………….. 41
CHƯƠNG 3: TỔNG QUAN VỀ PHÁT NHẠC TRONG ANDROID …………………………… 43
3.1. Giới thiệu file nhạc số
………………………………………………………………………….. 43
3.2. Một số định dạng file nhạc số phổ biến
……………………………………………………. 44
3.2.1. Định dạng file nhạc số MP3…………………………………………………………….. 44
3.2.2. Một số định dạng file nhạc số khác …………………………………………………… 49
3.3. Chỉnh sửa thông tin file nhạc
…………………………………………………………………. 51
3.3.1. Tải về và cài đặt ……………………………………………………………………………. 52
3.3.2. Một số thao tác cơ bản trong mp3tag ………………………………………………… 52
3.3. Phát nhạc trong android ……………………………………………………………………….. 57
3.3.1. Xin quyền truy cập bộ nhớ ngoài ……………………………………………………… 57
3.3.2. Thư viện phát nhạc MediaPlayer………………………………………………………. 57
CHƯƠNG 4: CHƯƠNG TRÌNH THỰC NGHIỆM
…………………………………………………… 59
4.1. Phát biểu bài toán ……………………………………………………………………………….. 59
4.2. Thiết kế chức năng hệ thống………………………………………………………………….. 59

6
4.2.1. Sơ đồ chức năng……………………………………………………………………………. 59
4.2.2. Xây dựng chương trình
…………………………………………………………………… 59
4.3. Giao diện chương trình ………………………………………………………………………… 67
TỔNG KẾT ………………………………………………………………………………………………………. 68
TÀI LIỆU THAM KHẢO ……………………………………………………………………………………. 71

7
LỜI MỞ ĐẦU

Hiện nay Công nghệ thông tin vô cùng phát triển thì mọi người đều sử dụng máy
vi tính hoặc điện thoại di động để làm việc và giải trí. Do đó việc xây dựng các ứng
dụng cho điện thoại di động đang là một ngành công nghiệp mới đầy tiềm năng và hứa
hẹn nhiều sự phát triển vượt bậc của ngành khoa học kỹ thuật.
Phần mềm, ứng dụng cho điện thoại di động hiện nay rất đa dạng và phong phú
trên các hệ điều hành di động. Các hệ điều hành J2ME, Adroid, IOS, Hybrid, Web
bases Mobile Application đã rất phát triển trên thị trường truyền thông di động.
Trong vài năm trở lại đây, hệ điều hành Adroid ra đời với sự kế thừa những ưu
việt của các hệ điều hành ra đời trước và sự kết hợp của nhiều công nghệ tiên tiến nhất
hiện nay. Adroid đã nhanh chóng là đối thủ cạnh tranh mạnh mẽ với các hệ điều hành
trước đó và đang là hệ điều hành di động của tương lai và được nhiều người ưa chuộng
nhất.
Ngày nay, với sự phát triển nhanh chóng của xã hội, nhu cầu giải trí thông qua
điện thoại di động ngày càng phổ biến, vì vậy em đã chọn đề tài “Xây dựng ứng dụng
android nghe nhạc offline” với mục đích nghiên cứu, tìm hiểu về ứng dụng nghe
nhạc trên android để có thể đáp ứng nhu cầu giải trí đó, giúp cho mọi người có thể thư
giãn thông qua ứng dụng một cách dễ dàng.

8
LỜI CẢM ƠN

Em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến quý thầy cô Trường Đại Học Dân
Lập Hải Phòng, những người đã dìu dắt em tận tình, đã truyền đạt cho em những kiến
thức và bài học quý báu trong suốt thời gian em theo học tại trường.
Em xin trân trọng gửi lời cảm ơn đến tất cả các thầy cô trong khoa Công Nghệ
Thông Tin, đặc biệt là thầy giáo ThS. Phùng Anh Tuấn, thầy đã tận tình hướng dẫn và
giúp đỡ em trong suốt quá trình làm tốt nghiệp. Với sự chỉ bảo của thầy, em đã có
những định hướng tốt trong việc triển khai và thực hiện các yêu cầu trong quá trình
làm đồ án tốt nghiệp.
Em xin cảm ơn những người thân và gia đình đã quan tâm, động viên và luôn tạo
cho em những điều kiện tốt nhất trong suốt quá trình học tập và làm tốt nghiệp.
Ngoài ra, em cũng xin gửi lời cảm ơn tới tất cả bạn bè, đặc biệt là các bạn trong
lớp CT1802 đã luôn gắn bó, cùng học tập và giúp đỡ em trong những năm qua và
trong suốt quá trình thực hiện đồ án này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hải Phòng, ngày 01 tháng 08 năm 2018
Sinh viên

Đoàn Hoàng Hải

9
CHƯƠNG 1: HỆ ĐIỀU HÀNH ANDROID
1.1. Giới thiệu về hệ điều hành Android
Android là một hệ điều hành dựa trên nền tảng Linux[1], được thiết kế dành cho
các thiết bị di động có màn hình cảm ứng như điện thoại thông minh và máy tính bảng.
Ban đầu, Android được phát triển bởi Tổng công ty Android, với sự hỗ trợ tài chính từ
Google và sau này được chính Google mua lại vào năm 2005.
Chính mã nguồn mở của Android cùng với tính không ràng buộc nhiều đã cho
phép các nhà phát triển thiết bị di động và các lập trình viên được điều chỉnh và phân
phối Android một cách tự do. Ngoài ra, Android còn có một cộng đồng lập trình viên
đông đảo chuyên viết các ứng dụng để mở rộng chức năng của thiết bị.
Nhờ yếu tố mở, dễ dàng tinh chỉnh cùng sự phát triển nhanh chóng đã khiến hệ
điều hành này dần trở nên phổ biến, kết quả là mặc dù được thiết kế để chạy trên điện
thoại và máy tính bảng nhưng giờ đây Android đã xuất hiện trên các smart TV, máy
chơi game và một số thiết bị điện tử khác.
Android bắt đầu với bản beta đầu tiên vào tháng 11 năm 2007 và phiên bản
thương mại đầu tiên, Android 1.0, được phát hành vào tháng 9 năm 2008. Kể từ tháng
4 năm 2009, phiên bản Android được phát triển, đặt tên theo chủ đề bánh kẹo và phát
hành theo thứ tự bảng chữ cái: Cupcake, Donut, Eclair, Froyo, Gingerbread,
Honeycomb, Ice Cream Sandwich, Jelly Bean, Kitkat, Lollipop, Marshmallow,
Nougat, và bây giờ là Oreo.
Kỷ nguyên của Android chính thức bắt đầu vào ngày 22 tháng 10 năm 2008, khi
chiếc điện thoại T-Mobile G1 bắt đầu được bán ra tại Mỹ. Vào thời gian đầu, rất nhiều
tính năng cơ bản bị thiếu sót như: bàn phím ảo, cảm ứng đa điểm và tính năng mua
ứng dụng vẫn chưa xuất hiện. Tuy nhiên, một số tính năng cũng như giao diện đặc sản
của hệ điều hành này đã khởi nguồn từ chiếc G1 và trở thành những yếu tố không thể
thiếu trên Android sau này.
Sự phát triển của hệ điều hành Android:
 Thanh thông báo vuốt từ trên xuống (Notification bar): Ngay từ những
ngày đầu tiên của Android, thanh thông báo này đã đánh dấu một bước quan
trọng mà trước đây chưa hề có hệ điều hành nào làm được – đưa tất cả thông
tin tin nhắn, tin thoại hoặc các cuộc gọi nhỡ chỉ với thao tác vuốt xuống.

10

Hình 1.1.1. Thanh thông báo ở phiên bản thời kỳ đầu(trái) so với phiên bản
Android 8.1(phải)
 Màn hình chính (Home Screen) và các widget: Một điểm khác biệt giữa
Android so với các hệ điều hành khác là phần màn hình chính của mình. Bên
cạnh việc thay đổi được hình nền, Android còn cho phép người dùng tùy biến
màn hình chính của mình với nhiều widgets kèm theo, chẳng hạn như đồng
hồ, lịch, trình nghe nhạc, đưa các icon ứng dụng ra ngoài hoặc thậm chí có thể
can thiệp sâu hơn để thay đổi toàn bộ giao diện màn hình Home Screen này.

Hình 1.1.2. Màn hình chính của Android 1.0(trái) so với Android 8.1(phải)
 Đồng bộ và tích hợp chặt chẽ với Gmail: Vào thời điểm điện thoại G1 được
bán ra, Gmail đã hỗ trợ giao thức POP và IMAP để tích hợp với các trình
email trên di động. Tuy nhiên, lúc bấy giờ không có bất kì sản phẩm nào có

11
thể hỗ trợ được hoàn toàn những tính năng ưu việt này của Gmail. Mãi cho
đến khi Android 1.0 xuất hiện, vấn đề này đã được khắc phục và G1 trở thành
chiếc điện thoại mang lại trải nghiệm Gmail tốt nhất trên thị trường lúc bấy
giờ.

Hình 1.1.3. Gmail trên Android thời kỳ đầu
 Kho ứng dụng Android Market: Thật khó có thể tưởng tượng một chiếc
smartphone mà không hề có kho ứng dụng, nhưng vào thời điểm Android mới
ra mắt, gần như không có bất kì điện thoại nào có kho ứng dụng nào được tích
hợp và chính Android đã mở đầu cuộc cách mạng ứng dụng di động này.
Android Market trên G1 thời bấy giờ có rất ít ứng dụng và giao diện cực kỳ
đơn giản, hơn nữa tính năng mua ứng dụng trên phiên bản này vẫn chưa được
xuất hiện mãi cho đến năm sau – những vấn đề này dễ hiểu vì thời điểm này
Android chỉ mới được khai sinh nên mọi thứ còn khá thô sơ.

Hình 1.1.4. Hình ảnh Store của Android 1.0(trái) và Android 8.1(phải)

12
 Giao diện: Google đã phát triển giao diện Android phiên bản 1.0 với sự hỗ trợ
từ TAT, viết tắt từ The Astonishing Tribe, một công ty thiết kế tương tác của
Thụy Điển. Dấu ấn rõ ràng nhất mà TAT để lại trên phiên bản Android từ
phiên bản 1.0 cho đến 2.2 chính là widget đồng hồ kim nằm ngoài Home
Screen tuy đơn giản nhưng rất đẹp mắt. Công ty này sau đó ngừng hợp tác với
Google và bị RIM mua lại để tập trung phát triển sản phẩm Blackberry cũng
như nền tảng BBX sau này.
1.2. Kiến trúc cơ bản của hệ điều hành Android
Android gồm năm phần chính sau được chứa trong bốn lớp:

Hình 1.2.1. Kiến trúc hệ điều hành Android
1.2.1. Nhân Linux
Android dựa trên Linux phiên bản 2.6 cho hệ thống dịch vụ cốt lõi như security,
memory management, process management, network stack, and driver model. Kernel
Linux hoạt động như một lớp trừu tượng hóa giữa phần cứng và phần còn lại của phần
mềm stack.
1.2.2. Thư viện
Android bao gồm một tập hợp các thư viện C/C++ được sử dụng bởi nhiều thành
phần khác nhau trong hệ thống Android.Điều này được thể hiện thông qua nền tảng
ứng dụng Android. Một số các thư viện cơ bản được liệt kê dưới đây:
 Hệ thống thư viện C: một BSD có nguồn gốc từ hệ thống thư viện tiêu chuẩn
C (libc), điều chỉnh để nhúng vào các thiết bị dựa trên Linux.

13
 Thư viện Media – dựa trên PacketVideo’s OpenCORE; các thư viện hỗ trợ
phát lại và ghi âm của âm thanh phổ biến và các định dạng video, cũng như
các tập tin hình ảnh tĩnh,bao gồm cả MPEG4, H.264, MP3, AAC, AMR, JPG,
and PNG.
 Bề mặt quản lý – Quản lý việc truy xuất vào hệ thống hiển thị.
 LibWebCore – một công cụ trình duyệt web hiện đại mà quyền hạn cả hai
trình duyệt web Android và xem web nhúng.
 SGL – Đồ họa 2D cơ bản của máy.
 Thư viện 3D – một thực hiện dựa vào OpenGL ES 1.0 APIs; các thư viện sử
dụng phần cứng tăng tốc 3D (nếu có), tối ƣu hóa cao rasterizer phần mềm
3D.
 FreeType – vẽ phông chữ bitmap và vector.
SQLite một công cụ cơ sở dữ liệu quan hệ mạnh mẽ và nhẹ có sẵn cho tất cả các
ứng dụng.
1.2.3. Thực thi
Android bao gồm một tập hợp các thư viện cơ bản mà cung cấp hầu hết các chức
năng có sẵn trong các thư viện lõi của ngôn ngữ lập trình Java.Tất cả các ứng dụng
Android đều chạy trong tiến trình riêng.Máy ảo Dalvik đã được viết để cho một thiết
bị có thể chạy nhiều máy ảo hiệu quả.Các VM Dalvik thực thi các tập tin thực thi
Dalvik (dex).Định dạng được tối ưu hóa cho bộ nhớ tối thiểu.VM là dựa trên register –
based, và chạy các lớp đã được biên dịch bởi một trình biên dịch Java để chuyển đổi
thành các định dạng dex.Các VM Dalvik dựa vào nhân Linux cho các chức năng cơ
bản như luồng và quản lý bộ nhớ thấp.
1.2.4. Nền tảng Android
Bằng cách cung cấp một nền tảng phát triển mở, Android cung cấp cho các nhà
phát triển khả năng xây dựng các ứng dụng cực kỳ phong phú và sáng tạo. Nhà phát
triển được tự do tận dụng các thiết bị phần cứng, thông tin địa điểm truy cập, các dịch
vụ chạy nền, thiết lập hệ thống báo động, thêm các thông báo để các thanh trạng thái,
và nhiều, nhiều hơn nữa.Nhà phát triển có thể truy cập vào các API cùng một khuôn
khổ được sử dụng bởi các ứng dụng lõi. Các kiến trúc ứng dụng được thiết kế để đơn
giản hóa việc sử dụng lại các thành phần; bất kỳ ứng dụng có thể xuất bản khả năng
của và ứng dụng nào khác sau đó có thể sử dụng những khả năng (có thể hạn chế bảo
mật được thực thi bởi khuôn khổ). Cơ chế này cho phép các thành phần tƣơng tự sẽ
được thay thế bởi người sử dụng.
Cơ bản tất cả các ứng dụng là một bộ các dịch vụ và các hệ thống, bao gồm:
 Một tập hợp rất nhiều các View có khả năng kế thừa lẫn nhau dùng để thiết kế
phần giao diện ứng dụng như: gridview, tableview, linearlayout

14
 Một “Content Provider” cho phép các ứng dụng có thể truy xuất dữ liệu từ
các ứng dụng khác (chẳng hạn như Contacts) hoặc là chia sẻ dữ liệu giữa các
ứng dụng đó.
 Một “Resource Manager” cung cấp truy xuất tới các tài nguyên không phải là
mã nguồn, chẳng hạn như: localized strings, graphics, and layout files.
 Một “Notifycation Manager” cho phép tất cả các ứng dụng hiển thị các
custom alerts trong status bar. Activity Maanager được dùng để quản lý chu
trình sống của ứng dụng và điều hướng các activity.
1.2.5. Tầng ứng dụng
Tầng ứng dụng (Application) là tầng giao tiếp với người dùng với các thiết bị
Android như Danh bạ, tin nhắn, trò chơi, tiện ích tính toán, trình duyệt… Mọi ứng
dụng viết đều nằm trên tầng này.
1.3. Giao diện hệ điều hành Android
Giao diện người dùng của Android dựa trên nguyên tắc tác động trực tiếp, sử
dụng cảm ứng chạm tương tự như những động tác ngoài đời thực như vuốt, chạm, kéo
giãn và thu lại để xử lý các đối tượng trên màn hình. Sự phản ứng với tác động của
người dùng diễn ra gần như ngay lập tức, nhằm tạo ra giao diện cảm ứng mượt mà,
thường dùng tính năng rung của thiết bị để tạo phản hồi rung cho người dùng. Những
thiết bị phần cứng bên trong như gia tốc kế, con quay hồi chuyển và cảm biến khoảng
cách được một số ứng dụng sử dụng để phản hồi một số hành động khác của người
dùng, ví dụ như điều chỉnh màn hình từ chế độ hiển thị dọc sang chế độ hiển thị ngang
tùy theo vị trí của thiết bị, hoặc cho phép người dùng lái xe đua bằng xoay thiết bị,
giống như đang điều khiển vô-lăng.
Các thiết bị Android sau khi khởi động sẽ hiển thị màn hình chính, điểm khởi đầu
với các thông tin chính trên thiết bị, tương tự như khái niệm desktop (bàn làm việc)
trên máy tính để bàn. Màn hính chính Android thường gồm nhiều biểu tượng (icon) và
tiện ích (widget); biểu tượng ứng dụng sẽ mở ứng dụng tương ứng, còn tiện ích hiển
thị những nội dung sống động, cập nhật tự động như dự báo thời tiết, hộp thư của
người dùng, hoặc những mẩu tin thời sự ngay trên màn hình chính. Màn hình chính có
thể gồm nhiều trang xem được bằng cách vuốt ra trước hoặc sau, mặc dù giao diện
màn hình chính của Android có thể tùy chỉnh ở mức cao, cho phép người dùng tự do
sắp đặt hình dáng cũng như hành vi của thiết bị theo sở thích. Những ứng dụng do các
hãng thứ ba có trên Google Play và các kho ứng dụng khác còn cho phép người dùng
thay đổi “chủ đề” của màn hình chính, thậm chí bắt chước hình dáng của hệ điều hành
khác như Windows Phone chẳng hạn. Phần lớn những nhà sản xuất, và một số nhà
mạng, thực hiện thay đổi hình dáng và hành vi của các thiết bị Android của họ để phân
biệt với các hãng cạnh tranh.

15
Ở phía trên cùng màn hình là thanh trạng thái, hiển thị thông tin về thiết bị và
tình trạng kết nối. Thanh trạng thái này có thể “kéo” xuống để xem màn hình thông
báo gồm thông tin quan trọng hoặc cập nhật của các ứng dụng, như email hay tin nhắn
SMS mới nhận, mà không làm gián đoạn hoặc khiến người dùng cảm thấy bất tiện.
Trong các phiên bản đời đầu, người dùng có thể nhấn vào thông báo để mở ra ứng
dụng tương ứng, về sau này các thông tin cập nhật được bổ sung thêm tính năng, như
có khả năng lập tức gọi ngược lại khi có cuộc gọi nhỡ mà không cần phải mở ứng
dụng gọi điện ra. Thông báo sẽ luôn nằm đó cho đến khi người dùng đã đọc hoặc xóa
nó đi.
1.4. Phiên bản Android

Hình 1.4.1. Lịch sử ra đời của các phiên bản android

16
1.3.1. Phiên bản Android 1.5
Android 1.5 Cupcake có lẽ có vai trò cực kì quan trọng trong quá trình trưởng
thành của Android khi nó bổ sung cho hệ điều hành này những tính năng nổi bật giúp
nó cạnh tranh với các nền tảng đối thủ khác[2]. Đây cũng là bản Android đầu tiên
được Google gọi tên theo các món đồ ăn với chữ cái bắt đầu được xếp theo thứ tự
alphabet. Về mặt giao diện, Android 1.5 không có nhiều điểm thay đổi so với người
tiền nhiệm của mình. Google chỉ điểm thêm vài điểm để làm giao diện trông bóng bẩy,
mượt mà hơn một tí, chẳng hạn như widget tìm kiếm có độ trong suốt nhẹ, biểu tượng
app drawer có một số hoa văn nhỏ mới, v.v. Nói chung, giao diện không phải là một
điểm nhấn của Android 1.5 mà người ta quan tâm nhiều hơn đến các tính năng mới mà
nó mang lại.
1.3.2. Phiên bản Android 1.6
Phiên bản Donut này, mặc dù chỉ thêm có 0.1 vào mã số của Android 1.5 nhưng
nó cũng mang lại nhiều cải tiến đáng giá. Một vài điểm trong giao diện được cải thiện,
vài tính năng nhỏ được thêm vào, cuối cùng là hỗ trợ cho mạng CDMA. Bổ sung tính
năng có thể chạy trên nhiều độ phân giải và tỉ lệ màn hình khác nhau, cho phép những
thiết bị có nhiều độ phân giải hơn là 320 x 480. Hiện nay, chúng ta có những chiếc
smartphone Android chạy ở độ phân giải QVGA, HVGA, WVGA, FWVGA, qHD, và
720p. Vài chiếc máy tính bảng còn đạt mức 1920 x 1080 nữa.
1.3.3. Phiên bản Android 2.0 – 2.1
Đầu tháng 9 năm 2009, Android 2.0 Eclair đã được ra mắt trên chiếc Motorola
Droid cùng các tính năng mới:
Hỗ trợ nhiều tài khoản người dùng: lần đầu tiên, nhiều tài khoản Google có thể
được đăng nhập trên cùng một thiết bị chạy Android. Tài khoản Microsoft Exchange
cũng được hỗ trợ trong Eclair. Người dùng có thể duyệt qua danh bạ, email của từng
tài khoản. Google giờ đây cho phép những nhà phát triển bên thứ ba tích hợp dịch vụ
của họ vào trong mục Account này, đồng thời hỗ trợ tự động đồng bộ hóa.
 Quick Contact: khi chạm vào một số liên lạc nào đó, có một menu nhỏ sẽ xuất
hiện để bạn tương tác theo nhiều cách: gửi email, gọi điện, nhắn tin và hơn
thế nữa. Miễn là nơi nào có biểu tượng contact xuất hiện là nơi đó có thể dùng
Quick Contact. Sau này có thêm Twitter, Facebook và nhiều dịch vụ đồng bộ
khác cũng tích hợp tính năng riêng của mình vào Quick Contact.
 Cải tiến bàn phím ảo: Giống với chiếc G1, Droid/Milestone có một bàn phím
QWERTY đầy đủ dạng trượt ngang nhưng Google cho phép người dùng sử
dụng thêm bàn phím ảo mà hãng đã thiết kế lại. Mặc dù tính năng cảm ứng
vẫn còn một điều xa vời với Android vào lúc đó (trình duyệt, bản đồ và cả các
phần mềm khác không hề dùng được tính năng hai ngón tay để phóng to, thu

17
nhỏ,…) nhưng Eclair lại sử dụng dữ liệu multitouch từ bàn phím để xác định
điểm chạm thứ hai trong lúc người dùng gõ nhanh. Độ chính xác của bàn
phím ảo trên Android 2.0 nhờ đó đã được cải tiến đáng kể.
 Trình duyệt mới: Mặc dù chưa hỗ trợ cảm ứng đa điểm nhưng trình duyệt trên
Android 2.0 cũng có nhiều điểm nâng cấp đáng khen. Google đã hỗ trợ
HTML5, bao gồm luôn khả năng phát video ở chế độ toàn màn hình. Hộp địa
chỉ kết hợp với thanh tìm kiếm (giống với trình duyệt Chrome) cũng lần đầu
xuất hiện trên Android. Để bù lại cho tính năng cảm ứng đa điểm, trình duyệt
mới hỗ trợ chạm hai lần để phóng to nội dung trên màn hình, kèm theo đó là
hai nút Zoom in, Zoom out.
 Giao diện mới: các biểu tượng giờ đây đã đẹp hơn, sang trọng hơn, gọn gàng
hơn nhiều so với trước. Widget cũng được thiết kế mới để tương thích với độ
phân giải cao trên Droid. Giao diện menu cũng đẹp hơn nữa.
Android 2.1 ra mắt chủ yếu để sửa lỗi và thêm hàm API để lập trình viên can
thiệp sâu hơn vào hệ thống nhưng nó đã hỗ trợ thêm vài tính năng lý thú như Live
Wallpaper, chuyển giọng nói thành văn bản và một màn hình khóa mới. Android 2.1
được đánh dấu bởi sự ra đời của chiếc Nexus One do HTC sản xuất, chiếc điện thoại
Nexus đầu tiên chạy Android chuẩn của Google.
1.3.4. Phiên bản Android 2.2 – 2.2.3
Android 2.2 Froyo được ra mắt trong năm 2010. Nexus One là chiếc điện thoại
đầu tiên được nâng cấp lên Android 2.2, sớm hơn nhiều so với tất cả các hãng khác.
Giao diện màn hình chính đã được thay đổi, từ 3 màn hình chính tăng lên thành 5 màn
hình. Google đã có nhiều cố gắng để giao diện Android được vui và đẹp hơn, dễ dùng
hơn, bắt kịp phần nào với giao diện của bên thứ ba như HTC Sense chẳng hạn.
Froyo còn có một trình xem ảnh mới với khả năng hiển thị hình ảnh 3D: nghiêng
máy thì dãy ảnh sẽ nghiên theo, đồng thời nó mang trong mình nhiều hiệu ứng chuyển
động đẹp mắt khác.
Một trong những thay đổi nổi bật ở phiên bản Froyo là tính năng USB tethering
và Wi-Fi hotspot. Các thay đổi khác là hỗ trợ dịch vụ Cloud to Device Messaging
(C2DM), cho phép đẩy thông báo. Ngoài ra còn cải thiện tốc độ ứng dụng, được hiện
thực thông qua biên dịch JIT. Nhiều tính năng bảo mật mới cũng xuất hiện.
1.3.5. Phiên bản Android 2.3 – 2.3.7
Khoảng nửa năm sau khi Froyo xuất hiện, Google đã trở lại với bản Android 2.3
Gingerbread. Google giới thiệu nó với nhiều tính năng mới, tập trung vào việc phát
triển game, đa phương tiện và phương thức truyền thông mới. Bên cạnh đó, chiếc
Nexus S do Samsung sản xuất cũng xuất hiện với vai trò là người kế nhiệm cho Nexus
One. Nexus S có vài thay đổi nhỏ so với người anh em Galaxy S.

18
Giao diện Gingerbread được tinh chỉnh rất nhiều, giúp người dùng làm chủ dễ
dàng hơn, dễ sử dụng hơn, và tiết kiệm năng lượng hơn. Một bộ màu đơn giản với màu
nền đen khiến cho thanh thông báo, menu và các thành phần giao diện khác nổi bật
lên. Những cải thiện trong menu và thiết lập giúp người dùng điều hướng dễ dàng hơn.
Gingerbread sử dụng nhân Linux phiên bản 2.6.35.
1.3.6. Phiên bản Android 3.0 – 3.2.6
Honeycomb là phiên bản Android dành riêng cho máy tính bảng, và sản phẩm
đầu tiên dùng hệ điều hành này Motorola Xoom. Mặc dù Android 3.0 không có nhiều
dấu ấn đặc biệt trên thị trường nhưng nó là nền tảng cho Android 4.0 với các tính năng
như. Ngoài ra, Honeycomb còn hỗ trợ cho việc bố cục ứng dụng theo nhiều cột để
hướng đến việc hỗ trợ máy tính bảng tốt hơn.
1.3.7. Phiên bản Android 4.0 – 4.0.4
Cuối năm 2011, Google chính thức giới thiệu điện thoại Galaxy Nexus, thiết bị
đầu tiên trên thị trường sử dụng Android 4.0 Ice Cream Sandwich. Có thể nói
Android 4.0 là sự thay đổi lớn nhất trong lịch sử phát triển của Android tính đến ngày
viết bài này. Android 4.0 hỗ trợ một bộ font mới tên là Roboto được cho là tối ưu hóa
để dùng trên các màn hình độ phân giải càng ngày càng cao hơn, đồng thời để hiển thị
được nhiều thông tin hơn trên màn hình.
Hệ thống thông báo (Notification) già nua của Android đã được làm mới hoàn
toàn, đẹp hơn, tiện dụng hơn, nhất là tính năng trượt ngang để xóa từng thông báo
riêng lẻ. Tương tự như vậy cho tính năng Recent Apps và cả trình duyệt của máy. Bàn
phím cũng được làm mới với khả năng tự động sửa lỗi cao hơn, việc sao chép, cắt dán
chữ và nội dung cũng tốt hơn bao giờ hết.
Đây cũng là lần đầu tiên Google hợp nhất hệ điều hành dành cho smartphone và
cho máy tính bảng vào làm một.
Android 4.0 nhận được nhiều đánh giá tích cực từ các nhà phê bình, họ khen ngợi
giao diện hệ điều hành được tân trang, gọn gàng hơn so với các phiên bản trước, cùng
với các cải thiện về hiệu suất và tính năng. Tuy nhiên, các nhà phê bình vẫn cảm thấy
các ứng dụng gốc của Android 4.0 vẫn còn thua kém về chất lượng và tính năng so với
các ứng dụng tương đương của bên thứ ba, và một số tính năng mới của hệ điều hành,
đặc biệt là “mở khóa bằng khuôn mặt”, không cần thiết lắm.
1.3.8. Phiên bản Android 4.1 – 4.3.1
Android Jelly Bean đánh dấu sự ra đời với chiếc máy tính bảng Nexus 7
do Asus sản xuất. Về giao diện, không có nhiều thay đổi so với Android 4.0, vẫn là
màn hình chính với thanh dock bên dưới quen thuộc. Sự xuất hiện của Google Now
cho thấy rằng Google đã bắt đầu bước chân vào việc cạnh tranh với Siri.

19
Trên Android 4.1 bạn có thể tìm kiếm bằng giọng nói và các kết quả trả không
chỉ đơn giản là những dòng tìm kiếm nữa mà nó được thiết kế theo dạng thẻ đồ họa,
thông minh hơn, trực quan hơn. Không chỉ tìm kiếm theo yêu cầu. Nhưng có lẽ quan
trọng hơn hết của Jelly Bean không phải là về giao diện hay ứng dụng mới mà về
Project Butter giúp mang lại độ mượt chưa từng có cho Android.
Ngày 30 tháng 10 năm 2012, Google chính thức tuyên bố cập nhật hệ điều hành
Android của hãng lên phiên bản 4.2 và vẫn giữ nguyên tên gọi “Jelly Bean”. Được
hãng gọi là “một hương vị mới của Jelly Bean”, Android 4.2 mang trong mình nhiều
tính năng mới như hỗ trợ Miracast, bàn phím có thể nhập liệu bằng cách vẽ các đường
nét từ kí tự này đến kí tự khác, chế độ chụp ảnh toàn cảnh Photo Sphere, ứng dụng
Gmail mới và còn rất nhiều thứ khác nữa.
Một cải tiến lớn và quan trọng của Android 4.2 đó là việc hỗ trợ nhiều tài khoản
người dùng trên máy tính bảng để có thể dễ dàng chia sẻ trong gia đình hoặc nơi làm
việc. Mỗi tài khoản sẽ có dữ liệu app của riêng họ. Ví dụ, người dùng A cài game
Angry Birds, người này chơi và đã ghi được một số điểm cũng như lên được màn cao
hơn. Khi người B sử dụng máy bằng tài khoản khác, game này vẫn hiện diện trên máy
nhưng dưới dạng một bản cài mới, không có sẵn data của người A.
Lại thêm một thế hệ Jelly Bean nữa và lần này là Android 4.3. Ngày 24/7/2013,
Google đã chính thức ra mắt hệ điều hành này song song với chiếc Nexus 7 (2013).
Đây là phiên bản Android mới nhất đang có mặt trên thị trường và đi kèm những tính
năng mới như hỗ trợ kết nối Bluetooth Smart, bộ API OpenGL ES 3.0, bổ sung tính
năng sử dụng Wi-Fi để định vị ngay cả khi người dùng tắt kết nối này đi cùng nhiều
thay đổi lớn nhỏ khác. Bên cạnh tính năng Multi User của Android 4.2 như đã nói ở
trên, Google bổ sung thêm một tính năng mới cho Android 4.3 đó là Restricted Profile.
Mỗi thành viên sẽ có một “hồ sơ” riêng của mình và chỉ có thể làm được những gì
được chỉ định trong “hồ sơ”. Ví dụ, cha mẹ có thể khóa tính năng in-app purchase của
một ứng dụng nào đó để ngăn con trẻ vô tình mua hàng trăm USD. Ngoài ra, khi áp
dụng vào môi trường doanh nghiệp thì nó sẽ cho phép người quản trị phân quyền cho
nhân viên dễ dàng hơn.
1.3.9. Phiên bản Android 4.4 – 4.4.4
Google tiết lộ thêm rằng “mục tiêu của chúng tôi với Android KitKat đó là mang
trải nghiệm Android đáng kinh ngạc đến cho mọi người”. Android Kitkat xuất hiện
đầu tiên trên chiếc smartphone Nexus 5. Những cải tiến trên Android Kitkat bao gồm
Chế độ toàn màn hình – Immersive Mode, Hiệu ứng chuyển cảnh màn hình –
Transition Manager, Storage Access Framework, Chromium WebView, NFC,Cổng
hồng ngoại – Infrared Blasters …

20
Giao diện: Tông màu chủ đạo của font chữ là xanh và đen được sử dụng trên
Android Jelly Bean được Google thay đổi bằng tông màu đen và ghi trên Android 4.4
Kitkat vừa ra mắt, thể hiện rõ ở các dòng chữ trên thanh thông báo Notification. Bên
cạnh đó, Android Kitkat cũng có bộ biểu tượng, folder mới, giao diện nhìn chung được
làm phẳng bớt, loại bỏ các chi tiết đổ bóng và thêm hiệu ứng trong suốt vào nhiều
phần, như ba phim ảo bên dưới hay thanh thông báo ở phía trên.
Dù là phiên bản mới, Android 4.4 Kitkat lại không đòi hỏi cấu hình phần cứng
mạnh hơn, thậm chí hỗ trợ tốt cả những thiết bị cũ với phần cứng không cao, như có
RAM chỉ đạt dung lượng 512 MB. Hệ điều hành mới được Google tối ưu khả năng
hoạt động, cho hiệu năng cao hơn tới 1,6 lần phiên bản trước.
1.3.10. Phiên bản Android 5.0 – 5.1.1
Sau hơn một năm Android 4.0 KitKat ra mắt, Google đã chính thức trình làng
phiên bản hậu duệ mới nhất với tên gọi Android Lollipop, được đánh giá là hệ điều
hành có những thay đổi rõ rệt và đáng kể nhất trong lịch sử Android từ trước đến nay.
Một trong những thay đổi lớn nhất trong Lollipop là được thiết kế lại giao diện
người dùng được xây dựng dựa trên ngôn ngữ thiết kế gọi là Material Design. Những
thay đổi khác bao gồm cải tiến thanh thông báo, có thể truy cập từ màn hình khóa và
hiển thị trong ứng dụng như banner trên màn hình. Google còn thay đổi bên trong nền
tảng này, với Android Runtime (ART) chính thức thay thế cho Dalvik để cải thiện hiệu
năng ứng dụng, và tối ưu hóa việc sử dụng pin, gọi nội bộ là Project Volta.
1.3.11. Phiên bản Android 6.0 – 6.0.1
Vào ngày 5 tháng 10 năm 2015 thì Google đã giới thiệu đến người dùng phiên
bản Android kế tiếp với mã hiệu Marshmallow. Với những thay đổi đợt cập nhật này
tuy nhỏ nhưng thiên về xu hướng hoàn thiện tương tác người dùng, cho một trải
nghiệm tuyệt vời hơn.
Về mặt giao diện người dùng, màn hình chính có vẻ có khá ít thay đổi so với
phiên bản trước ngoại trừ logo Google, tuy nhiên khi bạn vào trong Menu ứng dụng
bạn có thể thấy khá nhiều thay đổi. Các ứng dụng được bố trị và cuộn xuống theo
chiều dọc, ở phía trên cùng là thanh tìm kiếm và có một điểm thú vị là máy sẽ tự động
gợi ý cho bạn bốn ứng dụng để sử dụng tùy theo từng địa điểm mà bạn đang ở.
Tính năng mới Now on Tap: khi ở màn hình của bất kỳ ứng dụng (ví dụ trình
duyệt web) đang hiển thị thông tin, bạn có thể giữ nút home và máy sẽ bắt đầu “quét”
những thông tin đang được hiển thị trên màn hình, gửi về Google và Google sẽ phản
hồi lại cho bạn những thông tin, gợi ý có ích liên quan. Việc tích hợp Google theo cách
này nâng trải nghiệm người dùng lên một tầm cao mới.
Tiết kiệm năng lượng hơn: Khi ở trạng thái không sử dụng, điện thoại Android
đốt pin khá nhiều nếu so sánh với các điện thoại hệ điều hành khác. Google đã cho ra

21
đời chế độ Doze để giải quyết vấn đề về pin chờ điện thoại này. Khi máy bạn không
được sử dụng, chế độ Doze sẽ được kích hoạt và sẽ hoạt động hơi giống như khi bạn
bật chế độ Airplane trên điện thoại vậy: không kết nối, không thông báo, không có bất
kỳ việc chạy ứng dụng nào diễn ra trong quá trình này để đảm bảo cho máy ở trạng
thái tiết kiệm năng lượng tối đa có thể. Chỉ một số thông báo quan trọng như cuộc gọi,
báo thức, tin nhắn là có thể hiển thị trong trạng thái Doze này.
Ngoài ra Android 6.0 cũng mang lại cho người dùng một số tính năng mới như:
sử dụng thẻ SD cắm ngoài như bộ nhớ trong hay chính thức hỗ trợ nhận diện vân tay
và Google Pay.
1.3.12. Phiên bản Android 7.0 – 7.1.2
Android 7.0 Nougat được Google tung ra vào ngày 22 tháng 8 năm 2016 và
những thiết bị Nexus sẽ là những chiếc smartphone đầu tiên được cập nhật phiên bản
mới này. Tên gọi chính thức của phiên bản Android 7.0 đã được Google xác nhận, đó
chính là một loại kẹo truyền thống có tên Nougat.
Android 7.0 hỗ trợ một số tính năng mới đáng kể như:
 Hỗ trợ Menu chuyển đổi nhanh giữa các cài đặt hệ thống: Một menu
hamburger (biểu tượng dấu ba gạch nằm ngang) đã được thêm vào Cài đặt
của hệ thống. Ví dụ như khi bạn đang trong phần cài đặt Bluetooth bạn có thể
nhanh chóng chuyển đến các cài đặt khác của hệ thống bằng cách sử dụng
Menu bên trái này.
 Trả lời nhanh tin nhắn từ thanh thông báo: Trong những bổ sung mới, thì đây
là tính năng mới mẻ và khá giống với hệ điều hành iOS của Apple. Tin nhắn
có thể được trả lời nhanh từ thông báo của chính nó. Với tính năng này người
dùng không cần phải rời khỏi ứng dụng hiện tại để trả lời một tin nhắn hoặc
thậm chí là mở khóa điện thoại.
 Chế độ chia đôi màn hình: Cuối cùng thì Google đã thêm tính năng vào
Android 7.0, đây là tính năng mà bạn thường thấy trên các máy tính bảng, các
dòng điện thoại của Samsung hay LG. Người dùng có thể chia màn hình
thành hai phần, sử dụng hai ứng dụng song song cùng một lúc. Và bạn còn có
thể tùy chọn kích thước cửa sổ cho mỗi ứng dụng bằng cách kèo thanh màu
đen giữa hai ứng dụng sang trái hoặc phải, lên hoặc xuống.
 Trung tâm thông báo được làm mới: Trung tâm thông báo đã được google
thiết kế lại. Các biểu tượng, phím tắt trên thanh thông báo được thu gọn và
nổi bật hơn, bạn có thể mở rộng các phím tắt bằng phím mũi tên phía bên trái
góc trên màn hình. Các thông báo chung từ một ứng dụng bây giờ đã được tối
ưu gộp lại với nhau thành một dòng duy nhất và bạn có thể mở rộng bằng

22
cách sử dụng nút mũi tên hoặc thao tác với hai ngón tay. Giúp tối ưu hóa
không gian trong trung tâm thông báo.
Ngoài ra còn một số tính năng đáng chú ý như: hỗ trợ chế độ thực tế ảo với VR,
tích hợp chế độ tiết kiệm dữ liệu, chế độ tiết kiệm pin Doze được cải tiến.
1.3.13. Phiên bản Android 8.0 – 8.1
Oreo” (tên mã phát triển là Android O) là phiên bản lớn thứ tám của hệ điều hành
di động Android. Nó được phát hành lần đầu dưới dạng một phiên bản alpha xem
trước cho nhà phát triển vào ngày 21 tháng 3 năm 2017. Bản xem trước thứ hai được
phát hành ngày 17 tháng 5 năm 2017, được coi là phiên bản beta, và phiên bản xem
trước thứ ba được phát hành ngày 8 tháng 6 năm 2017 với phần API được hoàn thiện.
Vào ngày 24 tháng 7 năm 2017, một bản xem trước thứ tư được phát hành bao gồm
những tính năng hệ thống cuối cùng cùng với những sửa lỗi và cải tiến mới nhất. Oreo
được chính thức phát hành công khai vào ngày 21 tháng 8 năm 2017. Sau đó là
Android 8.1 vào ngày 5 tháng 12 năm 2017. Oreo có một số cập nhật mới, nhiều điểm
cải tiến so với bản tiền nhiệm như sideload (cài ứng dụng không có trên Store), giới
hạn dữ liệu của ứng dụng nền, thông báo cho các ứng dụng chạy ở chế độ nền, Picture-
in-piture, tự động điền mật khẩu trong ứng dụng, cải thiện thời lượng pin, Project
Treble…

23
CHƯƠNG 2: MÔI TRƯỜNG PHÁT TRIỂN ỨNG DỤNG ANDROID STUDIO
2.1. Giới thiệu ứng dụng Android Studio
Android Studio là một nền tảng IDE1 (integrated development environment)
dùng để phát triển các ứng dụng android, được Google release vào khoảng đầu năm
2015 thay thế cho bản Eclipse cũ. Android Studio được phát triển dựa trên IntelliJ
IDEA Community Edition – công cụ lập trình tốt nhất cho java, giúp cho các lập trình
viên tạo ứng dụng, thực hiện các thay đổi một cách dễ dàng, bên cạnh đó có thể xem
trước trong thời gian thực và thiết kế giao diện đẹp hơn trước. Tiếng Việt cũng đã
được tích hợp trong Android Studio. Đặc biệt, Android Studio cho phép người dùng
Import Project từ Eclipse sang và logic lập trình cũng tương tự.
2.2. Cài đặt môi trường lập trình Android
2.2.1. Cài đặt JAVA JDK
 Bước 1: Tải file cài đặt tại đường link
http://www.oracle.com/technetwork/java/javase/downloads/index.html
Lưu ý: Chọn phiên bản tương ứng với hệ diều hành đúng với máy đang sử
dụng.
 Bước 2: Mở file cài đặt “jdk-*.exe” để tiến hành cài đặt
 Bước 3: Cấu hình biến môi trường cho Java
Việc này không bắt buộc, nhưng nếu trên máy tính của cài đặt nhiều phiên bản
Java, thì việc cấu hình là cần thiết để xác định phiên bản java nào mặc định được sử
dụng.
 Trên Desktop, nhấn phải chuột vào Computer, chọn Properties > Advanced
system settings.

Hình 2.2.1.1. Thêm đường dẫn mới tới thư mục JDK

1 Môi tường lập trình phát triển tích hợp

24
 Nhập vào đường dẫn tới thư mục JDK.

Hình 2.2.1.2. Nhập vào đường dẫn tới thư mục JDK
 Tiếp theo đổi tên path là đã cài đặt xong Java JDK

Hình 2.2.1.3. Đổi tên path
2.2.2 Cài đặt Android Studio
a. Cấu hình yêu cầu:
 Microsoft® Windows® 10/8/7/Vista (32 or 64-bit)
 Tối thiểu 4 GB RAM, cấu hình đề nghị: 8 GB RAM
 Ổ cứng trống ít nhất : 20Gb
 Độ phân giải tối thiếu 1280 x 800
 Java Development Kit (JDK) 7 trở lên
 Lựa chọn thêm cho accelerated emulator: Intel® processor with support for
Intel® VT-x, Intel® EM64T (Intel® 64), and Execute Disable (XD) Bit
functionality
b. Tải file cài đặt
Dowload file cài đặt: https://developer.android.com/studio

25

Hình 2.2.2.1. Giao diện trang web để tải file cài đặt
c. Cách cài đặt
 Bước 1: Mở file cài đặt và ấn Next

 Bước 2: Chọn “I agree” để xác nhận, đồng ý vợi các điều khoản và tiếp tục.

Đánh giá post

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *