ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
NGUYỄN ĐỨC THÀNH
HOÀN THIỆN KIỂM SOÁT NỘI BỘ ĐỐI VỚI
HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT
NAM – CHI NHÁNH TỈNH KON TUM
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN
Mã số: 60.34.03.01
Kon Tum – 2019
Công trình được hoàn thành tại
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN
Ngƣời hƣớng dẫn KH: PGS.TS. ĐƢỜNG NGUYỄN HƢNG
Phản biện 1: TS. Phạm Hoài Hương
Phản biện 2: PGS.TS. Võ Văn Nhị
Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp
Thạc sĩ Kế toán họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng
vào ngày 10 tháng 3 năm 2019
Có thể tìm hiểu luận văn tại:
– Trung tâm Thông tin – Học liệu, Đại học Đà Nẵng
– Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong nền kinh tế thị trường ngày nay rủi ro liên quan đến hoạt
động tín dụng của Ngân hàng ngày càng nhiều và mức độ vi phạm
dẫn đến rủi ro ngày càng phức tạp. Có rất nhiều nguyên nhân dẫn
đến rủi ro cho Ngân hàng từ nguyên nhân khách quan đến nguyên
nhân chủ quan. Trong những năm gần đây, lịch sử hoạt động ngành
ngân hàng đã từng chứng kiến không ít các NHTM cổ phẩn bị phá
sản, bị sát nhập vào các tổ chức tài chính mạnh vì không gánh nổi
những tổn thất xảy ra do rủi ro từ hoạt động tín dụng. Do đó, việc
nhận diện và kiểm soát rủi ro nhằm hạn chế tổn thất trong hoạt động
cho vay là vô cùng quan trọng và là việc làm cấp thiết.
Trong những thách thức, rủi ro đó thì kiểm soát nội bộ có vai
trò quan trọng trong quản trị rủi ro nói chung và quản trị rủi ro tín
dụng NHTM nói riêng, là một trong những cơ sở đảm bảo cho hoạt
động tín dụng an toàn, vững mạnh. Để hoạt động của Ngân hàng bền
vững thì hệ thống kiểm soát nội bộ hiệu quả là một yếu tố then chốt
và là nền tảng, có thể giúp đảm bảo việc đạt được các mục tiêu và
mục đích của Ngân hàng, duy trì tình hình tài chính và quản trị đáng
tin cậy, đảm bảo việc Ngân hàng tuân thủ các luật và các quy định
cũng như tuân thủ các chính sách, kế hoạch, các quy tắc và thủ tục
nội bộ, làm những ảnh hưởng đến danh tiếng của Ngân hàng và giảm
rủi ro về những thua lỗ không mong đợi.
Bên cạnh những kết quả đạt được, hệ thống kiểm soát nội bộ tại
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam – Chi
nhánh tỉnh Kon Tum còn bộc lộ một số tồn tại hạn chế và do các hạn
chế cố hữu hệ thống kiểm soát nột bộ có thể sẽ không ngăn ngừa và
phát hiện ra các sai sót. Hơn nữa việc đánh giá tính hiệu quả của hệ
2
thống kiểm soát nột bộ trong tương lai dựa trên kết quả hiện tại sẽ
không còn đầy đủ do thay đổi của điều kiện, hoàn cảnh liên quan
hoặc mức độ tuân thủ các chính sách và thủ tục có thể giảm đi. Vì
vậy Tôi đã chọn đề tài “Hoàn thiện kiểm soát nội bộ đối với hoạt
động cho vay tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
Việt Nam- Chi nhánh tỉnh Kon Tum” làm nội dung đề tài nghiên
cứu của bản luận văn.
2. Mục tiêu nghiên cứu
– Làm rõ và đánh giá thực trạng của KSNB đối với hoạt động
cho vay doanh nghiệp tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn Việt Nam – Chi nhánh tỉnh Kon Tum (gọi tắt là Agribank Chi
nhánh tỉnh Kon Tum).
– Đề xuất một số giải pháp để góp phần hoàn thiện kiểm soát
nội bộ đối với hoạt động cho vay doanh nghiệp tại Ngân hàng Nông
nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh tỉnh Kon Tum.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
– Đối tượng nghiên cứu: Kiểm soát nội bộ đối với hoạt động
cho vay
– Phạm vi nghiên cứu:
+ Về nội dung: đề tài tập trung nghiên cứu về thực trạng công
tác kiểm soát nội bộ đối với hoạt động cho vay khách hàng tại Ngân
hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh
tỉnh Kon Tum.
+ Về thời gian: Thực trạng KSNB căn cứ vào số liệu phân tích
được lấy trong 3 năm: 2015, 2016, 2017.
+ Về không gian: Tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông
thôn Việt Nam – Chi nhánh tỉnh Kon Tum
3
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
– Phương pháp nghiên cứu tài liệu: phương pháp này được sử
dụng để tổng hợp lý luận và lý thuyết cơ bản làm cơ sở để tìm hiểu
thực trạng quy trình cho vay khách hàng doanh nghiệp từ đó đánh giá
hiệu quả công tác kiểm soát nội bộ hoạt động cho vay tại Chi nhánh.
– Phương pháp phỏng vấn: quan sát, phỏng vấn những nhân
viên của Ngân hàng liên quan đến bộ phận tín dụng và các bộ phận
có liên quan.
– Phương pháp phân tích số liệu: phương pháp này được sử
dụng để tiến hành phân tích, so sánh, tổng hợp thông tin từ chứng từ,
sổ sách kế toán thu thập được để đánh giá công tác kiểm soát nội bộ
hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng Nông
nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh tỉnh Kon Tum.
5. Bố cục luận văn
Chương 1: Cơ sở lý luận về công tác KSNB đối với hoạt động
cho vay tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt
Nam – Chi nhánh Kon Tum.
Chương 2: Thực trạng công tác KSNB hoạt động cho vay tại
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam – Chi
nhánh Kon Tum.
Chương 3: Những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm
soát nội bộ hoạt động cho vay tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát
triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Kon Tum.
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
4
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT NỘI BỘ ĐỐI VỚI
HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN
HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1.1. Khái niệm hoạt động cho vay tại NHTM
Cho vay là một quan hệ kinh tế phát sinh giữa các chủ thể trong
nền kinh tế với nhau, trong đó chủ thể này chuyển sang cho chủ thể
khác quyền sử dụng một lượng giá trị (có thể dưới hình thức tiền tệ
hoặc hiện vật) trong một thời gian nhất định, sau thời gian này chủ
thể đi vay phải hoàn trả một lượng giá trị lớn hơn ban đầu gồm cả
phần dôi dư mà người ta gọi là phần lãi cho chủ thể cho vay.
1.1.2. Đặc điểm hoạt động cho vay doanh nghiệp tại NHTM
Các hành vi cho vay của ngân hàng có cùng một logic kinh tế,
hứng chịu rủi ro cho một người mà ngân hàng tin tưởng ứng vốn cho
vay, nhưng nó không chỉ gồm một giao dịch pháp lý mà nhiều loại
(cho vay, bảo lãnh, cầm cố…)
1.2. CÁC YẾU TỐ KIỂM SOÁT NỘI BỘ TRONG NGÂN
HÀNG THƢƠNG MẠI
1.2.1. Khái niệm, mục tiêu kiểm soát nội bộ ( KSNB)
Kiểm soát nội bộ là một quy trình do người quản lý, hội đồng
quản trị và các nhân viên của đơn vị chi phối, nó được thiết lập để
cung cấp một sự bảo đảm hợp lý nhằm thực hiện mục tiêu dưới đây:
– Báo cáo tài chính đáng tin cậy.
– Các luật lệ và quy định được tuân thủ.
– Hoạt động hữu hiệu và hiệu quả
5
1.2.2. Khuôn khổ kiểm soát nội bộ
Kiểm soát nội bộ có 3 mục tiêu chính, bao gồm:
1/ Mục tiêu hoạt động: kiểm soát nội bộ nhằm đảm bảo các hoạt
động trong ngân hàng an toàn và hiệu quả.
2/ Mục tiêu thông tin: kiểm soát nội bộ nhằm đảm bảo các
thông tin quản trị và tài chính đầy đủ, kịp thời và đáng tin cậy.
3/ Mục tiêu tuân thủ: kiểm soát nội bộ nhằm đảm bảo các hoạt
động của ngân hàng tuân thủ các quy định pháp luật và đạo đức kinh
doanh.
1.2.3. Ý nghĩa của kiểm soát nội bộ
> Giảm bớt nguy cơ rủi ro tiềm ẩn trong kinh doanh doanh (sai
sót vô tình gây thiệt hại, các rủi ro làm chậm kế hoạch…)
> Bảo vệ tài sản khỏi bị hư hỏng, mất mát , hao hụt..
> Đảm bảo mọi thành viên tuân thủ nội quy của cơ quan cũng
như các quy định của pháp luật.
> Đảm bảo sử dụng tối ưu các nguồn lực và đạt được mục tiêu
đặt ra.
1.2.4. Mục tiêu, nhiệm vụ của kiểm soát nội bộ
1.2.5. Các yếu tố cơ bản của kiểm soát nội bộ
a. Môi trường kiểm soát
b. Đánh giá rủi ro
c. Hoạt động kiểm soát
d. Thông tin và trao đổi thông tin
e. Hoạt động giám sát
1.3. KIỂM SOÁT NỘI BỘ ĐỐI VỚI CÁC HOẠT ĐỘNG CHO
VAY
1.3.1. Mục tiêu KSNB đối với hoạt động cho vay trong
NHTM
6
1.3.2. Quy trình hoạt động cho vay tại các ngân hàng
thƣơng mại
a. Khái niệm quy trình cho vay
Quy trình cho vay là bảng tổng hợp mô tả các bước đi cụ thể từ
khi tiếp nhận nhu cầu vay vốn của khách hàng cho đến khi ngân hàng
ra quyết định cho vay, giải ngân và thanh lý hợp đồng cho vay.
b. Ý nghĩa của việc thiết lập quy trình cho vay
c. Các giai đoạn của quy trình cho vay
– Lập hồ sơ đề nghị cho vay
– Thẩm định cho vay
– Quyết định cho vay
– Giải ngân
– Thanh lý hợp đồng cho vay
1.3.3. Rủi ro trong hoạt động cho vay
a. Các loại rủi ro thường gặp trong hoạt động cho vay
– Trong công tác thẩm định pháp lý của khách hàng vay vốn:
– Thanh toán tiền vay.
– Rủi ro khi có sự thay đổi lãi suất bình quân trên thị trường.
– Khi có sự thay đổi tỷ giá hối đoái
– Rủi ro về tài sản đảm bảo biến động về giá cả.
b. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro
1.3.4. Thủ tục nội bộ đối với hoạt động cho vay
a. Môi trường kiểm soát
* Đặc thù của nhà quản lý
Đặc điểm của nhà quản lý được thể hiện qua triết lý và phong
cách điều hành của nhà quản lý:
Thái độ đối với rủi ro.
Thái độ đối với chức năng xử lý thông tin và kế toán.
7
Thái độ đối với việc đạt được các chỉ tiêu hoạt động.
Thái độ đối với các sai phạm.
b. Các thủ tục kiểm soát trong hoạt động cho vay
(1) Kiểm soát quy trình xét duyệt cho vay
(2) Kiểm soát quá trình Giải ngân:
(3) Kiểm tra và giám sát vốn vay sau khi giải ngân
(4) Kiểm soát rủi ro
(5) Kiểm soát được mức độ rủi ro cho vay phát sinh trong quá
trình sử dụng vốn của khách hàng theo dõi thực hiện các điều khoản
cụ thể đã thỏa thuận trong hợp đồng cho vay, kịp thời phát hiện
những vi phạm mà có biện pháp xử lý thích hợp.
(6) Kiểm soát việc chấp hành các nguyên tắc trong thực hiện
nghiệp vụ cho vay
c. Hệ thống thông tin phục vụ cho kiểm soát hoạt động cho
vay
d. Các nhân tố ảnh hưởng tới KSNB đối với hoạt động cho
vay
* Các nhân tố bên trong
* Các nhân tố bên ngoài
e. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả công tác KSNB đối với hoạt
động cho vay
1.3.5. Công tác giám sát đối với hoạt động cho vay
Thực hiện giám sát đối với hoạt động cho vay nhằm giảm thiểu
rủi ro và đảm thu hồi gốc và lãi, ngăn ngừa các trường hợp có thể
xảy ra như:
– Khách hàng sử dụng vốn sai mục đích
– Tình hình tài chính và hoạt động kinh doanh của khách hàng
không đảm bảo cho khoản vay
8
– Sự thay đổi về chính sách của nhà nước đối với ngành hàng,
lĩnh vực kinh doanh của khách hàng làm ảnh hưởng trực tiếp đến
hoạt động kinh doanh.
– Thị phần của khách hàng có dấu hiệu suy giảm do các vấn đề
liên quan đến chất lượng sản phẩm hoặc do các vấn đề liên quan đến
thị trường, cạnh tranh, lưu thông, phân phối sản phẩm.
– Một số chi tiêu trong báo cáo tài chính, báo cáo hoạt động sản
xuất kinh doanh có những thay đổi bất thường.
– Khách hàng không hoàn thành các nghĩa vụ thuế, bảo hiểm xã
hội, chi lương.
– Giá cả nguyên vật liệu đầu vào của khách hàng có biến động
mạnh theo hướng tăng cao.
– Nguyên, nhiên vật liệu phục vụ cho sản xuất kinh doanh của
khách hàng phụ thuộc vào một, hay một số ít nhà cung cấp đang gặp
khó khăn.
– Hoạt động kinh doanh của khách hàng có nhiều thay đổi,
không đảm bảo cho việc thanh toán khoản vay.
– Các yếu tố bất lợi về môi trường kinh doanh, mức độ cạnh
tranh, thị trường đầu vào và đầu ra, mức độ nhạy cảm của ngành
hàng đối với giá cả nguyên nhiên vật liệu đầu vào làm ảnh hưởng
trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
9
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG
CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM – CHI NHÁNH TỈNH
KON TUM
2.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM – CHI NHÁNH TỈNH
KON TUM
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
2.1.2. Cơ cấu tổ chức tại Ngân hàng nông nghiệp và phát
triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh tỉnh Kon Tum
2.2. KIỂM SOÁT NỘI BỘ ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG CHO VAY
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG
THÔN VIỆT NAM – CHI NHÁNH TỈNH KON TUM
2.2.1. Quy trình hoạt động cho vay tại Ngân hàng nông
nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh tỉnh Kon
Tum
Quy trình cho vay là mô tả các bước đi cụ thể từ khi tiếp nhận
nhu cầu vay vốn của khách hàng cho đến khi ngân hàng ra quyết
định cho vay, giải ngân và thanh lý hợp đồng. Tất cả các quy trình
cho vay của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt
Nam – Chi nhánh tỉnh Kon Tum được thể hiện ở sơ đồ sau:
10
Sơ đồ 2.2. Sơ đồ quy trình cho vay tại Ngân hàng nông nghiệp và
phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh tỉnh Kon Tum
11
2.2.2. Rủi ro trong hoạt động cho vay tại Ngân hàng nông
nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh tỉnh Kon
Tum
a. Rủi ro trước khi cho vay
Rủi ro về hồ sơ vay vốn của Khách hàng:
* Rủi ro 1: Rủi ro khách hàng không tuân thủ về pháp lý theo
quy định của cơ quan Nhà nước.
Rủi ro liên quan đến năng lực tài chính và hoạt động của
khách hàng.
* Rủi ro 2: Năng lực tài chính của khách hàng không đảm bảo
cho khả năng thanh toán khoản vay
* Rủi ro 3: Năng lực quản lý hoạt động của khách hàng không
đảm bảo cho khả năng thanh toán khoản vay
Rủi ro về Uy tín tín dụng của khách hàng
* Rủi ro 4: Uy tín tín dụng của khách hàng không đảm bảo cho
khả năng thanh toán khoản vay.
Rủi ro về tài sản bảo đảm của khách hàng (đặc biệt lƣu ý
đối với tài sản bảo đảm của bên thứ 3)
* Rủi ro 5: Tính pháp lý tài sản đảm bảo của khách hàng không
đảm bảo cho khoản vay.
* Rủi ro 6: Giá trị của tài sản đảm bảo không đảm bảo cho
khoản vay.
b. Rủi ro sau khi cho vay
Rủi ro khách hàng sử dụng vốn sai mục đích và hoạt động
kinh doanh không đảm bảo
* Rủi ro 7: Rủi ro khách hàng sử dụng vốn sai mục đích.
* Rủi ro 8: Tình hình tài chính và hoạt động kinh doanh của
khách hàng không đảm bảo cho khoản vay
12
* Rủi ro 9: Hoạt động quản trị của khách hàng có thay đổi bất
thường, không đảm bảo cho khoản vay
Rủi ro về tài sản đảm bảo của khách hàng
* Rủi ro 10: Tài sản đảm bảo của khách hàng phát sinh tranh
chấp và giá trị biến động không còn đảm bảo cho khoản vay.
2.2.3. Kiểm soát hoạt động cho vay tại Ngân hàng nông
nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh tỉnh Kon
Tum
a. Trước khi cho vay (hồ sơ cho vay)
* Đối với rủi ro về hồ sơ vay vốn của Khách hàng:
Rủi ro 1: Rủi ro khách hàng không tuân thủ về pháp lý theo
quy định của cơ quan Nhà nước.
Hoạt động kiểm soát:
Đánh giá năng lực pháp luật dân sự của khách hàng, năng lực
pháp luật dân sự và năng lực hành vỉ dân sự của người đại diện theo
pháp luật của khách hàng tại thời điểm thẩm định.
* Đối với rủi ro liên quan đến năng lực tài chính, hoạt động,
uy tín tín dụng của khách hàng.
Rủi ro 2: Năng lực tài chính của khách hàng không đảm bảo
cho khả năng thanh toán khoản vay
Rủi ro 3: Năng lực quản lý hoạt động của khách hàng không
đảm bảo cho khả năng thanh toán khoản vay
Rủi ro 4: Uy tín tín dụng của khách hàng không đảm bảo cho
khả năng thanh toán khoản vay.
Hoạt động kiểm soát:
Phân tích, đánh giá tính khả thi của phương án sử dụng vốn,
thông qua các nội dung:
Phân tích, đánh giá về khả năng tài chính của khách hàng.
13
* Đối với rủi ro về tài sản bảo đảm của khách hàng (đặc biệt
lƣu ý đối với tài sản bảo đảm của bên thứ 3)
Rủi ro 5: Tính pháp lý tài sản đảm bảo của khách hàng không
đảm bảo cho khoản vay.
Rủi ro 6: Giá trị của tài sản đảm bảo không đảm bảo cho khoản vay.
Hoạt động kiểm soát:
Thực hiện theo quy định hiện hành về bảo đảm tiền vay trong
hệ thống Agribank.
Việc thực hiện theo quy định hiện hành của Agdbank về cho
vay đối với khách hàng: loại cho vay, phương thức cho vay, mức cho
vay, lãi suất cho vay, lãi suất quá hạn, lãi suất chậm trả, thời hạn cho
vay, kỳ hạn trả nợ, đồng tiền cho vay, đồng tiền trả nợ, các loại phí.
b. Sau khi cho vay
* Đối với rủi ro khách hàng sử dụng vốn sai mục đích và
hoạt động kinh doanh không đảm bảo
* Rủi ro 7: Rủi ro khách hàng sử dụng vốn sai mục đích.
* Rủi ro 8: Tình hình tài chính và hoạt động kinh doanh của
khách hàng không đảm bảo cho khoản vay
* Rủi ro 9: Hoạt động quản trị của khách hàng có thay đổi bất
thường, không đảm bảo cho khoản vay
Hoạt động kiểm soát:
# Thực hiện kiểm tra, kiểm soát
# Kiểm tra tình hình hoạt động kinh doanh của khách hàng
* Đối với rủi ro về tài sản đảm bảo của khách hàng
Rủi ro 10: Tài sản đảm bảo của khách hàng phát sinh tranh
chấp và giá trị biến động không còn đảm bảo cho khoản vay.
Hoạt động kiểm soát: Thực hiện kiểm tra tình hình hoạt động
kinh doanh của khách hàng
14
2.3. ĐÁNH GIÁ SỰ HỮU HIỆU CỦA KSNB TRONG CÔNG
TÁC THẨM ĐỊNH VÀ XÉT DUYỆT CHO VAY TẠI NGÂN
HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT
NAM – CHI NHÁNH TỈNH KON TUM
2.3.1. Phƣơng pháp đánh giá tính hữu hiệu của công tác
kiểm soát rủi ro trong thẩm định và xét duyệt cho vay
* Đánh giá tính hữu hiệu của kiểm soát nội bộ qua việc phỏng vấn,
điều tra các cán bộ nhân viên tại các bộ phận có liên quan trực tiếp đến
công tác thẩm định và tại bộ phận có liên quan nhưng không trực tiếp
thẩm định theo bảng phiếu khảo sát được thiết kế sẵn. Bảng khảo sát
này tập trung vào các vấn đề chính liên quan đến việc nhận diện rủi ro,
thực hiện kiểm soát đối phó với rủi ro bằng nguồn thông tin mà
Agribank chi nhánh Kon Tum đã sử dụng và môi trường kiểm soát.
Thông qua bảng khảo sát này, tác giả muốn tìm hiểu thêm một kênh
thông tin khách quan hơn liên quan đến thực tế KSNB trong công tác
thẩm định và xét duyệt cho vay tại Agribank chi nhánh Kon Tum.
2.3.2. Kết quả đánh giá sự hữu hiệu của kiểm soát nội bộ
trong công tác thẩm định và xét duyệt cho vay
* Đánh giá tính hữu hiệu của KSNB trong công tác thẩm định
và xét duyệt cho vay thông qua các sai phạm và hậu quả phát sinh:
Bảng 2.1: Bảng kết quả kiểm soát hồ sơ hàng năm:
Thông qua bảng kết quả tổng hợp về số lượng hồ sơ sai sót tại
bảng trên, có thể thấy rằng tỷ lệ hồ sơ sai sót trong công tác thẩm
định và xét duyệt cho vay ngày càng giảm qua các năm. Kết quả này
phản ánh được KSNB trong công tác thẩm định và xét duyệt cho vay
tại Agribank chi nhánh Kon Tum có dấu hiệu ngày càng tích cực.
Hiện phần lớn các sai sót nằm mà cán bộ thẩm định mắc phải tập
trung vào khâu thẩm định tình hình tài chính và phương án vay vốn
15
của khách hàng. Tuy nhiên, tỷ lệ sai sót vẫn còn ở mức cao so với
mục tiêu kỳ vọng của Agribank chi nhánh Kon Tum (<3%).
Bảng 2.2: Kết quả nợ xấu 2015-2017 của Agribank chi nhánh
Kon Tum
Bảng kết quả về tỷ lệ nợ xấu, nợ quá hạn cho thấy nợ quá hạn
của Agribank chi nhánh tỉnh Kon Tum có sự biến động chưa ổn định
qua các năm, tuy nhiên sự biến động về tỷ lệ nợ xấu, nợ quá hạn
không lớn. Về tỷ lệ nợ xấu của Agribank chi nhánh tỉnh Kon Tum
trong năm gần nhất vẫn đang nằm trong giới hạn cho phép và khuyến
nghị của Ngân hàng nhà nước (<3% đối với dự nợ xấu và <5% đối
với dự nợ quá hạn). Về nguyên nhân gây ra nợ xấu này, tác giả dựa
trên báo cáo nguyên nhân từ phòng xử lý nợ ( số liệu mới nhất năm
2017) để đánh giá. Theo đó:
Bảng 2.3. Kết quả nguyên nhân nợ quá hạn
Kết quả của tỷ lệ này cho thấy KSNB trong công tác thẩm định
và xét duyệt cho vay của Chi nhánh đang được cải thiện nhưng việc
sai sót trong quá trình thẩm định vẫn ở mức cao.
- Kết quả ghi nhận về số lượng hồ sơ bị khởi kiện, thua kiện các
thiệt hại xảy ra phát sinh tại Agribank chi nhánh tỉnh Kon Tum.
Khi khách hàng và ngân hàng không thỏa thuận được phương
án trả nợ chung cũng như cách giải quyết các vấn đề do khách hàng
không trả được nợ, xử lý tài sản hoặc khách hàng vi phạm các điều
khoản đã thỏa thuận với ngân hàng thì bắt buộc ngân hàng phải thực
hiện khởi kiện để thu hồi nợ.
Bảng 2.4. Kết quả số lượng hồ sơ bị khởi kiện
Bảng số liệu khởi kiện cho thấy từ trước năm 2015, số lượng hồ
sơ chất lượng xấu của Ngân hàng khá nhiều. Nguyên nhân là trong
giai đoạn từ trước năm 2015, Ngân hàng chưa ban hành các quy
16
trình, thủ tục kiểm soát rủi ro như hiện tại mà chỉ tập trung phát triển
dư nợ là trọng tâm.
* Kết quả khảo sát thông tin tại Ngân hàng Agribank chi nhánh
tỉnh Kon Tum thông qua 65 bảng câu hỏi.
Tác giả thực hiện phát phiếu câu hỏi và nội dung câu hỏi tập
trung cho hai đối tượng chính: Bộ phận trực tiếp thẩm định khoản
vay và bộ phận có liên quan đến công tác thẩm định khoản vay ( bộ
phận kiểm soát nội bộ tại chi nhánh, bộ phận hỗ trợ tín dụng tại chi
nhánh) . Theo đó kết quả khảo sát thu về 65 phiếu như sau:
- Về môi trường kiểm soát:
Bảng 2.5. Kết quả khảo sát ảnh hưởng của môi trường kiểm
soát đối với công tác thẩm định và xét duyệt cho vay
Qua kết quả bảng khảo sát, nhìn chung môi trường kiểm soát tại
Agribank chi nhánh tỉnh Kon Tum có ảnh hưởng tích cực đến công
tác thẩm định và xét duyệt cho vay. Việc này thể hiện qua phần lớn
các phiếu trả lời ở mức "đồng ý" về nội dung khảo sát theo hướng
tích cực khá cao (>55,8). Nhà quản lý quan tâm đến rủi ro, không bất
chấp rủi ro để đạt mục tiêu kinh doanh nên các chính sách kèm theo
để phục vụ cho công tác thẩm định và xét duyệt cho vay được đảm
bảo hơn.
– Về thông tin phục vụ cho thủ tục kiểm soát.
Bảng 2.6. Kết quả khảo sát thông tin phục vụ cho công tác
kiểm soát:
Qua kết quả khảo sát có thể thấy rằng: Đa số nguồn thông tin
phục vụ cho công tác thẩm định và xét duyệt cho vay đều do khách
hàng cung cấp(>80%), tuy nhiên mức độ chính xác của thông tin do
khách hàng cung cấp chỉ ở mức tương đối (76%). Thông tin bên
ngoài không dễ để thu nhập (chỉ 69,4%) mặc dù độ tin cậy cao. Bên
17
cạnh đó có thể thấy rằng, hệ thống thông tin của nội bộ ngân hàng
với mức độ cập nhật mới chỉ ở mức khá. Nhìn chung hệ thống thông
tin phục vụ cho thủ tục kiểm soát là hữu hiệu (>69,4%).
– Về thủ tục kiểm soát:
Bảng 2.7. Kết quả khảo sát về thủ tục kiểm soát
Theo đa số cán bộ được khảo sát, thủ tục kiểm soát trong công
tác thẩm định và xét duyệt cho vay tại Agribank chi nhánh tỉnh Kon
Tum có ảnh hưởng rất lớn đến chất lương khoản cấp tín dung (98,2
%). Các bằng chứng thu thập phục vụ cho quá trình kiểm soát đáng tin
cậy (82,3%). Quy trình về thủ tục kiểm soát Agribank chi nhánh tỉnh
Kon Tum đã có tác động hỗ trợ tích cực cho cán bộ thẩm định (>76%).
Riêng đối với tỷ lệ hồ sơ sai sót do công tác thẩm định và xét
duyệt cho vay có ý kiến khác cho rằng mức sai sót hiện tại của
Agribank chi nhánh tỉnh Kon Tumlà không chấp nhận được vì khoản
vay phát sinh với dư nợ lớn và để lại hậu quả khó xử lý. Việc xác
định có hay không có sự thông đồng từ phía ngân hàng đối với khách
hàng là một việc rất khó phát hiện mà ngay bản thân từ phía ngân
hàng cũng chưa có thủ tục nào để kiểm soát tốt.
2.4. ĐÁNH GIÁ VỀ CÔNG TÁC KIỂM SOÁT NỘI BỘ ĐỐI
VỚI HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG NÔNG
NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM – CHI
NHÁNH TỈNH KON TUM
2.4.1. Nhận xét về công tác kiểm soát nội bộ đối với hoạt
động cho vay tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
Việt Nam – Chi nhánh tỉnh Kon Tum
2.4.2. Nguyên nhân của những tồn tại
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2
18
CHƢƠNG 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN
CÔNG TÁC KIỂM SOÁT NỘI BỘ ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG
CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM – CHI NHÁNH TỈNH
KON TUM
3.1. SỰ CẦN THIẾT PHẢI HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM
SOÁT NỘI BỘ ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG CHO VAY DOANH
NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM – CHI NHÁNH TỈNH KON
TUM
3.1.1. Những vấn đề đặt ra từ thực trạng kiểm soát nội bộ
hoạt động cho vay doanh nghiệp tại Ngân hàng nông nghiệp và
phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh tỉnh Kon Tum hiện
nay
3.1.2. Mục tiêu phát triển của Ngân hàng nông nghiệp và
phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh tỉnh Kon Tum giai
đoạn 2015-2020
3.1.3. Định hƣớng công tác KSNB đối với hoạt động cho vay
tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam –
Chi nhánh tỉnh Kon Tum
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
KIỂM SOÁT NỘI BỘ ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG CHO VAY
DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM – CHI NHÁNH TỈNH
KON TUM
3.2.1. Hoàn thiện quy trình kiểm soát xét duyệt cho vay
–
Xây dựng quy trình phê duyệt nhanh đối với các sản phẩm cho
19
vay nhỏ lẻ, hoặc các sản phẩm cho vay ít chịu rủi ro. Thiết lập luân
chuyển tài liệu, hồ sơ điện tử để giảm thiểu thời gian giải quyết các
khoản cho vay vượt cấp.
–
Xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ, nâng cao hiệu
quả công tác quản lý rủi ro tín dụng theo thông lệ tốt nhất, phù hợp
với bản chất, quy mô và mức độ phức tạp của hoạt động tín dụng.
–
Hình thành hệ thống thông tin quản lý cung cấp đầy đủ thông
tin về cơ cấu và chất lượng danh mục tín dụng.
–
Thực hiện giám sát hiệu quả, liên tục diễn biến các khoản tín.
–
Giám sát khách hàng vay vốn thông qua hệ thống cảnh báo
sớm đã được thiết lập.
–
Xây dựng sổ tay kiểm tra, giám sát Ngân hàng để các cán bộ
nhân viên sử dụng như cẩm nang kiểm tra, giám sát.
–
Xây dựng quy trình quản lý rủi ro tín dụng: quy trình quản lý
rủi ro tín dụng, gồm có 4 giai đoạn cơ bản:
+ Khởi đầu và giải ngân
+ Giám sát và quản lý.
+ Thu hồi và xử lý nợ.
+ Thẩm định lại rủi ro tín dụng.
Xây dựng và thực hiện tốt quy trình có ý nghĩa rất quan trọng
trong việc hạn chế rủi ro, nâng cao chất lượng tín dụng.
Đánh giá rủi ro của khách hàng là việc đánh giá mức độ tổn thất
ước tính tương ứng với từng mức độ rủi ro khác nhau, dựa vào việc
kiểm tra giám sát tình hình của khách hàng để nhận định khách hàng
đang thuộc nhóm nợ cần chú ý nhưng vẫn có khả năng phục hồi hay
không?, khả năng thanh toán chi trả nợ dễ hay khó, có vấn đề xấu
trong kinh doanh dẫn đến nguy cơ phá sản hay không?
20
–
Định kỳ, thực hiện đánh giá lại quy trình cho vay và hệ
thống kiểm soát nội bộ, đảm bảo kiểm tra đầy đủ các thủ tục.
Việc kiểm tra thường xuyên và định kỳ như trên sẽ nâng cao
khả năng phát hiện kịp thời các khoản vay có vấn đề, và những yếu
kém, sơ hở của quy trình cho vay của hệ thống kiểm soát nội bộ
trong ngân hàng.
3.2.2. Phát triển công nghệ quản lý rủi ro
Trong những năm gần đây, công tác đầu tư, ứng dụng tin học
cho phục vụ hoạt động của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển
nông thôn Việt Nam – Chi nhánh tỉnh Kon Tum đã được đặc biệt
quan tâm của ngành, đơn vị và coi đây là một trong những biện pháp
đột phá để ngày càng khẳng định vị thế của ngân hàng và tăng khả
năng cạnh tranh trên thị trường . Tuy vậy, thực hiện ứng dụng tin học
vào hoạt động mới chủ yếu để phục vụ công tác kế toán, thanh toán,
lưu trữ số liệu hoạt động kinh doanh của ngân hàng mà chưa quan
tâm phát huy hết thế mạnh đúng mức của công nghệ thông tin nhất là
trong giai đoạn công nghệ 4.0 đến những thông tin phục vụ tín dụng.
Trong tình hình đó, việc ngân hàng tự xây dựng cho mình một hệ
thống công nghệ thông tin để tăng cường công tác quản lý, lưu trữ và
dự báo riêng là điều cấp thiết và cấp bách. Từ đó, Chi nhánh có
được hệ thống thông tin nhanh chóng, tin cậy, kết hợp các thông tin
đa chiều với nhiều nguồn khác nhau để phục vụ kịp thời và trợ giúp
cho yêu cầu khác nhau trong công việc.
3.2.3. Đảm bảo công tác kiểm soát phải đƣợc thực hiện
thƣờng xuyên, liên tục đối với tất cả các khoản vay của khách
hàng
Đảm bảo công tác kiểm soát phải được thực hiện thường
xuyên, liên tục đối với tất cả các khoản vay của khách hàng là một
21
yêu cầu cấp thiết, bởi lẽ trong thời gian thực hiện hợp đồng tín dụng,
doanh nghiệp có thể gặp nhiều rủi ro từ khách quan đến chủ quan.
Những rủi ro xảy đến là không thể tránh khỏi và nguyên nhân cũng
như các loại rủi ro cũng vô cùng phong phú do vậy ngân hàng phải
luôn theo dõi để nắm bắt tình hình của doanh nghiệp. Ngân hàng cần
đảm bảo việc thực hiện hoạt động kiểm soát thường xuyên, liên tục
theo đúng kế hoạch, định kỳ trên tất cả các khoản vay để có thể tìm
biện pháp phòng ngừa và khắc phục kịp thời, hiệu quả.
Bên cạnh đó, Ngân hàng cũng cần phải tiến hành kiểm tra đột
xuất, ngay lập tức đối với các khoản vay xảy ra sự kiện bất thường
để kịp thời đề ra hướng giải quyết thích hợp.
3.2.4. Đào tạo nguồn nhân lực tại Ngân hàng nông nghiệp và
phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh tỉnh Kon Tum
Hiện nay công tác kiểm soát hoạt động cho vay tại chi nhánh
vẫn còn tồn tại sai sót, một phần là do một số cán bộ tín dụng chưa ý
thức được tầm quan trọng của hoạt động kiểm soát, do đó vấn đề cần
đặt ra là làm thế nào để nâng cao nhận thức của cán bộ tín dụng về sự
cần thiết và vai trò của hoạt động kiểm soát tín dụng. Cán bộ tín
dụng là nhân tố quan trọng trong hoạt động kiểm soát tín dụng. Do
vậy, không chỉ nâng cao nhận thức cho cán bộ tín dụng về ý nghĩa
của kiểm soát tín dụng mà cần đào tạo cho họ các kiến thức và kỹ
năng cần thiết để phục vụ hoạt động này, từ đó tạo cho họ khả năng
chủ động trong kiểm soát đối với các khoản vay phức tạp, khó giám
sát.
3.2.5. Đổi mới hoạt động kiểm tra KSNB để đáp ứng yêu
cầu kiểm toán hiện đại
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam – Chi
nhánh tỉnh Kon Tum cần chú trọng đến tầm quan trọng của kiểm tra,
22
KSNB đối với hoạt động tín dụng, coi đây là một trong những giải
pháp mang tính chiến lược lâu dài, đồng thời là đòi hỏi cấp thiết hiện
nay để tăng cường KSNB hoạt động. Để đạt được điều này chi nhánh
cần thực hiện các nội dung như: phương pháp kiểm tra, kiểm toán nội
bộ; mục tiêu và hình thức kiểm tra KSNB.
Mục đích của kiểm tra KSNB là giám sát từ xa và kiểm tra tại
chỗ, tuy nhiên phương kiểm tra chi tiết, kiểm tra việc thực hiện
đuùng quy định, quy trình cụ thể được sử dụng trong công tác kiểm
tra KSNB, mới chỉ kiểm tra tại chổ là chủ yếu, khả năng phòng ngừa
rủi ro còn dựa trên những rủi ro đã xảy ra và những tính toán thủ
công lãnh đạo đưa ra quyết định nhằm hạn chế rủi ro, chưa phat huy
được tác dụng, cảnh báo sớm và phòng ngừa rủi ro, xác định kịp thời
những vấn đề nổi cộm trong hoạt động kinh doanh.
3.2.6. Các giải pháp khác
a. Đối với Trụ sở chính
Tăng cường hơn nữa vai trò điều hành, quản lý của Ngân hàng
Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam. Xây dựng, ban hành
cơ chế chính sách, quy định phù hợp với tình hình phát triển kinh tế
của đất nước và hướng dẫn cụ thể từng địa bàn hoạt động liên quan
đến công tác tín dụng.
Tăng cường công tác KSNB định kỳ và đột xuất, nhất là tổ chức
các đợt kiểm tra chéo để sớm phát hiện các dấu hiệu sai phạm và có
hướng dẫn giải quyết dứt điểm, khổng để kéo dài, và cảnh báo sớm
xử lý đối với Các chi nhánh thực hiện không nghiêm túc các quy
định về thông tin, báo cáo thống kê các hoạt động trong Ngân hàng
theo quy định của Trụ sở chính.
b. Đối với chi nhánh
Phải phối hợp và tạo mọi điều kiện để Bộ máy kiểm tra kiểm
23
soát nội bộ thường xuyên giám sát, kiểm tra kiểm soát được mọi hoạt
động của từng bộ phận nghiệp vụ của chi nhánh.
Cung cấp đầy đủ các thông tin, tài liệu, hồ sơ, phương tiện cần
thiết cho công việc kiểm soát theo yêu cầu của Bộ máy kiểm tra kiểm
soát nộ bộ/đoàn/ tổ kiểm tra một các trung thực, chính xác, không
được che giấu thông tin để đảm bảo thực hiện nhiệm vụ được giao.
Tự rà soát và đánh giá tính đầy đủ, tính hiệu lực và hiệu quả
của hệ thống KSNB đối với từng nghiệp vụ và đơn vị, nhằm xác định
các vấn đề còn tồn tại, bất cập, đề xuất sửa đổi, bổ sung nhằm cải
tiến và hoàn thiện hệ thống KSNB; lập báo cáo tự đánh giá hệ thống
KSNB của đơn vị.
c. Thực hiện nghiêm túc công tác sửa sai sau các đợt kiểm tra
nội bộ, thanh tra Ngân hàng Nhà nước
Để phát huy hiệu lực, hiệu quả của các cuộc tranh tra, kiểm
tra, kiểm soát bảo đảm mục tiêu an toàn hoạt động của ngân hàng
cần tăng cường giám sát thanh tra, đưa việc theo dõi, đôn đốc chỉnh
sửa sau thanh tra, kiểm tra- kiểm soát cũng như việc xử lý sau thanh
tra, kiểm tra-kiểm soát là một trong những nhiệm vụ trọng tâm trong
việc thực hiện chương trình công tác.
d. Hệ thống hóa các văn bản, cơ chế chính sách tín dụng
thành tài liệu cẩm nang cho cán bộ tín dụng
Cần phải thuờng xuyên rà soát hệ thống hóa các văn bản chế độ
nghiệp vụ thiết lập trên chuơng trình phần mềm quản lý một cách
đầy đủ, khoa học, dễ tìm kiếm, dễ tra cứu tính hiệu lực. Đó chính là
công cụ, kim chỉ nam cho cán bộ nghiệp vụ cũng như cán bộ kiểm
tra dễ dàng tham chiếu khi thực hiện công việc.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3