LVTN-8690_Thực trạng và giải pháp phát triển hoạt động du lịch mùa thấp điểm tại Cát Bà

luận văn tốt nghiệp

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢN LÝ VÀ CÔNG NGHỆ HẢI PHÒNG
———————————–

ISO 9001:2015

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

NGÀNH : VIỆT NAM HỌC (VĂN HÓA DU LỊCH)

Sinh viên : Nguyễn Thị Mỹ
Giảng viên hướng dẫn: ThS. Vũ Thị Thanh Hương

HẢI PHÒNG – 2019

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢN LÝ VÀ CÔNG NGHỆ HẢI PHÒNG
———————————–

THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG
DU LỊCH MÙA THẤP ĐIỂM TẠI CÁT BÀ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY
NGÀNH: QUẢN TRỊ DỊCH VỤ DU LỊCH VÀ LỮ HÀNH

Sinh viên : Nguyễn Thị Mỹ
Giảng viên hướng dẫn: ThS. Vũ Thị Thanh Hương

HẢI PHÒNG – 2019

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢN LÝ VÀ CÔNG NGHỆ HẢI PHÒNG
————————————–

NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP

Sinh viên: Nguyễn Thị Mỹ Mã SV: 1512405009
Lớp : DL1901 Ngành: Quản trị dịch vụ du lịch và lữ hành
Tên đề tài:
Thực trạng và giải pháp phát triển hoạt động du lịch mùa
thấp điểm tại Cát Bà

NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI

1. Nội dung và các yêu cầu cần giải quyết trong nhiệm vụ đề tài tốt
nghiệp
– Giới thiệu tổng quan về khu du lịch Cát Bà
– Đánh giá tài nguyên du lịch tại khu du lịch Cát Bà
– Tìm hiểu về thực trạng và những thiếu sót về dịch vụ phát triển du lịch tại
Cát Bà.
– Phân tích thực trạng du lịch mùa thấp điểm của đảo Cát Bà
– Đề ra giải pháp phát triển, cung cấp thêm dịch vụ, thu hút khách du lịch
mùa thấp điểm.
2. Các tài liệu, số liệu cần thiết
– Số liệu doanh thu đạt được
– Số lượng khách du lịch đến với Cát Bà
3. Địa điểm thực tập tốt nghiệp
Công ty du lịch Biển Xanh, Vĩnh Bảo – Hải Phòng

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP

Họ và tên : Vũ Thị Thanh Hương
Học hàm, học vị : Thạc sỹ
Cơ quan công tác : Trường Đại học Quản lý và công nghệ Hải Phòng
Nội dung hướng dẫn : Thực trạng và giải pháp phát triển hoạt động du lịch
mùa thấp điểm tại Cát Bà

Đề tài tốt nghiệp được giao ngày 20 tháng 03 năm 2019
Yêu cầu phải hoàn thành xong trước ngày 12 tháng 06 năm 2019

Đã nhận nhiệm vụ ĐTTN Đã giao nhiệm vụ ĐTTN
Sinh viên

Giảng viên hướng dẫn

Hải Phòng, ngày …… tháng ……. năm 2019
HIỆU TRƯỞNG

GS.TS.NGƯT Trần Hữu Nghị

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

PHIẾU NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN TỐT NGHIỆP
Họ và tên giảng viên:
ThS. Vũ Thị Thanh Hương
Đơn vị công tác:
Trường Đại học Quản lý và công nghệ Hải Phòng
Họ và tên sinh viên:
Nguyễn Thị Mỹ
Chuyên ngành: Quản trị dịch vụ du lịch và lữ hành
Đề tài tốt nghiệp:
Thực trạng và giải pháo phát triển hoạt động du lịch
mùa thấp điểm tại Cát Bà
1. Tinh thần thái độ của sinh viên trong quá trình làm đề tài tốt nghiệp
 Thực hiện nghiêm túc các yêu cầu để phục vụ nội dung nghiên cứu.
 Có ý thức kỷ luật tốt, chăm chỉ, chịu khó học hỏi.
 Hoàn thành đề tài đúng thời hạn.
2. Đánh giá chất lượng của khóa luận (so với nội dung yêu cầu đã đề ra trong
nhiệm vụ Đ.T.T.N trên các mặt lý luận, thực tiễn, tính toán số liệu…)
– Về lý luận, tác giả đã nêu khái quát, phân tích và đưa ra các cơ sở lý luận về
kiến trúc Nhà Thờ, đạo Công Giáo.
– Về thực tiễn, tác giả đã nêu và đánh giá thực trạng và có giải pháp, một số đề
xuất nhằm phát triển du lịch tâm linh ở Nhà Thờ Bác Trạch-Thái Bình.
– Đề tài đáp ứng yêu cầu đề ra về lý luận và thực tiến, đạt chất lượng tốt của khóa
luận tốt nghiệp đại học ngành Việt Nam học (Văn hóa du lịch)
3. Ý kiến của giảng viên hướng dẫn tốt nghiệp
Được bảo vệ
Không được bảo vệ
Điểm hướng dẫn

Hải Phòng, ngày 12 tháng 06 năm 2019

Giảng viên hướng dẫn

ThS. Vũ Thị Thanh Hương

QC20-B18
LỜI CẢM ƠN

Trải qua quá trình gần 4 năm học tập và trau dồi kiến thức tại trường Đại
học Quản lý và Công nghệ Hải Phòng được làm đề tài khóa luận tốt nghiệp thực
sự là một niềm vinh dự lớn lao đối với em. Đầu tiên cho phép em được gửi lời
cảm ơn sâu sắc nhất tới các thầy cô giáo trong trường đã giảng dạy và truyền đạt
cho em những kiến thức, cũng như những kinh nghiệm thực tế.
Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này em xin chân thành cảm ơn Thạc sỹ
Vũ Thị Thanh Hương đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn, chỉ bảo em trong suốt quá
trình học tập cũng như thời gian làm khóa luận.
Đồng thời em cũng xin gửi lời cảm ơn đến Ban Quản lý khu du lịch Cát Bà,
Sở du lịch Hải Phòng đã tạo điều kiện, cung cấp những số liệu, tình hình thực tế
về hoạt động du lịch tại đó giúp em hoàn thành khóa luận của mình.
Tuy nhiên, vì điều kiện thời gian, kiến thức cũng như kinh nghiệm bản thân
còn hạn chế nên khóa luận tốt nghiệp của em không tránh khỏi những thiếu sót.
Rất mong nhận được sự góp ý của thầy cô và các bạn để bài khóa luận của em
được hoàn chỉnh hơn.

Hải Phòng, ngày tháng năm 2019

SINH VIÊN THỰC HIỆN

Nguyễn Thị Mỹ

MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU
………………………………………………………………………………….. 1
1.Lý do chọn đề tài
………………………………………………………………………………… 1
2. Mục tiêu …………………………………………………………………………………………… 2
3.Giới hạn của đề tài………………………………………………………………………………. 2
4.Nhiệm vụ của đề tài
…………………………………………………………………………….. 2
5. Đối tượng nghiên cứu.
………………………………………………………………………… 2
6.Phương pháp nghiên cứu ……………………………………………………………………… 3
7. Kết cấu của đề tài ………………………………………………………………………………. 3
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI ……………………………………….. 4
1.1. Khái quát về du lịch
…………………………………………………………………………. 4
1.1.1. Du lịch
………………………………………………………………………………………… 4
1.1.2. Khách du lịch ………………………………………………………………………………. 5
1.1.4.Tài nguyên du lịch …………………………………………………………………………. 6
1.2.Kinh doanh du lịch …………………………………………………………………………. 12
1.2.1.1.Khái niệm về sản phẩm du lịch ……………………………………………………. 12
1.2.2.Dịch vụ du lịch ……………………………………………………………………………. 16
1.3.1.Định nghĩa thời vụ du lịch …………………………………………………………….. 18
1.3.2.Định nghĩa về quy luật thời vụ trong du lịch
…………………………………….. 18
1.3.3.Đặc điểm của tính thời vụ trong du lịch
…………………………………………… 18
1.4.Các nhân tố ảnh hưởng đến tính thời vụ trong du lịch…………………………… 22
1.4.1.Nhân tố tự nhiên ………………………………………………………………………….. 22
1.4.2.Nhân tố về kinh tế – xã hội – tâm lý…………………………………………………. 23
1.4.3.Nhân tố mang tính tổ chức –kĩ thuật ……………………………………………….. 25
1.5.Các biện pháp khắc phục tính bất lợi của thời vụ du lịch ………………………. 26
1.5.1.Xác định khả năng kéo dài thời vụ du lịch:
………………………………………. 26
1.5.2.Hình thành thời vụ du lịch thứ hai trong năm:
………………………………….. 26
1.5.3.Nghiên cứu thị trường: …………………………………………………………………. 27
1.5.4.Nâng cao sự sẵn sàng đón tiếp du khách quanh năm cho cả nước, vùng
và khu du lịch:
…………………………………………………………………………………….. 27
1.5.5.Sử dụng tích cực các động lực kinh tế: ……………………………………………. 27
Tiểu kết chương 1:
……………………………………………………………………………… 28
CHƯƠNG 2:THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG VÀ TÍNH MÙA VỤ CỦA
DU LỊCH CÁT BÀ
…………………………………………………………………………….. 29
2.1.Giới thiệu về khu du lịch Cát Bà……………………………………………………….. 29
2.1.1.Khái quát về đảo Cát Bà
……………………………………………………………….. 29
2.1.2.Vị trí địa lí ………………………………………………………………………………….. 31
2.1.3.Dân cư
……………………………………………………………………………………….. 32
2.2.Thực trạng khai thác tài nguyên du lịch tại đảo Cát Bà
…………………………. 33
2.2.1.Tài nguyên du lịch tự nhiên …………………………………………………………… 33
2.3.Thực trạng du lịch tại đảo Cát Bà mùa thấp điểm ………………………………… 45
2.3.1.Thực trạng khách du lịch ………………………………………………………………. 45
2.3.2.Thực trạng doanh thu và các dự án đầu tư ………………………………………. 47
2.3.3.Thực trạng nguồn lao động trong ngành du lịch.
………………………………. 48
2.3.4.Thực trạng cơ sở vật chất – kỹ thuật, hạ tầng
……………………………………. 50
2.3.5.Hoạt động của một số tuyến, điểm du lịch ……………………………………….. 53
Tiểu kết chương 2:
……………………………………………………………………………… 55
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU LỊCH CÁT BÀ MÙA
THẤP ĐIỂM
……………………………………………………………………………………… 56
3.1.Xu hướng và mục tiêu phát triển……………………………………………………….. 56
3.1.1.Xu hướng phát triển du lịch Cát Bà đến năm 2025 ……………………………. 56
3.1.2. Mục tiêu phát triển: …………………………………………………………………….. 57
3.2.Một số giải pháp
…………………………………………………………………………….. 57
3.2.1. Về thị trường khách du lịch ………………………………………………………….. 57
3.2.2. Đa dạng sản phẩm du lịch ……………………………………………………………. 58
3.2.3. Về nguồn đầu tư …………………………………………………………………………. 59
3.2.4. Quảng bá xúc tiến, liên kết phát triển du lịch ………………………………….. 60
3.2.5.Hoàn thiện công tác quản trị nhân lực ……………………………………………. 61
3.3. Một số kiến nghị nhằm phát triển du lịch Cát Bà ………………………………… 62
Tiểu kết chương 3:
……………………………………………………………………………… 64
Kết luận
…………………………………………………………………………………………….. 65
TÀI LIỆU THAM KHẢO
…………………………………………………………………… 66
PHỤ LỤC………………………………………………………………………………………….. 67
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢN LÝ VÀ CÔNG NGHỆ HẢI PHÒNG
SV: Nguyễn Thị Mỹ – DL1901

1
PHẦN MỞ ĐẦU
1.Lý do chọn đề tài
Du lịch hiện nay được biết đến không chỉ trên khía cạnh văn hóa – xã hội
mà trên quan điểm về kinh tế, du lịch đã và đang giữ vai trò kết sức quan trọng
trong cơ cấu nền kinh tế của mỗi quốc gia. Không phải ngẫu nhiên mà trên thế
giới hiện nay, du lịch được xem là “ ngành công nghiệp không khói” hay “ngành
công nghiệp xanh”. Với lượng đầu tư không nhiều nhưng hiệu quả mang lại đến
rất cao, du lịch đang dần chứng tỏ được vị thế của mình khi đem lại nguồn thu
ngoại tệ lớn góp phần vào việc phát triển nền kinh tế quốc gia. Tốc độ tăng
trưởng hàng năm cao và liên tục là nguyên nhân chính khiến nhiều nước xem
việc phát triển du lịch là một bước đi đúng đắn, là quốc sách trong quá trình thúc
đẩy nền kinh tế đi lên
Trong thời kỳ đất nước đang vững bước trên con đường công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước thì việc phát triển du lịch ở nước ta được xem là “lực đẩy
mới” giúp các ngành kinh tế khác phát triển. Hơn nữa, nước ta lại được thiên
nhiên ưu đãi cả về mặt tự nhiên và xã hội nên nhu cầu tìm ra hướng đi đúng đắn
cho du lịch để phù hợp với tình hình hiện nay là rất quan trọng và cấp bách. Tuy
nhiên, bên cạnh việc mở ra những khu du lịch mới thì vấn đề quan tâm hiện nay
là làm sao để có thể tận dụng tối đa và hiệu quả những tiềm năng có của các khu
du lịch nhằm góp phần nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người dân
địa phương.
Hải Phòng là một thành phố cảng biển, có nguồn tài nguyên du tịch tự
nhiên, du lịch nhân văn phong phú, đặc sắc cùng các hệ sinh thái, hệ động thực
vật đa dạng và điển hình. Hải Phòng từ lâu đã được biết đến với khu du lịch Đồ
Sơn và Cát Bà mang tầm cỡ quốc gia và quốc tế.
Quần đảo Cát Bà nằm cách trung tâm thành phố Hải Phòng khoảng 60 km
về phía Đông. Cát Bà đẹp, thơ mộng đã từng làm say đắm bao du khách khi đặt
chân tới mảnh đất này bởi một khí hậu vô cùng trong lành, một khung cảnh
thiên nhiên hoang sơ hùng vĩ. Trên đảo còn lưu giữ được những cánh rừng
nguyên sinh nhiệt đới điển hình, các loài động thực vật quý hiếm cùng hàng
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢN LÝ VÀ CÔNG NGHỆ HẢI PHÒNG
SV: Nguyễn Thị Mỹ – DL1901

2
trăm thung lũng núi đá, hang động có giá trị du lịch cao. Với những giá trị to lớn
đặc sắc về cảnh quan và nguồn tài nguyên, ngày 2-12-2004 Cát Bà đã được tổ
chức UNESCO công nhận là Khu dự trữ sinh quyển thế giới.
Việc phát triển du lịch đã làm thay đổi diện mạo và mang lại cho Cát Bà
nhiều cơ hội về phát triển kinh tế, giao lưu văn hóa, việc làm, tăng thu nhập cho
người lao động, cơ sở vật chất kỹ thuật được củng cố và tăng cường, đời sống
người dân ngày được cải thiện.
Tuy nhiên hoạt động du lịch Cát Bà gặp bất cập về tính thời vụ trong du lịch
biển. Những khoảng thời gian thấp điểm trong năm là khi bắt đầu vào mùa đông.
Do thời gian nghiên cứu có hạn, tài liệu tham khảo còn ít, trình độ còn hạn chế,
kinh nghiệm chưa có nhiều nên khóa luận không tránh khỏi những sai sót, em
rất mong nhận được sự đánh giá và góp ý của thầy cô và bạn bè.
2. Mục tiêu
Trên cơ sở nghiên cứu xu hướng phát triển du lịch của thế giới và thực trạng
cơ sở vật chất, cơ sở hạ tầng và các dịch vụ tại quần đảo Cát Bà. Mục tiêu của đề
tài là đề xuất và đưa ra giải pháp để phát triển du lịch Cát bà vào mùa vắng
khách, thu hút khách đến thăm quan du lịch ở đây từ tháng 9 đến tháng 5 năm
sau.
3.Giới hạn của đề tài
Đề tài được nghiên cứu dựa trên cơ sở khảo sát, nghiên cứu tình hình thực tế
ở quần đảo Cát Bà, huyện Cát Hải, thành phố Hải phòng.
4.Nhiệm vụ của đề tài
Tìm hiểu về thực trạng và những thiếu sót về dịch vụ phát triển du lịch tại
Cát Bà. Từ đó, đề ra giải pháp phát triển, cung cấp thêm dịch vụ, thu hút khách
du lịch mùa thấp điểm.
5. Đối tượng nghiên cứu.
Đối tượng Đề tài nghiên cứu phát triển của Cát Bà, những điểm yếu và thế
mạnh về phát triển du lịch ở đây.

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢN LÝ VÀ CÔNG NGHỆ HẢI PHÒNG
SV: Nguyễn Thị Mỹ – DL1901

3
6.Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu, khoá luận đã sử dụng nhiều phương pháp khác
nhau, bổ sung cho nhau nhằm tạo điều kiện để khoá luận đạt hiệu quả một cách
khách quan và có cơ sở khoa học. Đó là: Phương pháp phân tích hệ thống, khảo
sát, phương pháp thu thập, phân tích và xử lý số liệu, phương pháp tổng hợp và
so sánh
7. Kết cấu của đề tài
Ngoài các phần Mục tiêu, Kết luận, Tài liệu tham khảo và Phụ lục, nội dung
chính của đề tài tập trung vào ba phần sau:
Chương 1: Cơ sở lí luận của đề tài
Chương 2: Thực trạng hoạt động và tính mùa vụ của du lịch Cát Bà
Chương 3: Giải pháp phát triển du lịch Cát Bà mùa thấp điểm.

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢN LÝ VÀ CÔNG NGHỆ HẢI PHÒNG
SV: Nguyễn Thị Mỹ – DL1901

4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Khái quát về du lịch
1.1.1. Du lịch
Ngày nay, du lịch đã trở thành một hiện tượng kinh tế xã hội phổ biến
không chỉ ở các nước phát triển mà còn ở các nước đang phát triển. Du lịch cùng
với các ngành kinh tế khác đã và đang mang lại nguồn lợi khổng lồ cho các quốc
gia và vùng lãnh thổ.Du lịch là ngành không khói, ít gây ô nhiễm môi trường,
giúp khách du lịch vừa được nghỉ ngơi, giảm stress vừa biết thêm nhiều điều hay
mới lạ mà khách chưa biết. Du lịch giúp tạo việc làm và tăng thu nhập cho
người lao động (hướng dẫn viên, các dịch vụ liên quan…). Không những thế, du
lịch còn góp phần quảng bá nền văn hóa đặc sắc riêng của đất nước đó đếm với
bạn bè quốc tế.
Ở Việt Nam, các nhà hoạch định chính sách cũng đang tập trung vào kêu
gọi vốn đầu tư cho ngành du lịch để khai thác tối đa lợi ích mà du lịch mang lại.
Tuy nhiên, cho đến nay, trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng vẫn chưa
có những nhận thức nhất quán về du lịch, đặc biệt là định nghĩa về du lịch. Do
hoàn cảnh khác nhau, dưới mỗi góc độ nghiên cứu khác nhau, mỗi người có một
cách hiểu về du lịch khác nhau.
Do vậy có bao nhiêu tác giả nghiên cứu về du lịch thì có bấy nhiêu định
nghĩa. Dưới con mắt của Guer Freuler thì “du lịch với ý nghĩa hiện đại của từ
này là một hiện tượng của thời đại chúng ta, dựa trên sự tăng trưởng về nhu cầu
khôi phục sức khoẻ và sự thay đổi của môi trường xung quanh, dựa vào sự phát
sinh, phát triển tình cảm đối với vẻ đẹp thiên nhiên”.
Theo Tổ chức Du lịch Thế giới (World Tourist Organization), một tổ chức
thuộc Liên Hiệp Quốc, du lịch bao gồm tất cả mọi hoạt động của những người
du hành, tạm trú, trong mục đích tham quan, khám phá và tìm hiểu, trải nghiệm
hoặc trong mục đích nghỉ ngơi, giải trí, thư giãn; cũng như mục đích hành nghề
và những mục đích khác nữa, trong thời gian liên tục nhưng không quá một
năm, ở bên ngoài môi trường sống định cư; nhưng loại trừ các du hành mà có
mục đích chính là kiếm tiền.
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢN LÝ VÀ CÔNG NGHỆ HẢI PHÒNG
SV: Nguyễn Thị Mỹ – DL1901

5
Du lịch cũng là một dạng nghỉ ngơi năng động trong môi trường sống khác
với nơi định cư. Khác với quan điểm trên, các học giả biên soạn bách khoa toàn
thư Việt Nam đã tách hai nội dung cơ bản của du lịch thành hai phần riêng biệt.
Theo các chuyên gia này, nghĩa thứ nhất của từ này là “một dạng nghỉ dưỡng
sức tham quan tích cực của con người ngoài nơi cư trú với mục đích: nghỉ ngơi,
giải trí, xem danh lam thắng cảnh…”. Theo định nghĩa thứ hai, du lịch được coi
là “một ngành kinh doanh tổng hợp có hiệu quả cao về nhiều mặt nâng cao hiểu
biết về thiên nhiên, truyền thông lịch sử và văn hoá dân tộc, từ đó góp phần làm
tăng thêm tình yêu đất nước, đối với người nước ngoài là tình hữu nghị với dân
tộc mình, về mặt kinh tế, du lịch là lĩnh vực kinh doanh mang lại hiệu quả rất
lớn; có thể coi là hình thức xuất khẩu hàng hoá và dịch vụ tại chỗ”.
Để tránh sự hiểu lầm và không đầy đủ về du lịch, chúng ta tách du lịch
thành hai phần để định nghĩa nó. Du lịch có thể được hiểu là:
• Du lịch là một hiện tượng kinh tế xã hội
• Sự di chuyển và lưu trú qua đêm tạm thời trong thời gian rảnh rỗi của cá
nhân hay tập thể ngoài nơi cư trú nhằm mục đích phục hồi sức khoẻ, nâng
cao tại chỗ nhận thức về thế giới xung quanh, có hoặc không kèm theo
việc tiêu thụ một số giá trị tự nhiên, kinh tế, văn hoá và dịch vụ của các cơ
sở chuyên cung ứng.
• Một lĩnh vực kinh doanh các dịch vụ nhằm thoả mãn nhu cầu nảy sinh
trong quá trình di chuyển và lưu trú qua đêm tạm thời trong thời gian rảnh
rỗi của cá nhân hay tập thể ngoài nơi cư trú với mục đích phục hồi sức
khoẻ, nâng cao nhận thức tại chỗ về thế giới xung quanh.
1.1.2. Khách du lịch
Vấn đề thứ hai chúng ta cần tìm hiểu là định nghĩa về khách du lịch. Trên
phương diện này, cũng có rất nhiều ý kiến khác nhau được đưa ra. Theo nhà
kinh tế học người Anh: Khách du lịch là “tất cả những người thỏa mãn 2 điều
kiện: rời khỏi nơi cư trú thường xuyên của mình trong khoảng thời gian dưới
một năm và chi tiêu tiền bạc mà nơi họ đến thăm mà không kiếm tiền ở đó”
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢN LÝ VÀ CÔNG NGHỆ HẢI PHÒNG
SV: Nguyễn Thị Mỹ – DL1901

6
Nhà xã hội học Cohen lại quan niệm: “Khách du lịch là một người đi tự nguyện,
mang tính nhất thời, với mong muốn được giải trí từ những điều mới lạ và thay
đổi thu nhận từ một chuyến đi tương đối xa và không thường xuyên”.
Theo pháp lệnh du lịch Việt Nam ban hành năm 1999 “Khách du lịch là
những người đi du lịch hoặc kết hợp đi du lịch, trừ trường hợp đi học, đi làm
việc hoặc hành nghề để nhận thu nhập nơi đến”
Năm 1937 Ủy ban thống kê của liên hiệp quốc đưa ra khái niệm về khách
quốc tế như sau: “Du khách quốc tế là những người thăm viếng một quốc gia
ngoài quốc gia cư trú thường xuyên của mình trong thời gian ít nhất là 24h”Từ
khái niệm đó ta thấy: Những người được coi là khách quốc tế bao gồm: Những
người đi vì lý do giải trí, lý do sức khỏe, gia đình..
1.1.4.Tài nguyên du lịch
1.1.4.1. Định nghĩa
Tài nguyên du lịch được xem là tiền đề để phát triển du lịch. Tài nguyên du
lịch càng phong phú, đặc sắc thì càng có sức hút với du khách.
Theo luật du lịch Việt Nam: “Tài nguyên du lịch là cảnh quan thiên nhiên,
yếu tố tự nhiên, di tích lịch sử – văn hóa, công trình lao động sáng tạo của con
người và các giá trị nhân văn khác có thể được sử dụng nhằm đáp ứng nhu cầu
du lịch, là yếu tố cơ bản để hình thành các khu du lịch, điểm du lịch, tuyến du
lịch, đô thị du lịch”.
1.1.4.1. Phân loại tài nguyên du lịch
Tài nguyên du lịch có thể phân thành 2 nhóm:

Tài nguyên du lịch tự nhiên: là các đối tượng, hiện tượng trong
môi trường tự nhiên xung quanh chúng ta được đưa vào việc phục vụ cho mục
đích du lịch. Các thành phần tự nhiên với tư cách là tài nguyên du lịch có tác
động mạnh nhất đến hoạt động này là địa hình, khí hậu, nước, động – thực vật.
Địa hình:
Địa hình là một yếu tố quan trọng góp phần tạo nên phong cảnh và sự đa
dạng phong cảnh nơi đó. Đối với du lịch, các dấu hiệu bên ngoài của địa hình
càng đa dạng và đặc biệt thì càng có sức thu hút du khách.
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢN LÝ VÀ CÔNG NGHỆ HẢI PHÒNG
SV: Nguyễn Thị Mỹ – DL1901

7
Các đơn vị hình thái chính của địa hình là núi, đồi, đồng bằng, chúng
được phân biệt bởi sự chênh cao của địa hình
Khí hậu:
Khí hậu cũng được coi là một dạng tài nguyên du lịch. Trong các chỉ tiêu
về khí hậu, đáng lưu ý nhất là 2 chỉ tiêu: nhiệt độ và độ ẩm không khí. Nhưng
cũng phải tính đến các yếu tố khác như: áp suất khí quyển, gió, ánh nắng mặt
trời, các hiện tượng thời tiết đặc biệt. Mỗi loại hình du lịch thường đòi hỏi
những điều kiện khí hậu khác nhau. Như vậy, ở mức độ nhất định cần phải chú ý
đến hiện tượng thời tiết đặc biệt làm cản trở kế hoạch du lịch. Tính mùa của khí
hậu ảnh hưởng mạnh mẽ đến tính mùa của du lịch. Sự phụ thuộc chặt chẽ vào
khí hậu du lịch có thể diễn ra quanh năm hoặc một vài tháng.
Mùa du lịch cả năm thích hợp với loại hình du lịch suối khoáng, du lịch
trên núi…
Mùa đông là du lịch trên núi, du lịch thể thao, nghỉ đông.
Mùa hè là mùa du lịch quan trọng vì nó có thể phát triển nhiều loại hình
du lịch như du lịch biển, các loại hình du lịch trên núi, đồng bằng, khả năng du
lịch ngoài trời rất phong phú và đa dạng.
Nguồn nước:
Bao gồm nước chảy trên mặt và nước ngầm. Đối với du lịch có ý nghĩa rất
quan trọng. Nó bao gồm đại dương, sông ngòi, suối phun và thác nước…
Tài nguyên nước trên mặt không chỉ có chức năng phục hồi trực tiếp mà
còn ảnh hưởng đến nhiều thành phần khác của môi trường sống, đặc biệt là nó
làm dịu đi khí hậu ven bờ.
Nước ngầm nhìn chung ít có giá trị với du lịch hơn. Tuy nhiên, cần phải
nói đến tài nguyên nước khoáng. Đây là nguồn tài nguyên có giá trị an dưỡng và
chữa bệnh.
Sinh vật:
Việc du lịch đến những nơi có phong cảnh đẹp, thiên nhiên trong lành là
cách nghỉ ngơi tốt nhất. Giờ đây sống trong môi trường phát triển có những điều
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢN LÝ VÀ CÔNG NGHỆ HẢI PHÒNG
SV: Nguyễn Thị Mỹ – DL1901

8
kiện thuận lợi do con người tạo ra, đồng thời môi trường ngày càng bị ô nhiễm,
biến đổi bất lợi cho cuộc sống của con người. Về tài nguyên sinh vật, rừng
không chỉ có ý nghĩa lớn về mặt sinh thái, kinh tế mà còn có ý nghĩa lớn về mặt
du lịch. Tất nhiên, không phải mọi đối tượng tài nguyên động thực vật đều là đối
tượng tham gia phục vụ du lịch.
Về phương diện tài nguyên du lịch cần chú ý đến các khu bảo tồn thiên
nhiên. Nước ta đã thành lập được 105 khu bảo vệ tự nhiên, 27 vườn quốc gia, 44
khu bảo tồn tự nhiên, 34 khu rừng văn hóa lịch sử…

Tài nguyên du lịch nhân văn: là đối tượng, hiện tượng do con
người tạo ra trong suốt quá trình lịch sử tồn tại và có giá trị phục vụ cho nhu cầu
du lịch. Nhóm tài nguyên này có giá trị nhận thức hơn giá trị giải trí, ít phụ
thuộc vào các điều kiện tự nhiên, thường tập trung ở các khu vực quần cư và thu
hút khách có trình độ văn hóa, nhận thức cao hơn.
Nhìn chung, tài nguyên du lịch nhân văn có những đặc tính cơ bản như:

Mang tính phổ biến

Mang tính tập trung dễ tiếp cận

Có tính truyền đạt nhận thức nhiều hơn là hưởng thụ, giải trí
Các loại tài nguyên du lịch nhân văn bao gồm:
– Các di sản văn hóa thế giới và các di tích lịch sử – văn hóa:
Các di sản văn hóa thế giới và di tích lịch sử – văn hóa được xem là những
tài nguyên du lịch nhân văn quan trọng nhất. Đây là nguồn lực để phát triển và
mở rộng các hoạt động du lịch. Qua các thời đại, di sản văn hóa thế giới và các
di tích lịch sử – văn hóa đã chứng minh cho những sáng tạo to lớn về văn hóa,
tôn giáo và xã hội loài người.
– Lễ hội:
Lễ hội là một hình thức sinh hoạt văn hóa tập thể sau thời gian lao động
vất vả. Lễ hội đã tạo nên một môi trường mới, huyền diệu giúp cho người tham
dự có điều kiện tiếp xúc với những bí ẩn vừa mơ, vừa thực. Lễ hội có sự lôi
cuốn đông đảo người tham gia và trở thành nhu cầu trong đời sống tinh thần của
nhân dân và là tài nguyên du lịch hấp dẫn du khách.
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢN LÝ VÀ CÔNG NGHỆ HẢI PHÒNG
SV: Nguyễn Thị Mỹ – DL1901

9
Các lễ hội thường bao gồm 2 phần là nghi lễ và phần hội: Phần nghi lễ là
phần mở đầu cho các lễ hội với những nghi thức nghiêm trang, trọng thể. Phần
hội diễn ra những hoạt động tiêu biểu, điển hình cho tâm lí và văn hóa cộng
đồng, chứa đựng những quan niệm của một dân tộc về thực tế lịch sử, xã hội và
thiên nhiên.
– Các đối tượng du lịch gắn với dân tộc học:
Mỗi một dân tộc có điều kiện sinh sống, đặc điểm văn hóa, phong tục tập
quán, hoạt động sản xuất mang sắc thái riêng của các dân tộc trên địa bàn cư trú
của mình.
Mỗi dân tộc trên thế giới có tập tục riêng về cư trú, về tổ chức xã hội, về
sinh hoạt, trang phục và ẩm thực, về ca múa nhạc… Tất cả những điều kiện đó
đã làm nên nét văn hóa độc đáo, có sức hấp dẫn khách du lịch rấtlớn.
– Làng nghề thủ công truyền thống:
Nghề thủ công truyền thống cũng là loại tài nguyên du lịch nhân văn quan
trọng và có sức hấp dẫn lớn đối với du khách. Thông thường, nghề thủ công
truyền thống với những sản phẩm độc đáo không chỉ thể hiện tài khéo léo của
nhân dân lao động mà còn thể hiện những tư duy triết học, những tâm tư tình
cảm của con người. Đây chính là những đặc tính riêng của nền văn hóa và là sức
hấp dẫn của các làng nghề truyền thống đối với khách du lịch.
– Các đối tượng văn hóa, thể thao và hoạt động nhận thức khác:
Những đối tượng văn hóa như các trung tâm khoa học, các trường đại
học, các thư viện, các bảo tàng, … đều có sức thu hút khách du lịch đến tham
quan và nghiên cứu.
– Ngoài ra, những hoạt động mang tính sự kiện như các giải thể thao lớn,
các cuộc triển lãm thành tựu kinh tế quốc dân, các hội chợ, các liên hoan phim
quốc tế, các lễ hội điển hình, … cũng là những đối tượng thu hút khách du lịch.
1.1.5. Một số loại hình du lịch
* Du lịch sinh thái
– Định nghĩa về du lịch sinh thái ở Việt Nam: “Du lịch sinh thái là loại
hình du lịch dựa vào thiên nhiên và văn hóa bản địa, gắn với giáo dục môi
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢN LÝ VÀ CÔNG NGHỆ HẢI PHÒNG
SV: Nguyễn Thị Mỹ – DL1901

10
trường, có đóng góp cho nổ lực bảo tồn và phát triến bền vững, với sự tham gia
tích cực của cộng đồng địa phương”
– Bản chất của du lịch sinh thái:
+ Là một hình thức du lịch tự nhiên mang tính khai sáng, góp phần bảo
tồn hệ sinh thái mà vẫn tôn trọng sự hoà nhập của các cộng đồng địa phương.
+ Là một lĩnh vực đặc biệt của du lịch nói chung có đặc trưng là qua
những
chuyến đi, du khách được tiếp xúc với thiên nhiên bằng phương tiện quan sát
đơn giản hay những nghiên cứu có tính hệ thống.
* Du lịch văn hóa
– Là loại hình du lịch mà du khách muốn được cảm nhận bề dày văn hóa
của một nước, một vùng thông qua các di tích lịch sử, văn hóa, những phong tục
tập quán, lễ hội còn hiện diện.
– Du lịch văn hóa còn được hiểu:
+ Là tổng của cải vật chất và của cải tinh thần có liên quan đến du lịch.
+ Là kết quả tác động lẫn nhau giữa chủ thể du lịch (du khách), khách thể
du lịch (tài nguyên du lịch) với môi giới du lịch (ngành du lịch).
+ Một loại hình thái văn hóa của đời sống du lịch.
+ Một loại hình thái văn hóa đặc thù, lấy văn hóa giá trị nội tại của văn
hóa chung làm chỗ dựa, lấy các yếu tố du lịch làm công tác du lịch tích lũy và
sáng tạo ra trong hoạt động du lịch.
* Du lịch nghiên cứu – học tập
– Du lịch nghiên cứu – học tập là loại hình du lịch kết hợp với học tập,
nghiên cứu nhằm đáp ứng nhu cầu hiểu biết thực tế về địa lí, địa chất, lịch sử,
khảo cổ, môi trường, sinh học, khoa học, du lịch… cho khách du lịch.
– Đặc điểm cơ bản:
+ Khách du lịch: chủ yếu là các nhà khoa học, học sinh, sinh viên có nhu
cầu tìm hiểu thực tế, phục vụ nghiên cứu khoa học.
+ Cơ sở hạ tầng: các nhà cung ứng dịch vụ thường xây dựng những phòng
học ngoài trời được thiết kế phù hợp với từng nội dung học tập. Các điểm đến
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢN LÝ VÀ CÔNG NGHỆ HẢI PHÒNG
SV: Nguyễn Thị Mỹ – DL1901

11
du lịch có đầy đủ các trang thiết bị, dụng cụ phục vụ cho việc tìm hiểu, quan sát,
phân tích, nghiên cứu….
+ Thời gian lưu trú: tùy vào đối tượng, mục đích nghiên cứu, học tập mà
thời gian lưu trú có thể là ngắn ngày hay dài ngày. Đa số học sinh, sinh viên
tham gia du lịch thường lưu trú trong thời gian ngắn để tìm hiểu thực tế, làm báo
cáo môn học… Còn các nhà khoa học thường có thời gian lưu trú dài ngày để
làm các công trình nghiên cứu khoa học.
– Hướng dẫn viên du lịch: đa số hướng dẫn viên du lịch là các thầy cô
giáo phụ trách chuyên môn, các chuyên gia hoặc người dân địa phương, hướng
dẫn viên có kiến thức sâu rộng về điểm đến du lịch.
– Điểm đến du lịch: thường là các vườn quốc gia, các khu bảo tồn thiên
nhiên, khu dự trữ sinh quyển, viện hải dương học, các khu di tích lịch sử, các
bảo tàng, công trình kiến trúc, các khu giải trí….
* Du lịch MICE
– MICE là cụm từ viết tắt theo các chữ cái đầu tiếng Anh của các từ:
Meeting (gặp gỡ, hội họp), Incentive (khen thưởng), Convention/ Conference
(hội nghị/ hội thảo) và Exhibition/ Event (triển lãm, sự kiện). Như vậy, MICE
tour là sự kết hợp của Meeting tour, Incentive tour, Convention tour và
Exhibiton tour, hay nói cách khác, MICE tour là một loại hình du lịch kết hợp
hội nghị, hội họp, khen thưởng, triển lãm, sự kiện được kinh doanh bởi các công
ty, các doanh nghiệp du lịch có tiếng tăm, uy tín và năng lực chuyên môn cao
cũng như bởi các tổ chức kinh tế, xã hội, chính trị có chức năng và thẩm quyền.
– Đặc trưng của du lịch MICE là loại hình du lịch có sự kết hợp với một
hoặc nhiều hoạt động hội nghị, hội thảo, gặp gỡ, khen thưởng, triển lãm, sự kiện
nổi bật ở một vùng, một quốc gia nhất định. Cũng như các loại hình du lịch
khác, du lịch MICE có những đặc trưng riêng của mình.
* Du lịch cộng đồng
Du lịch cộng đồng là loại hình du lịch do cộng đồng tổ chức, dựa vào thiên
nhiên và văn hoá địa phương với mục tiêu bảo vệ môi trường. Du lịch cộng
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢN LÝ VÀ CÔNG NGHỆ HẢI PHÒNG
SV: Nguyễn Thị Mỹ – DL1901

12
đồng đề cao quyền làm chủ, chú ý phân bổ lợi ích rộng rãi và nâng cao chất
lượng cuộc sống cho cộng đồng. Với khách du lịch, du lịch cộng đồng tạo cơ hội
tìm hiểu, nâng cao nhận thức về môi trường và giao lưu văn hoá, trải nghiệm
cuộc sống hàng ngày của cộng đồng.
Như vậy, du lịch sinh thái cộng đồng chính là nét tinh túy của du lịch sinh
thái và du lịch bền vững. Du lịch cộng đồng nhấn mạnh vào cả ba yếu tố là môi
trường, du lịch và cộng đồng.
1.2.Kinh doanh du lịch
1.2.1.Sản phẩm du lịch
1.2.1.1.Khái niệm về sản phẩm du lịch
Việc nghiên cứu vấn đề đa dạng hóa sản phẩm du lịch trước hết chúng ta
cần làm rõ khái niệm. Sản phẩm du lịch là tổng thể những yếu tố có thể trông
thấy hoặc không trông thấy được, làm thỏa mãn nhu cầu cho du khách trong
hoạt động du lịch. Những tài nguyên thiên nhiên (bãi biển, núi rừng, sông suối,
khí hậu, không gian thiên nhiên…) cũng như các cơ sở vật chất (khách sạn, nhà
hàng, khu vui chơi giải trí…) bản thân chúng không phải là sản phẩm du lịch,
nhưng chúng lại trở thành sản phẩm du lịch khi mà các sản phẩm đó được sử
dụng phục vụ cho nhu cầu của du khách. Thông thường người ta phân biệt ba
mức độ trong khái niệm của một sản phẩm du lịch:
– Sản phẩm du lịch chính: Sản phẩm du lịch chính trả lời cho câu hỏi du
khách thực sự muốn gì, sản phẩm chính không phải là xác định theo thành phần
chính của sản phẩm mà là dựa vào nhu cầu cần thỏa mãn chính của du khách
hoặc là phần lợi ích của sản phẩm này khác với các sản phẩm cạnh tranhkhác.
– Sản phẩm du lịch hình thức: Sản phẩm du lịch hình thức tương ứng
với sản phẩm mà nó có mặt lúc mua hoặc chọn lựa. Nó là sản phẩm cốt yếu
được cụ thể hóa bằng nhữngyếutố hoặc những dịch vụ rõ ràng như khách sạn,
nhà hàng, trang thiết bị. Nó không còn là một sản phẩm ở trong khái niệm mà là
một thành phẩm được thương mại hóa và được du khách tiêu thụ. Chẳng hạn,
nếu sản phẩm cốt yếu là một sân golf thì sản phẩm hình thức là toàn bộ khách
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢN LÝ VÀ CÔNG NGHỆ HẢI PHÒNG
SV: Nguyễn Thị Mỹ – DL1901

13
sạn và dịch vụ thương mại phục vụ cho chơi golf cũng như những đặc tính kỹ
thuật liên quan đến chơi golf.
– Sản phẩm du lịch mở rộng: Sản phẩm du lịch mở rộng là toàn bộ
những yếu tố liên quan đến du khách, là tổng thể các yếu tố nhìn thấy cũng như
không nhìn thấy được cung cấp cho du khách. Sản phẩm du lịch mở rộng đó là
hình ảnh hay đặc tính của sản phẩm mà du khách cảm nhận được. Hình ảnh đó
bao gồm những yếu tố vật lý như kiến trúc, cảnh quan, màu sắc… và những yếu
tố tâm lý như bầu không khí, lối sống, sự sang trọng, đẳng cấp xã hội…
1.2.1.2.Những đặc tính của sản phẩm du lịch
*Tính nhìn thấy được và không nhìn thấy được
– Sản phẩm du lịch bao gồm một tập hợp các yếu tố nhìn thấy được chủ
yếu là:
+ Tài nguyên thiên nhiên như: khí hậu, cảnh quan, núi rừng, sông suối,
hồ, thác… Mỗi một địa phương đều có những đặc điểm riêng về điều kiện tự
nhiên, điều này góp phần tạo nên nét đặc thù độc đáo cho các sản phẩm du lịch.
+ Cơ sở vật chất cơ bản như: khách sạn, nhà hàng, khu vui chơi giải trí.
Đây là những cơ sở vật chất mà du khách sử dụng trong thời gian đi du lịch của
mình.
+ Những sản phẩm liên quan: phương tiện vận chuyển, các đặc sản, hàng
lưu niệm…
– Các yếu tố không nhìn thấy được chia làm hai loại:
+ Các dịch vụ du lịch: dịch vụ lưu trú, dịch vụ ăn uống, dịch vụ hướng
dẫn, dịch vụ mua sắm… Các dịch vụ này rất quan trọng trong quá trình đa dạng
hóa các sản phẩm du lịch. Để có được dịch vụ du lịch tốt trước hết phải có đội
ngũ nhân viên chuyên nghiệp.
+ Những yếu tố tâm lý như: sự sang trọng, đẳng cấp xã hội, bầu không
khí, tiện nghi, nếp sống thanh lịch… Khi đời sống xã hội ngày càng cao, du
khách rất chú trọng đến những nhu cầu này.
*Tính đa dạng của các thành phần
Thông thường các sản phẩm du lịch có nhiều yếu tố cấu thành như: hạ
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢN LÝ VÀ CÔNG NGHỆ HẢI PHÒNG
SV: Nguyễn Thị Mỹ – DL1901

14
tầng cơ sở vật chất, các loại dịch vụ… Chính sự đa dạng này đôi khi là một trở
ngại cho việc phối hợp và hoàn chỉnh giữa các bộ phận khác nhau, thậm chí gây
tổn thất cho sản phẩm du lịch. Phần nhiều, sản phẩm du lịch không thâu tóm hết
cả chiều dọc lẫn chiều ngang vào một tổ chức duy nhất mà phần lớn là kết quả
của sự chấp thuận giữa những thành viên liên quan mà quyền lợi đôi khi khác
nhau, thậm chí còn có tính tranh chấp. Một trong những điều kiện tiên quyết để
đưa ra một sản phẩm du lịch tốt là sự kết hợp hài hòa giữa các thành viên: cơ
quan quản lý, cộng đồng địa phương, chủ khách sạn, chủ nhà hàng, các thương
gia và tất cả những người cung cấp các loại dịch vụ liên quan. Vì thế, phải làm
sao cho các mục tiêu của các thành viên gần gũi lại và bổ sung lẫn nhau, xác
định và đánh giá đúng phần tham gia của mỗi thành viên trong tổng thể của sản
phẩm du lịch, phải xác định vị trí của sản phẩm du lịch và các thị trường mục
tiêu để mọi người cùng chấp thuận, phát huy mọi hoạt động tiếp thị của các
thành viên.
*Những tính đặc thù của sản phẩm du lịch
Sản phẩm du lịch là một dịch vụ đặc biệt, là những sản phẩm dịch vụ mà
bản thân chúng không hề bị tiêu hủy sau khi du khách sử dụng. Tính đặc biệt
của sản phẩm du lịch được thể hiện ở một số đặc điểm sau:
– Sự tham gia của du khách là cần thiết để thực hiện dịch vụ. Du lịch đòi
hỏi phải có du khách để tồn tại.
– Sản phẩm du lịch không thể để tồn kho. Bởi vì, một phòng của khách
sạn, một chỗ ngồi trên máy bay không bán được thì không thể cất giữ vào kho.
– Tính không co giãn của cung so với cầu làm cho người ta không thể
tăng cung của sản phẩm du lịch trong ngắn hạn.
– Sản phẩm du lịch không phải là một loại sản phẩm có thể di chuyển về
các thị trường tiêu thụ, mà trái lại các thị trường phải di chuyển về hướng sản
phẩm du lịch. Chính vì vậy công tác tuyên truyền và quảng bá các sản phẩm du
lịch vô cùng quan trọng.
1.2.1.3.Những yếu tố cơ bản của sản phẩm du lịch
*Những yếu tố cấu thành cơ bản
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢN LÝ VÀ CÔNG NGHỆ HẢI PHÒNG
SV: Nguyễn Thị Mỹ – DL1901

15
Cũng như tất cả những sản phẩm khác, sản phẩm du lịch gồm nhiều yếu
tố kết hợp với nhau để đáp ứng cho thị trường mục tiêu, thỏa mãn tối đa nhu cầu
của du khách. Sản phẩm du lịch bao gồm những yếu tố cơ bản như sau:
– Tài nguyên thiên nhiên: khí hậu, cảnh đẹp thiên nhiên, núi rừng, bãi
biển, sông suối…
– Tài nguyên nhân văn: các di sản văn hóa, di tích lịch sử, phong tục tập
quán, các lễ hội, công trình kiến trúc lịch sử, công trình kiến trúc tôngiáo…
– Các cơ sở vật chất phục vụ ngành du lịch: khách sạn, nhà hàng, công
viên, khu vui chơi giải trí…
– Hệ thống phương tiện giao thông phục vụ du lịch: máy bay, tàu lửa, ô
tô, xe bus, taxi, tàu thủy, thuyền…
– Các cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch: hệ thống giao thông, điện, nước, bưu
chính viễn thông, y tế…
– Môi trường kinh tế và xã hội: giá cả liên quan đến hoạt động du lịch, an
toàn xã hội, trình độ dân trí, văn minh đô thị…
*Môi trường kế cận
Những yếu tố thiên nhiên là nguồn để tạo nên sản phẩm du lịch, đòi hỏi
chúng phải được bao bọc bởi những vùng đệm chung quanh thật lôi cuốn, có
như vậy mới tạo nên những sản phẩm du lịch đa dạng, giá trị và bền vững. Đây
sẽ là nơi mở rộng thêm các loại hình sản phẩm du lịch khác phục vụ nhu cầu
tiềm ẩn của du khách.
*Dân cư địa phương
Du lịch tạo điều kiện cho du khách tiếp xúc với dân cư địa phương. Thông
thường du khách và dân địa phương có những lối sống và văn hóa khác
nhau.Mối quan hệ giữa họ có thể làm phát sinh mâu thuẫn. Cho nên, thái độ của
dân địa phương ảnh hưởng lớn đến sự cảm nhận của du khách đối với sản phẩm
du lịch. Phần lớn, du lịch gồm những yếu tố kích thích tâm hồn và cảm xúc.
Những khía cạnh như bầu không khí, cách cư xử, sự thân thiện là những yếu tố
quyết định trong việc đánh giá một sản phẩm du lịch. Đây là vấn đề không nên
coi nhẹ trong quá trình đa dạng hóa sản phẩm du lịch.
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢN LÝ VÀ CÔNG NGHỆ HẢI PHÒNG
SV: Nguyễn Thị Mỹ – DL1901

16
*Các dịch vụ công cộng phục vụ du lịch
Những yếu tố cơ bản của sản phẩm du lịch thường khó thay đổi, trong khi
đó dịch vụ công cộng lại có thể dễ dàng thay đổi và chính các yếu tố đó đã góp
phần to lớn nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch, gia tăng độ thỏa dụng cho du
khách. Việc xây dựng một trung tâm hội nghị trong thành phố, một khu vui chơi
giải trí, một khu thể thao, một công viên, trồng nhiều cây xanh trong thành
phố… là những nhân tố làm thay đổi sản phẩm du lịch của một thành phố hoặc
một điểm du lịch.
*Cơ sở lưu trú, nhà hàng và các dịch vụ thương mại
Du khách là những người ra khỏi nhà ở của mình trong một thời gian nhất
định, tạm thời rời bỏ công việc bận rộn của mình tìm đến một nơi để nghỉ ngơi,
thư giản. Du khách có thể ở trong khách sạn, quán trọ hoặc ở trong các lều trại.
Cơ sở lưu trú, nhà hàng sẽ là những yếu tố quan trọng làm tăng thêm giá trị cho
sản phẩm du lịch. Có những cảnh quan thiên nhiên tuyệt vời, có khí hậu trong
lành, mát mẻ bên cạnh là các khách sạn, nhà hàng sang trọng, ấm cúng, chắc
chắn sẽ tạo ra các sản phẩm du lịch có giá trị cho du khách.
*Kết cấu hạ tầng giao thông
Du lịch hàm ý một sự di chuyển của du khách ra khỏi nhà để đến chỗ lưu
trú. Cho nên, các phương tiện giao thông, đường sá, sân bay, bến cảng… là
những yếu tố vô cùng quan trọng để việc di chuyển đó có thể diễn ra trong
những điều kiện tốt nhất (ít mệt, ít tốn thời gian) và chi phí thấp nhất. Những
phương tiện đi lại trong trung tâm thành phố như xe bus, taxi, xích lô… và các
điều kiện đi lại khác, là những vấn đề không thể coi thường bên trong sản phẩm
du lịch.
1.2.2.Dịch vụ du lịch
Theo Luật du lịch năm 2005 của Quốc hội Nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam: “Dịch vụ du lịch là việc cung cấp các dịch vụ về lữ hành, vận
chuyển, lưu trú, ăn uống, vui chơi giải trí, thông tin, hướng dẫn và những dịch
vụ khác nhằm đáp ứng nhu cầu của khách du lịch.”

Đánh giá post

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *