Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
—————————–
HÀ VIỆT HOÀNG
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGÂN
SÁCH CẤP HUYỆN Ở TỈNH THÁI NGUYÊN
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
Thái Nguyên, năm 2007
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
—————————–
HÀ VIỆT HOÀNG
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGÂN
SÁCH CẤP HUYỆN Ở TỈNH THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: Kinh tế Nông nghiệp
Mã số: 60.31.10
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. Đoàn Quang Thiệu
Thái Nguyên, năm 2007
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
i
Lời cam đoan
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là
hoàn toàn trung thực, và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Mọi sự giúp đỡ cho việc hoàn thành luận văn đều đã được cám ơn. Các thông
tin, tài liệu trình bày trong luận văn đã được ghi rõ nguồn gốc.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Hà Việt Hoàng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ii
Lời cảm ơn
Trong quá trình học tập và thực hiện đề tài, tôi đã nhận được sự giúp
đỡ quý báu của tập thể và các cá nhân. Trước hết tôi xin chân thành cám ơn
các giảng viên khoa Kinh tế, khoa Sau Đại học trường Đại học Kinh tế và
Quản trị Kinh doanh Thái Nguyên, Khoa kinh tế trường Đại học Nông
nghiệpI, đặc biệt là sự hướng dẫn của Tiến sỹ Đoàn Quang Thiệu trong suốt
thời gian thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ và tạo điều kiện của các đồng chí
lãnh đạo và chuyên viên Cục Thuế; Cục Thống kê; sở Kế hoạch và Đầu tư; sở
Tài chính; sở Tài nguyên và Môi trường;UBND, Phòng Tài chính huyện Định
Hoá; UBND, Phòng Tài chính Giá cả Thành phố Thái Nguyên đã góp ý và
giúp đỡ tôi hoàn thành đề tài này.
Xin chân thành cảm ơn các đồng chí lãnh đạo sở Tài chính, lãnh đạo các
phòng, ban trong sở cùng các đồng nghiệp, bạn bè đã cổ vũ động viên và tạo
điều kiện cho tôi trong suốt thời gian học tập và thực hiện Luận văn này.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Hà Việt Hoàng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
iii
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa .
Lời cam đoan…………………………………………………………………………………………………………………………………………….
i
Lời cảm ơn…………………………………………………………………………………………………………………………………………………..
ii
Mục lục…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………..
iii
Danh mục các chữ viết tắt………………………………………………………………………………………………………………
vi
Danh mục các bảng trong Luận văn………………………………………………………………………………………
vii
Danh mục các biểu đồ trong Luận văn……………………………………………………………………………….. viii
Mở đầu………………………………………………………………………………………………………………………………………………………….
1. Tính cấp thiết của đề tài …………………………………………………………………………………………………………..
1
2. Mục tiêu nghiên cứu……………………………………………………………………………………………………………………..
2
3. Đối tượng và Phạm vi nghiên cứu…………………………………………………………………………………….
2
4. Đóng góp mới của Luận văn………………………………………………………………………………………………….
3
5. Bố cục của Luận văn…………………………………………………………………………………………………………………….
3
Chương 1: Cơ sở khoa học và Phương pháp nghiên cứu……………………………
4
1.1. Cơ sở khoa học của ngân sách cấp Huyện và quản lý ngân sách
cấp Huyện…………………………………………………………………………………………………………………………………………………….
4
1.1.1. Ngân sách nhà nước, ngân sách cấp huyện………………………………………………………
4
1.1.1.1. Ngân sách nhà nước và hệ thống ngân sách nhà nước ……………………..
4
1.1.1.2. Ngân sách cấp huyện……………………………………………………………………………………………………..
7
1.1.2. Quản lý ngân sách cấp huyện………………………………………………………………………………………
11
1.1.2.1. Nguyên tắc cơ bản về quản lý ngân sách nhà nước……………………………..
11
1.1.2.2. Nội dung quản lý ngân sách cấp huyện………………………………………………………….
12
1.1.2.3. Cân đối thu chi ngân sách cấp huyện……………………………………………………………….
15
1.1.2.4. Điều chỉnh dự toán ngân sách cấp huyện…………………………………………………….
16
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
iv
1.1.2.5. Quyết toán ngân sách cấp huyện………………………………………………………………………….
17
1.1.3. Câu hỏi nghiên cứu………………………………………………………………………………………………………..
20
1.2.Phương pháp nghiên cứu………………………………………………………………………………………………………..
20
1.2.1. Chọn địa điểm nghiên cứu…………………………………………………………………………………………….. 20
1.2.2. Các phương pháp nghiên cứu………………………………………………………………………………………
21
1.2.3. Kinh nghiệm quản lý ngân sách nhà nước, ngân sách cấp huyện
trên thế giới và ở Việt Nam…………………………………………………………………………………………………………..
23
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý ngân sách cấp huyện ở
tỉnh Thái Nguyên………………………………………………………………………………………………………………………………..
34
2.1. Đặc điểm của tỉnh Thái Nguyên …………………………………………………………………………………..
34
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên ………………………………………………………………………………………………………………..
34
2.1.2. Đặc điểm kinh tế xã hội tỉnh Thái Nguyên …………………………………………………….
34
2.2. Thực trạng công tác quản lý ngân sách cấp huyện ở tỉnh Thái Nguyên
39
2.2.1. Tình hình thu, chi, lập dự toán, quyết toán ngân sách cấp huyện
ở tỉnh Thái Nguyên …………………………………………………………………………………………………………………………….
39
2.2.1.1. Tình hình thu ngân sách ……………………………………………………………………………………………..
39
2.2.1.2. Về chi ngân sách ………………………………………………………………………………………………………………
47
2.2.1.3. Về công tác lập dự toán, tình hình thực hiện thu chi, quyết
toán ngân sách cấp huyện ở tỉnh Thái Nguyên ……………………………………………………………
55
2.2.2. Thực trạng công tác quản lý ngân sách ở các huyện chọn điển
hình nghiên cứu………………………………………………………………………………………………………………………………………
56
2.2.2.1. Thành phố Thái Nguyên …………………………………………………………………………………………….
56
2.2.2.2. Huyện Định Hoá ………………………………………………………………………………………………………………
65
2.3. Một số kết quả đã đạt được và những tồn tại trong công tác quản
lý ngân sách huyện trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên …………………………………………………
72
2.3.1. Kết quả đạt được …………………………………………………………………………………………………………………..
72
2.3.2. Những hạn chế ………………………………………………………………………………………………………………………..
76
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
v
2.3.3. Nguyên nhân hạn chế ………………………………………………………………………………………………………..
85
Chương 3: Một số giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác
quản lý ngân sách cấp huyện ở tỉnh Thái Nguyên ……………………………………………
87
3.1. Phương hướng, mục tiêu phát triển kinh tế xã hội các huyện, thành
phố, thị xã ở tỉnh Thái Nguyên đến năm 2010 ……………………………………………………………
87
3.2. Quan điểm về công tác quản lý ngân sách cấp Huyện ở Tỉnh Thái
Nguyên đến năm 2010 …………………………………………………………………………………………………………………….
89
3.3. Giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý ngân sách cấp huyện
ở tỉnh Thái Nguyên …………………………………………………………………………………………………………………………….
90
3.3.1. Nâng cao chất lượng công tác xây dựng dự toán ………………………………………
90
3.3.2. Tăng cường kiểm tra kiểm soát các khoản thu ngân sách……………………
92
3.3.3. Tăng cường kiểm soát chi ngân sách …………………………………………………………………..
94
3.3.4. Tăng cường công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản ………………
96
3.3.5. Nâng cao năng lực quản lý của cán bộ quản lý ngân sách………………….
98
3.3.6. Một số giải pháp khác ………………………………………………………………………………………………………
99
Kết luận và kiến nghị ……………………………………………………………………………………………………………………. 103
1. Kết luận …………………………………………………………………………………………………………………………………………………. 103
2.. Một số đề nghị ……………………………………………………………………………………………………………………………….. 104
2.1. Đối với Trung ương ……………………………………………………………………………………………………………….. 105
2.2. Đối với tỉnh Thái Nguyên…………………………………………………………………………………………………… 107
Danh mục tài liệu tham khảo………………………………………………………………………………………………………. 108
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CHỮ VIẾT TẮT
CHỮ VIẾT ĐẦY ĐỦ
CTN
Công thương nghiệp
CHLB Đức
Cộng hoà liên bang Đức
DN
Doanh nghiệp
DNNN
Doanh nghiệp nhà nước
DNTN
Doanh nghiệp tư nhân
DT
Dự toán
HĐND
Hội đồng Nhân dân
HTX
Hợp tác xã
NQD
Ngoài quốc doanh
NS
Ngân sách
QSD
Quyền sử dụng
SHNN
Sở hữu Nhà Nước
TĐTT
Tốc độ tăng thu
TDTT
Thể dục thể thao
TH
Thực hiện
TNDN
Thuế thu nhập doanh nghiệp
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
TT
Tỉ trọng
TTATXH
Trật tự an toàn xã hội
UBND
Uỷ ban Nhân Dân
VAT
Thuế giá trị gia tăng
VHTT
Văn hoá thông tin
XNQD
Xí nghiệp quốc doanh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1. Đơn vị hành chính, diện tích và dân số tỉnh Thái Nguyên thời
điểm 31/12/2006
35
Bảng 2.2. Một số chỉ tiêu về tăng trưởng và cơ cấu kinh tế của tỉnh Thái
Nguyên qua 3 năm
37
Bảng 2.3. Tổng hợp thu ngân sách cấp huyện trên địa bàn tỉnh Thái
Nguyên năm 2004- 2006.
43
Bảng 2.4. Tình hình thu ngân sách nhà nước cấp Huyện năm 2004
45
Bảng 2.5. Tình hình thu ngân sách nhà nước cấp Huyện năm 2005
46
Bảng 2.6. Tình hình thu ngân sách nhà nước cấp Huyện năm 2006
47
Bảng 2.7. Tổng hợp chi ngân sách nhà nước cấp Huyện tỉnh Thái
Nguyên năm 2004 – 2006
51
Bảng 2.8. Tình hình chi ngân sách cấp Huyện tỉnh Thái Nguyên năm 2004 52
Bảng 2.9. Tình hình chi ngân sách cấp Huyện tỉnh Thái Nguyên năm 2005
53
Bảng 2.10. Tình hình chi ngân sách cấp Huyện tỉnh Thái Nguyên năm 2006 54
Bảng 2.11. Tổng hợp thu ngân sách thành phố Thái Nguyên
57
Bảng 2.12. Tổng hợp chi ngân sách thành phố Thái Nguyên
61
Bảng 2.13. Tổng hợp thu ngân sách Huyện Định Hoá
68
Bảng 2.14. Tổng hợp chi ngân sách Huyện Định Hoá
71
Bảng 2.15. Dự toán giao chi năm 2006 của các phường xã thuộc Huyện
Định Hoá và thành phố Thái Nguyên
77
Bảng 2.16. Tổng hợp dự toán và quyết toán thu chi năm 2005
83
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
viii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Trang
Biểu đồ 2.1. Giá trị tổng sản phẩm Tỉnh Thái Nguyên năm 2004 – 2006
38
Biểu đồ 2.2. Cơ cấu kinh tế tỉnh Thái Nguyên năm 2004 – 2006
38
Biểu đồ 2.3. Tổng hợp thu ngân sách nhà nước cấp Huyện tỉnh Thái Nguyên
40
Biểu đồ 2.4. Tỷ trọng các nguồn thu NSNN cấp huyện năm 2006
41
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm qua, cùng với sự đổi mới chung của đất nước và thực
hiện chương trình tổng thể về cải cách hành chính nhà nước, quản lý ngân
sách nhà nước cũng đã có những bước cải cách, đổi mới và đạt được một số
thành tựu đáng kể; Đặc biệt là từ khi Luật ngân sách nhà nước được Quốc hội
khoá XI kỳ họp thứ hai thông qua ngày 16/12/2002 và có hiệu lực thi hành từ
năm ngân sách 2004 với mục tiêu và ý nghĩa hết sức quan trọng trong việc
quản lý và điều hành ngân sách nhà nước, phát triển kinh tế- xã hội; Tăng
cường tiềm lực tài chính đất nước; quản lý thống nhất nền tài chính quốc gia;
xây dựng ngân sách nhà nước lành mạnh, thúc đẩy vốn và tài sản nhà nước
tiết kiệm, hiệu quả; Tăng tích luỹ để thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá
đất nước; Đảm bảo các nhiệm vụ quốc phòng an ninh và đối ngoại.
Ngân sách nhà nước là một khâu quan trọng trong điều tiết kinh tế vĩ
mô. Ngân sách huyện, thành phố là một bộ phận cấu thành ngân sách nhà
nước, là công cụ để chính quyền cấp huyện, thành phố thực hiện các chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn trong quá trình quản lý kinh tế xã hội, an ninh
quốc phòng. Luật ngân sách nhà nước năm 2002 là cơ sở pháp lý cơ bản để tổ
chức quản lý ngân sách nhà nước nói chung và ngân sách cấp huyện nói riêng
nhằm phục vụ cho công cuộc đổi mới đất nước. Song thực tế hiện nay những
yếu tố, điều kiện tiền đề chưa được tạo lập đồng bộ, làm cho quá trình quản lý
ngân sách các cấp đạt hiệu quả thấp, chưa đáp ứng được yêu cầu mà luật ngân
sách đặt ra.
Trong hoàn cảnh đó, tăng cường quản lý ngân sách nhà nước, đổi mới
quản lý thu, chi ngân sách sẽ tạo điều kiện tăng thu ngân sách và sử dụng
ngân sách quốc gia tiết kiệm, có hiệu quả hơn; giúp chúng ta sớm đạt được
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
2
mục tiêu công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, đáp ứng được yêu cầu phát
triển kinh tế xã hội, nâng cao đời sống nhân dân.
Thực tế tại thành phố Thái Nguyên, thị xã Sông Công và các huyện tại
tỉnh Thái Nguyên, công tác quản lý ngân sách còn nhiều bất cập, thu ngân
sách hàng năm không đủ chi, tỉnh phải trợ cấp cân đối thì vấn đề tăng cường
quản lý ngân sách càng trở nên cấp bách. Cụ thể năm 2004: Thu ngân sách
trên địa bàn được hưởng là 221.063 triệu đồng, chi là 739.312 triệu đồng, trợ
cấp của tỉnh là 547.817 triệu đồng; Năm 2005 Thu ngân sách trên địa bàn
được hưởng là 258.469 triệu đồng, chi là 609.917 triệu đồng, trợ cấp của tỉnh
là 354.872 triệu đồng; Năm 2006 Thu ngân sách trên địa bàn được hưởng là
301.116 triệu đồng, chi là 776.150 triệu đồng, trợ cấp của tỉnh là 437.320 triệu
đồng, do vậy trong bối cảnh đó việc nghiên cứu “Thực trạng và giải pháp
chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác quản lý ngân sách cấp huyện ở tỉnh
Thái Nguyên” là thực sự cần thiết về cả mặt lý luận cũng như thực tiễn.
2. Mục tiêu nghiên cứu
* Mục tiêu chung: Trên cơ sở làm rõ những lý luận cơ bản, đánh giá đúng
thực trạng tình hình quản lý ngân sách cấp huyện ở tỉnh Thái Nguyên từ đó đề
xuất giải pháp chủ yếu hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước cấp huyện
ở tỉnh Thái Nguyên, góp phần phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Thái Nguyên.
* Mục tiêu cụ thể :
– Hệ thống hoá những vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý ngân sách cấp huyện.
– Đánh giá thực trạng tình hình quản lý ngân sách cấp huyện ở tỉnh Thái Nguyên.
– Đề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác quản lý
ngân sách cấp huyện ở tỉnh Thái Nguyên.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứ là: Công tác quản lý ngân sách nhà nước cấp
huyện bao gồm Thành phố, thị xã và các huyện ở tỉnh Thái Nguyên.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
3
* Phạm vi nghiên cứu:
– Về không gian: Nghiên cứu trong phạm vi tỉnh Thái Nguyên.
– Về thời gian: Tài liệu tổng quan được thu thập trong khoảng thời gian
từ những tài liệu đã công bố từ năm 2000 đến nay; Số liệu điều tra thực trạng
chủ yếu trong 3 năm 2004 – 2006.
* Về Nội dung: Tập trung nghiên cứu những vấn đề về quản lý ngân
sách cấp huyện ở Tỉnh Thái Nguyên. Trong đó đại diện là thành phố Thái
Nguyên, huyện Định Hoá.
4. Đóng góp mới của luận văn
Hệ thống hoá các vấn đề lý luận cơ bản về ngân sách huyện và quản lý
ngân sách nhà nước cấp huyện.
Phân tích rõ thực trạng của công tác quản lý ngân sách cấp huyện, điển
hình là thành phố Thái Nguyên, Huyện Định Hoá.
Kiến nghị với các cấp các ngành bổ sung sửa đổi chính sách chế độ,
chế tài, nhằm quản lý tốt hơn đối với ngân sách nhà nước cấp huyện.
5. Bố cục của luận văn: Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn bao gồm ba chương.
Chƣơng I . Cơ sở khoa học và phương pháp nghiên cứu.
Chƣơng II. Thực trạng công tác quản lý ngân sách cấp huyện ở tỉnh Thái Nguyên.
Chƣơng III. Một số giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác quản lý
ngân sách cấp huyện ở tỉnh Thái Nguyên.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
4
Chƣơng 1
CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA NGÂN SÁCH CẤP HUYỆN VÀ QUẢN LÝ NGÂN
SÁCH CẤP HUYỆN
1.1.1. Ngân sách nhà nƣớc, ngân sách cấp huyện
1.1.1.1. Ngân sách nhà nước và hệ thống ngân sách nhà nước
* Khái niệm: Ngân sách nhà nước là một phạm trù kinh tế lịch sử gắn
liền với sự ra đời của Nhà nước, gắn liền với sự xuất hiện và phát triển của
kinh tế hàng hoá tiền tệ[10]. Nói cách khác, sự ra đời của nhà nước, sự tồn tại
của kinh tế hàng hoá là những điều kiện cần và đủ cho sự phát sinh tồn tại và
phát triển của ngân sách nhà nước. Hai tiền đề nói trên xuất hiện rất sớm
trong lịch sử, những thuật ngữ ngân sách Nhà nước lại xuất hiện muộn hơn,
vào buổi bình minh của phương thức sản xuất Tư bản chủ nghĩa. Thuật ngữ
này chỉ các khoản thu và các khoản chi của Nhà nước được thể chế hoá bằng
phương pháp luật do cơ quan lập pháp quyết định còn việc điều hành ngân
sách nhà nước trong thực tiễn do cơ quan hành pháp thực hiện. Trong thực tế,
vai trò điều hành ngân sách nhà nước của Chính phủ ta rất lớn nên còn thuật
ngữ ” Ngân sách Chính phủ” mà thực ra là nói tới ngân sách nhà nước.
Biểu hiện bên ngoài, ngân sách nhà nước là một bảng dự toán thu chi
bằng tiền của Nhà nước trong một khoảng thời gian nhất định thường là một
năm. Chính phủ dự toán các nguồn thu vào quỹ ngân sách nhà nước, đồng
thời dự toán các khoản chi cho các hoạt động kinh tế, chính trị, xã hội, an
ninh quốc phòng, từ quỹ ngân sách nhà nước, và bảng dự toán này phải được
Quốc hội phê chuẩn. Như vậy, đặc trưng chủ yếu của ngân sách nhà nước là
tính dự toán các khoản thu chi bằng tiền của Nhà nước trong một thời gian
nhất định, thường là một năm.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
5
Trong thực tiễn hoạt động Ngân sách nhà nước là hoạt động thu (tạo thu)
và chi tiêu (sử dụng) quỹ tiền tệ của Nhà Nước, làm cho nguồn tài chính vận
động giữa một bên là Nhà nước với một bên là các chủ thể kinh tế, xã hội
trong quá trình phân phối tổng sản phẩm quốc dân dưới hình thức giá trị.
Đằng sau các hoạt động thu chi đó chứa đựng các mối quan hệ kinh tế giữa
Nhà nước với chủ thể khác. Nói cách khác, ngân sách nhà nước phản ánh mối
quan hệ kinh tế giữa Nhà nước với các chủ thể kinh tế trong nền kinh tế – Xã
hội và trong phân phối tổng sản phẩm xã hội. Thông qua việc tạo lập, sử dụng
quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước chuyển dịch một bộ phận thu nhập bằng
tiền của các chủ thể thành thu nhập của Nhà nước và nhà nước chuyển dịch
thu nhập đó đến các chủ thể được thụ hưởng nhằm thực hiện các chức năng,
nhiệm vụ của Nhà Nước.
Thứ nhất, ngân sách nhà nước là kế hoạch tài chính vĩ mô trong các kế
hoạt tài chính của Nhà nước để quản lý các hoạt động Kinh tế – Xã hội.
Thứ hai, xét về mặt thực thể, ngân sách nhà nước là quỹ tiền tệ tập trung
lớn nhất của Nhà nước.
Thứ ba, ngân sách nhà nước là khâu chủ đạo trong hệ thống các khâu tài chính.
Các nguồn tài chính được tập trung vào ngân sách nhà nước nhờ vào
việc nhà nước tham gia vào quá trình phân phối và phân phối lại các nguồn tài
chính quốc gia dưới hình thức thuế và các hình thức thu khác. Toàn bộ các
nguồn tài chính trong ngân sách nhà nước của chính quyền nhà nước các cấp
là nguồn tài chính mà Nhà Nước trực tiếp nắm giữ, chi phối. Nó là nguồn tài
chính cơ bản để nhà nước thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của mình.
Nguồn tài chính này giữ vị trí chủ đạo trong tổng nguồn tài chính của xã hội
và là công cụ để Nhà Nước kiểm soát vĩ mô và cân đối vĩ mô.
Từ sự phân tích biểu hiện bên ngoài và thực chất bên trong của ngân sách
nhà nước, ta có thể đưa ra quan niệm chung về ngân sách nhà nước như sau:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
6
Xét theo hình thức biểu hiện bên ngoài và ở trạng thái tĩnh, ngân sách
nhà nước là một bảng dự toán thu chi bằng tiền của Nhà nước trong một
khoảng thời gian nhất định, thường là một năm.
Xét về thực chất và ở trạng thái động, ngân sách nhà nước là kế hoạch tài
chính vĩ mô và là khâu tài chính chủ đạo của hệ thống tài chính nhà nước,
được Nhà nước sử dụng để phân phối một bộ phận của cải xã hội dưới hình
thức giá trị nhằm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước. Ngân
sách nhà nước phản ánh các quan hệ kinh tế giữa nhà nước và các chủ thể
trong xã hội, phát sinh khi Nhà nước tham gia phân phối các nguồn tài chính
theo nguyên tắc không hoàn trả trực tiếp là chủ yếu.
Theo Luật ngân sách nhà nước năm 2002, Ngân sách Nhà nước được đề
cập như sau:”Ngân sách Nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà Nước
đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong
một năm để đảm bảo thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà Nước”.[13]
* Hệ thống ngân sách nhà nước: Hệ thống các cấp ngân sách nhà nước
là tổng thể các cấp ngân sách gắn bó hữu cơ với nhau, có mối quan hệ ràng
buộc chặt chẽ với nhau trong quá trình thực hiện nhiệm vụ thu chi của từng
cấp ngân sách.[10]
Tổ chức hệ thống ngân sách nhà nước luôn gắn liền với việc tổ chức bộ
máy nhà nước và vai trò, vị trí bộ máy đó trong quá trình phát triển kinh tế, xã
hội của đất nước, trên cơ sở hiến pháp, mỗi cấp chính quyền có một cấp ngân
sách riêng cung cấp phương tiện vật chất cho cấp chính quyền đó thực hiện
chức năng, nhiệm vụ của mình trên vùng lãnh thổ. Việc hình thành hệ thống
chính quyền nhà nước các cấp là một tất yếu khách quan nhằm thực hiện chức
năng, nhiệm vụ của nhà nước trên mọi vùng của đất nước. Sự ra đời của hệ
thống chính quyền nhà nước là tiền đề để tổ chức hệ thống ngân sách nhà
nước nhiều cấp.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
7
1.1.1.2. Ngân sách cấp huyện
* Khái niệm: Ngân sách nhà nước bao gồm ngân sách trung ương và ngân
sách địa phương. Ngân sách địa phương bao gồm ngân sách của đơn vị hành
chính các cấp có Hội đồng Nhân dân và Uỷ ban Nhân dân. Theo quy định của
Luật tổ chức Hội đồng Nhân dân và Uỷ ban Nhân dân hiện hành bao gồm:
– Ngân sách tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là ngân
sách tỉnh) bao gồm ngân sách cấp tỉnh và ngân sách của các huyện, quận, thị
xã, thành phố thuộc tỉnh.
– Ngân sách huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là ngân
sách huyện) Bao gồm ngân sách cấp huyện và ngân sách các xã, phường, thị trấn.
– Ngân sách các xã, phường, thị trấn (gọi chung là ngân sách xã).[12]
* Nội dung thu chi ngân sách huyện theo luật ngân sách
Theo luật ngân sách 2002, nội dung phân định nhiệm vụ thu chi của ngân
sách huyện bao gồm những nội dung sau:[13]
Nguồn thu ngân sách
– Các khoản thu ngân sách địa phương được hưởng 100%: Thuế nhà
đất;Thuế tài nguyên, không kể thuế tài nguyên thu từ hoạt động dầu khí;
Thuế muôn bài; Thuế chuyển quyền sử dụng đất; Thuế sử dụng đất nông
nghiệp; Tiền sử dụng đất; Tiền cho thuê đất, thuê mặt nước không kể thuê
mặt nước từ hoạt động dầu khí; Tiền đền bù thiệt hại đất; Tiền cho thuê và
bán nhà thuộc sở hữu nhà nước; Lệ phí trước bạ; Thu từ hoạt động xổ số
kiến thiết; Thu từ vốn góp của ngân sách địa phương, tiền thu hồi vốn của
ngân sách địa phương tại cơ sở kinh tế, thu từ quỹ dự trữ tài chính cấp tỉnh
theo quy định; Viện trợ không hoàn lại của các tổ chức, cá nhân ở nước
ngoài trực tiếp cho địa phương theo quy định của pháp luật; Phần nộp ngân
sách theo quy định của pháp luật từ các khoản phí, lệ phí do các cơ quan,
đơn vị thuộc địa phương tổ chức thu, không kể phí xăng, dầu và lệ phí
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
8
trước bạ; Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ % giữa ngân sách tỉnh và ngân
sách huyện; Thu bổ sung từ ngân sách tỉnh; Thu từ huy động đầu tư xây
dựng các công trình kết cấu hạ tầng theo quy định.
Nhiệm vụ chi ngân sách
– Chi đầu tư phát triển: Đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng
kinh tế – xã hội không có khả năng thu hồi do địa phương quản lý; Đầu tư và
hỗ trợ cho các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, các tổ chức tài chính của
Nhà nước theo quy định của pháp luật; Phần chi đầu tư phát triển trong các
chương trình quốc gia do địa phương thực hiện; Các khoản chi đầu tư phát
triển khác theo quy định của pháp luật;
– Chi thường xuyên:
+ Các hoạt động sự nghiệp giáo dục, đào tạo, dạy nghề, y tế, xã hội, văn
hoá, thông tin, văn học nghệ thuật, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ,
môi trường, các sự nghiệp khác do địa phương quản lý: Giáo dục phổ thông,
bổ túc văn hoá, nhà trẻ, mẫu giáo, phổ thông dân tộc nội trú và các hoạt động
giáo dục khác; Đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, đào tạo nghề, đào
tạo ngắn hạn và các hình thức đào tạo bồi dưỡng khác; Phòng bệnh, chữa
bệnh và các hoạt động y tế khác; Các trại xã hội, cứu tế xã hội, cứu đói,
phòng chống các tệ nạn xã hội và các hoạt động khác; Bảo tồn, bảo tàng, thư
viện, biểu diễn nghệ thuật và hoạt động văn hoá khác; Phát thanh truyền hình
và các hoạt động thông tin khác; Bồi dưỡng, huấn luyện, huấn luyện viên, vận
động viên các đội tuyển cấp tỉnh, các giải thi đấu cấp tỉnh, quản lý các cơ sở
thi đấu thể dục thể thao và các hoạt động thể dục thể thao khác; Nghiên cứu
khoa học và phát triển công nghệ;
Các hoạt động sự nghiệp kinh tế do địa phương quản lý:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
9
+ Sự nghiệp giao thông: Duy tu, bảo dưỡng và sửa chữa cầu đường và
các công trình giao thông khác, lập biểu báo cáo và các biện pháp đảm bảo an
toàn giao thông trên các tuyến đường.
+ Sự nghiệp nông nghiệp, thủy lợi, ngư nghiệp, diêm nghiệp, lâm
nghiệp, Duy tu, bảo dưỡng các tuyến đê, các công trình thuỷ lợi, các trạm nông
nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, công tác khuyến lâm, khuyến nông, khuyến
ngư, khoanh nuôi, bảo vệ phòng chống cháy rừng, bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản.
+ Sự nghiệp thị chính: Duy tu bảo dưỡng hệ thống đèn chiếu sáng vỉa hè, hệ
thống cấp thoát nước, giao thông nội thị, công viên và các sự nghiệp thị chính khác.
+ Đo đạc, lập bản đồ và lưu giữ hồ sơ địa chính và các hoạt động địa
chính khác; Điều tra cơ bản; Các hoạt động về sự nghiệp môi trường; Các sự
nghiệp kinh tế khác.
+ Các nhiêm vụ về quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội do ngân
sách địa phương thực hiện theo quy định của Chính phủ.
+ Hoạt động của các cơ quan nhà nước, cơ quan Đảng cộng sản Việt
Nam ở địa phương.
+ Hoạt động của các cơ quan địa phương của Uỷ ban mặt trận Tổ quốc
Việt Nam, hội Cựu chiến binh Việt Nam, Đoàn thanh niên.
+ Hỗ trợ cho các tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội,
tổ chức xã hội – nghề nghiệp ở địa phương theo quy định của Pháp luật.
+ Thực hiện các chính sách xã hội đối với các đối tượng do địa phương quản lý.
+ Phần chi thường xuyên trong các chương trình quốc gia do các cơ
quan địa phương thực hiện.
+ Trợ giá theo chính sách của Nhà nước.
+ Các khoản chi thường xuyên khác theo quy định của Pháp luật.
+ Chi bổ sung cho ngân sách cấp dưới.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
10
+ Chi chuyển nguồn ngân sách địa phương năm trước sang ngân sách
địa phương năm sau.
1.1.2. Quản lý ngân sách cấp huyện
1.1.2.1. Nguyên tắc cơ bản về quản lý ngân sách nhà nước
* Nguyên tắc đầy đủ, trọn vẹn
Đây là một trong những nguyên tắc quan trọng nhất của quản lý ngân
sách nhà nước. Nội dung của nguyên tắc này là: Mọi khoản thu, chi phải được
ghi đầy đủ vào kế hoạch ngân sách nhà nước, mọi khoản chi phải được vào sổ
và quyết toán rành mạch. Chỉ có kế hoạch ngân sách đầy đủ, trọn vẹn mới
phản ánh đúng mục đích chính sách và đảm bảo tính minh bạch của các tài
khoản thu, chi.
Nguyên tắc quản lý này nghiêm cấm các cấp, các tổ chức nhà nước lập
và sử dụng quỹ đen. Điều này có ý nghĩa rằng mọi khoản thu chi của ngân
sách nhà nước đều phải đưa vào kế hoạch ngân sách để Quốc hội phê chuẩn,
nếu không việc phê chuẩn ngân sách của Quốc hội sẽ không có căn cứ đầy đủ,
không có giá trị.
* Nguyên tắc thống nhất trong quản lý ngân sách nhà nước
Nguyên tắc thống nhất trong quản lý ngân sách nhà nước bắt nguồn từ yêu
cầu tăng cường sức mạnh vật chất của Nhà nước. Biểu hiện cụ thể sức mạnh
vật chất của Nhà nước là thông qua hoạt động thu – chi của ngân sách nhà
nước. Nguyên tắc thống nhất trong quản lý ngân sách nhà nước được thể hiện:
Mọi khoản thu – chi của ngân sách nhà nước phải tuân thủ theo những
quy định của Luật ngân sách nhà nước và phải được dự toán hàng năm được
cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
– Tất cả các khâu trong chu trình ngân sách nhà nước khi triển khai thực
hiện phải đặt dưới sự kiểm tra giám sát của cơ quan quyền lực, ở trung ương
là Quốc hội, ở địa phương là Hội đồng nhân dân.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
11
– Hoạt động ngân sách nhà nước đòi hỏi phải có sự thống nhất với hoạt
động kinh tế, xã hội của quốc gia. Hoạt động kinh tế, xã hội của quốc gia là
nền tảng của hoạt động ngân sách nhà nước. Hoạt động ngân sách nhà nước
phục vụ cho hoạt động kinh tế, xã hội, đồng thời là hoạt động mang tính chất
kiểm chứng đối với hoạt động kinh tế, xã hội.
* Nguyên tắc cân đối ngân sách
Ngân sách nhà nước được lập và thu chi ngân sách phải được cân đối.
Nguyên tắc này đòi hỏi các khoản chi chỉ được phép thực hiện khi đã có đủ
các nguồn thu bù đắp. Uỷ ban nhân dân và Hội đồng nhân dân luôn cố gắng
để đảm bảo cân đối nguồn ngân sách nhà nước bằng cách đưa ra các quyết
định liên quan tới các khoản chi để thảo luận và cắt giảm những khoản chi
chưa thực sự cần thiết, đồng thời nỗ lực khai thác mọi nguồn thu hợp lý mà
nền kinh tế có khả năng đáp ứng.
* Nguyên tắc công khai hoá ngân sách nhà nước
Về mặt chính sách, thu chi ngân sách nhà nước là một chương trình hoạt
động của Chính phủ được cụ thể hoá bằng số liệu. Ngân sách nhà nước phải
được quản lý rành mạch, công khai để mọi người dân có thể biết nếu họ quan
tâm. Nguyên tắc công khai của ngân sách nhà nước được thể hiện trong suốt
chu trình ngân sách nhà nước và phải được áp dụng cho tất cả các cơ quan
tham gia vào chu trình ngân sách nhà nước.
* Nguyên tắc rõ ràng, trung thực và chính xác
Nguyên tắc này là cơ sở, tạo tiền đề cho mỗi người dân có thể nhìn nhận
được chương trình hoạt động của Chính quyền địa phương và chương trình
này phải được phản ánh ở việc thực hiện chính sách tài chính Địa phương.
Nguyên tắc này đòi hỏi: Ngân sách nhà nước được xây dựng rành mạch,
có hệ thống; Các dự toán thu, chi phải được tính toán một cách chính xác và
phải đưa vào kế hoạch ngân sách; Không được che đậy và bào chữa đối với
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
12
tất cả các khoản thu, chi ngân sách nhà nước; Không được phép lập quỹ đen,
ngân sách phụ.[8]
1.1.2.2. Nội dung quản lý ngân sách cấp huyện
* Lập dự toán ngân sách huyện
Mục tiêu cơ bản của việc lập dự toán ngân sách là nhằm tính toán đúng
đắn ngân sách trong kỳ kế hoạch, có căn cứ khoa học và căn cứ thực tiễn các
chỉ tiêu thu, chi của ngân sách trong kỳ kế hoạch.
Yêu cầu trong quá trình lập ngân sách phải đảm bảo:
+ Kế hoạch ngân sách nhà nước phải bám sát kế hoạch phát triển kinh tế,
xã hội và có tác động tích cực đối với việc thực hiện kế hoạch phát triển kinh
tế, xã hội: Kế hoạch ngân sách chỉ mang tính hiện thực khi nó bám sát kế
hoạch phát triển, xã hội. Có tác động tích cực đến thực hiện kế hoạch phát
triển kinh tế, xã hội, cũng chính là thực hiện kế hoạch ngân sách nhà nước.
Trong điều kiện kinh tế thị trường, Nhà nước thực hiện cơ chế quản lý vĩ mô,
kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội chủ yếu mang tính định hướng.
+ Kế hoạch ngân sách nhà nước phải đảm bảo thực hiện đầy đủ và đúng
đắn các quan điểm của chính sách tài chính địa phương trong thời kỳ và yêu
cầu của Luật ngân sách nhà nước. Hoạt động ngân sách nhà nước là nội dung
cơ bản của chính sách tài chính. Do vậy, lập ngân sách nhà nước phải thể hiện
được đầy đủ và đúng đắn các quan điểm chủ yếu của chính sách tài chính địa
phương như: Trật tự và cơ cấu động viên các nguồn thu, thứ tự và cơ cấu bố
trí các nội dung chi tiêu. Bên cạnh đó, ngân sách nhà nước hoạt động luôn
phải tuân thủ các yêu cầu của Luật ngân sách nhà nước, nên ngay từ khâu lập
ngân sách cũng phải thể hiện đầy đủ các yêu cầu của Luật ngân sách nhà nước
như: Xác định phạm vi, mức độ của nội dung các khoản thu, chi phân định
thu, chi giữa các cấp ngân sách, cân đối ngân sách nhà nước.
– Căn cứ lập ngân sách nhà nước:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
13
+ Nhiệm vụ phát triển Kinh tế – Văn hoá – Xã hội đảm bảo quốc phòng,
An ninh của Đảng và Chính quyền địa phương trong năm kế hoạch và những
năm tiếp theo.
+ Lập ngân sách nhà nước phải dựa trên kế hoạch phát triển kinh tế, xã
hội của địa phương trong năm kế hoạch. Kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội là
sơ sở, căn cứ để đảm bảo các nguồn thu cho ngân sách nhà nước. Đồng thời,
cũng là nơi sử dụng các khoản chi tiêu của ngân sách nhà nước.
+ Lập ngân sách nhà nước phải tính đến các kết quả phân tích, đánh giá
tình hình thực hiện kế hoạch ngân sách của các năm trước, đặc biệt là của
năm báo cáo.
+ Lập ngân sách nhà nước phải dựa trên các chính sách, chế độ, tiêu
chuẩn định mức cụ thể về thu, chi tài chính nhà nước. Lập ngân sách nhà
nước là xây dựng các chỉ tiêu thu chi cho năm kế hoạch, các chỉ tiêu đó chỉ có
thể được xây dựng sát, đúng, ngoài dựa vào căn cứ nói trên phải đặc biệt tuân
thủ theo các chế độ, tiêu chuẩn, định mức thu chi tài chính nhà nước thông
qua hệ thống pháp luật (đặc biệt là hệ thống các Luật thuế) và các văn bản
pháp lý khác của nhà nước.
* Chấp hành ngân sách huyện
– Chấp hành thu ngân sách huyện[13]: Theo Luật ngân sách nhà nước,
chấp hành thu ngân sách có nội dung như sau:
+ Chỉ có cơ quan tài chính, cơ quan thuế, cơ quan hải quan và cơ quan
khác được giao nhiệm vụ thu ngân sách (gọi chung là cơ quan thu) được tổ
chức thu ngân sách nhà nước.
+ Cơ quan thu có nhiệm vụ, quyền hạn như sau: Phối hợp với các cơ
quan nhà nước hữu quan tổ chức thu đúng pháp luật; chịu sự chỉ đạo, kiểm tra
của Uỷ ban nhân dân và sự giám sát của Hội đồng nhân dân về công tác thu
ngân sách tại địa phương; Phối hợp với Mặt trận tổ quốc Việt Nam và các tổ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
14
chức thành viên tuyên truyền, vận động tổ chức, cá nhân thực hiện nghiêm
chỉnh nghĩa vụ nộp ngân sách theo quy định của Luật ngân sách và các quy
định khác của Pháp luật.
+ Cơ quan thu các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có
trách nhiệm đôn đốc, kiểm tra các tổ chức, cá nhân có nghĩa vụ nộp ngân sách
phải nộp đầy đủ, đúng hạn các khoản nộp vào ngân sách nhà nước.
– Phân bổ và giao dự toán chi ngân sách: Sau khi Uỷ ban nhân dân giao
dự toán ngân sách, các đơn vị dự toán cấp I tiến hành phân bổ và giao dự toán
chi ngân sách cho các đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc theo các nguyên
tắc được quy định tại Điểm a khoản 1 điều 44 của Nghị định số 60/2003/NĐ-
CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ. Dự toán chi thường xuyên giao
cho đơn vị sử dụng ngân sách được phân bổ theo từng loại của Mục lục ngân
sách nhà nước, theo các nhóm mục[6]: Chi thanh toán cá nhân; Chi nghiệp
vụ, chuyên môn; Chi mua sắm, sửa chữa; Các khoản chi khác.
+ Nội dung cơ bản của chi thường xuyên ngân sách huyện (xét theo lĩnh
vực chi): Chi cho các hoạt động sự nghiệp giáo dục, đào tạo, dạy nghề, y tế,
thể dục thể thao, khoa học và công nghệ, văn hoá xã hội; Chi cho các hoạt
động sự nghiệp kinh tế của Nhà nước; Chi cho hoạt động hành chính nhà
nước; Chi cho Quốc phòng – An ninh và trật tự an toàn xã hội; Chi khác.
Nguyên tắc quản lý chi thường xuyên của ngân sách huyện bao gồm:
Nguyên tắc quản lý theo dự toán; Nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả; Nguyên tắc
chi trực tiếp qua Kho bạc nhà nước.
+ Nội dung cơ bản của chi đầu tư phát triển: Trên nguyên tắc quản lý cấp
phát thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản như cấp phát vốn trên cơ sở thực
hiện nghiêm chỉnh trình tự đầu tư và xây dựng, đảm bảo đầy đủ các tài liệu
thiết kế, dự toán; Việc cấp phát thanh toán vốn đầu tư và xây dựng cơ bản
phải đảm bảo đúng mục đích, đúng kế hoạch; Cấp phát vốn đầu tư xây dựng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
15
cơ bản chỉ được thực hiện theo đúng mức độ thực tế hoàn thành kế hoạch,
trong phạm vi giá dự toán được duyệt; Việc cấp phát vốn đầu tư xây dựng cơ
bản được thực hiện bằng hai phương pháp cấp phát không hoàn trả và có hoàn
trả; Cấp phát thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản phải thực hiện giám đốc
bằng đồng tiền với việc sử dụng vốn đúng mục đích có hiệu quả vốn đầu tư.
1.1.2.3. Cân đối thu chi ngân sách cấp huyện
* Trong lập dự toán ngân sách nhà nước
– Phải được xác định trên cơ sở tăng trưởng kinh tế, đảm bảo các mục
tiêu phát triển kinh tế xã hội, quản lý nhà nước, đảm bảo quốc phòng an ninh.
– Phải được xây dựng theo chế độ tiêu chuẩn, định mức và lập chi tiết
theo mục lục ngân sách.
– Để chủ động cân đối ngân sách nhà nước, dự toán chi ngân sách địa
phương được bố trí khoản dự phòng từ 2% đến 5% tổng chi nhằm đáp ứng
các nhu cầu chi phát sinh đột xuất trong năm ngân sách.[2]
Trường hợp có biến động lớn về ngân sách địa phương so với dự toán đã
phân bổ cần phải điều chỉnh tổng thể, Uỷ ban nhân dân lập dự toán điều chỉnh
ngân sách địa phương trình Hội đồng nhân dân theo quy trình được quy định
tại Luật ngân sách nhà nước năm 2002.
* Trong chấp hành ngân sách nhà nước
Trong quá trình chấp hành ngân sách nhà nước, khi có sự thay đổi về
thu, chi, chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện thực hiện như sau:
– Nếu tăng thu hoặc tiết kiệm chi so với dự toán được duyệt thì số tăng
thu hoặt tiết kiệm chi được dùng để giảm bội chi, tăng chi trả nợ hoặc để bổ
sung quỹ dự trữ tài chính, hoặc chi một số khoản cần thiết khác, nhưng không
cho phép chi về quỹ tiền lương, trừ trường hợp đặc biệt được cấp có thẩm
quyền cho phép.