10172_Kiểm soát tín dụng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng TMCP Quân đội

luận văn tốt nghiệp

– 0 –

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH
—————

Cao Thị Hồng Nhung

KIỂM SOÁT TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ
TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI – CN HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

Tp. Hồ Chí Minh, năm 2008

– 0 –

NHỮNG KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC CỦA LUẬN VĂN

Luận văn này đi sâu nghiên cứu một vấn đề là kiểm soát tín dụng đối với một
bộ phận khách hàng của Ngân hàng Quân đội là doanh nghiệp vừa và nhỏ.

Luận văn đã tổng kết các lý thuyết, lý luận về hoạt động kiểm soát tín dụng

Luận văn đã đưa ra những biện pháp có khả năng ứng dụng nhằm nâng cao
công tác kiểm soát tín dụng, góp phần thực hiện mục tiêu mở rộng tín dụng đi
đôi với đảm bảo quản lý rủi ro.

Luận văn đã đề xuất những biểu mẫu nhằm thống nhất việc kiểm soát tín dụng
trong toàn hệ thống Ngân hàng Quân đội.

– 0 –
MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU ………………………………………………………………………………………. 1
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KIỂM SOÁT TÍN DỤNG……… 2
1.1. Khái quát về hoạt động tín dụng ngân hàng và rủi ro tín dụng. ………………. 2
1.2. Những lý luận chung về kiểm soát tín dụng tại NHTM…………………………… 6
1.3. Kiểm soát tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ…………………………… 12
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DNVVN
TẠI MBHCM ……………………………………………………………………………………… 26
2.1. Khái quát về Ngân hàng Quân đội – Chi nhánh Hồ Chí Minh……………….. 26
2.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của MBHCM từ 2005 đến 2007…………… 28
2.3. Thực trạng kiếm soát tín dụng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại
MBHCM…………………………………………………………………………………………….. 38
CHƯƠNG III. KIỂM SOÁT TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA
VÀ NHỎ TẠI MBHCM ……………………………………………………………………….. 53

3.1. Kế hoạch kinh doanh và định hướng phát triển tín dụng đối với doanh
nghiệp vừa và nhỏ tại MB HCM …………………………………………………………….. 53
3.2. Các nội dung cần thực hiện để kiểm soát tín dụng đối với các doanh nghiệp
vừa và nhỏ tại MBHCM………………………………………………………………………… 54
KẾT LUẬN ………………………………………………………………………………………… 64
TÀI LIỆU THAM KHẢO……………………………………………………………………… 65
DANH SÁCH PHỤ LỤC ……………………………………………………………………… 67
PHỤ LỤC…………………………………………………………………………………………… 68

– 1 –
LỜI MỞ ĐẦU

Gia nhập nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa , các Ngân hàng
Thương mại ở Việt Nam có thể hoạt động trên nhiều lĩnh vực như: tín dụng, đầu tư,
huy động, bảo lãnh…. Trong đó, hoạt động tín dụng là hoạt động cơ bản nhất của các
Ngân hàng thương mại, mang lại thu nhập chủ yếu cho ngân hàng, chiếm tới 70 –
80% tổng thu nhập, có tính quyết định đối với sự phát triển và ổn định của các ngân
hàng.
Do đó, việc nâng cao chất lượng tín dụng đã, đang và sẽ là mối quan tâm hàng
đầu của các ngân hàng thông qua việc không ngừng đưa ra, hoàn thiện chính sách về
kiểm soát tín dụng.
Hòa chung với sự phát triển của các ngân hàng thương mại Việt Nam, Ngân
hàng Thương mại Cổ phần Quân đội không ngừng nâng cao tốc độ tăng trưởng đi đôi
với nâng cao chầt lượng hoạt động tín dụng.
Là một chi nhánh trong hệ thống Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân đội,
Chi nhánh Hồ Chí Minh tăng cường quản lý, kiếm soát tín dụng, hạn chế và giảm
thiểu rủi ro tín dụng tại Chi nhánh.
Khách hàng mục tiêu mà Chi nhánh là hướng tới là các doanh nghiệp vừa và
nhỏ. Công tác kiếm soát tín dụng đối với nhóm khách hàng này được thực hiện khá
tốt nhưng cũng còn một số hạn chế, tiềm ẩn rủi ro
Trên cơ sở nhận thức sự cần thiết phải nâng cao công tác kiếm soát tín dụng
đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Chi nhánh Hồ Chí Minh, tôi chọn đề tài
“Kiếm soát tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng TMCP
Quân đội – CN Hồ Chí Minh”.

– 2 –
– Mục đích nghiên cứu:

Nghiên cứu nội dung và phân tích vai trò của hoạt động kiếm soát tín dụng.
Trên cơ sở nghiên cứu các đặc điểm của doanh nghiệp vừa và nhỏ, đưa ra các biện
pháp mang tính thực tiễn nhằm hoàn thiện kiếm soát tín dụng doanh nghiệp vừa và
nhỏ không chỉ tại áp dụng tại MBHCM mà đối với các ngân hàng thực hiện cho vay
doanh nghiệp vừa và nhỏ.
– Phạm vi nghiên cứu của đề tài: công tác kiếm soát tín dụng tại MBHCM
– Phương pháp nghiên cứu: kết hợp nghiên cứu lý thuyết, thống kê, điều tra,
phỏng vấn…
– Ý nghĩa khoa học và thực tiễn:
+ Phân tích vả đúc kết lý luận về hoạt động kiểm soát tín dụng
+ Hình thành bộ quy chuẩn gồm quy định và biểu mẫu trong hoạt động kiểm
soát tín dụng
+ Góp phần nâng cao chất lượng tín dụng của MBHCM
– Kết cấu luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lúc biểu mẫu luận
văn gồm 3 chương:
Chương I. Những vấn đề chung về kiếm soát tín dụng.
Chương II. Thực trạng kiếm soát tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại
MBHCM
Chương III. Kiếm soát tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại MBHCM

– 3 –
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KIỂM SOÁT TÍN DỤNG
1.1. Khái quát về hoạt động tín dụng ngân hàng và rủi ro tín dụng.
1.1.1 Khái niệm hoạt động tín dụng ngân hàng
Có thể nói tín dụng là hoạt động kinh doanh đặc thù của ngân hàng. Tín
dụng xuất phát từ chữ Latinh “Creditium”, có nghĩa là tin tưởng tín nhiệm.
Trong tiếng Anh, tín dụng là credit – “uy tín”. Có rất nhiều định nghĩa khác
nhau về tín dụng nhưng nếu chỉ giới hạn trong lĩnh vực kinh tế thì định nghĩa
sau là phản ánh đúng bản chất của hoạt động này hơn cả:

“Tín dụng là quan hệ kinh tế phát sinh giữa các chủ thể trong nền kinh tế
với nhau trong đó chủ thể này chuyển cho chủ thể khác quyền sử dụng một
lượng giá trị hay hiện vật nhất định trong khoảng thời gian nhất định với
những điều kiện mà hai bên thỏa thuận”
Khái niệm tín dụng trên thể hiện 3 đặc điểm cơ bản:
– Trong tín dụng có sự chuyển giao quyền sử dụng một lượng giá trị
hay hiện vật từ chủ thể này sang chủ thể khác.
– Sự chuyển giao này chỉ mang tính tạm thời
– Quan hệ tín dụng này chỉ được thực hiện khi hai bên đã thỏa thuận
những điều kiện về việc sử dụng và hoàn trả lượng giá trị, hay hiện vật như
khối lượng, thời hạn, tiền lãi…
Tín dụng xuất hiện từ thời kỳ cổ đại dưới hình thức cho vay nặng lãi và
phát triển lâu dài, đa dạng cho đến ngày nay. Tín dụng ra đời và phát triển gắn
với sự ra đời và phát triển của sản xuất và lưu thông hàng hóa. Có nhiều loại
tín dụng khác nhau phân theo chủ thể tham gia hoạt động tín dụng:
– Tín dụng thương mại: Có bản chất là quan hệ mua bán chịu hàng hóa,
dịch vụ giữa các doanh nghiệp, cá thể kinh doanh với nhau

– 4 –
– Tín dụng nhà nước: là quan hệ tín dụng giữa một bên là chính phủ,
một bên là các chủ thể kinh tế nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu của chính phủ
và thực hiện các mục tiêu quản lý kinh tế.
– Tín dụng ngân hàng: là hoạt động tín dụng quan trọng nhất. Là quan
hệ tín dụng mà ngân hàng là chủ thể cho vay đối với các đối tượng khác trong
nền kinh tế với những điều kiện mà hai bên thỏa thuận. Hoạt động tín dụng
của các NHTM làm cho NHTM trở thành một trong những trung gian tài
chính quan trọng nhất của nền kinh tế.
Điều kiện tín dụng chủ yếu của ngân hàng bao gồm: Khối lượng vốn
vay, thời hạn vay, tiền lãi người vay phải trả ngân hàng. Các yếu tố này được
hai bên thỏa thuận sao cho tiện lợi nhất cho cả người vay và ngân hàng.
Người vay có tiền để bù đắp những thiếu hụt trong chi tiêu của mình. Ngân
hàng có thể cho vay để kiếm được lợi nhuận tương ứng với mức rủi ro mà họ
chấp nhận.
1.1.2. Vai trò hoạt động tín dụng đối với Ngân hàng Thương mại
Hoạt động tín dụng có vai trò quan trọng đối với NHTM.
Trước hết nó là hoạt động mang lại nguồn thu chủ yếu cho các ngân
hàng. Tiền lãi và phí tạo ra từ các khoản cho vay chiếm hầu hết các nguồn thu
của ngân hàng. Theo số liệu thống kê không chính thức, nguồn thu từ lãi cho
vay chiếm tới 70% thu nhập từ các NHTM ở Việt Nam.

Tuy nhiên, tầm quan trọng tương đối của khoản mục thu từ cho vay so với
các nguồn thu ngoài lãi vay tín dụng đang thay đổi rất nhanh cùng với quá
trình phát triển các dịch vụ thu phí. Thu từ phí ngày nay đang tăng lên nhanh
hơn so với thu lãi từ cho vay.

Ngoài ra, bên cạnh việc dự trữ thanh khoản và đầu tư, hoạt động tín dụng
là hoạt động sử dụng vốn chủ yếu của các ngân hàng. Trong xu hướng các

– 5 –
ngân hàng ngày càng đa dạng hóa danh mục các dịch vụ cung cấp, hoạt động
tín dụng vẫn giữ vai trò của mình. Cho vay vẫn là khoản mục tài sản lớn nhất
của ngân hàng, thường chiếm từ ½ đến ¾ giá trị tổng tài sản của ngân hàng.
Hoạt động tín dụng còn là cơ sở để các ngân hàng thu hút và phát triển
khách hàng. Một trong những lý do ban đầu khách hàng tìm đến ngân hàng là
do họ muốn vay tiền để trang trải cho các chi tiêu của mình. Từ việc bán sản
phẩm tín dụng, ngân hàng có thể bán kèm và bán chéo các sản phẩm khác như
dịch vụ gửi tiền, thanh toán, dịch vụ bảo hiểm, ngân quỹ…
1.1.3. Khái niệm rủi ro tín dụng
Hoạt động kinh doanh của ngân hàng rất đa dạng, phong phú. Vì vậy
rủi ro đe doạ nó cũng có nhiều hình thái khác nhau và có mối quan hệ chặt
chẽ với nhau. Các loại rủi ro NHTM gặp phải là: Rủi ro tín dụng, rủi ro thanh
khoản, rủi ro tỷ giá, rủi ro lãi suất…Trong đó, rủi ro tín dụng được coi là rủi ro
gắn liền với hoạt động ngân hàng.
Rủi ro tín dụng được định nghĩa là khả năng mà người vay hoặc đối tác
của ngân hàng không có khả năng thực hiện nghĩa vụ tài chính đã cam kết.
Đối với hầu hết ngân hàng, các khoản cho vay là nguồn gốc lớn nhất và
rõ ràng nhất của rủi ro tín dụng. Trong đó, rủi ro tín dụng của các NHTM chủ
yếu liên quan đến các khoản vay.
Theo phạm vi đó, rủi ro tín dụng được hiểu là khả năng người vay vốn
ngân hàng cố tình hoặc không có khả năng chi trả một phần hoặc toàn bộ gốc
hoặc lãi hoặc cả hai đúng thời hạn trong hợp đồng tín dụng.
Rủi ro tín dụng bắt nguồn từ nhiều nguyên nhân chủ quan và khách
quan khác nhau từ phía khách hàng và ngân hàng. Về phía khách hàng, rủi ro
tín dụng có nguyên nhân từ rủi ro kinh doanh hoặc khách hàng cố ý lừa đảo,
chây ỳ, gặp khó khăn trong kinh doanh. Về phía ngân hàng, rủi ro tín dụng

– 6 –
xảy ra do các quy định, quy trình tín dụng không chặt chẽ, cán bộ tín dụng
thiếu năng lực hoặc tư cách đạo đức xấu…
Khi nghiên cứu về rủi ro tín dụng một trong những nội dung quan trọng
nhất đối với ngân hàng là xác định các dấu hiệu về rủi ro tín dụng nhằm hạn
chế thấp nhấp các rủi ro có thể xảy ra.
1.2. Những lý luận chung về kiểm soát tín dụng tại NHTM
1.2.1. Khái niệm và vai trò của kiểm soát tín dụng tại NH TM
1.2.1.1. Khái niệm kiểm soát tín dụng tại Ngân hàng thương mại
Theo Từ điển Tiếng Việt do Nhà xuất bản Khoa học xã hội – Trung tâm
Từ điển học xuất bản năm 1994, “kiểm soát” là theo dõi và kiểm tra xem có
thực hiện đúng những điều quy định hay không.
Chưa có một định nghĩa chính thức nào về kiểm soát tín dụng tại Ngân
hàng thương mại nhưng theo tôi khái niệm hợp lý nhất là:
Kiểm soát tín dụng tại ngân hàng thương mại là việc ngân hàng theo
dõi, kiểm tra từng khoản vay sau khi khoản vay được giải ngân nhằm xác định
vấn đề (tiềm tàng / thực tế hoặc tương lai) tại thời điểm sớm nhất có thể nhằm
có khả năng có hành động ngăn chặn thích hợp để bảo toàn vị thế của Ngân
hàng trước khi quá muộn”.
Kiểm soát tín dụng bao gồm 2 nội dung chính: Kiểm soát danh mục và
kiểm soát từng khoản vay.
1.2.1.2. Vai trò của kiểm soát tín dụng đối với Ngân hàng thương mại
Thứ nhất, kiểm soát tín dụng giúp Ngân hàng nhận biết một cách kịp
thời bất cứ một sự sụt giảm chất lượng tín dụng hoặc rủi ro của khoản vay để
có thể có các hành động ngăn chặn để bảo vệ lợi ích của ngân hàng. Trước khi
chấp thuận cho vay, Ngân hàng đã đánh giá, sàng lọc và chấp nhận mức rủi ro

– 7 –
nhất định của khoản vay. Tuy nhiên, người vay có động cơ mạo hiểm hơn sau
khi đã vay được tiền. Sự khác nhau giữa vốn chủ sở hữu và vốn vay đã thúc
đẩy động cơ này. Cụ thể hơn, các chủ sở hữu của công ty sẽ hưởng phần lớn
thành công, còn ngược lại, chủ nợ sẽ hứng chịu phần lớn hậu quả. Điều đó cấu
thành động cơ để chủ sở hữu mạo hiểm hơn, thực hiện những phương án kinh
doanh rủi ro hơn ban đầu. Nghiên cứu cho thấy một trong số nhiều nguyên
nhân khiến các ngân hàng gặp vấn đề về các khoản tín dụng là không kiểm
soát được các vấn đề sau khi giải ngân. Sự thiếu sót này thường biến “một
quyết định tốt” khi cho vay ban đầu thành “một quyết định tồi”.
Thứ hai, kiểm soát tín dụng thường xuyên còn giúp ngân hàng nhận
biết các cơ hội mới đối với các quan hệ cho ngân hàng thông qua việc nắm bắt
nhu cầu mới của khách hàng. Ví dụ thông qua việc kiểm soát tín dụng cho
thấy khách hàng đang mở rộng quy mô kinh doanh, số lượng nhân viên ngày
càng nhiều. Việc hàng tháng kế toán phải trả lương bằng tiền mặt đến từng
công nhân sẽ rất tốn kém về thời gian và gặp nhiều rủi ro do sai sót trong khâu
đếm tiền, theo dõi danh sách những người thực nhận lương… Như vậy, đây
chính là cơ hội cho ngân hàng tiếp thị sản phẩm “trả lương cán bộ công nhân
viên qua tài khoản” nhằm mang lại cho khách hàng lợi ích của việc trả lương
chính xác, nhanh gọn, tiết kiệm hay sản phẩm “quỹ thu tiền mặt tại quầy” đối
với các doanh nghiệp bán lẻ có doanh thu tiền mặt lớn….
Kiểm soát danh mục giúp ngân hàng quản lý kết cấu danh mục tín dụng
đảm bảo tuân thủ chính sách tín dụng và các quy định pháp lý trong hoạt động
tín dụng, hướng tới mục tiêu giảm thiểu rủi ro và tối đa hóa lợi nhuận của
ngân hàng.

– 8 –
1.2.2. Những tiêu thức đánh giá chất lượng kiểm soát tín dụng tại NHTM
1.2.2.1. Khả năng nhận biết, đánh giá, phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng
Đây là tiêu thức quan trọng nhất đánh giá chất lượng hoạt động kiểm
soát tín dụng. Một hoạt động kiểm soát chỉ có chất lượng cao khi giúp ngân
hàng nhận biết rủi ro tín dụng càng sớm càng tốt.
Hoạt động kiểm soát chỉ có tác dụng khi nó đo lường được mức độ rủi
ro của từng khoản vay và của danh mục tín dụng, từ đó giúp ngân hàng đưa ra
các biện pháp, hành động ứng xử kịp thời thích hợp. Vì thế, hoạt động kiểm
soát có chất lượng hay không thể hiện ở việc nó có góp phần hạn chế và
phòng ngừa rủi ro tín dụng hay không.
Mặc dù rủi ro tín dụng rất khó định lượng nhưng điều đó không có
nghĩa là các ngân hàng bỏ qua việc này. Để đánh giá rủi ro của một khách
hàng, người ta thường sử dụng hệ thống định hạng tín nhiệm.
Quy trình chấm điểm cho doanh nghiệp tại các ngân hàng thương mại
được tiến hành theo các bước sau.

Bước 1
Xác định ngành kinh tế
Bước 2
Xác định quy mô
Bước 3
Xác định loại hình sở hữu
Bước 3
Chấm điểm
các chỉ tiêu tài chính

Bước 4
Chấm điểm
các chỉ tiêu phi tài chính

Bước 5
Tổng hợp và xếp hạng

– 9 –
Định hạng tín nhiệm yêu cầu cán bộ tín dụng phải định lượng những rủi
ro có thể đối với khoản vay của họ. Rủi ro phải được đánh giá và xếp hạng
vào thời điểm mà khoản vay đó được thực hiện và sau đó kiểm tra lại trong
suốt vòng đời của khoản vay hoặc khi có những thay đổi đáng kể trong chất
lượng tín dụng của nó.
Hệ thống định hạng tín nhiệm phân loại nợ theo hai phương pháp định
tính và định lượng trong hai phần: tài chính và phi tài chính.
Phần tài chính: Việc đánh giá yếu tố tài chính của doanh nghiệp định
lượng qua việc phân tích báo cáo tài chính năm gần nhất. Giá trị và tỷ
trọng của từng chỉ tiêu phụ thuộc vào ngành kinh tế và quy mô của doanh
nghiệp.

Nhóm chỉ tiêu
thanh khoản
Nhóm chỉ tiêu
hoạt động
Nhóm chỉ tiêu
cân nợ
Nhóm chỉ tiêu
thu nhập

Phần phi tài chính: Các yếu tố phi tài chính được đánh giá bằng phương
pháp định tính và phương pháp định lượng, bao gồm các nhóm chỉ tiêu
sau:
Tổng điểm
tài chính
Ngành kinh tế/
Quy mô doanh nghiệp

– 10 –

Khả năng trả
nợ của
Doanh
nghiệp
Trình độ
quản lý và
Môi trường
nội bộ
Lịch sử quan hệ
với các tổ chức
tín dụng và NH
Các nhân tố
ảnh hưởng
đến ngành
Các nhân tố
ảnh hưởng
tới Doanh
nghiệp

Trên cơ sở những dữ liệu trên, tùy theo quan điểm rủi ro của mỗi ngân
hàng thương mại, hệ thống đưa ra mức rủi ro của khoản vay. Số điểm cho mỗi
chỉ tiêu được đánh giá từ 20 đến 100 điểm và tỷ trọng cho từng chỉ tiêu thay
đổi tùy thuộc vào ngành nghề và quy mô doanh nghiệp của khách hàng.
Điểm của phần tài chính tại các ngân hàng thương mại thường chiếm từ
25-30% tổng điểm xếp hạng (25% đối với báo cáo tài chính không được kiểm
toán hoặc báo cáo tài chính được kiểm toán nhưng không có ý kiến chấp nhận
toàn phần và 30% đối với báo cáo tài chính có kiểm toán và có ý kiến chấp
nhận toàn phần), và phần phi tài chính chiếm 70% tổng điểm xếp hạng.
Tổng điểm kết hợp của hai yếu tố định tính và định lượng sẽ giúp xác
định mức phân loại của khoản cho vay theo các nhóm nợ đủ tiêu chuẩn
(AAA, AA, A); Nhóm nợ cần chú ý (BBB, BB, B); Nhóm nợ dưới tiêu chuẩn
(CCC, CC), Nợ nghi ngờ (C) và Nợ có khả năng mất vốn (D) theo
Hệ thống định hạng tín nhiệm chỉ giúp đánh giá mức độ rủi ro của một
khoản vay, một khách hàng. Để đánh giá mức độ rủi ro của một ngân hàng,
người ta phải sử dụng nhiều tiêu thức tổng hợp khác, bao gồm:
Tổng điểm
Phi tài chính
Ngành kinh tế/
Loại hình doanh nghiệp

– 11 –

Nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn/dư nợ cho vay, tỷ lệ nợ quá hạn không có
khả năng thu hồi/vốn tự có.

Nợ xấu, nợ có vấn đề, tỷ lệ nợ xấu/ dư nợ hoặc nợ quá hạn. Trên thế giới,
tỷ lệ nợ xấu dưới 5% tổng dư nợ được coi là an toàn.

Tính đa dạng hóa của danh mục tín dụng.

Chất lượng tài sản bảo đảm, tỷ lệ giá trị tài sản bảo đảm/tổng dư nợ.

Quy mô tín dụng

Chính sách lãi suất
1.2.2.2. Mức độ thường xuyên, liên tục của hoạt động kiểm soát:
Kiểm soát tín dụng phải được thực hiện thường xuyên, liên tục nhằm
kịp thời nhận biết thu thập thông tin, nhận diện rủi ro sớm nhất có thể. Mặc dù
ngân hàng đã đánh giá, thẩm định khách hàng trước khi cho vay nhưng sau
khi cho vay, các rủi ro tín dụng sẽ xuất hiện bất cứ lúc nào. Trong bất kỳ
trường hợp nào, cán bộ của ngân hàng phát hiện những vấn đề đối với khoản
vay càng nhanh bao nhiêu thì họ có thể thực hiện kịp thời bấy nhiêu những
hành động để bảo vệ nguồn vốn của ngân hàng. Kiểm soát tín dụng cần được
thực hiện theo đúng kế hoạch và các quy định, quy chế.
Tương ứng với mức độ rủi ro sẽ có mức độ theo dõi, kiểm soát phù
hợp. Những khoản vay bị xếp hạng trong những hạng mục thấp trong hệ
thống xếp hạng rủi ro làm thành “danh mục cần theo dõi đặc biệt” đề ngăn
chặn những tổn thất trong tương lai và tập trung tìm hướng thu hồi các khỏan
nợ này.

– 12 –
1.3. Kiểm soát tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ
1.3.1 Khái niệm doanh nghiệp vừa và nhỏ
Ở Việt Nam hiện nay, theo quy định tại Nghị định 91/2001/CP-NĐ
ngày 23/11/2001 của Chính phủ về trợ giúp DNVVN, DNVVN được định
nghĩa như sau: “Doanh nghiệp vừa và nhỏ là cơ sở sản xuất kinh doanh độc
lập, đã đăng ký kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có vốn đăng ký không
quá 10 tỷ đồng hoặc số lao động trung bình hàng năm không quá 300 người”
(định nghĩa 1).
Trên giác độ vĩ mô ở Việt Nam là vậy, nhưng tại Ngân hàng Quân đội
hiện nay, khái niệm doanh nghiệp vừa và nhỏ được xác định theo phương
pháp riêng. Quy mô hoạt động của khách hàng phụ thuộc vào ngành nghề mà
khách hàng đang hoạt động. Trong hệ thống chấm điểm này có 35 ngành nghề
kinh tế tương ứng với 35 bộ chỉ tiêu quy mô. Quy mô của khách hàng được
xác định trên cơ sở chấm điểm 4 chỉ tiêu sau:

Lớn
Trung bình
Nhỏ
Mỗi chỉ tiêu xác định quy mô của khách hàng được tính trên thang
điểm từ 1 đến 8. Tổng hợp điểm của 4 chỉ tiêu sẽ được xác định quy mô của
khách hàng theo nguyên tắc:

Các doanh nghiệp lớn là doanh nghiệp có tổng hợp điểm từ 22 – 32 điểm

Các doanh nghiệp vừa là doanh nghiệp có tổng hợp điểm từ 12 – 21 điểm

Các doanh nghiệp nhỏ có tổng hợp điểm nhỏ hơn 12.
Số lượng lao
động
Doanh thu
thuần
Nguồn vốn chủ
sở hữu
Tổng tài sản

– 13 –
(Định nghĩa 2)
Trong phạm vi luận văn này sẽ sử dụng cả hai định nghĩa trên. Vì định
nghĩa 1 là định nghĩa có tính chất chính thức, do đó các cuộc điều tra hay
thống kê thường sử dụng định nghĩa này. Còn định nghĩa 2 được sử dụng
trong trường hợp số liệu thống kê về hoạt động tín dụng đối với DNVVN tại
MB.
1.3.2. Những dấu hiệu cảnh báo rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng rất khó nhận biết. Tuy nhiên, một khoản tín dụng doanh
nghiệp vừa và nhỏ có khả năng gặp rủi ro tín dụng thường có một số dấu hiệu
nhận biết sau:
1.3.2.1. Dấu hiệu chung bao gồm:

Khả năng sinh lời theo phương án kinh doanh không tương xứng với
chuẩn mực của ngành kinh doanh.

Lối sống của chủ doanh nghiệp không tương xứng với khả năng sinh
lời của doanh nghiệp theo báo cáo.

Doanh nghiệp khó trả lời những câu hỏi liên quan đến dự báo sản xuất
kinh doanh như doanh số bán, biên lợi nhuận, khả năng sinh lời, v.v…

Doanh nghiệp khó khăn hay không thể cung cấp các báo cáo tài chính
hay những dự báo trong tương lai, hay lảng tránh trả lời những câu hỏi về
tình hình hoạt động của doanh nghiệp.

Những thay đổi bất thường hoặc không giải thích được về cơ cấu của
bảng cân đối kế toán của người vay (ví dụ, sự tăng đột ngột của hàng tồn kho,
khoản phải thu…)

– 14 –

Những thay đổi bất thường hoặc không giải thích được trong tài khoản
giao dịch (như có sự thay đổi lớn về mua sắm, bán hàng, chi phí quản lý, chi
phí trả lãi, v.v…).

Những thay đổi bất thường hoặc không giải thích được về sở hữu, ban
quản lý, nhà kiểm toán, nhân viên hay những mối quan hệ chủ chốt.

Những thay đổi bất thường hoặc không giải thích được về những tỷ số
sau khi phân tích bảng cân đối kế toán.

Tin tức bất lợi trên thị trường như uy tín của doanh nghiệp, về ngành
nghề kinh doanh của doanh nghiệp.
1.3.2.2. Dấu hiệu riêng:
Nhân tố quản lý/Hoạt động:

Những câu trả lời lảng tránh trước những câu hỏi trực tiếp về tình hình
hoạt động gần đây hoặc kế hoạch hoạt động trong tương lai.

Không có sẵn những thông tin nội bộ, hoặc thông tin nội bộ kém chất
lượng.
Báo cáo Thu nhập/Những nhân tố về khả năng sinh lời:

Sự tăng không cân đối tổng tài sản/lợi nhuận.

Những thay đổi bất lợi và xu hướng bất lợi trong mối tương quan với
số liệu thống kê chủ chốt của ngành kinh doanh – ví dụ, lợi nhuận trên doanh
thu hàng bán.

Sự sai lệch so với mô hình bán hàng theo thời vụ thông thường.
Bảng cân đối kế toán, tỷ lệ nợ và những nhân tố Tài chính

Giảm hoặc tăng đột biến về tiền mặt.

Thấu chi được sử dụng như một phương tiện thường xuyên

– 15 –

Chuyển nhượng lớn về tài sản

Cơ cấu nguồn vốn không cân đối…
Những nhân tố bên ngoài

Những đạo luật được thông qua ở Việt Nam có ảnh hưởng tới ngành
nghề lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp.

Những biến động bất lợi trong nước và quốc tế.

Những thay đổi về thị trường, ngành nghề, hay người vay.
Những dấu hiệu rủi ro tín dụng rất đa dạng. Trên đây chỉ là những dấu
hiệu cơ bản, thông thường.
1.3.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kiểm soát tín dụng đối với
DNVVN
Kiểm soát tín dụng doanh nghiệp vừa và nhỏ chịu ảnh hưởng của nhiều
yếu tố thuộc về hai bên khách hàng và ngân hàng.
1.3.3.1 Những yếu tố thuộc về khách hàng

Sự hợp tác của khách hàng: Mặc dù một trong những nghĩa vụ đối với
mọi khách hàng vay vốn là phải tạo điều kiện cho ngân hàng kiểm tra, kiểm
soát khoản vay. Tuy nhiên, trên thực tế, không phải khách hàng nào cũng
nhận thức đầy đủ nghĩa vụ này. Do đó, kiểm soát tín dụng chỉ có thể được
thực hiện với chất lượng cao khi khách hàng có thiện chí hợp tác với ngân
hàng trong việc cung cấp đầy đủ, kịp thời thông tin và thông tin cung cấp là
chính xác.

Quy mô, sự phức tạp của khách hàng: Tổng tài sản, doanh thu, số
lượng chi nhánh và các công ty con, số ngành nghề kinh doanh, bản chất các
ngành nghề kinh doanh, số lượng khách hàng, địa bàn hoạt động của khách
hàng… Khách hàng càng lớn, hoạt động càng phức tạp thì thường số tiền vay

– 16 –
càng lớn, hệ thống sổ sách kế toán nhiều, phức tạp, khách hàng vay ở nhiều
ngân hàng…do đó mức độ kiểm soát càng khó khăn hơn. Khối lượng thông
tin cần thu thập càng lớn thì chi phí và thời gian thu thập thông tin càng lớn.
Ví dụ: Khách hàng có càng nhiều chi nhánh thì báo cáo tài chính phải là
báo cáo tài chính hợp nhất. Thời gian hoàn thành báo cáo tài chính muộn do
đó việc giám sát không chỉ dựa trên báo cáo tài chính mà dựa trên nhiều yếu
tố khác mới đảm bảo sự cập nhật. Ngoài ra, để đọc hiểu báo cáo tài chính hợp
nhất thì cán bộ ngân hàng phải có trình độ kế toán cao hơn.

Thời gian quan hệ giữa khách hàng và ngân hàng: Nếu quan hệ giữa
khách hàng và ngân hàng là lâu dài, ngân hàng có sẵn thông tin và phương
thức kiểm soát do đó chi phí kiểm soát sẽ thấp hơn.

Độ rủi ro của khoản vay: Những khoản tín dụng rủi ro cao thì cần được
Ngân hàng kiếm soát chặt chẽ hơn những khoản tín dụng có rủi ro thấp
1.3.3.2 Những yếu tố thuộc về ngân hàng

Văn hóa tín dụng: phụ thuộc vào cán bộ tín dụng. Trên thực tế, các nhà
quản lý ngân hàng coi cán bộ cho vay là “đội ngũ đầu tiên” chống lại những
vấn đề rủi ro tín dụng. Việc kiểm tra sau khi cho vay phụ thuộc vào văn hóa
tín dụng vì cán bộ tín dụng là những người có những thông tin bí mật về điều
kiện tài chính của người vay, và họ cũng là những người đầu tiên trong ngân
hàng biết về những thay đổi trong chất lượng tín dụng. Do vậy, những thủ tục
kiểm tra khoản vay chính xác có thể làm giảm những yếu tố không khuyến
khích đối với cán bộ tín dụng trong việc theo dõi những khoản vay mà họ
thực hiện. Những yếu tố này bao gồm việc tiêu phí thời gian và năng lượng
có thể đầu tư vào những nhiệm vụ khác, sự phát hiện suy giảm chất lượng có
thể phát sinh từ những đánh giá tín dụng ban đầu sai lệch, và những mối quan
hệ cá nhân và các mối quan hệ phát sinh giữa cán bộ tín dụng và người vay.

– 17 –
Văn hóa tín dụng phải khắc phục được những bất cập này bằng cách
hình thành môi trường mà trong đó thể hiện rõ ràng là cán bộ tín dụng được
tin tưởng theo dõi chất lượng tín dụng. Cán bộ tín dụng chịu trách nhiệm trao
đổi những thông tin liên quan đến những khoản vay của họ. Sau khi xảy ra sự
thay đổi chất lượng khoản vay, người ta sẽ kiểm tra mức độ mẫn cán của cán
bộ tín dụng trong việc theo dõi khản vay. Mục tiêu cuối cùng của việc kiểm
tra khoản vay là theo dõi cán bộ tín dụng(người chịu trách nhiệm theo dõi
khoản vay), chứ không phải là bản thân việc thực hiện khoản vay đó.

Trình độ và kỹ năng của cán bộ tín dụng: Ngoài khả năng chuyên môn
trong việc dự báo, phân tích ngành, phân tích tài chính, kiến thức pháp luật
hoạt động giám sát tín dụng đòi hỏi cán bộ tín dụng phải có một số kỹ năng
sau:
+ Kỹ năng thu thập thông tin: Thông tin là quan trọng, càng có nhiều
thông tin càng tốt. Tuy nhiên thông tin đó phải mang tính chính xác
càng cao càng tốt.
+ Kỹ năng và khả năng phân tích, tổng hợp vấn đề: Kiểm soát nhiều
yếu tố nhưng cần tổng hợp các yếu tố với nhau đề đưa ra những
nhận định có ý nghĩa. Cần nhận biết những vấn đề nào là tạm thời,
những vấn đề nào là dài hạn và tìm cách khắc phục.
+ Nhạy cảm, nhanh nhạy trong phát hiện các dấu hiệu cảnh báo cũng
như tỉnh táo với bất kỳ cơ hội kinh doanh nào.
+ Khả năng soạn thảo, cấu trúc các hợp đồng tín dụng với những điều
khoản, những cam kết rõ ràng.
+ Kỹ năng thương lượng với khách hàng, tính chủ động trong cho vay
và sau khi cho vay.

– 18 –
+ Kỹ năng xử lý các khoản nợ xấu, mối quan hệ và hợp tác với cơ
quan có thẩm quyền (chính quyền địa phương, tòa án…)

Hệ thống định hạng tín nhiệm : là một trong những công cụ đắc lực
giúp cho Ngân hàng có thể lượng hóa mức độ rủi ro của từng khoản vay và
của danh mục tín dụng. Các hệ thống xếp hạng rủi ro là không hoàn hảo và
chứa đựng cả những yếu tố khách quan và chủ quan (phi định tính). Các yếu
tố chủ quan khiến cho kết quả của việc đánh giá không tránh khỏi việc không
thống nhất. Tuy nhiên, có một hệ thống nào đó còn hơn bỏ qua việc đo lường
rủi ro khoản vay.
Hệ thống định hạng tín nhiệm chỉ hoạt động tốt khi các thông tin đầu
vào là trung thực, đáng tin cậy và phương pháp đánh giá, xếp loại và các chỉ
tiêu sử dụng trong hệ thống phải khoa học, được thừa nhận trong khu vực,
quốc tế, phù hợp với hoàn cảnh thực tiễn.
Tuy nhiên, hệ thống định hạng tín nhiệm chỉ là một biện pháp hỗ trợ,
chứ không thay thế, cho việc thẩm định của cán bộ tín dụng.
1.3.4. Hoạt động kiểm soát tín dụng đối với DNVVN
1.3.4.1. Nội dung kiểm soát
Kiểm soát tín dụng nhằm nhận biết và hạn chế các rủi ro tín dụng; mà
rủi ro tín dụng lại rất đa dạng và phức tạp về nguyên nhân, dấu hiệu nhận biết.
Tuy nhiên, trên cơ sở các dấu hiệu cảnh báo sớm về rủi ro tín dụng, có thể
chia nội dung kiểm soát tín dụng đối với từng khoản vay của doanh nghiệp
vừa và nhỏ thành 6 nhóm cơ bản sau:
Nhóm 1: Mục đích sử dụng vốn vay, tiến độ thực hiện phương án
Kiểm tra mục đích sử dụng vốn thông qua sổ sách hạch toán, theo dõi
của khách hàng: chứng từ, hóa đơn hạch toán (thu chi tiền mặt, chuyển khoản,

– 19 –
chi khác…), chứng từ thanh quyết toán, thanh lý hợp đồng…Theo dõi tiến độ
thực hiện phương án kinh doanh theo nguyên tắc quản lý theo dòng tiền.
Nhóm 2: Tình hình trả nợ và quan hệ giữa khách hàng và ngân hàng
Khách hàng trả nợ có đều đặn không, mức độ sử dụng vốn vay so với
dự kiến. Theo dõi, đánh giá sự hợp tác của khách hàng đối với ngân hàng
thông qua việc khách hàng có thường xuyên cung cấp thông tin về phương án
vay vốn cho ngân hàng hay không.
Nhóm 3: Tình hình kinh doanh, tài chính của khách hàng
Ngân hàng cần giám sát để nắm bắt và đánh giá được mức độ ảnh
hưởng của các yếu tố ảnh hưởng đến tình hình hoạt động, tình hình tài chính
và do đó ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của khách hàng.
Đối với người vay là DNVVN, phần lớn nguồn trả nợ của khách hàng
được tạo ra từ hoạt động kinh doanh. Do đó ngân hàng theo dõi, thu thập các
thông tin về môi trường pháp lý – chính trị – kinh tế – pháp luật của doanh
nghiệp, ngành nghề mà doanh nghiệp hoạt động, khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp.
Khả năng trả nợ của khách hàng phụ thuộc vào các yếu tố như kỹ năng,
kinh nghiệm lãnh đạo, tư cách đạo đức, uy tín đội ngũ lãnh đạo, đội ngũ lãnh
đạo kế nhiệm, vị trí của doanh nghiệp và mối quan hệ của doanh nghiệp với
các doanh nghiệp khác. Do vậy, cần giám sát chặt chẽ cả những yếu tố này
thông qua nhiều kênh khác nhau.
Về tình hình tài chính của khách hàng, cần lưu ý đến các nội dung sau:
– Doanh thu dự kiến
– Tình hình lợi nhuận của doanh nghiệp
– Tình trạng vốn lưu động của doanh nghiệp

– 20 –
– Tình hình các khoản phải thu thương mại
– Vòng quay hàng tồn kho
– Tình hình các khoản phải trả
– Vốn tự có của doanh nghiệp trong hiện tại và tương lai có gì biến động
không
– Dòng tiền ròng sau khi chia cổ tức trong quá khứ
– Khả năng thanh toán nợ trong tương lai của doanh nghiệp
Nhóm 4: Tài sản bảo đảm
Tài sản bảo đảm là công cụ hạn chế rủi ro quan trọng đối với ngân
hàng. Tài sản bảo đảm vừa làm tăng tính trách nhiệm của người vay vừa là
biện pháp cuối cùng làm giảm bớt tổn thất cho ngân hàng khi khách hàng gặp
rủi ro. Với vai trò quan trọng như vậy, ngân hàng cần kiểm soát tài sản bảo
đảm. Một lý do khác ngân hàng cần kiểm soát tài sản bảo đảm thường xuyên
là vì mặc dù tài sản bảo đảm thường được đánh giá trước khi cho vay nhưng
trong quá trình khách hàng sử dụng tiền vay, giá trị tài sản có nhiều thay đổi
như bị bào mòn dần, bị thay đổi tính chất lý hóa, bị giảm giá trị do thị trường,
bị hao mòn vô hình…
Việc kiểm soát giúp ngân hàng cập nhật hiện trạng tài sản bảo đảm,
ngăn chặn hành vi sử dụng lãnh phí tài sản bảo đảm, để tài sản bảo đảm hư
hỏng, thất thoát, giảm sút giá trị. Ngân hàng có thể ngăn chặn các hành vi tẩu
tán tài sản hoặc nhận biết các vấn đề pháp lý liên quan đến tài sản bảo đảm
khiến cho khả năng phát mại tài sản để thu nợ bị giảm sút như các vụ án, quy
hoạch, thay đổi quyền sở hữu hoặc sử dụng…
Các nội dung giám sát liên quan đến tài sản bảo đảm gồm:
+ Tình trạng hiện tại của tài sản

– 21 –
+ Giá trị của tài sản
+ Khả năng phát mại
Nhóm 5: Việc thực hiện những cam kết của người vay
Kiểm soát tín dụng sau khi cho vay cũng bao gồm việc ngân hàng kiểm
soát những hoạt động của người vay để xem họ có tuân thủ những cam kết
trước đó hay không.
Cam kết giúp người Ngân hàng kiểm soát được một số lĩnh vực chủ yếu
trong hoạt động của người vay. Mục tiêu đầu tiên của việc đưa ra các cam kết
là bảo đảm tình hình tài chính của người vay được duy trì trong suốt thời hạn
của khoản vay, do đó bảo vệ cho Ngân hàng tránh được rủi ro kinh doanh và
những thay đổi bất lợi có thể dẫn đến thất thoát cho người cho vay.
Những yếu tố mà cam kết có thể gây ảnh hưởng gồm:

Cung cấp thông tin: Cung cấp thông tin là yếu tố quan trọng trong việc
đưa ra các quyết định kịp thời và có hiệu lực. Ví dụ về các cam kết có thể sử
dụng nhằm ảnh hưởng tới trình bày thông tin gồm có:
+ Cung cấp các báo cáo tài chính kịp thời
+ Trình bày các thông tin về chế độ và quy trình kế toán
+ Kiểm tra hồ sơ và sổ sách của công ty
+ Thông báo về những khoản nợ tiềm tàng
+ Thông báo về những thay đổi trong quản lý
– Duy trì tình hình tài chính: bao gồm các cam kết duy trì về:
+
Giá trị vốn chủ sở hữu (như giá trị tối thiểu của vốn chủ sở hữu, hệ số
nợ/vốn chủ sở hữu tối thiểu, hạn chế về tiền vay, hạn chế các khoản nợ
tiềm tàng…);

– 22 –
+
Khả năng thanh toán nợ và quản lý dòng tiền: Khả năng thanh toán nợ
hoặc quản lý tiền của một công ty là yếu tố quan trọng của một khoản
vay được hoàn trả đúng hạn. Các cam kết ảnh hưởng đến khả năng
thanh toán nợ có thể gồm: EBIT/lãi vay; lợi nhuận trước lãi, thuế và
khấu hao/chi phí lãi và gốc; hạn chế về tiền vay; hạn chế vòng quay
các khoản phải thu; hạn chế vòng quay hàng tồn kho; bán các tài sản
không sinh lời; hạn chế về cổ tức; hạn chế về lương hoặc đền bù cho
cán bộ
+
Tính thanh khoản và chất lượng tài sản: Việc duy trì giá trị và hiệu quả
của tài sản ảnh hưởng tới khả năng trả nợ của công ty. Các cam kết ảnh
hưởng đến chất lượng và tính thanh khoản của tài sản gồm: hệ số khả
năng thanh toán ngắn hạn tối thiểu, vốn lưu động ròng tối thiểu, bảo
dưỡng máy móc cần thiết, hạn chế về chi phí vốn, hạn chế về việc giữ
tài sản thế chấp bằng cách thuê kho thứ ba…

Duy trì sự tồn tại và đặc điểm của công ty: Một sự thay đổi trong cơ cấu
công ty hoặc pháp lý có thể ảnh hưởng bất lợi tới khả năng trả nợ của người
vay. Những cam kết ảnh hưởng tới việc duy trì đặc điểm hoặc sự tồn tại của
một công ty gồm: Tiếp tục hoạt động của công ty; hạn chế những thay đổi
trong quyền sở hữu; hạn chế những thay đổi trong lĩnh vực kinh doanh; hạn
chế việc mua hay sáp nhập công ty, hạn chế về chi phí vốn; hạn chế vốn
vay…
– Các cam kết ảnh hưởng đến rủi ro tăng trưởng không kiểm soát được gồm:
+
Hạn chế về những thay đổi trong lĩnh vực kinh doanh
+
Hạn chế mua và sáp nhập công ty
+
Hạn chế thuê mua tài chính.
+
Hạn chế vòng quay các khoản phải thu

Đánh giá post

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *