11685_Xây dựng ứng dụng Android ôn luyện trắc nghiệm tiếng Anh

luận văn tốt nghiệp

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG
——————————-

ISO 9001:2015

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

NGÀNH: CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

Sinh viên : Mai Minh Việt
Giảng viên hướng dẫn: ThS. Phùng Anh Tuấn

HẢI PHÒNG – 2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG
———————————–

XÂY DỰNG ỨNG DỤNG ANDROID ÔN LUYỆN
TRẮC NGHIỆM TIẾNG ANH

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY
NGÀNH: CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

Sinh viên : Mai Minh Việt
Giảng viên hướng dẫn: ThS. Phùng Anh Tuấn

HẢI PHÒNG – 2018
Đồ án tốt nghiệp
Xây dựng ứng dụng Android luyện trắc nghiệm tiếng Anh

1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG
————————————–

NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP

Sinh viên: Mai Minh Việt Mã SV: 1613101002
Lớp: CTL1001 Ngành: Công nghệ thông tin
Tên đề tài: Xây dựng ứng dụng Android ôn luyện trắc nghiệm tiếng Anh

Đồ án tốt nghiệp
Xây dựng ứng dụng Android luyện trắc nghiệm tiếng Anh

2

Mục Lục
LỜI CẢM ƠN ……………………………………………………………………………… 3
Chương 1: GIỚI THIỆU VỀ HỆ ĐIỀU HÀNH ANDOIRD ………………… 4
1.1. Giới thiệu về hệ điều hành Android
………………………………………. 4
1.2. Lịch sử phát triển
……………………………………………………………….. 5
1.3. Giao diện Android ………………………………………………………………. 6
1.4. Ứng dụng
…………………………………………………………………………… 7
1.5. Quản lý bộ nhớ …………………………………………………………………… 8
1.6. Nhân Linux ………………………………………………………………………… 8
1.7. Lịch nâng cấp …………………………………………………………………….. 10
1.8. Cộng đồng mã nguồn mở …………………………………………………….. 11
1.9. Bảo mật và tính riêng tư ………………………………………………………. 12
1.10.Giấy phép phát hành
…………………………………………………………… 13
1.11.Đón nhận ………………………………………………………………………….. 14
Chương 2: KỸ THUẬT LẬP TRÌNH CƠ SỞ DỮ LIỆU VỚI ANDROID
STUDIO 16
2.1. Sơ lược về Android Studio …………………………………………………… 16
2.1.1. Cài đặt Android Studio ………………………………………………….. 16
2.1.2. Cấu trúc Android Studio
………………………………………………… 20
2.1.3. Xây dựng chương trình trong Android Studio …………………… 29
Chương 3: KỸ THUẬT XÂY DỰNG ỨNG DỤNG TRẮC NGHIỆM TIẾNG
ANH
36
3.1. Xây dựng bộ đề trắc nghiệm tiếng anh …………………………………… 36
3.2. Kỹ thuật lật trang câu hỏi ……………………………………………………… 38
3.3. Kỹ thuật thời gian trắc nghiệm ………………………………………………. 41
3.4. Kỹ thuật tính điểm trắc nghiệm ……………………………………………… 42
Chương 4: CHƯƠNG TRÌNH THỰC NGHIỆM ……………………………… 43
4.1. Bài toán …………………………………………………………………………….. 43
Đồ án tốt nghiệp
Xây dựng ứng dụng Android luyện trắc nghiệm tiếng Anh

3

4.2. Mô hình
……………………………………………………………………………… 43
4.2. Giao diện chương trình ……………………………………………………….. 44
KẾT LUẬN
………………………………………………………………………………. 51
TÀI LIỆU THAM KHẢO
………………………………………………………………. 52
Đồ án tốt nghiệp
Xây dựng ứng dụng Android luyện trắc nghiệm tiếng Anh

4

LỜI CẢM ƠN

Để đồ án này đạt kết quả tốt đẹp, em đã nhận được sự hỗ trợ, giúp đỡ của
nhiều cơ quan, tổ chức, cá nhân. Với tình cảm sâu sắc, chân thành, cho phép em
được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến tất cả các cá nhân và cơ quan đã tạo điều
kiện giúp đỡ trong quá trình học tập và nghiên cứu làm đồ án. Trước hết em xin
gởi tới các thầy cô khoa Công nghệ Thông tin trường Đại học Dân Lập Hải
Phòng lời chào trân trọng, lời chúc sức khỏe và lời cảm ơn sâu sắc. Với sự quan
tâm, dạy dỗ, chỉ bảo tận tình chu đáo của thầy cô, đến nay em đã có thể hoàn
thành đồ án: “Xây dựng ứng dụng android ôn luyện trắc nghiệm tiếng anh”. Đặc
biệt em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới thầy giáo – Ths. Phùng Anh Tuấn
đã quan tâm giúp đỡ, hướng dẫn em hoàn thành tốt đồ án này trong thời gian
qua. Em xin bày tỏ lòng biết ơn đến ban lãnh đạo Trường Đại học Dân Lập Hải
Phòng, Phòng Đào Tạo, các Khoa Phòng ban chức năng đã trực tiếp và gián tiếp
tạo mọi điều kiện trong suốt quá trình học tập tại trường. Với điều kiện thời gian
cũng như kinh nghiệm còn hạn chế của một sinh viên, đồ án này không thể tránh
được những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự chỉ bảo, đóng góp ý kiến của
các thầy cô để em có điều kiện bổ sung, nâng cao ý thức của mình, phục vụ tốt
hơn công việc thực tế sau này.

Xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên

Đồ án tốt nghiệp
Xây dựng ứng dụng Android luyện trắc nghiệm tiếng Anh

5

Chương 1: GIỚI THIỆU HỆ ĐIỀU HÀNH ANDROID

1.1. Giới thiệu hệ điều hành Android

Android là một hệ điều hành dựa trên nền tảng Linux được thiết kế dành cho
các thiết bị di động có màn hình cảm ứng như điện thoại thông minh và máy tính
bảng. Ban đầu, Android được phát triển bởi Tổng công ty Android, với sự hỗ trợ tài
chính từ Google và sau này được chính Google mua lại vào năm 2005. Android ra
mắt vào năm 2007 cùng với tuyên bố thành lập Liên minh thiết bị cầm tay mở: một
hiệp hội gồm các công ty phần cứng, phần mềm, và viễn thông với mục tiêu đẩy
mạnh các tiêu chuẩn mở cho các thiết bị di động. Chiếc điện thoại đầu tiên chạy
Android được bán vào tháng 10 năm 2008.
Android là mã nguồn mở và Google phát hành mã nguồn theo Giấy phép
Apache. Chính mã nguồn mở cùng với một giấy phép không có nhiều ràng buộc đã
cho phép các nhà phát triển thiết bị, mạng di động và các lập trình viên nhiệt huyết
được điều chỉnh và phân phối Android một cách tự do. Ngoài ra, Android còn có
một cộng đồng lập trình viên đông đảo chuyên viết các ứng dụng để mở rộng chức
năng của thiết bị, bằng một loại ngôn ngữ lập trình Java có sửa đổi. Vào tháng 10
năm 2012, có khoảng 700.000 ứng dụng trên Android, và số lượt tải ứng dụng từ
Google Play, cửa hàng ứng dụng chính của Android, ước tính khoảng 25 tỷ lượt.
Những yếu tố này đã giúp Android trở thành nền tảng điện thoại thông minh
phổ biến nhất thế giới, vượt qua Symbian vào quý 4 năm 2010, và được các công ty
công nghệ lựa chọn khi họ cần một hệ điều hành không nặng nề, có khả năng tinh
chỉnh, và giá rẻ chạy trên các thiết bị công nghệ cao thay vì tạo dựng từ đầu. Kết
quả là mặc dù được thiết kế để chạy trên điện thoại và máy tính bảng, Android đã
xuất hiện trên TV, máy chơi game và các thiết bị điện tử khác. Bản chất mở của
Android cũng khích lệ một đội ngũ đông đảo lập trình viên và những người đam
mê sử dụng mã nguồn mở để tạo ra những dự án do cộng đồng quản lý. Những dự
án này bổ sung các tính năng cao cấp cho những người dùng thích tìm tòi hoặc đưa
Android vào các thiết bị ban đầu chạy hệ điều hành khác.
Android chiếm 75% thị phần điện thoại thông minh trên toàn thế giới vào thời
điểm quý 3 năm 2012, với tổng cộng 500 triệu thiết bị đã được kích hoạt và 1,3
triệu lượt kích hoạt mỗi ngày. Sự thành công của hệ điều hành cũng khiến nó trở
thành mục tiêu trong các vụ kiện liên quan đến bằng phát minh.
Đồ án tốt nghiệp
Xây dựng ứng dụng Android luyện trắc nghiệm tiếng Anh

6

1.2. Lịch sử phát triển
Tổng công ty Android (Android, Inc.) được thành lập tại Palo Alto, California
vào tháng 10 năm 2003 bởi Andy Rubin (đồng sáng lập công ty Danger),[20] Rich
Miner (đồng sáng lập Tổng công ty Viễn thông Wildfire), Nick Sears (từng là Phó
giám đốc T-Mobile), và Chris White (trưởng thiết kế và giao diện tại WebTV) để
phát triển, theo lời của Rubin, “các thiết bị di động thông minh hơn có thể biết
được vị trí và sở thích của người dùng”. Dù những người thành lập và nhân viên
đều là những người có tiếng tăm, Tổng công ty

Android hoạt động một cách âm
thầm, chỉ tiết lộ rằng họ đang làm phần mềm dành cho điện thoại di động. Trong
năm đó, Rubin hết kinh phí. Steve Perlman, một người bạn thân của Rubin, mang
cho ông 10.000 USD tiền mặt nhưng từ chối tham gia vào công ty.
Google mua lại Tổng công ty Android vào ngày 17 tháng 8 năm 2005, biến nó
thành một bộ phận trực thuộc Google. Những nhân viên của chủ chốt của Tổng
công ty Android, gồm Rubin, Miner và White, vẫn tiếp tục ở lại công ty làm việc
sau thương vụ này. Vào thời điểm đó không có nhiều thông tin về Tổng công ty,
nhưng nhiều người đồn đoán rằng Google dự tính tham gia thị trường điện thoại di
động sau bước đi này. Tại Google, nhóm do Rubin đứng đầu đã phát triển một nền
tảng thiết bị di động phát triển trên nền nhân Linux. Google quảng bá nền tảng này
cho các nhà sản xuất điện thoại và các nhà mạng với lời hứa sẽ cung cấp một hệ
thống uyển chuyển và có khả năng nâng cấp. Google đã liên hệ với hàng loạt hãng
phần cứng cũng như đối tác phần mềm, bắn tin cho các nhà mạng rằng họ sẵn sàng
hợp tác với các cấp độ khác nhau.
Ngày càng nhiều suy đoán rằng Google sẽ tham gia thị trường điện thoại di
động xuất hiện trong tháng 12 năm 2006. Tin tức của BBC và Nhật báo phố Wall
chú thích rằng Google muốn đưa công nghệ tìm kiếm và các ứng dụng của họ vào
điện thoại di động và họ đang nỗ lực làm việc để thực hiện điều này. Các phương
tiện truyền thông truyền thống lẫn online cũng viết về tin đồn rằng Google đang
phát triển một thiết bị cầm tay mang thương hiệu Google. Một vài tờ báo còn nói
rằng trong khi Google vẫn đang thực hiện những bản mô tả kỹ thuật chi tiết, họ
đã trình diễn sản phẩm mẫu cho các nhà sản xuất điện thoại di động và nhà mạng.
Tháng 9 năm 2007, InformationWeek đăng tải một nghiên cứu của Evalueserve
cho biết Google đã nộp một số đơn xin cấp bằng sáng chế trong lĩnh vực điện thoại
di động.
Đồ án tốt nghiệp
Xây dựng ứng dụng Android luyện trắc nghiệm tiếng Anh

7

Ngày 5 tháng 11 năm 2007, Liên minh thiết bị cầm tay mở (Open Handset
Alliance), một hiệp hội bao gồm nhiều công ty trong đó có Texas Instruments, Tập
đoàn Broadcom, Google, HTC, Intel, LG, Tập đoàn Marvell Technology,
Motorola, Nvidia, Qualcomm, Samsung Electronics, Sprint Nextel và T-Mobile
được thành lập với mục đích phát triển các tiêu chuẩn mở cho thiết bị di động.
Cùng ngày, Android cũng được ra mắt với vai trò là sản phẩm đầu tiên của Liên
minh, một nền tảng thiết bị di động được xây dựng trên nhân Linux phiên bản 2.6.
Chiếc điện thoại chạy Android đầu tiên được bán ra là HTC Dream, phát hành ngày
22 tháng 10 năm 2008. Biểu trưng của hệ điều hành Android mới là một con rôbốt
màu xanh lá cây do hãng thiết kế Irina Blok tại California vẽ.
Từ năm 2008, Android đã trải qua nhiều lần cập nhật để dần dần cải tiến hệ
điều hành, bổ sung các tính năng mới và sửa các lỗi trong những lần phát hành
trước. Mỗi bản nâng cấp được đặt tên lần lượt theo thứ tự bảng chữ cái, theo tên của
một món ăn tráng miệng; ví dụ như phiên bản 1.5 Cupcake (bánh bông lan nhỏ có
kem) tiếp nối bằng phiên bản 1.6 Donut (bánh vòng). Phiên bản mới nhất hiện nay
là 5.0 Lollipop. Vào năm 2010, Google ra mắt loạt thiết bị Nexus-một dòng sản
phẩm bao gồm điện thoại thông minh và máy tính bảng chạy hệ điều hành Android,
do các đối tác phần cứng sản xuất. HTC đã hợp tác với Google trong chiếc điện
thoại thông minh Nexus đầu tiên, Nexus One. Kể từ đó nhiều thiết bị mới hơn đã
gia nhập vào dòng sản phẩm này, như điện thoại Nexus 4 và máy tính bảng Nexus
10, lần lượt do LG và Samsung sản xuất. Google xem điện thoại và máy tính bảng
Nexus là những thiết bị Android chủ lực của mình, với những tính năng phần cứng
và phần mềm mới nhất của Android.
Năm 2014, Google công báo Android Wear, hệ điều hành dành cho các thiết
bị đeo được.
1.3. Giao diện Android
Giao diện người dùng của Android dựa trên nguyên tắc tác động trực tiếp, sử
dụng cảm ứng chạm tương tự như những động tác ngoài đời thực như vuốt, chạm,
kéo giãn và thu lại để xử lý các đối tượng trên màn hình. Sự phản ứng với tác động
của người dùng diễn ra gần như ngay lập tức, nhằm tạo ra giao diện cẩm ứng mượt
mà, thường dùng tính năng rung của thiết bị để tạo phản hồi rung cho người dùng.
Những thiết bị phần cứng bên trong như gia tốc kế, con quay hồi chuyển và cảm
biến khoảng cách được một số ứng dụng sử dụng để phản hồi một số hành động
khác của người dùng, ví dụ như điều chỉnh màn hình từ chế độ hiển thị dọc sang
chế độ hiển thị ngang tùy theo vị trí của thiết bị, hoặc cho phép người dùng lái xe
Đồ án tốt nghiệp
Xây dựng ứng dụng Android luyện trắc nghiệm tiếng Anh

8

đua bằng xoay thiết bị, giống như đang điều khiển vô- lăng.
Các thiết bị Android sau khi khởi động sẽ hiển thị màn hình chính, điểm khởi
đầu với các thông tin chính trên thiết bị, tương tự như khái niệm desktop (bàn làm
việc) trên máy tính để bàn. Màn hính chính Android thường gồm nhiều biểu tượng
(icon) và tiện ích (widget); biểu tượng ứng dụng sẽ mở ứng dụng tương ứng, còn
tiện ích hiển thị những nội dung sống động, cập nhật tự động như dự báo thời tiết,
hộp thư của người dùng, hoặc những mẩu tin thời sự ngay trên màn hình chính.
Màn hình chính có thể gồm nhiều trang xem được bằng cách vuốt ra trước hoặc
sau, mặc dù giao diện màn hình chính của Android có thể tùy chỉnh ở mức cao, cho
phép người dùng tự do sắp đặt hình dáng cũng như hành vi của thiết bị theo sở
thích. Những ứng dụng do các hãng thứ ba có trên Google Play và các kho ứng
dụng khác còn cho phép người dùng thay đổi “chủ đề” của màn hình chính, thậm
chí bắt chước hình dáng của hệ điều hành khác như Windows Phone chẳng hạn.
Phần lớn những nhà sản xuất, và một số nhà mạng, thực hiện thay đổi hình dáng và
hành vi của các thiết bị Android của họ để phân biệt với các hãng cạnh tranh.
Ở phía trên cùng màn hình là thanh trạng thái, hiển thị thông tin về thiết bị và
tình trạng kết nối. Thanh trạng thái này có thể “kéo” xuống để xem màn hình thông
báo gồm thông tin quan trọng hoặc cập nhật của các ứng dụng, như email hay tin
nhắn SMS mới nhận, mà không làm gián đoạn hoặc khiến người dùng cảm thấy bất
tiện. Trong các phiên bản đời đầu, người dùng có thể nhấn vào thông báo để mở ra
ứng dụng tương ứng, về sau này các thông tin cập nhật được bổ sung theoe tính
năng, như có khả năng lập tức gọi ngược lại khi có cuộc gọi nhỡ mà không cần phải
mở ứng dụng gọi điện ra. Thông báo sẽ luôn nằm đó cho đến khi người dùng đã
đọc hoặc xóa nó đi.
1.4. Ứng dụng Android
Android có lượng ứng dụng của bên thứ ba ngày càng nhiều, được chọn lọc và
đặt trên một cửa hàng ứng dụng như Google Play hay Amazon Appstore để người
dùng lấy về, hoặc bằng cách tải xuống rồi cài đặt tập tin APK từ trang web khác.
Các ứng dụng trên Cửa hàng Play cho phép người dùng duyệt, tải về và cập nhật
các ứng dụng do Google và các nhà phát triển thứ ba phát hành. Cửa hàng Play
được cài đặt sẵn trên các thiết bị thỏa mãn điều kiện tương thích của Google. Ứng
dụng sẽ tự động lọc ra một danh sách các ứng dụng tương thích với thiết bị của
người dùng, và nhà phát triển có thể giới hạn ứng dụng của họ chỉ dành cho những
nhà mạng cố định hoặc những quốc gia cố định vì lý do kinh doanh. Nếu người
Đồ án tốt nghiệp
Xây dựng ứng dụng Android luyện trắc nghiệm tiếng Anh

9

dùng mua một ứng dụng mà họ cảm thấy không thích, họ được hoàn trả tiền sau 15
phút kể từ lúc tải về, và một vài nhà mạng còn có khả năng mua giúp các ứng dụng
trên Google Play, sau đó tính tiền vào trong hóa đơn sử dụng hàng tháng của
người dùng. Đến tháng 9 năm 2012, có hơn
675.000 ứng dụng dành cho Android, và số lượng ứng dụng tải về từ Cửa
hàng Play ước tính đạt 25 tỷ.
Các ứng dụng cho Android được phát triển bằng ngôn ngữ Java sử dụng Bộ
phát triển phần mềm Android (SDK). SDK bao gồm một bộ đầy đủ các công cụ
dùng để phát triển, gồm có công cụ gỡ lỗi, thư viện phần mềm, bộ giả lập điện thoại
dựa trên QEMU, tài liệu hướng dẫn, mã nguồn mẫu, và hướng dẫn từng bước.
Môi trường phát triển tích hợp (IDE) được hỗ trợ chính thức là Eclipse sử dụng
phần bổ sung Android Development Tools (ADT). Các công cụ phát triển khác
cũng có sẵn, gồm có Bộ phát triển gốc dành cho các ứng dụng hoặc phần mở rộng
viết bằng C hoặc C++, Google App Inventor, một môi trường đồ họa cho những
nhà lập trình mới bắt đầu, và nhiều nền tảng ứng dụng web di động đa nền tảng
phong phú.
1.5. Quản lý bộ nhớ Android
Vì các thiết bị Android được thiết kế để quản lý bộ nhớ (RAM) để giảm tối đa
mức tiêu thụ điện năng, trái với hệ điều hành máy tính để bàn luôn cho rằng máy
tính sẽ có nguồn điện không giới hạn. Khi một ứng dụng Android không còn được
sử dụng, hệ thống sẽ tự động ngưng nó trong bộ nhớ – trong khi ứng dụng về mặt kỹ
thuật vẫn “mở”, những ứng dụng này sẽ không tiêu thụ bất cứ tài nguyên nào (như
năng lượng pin hay năng lượng xử lý) và nằm đó cho đến khi nó được cần đến.
Cách làm như vậy có lợi kép là vừa làm tăng khả năng phản hồi nói chung của thiết
bị Android, vì ứng dụng không nhất phải đóng rồi mở lại từ đầu, vừa đảm bảo các
ứng dụng nền không làm tiêu hao năng lượng một cách không cần thiết.
Android quản lý các ứng dụng trong bộ nhớ một cách tự động: khi bộ nhớ
thấp, hệ thống sẽ bắt đầu diệt ứng dụng và tiến trình không hoạt động được một
thời gian, sắp theo thời điểm cuối mà chúng được sử dụng (tức là cũ nhất sẽ bị tắt
trước). Tiến trình này được thiết kế ẩn đi với người dùng, để người dùng không cần
phải quản lý bộ nhớ hoặc tự tay tắt các ứng dụng. Tuy nhiên, sự che giấu này của
hệ thống quản lý bộ nhớ Android đã dẫn đến sự thịnh hành của các ứng dụng tắt
chương trình của bên thứ ba trên cửa hàng Google Play; những ứng dụng kiểu như
vậy được cho là có hại nhiều hơn có lợi.
Đồ án tốt nghiệp
Xây dựng ứng dụng Android luyện trắc nghiệm tiếng Anh

10

1.6
. Nhân Linux
Android có một hạt nhân dựa trên nhân Linux phiên bản 2.6, kể từ Android
4.0 Ice Cream Sandwich (bánh ngọt kẹp kem) trở về sau, là phiên bản 3.x, với
middleware, thư viện và API viết bằng C, còn phần mềm ứng dụng chạy trên một
nền tảng ứng dụng gồm các thư viện tương thích với Java dựa trên Apache
Harmony. Android sử dụng máy ảo Dalvik với một trình biên dịch động để chạy
‘mã dex’ (Dalvik Executable) của Dalvik, thường được biên dịch sang Java
bytecode. Nền tảng phần cứng chính của Android là kiến trúc ARM. Người ta cũng
hỗ trợ x86 thông qua dự án Android x86, và Google TV cũng sử dụng một phiên
bản x86 đặc biệt của Android.
Một số tính năng cũng được Google đóng góp ngược vào nhân Linux, đáng chú
ý là tính năng quản lý nguồn điện có tên wakelock, nhưng bị những người lập trình
chính cho nhân từ chối vì họ cảm thấy Google không có định sẽ tiếp tục bảo trì
đoạn mã do họ viết. Google thông báo vào tháng 4 năm 2010 rằng họ sẽ thuê hai
nhận viên để làm việc với cộng đồng nhân Linux, nhưng Greg Kroah- Hartman,
người bảo trì nhân Linux hiện tại của nhánh ổn định, đã nói vào tháng 12 năm 2010
rằng ông ta lo ngại rằng Google không còn muốn đưa những thay đổi của mình vào
Linux dòng chính nữa. Một số lập trình viên Android của Google tỏ ý rằng “nhóm
Android thấy chán với quy trình đó,” vì nhóm họ không có nhiều người và có nhiều
việc khẩn cấp cần làm với Android
hơn.
Vào tháng 8 năm 2011, Linus Torvalds rằng “rốt cuộc thì Android và Linux
cũng sẽ trở lại với một bộ nhân chung, nhưng điều đó có thể sẽ không xảy ra trong 4
hoặc 5 năm nữa”. Vào tháng 12 năm 2011, Greg Kroah-Hartman thông báo kích
hoạt Dự án Dòng chính Android, nhắm tới việc đưa một số driver, bản vá và tính
năng của Android ngược vào nhân Linux, bắt đầu từ Linux
Trong phiên bản 3.3. Linux cũng đưa tính năng autosleep (tự nghỉ hoạt động)
và wakelocks vào nhân 3.5, sau nhiều nỗ lực phối trộn trước đó. Tương tác thì vẫn
vậy nhưng bản hiện thực trên Linux dòng chính cho phép hai chế độ nghỉ: bộ nhớ
(dạng nghỉ truyền thống mà Android sử dụng), và đĩa (là ngủ đông trên máy tính để
bàn). Việc trộn sẽ hoàn tất kể từ nhân 3.8, Google đã công khai kho mã nguồn
trong đó có những đoạn thử nghiệm đưa Android về lại nhân 3.8.
Bộ lưu trữ flash trên các thiết bị Android được chia thành nhiều phân vùng, như
“system” dành cho hệ điều hành và “/data” dành cho dữ liệu người dùng và cài đặt
ứng dụng. Khác với các bản phân phối Linux cho máy tính để bàn, người sở hữu
Đồ án tốt nghiệp
Xây dựng ứng dụng Android luyện trắc nghiệm tiếng Anh

11

thiết bị Android không được trao quyền truy cập root vào hệ điều hành và các phân
vùng nhạy cảm như “/system” được thiết lập chỉ đọc. Tuy nhiên, quyền truy cập
root có thể chiếm được bằng cách tận dụng những lỗ hổng bảo mật trong Android,
điều mà cộng đồng mã nguồn mở thường xuyên sử dụng để nâng cao tính năng thiết
bị của họ, kể cả bị những người ác ý sử dụng để cài virus và phần mềm ác ý.
Việc Android có được xem là một bản phân phối Linux hay không vẫn còn là
vấn đề gây tranh cãi, tuy được Linux Foundation và Chris DiBona, trưởng nhóm mã
nguồn mở Google, ủng hộ. Một số khác, như linux-magazine.com thì không đồng
ý, do Android không không hỗ trợ nhiều công cụ GNU, trong đó có glibc.
1.7. Lịch nâng cấp
Google đưa ra các bản nâng cấp lớn cho Android theo chu kỳ từ 6 đến 9 tháng,
mà phần lớn thiết bị đều có thể nhận được qua sóng không dây. Bản nâng cấp lớn
mới nhất là Android 8.0 Oreo.
So với các hệ điều hành cạnh tranh khác, như iOS, các bản nâng cấp Android
thường mất thời gian lâu hơn để đến với các thiết bị. Với những thiết bị không
thuộc dòng Nexus, các bản nâng cấp thường đến sau vài tháng kể từ khi phiên bản
được chính thức phát hành. Nguyên nhân của việc này một phần là
do sự phong phú
về phần cứng của các thiết bị Android, nên người ta phải mất thời gian điều chỉnh
bản nâng cấp cho phù hợp, vì mã nguồn chính thức của Google chỉ chạy được trên
những thiết bị Nexus chủ lực của họ. Chuyển Android sang những phần cứng cụ
thể là một quy trình tốn thời gian và công sức của các nhà sản xuất thiết bị, những
người luôn ưu tiên các thiết bị mới nhất và thường bỏ rơi các thiết bị cũ hơn. Do
đó, những chiếc điện thoại thông minh thế hệ cũ thường không được nâng cấp nếu
nhà sản xuất quyết định rằng nó không đáng để bỏ thời gian, bất kể chiếc điện thoại
đó có khả năng chạy bản nâng cấp hay không. Vấn đề này còn trầm trọng hơn khi
những nhà sản xuất điều chỉnh Android để đưa giao diện và ứng dụng của họ vào,
những thứ này cũng sẽ phải làm lại cho mỗi bản nâng cấp. Sự chậm trễ còn được
đóng góp bởi nhà mạng, sau khi nhận được bản nâng cấp từ nhà sản xuất, họ còn
điều chỉnh thêm cho phù hợp với nhu cầu rồi thử nghiệm kỹ lưỡng trên hệ thống
mạng của họ trước khi chuyển nó đến người dùng.
Việc thiếu các hỗ trợ hậu mãi của nhà sản xuất và nhà mạng đã bị những
nhóm người dùng và các trang tin công nghệ chỉ trích rất nhiều. Một số người viết
còn nói rằng giới công nghiệp do cái lợi về tài chính đã cố tình không nâng cấp
thiết bị, vì nếu thiết bị hiện tại không cập nhật sẽ thúc đẩy việc mua thiết bị mới,
Đồ án tốt nghiệp
Xây dựng ứng dụng Android luyện trắc nghiệm tiếng Anh

12

một thái độ được coi là “xúc phạm”. The Guardian đã than phiền rằng phương cách
phân phối bản nâng cấp trở nên phức tạp chính vì những nhà sản xuất và nhà
mạng đã cố tình làm nó như thế. Vào năm 2011, Google đã hợp tác cùng một số
hãng công nghiệp và ra mắt “Liên minh nâng cấp Android”, với lời hưa sẽ nâng
cấp thường xuyên cho các thiết bị trong vòng 18 tháng sau khi ra mắt. Tính đến
năm 2012, người ta không còn nghe nhắc đến liên minh này nữa.
1.8. Cộng đồng mã nguồn mở
Android có một cộng đồng các lập trình viên và những người đam mê rất năng
động. Họ sử dụng mã nguồn Android để phát triển và phân phối những phiên bản
chỉnh sửa của hệ điều hành. Các bản Android do cộng đồng phát triển thường đem
những tính năng và cập nhật mới vào nhanh hơn các kênh chính thức của nhà sản
xuất/nhà mạng, tuy không được kiểm thử kỹ lưỡng cũng như không có đảm bảo
chất lượng; cung cấp sự hỗ trợ liên tục cho các thiết bị cũ không còn nhận được
bản cập nhật chính thức; hoặc mang Android vào những thiết bị ban đầu chạy một
hệ điều hành khác, như HP Touchpad. Các bản Android của cộng đồng thường được
root sẵn và có những điều chỉnh không phù hợp với những người dùng không rành rẽ,
như khả năng ép xung hoặc tăng/giảm áp bộ xử lý của thiết bị. CyanogenMod là
firmware của cộng đồng được sử dụng phổ biến nhất, và hoạt động như một tổ chức
của số đông khác.
Trước đây, nhà sản xuất thiết bị và nhà mạng tỏ ra thiếu thiện chí với việc phát
triển firmware của bên thứ ba. Những nhà sản xuất còn thể hiện lo ngại rằng các
thiết bị chạy phần mềm không chính thức sẽ hoạt động không tốt và dẫn đến tốn
tiền hỗ trợ. Hơn nữa, các firmware đã thay đổi như CyanogenMod đôi khi còn
cung cấp những tính năng, như truyền tải mạng (tethering), mà người dùng bình
thường phải trả tiền nhà mạng mới được sử dụng. Kết quả l
à

nhiều thiết bị bắt đầu
đặt ra hàng rào kỹ thuật như khóa bootloader hay hạn chế quyền truy cập root. Tuy
nhiên, khi phần mềm do cộng đồng phát triển ngày càng trở nên phổ biến, và sau
một thông cáo của Thư viện Quốc hội Hoa Kỳ cho phép “jailbreak” (vượt ngục)
thiết bị di động, các nhà sản xuất và nhà mạng đã tỏ ra mềm mỏng hơn với các nhà
phát triển thứ ba, thậm chí một số hãng như HTC, Motorola, Samsung và Sony,
còn hỗ trợ và khuyến khích phát triển. Kết quả của việc này là dần dần nhu cầu tìm
ra các hạn chế phần cứng để cài đặt được firmware không chính thức đã bớt đi do
ngày càng nhiều thiết bị được phát hành với bootloader đã mở khóa sẵn hoặc có thể
mở khóa, tương tự như điện thoại dòng Nexus, tuy rằng thông thường họ sẽ yêu cầu
Đồ án tốt nghiệp
Xây dựng ứng dụng Android luyện trắc nghiệm tiếng Anh

13

người dùng từ bỏ chế độ bảo hành nếu họ làm như vậy. Tuy nhiên, tuy được sự
chấp thuận của nhà sản xuất, một số nhà mạng tại Mỹ vẫn bắt buộc điện thoại phải
bị khóa.
Việc mở khóa và “hack” điện thoại thông minh và máy tính bảng vẫn còn là
tác nhân gây căng thẳng giữa cộng đồng và công nghiệp. Cộng đồng luôn biện hộ
rằng sự hỗ trợ không chính thức ngày càng trở nên quan trọng trước việc nền công
nghiệp không cung cấp các bản cập nhật thường xuyên và/hoặc ngưng h

trợ cho
chính các thiết bị của họ.
1.9. Bảo mật và tính riêng tư của Android
Các ứng dụng Android chạy trong một “hộp cát”, là một khu vực riêng rẽ với
hệ thống và không được tiếp cận đến phần còn lại của tài nguyên hệ thống, trừ khi
nó được người dùng trao quyền truy cập một cách công khai khi cài đặt. Trước khi
cài đặt ứng dụng, Cửa hàng Play sẽ hiển thị tất cả các quyền mà ứng dụng đòi hỏi:
ví dụ như một trò chơi cần phải kích hoạt bộ rung hoặc lưu dữ liệu vào thẻ nhớ SD,
nhưng nó không nên cần quyền đọc tin nhắn SMS hoặc tiếp cận danh bạ điện thoại.
Sau khi xem xét các quyền này, người dùng có thể chọn đồng ý hoặc từ chối chúng,
ứng dụng chỉ được cài đặt khi người dùng đồng ý.
Hệ thống hộp cát và hỏi quyền làm giảm bớt ảnh hưởng của lỗi bảo mật hoặc
lỗi chương trình có trong ứng dụng, nhưng sự bối rối của lập trình viên và tài liệu
hướng dẫn còn hạn chế đã dẫn tới những ứng dụng hay đòi hỏi những quyền không
cần thiết, do đó làm giảm đi hiệu quả của hệ thống này. Một số công ty bảo mật,
như Lookout Mobile Security, AVG Technologies, và McAfee, đã phát hành những
phần mềm diệt virus cho các thiết bị Android. Phần mềm này không có hiệu quả vì
cơ chế hộp cát vẫn áp dụng vào các ứng dụng này, do vậy làm hạn chế khả năng
quét sâu vào hệ thống để tìm nguy cơ.
Một nghiên cứu của công ty bảo mật Trend Micro đã liệt kê tình trạng lạm
dụng dịch vụ trả tiền là hình thức phần mềm ác ý phổ biến nhất trên Android, trong
đó tin nhắn SMS sẽ bị gửi đi từ điện thoại bị nhiễm đến một số điện thoại trả tiền
mà người dùng không hề hay biết. Loại phần mềm ác ý khác hiển thị những quảng
cáo không mong muốn và gây khó chịu trên thiết bị, hoặc gửi thông tin cá nhân đến
bên thứ ba khi chưa được phép. Đe dọa bảo mật trên Android được cho là tăng rất
nhanh theo cấp số mũ; tuy nhiên, các kỹ sư Google phản bác rằng hiểm họa từ phần
mềm ác ý và virus đã bị thổi phồng bởi các công ty bảo mật nhằm mục đích thương
mại, và buộc tội ngành công nghiệp bảo mật đang lợi dụng sự sợ hãi để bán phần
Đồ án tốt nghiệp
Xây dựng ứng dụng Android luyện trắc nghiệm tiếng Anh

14

mềm diệt virus cho người dùng. Google vẫn giữ quan điểm rằng phần mềm ác ý
thật sự nguy hiểm là cực kỳ hiếm, và một cuộc điều tra do F-Secure thực hiện cho
thấy chỉ có 0,5% số phần mềm ác ý Android là len vào được cửa hàng Google
Play.
Google hiện đang sử dụng bộ quét phần mềm ác ý Google Bouncer để theo
dõi và quét các ứng dụng trên Cửa hàng Google Play. Nó sẽ đánh dấu các phần
mềm bị nghi ngờ và cảnh báo người dùng về những vấn đề có thể xảy ra trước khi
họ tải nó về máy. Android phiên bản 4.2 Jelly Bean được phát hành vào năm 2012
cùng với các tính năng bảo mật được cải thiện, bao gồm một bộ quét phần mềm ác
ý được cài sẵn trong hệ thống, hoạt động cùng với Google Play nhưng cũng có thể
quét các ứng dụng được cài đặt từ nguồn thứ ba, và một hệ thống cảnh báo sẽ thông
báo cho người dùng khi một ứng dụng cố gắng gửi một tin nhắn vào số tính tiền,
chặn tin nhắn đó lại trừ khi người dùng công khai cho phép nó.
Điện thoại thông minh Android có khả năng báo cáo vị trí của điểm truy cập
Wi-Fi, phát hiện ra việc di chuyển của người dùng điện thoại, để xây dựng những
cơ sở dữ liệu có chứa vị trí của hàng trăm triệu điểm truy cập. Những cơ sở dữ liệu
này tạo nên một bản đồ điện tử để tìm vị trí điện thoại thông minh, cho phép chúng
chạy các ứng dụng như Foursquare, Google Latitude, Facebook Places, và gửi
những đoạn quảng cáo dựa trên vị trí. Phần mềm theo dõi của bên thứ ba như
TaintDroid, một dự án nghiên cứu trong trường đại học, đôi khi có thể biết được khi
nào thông tin cá nhân bị gửi đi từ ứng dụng đến các máy chủ đặt ở xa.
Bản chất mã nguồn mở của Android cho phép những nhà thầu bảo mật lấy
những thiết bị sẵn có rồi điều chỉnh để sử dụng ở mức độ bảo mật cao hơn. Ví dụ
như Samsung đã cộng tác với General Dynamics sau khi họ thâu tóm Open Kernel
Labs để xây dựng lại Jellybean trên nền bộ vi kiểm soát dành cho dự án “Knox”.
1.10. Giấy phép phát hành
Mã nguồn của Android được cấp phép theo các giấy phép phần mềm mã
nguồn mở tự do. Google đưa phần lớn mã nguồn (bao gồm cả các lớp mạng và điện
thoại) theo Giấy phép Apache phiên bản 2.0, và phần còn lại, các thay đổi đối với
nhân Linux, theo Giấy phép Công cộng GNU phiên bản 2. Liên minh Thiết bị cầm
tay mở đã thực hiện các thay đổi trên nhân Linux, với mã nguồn lúc nào cũng công
khai. Phần còn lại của Android được Google phát triển một mình, và mã nguồn chỉ
được công bố khi phát hành một phiên bản mới. Thông thường Google cộng tác với
một nhà sản xuất phần cứng để cung cấp một thiết bị ‘chủ lực’ (thuộc dòng Google
Đồ án tốt nghiệp
Xây dựng ứng dụng Android luyện trắc nghiệm tiếng Anh

15

Nexus) với phiên bản mới nhất của Android, sau đó phát hành mã nguồn sau khi
thiết bị này được bán ra.
Vào đầu năm 2011, Google quyết định tạm ngưng phát hành mã nguồn
Android phiên bản 3.0 Honeycomb dành riêng cho máy tính bảng. Lý do, theo
Andy Rubin trong một bài blog Android chính thức, là vì Honeycomb đã được làm
gấp gáp để phục vụ cho Motorola Xoom, và họ không muốn các bên thứ ba tạo ra
một “trải nghiệm người dùng cực kỳ tồi tệ” bằng cách cố gắng đưa vào điện thoại
thông minh một phiên bản dành riêng cho máy tính bảng. Mã nguồn một lần nữa
được xuất bản công khai vào tháng 11 năm 2011 với sự ra mắt của Android 4.0.
Mặc dù phần mềm là mã nguồn mở, các nhà sản xuất thiết bị không thể sử
dụng thương hiệu Android của Google trừ khi Google chứng nhận rằng thiết bị của
họ phù hợp với Tài liệu Định nghĩa Tương thích (Compatibility Definition
Document – CDD). Các thiết bị cũng phải thỏa mãn định nghĩa này thì mới được
cấp phép để cài các ứng dụng mã nguồn đóng của Google, gồm cả Google Play. Vì
Android không hoàn toàn được phát hành theo giấy phép tương thích GPL, ví dụ như
mã nguồn của Google là theo giấy phép Apache license, và cũng vì Google Play
cho phép các phần mềm có bản quyền, Richard Stallman và Quỹ phần mềm tự do
luôn chỉ trích Android và khuyên người dùng sử dụng hệ điều hành khác như
Replicant.
1.11. Đón nhận
Android được đón nhận bằng một thái độ thờ ơ khi ra mắt vào năm 2007.
Mặc dù những nhà phân tích rất ấn tượng với việc các công ty công nghệ có tiếng
tăm hợp tác cùng Google để tạo ra Liên minh thiết bị di động mở, người ta vẫn
không rõ liệu các nhà sản xuất có sẵn sàng thay thế hệ điều hành mà họ đang dùng
bằng Android hay không. Ý tưởng về một nền tảng phát triển mã nguồn mở dựa
trên Linux đã thu hút sự quan tâm, nhưng cũng dấy lên những lo ngại rằng Android
sẽ phải đối mặt với sự cạnh tranh mạnh mẽ từ những tay chơi có hạng trong thị
trường điện thoại thông minh, như Nokia và Microsoft, và các hệ điều hành di
động đối thủ cũng sử dụng Linux đang trong quá trình phát triển. Những công ty
hàng đầu không giấu sự hoài nghi: Nokia được trích nói rằng”chúng tôi không xem
đó là một sự đe dọa,” và một thành viên của nhóm Windows Mobile của Microsoft
nói rằng “tôi không hiểu rồi họ sẽ có tác động ra sao”.
Kể từ đó Android đã phát triển để trở thành hệ điều hành dành cho điện thoại
thông minh phổ biến nhất trên thế giới và là “một trong những trải nghiệm di động
Đồ án tốt nghiệp
Xây dựng ứng dụng Android luyện trắc nghiệm tiếng Anh

16

nhanh nhất hiện nay.” Các nhà bình luận thì nhấn mạnh vào bản chất mã nguồn mở
của hệ điều hành chính là một trong những yếu tố quyết định sức mạnh, cho phép
các công ty như (Kindle Fire), Barnes & Noble (Nook), Ouya, Baidu, và những
hãng khác đổi hướng phần mềm và phát hành những phần cứng chạy trên phiên bản
Android đã thay đổi của riêng họ. Kết quả, nó được trang web công nghệ Ars
Technica mô tả là “đương nhiên là hệ điều hành mặc định khi phát hành phần cứng
mới” cho những công ty không có nền tảng di động riêng của họ. Chính sự mở và
uyển chuyển này cũng hiện diện ở cấp độ người dùng cuối: Android cho phép người
dùng điện thoại điều chỉnh thoải mái thiết bị của họ và ứng dụng thì có sẵn trên các
cửa hàng ứng dụng và trang web không phải của Google. Những đặc điểm này
được xem là đóng góp vào những thế mạnh chính của điện thoại Android so với các
điện thoại khác.
Android cũng bị phê phán vì thiếu sự hỗ trợ hậu mãi từ nhà sản xuất và nhà
mạng, nếu so sánh với iOS của Apple. Với những thiết bị không mang nhãn hiệu
Nexus, nhà mạng luôn kiểm tra các tiêu chuẩn của họ rồi thực hiện thay đổi cho
riêng từng thiết bị (bắt nguồn từ sự điều chỉnh của nhà sản xuất và sự đa dạng của
thiết bị Android) được xem là tác nhân chính trì hoãn việc cập nhật. Những nhà
bình luận cũng nói rằng ngành công nghiệp thiết bị di động vì lý do lợi nhuận đã cố
tình không cập nhật thiết bị của họ, vì thiếu cập nhật trên thiết bị hiện tại sẽ thúc
đẩy việc mua thiết bị mới.
Đồ án tốt nghiệp
Xây dựng ứng dụng Android luyện trắc nghiệm tiếng Anh

17

Chương 2: MÔI TRƯỜNG PHÁT TRIỂN ỨNG DỤNG ANDROID STUDIO
2.1. Sơ lược về Android Studio
Google cung cấp một công cụ phát triển ứng dụng Android trên Website
chính thức dựa trên nền tảng IntelliJ IDEA gọi là Android Studio. Android
studio dựa vào IntelliJ IDEA, là một IDE tốt cho nhất Java hiện nay. Do đó
Android Studio sẽ là môi trường phát triển ứng dụng tốt nhất cho Android.
2.1.1. Cài đặt Android Studio
a. Yêu cầu phần cứng máy tính
– Microsoft® Windows® 10/8/7 (32 or 64-bit)
– 4 GB RAM. (Khuyến cáo là 8GB)
– Chip core I3 trở lên
– 400 MB hard disk space + ít nhất 1GB cho Android SDK, emulator
– Độ phân giải tối thiếu 1366 x 768
b. Phần mềm Android Studio
– Vào đường link: http://developer.android.com/sdk/index.html
– Để download bản mới nhất và tiến hành cài đặt click như hình:
Hình 2.1.1.1. Trang web tải Android studio

– Khi cài đặt chú ý chọn cả SDK và trình giả lập thiết bị ảo android như
hình:

Hình 2.1.1.2 Giao diện cài đặt
– Tiếp tục chọn next và agree cho đến khi hoàn tất.
Đồ án tốt nghiệp
Xây dựng ứng dụng Android luyện trắc nghiệm tiếng Anh

18

– Đây là màn hình khởi động.
Hình 2.1.1.3 Màn hình khởi động
– Các bước cài đặt thiết bị ảo trong android studio
Máy ảo Android là một phần không thể thiếu khi chúng ta lập trình ứng
dụng cho hệ điều hành Android, nó giúp chúng ta chạy thử ứng dụng ngay trên
máy tính. Trong Android Studio có cung cấp cho chúng ta một máy ảo Android
mặc định là Android Virtual Device viết tắt là AVD.
Để cài đặt máy ảo mở Android Studio lên và click vào nút AVD Manager.
Cửa sổ AVD Manager sẽ xuất hiện:
Hình 2.1.1.4. Giao diện cài máy ảo
Ở đây ta đang có sẵn một cái máy ảo, ta sẽ tạo thêm một cái máy ảo nữa
bằng cách ấn vào nút Create Virtual Device ở góc dưới cùng bên trái. Sau đó sẽ
hiển thị ra một cửa sổ nữa:

Hình 2.1.1.5. Giao diện chọn máy ảo
Đồ án tốt nghiệp
Xây dựng ứng dụng Android luyện trắc nghiệm tiếng Anh

19

Ở đây có sẵn các mẫu điện thoại, ta chọn mẫu mà mình muốn, ví dụ chọn
Nexus 5. Chọn xong bấm “Next” để tiếp tục:

Hình 2.1.1.6. Giao diện chọn máy ảo

Ở đây các ta chọn phiên bản hệ điều hành muốn cài sau đó ấn Next để tiếp
tục:

Hình 2.1.1.7. Giao diện cài đặt máy ảo
Ở cửa sổ tiếp theo này ta có thể tùy chỉnh cấu hình máy ảo, ví dụ như độ
phân giải, CPU, màn hình nằm ngang hay dọc… Nếu muốn tùy chỉnh nhiều hơn
nữa ta bấm vào nút Show Advanced Setting ở phía dưới cùng bên trái:
Đồ án tốt nghiệp
Xây dựng ứng dụng Android luyện trắc nghiệm tiếng Anh

20

Hình 2.1.1.8. Giao diện cài đặt máy ảo

Ta kéo xuống phía dưới sẽ thấy thêm phần tùy chỉnh RAM, bộ nhớ trong,
thẻ nhớ… Sau khi tùy chỉnh theo ý muốn ấn “Finish” để tiến hành tạo máy ảo và
chờ một lúc để Android Studio lưu thông tin máy ảo. Sau khi lưu xong ta sẽ thấy
trong cửa sổ AVD Manager có thêm một cái máy ảo nữa:

Hình 2.1.1.9. Giao diện cài đặt máy ảo
Đồ án tốt nghiệp
Xây dựng ứng dụng Android luyện trắc nghiệm tiếng Anh

21

2.1.2. Cấu trúc dự án android trong ANDROID STDUIO.
a. Tạo mới một project.

Hình 2.1.2.1. Tạo project

– Application Name: Tên ứng dụng muốn đặt
– Company Domain: Tên domain công ty, thường được dùng để kết hợp
với tên Application để tạo thành Package (chú ý viết thường hết và có ít
nhất 1 dấu chấm).
– Package name: Nó sẽ tự động nối ngược Company Domain với
Application name.
– Project location: Là nơi lưu trữ ứng dụng.
Sau đó nhấp Next để tiếp tục.
Đồ án tốt nghiệp
Xây dựng ứng dụng Android luyện trắc nghiệm tiếng Anh

22

b. Cài đặt một project.

Hình 2.1.2.2. Giao diện lựa chọn thiết bị

Ở hộp thoại trên cho phép ta lựa chọn là ứng dụng sẽ được viết cho những thiết
bị nào (Phone and Tablet, TV, Wear).
Ở mục Minium SDK, quy định phiên bản android tối thiếu để chạy ứng
dụng.
Hiện nay bản API14 Android 4.0 (IceCreamSandwich) vẫn đứng đầu về
số lượng thiết bị sử dụng chiếm tới hơn 90%) nên thường lựa chọn.
Màn hình này hiển thị cho phép chọn loại Activity cần sử dụng.

Hình 2.1.2.3. Chọn kiểu giao diện cho ứng dụng
Đồ án tốt nghiệp
Xây dựng ứng dụng Android luyện trắc nghiệm tiếng Anh

23

Chon Blank Activity rồi bấm Next:

Hình 2.1.2.4. Tuỳ chỉnh Activity

– Activity Name: Tên class Activity (java) để ta viết mã lệnh
– Layout Name: Tên file XML làm giao diện cho Activity Name.
– Title: Tiêu đề hiển thị khi kích hoạt Activity trên thiết bị.
– Menu Resource Name: Tên file xml để tạo menu cho phần mềm.
Sau khi cấu hình xong, bấm Finish, Màn hình Build Gradle project hiển thị:

Hình 2.1.2.5. Giao diện khởi tạo ứng dụng

Đánh giá post

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *