BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI: HOẠT ĐỘNG CỦA LOGISTICS 3PL
CỦA CÁC DOANH NGHIỆP LOGISTICS
VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2008 – 2012 VÀ ĐỊNH
HƯỚNG PHÁT TRIỂN ĐẾN NĂM 2020.
Ngành:
QUẢN TRỊ KINH DOANH
Chuyên ngành:
QUẢN TRỊ NGOẠI THƯƠNG
Giảng viên hướng dẫn
:PGS.TS Nguyễn Phú Tụ
Sinh viên thực hiện
: Đoàn Thị Thắm
MSSV: 1154010703
Lớp: 11DQN04
TP. Hồ Chí Minh,Tháng 8/2015
Trang i
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI: HOẠT ĐỘNG CỦA LOGISTICS 3PL
CỦA CÁC DOANH NGHIỆP LOGISTICS
VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2008 – 2012 VÀ ĐỊNH
HƯỚNG PHÁT TRIỂN ĐẾN NĂM 2020.
Ngành:
QUẢN TRỊ KINH DOANH
Chuyên ngành:
QUẢN TRỊ NGOẠI THƯƠNG
Giảng viên hướng dẫn
:PGS.TS Nguyễn Phú Tụ
Sinh viên thực hiện
: Đoàn Thị Thắm
MSSV: 1154010703
Lớp: 11DQN04
TP. Hồ Chí Minh,Tháng 8/2015
Trang ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu do tôi thực hiện. Các số liệu và kết
luận nghiên cứu trình bày trong luận văn chưa từng được công bố ở các nghiên cứu
khác.Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.
Sinh viên thực hiện
ĐOÀN THỊ THẮM
Trang iii
LỜI CẢM ƠN
Trên thực tế không có sự thành công nào mà không gắn liền với những sự hỗ
trợ, giúp đỡ dù ít hay nhiều, dù trực tiếp hay gián tiếp của người khác. Trong suốt
thời gian từ khi bắt đầu học tập ở giảng đường đại học đến nay, em đã nhận được rất
nhiều sự quan tâm, giúp đỡ của Quý thấy cô, gia đình và bạn bè. Với lòng biết ơn
sâu sắc nhất, em xin gửi đến quý thầy cô ở Khoa Quản Trị Kinh Doanh Đại Học
Công Nghệ TP HCM đã cùng với tri thức và tâm huyết của mình để truyền đạt vốn
kiến thức quý báu cho chúng em trong suốt thời gian học tập tại trường. và đặc biệt
trong thời gian thực tập vừa qua, Nhà trường đã tổ chức cho chúng em được tiếp
xúc trực tiếp với hoạt động tại các doanh nghiệp mà theo em là rất hữu ích đối với
sinh viên.
Em xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Nguyễn Phú Tụ đã tận tâm hướng dẫn cho
chúng em trong thời gian qua. Nếu không có những lời hướng dẫn, dạy bảo của thầy
thì em nghĩ bài báo cáo của em rất khó có thể hoàn thiện được. Một làn nữa, em xin
chân thành cảm ơn thầy.
Do những hiểu biết còn hạn chế và thời gian thực tập không dài nên bài viết
không tránh khỏi những sai sót. Vì vậy, em rất mong nhận được sự chỉ bảo, đóng
góp ý kiến của các thầy cô cùng toàn thể các bạn để em có điều kiện bổ sung, nâng
cao kiến thức của mình, phục vụ tốt hơn công tác thực tế sau này.
Cuối cùng em xin gửi lời chúc sức khỏe đến các thầy cô để tiếp tục dẫn dắt và
giảng dạy cho sinh viên chúng em. Em cũng xin gửi lời chúc thành công đến quý
công ty TNHH XNK Nguyên Đức, chúc Quý công ty càng ngày càng phát triển tốt
đẹp và luôn đạt được những kết quả kinh doanh như mong đợi.
Xin chân thành cảm ơn.
Trang iv
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
Họ và tên sinh viên : Đoàn Thị Thắm
MSSV
: 1154010746
Lớp: 11DQN04
Khoá
: 2014 – 2015
Nhận xét :
……………………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………………
Tp Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 20.
Giảng viên hướng dẫn
Trang v
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN …………………………………………………………………………………………….. ii
LỜI CẢM ƠN ………………………………………………………………………………………………….
iii
MỤC LỤC
……………………………………………………………………………………………………….. v
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
………………………………………………… vii
DANH SÁCH CÁC BẢNG SỬ DỤNG ……………………………………………………………… ix
DANH SÁCH CÁC BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH ……………………………… x
LỜI MỞ ĐẦU ………………………………………………………………………………………………….. 1
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ LOGISTICS.
…………………….. 3
1.1. Khái niệm,tầm quan trọng và các tác nhân tác động đến hoạt động
Logistics. …………………………………………………………………………………………………… 3
1.1.1.
Các khái niệm về hoạt động Logistics.
………………………………………………. 3
1.1.2.
Tầm quan trọng và các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động Logistics. …….. 5
1.2.Khía cạnh pháp lý dịch vụ logistics liên quan đến nhà cung cấp dịch vụ
logistics. ……………………………………………………………………………………………………….. 9
1.3.Nhà cung cấp dịch vụ Logistics 3PL. ………………………………………………………… 10
1.3.1.
Khái niệm và đặc điểm logistics 3PL. ……………………………………………… 10
1.3.2.
Vai trò của công ty logistics 3PL
…………………………………………………….. 11
1.3.3.
Các nhân tố ảnh hưởng đến doanh nghiệp hoạt động logistics 3PL.
…….. 12
CHƯƠNG 2: TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG LOGISTICS 3PL TẠI CÁC DOANH
NGHIỆP LOGISTICS VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2008 -2012.
……………………………… 18
2.1. Thực trạng hoạt động logistics 3PL tại thị trường VN. ……………………………….. 18
2.1.1. Quá trình hoạt động.
…………………………………………………………………………. 18
2.2. Kinh nghiệm phát triển dịch vụ Logistics ở một số quốc gia.
………………………. 48
CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN LOGISTICS 3PL CỦA CÁC
DOANH NGHIỆP LOGISTICS VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020. …………………………… 53
3.1.Định hướng phát triển logistics ở Việt Nam đến năm 2020.
…………………………. 53
3.2.Giải pháp về logistics 3PL tại Việt Nam. …………………………………………………… 59
3.3.Kiến nghị với nhà nước: ………………………………………………………………………….. 65
KẾT LUẬN ……………………………………………………………………………………………………. 69
PHỤ LỤC A …………………………………………………………………………………………………… 71
PHỤ LỤC B …………………………………………………………………………………………………… 72
Trang vi
PHỤ LỤC C …………………………………………………………………………………………………… 83
Trang vii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
Ký tự
viết tắt
Tên Tiếng Anh
Tên Tiếng Việt
Ý nghĩa
Unescap Economic and
Social
Commission for
Asia and the
Pacific
Ủy ban kinh tế và
xã hội Châu Á-
Thái Bình Dương
3PL
Third Party
Logistics
logistics theo hợp
đồng
FCL
Full container
load
Container hàng
đầy
LCL
Less container
load
Container hàng lẻ
SOP
Standard
operating
procedure
Quy trình thao tác
chuẩn
Là một hệ thống quy trình, được
tạo ra để hướng dẫn và duy trì
chất lượng công việc. Quy trình
chuẩn giúp tránh khỏi các sơ sót
nếu làm theo đúng các bước
trong quy trình, nó cũng giúp
người mới nhanh chóng làm
quen với môi trường làm việc.
Các quy trình thao tác chuẩn
được sử dụng trong nhiều lĩnh
vực khác nhau, bao gồm y tế,
hàng không, kỹ thuật, giáo dục,
công nghiệp và cả quân sự.
RF
Reefer
Container lạnh
B/L
Bill of lading
Vận đơn đường
biển
D/O
Delivery Order
Lệnh giao hàng
Trang viii
Ký tự
viết tắt
Tên Tiếng Anh
Tên Tiếng Việt
Ý nghĩa
CY
Container Yard
Bãi container hàng
đầy
GNVT
Giao nhận vận tải
ERP
Enterprise
Resource
Planning
Là phần mềm máy tính tự động
hoá các tác nghiệp của đội ngũ
nhân viên của doanh nghiệp
nhằm mục đích nâng cao hiệu
quả hoạt động và hiệu quả quản
lý toàn diện của doanh nghiệp.
Nói cách khác, ERP là Phần
Mềm phục vụ tin học hóa tổng
thể doanh nghiệp. Đây chỉ là một
cách nhìn “dễ hiểu” về khái niệm
ERP. Trên thực tế, khái niệm
ERP theo chuẩn quốc tế giới hạn
trong phạm vi hoạch định nguồn
lực, các nguồn lực bao gồm nhân
lực (con người), vật lực (tài sản,
thiết bị…) và tài lực (tài chính).
MTO
Multimodal
Transport
Operator
Người kinh doanh
vận tải đa phương
thức
FIATA
Vietnam Freight
Forwarders
Association
Hiệp
hội
Giao
nhận kho vận Việt
Nam
Trang ix
DANH SÁCH CÁC BẢNG SỬ DỤNG
Bảng 2.1: Thị trường Logistics Việt Nam giai đoạn 2008 – 2011.
…………………………..
19
Bảng 2.2: Đánh giá một số kho mẫu trong quá trình lựa chọn nhà cung cấp dịch vụ
phân phối của một công ty minh họa tại TP.HCM năm 2008. ………………………………..
21
Bảng 2.3: Khối lượng hàng hóa vận chuyển phân theo hình thức vận tải giai đoạn
2008 – 2012.
…………………………………………………………………………………………………….
22
Bảng 2.4: Tỷ trọng khối lượng hàng hóa vận chuyển phân theo hình thức vận tải
giai đoạn 2008 – 2012. ………………………………………………………………………………………
23
Bảng 2.5: Khối lượng hàng hóa vận chuyển bằng đường thủy giai đoạn 2008 –
2012.
……………………………………………………………………………………………………………….
25
Bảng 2.6: Tỷ trong hàng hóa vận chuyển bằng đường thủy trong giai đoạn 2008-
2012.
……………………………………………………………………………………………………………….
25
Bảng 2.7: Các cảng biển quốc tế của Việt Nam năm 2009
……………………………………..
27
Bảng 2.8: Đánh giá chất lượng cơ sở hạ tầng Logistics ở Việt Nam
………………………..
44
Trang x
DANH SÁCH CÁC BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ, HÌNH
ẢNH
Biểu đồ:
Biểu đồ 2.1 : Dự đoán tỷ lệ gia tăng các dịch vụ Logistics trong tương lai……………….
20
Biểu đồ 2.2: Tỷ trọng khối lượng hàng hóa vận chuyển phân theo ngành vận tải giai
đoạn 2008 – 2012. …………………………………………………………………………………………….
23
Biểu đồ 2.3: Tỷ trọng hàng hóa vận chuyển bằng đường thủy giai đoạn 2008 –
2012.
……………………………………………………………………………………………………………….
26
Biểu đồ 2.4: Tỷ lệ các doanh nghiệp không thường xuyên sử dụng các trang thiết bị
thông tin…………………………………………………………………………………………………………..
45
Sơ đồ:
Sơ đồ 1.1: Kiểm soát dòng vận động bên trong và bên ngoài doanh nghiệp
……………….
4
Sơ đồ 1.2 Vai trò trung gian nhà cung cấp dịch vụ logictics 3PL ……………………………
10
Sơ đồ 2.1 : Sơ đồ về quy trình giao nhận hàng hóa xuất khẩu bằng container đường
biển. ………………………………………………………………………………………………………………..
32
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng Container đường
biển …………………………………………………………………………………………………………………
34
Sơ đồ 2.3: Sơ đồ đường đi của chứng từ nhập khẩu. ……………………………………………..
35
Hình:
Hình 3.1 : Tăng trưởng kinh tế Việt Nam 2004-2014 (đơn vị: %). ………………………….
54
1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Trong tình hình kinh tế toàn cầu hiện nay, tính hiệu quả trong hoạt động là chủ
yếu then chốt quyết định sự thành công của công nghiệp. Các nhà quản trị doanh
nghiệp đã đặt ra câu hỏi: Làm thế nào để đạt được hiệu quả trong toàn bộ các hoạt
động của doanh nghiệp từ khâu đầu tiên của quá trình sản xuất đến khâu cuối cùng
của quá trình phân phối. Logistics đã ra đời như một giải pháp hữu hiệu để giúp
doanh nghiệp giải quyêt vấn đề và đang có vai trò ngày càng quan trọng đối với sự
thành công của doanh nghiệp.
Hiện nay, để đạt được hiệu quả cao hơn và sử dụng tối ưu nguồn lực có hạn của
mình, các doanh nghiệp đang gia tăng việc chuyển sang thuê ngoài các dịch vụ
Logistics từ các nhà cung cấp chuyên nghiệp – “ dành cho mình những công việc mà
mình sẽ thực hiện tốt hơn những người khác và chuyển giao phần việc mà người
khác làm tốt hơn mình”. Chính vì vậy, sự xuất hiện và tồn tại của các doanh nghiệp
Logistics là một tất yếu của nền kinh tế Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế
thế giới. Việt Nam được đánh giá là một thị trường Logistics tiềm năng và đang
ngày càng mở rộng sau khi nước ta ra nhập WTO cũng như sự xuất hiện ngày càng
nhiều của các nhà đầu tư nước ngoài. Để đáp ứng mức nhu cầu khổng lồ đó, các
doanh nghiệp Logistics Việt Nam ra đời bên cạnh sự xuất hiện của hàng loạt các
công ty Logistics toàn cầu có tiềm lực tài chính như APL, UPS. Trước khi gia nhập
WTO, các doanh nghiệp Logistics trong nước có thể dễ dàng cạnh tranh và tham gia
vào thị trường nội địa dưới sự bảo hộ của nhà nước. Tuy nhiên, sau khi cam kết mở
của hoàn toàn ngành dịch vụ Logistics trong vòng 7 -10 năm sau khi gia nhập WTO
được thực hiện thì các doanh nghiệp Việt Nam sẽ gặp không ít khó khăn trong cạnh
tranh với các doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài khi mà họ được phép hoạt động
bình đẳng với các doanh nghiệp trong nước.
Trước thực tế đó, các doanh nghiệp Logistics Việt Nam phải ý thức được khả
năng của mình cũng như những cơ hội và thách thức mang lại khi thị trường được
tự do hóa để từ đó đưa ra những giải pháp thích hợp nhằm nâng cao sức cạnh tranh
và mở rộng thị trường doanh nghiệp. Để làm sáng tỏ những vấn đề này cũng như
đáp ứng nhu cầu học tập, em lựa chọn thực hiện đề tài: ”Hoạt động của logistics
3PL của các doanh nghiệp logistics Việt Nam giai đoạn 2008 – 2012 và định
hướng phát triển đến năm 2020.”
2
2. Mục tiêu nghiên cứu
Đánh giá thực trạng kinh doanh Logistics của các công ty Việt Nam hiện nay
(với tư cách 3PL) đồng thời với việc đánh giá thực hiện vai trò của Logistics đối với
kinh tế quốc gia trước xu thế chung của thế giới.
Định hướng cho sự phát triển của các doanh nghiệp 3PL đến năm 2020 cũng
như đề xuất giải pháp cho những vấn đề tồn tại giúp các doanh nghiệp Logistics
Việt Nam cạnh tranh và phát triển trong môi trường WTO.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
a) Đối tượng nghiên cứu:
Đề tài nghiên cứu tập trung vào hoạt động Logistics 3PL tại các doanh nghiệp
logistics 3PL tại Việt Nam.
b)
Phạm vi nghiên cứu:
Không gian: Các doanh nghiệp logistics 3PL tại Việt Nam.
Nội dung: Khóa luận chỉ nghiên cứu Logistics 3PL lĩnh vực vận tải tại các
doanh nghiệp Logistics Việt Nam.
Thời gian: Tập trung giai đoạn 2008 – 2012.
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng các phương pháp: phân tích, tổng hợp, so sánh.
Nguồn dữ liệu thu thập từ: Tổng cục thống kê, Viện Nghiên cứu và phát triển
– Đại học Kinh tế quốc dân, Internet.
5. Kết cấu đề tài:
Chương 1: Lý luận về hoạt động dịch vụ logistric.
Chương 2: Tình hình hoạt động logistics 3PL tại các doanh nghiệp
logistics Việt Nam giai đoạn 2008 -2012.
Chương 3: Định hướng phát triển logistics 3PL của các doanh nghiệp
logistics Việt Nam đến năm 2020.
3
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ LOGISTICS.
1.1.
Khái niệm,tầm quan trọng và các tác nhân tác động đến hoạt động
Logistics.
1.1.1. Các khái niệm về hoạt động Logistics.
Logistics là một trong những số ít thuật ngữ khó dịch nhất, giống như từ
“Marketing”, từ Tiếng Anh sang Tiếng Việt và thậm chí cả những ngôn ngữ khác.
Bởi vì bao hàm nghĩa của từ này quá rộng nên không một từ đơn ngữ nào có thể
truyền tải được hết ý nghĩa của nó. Nhưng rất nhiều công ty giao nhận vận tải lại
được đăng ký là ví dụ như AB Logistics như vậy vô tình công ty có thể được hiểu là
nhà cung cấp dịch vụ Logistics, mà không biết logistics là gì?
Một số định nghĩa Logistics là hoạt động hậu cần trong quân sự, số khác lại
định nghĩa là nhà cung ứng các dịch vụ kho bãi và giao nhận hàng hóa v.v. và
chúng ta thấy rằng đây giống như là một cái áo thời trang mà công ty giao nhận vận
tải hàng hóa nào cũng muốn có để tăng thêm sức mạnh cho mình.
Vậy Logistics là gì?
Có rất nhiều khái niệm về thuật ngữ này:
Theo Unescap (Ủy ban kinh tế và xã hội Châu Á – thái Bình Dương) thì
“Logistics là việc quản lý dòng chu chuyển và lưu kho nguyên vật liệu, quá trình
sản xuất thành phẩm và xử lý các thông tin liên quan từ nơi sản xuất đến nơi tiêu
thụ theo yêu cầu của khách hàng.”
“Logistics là quá trình xây dựng kế hoạch, cung cấp và quản lý việc chu
chuyển và lưu kho có hiệu quả hàng hóa, dịch vụ và các thông tin liên quan từ nơi
xuất xứ đến nơi tiêu thụ vì mục tiêu đáp ứng nhu cầu của khách hàng” (Nguồn:
World Marintime University – Đại học Hàng Hải Thế Giới, D. Lambert 1998).
Logistics diễn tả toàn bộ quá trình nguyên vật liệu và thành phẩm đi vào, qua
và đi ra khỏi doanh nghiệp:
4
Sơ đồ 1.1: Kiểm soát dòng vận động bên trong và bên ngoài doanh nghiệp
(Nguồn: World Marintime University – Đại học Hàng Hải Thế Giới, D. Lambert
1998).
Tuy nhiên, ở nước ta khái niệm Logistics chưa được hiểu một cách đúng đắn.
Người ta cho rằng logistics chỉ là hậu cần hoặc đơn thuần là sự kết hợp giữa vận tải
và kho vận. Chính vì vậy nhiều doanh nghiệp Việt Nam còn xem nhẹ logistics. Năm
1997, Việt Nam có văn bản pháp luật đầu tiên định nghĩ về hoạt động này tại luật
thương mại. “Logistic là tổ chức thực hiện một hoặc nhiều công việc bao gồm giao
nhận hàng, vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm thủ tục hải quan, các thủ tục giấy tờ
khác, tư vấn khách hàng, giao hàng hoặc các dịch vụ khác có liên quan đến hàng
hóa theo thỏa thuận với khách hàng để hưởng thù lao” (theo Lê Hồng Tiệm,– “Dịch
vụ Logistics ở Việt Nam”, tạp chí Kinh tế & dự báo, tháng 06/2011).
Điều 233 Luật thương mại 2005 nói rằng: “Dịch vụ logistics là hoạt động
thương mại, theo đó thương nhân tổ chức thực hiện một hoặc nhiều công việc bao
gồm nhận hàng, vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm thủ tục hải quan, các thủ tục giấy
tờ khác, tư vấn khách hàng, đóng gói bao bì, ghi ký mã hiệu, giao hàng hoặc các
dịch vụ khác có liên quan đến hàng hóa theo thỏa thuận với khách hàng để hưởng
thù lao.”
Thực ra Logistic được áp dụng rộng rãi trong nhiều ngành không chỉ trong
Quân sự từ rất lâu, được hiểu là hậu cần, mà nó còn được áp dụng trong sản xuất
5
tiêu thụ, giao thông vận tải..v..v. Vì vậy trên cơ sở Logistics tổng thể (Global
Logistics) người ta chia hoạt động Logistics thành:
– Logistics quản lý chuỗi cung ứng (Supply Chain Management Logistics).
– Logistics quản lý vận chuyển hàng hóa (Transportation Management
Logistics).
– Logistics về quản lý lưu kho, kiểm kê hàng hóa, kho bãi (Warhousing/
Inventery Management Logistics).
Như vậy quản lý Logistics là sự điều chỉnh cả một tập hợp các hoạt động của
nhiều ngành cùng một lúc và chỉ khi nào người làm giao nhận có khả năng làm tất
cả các công việc liên quan đến cung ứng, vận chuyển, theo dõi sản xuất, kho bãi,
thủ tục hải quan, phân phối… mới được công nhận là nhà cung cấp dịch vụ logistics.
1.1.2. Tầm quan trọng và các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động Logistics.
Môi trường kinh doanh ở mỗi nước là khác nhau, và văn hóa cũng như vậy.
Điều này đã ảnh hưởng đến việc tiến hành và hoạt động kinh doanh Logistics.
Chính vì vậy các nước khác nhau thì có những quan điểm khác nhau về Logistics.
Theo báo “Kinh tế & phát triển” số 197 tháng 11 năm 2013 có nêu “Logistics
có ý nghĩa quan trọng trong việc tạo nên lợi thế cạnh tranh cho các quốc gia. Ở các
nước phát triển, dịch vụ logistics thường chiếm 8% đến 12% GDP, trong khi ở
Trung Quốc là 19%, nhiều nước lên đến 30%, riêng Việt Nam là 15% -20%.”
Nếu như trước đây logistics được coi là một nhân tố quyết định sự thắng lợi
của một cuộc chiến thì ngày nay logistics đã trở thành một phần quan trọng đem
đến sự thành công trong kinh doanh. Logistics đã trở thành trung tâm của hầu hết
các quyết định kế hoạch và bộ phận logistics trong doanh nghiệp. Sau đây ta sẽ tìm
hiểu kỹ hơn về vai trò của logistics đối với doanh nghiệp và đối với nền kinh tế:
a) Đối với nền kinh tế quốc gia
• Hệ thống Logistics hỗ trợ cho sự phát triển kinh tế:
– Lưu thông phân phối hàng hoá, trao đổi giao lưu thương mại giữa các vùng
trong nước với nhau và với nước ngoài là hoạt động thiết yếu của nền kinh tế quốc
dân. Nếu những hoạt động này thông suốt, có hiệu quả, thì sẽ góp phần to lớn làm
cho các ngành sản xuất phát triển; còn nếu những hoạt động này bị ngưng trệ thì sẽ
tác động xấu đến toàn bộ sản xuất và đời sống.
6
– Góp phần vào việc giải quyết những vấn đề nảy sinh từ sự phân công lao
động quốc tế, do quá trình toàn cầu hoá tạo ra. Các công ty xuyên quốc gia có các
chi nhánh, các cơ sở sản xuất, cung ứng và dịch vụ đặt ở nhiều nơi, ở nhiều quốc gia
khác nhau, do đó các công ty này đã áp dụng “hệ thống Logistics toàn cầu” để đảm
bảo hoạt động sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao, khắc phục ảnh hưởng của các
yếu tố cự ly, thời gian và chi phí sản xuất.
– Góp phần vào việc phân bố các ngành sản xuất một cách hợp lý để đảm bảo
sự cân đối và tăng trưởng của toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Mỗi một vùng địa lý có
những đặc điểm về địa hình khác nhau, nguồn tài nguyên khoáng sản khác nhau và
có phương thức lao động, tập quán khác nhau, do đó cần phải có sự phân bố, sắp
xếp các ngành sản xuất, các khu công nghiệp, các trung tâm kinh tế sao cho phù hợp
với những điều kiện riêng và tổng thể nhằm phát huy được các nguồn lực một cách
hiệu quả nhất.
•
Logistics là công cụ liên kết các hoạt động kinh tế quốc tế như cung cấp,
sản xuất, lưu thông phân phối, mở rộng thị trường cho các hoạt động kinh tế:
Khi thị trường toàn cầu phát triển với các tiến bộ công nghệ, đặc biệt là việc mở
cửa thị trường ở các nước đang và chậm phát triển, Logistics được các nhà quản lý
coi là công cụ, một phương tiện liên kết các lĩnh vực khác nhau của chiến lược
doanh nghiệp.
• Logistics có vai trò quan trọng trong việc tối ưu hoá chu trình lưu
chuyển của sản xuất kinh doanh từ khâu đầu vào nguyên vật liệu, phụ
kiện…tới sản phẩm cuối cùng đến tay khách hàng sử dụng:
Kể từ thập kỷ 70 của thế kỷ XX, liên tiếp các cuộc khủng hoảng năng lượng
buộc các doanh nghiệp phải quan tâm tới chi phí, đặc biệt là chi phí vận chuyển. Vì
vậy muốn tối ưu hoá quá trình sản xuất phải cắt giảm tất cả những chi phí không chỉ
trong hoạt động sản xuất mà cả trong những lĩnh vực khác như vận tải, lưu kho
phân phối hàng hoá. Tất cả những hoạt động này chỉ có thể kiểm soát bằng hệ thống
Logistics tiên tiến có sử dụng công nghệ thông tin hiện đại.
• Logistics đóng vai trò hỗ trợ nhà quản lý ra quyết định chính xác trong
hoạt động sản xuất kinh doanh:
Mục đích sản xuất kinh doanh là lợi nhuận. Muốn đạt được lợi nhuận như
mong muốn phải đưa ra được phương án sản xuất kinh doanh tối ưu. Nhưng trong
7
quá trình thực hiện, người sản xuất kinh doanh còn phải đối mặt với nhiều yếu tố
khách quan cũng như chủ quan, để giải quyết được phải có cơ sở để đưa ra những
quyết định chính xác. Nguồn nguyên liệu cung ứng ở đâu, thời gian nào, phương
tiện vận tải nào sẽ được lựa chọn để vận chuyển, địa điểm kho chứa nguyên liệu,
hàng hoá… tất cả những vấn đề này muốn giải quyết có hiệu quả không thể thiếu
được vai trò của Logistics.
b) Đối với các doanh nghiệp
•
Logistics đóng vai trò quan trọng trong việc thay đổi và hoàn thiện dịch
vụ vận tải giao nhận, đảm bảo yếu tố đúng thời gian – địa điểm (Just in time):
Quá trình toàn cầu hoá kinh tế đã làm cho hàng hoá và sự vận động của chúng
phong phú và phức tạp hơn, đòi hỏi sự quản lý chặt chẽ, đặt ra yêu cầu mới đối với
dịch vụ vận tải giao nhận. Đồng thời để tránh đọng vốn, các doanh nghiệp tìm cách
duy trì một lượng hàng trong kho nhỏ nhất. Kết quả là hoạt động vận tải giao nhận
nói riêng và lưu thông phân phối nói chung, một mặt phải đảm bảo yêu cầu giao
hàng kịp thời đúng lúc (JIT), mặt khác phải tăng cường vận chuyển thực hiện mục
tiêu không để hàng tồn kho. Để đáp ứng yêu cầu này, giao nhận vận tải phải nhanh,
thông tin kịp thời chính xác và có sự ăn khớp giữa các quá trình trong vận chuyển
giao nhận.
• Logistics cho phép các nhà kinh doanh vận tải giao nhận cung cấp các
dịch vụ đa dạng, phong phú hơn ngoài dịch vụ giao nhận vận tải đơn thuần:
Logistics là sự phối hợp, gắn kết các hoạt động, các khâu trong dòng lưu
chuyển của hàng hoá qua các giai đoạn – cung ứng – sản xuất – lưu thông phân phối.
Vì vậy lúc này người kinh doanh dịch vụ vận tải giao nhận không chỉ đơn thuần là
người giao nhận vận chuyển nữa, mà thực tế họ đã tham gia cùng với người sản
xuất đảm nhận thêm các khâu liên quan đến quá trình sản xuất và lưu thông hàng
hoá như: lắp ráp, đóng gói, gom hàng, xếp hàng, cung cấp kho hàng, lưu trữ hàng,
xử lý thông tin… Thậm chí cả những hoạt động khác trong quá trình sản xuất như
cung cấp thông tin hay tạo ra những sản phẩm phù hợp cho các thị trường cụ thể
hay các quốc gia…
Và để đánh giá sự thành công của hoạt động logistics ở một quốc gia thì có
một số tiêu chí để đánh giá. Điều này rất quan trọng vì một số khu vực trên thế giới
có những tài sản logistics rất quý, nó góp phần tạo nên sự phồn thịnh của một khu
8
vực đó. Ngược lại, có những nơi lại rất thiếu điều kiện phát triển logistics và nơi đó
chịu thiệt thòi về mặt kinh tế và cả các khía cạnh khác nữa. Các điều kiện, nhân tố
cơ bản ảnh hưởng đến sự phát triển logistics của một khu vực hay một quốc gia bao
gồm:
Điều kiện địa lý: Điều kiện địa lý thuận lợi là một trong những yếu tố để phát
triển logistics. Các cảng tự nhiên, ví dụ như vịnh, là một trong những đặc điểm về
địa lý có giá trị nhất mà bất kỳ quốc gia nào cũng mong muốn có được. Việc phát
triển đường bộ cũng tạo điều kiện thuận lợi cho logistics. Đất đai bằng phẳng là
điều kiện lý tưởng nhất để phát triển giao thông đường bộ, còn địa hình núi hay đầm
lầy đều gây khó khăn cho giao thông đường bộ.
Cơ sở hạ tầng: Việc có được điều kiện địa lý tốt cũng chưa hẳn đã có tác dụng
nếu không có cơ sở hạ tầng như đường xá, cảng biển, sân bay… Muốn xây dựng cơ
sở hạ tầng thì cần phải mất nhiều năm, thậm chí nhiều thập kỷ. Tuy nhiên cơ sở hạ
tầng cũng tồn tại lâu dài và khó bị hư hại hoặc bị phá hủy.
Nguồn nhân lực: Để phát triển hoạt động logistics thì yếu tố con người đóng
vai trò rất quan trọng. Mặc dù có cơ sở vật chất tốt, công nghệ kỹ thuật cao nhưng
nếu nhân viên không biết cách sử dụng, không biết vận hành hoạt động các thiết bị
máy móc công nghệ đó thì những yếu tố trên cũng như không. Vì vậy, nhân viên,
nguồn lực lao động cần phải được đào tạo, tái đào tạo để có được trình độ chuyên
môn, kỹ năng tay nghề giỏi, có sức khỏe và tác phong làm việc tốt. Am hiểu sâu về
ngành nghề logistics, thông lệ, tập quán quốc tế.
Môi trường pháp lý: Các doanh nghiệp hiện tại đòi hỏi phải có một hệ thống
pháp luật với các quy định về thương mại và buôn bán, về hải quan, và về cưỡng
chế thi hành luật pháp của các hợp đồng kinh doanh. Hoạt động kinh doanh và
logistics đòi hỏi các doanh nghiệp và Chính phủ đề ra các quy định này. Nếu không
có các quy định này thì việc kinh doanh chưa chắc đã có lãi bất chấp thực tế là cơ
sở hạ tầng hay điều kiện địa lý tốt như thế nào đi nữa. Chính vì vậy, những lĩnh vực
phát triển về mặt kinh tế mạnh nhất là những lĩnh vực có hệ thống pháp luật hoàn
hảo và các dịch vụ logistics đầy đủ.
Bên cạnh đó các yếu tố bên trong về tiềm lực tài chính, nguồn nhân lực, khả
năng lưu kho, phương tiện vận chuyển…của các doanh nghiệp trong một khu vực
9
hay quốc gia cũng là một nhân tố rất quan trọng ảnh hưởng đến sự phát triển của
hoạt động logistics.
Qua những phân tích, ta có thể thấy logistics là một nhân tố quan trọng trong
doanh nghiệp bởi vì nó có liên quan trực tiếp tới nguyên liệu thô, quá trình chuyển
đổi thành thành phẩm và việc phân phối thành phẩm. Logistics còn cung cấp sự hỗ
trợ trên các điểm chuyển giao quyền sở hữu. Ngày nay các doanh nghiệp tồn tại
trong một môi trường đầy sự cạnh tranh. Để đạt được mục tiêu của mình là thu lợi
nhuận cao thì một trong các phương tiện giúp các doanh nghiệp mở rộng thị trường,
tìm kiếm khách hàng tiềm năng, tăng lợi nhuận… đó chính là kênh logistics. Các
kênh logistics cung cấp nguyên liệu thô để tạo điều kiện phát triển vận tải và cung
cấp thành phẩm cho hệ thống phân phối vật chất.
1.2. Khía cạnh pháp lý dịch vụ logistics liên quan đến nhà cung cấp dịch
vụ logistics.
Đặc trưng pháp lý dịch vụ liên quan đến nhà cung cấp dịch vụ logistics được
thể hiện ở một số mặt sau:
Dịch vụ logistics là một loại hình dịch vụ mang tính liên hoàn, chuỗi các dịch
vụ gắn kết tương đối chặt chẽ với nhau nên thông thường, các nhà cung ứng dịch vụ
logistics phải thông tin cho khách hàng từng loại dịch vụ hoặc cả chuỗi dịch vụ liên
quan. Bên cạnh yếu tố giá dịch vụ thì uy tín, thương hiệu và hiệu quả công việc của
nhà cung ứng cũng là yếu tố quan trọng trong kinh doanh dịch vụ logistics và luôn
được khách hàng quan tâm.
Người kinh doanh dịch vụ logistics được hưởng các quyền và tuân thủ nghĩa
vụ đặc thù, tuy nhiên nếu họ có thực hiện khác đi các chỉ dẫn của khách hàng mà có
căn cứ chính đáng (xuất phát từ lợi ích của khách hàng) thì phải thông báo ngay cho
khách hàng, thực hiện trong thời gian hợp lý (theo thông lệ, tập quán quốc tế…) kể
cả trường hợp không thỏa thuận với khách hàng. Ngoài ra thương nhân kinh doanh
dịch vụ này còn phải tuân thủ các quy định của pháp luật và tập quán quốc tế trong
vận tải quốc tế…
Chi phí cho dịch vụ logistics chiếm vị trí không nhỏ trong giá trị của hàng hóa.
Do đó, luật các nước cũng như Luật Thương mại Việt Nam 2005 cho phép nhà cung
cấp dịch vụ logistics được quyền cầm giữ và định đoạt hàng hóa để trừ nợ của
khách hàng. Việc cầm giữ và định đoạt hàng hóa phải tuân thủ các quy định nghiêm
10
ngặt của pháp luật về mục đích, thời hạn, số lượng, bảo quản, thông báo, sử dụng
tiền do định đoạt hàng hóa, bồi thường thiệt hại…
Hiện nay Luật Thương mại Việt Nam 2005 mới đưa ra những quy định cơ bản
chung nhất về dịch vụ logistics, vẫn chưa có nhiều văn bản hướng dẫn chi tiết cho
các doanh nghiệp hoạt động cũng như để tạo hành lang pháp lý cho loại hình dịch
vụ đầy triển vọng phát triển.
1.3.
Nhà cung cấp dịch vụ Logistics 3PL.
1.3.1.
Khái niệm và đặc điểm logistics 3PL.
Dịch vụ Logistics 3PL là việc các công ty sở hữu hàng hóa outsource (đi thuê
ngoài) các hoạt động logistics hoặc chuỗi cung ứng ra bên ngoài cho những công ty
3PL.
Nhà cung cấp dịch vụ logistics bên thứ 3 (3PL), theo như website Supply
Chain Vision, là một công ty cung cấp các dịch vụ logistics mang tính chiến thuật
đa chiều cho khách hàng. Những công ty này sẽ hỗ trợ thúc đẩy dòng chảy thiết bị,
thông tin, và nguyên liệu từ nhà cung ứng đến nhà sản xuất và sản phẩm cuối cùng
từ nhà sản xuất đến nhà phân phối và nhà bán lẻ. Các dịch vụ mang tính chất chiến
thuật này thường cơ bản bao gồm vận tải, dịch vụ kho bãi, gom hàng nhanh (cross-
docking), quản lý tồn kho, đóng gói hay giao nhận vận tải.
Sơ đồ 1.2 Vai trò trung gian nhà cung cấp dịch vụ logictics 3PL
Nguồn: Supply Chain Logistics Management, 2002.
11
Theo sơ đồ trên, có thể hiểu nhà cung cấp dịch vụ 3PL hoạt động theo hình
thức trung gian trong chuỗi cung ứng, chịu trách nhiệm tổ chức vận chuyển hàng
hóa từ điểm đầu đến điểm cuối. Hay nói cách khác họ là nhà cung cấp bên ngoài,
thực hiện tất cả hoặc chỉ một phần chức năng logistics cho một công ty khách hàng.
Thay vì chỉ tập trung vào các hoạt động vận tải, các nhà cung cấp dịch vụ 3PL cung
cấp thêm các hoạt động logistics tích hợp (intergrated logistics), hỗ trợ hoạt động
trong và ngoài doanh nghiệp. Các nhà cung cấp dịch vụ 3PL không sở hữu hàng
hóa, chỉ giữ hàng hóa để tiến hành theo hợp đồng (nguyên liệu, hàng hóa được
chuyển cho nhà cung cấp dịch vụ 3PL nhưng theo người sản xuất và người tiêu
dung vẫn trao đổi thông tin và tiền với nhau).
1.3.2. Vai trò của công ty logistics 3PL
1.3.2.1. Cung cấp dịch vụ tư vấn
Tư vấn những vấn đề mang tính chiến lược cho việc quản lý chuỗi cung ứng;
liên quan đến những quyết định về địa điểm (lựa chọn vị trí cho cơ sở sản xuất, kho
hàng và nguồn nguyên liệu), về sản phẩm (cách thức phân phối nguyên vật liệu của
nhà cung cấp tới nhà máy, từ nhà máy phân phối thành phẩm tới trung tâm và cuối
cùng đến tay người tiêu dùng), về hàng hóa tồn kho (cách thức quản lý hàng tồn
kho), về vận tải (lựa chọn loại hình vận tải nào: đa phương thức, hàng không, đường
biển hay đường sắ t).
1.3.2.2. Cung cấp dịch vụ quản lý hoạt động, vận tải hàng hóa cho
khách hàng
Quản lý những hoạt động logistics như kho vận tại kho; vận tải và phân
phối; vận tải giao nhận; và các dịch vụ gia tăng như đóng gói, dán nhãn, lập hóa
đơn, dịch vụ tài chính và logistics ngược (reverse logistics).
1.3.2.2.1.
Dịch vụ logistics kho vận:
Bao gồm những hoạt động quản lý về nguồn nhân lực, về hệ thống máy móc,
công nghệ, về quá trình hoạt động nhập – xuất, sắp xếp hàng hóa trong kho, về quá
trình nhận và giao hàng cho khách.
1.3.2.2.2. Dịch vụ hoạt động vận tải:
Là hoạt động kinh tế có mục đích của con người nhằm làm thay đổi vị trí của con
người và hàng hóa từ vị trí này đến vị trí khác.
Phân loại:
12
Căn cứ vào phạm vi hoạt động:
– Vận tải nội địa: đáp ứng nhu cầu vận tải nội địa.
– Vận tải quốc tế: hoạt động vận tải mà đối tượng vận chuyển vượt ra khỏi
biên giới quốc gia.
Căn cứ vào môi trường hoạt động:
– Vận tải đường sắt
– Vận tải đường thủy: đường biển, đường sông, vận tải pha sông biển.
– Vận tải hàng không
– Vận tải đường ống
Căn cứ vào hành trình chuyên chở:
−
Vận tải hàng lẻ
−
Vận tải hàng nguyên.
−
Vận tải đứt đoạn (segmented).
−
Vận tải một chặng
−
Vận tải nhiều chặng
−
Vận tải chở xuyên suốt
−
Vận tải đơn phương thức (Unimodal Transport).
−
Vận chuyển hàng hóa đa phương thức.
1.3.2.2.3. Dịch vụ giao nhận hàng hóa XNK.
Theo luật thương mại Việt Nam 2015, giao nhận là dich vụ liên quan đến vận
chuyển, gom hàng, lưu kho, bốc xếp, phân phối, làm thủ tục chứng từ và các dịch
vụ khác có liên quan đến giao nhận hàng hóa nhằm phục vụ người ủy thác, chủ
hàng, nhà vận tải, hoặc của người giao nhận khác.
1.3.2.3. Công nghệ
Cung cấp các loại dịch vụ dựa trên nền tảng công nghệ thông tin như dịch vụ
theo dõi và kiểm tra đơn hàng/chuyến hàng (tạo điều kiện giúp khách hàng biết
được chi tiết tình hình thực tế của đơn hàng nào đó) và nhận đặt hàng (order taking).
1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến doanh nghiệp hoạt động logistics
3PL.
Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển dịch vụ logistics là tập hợp những
điều kiện, những yếu tố bên ngoài và bên trong có ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián
tiếp đến việc cung ứng các dịch vụ logistics của các doanh nghiệp kinh doanh dịch
13
vụ logistics 3PL. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của các doanh nghiệp
kinh doanh dịch vụ logistics 3PL chính là các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển
của các dịch vụ logistic .
Có thể phân các nhân tố ảnh hưởng đến các dịch vụ logistics thành 2 nhóm
nhân tố: Nhóm các nhân tố bên ngoài và nhóm các nhân tố bên trong thuộc các
doanh nghiệp cung ứng dịch vụ logistics 3PL.
• Nhóm các nhân tố bên ngoài.
Đây là các nhân tố nằm ngoài tầm kiểm soát của các doanh nghiệp cung ứng
dịch vụ logistics nói chung và dịch vụ logistics 3PL nói riêng, và do đó có ảnh
hưởng lớn đến sự phát triển của các dịch vụ logistics. Các nhân tố này bao gồm:
Yếu tố chính trị, pháp luật, yếu tố kinh tế, yếu tố khoa học – công nghệ; yếu tố hạ
tầng và điều kiện tự nhiên; sự cạnh tranh trong ngành kinh doanh dịch vụ logistics;
yếu tố khách hàng (các doanh nghiệp thuê các dịch vụ logistics)…
• Yếu tố chính trị, pháp luật.
Trong kinh doanh hiện đại, các yếu tố chính trị, pháp luật ngày càng có ảnh
hưởng lớn đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nền kinh tế thị trường có
sự điều tiết của Nhà nước hiện nay là nền kinh tế phổ biến trên thế giới. Khi tham
gia vào kinh doanh, để thành công trên thương trường thì các doanh nghiệp phải
không những nắm vững pháp luật trong nước mà còn phải hiểu và nắm vững pháp
luật quốc tế tại thị trường mà mình kinh doanh. Đồng thời với việc nắm vững luật
pháp thì các doanh nghiệp cũng phải chú ý tới môi trường chính trị. Chính trị có ổn
định thì sẽ giúp các doanh nghiệp chủ động hơn trong hoạt động kinh doanh của
mình. Các yếu tố cơ bản thuộc môi trường chính trị, pháp luật là:
– Sự ổn định về chính trị và đường lối ngoại giao.
– Sự cân bằng của các chính sách của Nhà nước.
– Quan điểm, mục tiêu, định hướng phát triển kinh tế xã hội.
– Hệ thống pháp luật và mức độ hoàn thiện của hệ thống pháp luật…
• Yếu tố kinh tế:
Các yếu tố kinh tế có ảnh hưởng vô cùng to lớn đến kết quả và hiệu quả kinh
doanh của các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp cung ứng dịch vụ logistics
3PL nói riêng. Các yếu tố kinh tế bao gồm một phạm vị rất rộng từ các yếu tố tác
động đến nhu cầu sử dụng dịch vụ logistics và các yếu tố liên quan đến việc huy
14
động và sử dụng các nguồn lực của các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ logistics
3PL là: tốc độ tăng trưởng của GDP; lãi suất tiền vay, tiền gửi ngân hàng; tỷ lệ lạm
phát; tỷ giá hối đoái; mức độ thất nghiệp; cán cân thanh toán; chính sách tài chính,
tín dụng; kiểm soát về giá cả, tiền lương tối thiểu;tiềm năng phát triển và gia tăng
đầu tư… Các yếu tố này ảnh hưởng đến phương thức và cách thức kinh doanh của
các doanh nghiệp. Sự thay đổi của các yếu tố này và tốc độ thay đổi, chu kỳ thay
đổi đều tạo ra cơ hội hoặc nguy cơ đối với các hoạt động kinh doanh của các doanh
nghiệp. Sự thay đổi của các yếu tố này và tốc độ thay đổi, chu kỳ thay đổi đều tạo ra
cơ hội hoặc nguy cơ đối với các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Thậm chí
còn có thể làm thay đổi cả mục tiêu, phương hướng và cả chiến lược của doanh
nghiệp.
• Yếu tố công nghệ.
Trong thời đại khoa học – công nghệ phát triển như vũ bão, việc áp dụng các
tiến bộ này vào sản xuất kinh doanh làm cho hiệu quả ngày càng cao hơn. Các
doanh nghiệp cung ứng dịch vụ logistics nghiên cứu và áp dụng các tiến bộ khoa
học công nghệ không những cho chính doanh nghiệp mình mà còn nhằm thực hiện
dịch vụ tư vấn cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Sự phát triển của thương
mại điện tử đã đưa các doanh nghiệp tiên tiến đến việc ứng dụng thương mại điện tử
vào hoạt động kinh doanh của mình. Điều đó đã làm cho chất lượng dịch vụ
logistics của các doanh nghiệp cung ứng tăng lên rõ rệt và sẽ mang lại sứ cạnh tranh
cao cho các doanh nghiệp có ứng dụng dịch vụ mới vào kinh doanh.
• Yếu tố cơ sở hạ tầng và điều kiện tự nhiên.
Đối với sự phát triển của các dịch vụ logistics thì yếu tố cơ sở hạ tầng và điều
kiện tự nhiên có ảnh hưởng rất lớn. Cơ sở hạ tầng bao gồm hệ thống giao thông vận
tải (đường, phương tiện, bến bãi…), hệ thống thông tin, hệ thống bến cảng nhà kho,
điện nước… hệ thống cơ sở hạ tầng tốt là điều kiện thuận lợi cho phát triển dịch vụ
logistics, đặc biệt là dịch vụ vận tải. Điều kiện tự nhiên là yếu tố cần được các
doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ logistics đặc biệt quan tâm. Bởi các yếu tố như
nắng, mưa, hạn hán, lũ lụt, dịch bệnh… ảnh hưởng trực tiếp đến việc cung ứng dịch
vụ, đặc biệt là dịch vụ vận tải đường biển vì nếu điều kiện không thuận thì sẽ không
thực hiện được dịch vụ này, thậm chí còn gây thiệt hại lớn bởi rủi ro trong vận tải