BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG
——————————-
ISO 9001:2015
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
NGÀNH: QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP
Sinh viên
: Nguyễn Vinh Hiển
Giảng viên hướng dẫn : ThS.Cao Thị Hồng Hạnh
HẢI PHÒNG – 2020
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG
———————————–
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ MARKETTING TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHIỆP ĐIỆN XUÂN ĐỨC
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY
NGÀNH : QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP
Sinh viên
: Nguyễn Vinh Hiển
Giảng viên hướng dẫn : ThS.Cao Thị Hồng Hạnh
HẢI PHÒNG – 2020
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG
————————————–
NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP
Sinh viên: Nguyễn Vinh Hiển
Mã SV: 1412405009
Lớp: QT1801N Ngành: Quản trị doanh nghiệp
Tên đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả marketting tại Công Ty Cổ Phần
Công Nghiệp Điện Xuân Đức
NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI
1. Nội dung và các yêu cầu cần giải quyết trong nhiệm vụ đề tài tốt nghiệp
(về lý luận, thực tiễn, các số liệu cần tính toán và các bản vẽ).
– Sinh viên tìm hiểu cơ sở lý luận chung về thị trường công ty đang kinh doanh,
giải pháp Marketing nhằm mở rộng thị trường tiếp cận khách hàng
– Thu thập các tài liệu, số liệu về tiêu thụ, tình hình mở rộng thị trường của
doanh nghiệp
– Tính toán các chỉ tiêu, phân tích chiến lược marketing nhằm mở rộng thị
trường khách hàng của công ty.
– Đề xuất giải pháp Marketing nhằm mở rộng thị trường kinh doanh của công ty
Cổ Phần công nghiệp điện Xuân Đức
2. Các số liệu cần thiết để thiết kế, tính toán.
– Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty.
– Thu thập số liệu về tình hình quản lý, chiến lược marketing tại công ty.
– Tính toán các chỉ tiêu đánh giả hiệu quả chiến lược marketing nhằm mở rộng
thị trường kinh doanh
3. Địa điểm thực tập tốt nghiệp:
Công ty Cổ Phần công nghiệp điện Xuân Đức
Địa chỉ :396 Lạch Tray, Đằng Giang, Ngô Quyền, Hải Phòng
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP
Người hướng dẫn thứ nhất:
Họ và tên: Cao Thị Hồng Hạnh
Học hàm, học vị: Thạc sĩ
Cơ quan công tác: Đại học Dân lập Hải Phòng
Nội dung hướng dẫn: Giải pháp marketting tại Công Ty Cổ Phần Công
Nghiệp Điện Xuân Đức
Đề tài tốt nghiệp được giao ngày …tháng …. năm 2019.
Yêu cầu phải hoàn thành xong trước ngày …. tháng …. năm 2020
Đã nhận nhiệm vụ ĐTTN Đã giao nhiệm vụ ĐTTN
Sinh viên
Người hướng dẫn
Nguyễn Vinh Hiển
ThS. Cao Thị Hồng Hạnh
Hải Phòng, ngày …… tháng……..năm 2020
Hiệu trưởng
GS.TS.NGƯT Trần Hữu Nghị
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
PHIẾU NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN TỐT NGHIỆP
Họ và tên giảng viên: Cao Thị Hồng Hạnh
Đơn vị công tác:
Đại học dân lập Hải Phòng
Họ và tên sinh viên:
Nguyễn Vinh Hiển Chuyên ngành: Quản trị doanh nghiệp
Đề tài tốt nghiệp:
Giải pháp marketting tại Công Ty Cổ Phần Công Nghiệp Điện
Xuân Đức
Nội dung hướng dẫn: …………………………………………………. ………………………………….
……………………………………………………………………………………………………….
1. Tinh thần thái độ của sinh viên trong quá trình làm đề tài tốt nghiệp
……………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………
2. Đánh giá chất lượng của đồ án/khóa luận (so với nội dung yêu cầu đã đề
ra trong nhiệm vụ Đ.T. T.N trên các mặt lý luận, thực tiễn, tính toán số
liệu…)
…………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………
3. Ý kiến của giảng viên hướng dẫn tốt nghiệp
Được bảo vệ
Không được bảo vệ
Điểm hướng dẫn
Hải Phòng, ngày … tháng … năm ……
Giảng viên hướng dẫn
(Ký và ghi rõ họ tên)
QC20-B18
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ………………………………………………………………………………………… 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ
LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG MARKETING CỦA DOANH NGHIÊP
………….. 4
1.1 TỔNG QUAN VỀ MARKETING
………………………………………………………… 4
1.1.1. KHÁI NIỆM VÀ VAI TRÒ CỦA MARKETING TRONG KINH
DOANH
………………………………………………………………………………………………….. 4
1.1.2. Vai trò của Marketing trong kinh doanh
…………………………………………….. 5
1.2. CÁC HOẠT ĐỘNG MARKETING TRONG DOANH NGHIÊP
…………. 6
1.2.1. Nghiên cứu Marketing …………………………………………………………………….. 6
1.2.2. Phân đoạn và lựa chọn thị trường mục tiêu ………………………………………… 7
1.2.2.1. Phân đoạn thị trường …………………………………………………………………….. 7
1.2.2.2. Lựa chọn thị trường mục tiêu
…………………………………………………………. 8
1.2.2.3. Định vị sản phẩm ……………………………………………………………………….. 10
1.2.4. Các thành phần cơ bản của Marketing ( 4P) ……………………………………… 15
1.2.4.1. Sản phẩm …………………………………………………………………………………… 15
1.2.4.2.Chính sách giá …………………………………………………………………………….. 16
1.2.4.3. Phân phối
…………………………………………………………………………………… 18
1.2.4.4. Xúc tiến hỗn hợp ………………………………………………………………………… 20
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MARKETING CỦA CÔNG
TY CỔ PHẦN CÔNG NGHIỆP ĐIỆN XUÂN ĐỨC ……………………………… 27
2.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY
…………….. 27
2.1.1. Giới thiệu chung về Công ty …………………………………………………………… 27
2.1.2 Chức năng nghiệm vụ …………………………………………………………………….. 27
2.1.3 Cơ cấu tổ chức
……………………………………………………………………………….. 28
2.1.4 Tình hình nhân sự của doanh nghiệp ………………………………………………… 33
2.2. Một số chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của công ty
………. 34
2.3. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MARKETING CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
CÔNG NGHIỆP ĐIỆN XUÂN ĐỨC ……………………………………………………….. 36
2.3.1. Nghiên cứu thị trường ……………………………………………………………………. 37
2.3.1.1. Bộ phận marketing ……………………………………………………………………… 37
2.3.1.2 Thực trạng về nghiện cứu thị trường, xây dựng chiến lược, kế hoạch
marketing.
……………………………………………………………………………………………… 38
2.3.2 Lựa chọn thị trường mục tiêu
………………………………………………………….. 39
2.3.3. Định vị sản phẩm Sản phẩm của Công ty …………………………………………. 40
2.4. Thực trang Marketing của Công Ty Cổ Phần Công Nghiệp Điện Xuân Đức40
2.2.2.Theo vùng miền địa lý.
……………………………………………………………………. 41
2.3.4. Thực trang Marketing của Công Ty Cổ Phần Công Nghiệp Điện Xuân
.. 41
2.3.4.1. Sản phẩm …………………………………………………………………………………… 41
2.3.4.2. Giá cả
………………………………………………………………………………………… 43
2.3.4.3. Phân phối
…………………………………………………………………………………… 46
2.3.4.4. Xúc tiến hỗn hợp ………………………………………………………………………… 48
2.4. Đánh giá mức độ hiệu quả của hoạt động Marketing tại Công ty Cổ Phần
Công Nghiệp Điện Xuân Đức ………………………………………………………………….. 49
2.4.1. Mặt được ……………………………………………………………………………………… 50
2.4.2. Mặt hạn chế được ………………………………………………………………………….. 51
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG MARKETING CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG
NGHIỆP ĐIỆN XUÂN ĐỨC. ……………………………………………………………….. 53
3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TRONG THỜI GIAN TỚI53
3.1.1. Mục tiêu kinh doanh
………………………………………………………………………. 53
3.1.2. Định hướng phát triện ……………………………………………………………………. 53
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
MARKETING CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHIỆP ĐIỆN XUÂN
ĐỨC …………………………………………………………………………………………………….. 54
3.2.1: Mở trang website và bán hàng online cho công ty …………………………….. 54
3.2.1.1. Căn cứ
……………………………………………………………………………………….. 54
3.2.1.2 Nội dung
…………………………………………………………………………………….. 54
3.2.1.3.Chí phí ……………………………………………………………………………………….. 55
3.2.1.4: Kết quả ……………………………………………………………………………………… 55
3.2.2 :Mở thêm một cửa hàng tại Thủy Nguyên Hải Phòng. ………………………… 56
3.2.2.1: Căn cứ ………………………………………………………………………………………. 56
3.2.2.2: Nội dung
……………………………………………………………………………………. 56
3.2.2.3: Chi phí ………………………………………………………………………………………. 56
3.2.2.4: Kết quả ……………………………………………………………………………………… 57
KẾT LUẬN ………………………………………………………………………………………….. 58
TÀI LIỆU THAM KHẢO …………………………………………………………………….. 59
DANH SÁCH TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Từ thay thế
NXB Nhà xuất bản
PGS.TS Phó Giáo sư – Tiến sĩ
TS Tiến sĩ
ThS Thạc sĩ
TNDN Thu nhập doanh nghiệp
HĐQT Hội đồng quản trị
ĐH Đại học
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
UBND Ủy ban nhân dân
TC Tiêu chuẩn
TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam
CPTM Cổ phần thương mại
LỜI CẢM ƠN
Được sự hướng dẫn và giảng dạy nhiệt tình của thầy cô trong bốn năm
qua và được sự giúp đỡ tận tình của các cô chú, anh chị tại Công ty Cổ Phần
công nghiệp điện Xuân Đức em đã hoàn thành khóa luận của mình
Em xin chân thành cảm ơn tất cả các thầy cô đã truyền đạt kiến thức và kinh
nghiệm quý báu giúp em có được nền tảng học vấn vững chắc phục vụ cho quá
trình nghiên cứu, thực hiện khóa luận tốt nghiệp và quá trình công tác sau này.
Em xin chân thành cảm ơn Thạc sĩ Cao Thị Hồng Hạnh đã nhiệt tình
hướng dẫn em trong suốt thời gian làm khóa luận.
Xin chân thành cảm ơn sự quan tâm, giúp đỡ nhiệt tình của các cô chú, anh
chị tại ngân hàng Công ty Cổ Phần công nghiệp điện Xuân Đức đã tạo mọi điều
kiện thuận lợi giúp em hoàn thành khóa luận của mình.
Mặc dù có nhiều cố gắng nhưng do thời gian nghiên cứu đề tài quá
ngắn, và không có kinh nghiệm thực tiễn nên em không tránh khỏi nhiều thiếu
sót và hạn chế. Kính mong được sự hướng dẫn, đóng góp ý kiến của thầy cô.
Hải Phòng, ngày tháng năm 2019
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Vinh Hiển
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG
SV: Nguyễn Vinh Hiển – QT1801N
1
LỜI MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Trong điều kiện nền kinh tế có nhiều biến động, đặc biệt là xu hướng cạnh
tranh ngày càng khốc liệt,marketing được coi là một trong những công cụ không
thể thiếu trong hoạt động sản xuất kinh doanh, góp phần giúp doanh nghiệp tạo
lập uy tín ,vị thế vững chắc trước đối thủ, sự khác biệt với thị trường và thu hút
khách hang vì trên thực tế, người tiêu dùng luôn đứng trước tình trạng có rất
nhiều chủng loại sản phẩm với nhiều hiệu khác nhau được tạo ra nhằm thoả mãn
nhu cầu và ước muốn của họ, nhưng các khách hàng lại có những nhu cầu và
ước muốn khác nhau đối với mỗi sản phẩm và dịch vụ. Khi nền kinh tế ngày
càng phát triển, trình độ và thu nhập của con người tăng lên thì nó kéo theo sự
thay đổi của cả một hệ thống nhu cầu, ước muốn và đặc biệt là kéo theo sự thay
đổi của các đặc tính về hành vi mua của khách hàng. Điều đó dẫn đến gia tăng
yêu cầu về thông tin của công ty về số lượng và chất lượng khi đưa ra các quyết
định liên quan. Khi phạm vi hoạt động của các công ty mở rộng trên toàn quốc
thì nhu cầu thông tin cần lớn hơn và rộng hơn.
Để đưa ra các quyết định Marketing, nhà quản trị cần phải có thông tin đa
dạng hơn và tốt hơn về khách hàng, khi đối thủ cạnh tranh trở nên mạnh hơn thì
các nhà điều hành công ty cần thông tin về hiệu quả của các công cụ marketing
của các đối thủ, hoặc khi môi trường thay đổi nhanh chóng thì họ cần những
thông tin chính xác và cập nhật hơn. Chính vì vậy, việc của nghiên cứu
Marketing nhằm cung cung cấp những thông tin cần thiết một cách chính xác,
hợp lý và có giá trị, nhất là trong điều kiện môi trường cạnh tranh như hiện nay.
Bản chất của hoạt động marketing trong doanh nghiệp là nhấn mạnh sự đa dạng
và thỏa mãn nhu cầu khách hàng thông qua quá trình trao đổi. Để xác định nhu
cầu khách hàng, qua đó xây dựng và thực hiện chiến lược và các chương trình
Marketing nhằm thỏa mãn những nhu cầu đó, ban quản trị công ty cần nhiều
thông tin về khách hàng, đối thủ cạnh tranh, đối tác và các thông tin khác trên
thị trường.
Trên thực tế, Công ty Cổ Phần Công Nghiệp Điện Xuân Đức là một đơn
vị thương mại hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh thi công lắp đặt xây dựng
các thiết bị điện công nghiệp. Mục tiêu quan trọng của công ty là nâng cao hiệu
quả kinh doanh. Do đó, để cạnh tranh được với thị trường, cần phải xây dựng
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG
SV: Nguyễn Vinh Hiển – QT1801N
2
những chiến lược Marketing phù hợp với công ty và tình hình thị trường. Bên
cạnh những thành công đã đạt được, công ty vẫn gặp phải những hạn chế như:
Đơn vị kinh doanh trong lĩnh vực này ngày càng gia tăng, số lượng hàng
tồn kho vẫn trên mức tồn tối thiểu, khách hàng vẫn băn khoăn khi lựa chọn sản
phẩm của công ty.
Vậy, làm thế nào để nâng cao hiệu quả kinh doanh? làm thế nào để mở
rộng thị trường?
Làm thế nào để công ty trở thành đơn vị dẫn đầu về giá cả, giảm hàng tồn
kho đảm bảo mục tiêu lợi nhuận?
Làm thế nào để khách hàng sẵn sàng lựa chọn sản phẩm của công ty?
Đó là những câu hỏi cần giải đáp để công ty kinh doanh hiệu quả và ngày
càng phát triển. Từ tính thực tiễn, lý luận của vấn đề đồng thời trong quá trình
nghiên cứu tại công ty, qua nghiên cứu, tìm hiểu cùng với những kiến thức được
trang bị trong chương trình đào tạo cử nhân tại trường Đại Học Dân Lập Hải
Phòng em đã chọn đề tài : “Giải pháp marketting tại Công Ty Cổ Phần Công
Nghiệp Điện Xuân Đức.”
2.Mục đích, câu hỏi và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu nhằm đạt được mục đích:
–
Đưa ra các giải pháp để hoàn thiện hoạt động marketing tại Công ty
Cổ Phần công nghiệp điện Xuân Đức
–
Phân tích và đánh giá thực trạng để thấy được những ưu nhược điểm,
cơ hội và thách thức của hệ thống marketing tại công ty .
–
Dựa trên những kết quả phân tích đánh giá đề xuất các giải pháp ,kiến
nghị để hoàn thiện hoạt động marketing của Công ty Cổ Phần công nghiệp điện
Xuân Đức
Câu hỏi và nhiệm vụ nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu về thực trạng hoạt động Marketing tại công ty
nhằm trả lời các câu hỏi sau:
– Trong giai đoạn vừa qua, Công ty đã dùng những biện pháp nào đề đẩy
mạnh hoạt động Marketing nhằm đạt được hiệu quả kinh doanh?
– Hoạt động Marketing tại công ty hiện nay đang diễn biến như thế nào?
– Nhân tố cơ bản nào tác động đến hoạt động Marketing tại công ty?
– Những nhóm giải pháp nào cần thiết nhằm phối hợp hoạt động
Marketing nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh?
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG
SV: Nguyễn Vinh Hiển – QT1801N
3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu về hiện trạng hoạt động marketing tại Công ty Cổ Phần
Công nghiệp điện Xuân Đức
Môi trường kinh doanh trong công ty: Nguồn lực công ty, định hướng
phát triển. Khách hàng của công ty: Đặc điểm nhu cầu, những yếu tố ảnh hưởng
đến quyết định mua.
Đối thủ cạnh tranh: Quy mô, vị thế trong tâm trí khách hàng, các công cụ
mà đối thủ cạnh tranh sử dụng. Phạm vi không gian Nghiên cứu của tác giả tập
trung vào nghiên cứu thực trạng Marketing đối với dòng sản phẩm chủ lực là sản
phẩm Kinh doanh thiết bị điện công nghiệp Công ty Cổ Phần Công Nghiệp
Điện Xuân Đức. Các giải pháp được đề xuất trong đề tài nhằm cải thiện hệ
thống marketing và góp phần vào nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty.
Phạm vi thời gian Nghiên cứu của tác giả thực hiện từ ngày đến ,
nghiên cứu về thực trạng Marketing tại công ty trong giai đoạn 2016-2019 để
đánh giá nhằm đưa ra một số giải pháp cải thiện hệ thống này tại công ty.
4. Những đóng góp của luận văn nghiên cứu
Về lý luận: hệ thống được những lý thuyết cơ bản của hoạt động
marketing của công ty và có ý nghĩa quan trọng về mặt lý thuyến cho các doanh
nghiệp sản xuất và cung cấp điện,
Về thực tế: phân tích và đánh giá được hoạt động marketing tại Công ty
Cổ phần công nghiệp điện Xuân Đức.
Về mặt giải pháp: Thông qua các phân tích, đề xuất các giải pháp, kiến
nghị nhằm hoàn thiện hoạt động marketing tại Công ty Cổ phần Công nghiệp
điện Xuân Đức
5. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các tài liệu tham khảo ,phụ lục
nội dung của đồ án được chia làm 4 chương:
– Chương 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận về hoạt
động Marketing
– Chương 2. Thực trạng Marketing tại công ty Cổ phần Công nghiệp điện
Xuân Đức
– Chương 3. Một số giải pháp nhằm ứng dụng Marketing tại công ty Cổ
phần Công nghiệp điện Xuân Đức.
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG
SV: Nguyễn Vinh Hiển – QT1801N
4
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ
LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG MARKETING CỦA DOANH NGHIÊP
1.1. TỔNG QUAN VỀ MARKETING
1.1.1. KHÁI NIỆM VÀ VAI TRÒ CỦA MARKETING TRONG KINH
DOANH
Marketing bao gồm mọi hoạt động của doanh nghiệp nhằm thích nghi với
môi trường kinh doanh của mình một cách hiệu quả nhất. Trong lý thuyết
marketing hiện đại, vấn đề căn bản nhất của marketing là phát hiện ra những nhu
cầu của thị trường và biến những nhu cầu đó thành cơ hội kinh doanh.Quá trình
quản trị marketing chính là quá trình tạo lên một hệ thống các giải pháp nhằm
thỏa mãn tốt nhu cầu của thị trường và khách hang mục tiêu.
Có nhiều định nghĩa về Marketing, tuỳ theo từng quan điểm, góc độ nhìn
nhận mà giữa các định nghĩa có sự khác nhau nhưng bản chất của chúng thì
không thay đổi, tựu chung lại ta có 3 khái niệm cần quan tâm sau:
Khái niệm của Viện nghiên cứu Marketing Anh “Markeing là chức năng
quản lý công ty về mặt tổ chức và quản lý toàn bộ các hoạt động kinh doanh từ
việc phát hiện và biến sức mua của người tiêu dùng thành nhu cầu thực sự của
một mặt hàng cụ thể, đến việc đưa hàng hoá đến người tiêu dùng cuối cùng đảm
bảo cho công ty thu hút được lợi nhuận dự kiến”.
Khái niệm này liên quan đến bản chất của Marketing là tìm kiếm và thoả
mãn nhu cầu, khái niệm nhấn mạnh đến việc đưa hàng hoá tới người tiêu dùng
các hoạt động trong quá trình kinh doanh nhằm thu hút lợi nhuận cho công ty.
Tức là nó mang triết lý của Marketing là phát hiện, thu hút, đáp ứng nhu cầu một
cách tốt nhất trên cơ sở thu được lợi nhuận mục tiêu.
Khái niệm của hiệp hội Marketing Mỹ “Marketing là quá trình lập kế
hoạch và thực hiện kế hoạch đó, định giá, khuyến mãi và phân phối sản phẩm,
dịch vụ và ý tưởng để tạo ra sự trao đổi nhằm thoả mãn các mục tiêu của cá
nhân và tổ chức”.
Nguồn : (Quản trị Marketing, Philip Kotler, Nhà xuất bản Thống kê,
1997)
Khái niệm này mang tính chất thực tế khi áp dụng vào thực tiễn kinh
doanh. Qua đây ta thấy nhiệm vụ của marketing là cung cấp cho khách hàng
những hàng hoá và dịch vụ mà họ cần. Các hoạt động của marketing như việc
lập kế hoạch marketing, thực hiện chính sách phân phối và thực hiện các dịch vụ
khách hàng,… nhằm mục đích đưa ra thị trường những sản phẩm phù hợp và
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG
SV: Nguyễn Vinh Hiển – QT1801N
5
đáp ứng được nhu cầu của khách hàng hơn hẳn đối thủ cạnh tranh thông qua các
nỗ lực Marketing của mình. Khái niệm marketing của Philip Kotler “Marketing
là hoạt động của con người hướng tới thoả mãn nhu cầu và ước muốn của khách
hàng thông qua qúa trình trao đổi”.
Nguồn :(Marketing căn bản, Philip Kotler, NXB Thống kê,1992)
Định nghĩa này bao gồm cả quá trình trao đổi không kinh doanh như là
một bộ phận của Marketing. Hoạt động Marketing diễn ra trong tất cả các lĩnh
vực trao đổi nhằm hướng tới thoả mãn nhu cầu với các hoạt động cụ thể trong
thực tiễn kinh doanh.
Các khái niệm trên đều xoay quanh sơ đồ sau:
1.1.2. Vai trò của Marketing trong kinh doanh
-Marketing giúp gia tăng doanh thu
Một điều kiện tiên quyết trong marketing đó chính là việc phải tạo ra giá
trị lợi nhuận cho cá nhân, doanh nghiệp. Marketing không chỉ đáp ứng nhu cầu
của khách hàng mà còn mở rộng phạm vi tiếp cận, giúp nhiều người biết đến sản
phẩm của doanh nghiệp hơn. Từ đó góp phần gia tăng cơ hội đưa sản phẩm của
mình đến với người tiêu dùng nhiều hơn. Một chiến lược marketing tốt sẽ giúp
gia tăng doanh thu và đem lại lợi nhuận cao cho doanh nghiệp.
–
Xây dựng và duy trì mối quan hệ giữa doanh nghiệp và khách
hàng
Khái niệm
marketing
Trao
đổi giao
dịch
Nhu cầu
thiết yếu
Nhu
cầu
Sản
phẩm
Lợi ích
Chi phí
Sụ thoản
mãi của
khách
hàng
Mong
muốn
Thị
trường
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG
SV: Nguyễn Vinh Hiển – QT1801N
6
Các chiến lược marketing góp phần gia tăng sự hiện hữu của doanh
nghiệp trong trí nhớ của khách hàng, giúp họ hiểu một cách rõ nét và chính xác
nhất về các thông tin cũng như sản phẩm mà doanh nghiệp cung cấp.
Phân tích theo xu hướng trong tính cách của con người, bạn càng hiểu rõ
về đối tượng bao nhiêu thì sẽ càng đề cao sự tin tưởng bấy nhiêu. Và khi khách
hàng đã đặt sự tin cậy vào thương hiệu của bạn thì họ sẽ dễ dàng lựa chọn sử
dụng các sản phẩm, dịch vụ của bạn hơn. Với marketing, hình ảnh của doanh
nghiệp sẽ phổ biến hơn trong lòng khách hàng, góp phần xây dựng và duy trì
mối quan hệ lâu dài.
–
Marketing giúp phát triển doanh nghiệp
Dưới sự phát triển và cạnh tranh gay gắt, khốc liệt của thị trường,
marketing giống như cái cột “chống đỡ” cho cả doanh nghiệp. Nó đóng một vai
trò quan trọng trong việc quyết định sự phát triển của doanh nghiệp đó. Chẳng
một doanh nghiệp nào có thể tồn tại lâu dài trên thị trường nếu như không có
một chiến lược marketing hiệu quả. Đặc biệt, marketing còn giúp cân bằng lợi
thế cạnh tranh giữa doanh nghiệp vừa và nhỏ với doanh nghiệp lớn.
–
Tạo điều kiện tương tác và tìm kiếm khách hàng tiềm năng
Marketing cùng với sự phát triển của công nghệ và trang mạng xã hội
giúp doanh nghiệp tương tác dễ dàng hơn cùng với các đối tượng khách hàng.
Đặc biệt, sự tương tác này cũng cho thấy tầm ảnh hưởng và giá trị tên tuổi của
doanh nghiệp, đồng thời đánh giá chiến lược marketing ấy có đang hiệu quả hay
không. Ngoài ra, doanh nghiệp có thể gửi các thông tin về sản phẩm, dịch vụ
cho khách hàng một cách nhanh nhất, tiếp cận nhiều hơn đến với các khách hàng
tiềm năng.
1.2. CÁC HOẠT ĐỘNG MARKETING TRONG DOANH NGHIÊP
1.2.1. Nghiên cứu Marketing
Theo hiệp hội Marketing Mỹ thì có thể nói vắn tắt “Nghiên cứu
Marketing là quá trình thu thập và phân tích có hệ thống các dữ liệu về các vấn
đề liên quan đến các hoạt động Marketing về hàng hóa và dịch vụ”. Hay như
Philip Kotler quan niệm “Nghiên cứu Marketing là 1 nỗ lực có hệ thống nhằm
thiết kế, thu thập, phân tích, báo cáo các số liệu và các khám phá liên quan đến 1
tình huống đặc biệt mà công ty đang phải đối phó”.
Nguồn: (Quản trị marketing, Philip Kotler, Nhà xuất bản Thống kê, 1999)
Như vậy, nghiên cứu Marketing làm nhiệm vụ liên kết người sản xuất với
khách hàng qua hệ thống thông tin để:
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG
SV: Nguyễn Vinh Hiển – QT1801N
7
-Nhận dạng, xác định các cơ hội và vấn đề Marketing
– Thiết lập, điều chỉnh và đánh giá các hoạt động Marketing
– Theo dõi việc thực hiện Marketing
Nghiên cứu Marketing xác định thông tin cần thiết để giải quyết các vấn
đề hay cơ hội về Marketing, thiết kế cách thức thu thập thông tin, quản trị quá
trình thu thập thông tin, phân tích, báo cáo kết quả và làm rõ ý nghĩa của nó.
Nghiên cứu Marketing có 1 ý nghĩa đặc biệt với các hoạch định như hoạt động
Marketing của tổ chức từ việc: xác định các mục tiêu tương lai của tổ chức, các
sản phẩm, dịch vụ hay các hoạt động để đạt mục tiêu, thị phần mà các sản phẩm
hay dịch vụ này cần phải có, đến các chiến lược giá cả, chiến lược phân phối,
các chiến lược khuyến mãi, cổ động…
1.2.2. Phân đoạn và lựa chọn thị trường mục tiêu
1.2.2.1. Phân đoạn thị trường
phân đoạn thị trường là quá trình phân chia người tiêu dùng thành nhóm
có những đặc trưng trên cơ sở những điểm khác biệt về nhu cầu tâm lý ,tính cách
,hành vi.
Qua việc phân đoạn ,thị trường tổng thể sẽ tạo thành các đoạn thị trường
khác nhau mà trong đó một đoạn thị trường là một nhóm người có phản ứng như
nhau đối với cùng một tập hợp markeeeting .Mục đích của việc phân đoạn thị
trường là để tạo cơ sở cho các nhà quản trị marketing lựa chọn thị trường mục
tiêu (bước thứ 2 của chiến lược phân đoạn).
.Để phân khúc thị trường, người ta căn cứ vào một số các tiêu thức sau:
Phân đoạn theo tiêu thức địa lý:
Thị trường tổng thể được chia cắt thành nhiều đơn vị địa lý khác nhau:
quốc gia, tiểu bang, vùng, quận, thành phố, các vùng có khí hậu và thổ nhưỡng
khác nhau…
Phân đoạn theo tiêu thức nhân khẩu học:
Nhóm tiêu thức thuộc loại này bao gồm: độ tuổi, giới tính, nghề nghiêp,
trình độ văn hoá, quy mô gia đình, tình trạng hôn nhân, thu nhập, giai tầng xã
hội, tín ngưỡng, dân tộc, sắc tộc… Các tiêu thức thuộc loại này đa số thường có
sẵn số liệu do được sử dụng vào nhiều mục đích khác nhau vì vậy các mặt hàng
tiêu dùng đều áp dụng tiêu thức này trong phân đoạn.
Ngoài ra, thị trường này cũng liên quan đến thu nhập của người tiêu dùng
do giá thành của mỗi loại sữa còn khá cao, vì vậy những người có thu nhập thấp
ít quan tâm đến sản phẩm này.
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG
SV: Nguyễn Vinh Hiển – QT1801N
8
Phân đoạn theo tiêu thức tâm lý học:
Cơ sở phân đoạn này dựa trên các tiêu thức như: thái độ, đông cơ, lối
sống, sự quan tâm, quan điểm, giá trị văn hoá… Việc sử dụng các tiêu thức này
cho thấy các yếu tố thuộc tâm lý ảnh hưởng tới hành vi lựa chọn và mua sắm
hàng hoá của người tiêu dùng như thế nào. Cho nên, khi phân đoạn, nó thường
được sử dụng để hỗ trợ cho các tiêu thức thuộc nhóm nhân khẩu học.
– Phân đoạn theo tiêu thức hành vi tiêu dùng:
Trên cơ sở này, thị trường người tiêu dùng sẽ được phân chia thành các
nhóm đồng nhất về các đặc tính: lý do mua sắm, lợi ích tìm kiếm, tính trung
thành, số lượng, tỷ lệ sử dụng, cường độ tiêu thụ, tình trạng sử dụng (đã sử
dụng, chưa sử dụng, không sử dụng…). Theo ý kiến các nhà Marketing, các đặc
tính về tiêu thức này là khởi điểm tốt nhất để hình thành các đoạn thị trường. Lý
do mua hàng: người mua trong trường hợp này được phân biệt theo những lý do
mua khác nhau. Nó bao gồm mua cho nhu cầu cá nhân, mua cho nhu cầu gia
đình, công việc, hoặc cho nhu cầu giao tiếp….
Tuy nhiên thực hành phân loại marketing cũng gặp các trở ngại lớn. Đòi
hỏi chi phí nghiên cứu thị trường tốn kém hơn:
-khó chọn được nên chia nhỏ thị trường đến mức nào là hợp lý.
-Dễ bị lôi cuốn vào các đoạn thị trường tính khả thi kém do đoạn quá nhỏ
hoặc những yếu tố nhất thời.
1.2.2.2. Lựa chọn thị trường mục tiêu
Những cơ sở để phân đoạn thị trường:
Để thực hành phân đoạn thị trường du theo phương thức nào ,các nhà
quản trị marketing phải biết được các cơ sở và tiêu thức để phân đoạn thị trường
và lựa chọn được cơ sở và phương thức thích hợp nhất khi tham gia vào một lĩnh
vực kinh doanh hay sản xuất và cung ứng hang hóa và dịch vụ cụ thể. Các cơ sở
và phương thức phân đoạn phổ biến nhất được ghi ở bảng sau:
Bảng 1:Các cơ sở và phương thức phân đoạn thị trường tiêu dùng
Cơ sở và tiêu thức
Các phân đoạn thị trường điển hình
Về phía địa lý
Vùng:
Miền
Tây Bắc,Đông Bắc,đồng bằng Bắc Bộ,khu 4 cũ
duyên hải miền Trung,Tây Nguyên,Đông Nam
Bộ,Tây Nam Bộ
Bắc,Nam
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG
SV: Nguyễn Vinh Hiển – QT1801N
9
Từ dữ liệu trên, để có thể phân tích một cách chính xác các phân đoạn thị
trường, chúng ta phải xác định được quy mô và tốc độ phát triển của phân đoạn
thị trường, cơ cấu và sự thu hút của các đoạn thị trường, mục đích kinh doanh và
nguồn tài lực của doanh nghiệp trong mối quan hệ với từng phân đoạn. Do đó,
việc lựa chọn thị trường cụ thể đòi hỏi phải dựa trên các yếu tố chủ yếu sau:
Khả năng tài chính của công ty: đối với các công ty lớn, họ là những
người có khả năng tài chính mạnh thì thường áp dụng chiến lược Marketing toàn
bộ hoặc có phân biệt. Ngược lại, các công ty nhỏ và các công ty khả năng tài
chính có hạn, họ chọn chiến lược tập trung để tránh rủi ro.
Chiến lược Marketing của đối thủ cạnh tranh:
yếu tố này cho thấy, một chiến lược Marketing cụ thể hoá cho phép công
ty xác lập được một thế mạnh thị trường. Như vậy, khi lựa chọn cho mình một
chiến lược cụ thể, công ty phải xem xét các chiến lược mà đối thủ cạnh tranh sử
dụng. Nếu nhận thấy các đối thủ cạnh tranh đã áp dụng chiến lược của họ rất có
hiệu quả, thì công ty nên áp dụng theo cách đó, không nên áp dụng các phương
thức bị chiến lược của đối thủ làm triệt tiêu hiệu quả của nó.
Tuyển chọn thị trường mục tiêu
Phân đoạn thị trường đã mở ra một số cơ hội thị trường cho rất nhiều nhà
doanh nghiệp, các mục tiêu là một phần quan trọng của tiến trình Marketing.
Trong phần này, các công ty phải đưa ra được các quyết định về số lượng đoạn
thị trường được lựa chọn và đoạn hấp dẫn nhất.
Sau đây là 1 số thị trường mục tiêu được chọn và hấp dẫn nhất:
Tập trung vào một đoạn thị trường: ở đây, đoạn thị trường được chọn có
thể chưa có đối thủ cạnh tranh hoặc là thị trường duy nhất mà doanh nghiệp
chọn để chỉ bán những loại sản phẩm phù hợp với thị trường đó. Do vậy, đây là
đoạn thị trường đầy tiềm năng cho những công ty có vốn nhỏ.
Chuyên môn hoá tuyển chọn: phương án này thích hợp với các công ty có
ít
hoặc không có năng lực trong việc phối hợp các đoạn thị trường với nhau.
So với phương án tập trung vào một đoạn thị trường, phương án này ít rủi ro
trong kinh doanh hơn, bởi lẽ khi một đoạn thị trường lựa chọn bị đe doạ do sự
cạnh tranh gay gắt thì sự hấp dẫn của sản phẩm không còn nữa. Tuy nhiên các
công ty vẫn có thể tiếp tục kinh doanh ở những đoạn thị trường.
Chuyên môn hoá theo sản phẩm: ở phương án này, công ty có thể tập
trung vào việc sản xuất một loại sản phẩm có đặc tính nhất định để đáp ứng cho
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG
SV: Nguyễn Vinh Hiển – QT1801N
10
nhiều đoạn thị trường. Lợi thế lớn của việc áp dụng phương án này trong kinh
doanh là tạo được hình ảnh tốt trong tâm trí người tiêu về loại sản phẩm đó.
Chuyên môn hoá theo thị trường: ở phương án này, doanh nghiệp có thể chọn
một nhóm khách hàng riêng biệt làm thị trường mục tiêu và tập trung vào việc
thoả mãn nhu cầu đa dạng của một nhóm khách hàng đó, do đó doanh nghiệp dễ
dàng hơn trong việc tạo dựng danh tiếng trong nhóm khách hàng đó và vì thế
việc tăng lượng bán sản phẩm sẽ trở nên hết sức thuận lợi.
Bao phủ toàn bộ thị trường: những doanh nghiệp nào áp dụng phương án
này đều coi mọi khách hàng đều là thị trường mục tiêu của họ, từ đó họ sẽ đáp
ứng nhu cầu về mọi chủng loại mặt hàng mà khách hàng của họ cần. Do đó
thường chỉ có những doanh nghiệp lớn mới có khả năng áp dụng phương án này.
1.2.2.3. Định vị sản phẩm
“Sản phẩm là tất cả những gì có thể thỏa mãn được nhu cầu hay mong
muốn và được chào bán trên thị trường với mục đích thu hút sự chú ý, mua sử
dụng hay tiêu dùng. Đó có thể là những vật thể hữu hình, dịch vụ, người, mặt
bằng, tổ chức và ý tưởng.” (Philip Kotler, 1997, trang 523)
Chính sách sản phẩm là phương thức kinh doanh, dựa trên cơ sở đảm bảo
thỏa mãn nhu cầu thị trường và thị hiếu của khách hàng trong thời kỳ sản 11
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Chính sách sản phẩm của doanh nghiệp bao
gồm các quyết định của công ty về nghiên cứu, thiết kế sản phẩm, cải tiến, đổi
mới hoàn thiện sản phẩm, tung sản phẩm vào thị trường và làm cho sản phẩm
thích ứng với nhu cầu thị trường, tăng cường sức sống và khả năng cạnh tranh
của sản phẩm trên thị trường. Khi thực hiện chính sách sản phẩm, đòi hỏi doanh
nghiệp phải trả lời các câu hỏi: Doanh nghiệp sản xuất cái gì, cho ai và cho thị
trường nào?
Chất lượng sản phẩm Chất lượng của sản phẩm có thể được hiểu là tổng
hợp các đặc tính của sản phẩm tạo nên giá trị sử dụng, thể hiện khả năng mức độ
thoả mãn nhu cầu tiêu dùng với hiệu quả cao, trong những điều kiện sản xuất,
kinh tế xã hội nhất định. Trong sản xuất kinh doanh, mục đích lớn nhất đó là
phải sản xuất ra những hàng hoá đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng. Mà
điều cốt lõi là khách hàng luôn muốn tìm cho mình một sản phẩm có chất lượng
cao giá cả hợp lý đây là một điều không dễ dàng gì đối với các nhà cung ứng.
Để tạo ra một sản phẩm có chất lượng không chỉ đơn thuần quan tâm đến một
vài công đoạn của việc sản xuất ra sản phẩm mà bất cứ một sản phẩm nào cũng
được hoàn thành theo một trình tự nhất định với nhiều nghiệp vụ khác nhau mà
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG
SV: Nguyễn Vinh Hiển – QT1801N
11
nếu một sự yếu kém bất kỳ nào trong trình tự ấy sẽ trực tiếp làm ảnh hưởng đến
chất lượng sản phẩm. Điều này đã được các học giả phân tích một cách chi tiết
các công đoạn phải đƣợc quản lý, thực hiện theo một chu trình khép kín, vì sản
xuất bắt nguồn từ nhu cầu thị trường và cũng quay trở về thị trường để kiểm
chứng và tất nhiên chất lượng sản phẩm cũng được hình thành trong chu trình
đó. Ta có thể hiểu là chất lượng sản phẩn được hình thành trong 3 giai đoạn:
Giai đoạn trước sản xuất (nghiên cứu, thiết kế), giai đoạn trong sản xuất (triển
khai chế tạo và kiểm tra chất lượng sản phẩm) và giai đoạn sau sản xuất (bán
hàng, dịch vụ sau bán hàng).
Đặc điểm, hình dáng Để đưa ra được chiến lược Marketing thích hợp và
hoạt động Marketing có hiệu quả, nhà quản trị marketing phải biết hàng hóa mà
doanh nghiệp đang kinh doanh thuộc loại nào. Khác với những loại hàng hóa
thong thường khác. Điện là một loại hang hóa rất đặc biệt ,và nó mang tính chất
rất thông dụng .Xu hướng sử dụng điện về chất lượng cao so với các sản phẩm
khác để đảm bảo yếu tố an toàn cho người sử dụng.
Nhãn hiệu của sản phẩm Điều 785 Bộ Luật Dân sự của Việt Nam định
nghĩa “Nhãn hiệu hàng hoá là những dấu hiệu dùng để phân biệt hàng hoá, dịch
vụ cùng loại của các cơ sở sản xuất kinh doanh khác nhau. Nhãn hiệu hàng hoá
có thể là từ ngữ, hình ảnh hoặc sự kết hợp các yếu tố đó được thể hiện bằng một
hoặc nhiều màu sắc”. Hay “Nhãn hiệu là tên gọi, thuật ngữ, biểu tượng, hình vẽ
hay sự phối hợp giữa chúng, được dùng để xác nhận sản phẩm của một người
bán hay một nhóm người bán và để phân biệt chúng với sản phẩm của đối thủ
cạnh tranh” Nhãn hiệu có chức năng: Khẳng định xuất xứ sản phẩm (ai là người
bán gốc sản phẩm) và phân biệt sản phẩm đó với sản phẩm cạnh tranh; Ở mức
độ cao hơn thì nhãn hiệu còn là sự cam kết có tính nhất quán của người cung
ứng 13 với khách hàng về các cấp độ ý nghĩa của sản phẩm họ cống hiến cho thị
trường
Bao bì của sản phẩm Bao bì có thể đƣợc hiểu là vật liệu gói xung quanh
một mặt hàng tiêu dùng để chứa, xác định, mô tả, bảo vệ, hiển thị, thúc đẩy cho
sản phẩm với thị trƣờng và giữ cho nó sạch sẽ. Bao bì là vỏ bọc bên ngoài của
một sản phẩm. Mục đích của bao bì là để làm cho một sản phẩm dễ dàng bán
đƣợc cũng nhƣ để bảo vệ nó chống lại thiệt hại và ngăn chặn sự xuống cấp
trong khi lƣu trữ. Hơn nữa, bao bì là một phần trong hình thành thương hiệu và
có vai trò trong giao tiếp hình ảnh và tính chất của công ty. Khi đưa ra các quyết
định về bao bì cần chú ý đến đặc điểm của khách hàng (văn hóa, thói quen, nhu
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG
SV: Nguyễn Vinh Hiển – QT1801N
12
cầu, ƣớc muốn…), đặc điểm của sản phẩm (tươi sống, đồ khô, dễ vỡ…) và năng
lực của doanh nghiệp (năng lực về khả năng thiết kế, năng lực về tài chính…)
Dịch vụ hỗ trợ tiêu dùng (dịch vụ khách hàng) Dịch vụ khách hàng là các
dịch vụ bổ sung tối thiểu đi kèm theo sản phẩm cốt lõi khi bán sản phẩm cho
khách hàng. Nội dung dịch vụ: Lựa chọn danh mục dịch vụ cung ứng cho khách
hàng, trả lời câu hỏi: sẽ cung ứng cho khách hàng những loại dịch vụ nào: vận
chuyển, lắp ráp, bảo hành, sửa chữa, tín dụng… Chất lượng dịch vụ: Gồm
những quyết định lựa chọn mức độ chất lƣợng, thời gian và độ tin cậy của dịch
vụ đƣợc cung ứng. Chi phí dịch vụ: Khách hàng được cung cấp dịch vụ miễn
phí hay phải trả phí ở mức giá cả nào. Hình thức cung ứng dịch vụ: Tự tổ chức,
sử dụng các nhà thầu phụ, các trung gian tiêu thụ đảm nhiệm.
Các quyết định về sản phẩm: Có 4 quyết định về sản phẩm đó là: Xác
định chủng loại sản phẩm, các đặc tính của sản phẩm, quyết định về nhãn hàng,
bao bì sản phẩm và dịch vụ khách hàng. Xác định chủng loại sản phẩm là xem
xét chiều rộng, chiều sâu, tính liên quan tổ hợp. Xem xét chiều rộng là xem xét
về việc tăng thêm loại sản phẩm mở rộng phạm vi kinh doanh. Xem xét chiều
sâu tức là tăng thêm hạng mục sản phẩm có thể đón nhận nhiều nhu cầu khác
nhau của các nhóm tiêu dùng thu hút đƣợc nhiều khách hàng hơn. Tính liên
quan tổ hợp là làm cho các loại sản phẩm có quan hệ chặt chẽ với nhau trong
việc sử dụng. Các đặc tính của sản phẩm: Cải tiến về chất lượng: mục đích là
làm tăng độ tin cậy như độ bền, thời gian, thời hạn sử dụng, độ an toàn. Cải tiến
kiểu dáng, mẫu mã: mục đích là làm thay đổi hình thức, thẩm mỹ, màu sắc, thiết
kế bao bì, kết cấu sản phẩm, kích cỡ sản phẩm khác nhau. Cải tiến tính năng, bổ
sung thêm giá trị sử dụng sản phẩm: làm cho sản phẩm dễ sử dụng, dễ bảo quản,
nhiều công dụng, dễ mua phụ tùng thay thế. Quyết định về nhãn hàng và bao bì
sản phẩm. Nhãn hàng là yếu tố dùng để phân biệt sản phẩm như tên gọi, ký hiệu,
biểu tượng của một hoặc một nhóm chủ hàng và định hướng để phân biệt với
một nhóm chủ hàng và người cạnh tranh khác. Các quyết định về nhãn hàng bao
gồm: Tên gọi sản phẩm, nhãn hiệu sản phẩm, biểu tượng sản phẩm. Bao bì sản
phẩm là cái vỏ bao bọc bên ngoài cho sản phẩm (những cái dùng để đựng và giữ
sản phẩm). Bao bì gồm: Bao bì sơ cấp, bao bì thứ cấp và bao bì chuyên chở.
Quyết định về dịch vụ khách hàng: Các yếu tố dịch vụ mà khách hàng đòi hỏi và
khả năng mà công ty có thể cung cấp là gì? Tầm quan trọng từng yếu tố dịch vụ
đó?.
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG
SV: Nguyễn Vinh Hiển – QT1801N
13
Công ty phải đảm bảo chất lượng dịch vụ cho khách hàng đến mức độ nào
so với các đối thủ cạnh tranh. Chi phí dịch vụ, tức là khách hàng được cung cấp
dịch vụ miễn phí hay theo mức giá cả nào. Lựa chọn hình thức cung cấp dịch vụ:
công ty tự tổ chức lực lượng cung cấp dịch vụ hay thuê các trung gian buôn bán
hoặc tổ chức độc lập bên ngoài công ty cung cấp. Trong trường hợp cụ thể cần
phân tích đầy đủ ưu nhược điểm của chúng để lựa chọn hình thức phù hợp
Như vậy, muốn định vị sản phẩm công ty cần hiểu rõ ba vấn đề sau đây:
– Khách hàng đánh giá về sản phẩm như thế nào?
– Các đặc tính nào của sản phẩm được khách hàng ưu chuộng?
– Công ty có lợi thế gì để tạo ra được những đặc tính đó?
Thế nào là vị trí của sản phẩm trên thị trường?
Khi có nhiều sản phẩm cùng loại trên thị trường thì trong quá trình mua,
khách hàng sẽ cân nhắc, so sánh giữa các sản phẩm đó, tức là xếp loại chúng
theo các tiêu thức lợi ích quan trọng mà sản phẩm mang lại cho khách hàng.
Như vậy khách hàng đã định vị sản phẩm. Qua điều tra khách hàng, công ty xây
dựng một bản đồ định vị các sản phẩm hiện hành. Vị trí sản phẩm có tác động
mạnh đến quyết định mua hay không của khách hàng.
Khách hàng định vị sản phẩm như thế nào?
Khách hàng có thể tự định vị sản phẩm thông qua kinh nghiệm khi tiêu
dùng sản phẩm đó hoặc qua ảnh hưởng của bạn bè, đồng nghiệp đã sử dụng. Tuy
nhiên, để chủ động, doanh nghiệp cần phải chủ động tác động đến khách hàng,
giúp họ định vị đúng đắn sản phẩm. Điều này có thể thực hiện thông qua các
chiến lược Marketing-mix.
Lợi ích của sản phẩm?
– Tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm công ty.
– Thực hiện phương châm bán những thứ khách hàng cần.
Các loại định vị sản phẩm
Định vị sản phẩm dựa vào các đặc tính của sản phẩm
Đối với một số các sản phẩm, khách hàng mục tiêu có thể quan tâm tới
các đặc trưng lợi ích nào đó mà họ được đáp ứng khi dùng.Chẳng hạn, đó là các
đặc tính như bền, tiết kiệm xăng, giá cả phải chăng đối với xe máy; là trắng
răng, thơm miệng đối với kem đánh răng; là vùng phủ sóng điện thoại di động
rộng, dịch vụ phong phú, tốt… Muốn định vị theo kiểu này, Công ty phải hiểu
được những lợi ích mà khách hàng mong đợi khi dùng sản phẩm, đồng thời phải
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG
SV: Nguyễn Vinh Hiển – QT1801N
14
hiểu được nhận thức của khách hàng về các đặc tính đó đối với các sản phẩm
cạnh tranh hiện có trên thị trường.
Định vị sản phẩm thông qua các hình ảnh về khách hàng
Đối với một số các sản phẩm không có sự phân biệt rõ rệt bởi các đặc
tính của nó. Trong trường hợp này người ta gán cho sản phẩm một lối sống, một
hành vi, phong cách cho người sử dụng nó. Thông qua quảng cáo, tuyên truyền
các nhà tiếp thị khắc hoạ vào nhận thức của khách hàng một nhận thức đó về sản
phẩm
Định vị theo đối thủ cạnh tranh
Theo kiểu định vị này, “vị trí” sản phẩm của đối thủ cạnh tranh được lấy
để so sánh với sản phẩm của công ty. Công ty có thể định vị ở vị trí cao hơn,
hoặc thấp hơn so với đối thủ cạnh tranh. Khi định vị cao hơn so với đối thủ cạnh
tranh, công ty cần có các năng lực vượt trội về những mặt nào đó để đối đầu trực
tiếp với các đối thủ cạnh tranh.
Định vị theo chất lượng/giá cả
Hai tiêu thức quan trọng là “chất lượng” và “giá cả” thường được lấy làm
các tiêu thức để tạo ra một vị trí mà khách hàng mong đợi cho sản phẩm của
công ty. Từ 2 biến số chất lượng và giá cả, công ty có thể có các chiến lược định
vị như sau:
Giá thấp – Chất lượng thấp
Giá thấp – Chất lượng cao
Giá cao – Chất lượng cao
Thông thường, chất lượng thấp thì giá thấp, chất lượng cao đi kèm với giá
cao. Nhưng nếu công ty có khả năng thì có thể chọn chiến lược giá thấp chất
lượng cao.
Hai chiến lược định vị sản phẩm
Khi trên thị trường có các sản phẩm cùng loại của các đối thủ cạnh tranh,
công ty phải định vị sản phẩm của mình trong mối tương quan với các sản phẩm
cạnh tranh đó.
Cạnh tranh trực diện với các sản phẩm hiện có trên thị trường
Khi chọn chiến lược này, công ty phải thuyết phục khách hàng qua các
ưu thế của sản phẩm của công ty so với các sản phẩm cạnh tranh: rẻ hơn, bền
hơn, an toàn hơn, nhanh hơn,…Như vậy công ty đang đối đầu trực tiếp với đối
thủ cạnh tranh.
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG
SV: Nguyễn Vinh Hiển – QT1801N
15
– Khi công ty có khả năng tạo ra những sản phẩm có ưu thế hơn hẳn sản
phẩm của các đối thủ cạnh tranh.
– Khi khách hàng có thể nhận biết được ưu thế của sản phẩm của công ty
(các đặc tính ưu việt rõ nét).
– Thị trường đủ rộng để cả hai có chỗ đứng. Chiếm vị trí mới trên thị
trường Trong trường hợp này, công ty phải tìm được một chỗ trống trên thị
trường để đưa sản phẩm của mình vào đó, tức là phát hiện ra nhu cầu nào đó của
thị trường vẫn chưa được áp đáp ứng. Có thể nêu ra đây các chiến lược sau:
Chiến lược định vị bằng giá cả và chất lượng Chẳng hạn, khi cân nhắc mua một
sản phẩm nào đó, khách hàng thường quan tâm đến hai đặc tính là chất lượng và
giá cả.
Có 4 khả năng sau đây khi xem xét đến 2 biến số này:
Giá thấp – Chất lượng thấp
Giá thấp – Chất lượng cao
Giá cao – chất lượng thấp
Giá cao – Chất lượng cao
Chiến lược thị trường ngách cũng thuộc loại này, tức là công ty tìm
một“ngạch” nhỏ trên thị trường để tránh đối đầu trực diện với đối thủ mạnh.
Chiến lược định vị liên quan đến thị trường mục tiêu Công ty có thể định vị lại
để thay đổi thị trường mục tiêu cho sản phẩm.
1.2.4. Các thành phần cơ bản của Marketing ( 4P)
1.2.4.1. Sản phẩm
Khái niệm về sản phẩm trong marketing –theo Philip Kotler : ‘‘ Sản phẩm
là mọi thứ có thể chào bán trên thị trường để chú ý,mua ,sử dụng hay tiêu dùng
,có thể thỏa mãn được một mong muốn hay nhu cầu ’’ .Chính sách sản phẩm là
chính sách quan trọng nhất ,chi phối tất cả các yếu tố còn lại của công ty.sau đây
là một vài chiến lược của sản phẩm:
–
Chiến lược về nhãn hiệu :
Nhãn hiệu là những dấu hiệu đặc trừng cho sản phẩm của doanh nghiệp
và phân biệt chúng với sản phẩm của đối thủ cạch tranh . Những nhãn hiệu có
danh tiếng thường bao hàm ý nghĩa chất lượng đã được thừa nhận .Khi xây dựng
chiến lược nhãn hiệu ,doanh nghiệp cần quyết định những vấn đề như liệu có
gắn nhãn hay không,tên nhãn,người bảo trợ nhãn hiệu,mở rộng hay thu hẹp nhãn