10076_Hỗ trợ người nghèo nông thôn Nghệ An tiếp cận thị trường

luận văn tốt nghiệp

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
———————

TRẦN THỊ THANH HƢỜNG

HỖ TRỢ NGƢỜI NGHÈO NÔNG THÔN NGHỆ AN
TIẾP CẬN THỊ TRƢỜNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

Hà Nội – 2015
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
———————

TRẦN THỊ THANH HƢỜNG

HỖ TRỢ NGƢỜI NGHÈO NÔNG THÔN NGHỆ AN
TIẾP CẬN THỊ TRƢỜNG

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ: 60 34 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS MAI THỊ THANH XUÂN
XÁC NHẬN CỦA GVHD

XÁC NHẬN CỦA CHỦ
TỊCH HỘI ĐỒNG

Hà Nội – 2015
ii

MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ………………………………………………………………………ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
………………………………………………………………………………… iii
MỞ ĐẦU
…………………………………………………………………………………………………………..
1
CHƢƠNG 1 TÔ
̉ NG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CƢ
́ U VA
̀ CƠ SƠ
̉ LY
́ LUẬN
VỀ
HỖ TRỢ NGƢƠ
̀ I NGHÈ O NÔNG THÔN TIẾ P CẬN THI ̣
TRƢƠ
̀ NG
…………………………
4
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu …………………………………………………………………….
4
1.1.1. Những công trình đã công bố liên quan đến nội dung đề tài luận văn ……………………
4
1.1.2. Những kết quả, hạn chế của các công trình trên và một số vấn đề cần được
nghiên cứu tiếp …………………………………………………………………………………………………..
7
1.2. Những vấn đề lý luận cơ bản về hỗ trợ ngƣời nghèo tiếp cận thị trƣờng ……………………..
8
1.2.1. Vai trò của thị trường và sự cần thiết hỗ trợ người nghèo nông thôn tiếp cận
thị trường
…………………………………………………………………………………………………………..
8
1.2.2. Nhà nước trong hỗ trợ người nghèo tiếp cận thị trường ……………………………….
20
1.2.3. Nội dung của việc Nhà nước hỗ trợ người nghèo tiếp cận thị trường
……………..
25
CHƢƠNG 2 PHƢƠNG PHA
́ P NGHIÊN CƢ
́ U ……………………………………………………
33
CHƢƠNG 3 THƢ̣C TRẠNG HO ẠT ĐỘNG HỖ TRỢ NGƢỜI NGHÈO NÔNG
THÔN TIẾP CẬN THỊ TRƢỜNG Ở TỈNH NGHỆ AN GIAI ĐOẠN 2006-2013 ……
37
3.1. Đôi nét về tỉnh Nghệ An ……………………………………………………………………………..
37
3.1.1. Vị trí địa lý ……………………………………………………………………………………………..
37
3.1.2. Dân số và nguồn nhân lực ………………………………………………………………………..
38
3.1.3. Tình hình phát triển kinh tế tỉnh Nghệ An năm 2013
…………………………………….
38
3.2. Các hoạt động hỗ trợ người dân nông thôn tiếp cận thị trường ở Nghệ An giai
đoạn 2006- 2013 ………………………………………………………………………………………………
40
3.2.1. Hỗ trợ pháp lý cho người nghèo ………………………………………………………………..
40
3.2.2. Hỗ trợ đào tạo nghề cho người nghèo ………………………………………………………..
43
3.2.3. Hỗ trợ tín dụng cho hộ nghèo ……………………………………………………………………
47
3.2.4. Hỗ trợ người nghèo phát triển sản xuất
………………………………………………………
50
3.2.5. Hỗ trợ phát triển thị trường nông thôn ……………………………………………………….
51
3.3. Tác động của hoạt động hỗ trợ ngƣời nghèo tiếp cận thị trƣờng đến xóa đói
giảm nghèo ở nông thôn Nghệ An ………………………………………………………………………
54
3.4. Đánh giá chung ………………………………………………………………………………………….
58
3.4.1. Kết quả đạt được ……………………………………………………………………………………..
58
iii

3.4.2. Tồn tại, hạn chế và nguyên nhân ……………………………………………………………….
59
CHƢƠNG 4 QUAN ĐIỂ M VA
̀ GI ẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUA
̉ H Ỗ TRỢ
NGƢỜI NGHÈO NÔNG THÔN NGHỆ AN TIẾP CẬN THỊ TRƢỜNG ……………….
65
4.1. Quan điểm về xoá đói giảm nghèo và hỗ trợ ngƣời nghèo nông thôn tiếp cận thị
trƣờng ……………………………………………………………………………………………………………..
65
4.1.1. Gắn sự phát tri ển kinh tế v ới giải quyết việc làm và giảm nghèo bền vững

65
4.1.2. Hỗ trợ người nghèo tiếp cận thị trường là việc làm vừa mang tính cấp thiết,
vừa mang tính lâu dài ……………………………………………………………………………………….
66
4.1.3. Hỗ trợ người nghèo tiếp cận thị trường không chỉ là giúp họ làm kinh tế, mà
còn phải giúp họ tiếp cận các dịch vụ xã hội
………………………………………………………..
66
4.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động hỗ trợ người nghèo nông thôn tiếp cận
thị trường
…………………………………………………………………………………………………………
67
4.2.1. Trang bị kiến thức về kinh tế thị trường cho người nghèo ……………………………
67
4.2.2. Tạo điều kiện để người nghèo tiếp cận được với các nguồn vốn tín dụng, nhất
là nguồn tín dụng ưu đãi ……………………………………………………………………………………
68
4.2.3. Tăng cường cung cấp thông tin về thị trường cho người nghèo
……………………..
70
4.2.4. Đẩy mạnh các hoạt động khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư để giúp
người nghèo phát triển sản xuất và tiêu thụ sản phẩm …………………………………………..
71
4.2.5. Phát huy vai trò tích cực của mô hình liên kết “4 nhà” …………………………
…74
4.3. Một số vấn đề đă ̣
t ra cần đƣợc tiếp tục nghiên cƣ
́ u………………………………………….
76
KẾT LUẬN ……………………………………………………………………………………………………..
80
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ……………………………………………………………..
82
ii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT
Ký hiệu
Nguyên nghĩa
1
CSHT
Cơ sở hạ tầng
2
DN
Doanh nghiệp
3
DTTS
Dân tộc thiểu số
4
KH-CN
Khoa học – công nghệ
5
KTTT
Kinh tế thị trƣờng
6
NHCSXH
Ngân hàng chính sách xã hội
7
NS&VSMT
Nƣớc sạch và vệ sinh môi trƣờng
8
PBGDPL
Phổ biến giáo dục pháp luật
9
SXKD
Sản xuất kinh doanh
10
TGPL
Trợ giúp pháp lý
11
TTKH&CN
Thị trƣờng khoa học và công nghệ
12
UBND
Ủy ban nhân dân
13
XĐGN
Xóa đói giảm nghèo

iii

DANH MỤC CÁC BẢNG
STT
Bảng
Nội dung
Trang
1
Bảng 1.1 Thực trạng manh mún đất đai năm 2010
14
2
Bảng 3.1 Nguồn nhân lực Nghệ An tính đến tháng 9/2013
38
3
Bảng 3.2
Thực trạng hộ nghèo ở một số huyện của Nghệ
An năm 2011
54
4
Bảng 3.3
Tỷ lệ hộ nghèo, thu nhập bình quân đầu ngƣời
một tháng theo giá hiện hành phân theo thành thị,
nông thôn
56

1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Trong thời gian qua, Việt Nam đã đạt đƣợc những kết quả đáng ghi nhận
trên các lĩnh vực kinh tế- xã hội. Nền kinh tế tăng trƣởng khá ổn định, môi
trƣờng đầu tƣ ngày càng đƣợc cải thiện, từng bƣớc đáp ứng đƣợc yêu cầu của
quá trình phát triển. Việt Nam đã đạt đƣợc mức thu nhập bình quân của thế giới.
Trong công cuộc xóa đói giảm nghèo (XĐGN), Việt Nam là một trong những
nƣớc đi đầu, sớm đạt đƣợc mục tiêu Thiên niên kỷ về giảm tỉ lệ nghèo đói trƣớc
năm 2015. Việt Nam đƣợc công nhận là “mô hình mẫu mực về phát triển và
chống nghèo, đặc biệt do phân phối lại công bằng lợi ích kinh tế giữa các tầng
lớp xã hội”. Không chỉ chú ý đến việc XĐGN cho những ngƣời thuộc diện
nghèo chung, năm 2008, Chính phủ có Nghị quyết 30a hỗ trợ cho 63 huyện miền
núi, hải đảo khó khăn nhất nƣớc giảm nghèo nhanh và bền vững.

Tại Nghệ An chƣơng trình XĐGN đã đƣợc tỉnh nhâ ̣
n thƣ
́ c và thƣ̣c hiê ̣
n tƣ
̀
khá sớm. Đáng chú ý là, nhƣ̃ng hô ̣ nghèo phần lớn
đều tập trung ở khu vực nông
thôn và miền núi, điều kiện sinh hoạt, canh tác sản xuất còn thiếu thốn khó khăn.
Nhiều ngƣời, do trình độ thấp, thiếu sự hiểu biết về nền kinh tế thị trƣờng nên
việc tìm kế sinh nhai rất khó khăn, thậm chí, một số không nhỏ sau khi nhận
đƣợc những sự trợ cấp, hỗ trợ (bằng hiện vật, tiền) thì không biết sử dụng sử
dụng chúng thế nào cho có hiệu quả, vì vậy nghèo vẫn hoàn nghèo. Một số khác
cũng biết dùng tiền hỗ trợ để làm ăn, nhƣng lại không biết lợi dụng cơ hội do thị
trƣờng tạo ra nên họ cũng chỉ tạm xóa đƣợc cái đói trƣớc mắt, mà chƣa thể thoát
nghèo bền vững. Vì vậy chỉ cần một vài biến động trong cuộc sống, xã hội tác
động đến là họ lại quay trở lại thuộc diện nghèo.

Hiện nay, nhà nƣớc có rất nhiều giải pháp để giúp đỡ, hỗ trợ ngƣời dân
nghèo, nhƣng các chính sách đó mới chỉ dừng lại ở những động thái ban đầu:
cấp vốn, dạy nghề, hỗ trợ kỹ thuật…, mà chƣa chú trọng đến việc hỗ trợ
2

ngƣời nông dân tiếp cận với thị trƣờng để tìm kiếm các yếu tố đầu vào và tiêu
thụ sản phẩm mà họ làm ra. Mă ̣
t khác, do ngƣời nghèo bị hạn chế về kiến
thƣ
́ c, kỹ năng nghề, về vốn… nên rất khó khăn trong việc tìm hiểu, tiếp câ ̣
n
thị trƣờng. Vì vậy, Nhà nƣớc và các cấp chính quyền địa phƣơng cần có sự hỗ
trợ đắc lực để ngƣời nông dân có thể dễ dàng tiếp cận đƣợc với các yếu tố sản
xuất, thông tin thị trƣờng, hỗ trợ về pháp lý giúp họ có thể khai thác đƣợc mặt
tích cực của thị trƣờng để thoát nghèo bền vững và tiến tới làm giàu.

Vậy, tại Nghệ An hiện nay, hoạt động hỗ trợ của chính quyền địa
phƣơng đối với ngƣời nghèo nông thôn trong tiếp cận thị trƣờng đạt đƣợc
mức độ nào? Những hạn chế gì cần khắc phục? và trong thời gian tới cần phải
làm gì để sự hỗ trợ của chính quyền địa phƣơng đối với ngƣời nghèo tiếp cận
thị trƣờng hiệu quả nhất, nhằm giúp họ nhanh chóng thoát nghèo một cách
bền vững? Đó là các câu hỏi đặt ra cho các cấp, các ngành, các giới tại tỉnh
Nghệ An, và cả ngƣời Nghệ An sinh sống trên khắp mọi miền đất nƣớc phải
giải đáp. Chúng tôi lựa chọn đề tài luận văn thạc sỹ là: “Hỗ trợ ngƣời nghèo
nông thôn Nghê ̣
An tiếp câ ̣
n thi ̣
trƣờng” cũng là nhằm mục đích đó.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu

* Mục tiêu nghiên cứu:

Khảo sát hoạt động hỗ trợ ngƣời nghèo nông thôn nghệ An tiếp cận thị
trƣờng, những tác động, hạn chế trong quá trình đó và đề xuất giải pháp hỗ trợ
ngƣời nghèo ở vùng nông thôn Nghệ An tiếp cận thị trƣờng hiệu quả hơn.

* Nhiệm vụ nghiên cứu:

– Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về hoạt động hỗ trợ
ngƣời nghèo nông thôn tiếp cận thị trƣờng.

– Phân tích, đánh giá những thành tựu và hạn chế trong hoạt động hỗ trợ
ngƣời nghèo tiếp cận thị trƣờng và tác động của nó đến công tác xóa đói,
giảm nghèo vùng nông thôn Nghệ An trong những năm qua.
3

– Đề xuất các giải pháp nhằm hỗ trợ ngƣời dân nghèo nông thôn tiếp cận
thị trƣờng tốt hơn, góp phần thực hiện xóa đói, giảm nghèo cho ngƣời dân
nông thôn Nghệ An một cách bền vững.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

* Đối tượng nghiên cứu: các hoạt động hỗ trợ ngƣời nghèo nông thôn
tiếp cận thị trƣờng, bao gồm một số hoạt động hỗ trợ về xây dựng cơ sở hạ
tầng, hỗ trợ tín dụng, hỗ trợ khoa ho ̣c kỹ thuâ ̣
t , thông tin thị trƣờng và phát
triển thị trƣờng nông thôn.

* Phạm vi nghiên cứu: địa bàn nông thôn Nghệ An, giai đoạn từ 2006
đến 2013 và định hƣớng đến năm 2020.
4. Đóng góp mới của đề tài

– Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động hỗ trợ ngƣời nghèo nông thôn
tại tỉnh Nghệ An hiện nay, chỉ ra những thành tựu, hạn chế của hoạt động này
trong thời gian 2006- 2013;

– Chỉ rõ sự cần thiết phải hỗ trợ ngƣời nghèo nông thôn tiếp cận thị
trƣờng để xóa đói giảm nghèo;

– Đề xuất giải pháp để nâng cao hiệu quả các hoạt động hỗ trợ ngƣời
nghèo nông thôn cho tỉnh Nghê ̣
An đến năm 2020.
5. Kết cấu của đề tài

Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
chính của đề tài đƣợc kết cấu thành 4 chƣơng:

– Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận về hỗ trợ
ngƣời nghèo nông thôn tiếp cận thị trƣờng;

– Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu

– Chƣơng 3: Thƣ̣c tra ̣
ng hỗ trợ ngƣời nghèo nông thôn Nghê ̣
An tiếp câ ̣
n
thị trƣờng giai đoa ̣
n 2006 – 2013

– Chƣơng 4: Quan điểm và giải pháp nâng cao hiê ̣
u quả hỗ trợ ngƣời
nghèo nông thôn Nghệ An tiếp cận thị trƣờng
4

CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN


̀ HỖ TRỢ NGƢƠ
̀ I NGHE
̀ O NÔNG THÔN TIÊ
́ P CẬN THI ̣
TRƢƠ
̀ NG

1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
1.1.1. Những công trình đã công bố liên quan đến nội dung đề tài luận văn

Đói nghèo và giúp ngƣời dân nông thôn xóa đói giảm nghèo là vấn đề
vừa mang tính kinh tế, vừa mang tính xã hội. Vì vậy, xung quanh vấn đề này
đã có khá nhiều công trình nghiên cứu. Trong đó đáng chú ý là:

– Sách: Vấn đề giảm nghèo trong nền kinh tế thị trƣờng ở Việt Nam hiện nay
của tác giả Trần Thị Hằng trình bày các lý luận về nghèo và giảm nghèo, từ đó tác
giả đƣa ra phƣơng hƣớng và giải pháp chủ yếu giảm nghèo ở nƣớc ta hiện nay.

– Sách: “Công trình Nghèo đói và xoá đói giảm nghèo ở Việt Nam” của
Nguyễn Hữu Tiến, Lê Xuân Bá, Chu Tiến Quang đã nghiên cứu tƣơng đối
hoàn chỉnh, hệ thống lý luận và điều tra thực tiễn, gồm khá nhiều tƣ liệu,
thông tin cập nhật, đặc biệt là các tác giả đã có cách tiếp cận và trả lời nhiều
câu hỏi đặt ra chung quanh vấn đề đói nghèo và kiến nghị nhiều giải pháp
giúp đỡ ngƣời nghèo.

– Một số tổ chức phi chính phủ trong quá trình tài trợ cho các chƣơng
trình, dự án XĐGN, bảo vệ môi trƣờng sinh thái, cải cách hành chính… ở
vùng nông thôn, miền núi, DTTS nƣớc ta, đã có các công trình nghiên cứu
cũng nhƣ báo cáo đánh giá. Có thể kể đến mô ̣t số công trình nhƣ:

+ “Đẩy mạnh công tác phát triển đối với các dân tộc thiểu số” của Nhóm
hành động chống đói nghèo do UNDP chủ trì, đã chỉ ra các thách thƣ
́ c đối với
viê ̣
c thƣ̣c hiê ̣
n XĐGN , đề xuất các phƣơng pháp để đánh giá mƣ
́ c nghèo của
các DTTS.
5

+ Ngân hàng Phát triển Châu A
́ – ADB (giƣ̃ bản quyền ) sách “Kết nối
nông dân vơ
́ i thi ̣
trươ
̀ ng thông qua sản xuất nông nghiệp theo hợp đồng” (Hà
Nô ̣i, 9, 2005). Cuốn sách là sƣ̣ đúc kết tƣ
̀ dƣ̣ án Nâng cao hiê ̣
u quả thi ̣
trƣờng
cho ngƣời nghèo đƣợc tài trợ bởi DFID (UK), đồng tài trợ là ADB và ADBI
(Tokyo) với mục đích hỗ trợ kỹ thuâ ̣
t vùng cho Lào, Viê ̣
t Nam và Campuchia.
Cuốn sách đã chỉ ra vai trò của hợp đồng trong điều phối sản xuất, phân phối
và bán lẻ sản phẩm giữa những ngƣời tham gia khác nhau trong chuỗi giá trị

và từ đó chứng minh đƣợc lợi ích
của việc sản xuất nông nghiệp theo hợp
đồng cho nông dân.

+ Báo cáo “Hội nhập thị trƣờng của nông dân nghèo vùng cao. Khảo sát
thực tế ở 12 xã nghèo vùng cao tỉnh Sơn La” (Sơn La, 2/2006) của nhóm
nghiên cứu nhỏ gồm các cố vấn của Tổ chức Phát triển Hà lan (SNV), Hội
Liên hiệp Phụ nữ, Đoàn Thanh niên và các cán bộ khuyến nông đã tiến hành
chuyến đi khảo sát thực tế. Nghiên cứu này là một phần của dịch vụ tƣ vấn
mà SNV cung cấp cho Nhóm tƣ vấn tỉnh, trong khuôn khổ Dự án Tiếp cận
Thị trƣờng cho Ngƣời nghèo. Mục tiêu của nghiên cứu là mô tả mức độ tiếp
cận thị trƣờng của nông dân các xã nghèo, các sản phẩm hiện có và sản phẩm
tiềm năng cho xã theo quan điểm của họ. Kết luận chung là ngƣời nghèo thực
sự đã ít nhiều hội nhập đƣợc vào thị trƣờng, tuy nhiên mức độ hội nhập phụ
thuộc rất nhiều vào một loại sản phẩm (ngô lai) đã thay thế đƣợc sản phẩm
lúa và các dịch vụ thiết yếu khác nhƣ khuyến nông, tín dụng và thông tin thị
trƣờng cho ngƣời nghèo còn rất hạn chế.

– Xoá đói giảm nghèo ở tỉnh Nghệ An hiện nay theo tư tưởng của Hồ Chí
Minh (Luâ ̣
n văn tốt nghiê ̣
p tha ̣
c sĩ Khoa ho ̣c chính tri ̣
năm 2010, trƣờng Đa ̣
i
học Khoa học Xã hội và Nhân văn
, ĐH Quốc gia Hà Nô ̣i , đăng tải trên
website http://www.kilobooks.com). Trong đề tài, tác giả đã tập trung nghiên

́ u các giải pháp để xoá đói giảm nghèo ở Nghê ̣
An theo hƣớng
nghiên cứu
6

tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về xóa đói, giảm nghèo cũng nhƣ thực trạng đói
nghèo, công tác xóa đói, giảm nghèo ở Nghệ An, lý giải một cách khoa học
cơ sở lý luận và thực tiễn vấn đề xóa đói, giảm nghèo, vận dụng, phát triển tƣ
tƣởng Hồ Chí Minh về xóa đói, giảm nghèo để đƣa ra các giải pháp phù hợp
với thực tiễn địa phƣơng Nghệ An.

– Công trình Đánh giá nghèo có sự tham gia của cộng đồng tại Nghệ An
của Nhóm Hành động chống đói nghèo (PTF), đã đƣa ra những kết quả nghiên
cứu về đói nghèo ở Nghệ An, góp phần cho các quy trình lập kế hoạch với định
hƣớng vì ngƣời nghèo ở các cấp chính quyền địa phƣơng.

– “Các giải pháp giảm nghèo bền vững, đảm bảo an sinh xã hội góp phần
đƣa Nghệ An trở thành tỉnh khá của cả nƣớc” của tác giả Bùi Nguyên Lân ,
đăng trên website Sở Lao đô ̣ng thƣơng binh xã hô ̣i Nghê ̣
An
http://sldtbxhnghean.gov.vn/. Trong bài viết này, tác giả đã đƣa ra những giải
pháp để thƣ̣c hiê ̣
n các chính sách , chƣơng trình đang thƣ̣c hiê ̣
n để xoá đói
giảm nghèo cho ngƣời nghèo của tỉnh.

– Nâng cao khả năng tiếp cận thị trường lao động cho người nghèo ở
huyện Con Cuông Tỉnh Nghệ An (Đề tài tốt nghiê ̣
p đa ̣
i ho ̣c của Đă ̣
ng Thi ̣

Thuý Hằng, Trƣờng Đa ̣
i ho ̣c Kinh tế Quốc Dân Hà Nô ̣i , năm 2011, đăng tải
trên website http://www.atheenah.com/). Đề tài nghiên cƣ
́ u sâu về thi ̣
trƣờng
lao đô ̣ng, vai trò của thi ̣
trƣờng lao đô ̣ng đối với ngƣời nghèo và đƣa ra giải
pháp để hỗ trợ ngƣời nghèo huyện Con Cuông, tỉnh Nghệ An tham gia vào thị
trƣờng lao đô ̣ng, giúp ngƣời nghèo huyện Con Cuông có việc làm , tạo ra thu
nhâ ̣
p để thoát nghèo.

– Năm 2011, UBND tỉnh Nghê ̣
An cũng đã đƣa ra dƣ̣ thảo để thƣ̣c hiê ̣
n
chƣơng trình xoá đói giảm nghèo giai đoa ̣
n 2011-2015. Dƣ̣ thảo đã đề r a các
giải pháp để hỗ trợ ngƣời nghèo trên các mặt
: thƣ̣c hiê ̣
n tốt các chính sách ,
7

chƣơng trình XĐGN đang thƣ̣c thi , thƣ̣c hiê ̣
n hỗ trợ ngƣời nghèo đƣợc tiếp
câ ̣
n các chính sách an sinh xã hô ̣i …

– Tháng 5 năm 2014, Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An đã xây dựng đề án
Giảm nghèo và nâng cao mức sống cho nhân dân vùng miền Tây và vùng ven
biển Nghệ An đến năm 2020. Đề án tập trung đánh giá thực trạng, nguyên
nhân nghèo đói của ngƣời dân ở vùng miền Tây và vùng ven biển của Nghệ
An (là những vùng có điều kiện tự nhiên khắc nghiệt, cơ sở hạ tầng vừa thiếu
vừa yếu tốc độ tăng trƣởng kinh tế bình quân hằng năm còn thấp, tỉ lệ nghèo
đói luôn ở mức cao hơn so với tỉ lệ nghèo đói bình quân của tỉnh). Từ đó đề ra
giải pháp nhằm giảm tỉ lệ nghèo đói và nâng cao mức sống cho ngƣời dân ở
những vùng này.
1.1.2. Những kết quả, hạn chế của các công trình trên và một số vấn đề cần
được nghiên cứu tiếp

Qua các công trình công bố có thể thấy mảng đề tài về XĐGN trong đó
có đề tài thực hiện XĐGN cho ngƣờ i nghèo nông thôn đã thu hút đƣợc sự
quan tâm, nghiên cứu của nhiều tác giả, của nhiều công trình nghiên cứu.

Các nghiên cứu chung về các hoa ̣
t đô ̣ng hỗ trợ XĐGN cho ngƣời nghèo
đã khảo sát và chỉ ra nhƣ̃ng nguyên nhân , thách thức trong công tác XĐGN
cho ngƣời nghèo vùng nông thôn, miền núi. Bên ca ̣
nh đó đƣa ra các giải pháp
tập trung giải quyết vấn đề xóa đói giảm nghèo trực tiếp, trƣớc mắt, nhƣ trợ
cấp, tạo việc làm, “cầm tay chỉ việc”…, tuy nhiên chỉ có mô ̣t vài công trình
nghiên cứu một cách hệ thống về các giải pháp xóa đói giảm nghèo cho họ
một cách lâu dài, bền vững, trong đó có giải pháp quan trọng là giúp họ tiếp
cận thị trƣờng, làm cho họ có kiến thức tốt hơn về kinh tế thị trƣờng để họ
biết nắm bắt những cơ hội thị trƣờng tạo ra để làm giàu cho bản thân, và cho
8

xã hội. Đề tài này sẽ cố gắng giải quyết một phần nội dung đó: tìm giải pháp
hỗ trợ ngƣời nghèo Nghê ̣
An tiếp cận thị trƣờng.

Để làm rõ hoa ̣
t đô ̣ng hỗ trợ ngƣời nghèo
Nghê ̣
An tiếp câ ̣
n thi ̣
trƣờng
nhằm giúp ho ̣ XĐGN luận văn tập trung nghiên cứu một số vấn đề sau:

– Từ nghiên cứu vai trò của thi ̣
trƣờng và vai trò của Nhà nƣớc trong viê ̣
c
XĐGN cho ngƣời nghèo nói chung và
đối với ngƣời nghèo nông thôn nói
riêng, luận văn đi sâu nghiên cứu các hoa ̣
t đô ̣ng hỗ trợ ngƣời nghèo nông thôn
Nghê ̣
An tiếp câ ̣
n thi ̣
trƣờng tƣ
̀ năm 2006 – 2013, đi ̣
nh hƣớng đến năm 2020.

– Đánh giá những thành công cũng nhƣ hạn chế của các hoạt động hỗ trợ
ngƣời nghèo nông thôn Nghê ̣
An tiếp câ ̣
n thi ̣
trƣờng trong thời gian qua.

– Đƣa ra mô ̣t số giải pháp và khuyến nghi ̣
để nâng cao hơn nƣ̃a hiê ̣
u quả
của các hoạt động hỗ trợ cho ngƣời nghèo nông thôn Nghệ An tiếp cận thị
trƣờng trong thời gian tới , góp phần giúp họ thoát k hỏi đói nghèo một cách
bền vƣ̃ng và vƣơn lên làm giàu trên mảnh đất quê hƣơng , góp phần đƣa Nghệ
An thoát khỏi tỉnh nghèo, thƣ̣c hiê ̣
n thành công các mục tiêu phát triển kinh tế
– xã hội, thƣ̣c hiê ̣
n mục tiêu đƣa Nghê ̣
An trở thành trung tâm văn hóa – kinh
tế – xã hội của khu vực Bắc Trung Bộ.
1.2. Những vấn đề lý luận cơ bản về hỗ trợ ngƣời nghèo tiếp cận thị trƣờng
1.2.1. Vai trò của thị trường và sự cần thiết hỗ trợ người nghèo nông thôn
tiếp cận thị trường
1.2.1.1. Nghèo đói và nguyên nhân đói nghèo ở nông thôn

– Khái niệm nghèo đói

Nghèo diễn tả sự thiếu cơ hội để có thể sống một cuộc sống tƣơng ứng
với các tiêu chuẩn tối thiểu nhất định. Thƣớc đo các tiêu chuẩn này và các
nguyên nhân dẫn đến nghèo nàn thay đổi tùy theo địa phƣơng và theo thời
9

gian. Tổ chức Y tế Thế giới định nghĩa nghèo theo thu nhập. Theo đó một
ngƣời là nghèo khi thu nhập hàng năm ít hơn một nửa mức thu nhập bình
quân trên đầu ngƣời hàng năm (Per Capita Incomme, PCI) của quốc gia. Để
có một cái nhìn tổng quan về các vấn đề của các nƣớc đang phát triển, Robert
McNamara, khi là giám đốc của Ngân hàng Thế giới, đã đƣa ra khái niệm
nghèo tuyệt đối. Ông định nghĩa khái niệm nghèo tuyệt đối nhƣ sau: “Nghèo
ở mức độ tuyệt đối… là sống ở ranh giới ngoài cùng của tồn tại. Những ngƣời
nghèo tuyệt đối là những ngƣời phải đấu tranh để sinh tồn trong các thiếu
thốn tồi tệ và trong tình trạng bỏ bê và mất phẩm cách vƣợt quá sức tƣởng
tƣợng mang dấu ấn của cảnh ngộ may mắn của giới trí thức chúng ta.”

Tại Hội nghị chống đói nghèo khu vực Châu Á- Thái Bình Dƣơng do
ESCAP tổ chức tại Băng Cốc, Thái Lan tháng 9/1993 đã đƣa ra khái niệm về
nghèo, theo đó: “Nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư không được
hưởng và thỏa mãn các nhu cầu cơ bản của con người mà những nhu cầu
này đã được xã hội thừa nhận tuỳ theo trình độ phát triển kinh tế- xã hội và
phong tục tập quán của địa phương” [18]. Nghèo đƣợc định nghĩa dựa vào
hoàn cảnh xã hội của cá nhân, nghèo không chỉ đơn giản là mức thu nhập thấp
mà còn thiếu thốn trong việc tiếp cận dịch vụ, nhƣ giáo dục, văn hóa, thuốc
men, không chỉ thiếu tiền mặt, thiếu những điều kiện tốt hơn cho cuộc sống
mà còn thiếu thể chế kinh tế thị trƣờng hiệu quả, trong đó có các thị trƣờng
đất đai, vốn và lao động cũng nhƣ các thể chế nhà nƣớc đƣợc cải thiện có
trách nhiệm giải trình và vận hành trong khuôn khổ pháp lý minh bạch cũng
nhƣ một môi trƣờng kinh doanh thuận lợi. Mức nghèo còn là tình trạng đe dọa
bị mất những phẩm chất quý giá, đó là lòng tin và lòng tự trọng.

Đối với Việt Nam, Chính phủ Việt Nam đã 5 lần nâng mức chuẩn nghèo
trong thời gian từ 1993 đến đầu năm 2011. Theo Quyết định số 143/2001/QĐ-
TTg của Thủ tƣớng Chính phủ ngày 27 tháng 9 năm 2001, trong đó phê duyệt
10

“Chƣơng trình mục tiêu quốc gia xóa đói và giảm nghèo giai đoạn 2001-
2005”, thì những hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu ngƣời ở khu vực
nông thôn miền núi và hải đảo từ 80.000 đồng/ngƣời/tháng (960.000
đồng/ngƣời/năm) trở xuống là hộ nghèo, ở khu vực nông thôn đồng bằng
những hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu ngƣời từ 100.000
đồng/ngƣời/tháng (1.200.000 đồng/ngƣời/năm) trở xuống là hộ nghèo, ở khu
vực thành thị những hộ có thu nhập bình quân đầu ngƣời từ 150.000
đồng/ngƣời/tháng (1.800.000 đồng/ngƣời/năm) trở xuống là hộ nghèo. Theo
Quyết định số 170/2005/QĐ-TTg của Thủ tƣớng Chính phủ ngày 8 tháng 7
năm 2005 về việc ban hành chuẩn nghèo áp dụng cho giai đoạn 2006-2010 thì
ở khu vực nông thôn những hộ có mức thu nhập bình quân từ 200.000
đồng/ngƣời/tháng (2.400.000 đồng/ngƣời/năm)trở xuống là hộ nghèo, ở khu
vực thành thị những hộ có thu nhập bình quân từ 260.000 đồng/ngƣời/tháng
(dƣới 3.120.000 đồng/ngƣời/năm) trở xuống là hộ nghèo. Quyết định số
9/2011/QĐ-TTG của Thủ tƣớng Chính phủ về việc ban hành chuẩn hộ nghèo,
hộ cận nghèo áp dụng cho giai đoạn 2011 – 2015 nhƣ sau:

* Ở nông thôn:

+ Hộ nghèo là hộ có mức thu nhập bình quân từ 400.000
đồng/ngƣời/tháng (từ 4,8 triệu đồng/ngƣời/năm) trở xuống.

+ Hộ cận nghèo là hộ có mức thu nhập bình quân từ 401.000 đồng đến
520.000 đồng/ngƣời/tháng.

* Ở thành thị:

+ Hộ nghèo là hộ có mức thu nhập bình quân từ 500.000
đồng/ngƣời/tháng (từ 6 triệu đồng/ngƣời/năm) trở xuống.

+ Hộ cận nghèo là hộ có mức thu nhập bình quân từ 501.000 đồng đến
650.000 đồng/ngƣời/tháng.
11

– Nguyên nhân đói nghèo ở nông thôn

Sự đói nghèo của ngƣời dân nông thôn có các nguyên nhân nhƣ: do điều
kiện tự nhiên (về đất đai, khí hậu, vị trí địa lý); do không có khả năng lao động
(ốm đau, bệnh bẩm sinh, tuối cao, trình độ thấp…); do không đƣợc tiếp cận các
nguồn lực để tiến hành sản xuất (đất đai, vốn, khoa học kỹ thuật…); do năng suất
lao động thấp, chất lƣợng lao động chƣa cao…; sản phẩm làm ra chƣa tiếp cận
đƣợc với thị trƣờng (do chƣa đáp ứng đƣợc nhu cầu của thị trƣờng, sản phẩm bị
ép giá…), do sự phân hóa trong nền kinh tế thị trƣờng (KTTT).

Nông thôn là khu vƣ̣c chủ yếu sinh sống bằng nghề nông, đi ̣
a bàn thƣờng
cách xa các trung tâm kinh tế, xã hội. Chính những điều này đã có ảnh hƣởng
đến điều kiện sống, trình độ, mƣ
́ c đô ̣ nhâ ̣
n thƣ
́ c của ngƣời dân nơi đây đố i với
xã hội nói chung, với các phƣơng pháp, cách thức sản xuất tiên tiến , hiê ̣
n đa ̣
i
nói riêng. Do trình đô ̣ dân trí còn thấp đã ảnh hƣởng đến viê ̣
c ho ̣c tâ ̣
p, tiếp thu
các phƣơng pháp sản xuất, dẫn đến năng suất lao đô ̣ng thấp.

Có những vùng nông thôn điều kiện khí hậu , đất đai… rất khắc nghiê ̣
t ,
khô cằn. Nhƣ̃ng vùng này, ngƣời dân gă ̣
p rất nhiều khó khăn trong viê ̣
c thƣ̣c
hiê ̣
n trồng tro ̣t, chăn nuôi. Sản xuất nông nghiệp theo hƣớng hàng hoá là gần
nhƣ không thể , nếu sản xuất nông nghiê ̣
p ở nhƣ̃ng vùng này
, chi phí sẽ rất
cao, không thể mang la ̣
i lợi nhuâ ̣
n cho bà con
. Vì vậy, nếu không có đi ̣
nh
hƣớng và tổ chƣ
́ c cho bà con phát triển nhƣ̃ng ngành phi nông nghiê ̣
p , thì sự
nghèo đói luôn dai dẳng với những ngƣời dân nơi đây.

Nông nghiê ̣
p là ngành cung cấp lƣơng thƣ̣c , thƣ̣c phẩm cho toàn xã hội ,
là nguyên liệu đầu vào cho các ngành công nghiệp chế biến
. Nhƣng ngƣời
nông dân luôn chi ̣
u thua thiê ̣
t khi bán các sản phẩm nông sản mà mình làm ra.
Thƣ̣c tra ̣
ng “đƣợc mùa , mất giá” luôn ám ảnh bà con nông dân , mất mùa đói
kém đã đành , đƣợc mùa cũng chi ̣
u thua thiê ̣
t đủ đƣờng , ngƣời nông dân vốn
12

đã vất vả , nay càng vất vả hơn do bị thƣơng lái chèn ép trên thị trƣờng . Bên
cạnh đó, do chỉ mới đầu tƣ vào sản xuất nên các nông sản bán ra hầu nhƣ ở
dạng thô, giá trị gia tăng thấp , vì vậy mà giá thành sản phẩm cũng không thể
bán cao đƣợc.

Một khó khăn nữa cho ngƣời nông dân khiến cho khi họ sản xuất đƣợc các
sản phẩm rồi nhƣng vẫn khó tiêu thụ đó là khả năng tiếp cận về thông tin thị
trƣờng và khả năng tiếp cận với thị trƣờng của họ. Nông dân gặp rất nhiều khó
khăn trong việc tiếp cận thông tin thị trƣờng và tìm đầu ra cho sản phẩm. Để
phát triển nền nông nghiệp hàng hóa có hiệu quả, khả năng cạnh tranh cao thì
vấn đề quan trọng là phải nghiên cứu, mở rộng thị trƣờng tiêu thụ, đáp ứng đƣợc
các yêu cầu ngày càng khắt khe của khách hàng. Trong xu thế phát triển hiện
đại, mọi quá trình sản xuất đều do thị trƣờng quyết định chứ không phải chỉ làm
những gì mình có. Cho nên cần định hƣớng cho nông dân sản xuất cái gì, sản
xuất nhƣ thế nào, bán cho ai. Việc sản xuất phải xuất phát từ thị trƣờng, do thị
trƣờng và vì thị trƣờng quyết định. Nếu nhƣ kinh tế thời tự cung tự cấp, sản xuất
với mục đích tự phục vụ nhu cầu, hàng hoá ít có sự trao đổi, tƣ duy sản xuất
khép kín; thời kinh tế kế hoạch hoá tập trung sản xuất theo chỉ tiêu kế hoạch với
mục đích phục vụ Nhà nƣớc, hàng hoá làm ra phải giao nộp sản phẩm, Nhà nƣớc
thống nhất thu mua; còn ở thời kinh tế thị trƣờng, bà con sản xuất cái do thị
trƣờng mách bảo với mục đích phục vụ nhu cầu thị trƣờng, hàng hoá tự do trao
đổi, tƣ duy sản xuất cũng phải năng động, sáng tạo.

Hiê ̣
n ta ̣
i, sản xuất nông nghiệp vẫn còn ở tình trạng lạc hậu
, phụ thuộc nhiều
vào thời tiết
, khi có di ̣
ch bê ̣
nh xảy ra trên cây
, con bà con nông dân tƣ̣ xƣ
̉ lý bằng
cách ra các cửa hàng thuốc để mua thuốc rồi về tự chữa cho cây, con bi ̣
bê ̣
nh.
Nhƣng do trình đô ̣ của bà con nông dân còn thấp và các cƣ
̉ a hàng bán thuốc
không đảm bảo, thuốc giả nên làm cho tình hình di ̣
ch bê ̣
nh càng diễn biến xấu
hơn, dẫn đến mất mùa, mất vốn. Có thể thấy, với việc trồng trọt, chăn nuôi còn
13

dựa vào kinh nghiệm, còn mang tính phong trào, chƣa thực sự đƣa khoa học kỹ
thuật vào canh tác nên năng suất lao động thấp, khả năng dịch bệnh xảy ra cao,
mất mùa, đói nghèo xảy ra nhƣ cái vòng luẩn quẩn đối với b
à con.

Ngoài ra, sản xuất nông nghiệp ở nông thôn hầu hết đang đƣợc thực hiện
trên quy mô nhỏ, ruộng đất manh mún, diện tích ao hồ bé, đủ canh tác với quy
mô của từng hộ gia đình. Hiện nay, theo tiêu chuẩn của thế giới, Việt Nam là
một trong những quốc gia có mức độ manh mún đất đai cao nhất so với các
quốc gia trong khu vực và trên thế giới. Diện tích đất sản xuất nông nghiệp
bình quân đầu ngƣời trên thế giới là 0.52 ha, trong khu vực là 0.36 ha thì ở
Việt Nam là 0.25 ha. Trong giai đoạn 10 năm (2001 – 2010), diện tích đất
nông nghiệp có xu hƣớng giảm. Theo số liệu của Tổng cục Quản lý đất, Bộ
Tài nguyên Môi trƣờng, bình quân mỗi năm đất nông nghiệp giảm gần 100
nghìn hécta, đặc biệt năm 2007 giảm 120 nghìn hécta. Cùng với đó là sự gia
tăng dân số ở Việt Nam trong những năm vừa qua nhất là dân số ở vùng nông
thôn làm cho bình quân đất sản xuất trên đầu ngƣời ngày càng giảm mạnh.
Năm 2000 trung bình diện tích đất nông nghiệp tính trên đầu ngƣời là 680m2,
năm 2005: 630m2, năm 2011: 437m2. (Nguồn: Niên giám thống kê các năm).
Cùng với sự sụt giảm trong diện tích bình quân đầu ngƣời là sự thu hẹp về
quy mô sản xuất; theo Viện Chính sách và Chiến lƣợc phát triển nông nghiệp
và nông thôn (1999), 70.36% hộ nông dân có diện tích canh tác khoảng 0.5ha;
chỉ có 3.46% số hộ có diện tích canh tác lớn hơn 3ha. Đến năm 2010, tỷ lệ hộ
có diện tích đất canh tác nhỏ hơn 0.5ha có giảm nhƣng không đáng kể: cả
nƣớc tỷ lệ này vẫn là 67.38%. Trong đó, Đồng bằng sông Hồng đạt tỷ lệ cao
nhất với 94.46%, Miền núi phía Bắc: 63.9%, Bắc Trung Bộ và Duyên hải
miền Trung: 79.54%, Tây Nguyên: 24.08%. Đông Nam Bộ: 35.48%, Đồng
bằng sông Cửu Long: 47.96%. Theo Điều tra nông thôn của dự án DANIDA
với bộ số liệu Điều tra tiếp cận nguồn lực của hộ gia đình Việt Nam
14

(VARHS) đƣợc tiến hành điều tra trên địa bàn 12 tỉnh của Việt Nam trong
khoảng thời gian từ tháng 7 – 9/2008 đến tháng 6-8/2010 tại 12 tỉnh cho thấy
diện tích đất canh tác trung bình của một hộ nông dân là 0.85ha, trung bình
mỗi hộ có 4,7 mảnh đất khác nhau, tổng khoảng cách từ nơi ở đến ruộng của
các hộ nông dân khoảng 4,7km.
Bảng 1.1. Thực trạng manh mún đất đai năm 2010
Tỉnh
Diện tích đất canh tác (ha)
(trung bình)
Số
mảnh đất
Tổng
khoảng cách đến
các mảnh (m)
Lào Cai
1.06
5.1
6,499
Phú Thọ
0.51
6.2
4,084
Lai Châu
0.95
5.3
9,655
Điện Biên
1.19
6.1
12,196
Nghệ An
0.68
4.8
3,871
Quảng Nam
0.36
4.5
3,180
Khánh Hòa
1.00
3.5
4,242
Đắk Lắk
1.47
3.9
5,754
Đắk Nông
2.61
3.1
7,188
Lâm Đồng
1.37
2.9
5,036
Long An
1.52
3.0
2,298
Đồng bằng phía Bắc
0.41
5.5
4,034
Miền núi phía Bắc
1.06
5.5
9,602
Tây Nguyên
1.83
3.4
6,066
Đồng bằng phía Nam
0.94
3.7
2,828
Total
0.85
4.7
4,766
Nguồn: Số liệu của dự án DANIDA [8] 15

Theo số liệu điều tra của Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng, đến năm 2011
Việt Nam vẫn còn 69% số hộ sử dụng đất sản xuất có quy mô dƣới 0.5ha;
34.7% số hộ có quy mô dƣới 0.2 ha. Nhƣ vậy, có thể thấy đất sản xuất nông
nghiệp ở Việt Nam đang bị phân tán lớn, quy mô sản xuất nhỏ, số thửa canh
tác nhiều. Ngƣời nông dân sau khi đã đƣợc giao quyền sở hữu những tƣ liệu
sản xuất này đều có thể mang đi ngân hàng để vay, nhƣng thƣờng chỉ đƣợc
cho vay tối đa 60% giá trị tài sản cầm cố, điều này khiến cho đồng vốn của họ
bị hạn hẹp, thiếu vốn đã ảnh hƣởng rất lớn đến việc quyết định đầu tƣ sản
xuất của ngƣời nông dân.

Có một thực trạng tồn ta ̣
i bấy lâu nay ở các vùng quê nghèo , đó là thanh
niên có sƣ
́ c lao đô ̣ng đều thoát ly đi làm ăn xa
, chỉ còn các bậc cao tuổi ,
không còn khả năng lao đô ̣ng ở nhà , do không có viê ̣
c làm , không thể ta ̣
o ra
thu nhâ ̣
p nên nhƣ̃ng hô ̣ nhƣ vâ ̣
y cũng đƣợc xét thuô ̣c diê ̣
n nghèo . Thƣ̣c tra ̣
ng
này cũng đang trở thành vấn đề nan giải
, nếu ho ̣ thuô ̣c diê ̣
n nghèo , đƣơng
nhiên sẽ đƣợc hƣởng các chế đô ̣ trợ cấp, hỗ trợ các yếu tố sản xuất, nhƣng vấn
đề là gần nhƣ ho ̣ không thể sƣ
̉ dụng đƣợc các yếu tố đó, trong khi các hô ̣ đang
cần thì la ̣
i không đƣợc tiếp câ ̣
n do không thuô ̣c diê ̣
n đƣợc hƣởng (đă ̣
c biê ̣
t các
hô ̣ câ ̣
n nghèo). Điều này gây ảnh hƣởng đến hiê ̣
u quả sƣ
̉ dụng các nguồn lƣ̣c
đầu tƣ cho khu vực nông thôn , ngƣời nghèo ở nông thôn , làm cho tình trạng
nghèo đói ở vùng nông thôn càng thêm khó khăn.

Ngoài ra, còn có một thực trạng là do lâu nay đƣợc hƣởng các chính sách
ƣu đãi của Nhà nƣớc từ các dự án xóa đói giảm nghèo, nên với việc năng lực
sản xuất, năng lực lao động đã yếu, thiếu kiến thức sản xuất, thiếu các kỹ
năng lao động cơ bản, nên có không ít các hộ nghèo, có tâm lý ỷ lại, chỉ trông
chờ vào các hỗ trợ mà không chủ động tranh thủ các lợi ích từ các dự án xóa
đói giảm nghèo mang lại, không chỉ dừng ở hộ gia đình, hiện tƣợng các xã
16

còn “xin” để “đƣợc” làm hộ nghèo, xã nghèo nhằm hƣởng lợi từ các dự án,
chính sách của Nhà nƣớc.

Cơ sở hạ tầng ở khu vực nông thôn còn nhiều yếu kém, bất cập. Trong
đó, việc thiếu nƣớc, thiếu điện đã ảnh hƣởng không nhỏ đến việc canh tác, sản
xuất của bà con nông dân, ảnh hƣởng đến năng suất lao động. Hệ thống
đƣờng sá nối liên xã, liên huyện (đặc biệt ở các vùng miền núi) còn thiếu,
điều này đã làm cho việc liên kết giữa miền núi với miền xuôi, giữa các vùng
miền còn gặp nhiều khó khăn. Việc đi lại không thuận lợi đã làm cho việc trao
đổi, buôn bán sản phẩm giữa ngƣời dân các vùng thêm khó khăn, thậm chí khi
không đi các vùng khác để bán đƣợc, vận chuyển hàng hóa khó khăn, không
tiếp cận đƣợc về thông tin giá cả hàng hóa trên thị trƣờng, nông dân nhiều
vùng đã phải chấp nhận bán sản phẩm với giá thấp.

Nhƣ vâ ̣
y, có rất nhiều nguyên nhân có thể dẫn đến sự nghèo đói cho
nhƣ̃ng ngƣời dân ở khu vƣ̣c nông thôn , chỉ khi họ có cơ hô ̣i đƣợc tiếp câ ̣
n với
các thị trƣờng yếu tố đầu vào , thị trƣờng đầu ra cho sản phẩm , họ đƣợc tiếp
câ ̣
n với các cơ hô ̣i để có thể sản xuất kinh doanh, tạo ra việc làm, có thu nhập,
khi đó sƣ̣ nghèo đói ở nông thôn mới có thể đƣợc đẩy lùi.
1.2.1.2. Vai trò của thị trường đối với sản xuất và đời sống người dân nông thôn

Theo nghĩa hẹp, thị trƣờng là nơi diễn ra quan hệ mua bán hàng hoá. Ví dụ
nhƣ chợ, siêu thị, cửa hàng… Theo nghĩa rộng, thị trƣờng là tổng thể các mối
quan hệ kinh tế – xã hội, nhờ những mối quan hệ đó mà hàng hóa đƣợc tiêu thụ,
và lao động của ngƣời sản xuất kết tinh trong hàng hóa đƣ
ợc thừa nhận.

Thị trƣờng có vai trò quan trọng đối với sản xuất và đời sống. Vai trò đó
đƣợc thể hiện ở các mặt chủ yếu sau:

Thứ nhất, thị trường có vai trò cung cấp các yếu tố đầu vào cho sản
xuất. Thị trƣờng là nơi trao đổi , mua bán hàng hoá giƣ̃a ngƣời bán và ngƣời
17

mua, các nhà sản xuất có thể tìm đƣợc các yếu tố để tiến hành sản xuất n
hƣ:
lao đô ̣ng, nguyên nhiên liê ̣
u, máy móc, vốn… trên thi ̣
trƣờng. Các thị trƣờng
đó đƣợc go ̣i là các thi ̣
trƣờng yếu tố sản xuất.

Nguyên liệu đầu vào cho sản xuất nông nghiệp ngày càng có một vai trò
sống còn đối với phát triển nông nghiệp Việt Nam bởi lẽ những năm qua sản
xuất nông nghiệp càng tăng trƣởng nhanh, nhu cầu sử dụng nguồn nguyên
liệu đầu vào càng lớn. Ngoài các ngành hàng này, một số nguyên liệu vật tƣ
đầu vào khác nhƣ phân bón, thuốc trừ sâu, thuốc bảo vệ thực vật… cũng là
nguồn đầu vào quan trọng cho các ngành sản xuất nông sản.

Hiê ̣
n nay, với tâ ̣
p quán sản xuất quy mô nhỏ , tƣ̣ cung tƣ̣ cấp hoă ̣
c ở trình
đô ̣ hàng hoá giản đơn , viê ̣
c tiếp câ ̣
n và sƣ
̉ dụng các yếu tố nhƣ vốn
, công
nghê ̣
… vào sản xuất nông nghiê ̣
p rất khó khăn . Do vẫn theo phƣơng án sản
xuất truyền thống nên giá trị sản phẩm, năng suất các loại cây trồng, vật nuôi
còn thấp, thiếu tính cạnh tranh trên thị trƣờng và vì vậy đã đƣa họ vào vòng
luẩn quẩn của sự nghèo khó. Ngƣời nghèo có khả năng tiếp tục nghèo vì họ
không thể đầu tƣ vào nguồn nhân lực của họ, đồng thời nguồn vốn nhân lực
thấp lại cản trở họ thoát khỏi nghèo đói. Phần lớn ngƣời nghèo sản xuất nông
nghiệp, do thiếu vốn nên họ khó có khả năng hƣớng tới sản xuất các loại cây
trồng, vật nuôi có giá trị kinh tế cao. Thông thƣờng họ lựa chọn phƣơng án
sản xuất tự cung, tự cấp, với các phƣơng thức sản xuất truyền thống với giá trị
kinh tế thấp, thiếu cơ hội thực hiện các phƣơng án sản xuất mang lợi nhuận
cao. Nếu nhƣ đƣợc tiếp câ ̣
n với vốn, nguyên nhiên liê ̣
u, máy móc, vâ ̣
t tƣ nông
nghiê ̣
p… thì ho ̣ sẽ có đƣợc cơ hô ̣i để tiến hành sản xuất và nâng cao năng suất
lao đô ̣ng của mình.

Thứ hai, thị trường là nơi tiêu thụ sản phẩm đầu ra cho người sản
xuất. Thị trƣờng là nơi giúp cho ngƣời mua- ngƣời bán trao đổi các loại hàng
18

hóa một cách thuận lợi. Vì vậy, căn cứ vào thông tin về nhu cầu của khách
hàng, giá cả các mặt hàng, xu hƣớng tiêu dùng của khách hàng… mà các nhà
sản xuất có thể ra các quyết định về sản xuất cái gì? Sẽ sản xuất cho ai và sản
xuất bằng cách nào hợp lý nhất, từ đó giành lợi thế cạnh tranh trên thị trƣờng
so với các đối thủ khác. Trong nền kinh tế thị trƣờng, chỉ có những mặt hàng
đáp ứng đƣợc nhu cầu, thị hiếu của khách hàng mới có thể tồn tại. Nếu nhƣ
trên thị trƣờng nhu cầu về một mặt hàng nào đó đang giảm hay tăng, thì ngƣời
sản xuất sẽ căn cứ vào nhu cầu của thị trƣờng để ra quyết định nên tiếp tục
sản xuất hay dừng lại, nên mở rộng quy mô sản xuất hay thu hẹp quy mô sản
xuất, chuyển sang sản xuất những mặt hàng khác mà thị trƣờng đang có nhu
cầu. Hơn nữa, nếu nhƣ cùng một loại hàng hóa, thì ngƣời bán hàng luôn muốn
bán ở những nơi mà hàng hóa đó có giá cả cao, nhƣ vậy, thị trƣờng cũng sẽ
giúp điều tiết lƣu thông hàng hóa, qua đó cũng điều tiết đƣợc giá cả của loại
hàng hóa đó trên thị trƣờng. Các nhà sản xuất phải năng động, nhạy bén nắm
bắt nhu cầu của thị trƣờng, cung cấp những sản phẩm có chất lƣợng đáp ứng
đƣợc nhu cầu của đối tƣợng khách hàng mục tiêu đ ể có thể bán đƣợc trên thị
trƣờng. Với nền sản xuất nông nghiệp quy mô nhỏ, manh mún, nếu sản xuất
không chú ý đến nhu cầu của thị trƣờng, nếu vì chạy theo lợi nhuận mà sản
xuất ra những mặt hàng kém chất lƣợng, gây độc hại đến sức khỏe ngƣời tiêu
dùng thì rõ ràng, không chỉ quyền lợi của ngƣời tiêu dùng bị ảnh hƣởng mà
ngƣời sản xuất về lâu dài sẽ bị thiệt, có thể tự triệt tiêu mình do không đƣợc
thị trƣờng chấp nhận và do đó sẽ bị đào thải. Thị trƣờng không là nơi tạo ra
giá trị, nhƣng nó là nơi để biến giá trị thành giá cả, đem lại lợi ích, lợi nhuận
cho các bên tham gia thị trƣờng.

Tuy có vai trò to lớn nhƣ vâ ̣
y
, nhƣng thi ̣
trƣờng vẫn luôn có nhƣ̃ng
khuyết tâ ̣
t.
19

Khuyết tâ ̣
t thƣ
́ nhất của thi ̣
trƣờng là sƣ̣ canh tranh gay gắt trên thƣơng
trƣờng. Với nhƣ̃ng ngƣời nông dân s ản xuất còn manh mún , nhỏ lẻ, trình độ
canh tác chƣa cao , năng suất lao đô ̣ng thấp , sản phẩm đầu ra là các hàng hóa
nông sản với mẫu mã đơn giản , chủng loại ít, chất lƣợng sản phẩm cũng chƣa
đáp ƣ
́ ng đƣợc yêu cầu của ngƣờ i tiêu dùng. Nhƣ̃ng sản phẩm nông nghiê ̣
p thì
nếu nhƣ không có hê ̣
thống bảo quản tốt cũng sẽ rất nhanh hỏng , ảnh hƣởng
đến chất lƣợng sản phẩm . Vì thế khi phải cạnh tranh với các sản phẩm cùng
loại do các doanh nghiệp , các tổ chƣ
́ c sản xuất trên quy mô công nghiê ̣
p lớn ,
đa ̣
i trà thì có giá bán cao hơn so với sản phẩm cùng loa ̣
i
, sƣ
́ c ca ̣
nh tranh của
các sản phẩm do ngƣời nông dân làm ra rất thấp. Hàng hóa làm ra nếu tiêu thụ
đƣợc ít hoă ̣
c không tiêu thụ đƣợc thì sẽ la ̣
i ảnh hƣởng đến viê ̣
c quay vòng
vốn, tái sản xuất của ngƣời nông dân , nó nhƣ cái vòng luẩn quẩn khiến họ
thƣ̣c sƣ̣ gă ̣
p khó khăn để vƣơn lên thoát nghèo.

Khuyết tâ ̣
t thƣ
́ hai của thi ̣
trƣờng đó là sƣ̣ khủng hoảng. Thị trƣờng theo
chu kỳ sẽ có nhƣ̃ng lúc sẽ rơi vào khủng hoảng, suy thoái. Với tốc đô ̣ toàn cầu
hóa nhƣ hiện nay , thì chu kỳ này của kinh tế thị trƣờng ngày càng ngắn lại
,
khủng hoảng , suy thoái diễn ra nhanh hơn, mƣ
́ c đô ̣ ảnh hƣởng của kh
ủng
hoảng cũng sâu rô ̣ng hơn. Ngƣời nông dân, đă ̣
c biê ̣
t là nhƣ̃ng ngƣời nông dân
nghèo, tƣ liê ̣
u sản xuất ít , vốn bé , khi ho ̣ gă ̣
p phải chu kỳ khủng hoảng , thì
viê ̣
c sản xuất, kinh doanh của ho ̣ càng khó khăn gấp bô ̣i, khi giá cả các yếu tố
sản xuất đầu vào tăng lên, sản phẩm đầu ra của họ chỉ là những nông sản dạng
thô, giá trị gia tăng tấp, bị các doanh nghiệp, tƣ thƣơng ép giá. Thâ ̣
m chí ngay
cả khi ký kết hợp đồng ba o tiêu sản phẩm với doanh nghiê ̣
p rồi , nhƣng bản
thân doanh nghiê ̣
p cũng khó khăn về vốn nên các doanh nghiê ̣
p cũng không
thể thu mua sản phẩm cho ho ̣ đƣợc
, và nhƣ vậy khó khăn chồng chất khó
khăn, nhiều hô ̣ chăn nuôi thâ ̣
m chí đã p há vƣờn, lấp ao, lấp hồ , vì “để cũng
chết mà không để cũng chết” . Ngoài ra, khi nền kinh tế rơi vào khủng hoảng

Đánh giá post

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *