LVTN-8672_Khai thác các giá trị của Thăng Long Tứ Trấn phục vụ phát triển du lịch tôn giáo tín ngưỡng

luận văn tốt nghiệp

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÕNG
——————————-

ISO 9001-2008

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

NGÀNH: VĂN HÓA DU LỊCH

Sinh viên: Nguyễn Thị Dung
Ngƣời hƣớng dẫn: Th.s Đào Thị Thanh Mai

HẢI PHÕNG – 2015

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÕNG
———————————–

KHAI THÁC CÁC GIÁ TRỊ CỦA ‘THĂNG LONG TỨ
TRẤN’ PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN DU LỊCH TÔN GIÁO
TÍN NGƢỠNG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY
NGÀNH: VĂN HÓA DU LỊCH.

Sinh viên: Nguyễn Thị Dung
Ngƣời hƣớng dẫn: Th.s Đào Thị Thanh Mai

HẢI PHÕNG – 2015

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG
————————————–

NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP

Sinh viên: Nguyễn Thị Dung.

Mã số:1112601021
Lớp: VH1501

Ngành: Văn hóa du lịch
Tên đề tài: KHAI THÁC CÁC GIÁ TRỊ CỦA ‘THĂNG LONG TỨ TRẤN’
PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN DU LỊCH TÔN GIÁO TÍN NGƢỠNG

NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI

1. Nội dung và các yêu cầu cần giải quyết trong nhiệm vụ đề tài tốt nghiệp (về lý
luận, thực tiễn, các số liệu…).
…………………………………………………………………….……………….………
…………………………………………………………….…………………………….…
…………………………………………………………..……………………………..
…………………………………………………………..………………………………
……………………………………………………….…………………………………
…………………………………………………………..………………………………
……………………………………………………….…………………………………
…………………………..………………………………………..………………………
…………………………………………………..………………………………………..
……………………………………………….………………………………………..
2. Các tài liệu, số liệu cần thiết:
…………………………………………………………….…………………………….…
…………………………………………………………..……………………………..
…………………………………………………………..………………………………
…………………………………………………..………………………………………..
……………………………………………….………………………………………..
…………………………………………………………………….……………….………
…………………………………………………………….…………………………….…
…………………………………………………………..……………………………..
3. Địa điểm thực tập tốt nghiệp.
…………………………………………………………………….……………….………
…………………………………………………………….…………………………….…
…………………………………………………………..……………………………..

CÁN BỘ HƢỚNG DẪN ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP
Ngƣời hƣớng dẫn thứ nhất:
Họ và tên: Đào Thị Thanh Mai
Học hàm, học vị: Thạc sỹ
Cơ quan công tác : Khoa Du lịch – Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng
Nội dung hƣớng dẫn : ……………………………………. ………………………….. ………..
…………………………………………………………………….……………….………
…………………………………………………………………….……………….………
…………………………………………………………….…………………………….…
…………………………………………………………………….……………….………
Họ và tên : ……….. …………………. ……………………………….. ………………………… …
Học hàm, học vị : …………… …………………………… ………………………………… ……..
Cơ quan công tác : ………………………………………………. ……………………. ………….
Nội dung hƣớng dẫn :
…………………………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………….…………………………….…
…………………………………………………………………….……………….………
Đề tài tốt nghiệp đƣợc giao ngày tháng năm 2015
Yêu cầu phải hoàn thành xong trƣớc ngày tháng năm 2015

Đã nhận nhiệm vụ ĐTTN Đã giao nhiệm vụ ĐTTN
Sinh viên

Người hướng dẫn

Hải Phòng, ngày tháng năm 2015
HIỆU TRƢỞNG

GS.TS.NGƢT Trần Hữu Nghị

PHẦN NHẬN XÉT TÓM TẮT CỦA CÁN BỘ HƢỚNG DẪN

1. Tinh thần thái độ của sinh viên trong quá trình làm đề tài tốt nghiệp:

…………………………………………………..………………………………………..
……………………………………………….………………………………………..
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………..………………………………………..
……………………………………………….………………………………………..
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………..
2. Đánh giá chất lƣợng của đề tài (so với nội dung yêu cầu đã đề ra
trong nhiệm vụ Đ.T.T.N trên các mặt lý luận, thực tiễn, tính toán số
liệu…):

…………………………………………………..………………………………………..
……………………………………………….………………………………………..
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………..………………………………………..
……………………………………………….………………………………………..
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
3. Cho điểm của cán bộ hƣớng dẫn (ghi cả số và chữ):
……………………………………………….………………………………………..
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………

Hải Phòng, ngày tháng năm 2015
Cán bộ hƣớng dẫn
NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ
CỦA NGƢỜI CHẤM PHẢN BIỆN ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP

1. Đánh giá chất lƣợng đề tài tốt nghiệp về các mặt thu thập và phân tích tài
liệu, số liệu ban đầu; cơ sở lí luận chọn phƣơng án tối ƣu, cách tính toán
chất lƣợng thuyết minh bản vẽ, giá trị lí luận và thực tiễn của đề tài.

2. Cho điểm của ngƣời chấm phản biện:
(Điểm ghi bằng số và chữ)

Ngày tháng năm 2015
Ngƣời chấm phản biện

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
………………………………………………………………………………………………… 1
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DU LỊCH TÔN GIÁO TÍN NGƢỠNG …. 4
1.1. Khái niệm, đặc điểm và các loại hình du lịch tôn giáo tín ngƣỡng.
………….. 4
1.1.1 Khái niệm về tôn giáo tín ngƣỡng và du lịch tôn giáo tín ngƣỡng ………….. 4
1.1.2. Đặc điểm của du lịch tôn giáo tín ngƣỡng …………………………………………. 8
1.1.3 Xu hƣớng phát triển du lịch tôn giáo tín ngƣỡng ở Việt Nam
………………. 10
1.2. Lịch sử hình thành và điều kiện phát triển du lịch tôn giáo tín ngƣỡng. ….. 11
1.2.1 Lịch sử hình thành du lịch tôn giáo tín ngƣỡng ………………………………….. 11
1.2.2 Điều kiện kinh tế và văn hóa xã hội để phát triển du lịch tôn giáo tín
ngƣỡng
………………………………………………………………………………………………….. 12
1.2.3 Điều kiện về tài nguyên du lịch tôn giáo tín ngƣỡng
…………………………… 12
1.3. Vị trí và vai trò của du lịch tôn giáo tín ngƣỡng trong giai đoạn hiện nay.
. 14
1.3.1 Vị trí của du lịch tôn giáo tín ngƣỡng ……………………………………………….. 14
1.3.2 Vai trò và ý nghĩa của du lịch tôn giáo tín ngƣỡng
……………………………… 15
1.4. Xu hƣớng phát triển của du lịch tôn giáo tín ngƣỡng ……………………………. 16
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1
………………………………………………………………………….. 18
CHƢƠNG 2. KHAI THÁC CÁC GIÁ TRỊ CỦA THĂNG LONG TỨ TRẤN
(HÀ NỘI) PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN DU LỊCH TÔN GIÁO TÍN NGƢỠNG.
. 19
2.1. Khái quát chung về cụm di tích Thăng Long Tứ Trấn ………………………….. 19
2.1.1.Lịch sử hình thành cụm di tích Thăng Long Tứ Trấn
………………………….. 19
2.2.2. Các giá trị tiêu biểu của cụm di tích Thăng Long Tứ Trấn
………………….. 21
2.2 Thực trạng phát triển du lịch tôn giáo tín ngƣỡng tại cụm di tích Thăng Long
Tứ Trấn.
………………………………………………………………………………………………… 35
2.3. Đánh giá chung
………………………………………………………………………………… 42
TIỂU KẾT CHƢƠNG 2
………………………………………………………………………….. 44
CHƢƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ ……………………………….. 45
3.1. Một số giải pháp bảo tồn và phát triển cụm di tích Thăng Long Tứ Trấn
phục vụ cho phát triển du lịch tôn giáo tín ngƣỡng …………………………………….. 45
3.1.1. Tăng cƣờng công tác quản lý và bảo vệ cảnh quan ……………………………. 45
3.1.2. Tuyên truyền quảng bá
…………………………………………………………………… 46
3.1.3. Tuyên truyền, giáo dục ý thức cho ngƣời dân……………………………………. 47
3.1.4. Áp dụng thành tựu khoa học vào công tác bảo tồn và phát triển di tích
.. 48
3.1.5. Giải pháp về nguồn nhân lực ………………………………………………………….. 48
3.1.6. Nâng cao chất lƣợng, đa dạng hóa sản phẩm du lịch
………………………….. 49
3.1.7. Giải pháp về nâng cao sự sẵn sàng đón tiếp du khách
………………………… 50
3.2. Một số kiến nghị trong việc phát triển du lịch tôn giáo tín ngƣỡng tại cụm di
tích Thăng Long Tứ Trấn ………………………………………………………………………… 51
3.2.1. Đối với cơ quan quản lý cấp Bộ
………………………………………………………. 51
3.2.2. Đối với sở VHTT & DL Hà Nội ……………………………………………………… 52
3.2.3. Đối với ban tổ chức và quản lý cụm di tích ………………………………………. 53
TIỂU KẾT CHƢƠNG 3
………………………………………………………………………….. 54
KẾT LUẬN …………………………………………………………………………………………… 55
MỘT SỐ HÌNH ẢNH CỤM DI TÍCH THĂNG LONG TỨ TRẤN
……………… 57
TÀI LIỆU THAM KHẢO
……………………………………………………………………….. 78

LỜI CẢM ƠN
Là một sinh viên ngành Văn hóa du lịch, đƣợc làm khóa luận tốt nghiệp
thực sự là một vinh dự đối với em. Việc làm khóa luận đòi hỏi sự cố gắng học
hỏi, tìm tòi kiến thức của bản thân, sự giúp đỡ hƣớng dẫn của giáo viên cùng sự
giúp đỡ động viên của gia đình bạn bè.
Trƣớc tiên, em xin trân trọng cảm ơn thạc sĩ Đào Thị Thanh Mai, ngƣời
đã động viên, giúp đỡ em hoàn thành bài khóa luận, hƣớng dẫn, chia sẻ kinh
nghiệm trong học tập và suốt quá trình em nghiên cứu, hoàn thành khóa luận.
Em xin gửi lời cảm ơn tới Ban giám hiệu trƣờng Đại học Dân lập Hải
Phòng, quý
cô trong Khoa Du lịch đã tạo mọi điều kiện cho em hoàn thành
bài khóa luận.
Đƣợc sự giúp đỡ của trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng, thầy cô, gia đình
và bạn bè cùng với sự cố gắng nỗ lực của bản thân, em đã hoàn thành đề tài
khóa luận: “ Khai thác các giá trị của Thăng Long Tứ Trấn phục vụ phát triển du
lịch tôn giáo tín ngƣỡng”.
Trong qua trình làm đề tài khóa luận do kiến thức, kinh nghiệm còn hạn
chế nên không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận đƣợc những kiến
đóng góp để bài khóa luận đƣợc hoàn thiện hơn.

Em xin chân thành cảm ơn!

Sinh viên

Nguyễn Thị Dung
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Lịch sử lâu đời của dân tộc ta đƣợc lƣu giữ qua những trang huyền thoại,
ca dao tục ngữ, chuyện kể dân gian, bên cạnh đó sự trƣờng tồn của dân tộc còn
đƣợc thể hiện qua các di tích lịch sử – văn hóa – tôn giáo tín ngƣỡng, đó là những
minh chứng hùng hồn nhất.
Việt Nam có vị trí địa lý đặc biệt quan trọng,với nhiều danh lam thắng
cảnh nổi tiếng,nhiều di tích lịch sử lâu đời. Nƣớc ta có 54 dân tộc cùng sinh
sống với nhau trên một lãnh thổ,cũng chính vì thế mà Việt Nam là nơi giao lƣu,
gặp gỡ của nhiều luồng văn hóa, trở thành một cộng đồng thống nhất.
Chính sự đa dạng phong phú về thành phần tộc ngƣời đã dẫn đến sự đa
dạng về hệ thống tôn giáo tín ngƣỡng. Điều này đƣợc minh chứng bằng hàng
loạt các di tích lịch sử, công trình kiến trúc – văn hóa – tôn giáo tín ngƣỡng, nếp
sống sinh hoạt ở khắp nơi trên đất nƣớc ta.
Trong những năm gần đây, nƣớc ta chuyển sang thời kì công nghiệp hóa
hiện đại hóa đất nƣớc. Chính sách kinh tế mở cửa đƣợc đẩy mạnh phát triển,
kinh tế nông nghiệp lạc hậu đƣợc dần thay bằng kinh tế công nghiệp hiện đại,
đặc biệt kinh tế dịch vụ chiếm tỉ trọng lớn trong nền kinh tế quốc dân. Với đặc
điểm là ngành kinh tế tổng hợp, có tính liên ngành, liên vùng và xã hội hóa cao,
ngành du lịch đƣợc xác định là ngành kinh tế mũi nhọn. Với nhiều loại hình du
lịch khác nhau, ngành du lịch đang ngày càng phát triển mạnh mẽ. Du lịch tôn
giáo tín ngƣỡng là một trong những loại hình du lịch có ý
đặc biệt quan
trọng, góp phần lƣu giữ và bảo tồn các phong tục tập quán, nếp sống sinh hoạt,
di tích lịch sử, di sản văn hóa, hƣớng con ngƣời đến Chân – Thiện – Mỹ thông
qua các sản phẩm du lịch.
Hà Nội là thủ đô ngàn năm văn hiến, còn lƣu dấu nhiều di tích lịch sử.
Với tài nguyên du lịch phong phú và đa dạng, Hà Nội đã trở thành điểm đến hấp
dẫn, thu hút đông đảo lƣợng khách trong nƣớc và quốc tế.
So với các tỉnh, thành phố khác của Việt Nam, thủ đô Hà Nội là một
thành phố có nhiều tiềm năng để phát triển du lịch. Trong nội ô, cùng với các
2
công trình kiến trúc, Hà Nội còn sở hữu một hệ thống bảo tàng đa dạng bậc nhất
Việt Nam. Thành phố cũng có nhiều lợi thế trong việc giới thiệu văn hóa Việt
Nam với du khách nƣớc ngoài thông qua các nhà hát sân khấu dân gian, các làng
nghề truyền thống… Là thủ đô hơn 1000 năm tuổi có lịch sử lâu đời, truyền
thống văn hóa đa dạng và giàu bản sắc, Hà Nội thực sự là một trung tâm du lịch
lớn của Việt Nam. Hà Nội luôn là một trong những địa điểm thu hút nhiều khách
du lịch nội địa và quốc tế. Theo thống kê đến năm 2014, Hà Nội đứng đầu cả
nƣớc về số lƣợng di tích Việt Nam với 3840 di tích trên tổng số gần 40.000 di
tích Việt Nam (trong đó có 1164 di tích trên tổng số gần 3500 di tích cấp quốc
gia ở Việt Nam). Chính vì vậy mà Hà Nội có thế mạnh và đủ điều kiện để phát
triển du lịch văn hóa, tôn giáo tín ngƣỡng, tâm linh và hội thảo.
Bên cạnh đó, Hà Nội có 511 cơ sở lƣu trú với hơn 12.700 phòng đang
hoạt động. Ngoài 9 khách sạn 5 sao là Daewoo, Horison, Hilton Hanoi Opera,
Melia, Nikko, Sofitel Metropole, Sheraton, Sofitel Plaza, và InterContinental,
thành phố còn 6 khách sạn 4 sao và 19 khách sạn 3 sao.
Một trong những cụm di tích lịch sử nổi tiếng ở Hà Nội mang đậm dấu ấn
về văn hóa tâm linh, tôn giáo tín ngƣỡng đó là Thăng Long Tứ Trấn. Thăng
Long Tứ Trấn là khái niệm xuất hiện trong dân gian để chỉ về bốn ngôi đền
thiêng trấn giữ các hƣớng Đông Tây Nam Bắc của thành Thăng Long cũ. Thăng
Long Tứ Trấn đƣợc lƣu giữ trong tâm thức ngƣời Việt nói chung và ngƣời Hà
Nội nói riêng không chỉ có ý nghĩa tâm linh mà còn mang giá trị văn hóa lịch sử
sâu sắc. Tuy nhiên hiện trạng bảo tồn cũng nhƣ khai thác phục vụ du lịch của
cụm di tích này còn nhiều hạn chế.
Vì những lý do đó, em đã chọn đề tài : “Khai thác các giá trị của Thăng
Long Tứ Trấn phục vụ phát triển du lịch tôn giáo tín ngƣỡng” làm đề tài khóa
luận của mình.
2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu: Các vấn đề lý luận,thực tiễn về loại hình du lịch
tôn giáo tín ngƣỡng, hiện trạng và các giải pháp phát triển du lịch tôn giáo tín
ngƣỡng tại Thăng Long Tứ Trấn.
3
Phạm vi nghiên cứu: Về mặt không gian: cụm di tích Thăng Long Tứ
Trấn tại thủ đô Hà Nội bao gồm: đền Bạch Mã, đền Voi Phục, đền Kim Liên và
đền Quán Thánh.
Thời gian: Đề tài đƣợc thực hiện trong thời gian từ tháng 4/2015 đến
tháng 6/2015.
3. Phƣơng pháp nghiên cứu
Trong bài khóa luận đã sử dụng những phƣơng pháp nghiên cứu sau :
Phƣơng pháp thu thập và xử lý tài liệu: ngƣời viết thu thập từ các nguồn
tài liệu và số liệu đáng tin cậy, bao gồm giáo trình, sách và tạp chí chuyên
ngành, số liệu do ban quản lý di tích cung cấp v.v… để phục vụ cho quá trình
nghiên cứu đề tài.
Phƣơng pháp thống kê, phân tích, so sánh tổng hợp: Sau khi đã có đƣợc
số liệu và tài liệu, em đã tiến hành thống kê, phân tích, so sánh, tổng hợp để có
đƣợc những đánh giá, kết luận cụ thể về tiềm năng, giá trị cũng nhƣ hiện trạng
của vấn đề nghiên cứu.
Phƣơng pháp khảo sát thực tế: Để phục vụ cho quá trình nghiên cứu đề
tài, em đã đến khảo sát thực tế tại bốn ngôi đền thuộc Thăng Long Tứ Trấn – thủ
đô Hà Nội nhằm có những thông tin, số liệu cập nhật, đồng thời quan sát đánh
giá trực tiếp hiện trạng của đối tƣợng nghiên cứu.
4. Bố cục của đề tài
Ngoài các phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, phần nội
dung khóa luận bao gồm 3 chƣơng :
Chƣơng 1. Cơ sở lý luận về du lịch tôn giáo tín ngƣỡng
Chƣơng 2. Hiện trạng khai thác các giá trị của Thăng Long Tứ Trấn (Hà
Nội) phục vụ phát triển du lịch tôn giáo tín ngƣỡng.
Chƣơng 3. Một số giải pháp và kiến nghị
4
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ
DU LỊCH TÔN GIÁO TÍN NGƢỠNG

1.1. Khái niệm, đặc điểm và các loại hình du lịch tôn giáo tín ngƣỡng.
1.1.1 Khái niệm về tôn giáo tín ngƣỡng và du lịch tôn giáo tín ngƣỡng
a. Khái quát chung về tôn giáo tín ngƣỡng
Tôn giáo hay đạo (tiếng Anh: religion – xuất phát từ tiếng Latinh religio
mang nghĩa “tôn trọng điều linh thiêng, tôn kính thần linh” hay “bổn phận, sự
gắn kết giữa con ngƣời với thần linh”) – xét trên một cách thức nào đó, đó là một
phƣơng cách để giúp con ngƣời sống và tồn tại với sức mạnh siêu nhiên từ đó
làm lợi ích cho vạn vật và con ngƣời), đôi khi đồng nghĩa với tín ngƣỡng,
thƣờng đƣợc định nghĩa là niềm tin vào những gì siêu nhiên, thiêng liêng hay
thần thánh, cũng nhƣ những đạo lý, lễ nghi, tục lệ và tổ chức liên quan đến niềm
tin đó. Những ý niệm cơ bản về tôn giáo chia thế giới thành hai phần: thiêng
liêng và trần tục. Trần tục là những gì bình thƣờng trong cuộc sống con ngƣời,
còn thiêng liêng là cái siêu nhiên, thần thánh. Đứng trƣớc sự thiêng liêng, con
ngƣời sử dụng lễ nghi để bày tỏ sự tôn kính, sùng bái và đó chính là cơ sở của
tôn giáo. Trong nghĩa tổng quát nhất, có quan điểm đã định nghĩa tôn giáo là kết
quả của tất cả các câu trả lời để giải thích nguồn gốc, quan hệ giữa nhân loại và
vũ trụ; những câu hỏi về mục đích, ý nghĩa cuối cùng của sự tồn tại. Chính vì
thế những tƣ tƣởng tôn giáo thƣờng mang tính triết học. Số tôn giáo đƣợc hình
thành từ xƣa đến nay đƣợc xem là vô số, có nhiều hình thức trong những nền
văn hóa và quan điểm cá nhân khác nhau. Tuy thế, ngày nay trên thế giới chỉ có
một số tôn giáo lớn đƣợc nhiều ngƣời theo hơn những tôn giáo khác.
Đôi khi từ “tôn giáo” cũng có thể đƣợc dùng để chỉ đến những cái gọi
đúng hơn là “tổ chức tôn giáo” – một tổ chức gồm nhiều cá nhân ủng hộ việc thờ
phụng, thƣờng có tƣ cách pháp nhân. “Tôn giáo” hay đƣợc nhận thức là “tôn
giáo” có thể không đồng nhất với những định nghĩa trên đây trong niềm tin tối
hậu nơi mỗi tôn giáo (tức là khi một tín hữu theo một tôn giáo nào đó, họ không
có cái gọi là ý niệm “tôn giáo” nơi tôn giáo của họ, tôn giáo chỉ là một cách suy
5
niệm của những ngƣời không có tôn giáo bao phủ lấy thực tại nơi những ngƣời
có tôn giáo).
Có nhiều quan niệm khác nhau về tôn giáo: 
Một cách định nghĩa, đôi khi đƣợc gọi là “lối theo chức năng”, định
nghĩa tôn giáo là bất cứ hệ thống tín ngƣỡng và phong tục nào có chức năng đề
cập đến những câu hỏi căn bản về đặc tính loài ngƣời, đạo đức, sự chết và sự tồn
tại của thần thánh (nếu có). Định nghĩa rộng ngày bao gồm mọi hệ thống tín
ngƣỡng, kể cả những hệ thống không tin tƣởng vào thần thánh nào, những hệ
thống đơn thần, những hệ thống đa thần và những hệ thống không đề cập đến
vấn đề này vì không có chứng cớ. 
Cách định nghĩa thứ hai, đôi khi đƣợc gọi là “lối theo hình thể”, định
nghĩa tôn giáo là bất cứ hệ thống tín ngƣỡng nào xác nhận những điều không thể
quan sát một cách khoa học đƣợc, và chỉ dựa vào chức trách hay kinh nghiệm
với thần thánh. Nghĩa này hẹp hơn phân biệt “tôn giáo” với chủ nghĩa duy lý,
chủ nghĩa nhân bản thế tục, thuyết vô thần, triết khách quan và thuyết bất khả
tri, vì những hệ thống này không dựa vào chức trách hay kinh nghiệm nhƣng
dựa vào cách hiểu theo khoa học. 
Cách định nghĩa thứ ba, đôi khi đƣợc gọi là “lối theo chứng cớ vật chất”,
định nghĩa tôn giáo là những tín ngƣỡng về nhân quả mà Occam’s Razor loại trừ
vì chúng chấp nhận những nguyên nhân quá phức tạp để giải thích những chứng
cớ vật chất. Theo nghĩa này, những hệ thống không phải là tôn giáo là những hệ
thống không tin tƣởng vào những nguyên nhân phức tạp hơn cần thiết để giải
thích những chứng cớ vật chất. Những ngƣời theo quan điểm này tự xƣng là “bất
tôn giáo”, nhƣng cũng có ngƣời tôn giáo nhìn nhận rằng “tín ngƣỡng” và “khoa
học” là hai cách hoàn toàn khác nhau để đi đến chân lý. Quan điểm này bị bác
bỏ bởi những ngƣời xem rằng những giải thích siêu hình là cần thiết để giải
thích các hiện tƣợng tự nhiên một cách căn bản. 
Cách định nghĩa thứ tƣ, đôi khi đƣợc gọi là “lối tổ chức”, định nghĩa tôn
giáo là các hội đoàn, tín ngƣỡng, tổ chức, phong tục, và luật đạo đức chính thức
của tất cả các tôn giáo chính có tổ chức. Nghĩa này đặt “tôn giáo” vào một vị trí
6
trái ngƣợc với “tinh thần”, cho nên không bao gồm những luận điệu của “tinh
thần” về việc tiếp xúc, phục vụ, hay tôn thờ thần thánh. Tuy nhiên, trong nghĩa
này tôn giáo và tinh thần không cần phải “đƣợc cái này mất cái kia”: một ngƣời
sùng đạo có thể có tinh thần hay không tinh thần, và một ngƣời có tinh thần có
thể có hay không sùng đạo. Theo tƣơng tự, ta có thể xem “tôn giáo” nhƣ là than,
củi, hay xăng, và “tinh thần” là ngọn lửa [8] Tôn giáo thể hiện đặc trƣng của một nền văn hóa, thể hiện bề mặt và tâm
linh, phong tục tập quán của con ngƣời trong xã hội. Tôn giáo gắn liền với chính
trị xã hội.
Khi nói đến tôn giáo, dù theo ý nghĩa hay cách biểu hiện nào thì luôn luôn
phải đề cập đến vấn đề hai thế giới: thế giới hiện hữu và thế giới phi hiện hữu,
thế giới của ngƣời sống và thế giới sau khi chết, thế giới của những vật thể hữu
hình và vô hình.
Tôn giáo không chỉ là những sự bất lực của con ngƣời trong cuộc đấu
tranh với tự nhiên và xã hội, do thiếu hiểu biết dẫn đến sợ hãi và tự đánh mất
mình do đó phải dựa vào thánh thần mà còn hƣớng con ngƣời đến một hy vọng
tuyệt đối, một cuộc đời thánh thiện, mang tính “Hoàng kim nguyên thủy”, một
cuộc đời mà quá khứ, hiện tại, tƣơng lai cùng chung sống. Nó gieo niềm hi vọng
vào con ngƣời, dù có phần ảo tƣởng để mà yên tâm, tin tƣởng để sống và phải
sống trong một thế giới trần gian có nhiều bất công và khổ ải.
Nhƣ vậy: Tôn giáo là niềm tin vào các lực lƣợng siêu nhiên, vô hình,
mang tính thiêng liêng, đƣợc chấp nhận một cách trực giác và tác động qua lại
một cách hƣ ảo, nhằm lý giải những vấn đề trên trần thế cũng nhƣ ở thế giới bên
kia. Niềm tin đó đƣợc biểu hiện rất đa dạng, tuỳ thuộc vào những thời kỳ lịch
sử, hoàn cảnh địa lý – văn hóa khác nhau, phụ thuộc vào nội dung từng tôn giáo,
đƣợc vận hành bằng những nghi lễ, những hành vi tôn giáo khác nhau của từng
cộng đồng xã hội tôn giáo khác nhau.
Tín ngƣỡng mang tính dân tộc, dân gian. tín ngƣỡng có tổ chức không
chặt chẽ nhƣ tôn giáo. Khi nói đến tín ngƣỡng ngƣời ta thƣờng nói đến tín
ngƣỡng của một dân tộc hay một số dân tộc có một số đặc điểm chung còn tôn
7
giáo thì thƣờng là không mang tính dân gian. Tín ngƣỡng không có một hệ
thống điều hành và tổ chức nhƣ tôn giáo, nếu có thì hệ thống đó cũng lẻ tẻ và rời
rạc. Tín ngƣỡng nếu phát triển đến một mức độ nào đó thì có thể thành tôn giáo.
Cơ sở của mọi tôn giáo, tín ngƣỡng là niềm tin, sự ngƣỡng vọng của con
ngƣời vào những cái “siêu nhiên” hay gọi là “cái thiêng” cái đối lập với cái “trần
tục”, cái hiện hữu mà con ngƣời có thể sờ mó, quan sát đƣợc. Niềm tin vào “cái
thiêng” thuộc về bản chất con ngƣời, nó ra đời và tồn tại, phát triển cùng với con
ngƣời và loài ngƣời, nó là nhân tố cơ bản tạo nên đời sống tâm linh của con
ngƣời, cũng giống nhƣ đời sống vật chất, đời sống xã hội tinh thần, tƣ tƣởng, đời
sống tình cảm…
Tùy theo hoàn cảnh, trình độ phát triển kinh tế, xã hội của mỗi dân tộc,
địa phƣơng, quốc gia mà niềm tin vào “cái thiêng” thể hiện ra các hình thức tôn
giáo, tín ngƣỡng cụ thể khác nhau. Chẳng hạn nhƣ niềm tin vào Đức Chúa Trời,
của Kitô giáo, niềm tin vào Đức Phật của Phật giáo, niềm tin vào Thánh, Thần
của tín ngƣỡng dân gian, tín ngƣỡng Thành Hoàng, Đạo Mẫu… Các hình thức
tôn giáo tín ngƣỡng này dù rộng hẹp khác nhau, dù phổ quát toàn thế giới hay là
đặc thù cho mỗi dân tộc… thì cũng đều là một thực thể biểu hiện niềm tin vào cái
thiêng chung của con ngƣời.
Hiện tại, có nhiều ý kiến khác nhau khi sử dụng khái niệm tôn giáo và tín
ngƣỡng. Theo quan điểm truyền thống, ngƣời ta có ý thức phân biệt tôn giáo và
tín ngƣỡng, thƣờng coi tín ngƣỡng ở trình độ phát triển thấp hơn so với tôn giáo.
Loại quan điểm thứ hai là đồng nhất giữa tôn giáo và tín ngƣỡng và đều gọi
chung là tôn giáo, tuy có phân biệt tôn giáo dân tộc, tôn giáo nguyên thủy, tôn
giáo địa phƣơng, tôn giáo thế giới (phổ quát).
Sự khác nhau giữa tôn giáo và tín ngƣỡng thể hiện ở một số điểm nhƣ:
Tôn giáo có hệ thống giáo lý, kinh điển… đƣợc truyền thụ qua giảng dạy và học
tập ở các tu viện, thánh đƣờng, học viện… có hệ thống thần điện, có tổ chức giáo
hội, hội đoàn chặt chẽ, có nơi thờ cúng riêng nhƣ nhà thờ, chùa, thánh đƣờng…,
nghi lễ thờ cúng chặt chẽ, có sự tách biệt giữa thế giới thần linh và con ngƣời.
Còn tín ngƣỡng thì chƣa có hệ thống giáo lý mà chỉ có các huyền thoại, thần
8
tích, truyền thuyết. Tín ngƣỡng mang tính chất dân gian, gắn với sinh hoạt văn
hóa dân gian. Trong tín ngƣỡng có sự hòa nhập giữa thế giới thần linh và con
ngƣời, nơi thờ cúng và nghi lễ còn phân tán, chƣa thành quy ƣớc chặt chẽ…
[8;58] b. Khái niệm du lịch tôn giáo tín ngƣỡng
Du lịch tôn giáo tín ngƣỡng đã có từ lâu và thịnh hành trên thế giới từ khi
nhân loại bƣớc sang văn minh hậu công nghiệp. Nhu cầu muốn tạm thoát nhịp
sống gấp gáp của thời hiện đại mở ra lựa chọn cho khách hành hƣơng tới những
địa chỉ tôn giáo và tín ngƣỡng để tĩnh tâm, thỏa mãn nhu cầu tinh thần, trút bỏ
đƣợc các cảm xúc khổ đau, vun đắp tâm nguyện hƣớng thiện, tỏ lòng thành kính
với tổ tiên, với các bậc tiền nhân dày công đức với dân tộc.
Dù cách diễn đạt có khác nhau, nhƣng xét tổng thể, du lịch tôn giáo tín
ngƣỡng thực chất là một trong những loại hình du lịch văn hóa nhằm thỏa mãn
nhu cầu tôn giáo và tín ngƣỡng trong đời sống tinh thần du khách, hƣớng đến
những điều cao đẹp, tạo cơ hội cho mỗi cá nhân thể hiện lòng mình với lẽ phải,
điều thiện; với tổ tiên và quốc gia, dân tộc. Với cách nhìn nhận đó, du lịch tôn
giáo tín ngƣỡng khai thác những yếu tố về đức tin và những giá trị tinh thần đặc
biệt trong quá trình diễn ra các hoạt động du lịch. Khi đời sống vật chất ngày
càng đƣợc nâng cao, xã hội càng hiện đại thì con ngƣời ta lại càng có nhu cầu
nâng cao hơn nữa đời sống tinh thần. Du lịch tôn giáo tín ngƣỡng bao hàm cả
việc tìm kiếm các giá trị văn hóa truyền thống lẫn tìm lại chính mình, làm trỗi
dậy sự giác ngộ của khách du lịch tại những địa danh tôn giáo tín ngƣỡng chính
là mục tiêu của các tour du lịch này. Đây là loại hình du lịch kết hợp giữa nhu
cầu tham quan, giải trí thƣ giãn với nhu cầu tâm linh.
1.1.2. Đặc điểm của du lịch tôn giáo tín ngƣỡng
Du lịch tôn giáo tín ngƣỡng xuất hiện từ rất lâu và đang ngày càng trở nên
phổ biến, phát triển mạnh mẽ.
Du lịch tôn giáo tín ngƣỡng luôn gắn với những huyền thoại, những điều
linh thiêng huyền bí.
9
Du lịch tôn giáo tín ngƣỡng có sự dung hợp, đan xen và hòa đồng. Các tín
ngƣỡng truyền thống phản ánh đời sống tâm linh phong phú, đa dạng, sự khoan
dung, độ lƣợng, nhân ái và tinh thần đoàn kết. Trong nhiều cộng đồng dân cƣ có
sự xen kẽ giữa ngƣời có tôn giáo và ngƣời không có tôn giáo. Du lịch tôn giáo
giúp khách du lịch và cộng đồng tín ngƣỡng tôn giáo có thêm hiểu biết lẫn nhau,
thông cảm và chia sẻ với nhau hơn.
Du lịch tôn giáo tín ngƣỡng mang những nét văn hóa riêng biệt nhƣng đều
hƣớng đến Chân – Thiện – Mỹ, chịu ảnh hƣởng của truyền thống dân tộc, góp
phần tạo nên những nét đẹp trong nền văn hóa đa dạng, phong phú về bản sắc
của dân tộc.
Du lịch tôn giáo tìn ngƣỡng mang lại những cảm nhận, giá trị trải nghiệm
và giải thoát trong tâm hồn con ngƣời, cân bằng và củng cố đức tin, góp phần
nâng cao chất lƣợng cuộc sống.
Du lịch tôn giáo tín ngƣỡng ngày càng đƣợc tiếp cận và nhìn nhận tích
cực cả về khía cạnh kinh tế và xã hội. Các quốc gia ngày càng quan tâm hơn đến
du lịch tôn giáo tín ngƣỡng và coi đó là một trong những giải pháp đáp ứng đời
sống tinh thần cho nhân dân song song với việc bảo tồn, tôn vinh những giá trị
truyền thống, suy tôn những giá trị nhân văn cao cả.
Một số đặc điểm của du lịch tôn giáo tín ngƣỡng ở Việt Nam:
Ở Việt Nam, trong các loại hình du lịch tôn giáo tín ngƣỡng thì du lịch
gắn với Phật giáo chiếm tỉ lệ lớn nhất, cùng tồn tại với các tôn giáo khác nhƣ
Thiên Chúa giáo, Cao Đài, Hòa Hảo, v.v… Triết lý phƣơng Đông, đức tin, giáo
pháp, những giá trị vật thể và phi vật thể gắn với các thiết chế, công trình tôn
giáo ở Việt Nam nhƣ những ngôi chùa, tòa thánh, những công trình văn hóa tôn
giáo gắn với các di tích là đối tƣợng mục tiêu hƣớng tới của du lịch tôn giáo tín
ngƣỡng.
Du lịch tôn giáo tín ngƣỡng ở Việt Nam gắn bó chặt chẽ với tín ngƣỡng
thờ cúng, tri ân những anh hùng dân tộc, những vị tiền bối có công với với đất
nƣớc dân tộc cho tới phạm vi làng xã (thành hoàng). Du lịch tôn giáo tín ngƣỡng
còn gắn với đạo lý uống nƣớc nhớ nguồn, trở về với cội nguồn dân tộc. Mới đây,
10
tín ngƣỡng thờ cúng Hùng Vƣơng đã đƣợc UNESCO công nhận là di sản phi vật
thể của nhân loại.
Du lịch tôn giáo tín ngƣỡng ở Việt Nam còn gắn với tín ngƣỡng thờ cúng
tổ tiên, dòng tộc, tri ân báo hiếu đối với cha ông và các bậc sinh thành.
Du lịch tín ngƣỡng tôn giáo ở Việt Nam gắn với các hoạt động thể thao
tinh thần nhƣ thiền, yoga, hƣớng tới sự cân bằng, thanh tao siêu thoát trong đời
sống tinh thần, đặc trƣng và tiêu biểu phải kể đến Thiền phái Trúc Lâm Yên Tử.
1.1.3 Xu hƣớng phát triển du lịch tôn giáo tín ngƣỡng ở Việt Nam
Việt Nam có nhiều tiềm năng thế mạnh để phát triển du lịch tín ngƣỡng
tôn giáo, thể hiện ở bề dày lịch sử văn hóa gắn với truyền thống, tín ngƣỡng, tôn
giáo. Sự đa dạng và phong phú của các thắng tích tôn giáo và số lƣợng lớn các
tín ngƣỡng, lễ hội dân gian đƣợc tổ chức quanh năm trên phạm vi cả nƣớc là
điều kiện để du lịch tôn giáo tín ngƣỡng phát triển. Ngày nay trong xã hội hiện
đại, nhu cầu tinh thần, tâm linh của con ngƣời ngày càng cao trở thành động lực
thúc đẩy du lịch tôn giáo tín ngƣỡng phát triển. Hiện nay du lịch tôn giáo tín
ngƣỡng đã trở thành một loại hình du lịch phổ biến ở Việt Nam.
Số lƣợng du khách đi du lịch tôn giáo tín ngƣỡng ngày càng tăng, chiếm tỉ
trọng lớn trong cơ cấu khách du lịch, đặc biệt là khách nội địa. Số khách gia
tăng cho thấy du lịch tôn giáo tín ngƣỡng đang ngày càng chiếm vị trí quan
trọng trong đời sống xã hội.
Nhu cầu du lịch tôn giáo tín ngƣỡng không chỉ giới hạn trong khuôn khổ
các hoạt động gắn với tôn giáo mà ngày càng mở rộng tới các hoạt động sinh
hoạt tinh thần, tín ngƣỡng cổ truyền dân tộc và các yếu tố linh thiêng khác. Hoạt
động tôn giáo tín ngƣỡng ngày càng chủ động, có chiều sâu và trở thành nhu cầu
không thể thiếu trong đời sống tinh thần của đại bộ phận nhân dân.
Hoạt động đầu tƣ, kinh doanh du lịch tôn giáo tín ngƣỡng ngày càng phát
triển mạnh mẽ, thể hiện ở quy mô, tính chất hoạt động của các khu, điểm du lịch
gắn với yếu tố tâm linh. Xuất hiện và phát triển ngày càng nhiều các điểm du
lịch tâm linh ở hầu hết các vùng miền trên khắp cả nƣớc, tiêu biểu nhƣ Đền
Hùng (Phú Thọ), Yên Tử (Quảng Ninh), Chùa Hƣơng (Hà Nội), Phát Diệm
11
(Ninh Bình), Núi Bà Đen, Thánh thất Cao Đài (Tây Ninh), Chùa Bái Đính (Ninh
Bình), Đại Nam Văn Hiến (Bình Dƣơng), Miếu Bà Chúa Xứ (An Giang), Côn
Sơn Kiếp Bạc (Hải Dƣơng), Tây Thiên (Vĩnh Phúc), Đền Trần – Phủ Dầy (Nam
Định) v.v…
1.2. Lịch sử hình thành và điều kiện phát triển du lịch tôn giáo tín ngƣỡng.
1.2.1 Lịch sử hình thành du lịch tôn giáo tín ngƣỡng
Con ngƣời xuất hiện trên trái đất này phải đối diện với biết bao nỗi lo sợ
về thiên tai, lụt lội, sấm sét, động đất, núi lửa, bảo tố, bệnh tật, đói nghèo làm
cuộc sống vốn đã khó khăn càng thêm khổ sở và ảnh hƣởng đến sự sống chết
của họ. Lúc khoa học chƣa xuất hiện, con ngƣời không thông hiểu sự biến dịch,
vận hành nên nỗi lo sợ là tác động khiến họ cố gắng tìm kiếm những lời giải
thích, câu trả lời cho những hiện tƣợng liên quan đến đời sống của họ vì thế mà
tôn giáo tín ngƣỡng đƣợc ra đời.
Vì không thể giải thích những hiện tƣợng sinh diệt của thế gian một cách
hợp lý, khách quan nên những tôn giáo tín ngƣỡng thờ Thƣợng đế hoặc đấng
Phạm thiên vội kết luận đó là do những tha lực ngoài khả năng của con ngƣời,
nhƣ của Thƣợng đế, thần thánh…
Con ngƣời tin vào tôn giáo tín ngƣỡng, tin vào thần thánh, tìm đến tôn
giáo tín ngƣỡng nhƣ một niềm tin tuyệt đối, mong đƣợc thoải mái về mặt tâm
linh. Các chuyến đi thỏa mãn đồng thời 2 nhu cầu: “đi cho biết đó biết đây” và
chiêm ngƣỡng, hành lễ tại các công trình, địa điểm tín ngƣỡng tôn giáo đã tác
động và hình thành du lịch tôn giáo tín ngƣỡng.
Việt Nam thời cổ đã có các hình thức thực hành tôn giáo đối với các đối
tƣợng tự nhiên. Các hình trang trí trên trống đồng Đông Sơn đã phản ánh các
nghi lễ tôn giáo thời ấy, trong đó mô tả rất nhiều về hình ảnh một loài chim, mà
cụ thể là chim Lạc khiến các sử gia tin rằng, chúng là đối tƣợng đƣợc ngƣời Việt
cổ tin thờ. Ngoài ra, con rồng cũng đƣợc xuất hiện nhiều trong các sản phẩm
nghệ thuật, mỹ thuật Việt Nam, phát sinh từ việc thờ kính Lạc Long Quân, một
huyền thoại về ngƣời đƣợc cho là cha đẻ của dân tộc Việt Nam. Bên cạnh đó,
các đối tƣợng tự nhiên khác nhƣ động vật, núi, sông, biển… cũng đƣợc ngƣời
12
Việt tôn làm thần bảo vệ, chúc phúc cho con ngƣời. Tôn giáo tại Việt Nam có
mối liên hệ với nền văn minh Trung Hoa và văn minh Ấn Độ nhƣng ngƣời Việt
còn kết hợp yếu tố truyền thống đạo đức dân tộc mình vào đó để hình thành tôn
giáo mang bản sắc riêng.
Chính sách mở cửa, giao lƣu hội nhập kinh tế văn hóa chính là điều kiện
quan trọng thúc đẩy phát triển du lịch tôn giáo tín ngƣỡng.
1.2.2 Điều kiện kinh tế và văn hóa xã hội để phát triển du lịch tôn giáo tín
ngƣỡng
Điều kiện kinh tế là một trong những yếu tố quan trọng có ảnh hƣởng đến
sự phát triển du lịch. Nền kinh tế phát triển là tiền đề cho sự phát triển du lịch
nói chung và du lịch tôn giáo tín ngƣỡng nói riêng.
Nền kinh tế phát triển, thu nhập bình quân đầu ngƣời tăng cao dẫn đến
những nhu cầu về nghỉ ngơi, ăn uống,lƣu trú,vui chơi giải trí,tham quan…
Nền kinh tế công nghiệp hóa hiện đại hóa kéo theo những vấn đề về giao
thông vận tải,dịch vụ bổ sung, sản phẩm du lịch phục vụ cho việc phát triển du
lịch tôn giáo tín ngƣỡng.
Việc phát triển du lịch tôn giáo tín ngƣỡng phải mang dấu ấn con ngƣời,
bản sắc dân tộc, phong tục tập quán nơi có tài nguyên du lịch.
1.2.3 Điều kiện về tài nguyên du lịch tôn giáo tín ngƣỡng
Tôn giáo luôn là một vấn đề nhạy cảm, nhƣng không vì thế mà chúng ta
tránh né hay không bàn đến khía cạnh khai thác các giá trị của tô
) để phát triển du lịch, không chỉ là một nguồn lực thông thƣờng mà là
“một nguồn lực trí tuệ” nhƣ một chuyên gia về tôn giáo học đã phát biểu. Việc
k
… Ở Việt Nam, số lƣợng ngƣời
tham gia vào các chuyến du lịch tôn giáo càng tăng lên và trở thành một nhu cầu
thật sự.
13
Vì là nơi chứa đựng những giá trị văn hóa tinh thần vô giá của con ngƣời
nên những công trình kiến trúc tâm linh thƣờng là những nơi du khách quan tâm
tìm hiểu. Còn đối với ngƣời dân bản địa, phong tục tập quán đã khiến họ coi
đình, đền, chùa là nơi cầu an, nơi che chở về đời sống tinh thần nên cứ mỗi độ
xuân sang, tết đến, ngƣời dân tứ phƣơng nô nức về trảy hội, lễ chùa. Cho nên
hoạt động du lịch tự phát đã diễn ra ở đây từ rất lâu. Tôn giáo tín ngƣỡng, tâm
linh nhƣ một nguồn tài nguyên vô giá mà cha ông đã để lại cho muôn đời.
Hệ thống các công trình kiến trúc tôn giáo tín ngƣỡng nhƣ chùa Chèm (Từ
Liêm), chùa Đại Cát (Từ Liêm), chùa Bát Tháp (Ba Đình), chùa Am Cây Đề (Ba
Đình),…thƣờng quay về hƣớng Nam nhƣ chùa Diên Phức (Gia Lâm), chùa Ích
Vịnh (Thanh Trì), chùa Bát Tháp (Ba Đình),… hoặc gần ao, sông, hồ nhƣ chùa
Kim Giang (Thanh Trì), chùa Kim Liên (Tây Hồ), … Đình cũng đƣợc coi là
trung tâm tôn giáo của làng, thế đất, hƣớng đình đƣợc xem là quyết định vận
mệnh của cả làng nên đình cũng đƣợc xây dựng ở nơi cao ráo, thoáng mát, tựa
núi, nhìn sông nhƣng vẫn ở vị trí trung tâm để ngƣời dân đi đâu cũng tụ hội tại
đình. Đền, miếu lại thƣờng đặt ở vị trí có liên quan đến truyền thuyết hoặc sự
tích cuộc sống của các vị thần thánh linh thiêng hay nhân vật lịch sử đƣợc lƣu
truyền ăn sâu vào tâm trí ngƣời dân từ đời này qua đời khác nhƣ đền Voi Phục,
đền Bạch Mã, đền Hai Bà Trƣng…
Bên cạnh những giá trị vật thể to lớn, những công trình tôn giáo, tín
ngƣỡng còn chứa đựng những giá trị phi vật thể, là tính cách, tâm hồn con ngƣời
Việt Nam. Đình, chùa cũng là trung tâm tôn giáo và trung tâm văn hóa của cộng
đồng dân cƣ nên đây cũng là nơi tập trung của lễ hội – một phong tục đẹp của
con ngƣời Việt Nam diễn ra khi nông nhàn. Phần lễ diễn ra chính ở đình, chùa
và phần hội ở khu vực xung quanh đó. Hà Nội có một số lễ hội đặc biệt. Về
nghề nghiệp, có hội pháo Bình Đà (Thanh Oai), có hội làng Cổ Nhuế (Từ Liêm)
diễn ra ở đình làng Cổ Nhuế thờ thần gắp phân, nhắc nhở vai trò của phân bón
diễn ra vào những ngày đầu tháng giêng. Về kỷ niệm các anh hùng dựng nƣớc
và giữ nƣớc, có hội Gióng (Phù Đổng, Gia Lâm), hội đền An Dƣơng Vƣơng (Cổ
Loa, Đông Anh), hội Hai Bà Trƣng (làng Đồng Nhân, quận Hai Bà Trƣng), hội
14
đền Hạ Lôi (Mê Linh),… Lễ hội tôn giáo nhƣ hội chùa Hƣơng (Mỹ Đức), hội
chùa Tây Phƣơng (Thạch Thất), v.v…; lễ hội tín ngƣỡng dân gian nhƣ hội đền
Và (Bất Bạt) thờ thần Tản Viên, hội Chử Đồng Tử (Tự Nhiên, Thƣờng Tín),…
Lễ hội là một yếu tố quan trọng thu hút một số lƣợng đông đảo du khách hàng
năm nên nó đƣợc coi là một tiềm năng lớn của ngành du lịch.
Tựu chung lại, đình chùa là nơi chứa đựng nguồn tài nguyên nhân văn to
lớn về tôn giáo, tín ngƣỡng, phong tục tập quán, giá trị lịch sử v.v… Những
công trình tôn giáo, tín ngƣỡng nhƣ thế này ngày nay đƣợc đánh giá và xếp hạng
di tích theo các thang bậc khác nhau về giá trị. Tính đến năm 2014, Hà Nội có
khoảng 2000 di tích đƣợc xếp hạng, trong đó đa phần là các đình, đền, chùa,
miếu, phủ. Đó chính là tiềm năng vô giá cho ngành kinh doanh du lịch tôn giáo
tín ngƣỡng – ngành có định hƣớng tài nguyên rõ rệt.
1.3. Vị trí và vai trò của du lịch tôn giáo tín ngƣỡng trong giai đoạn hiện
nay.
1.3.1 Vị trí của du lịch tôn giáo tín ngƣỡng
Lâu nay chúng ta vẫn biết tự do tôn giáo tín ngƣỡng là một phần không
thể thiếu đối với mỗi quốc gia, tập thể, tổ chức, cá nhân và hoạt động du lịch.
Du lịch tôn giáo tín ngƣỡng là xu hƣớng của các nƣớc vì nó đem lại giá trị
lớn cho cộng đồng xã hội.
Bên cạnh những loại hình du lịch nhƣ du lịch sinh thái, du lịch khám chữa
bệnh, du lịch mạo hiểm, du lịch giáo dục… gần đây du lịch tôn giáo tín ngƣỡng
đƣợc xem là loại sản phẩm đặc thù của các nƣớc thu hút nhiều khách du lịch
quốc tế. Du lịch tôn giáo tín ngƣỡng chủ yếu dựa vào những sản phẩm văn hóa,
những di tích lịch sử, kể cả những phong tục tín ngƣỡng,đình, đền, chùa… để tạo
sức hút đối với khách du lịch bản địa và từ khắp nơi trên thế giới. Đối với khách
du lịch có sở thích nghiên cứu, khám phá tôn giáo tìn ngƣỡng và phong tục tập
quán bản địa, thì du lịch văn hóa là cơ hội để thỏa mãn nhu cầu của họ.
Cuộc sống ngày càng trở nên phức tạp,các mối quan hệ, công việc tạo áp
lực lớn đối với mỗi con ngƣời. Chúng ta cảm thấy mệt mỏi, bế tắc, muốn tìm

Đánh giá post

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *