9954_Hiệu quả quản lý đầu tư công tại thành phố Hồ Chí Minh

luận văn tốt nghiệp

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN HOÀNG ANH

HIỆU QUẢ QUẢN LÝ ĐẦU TƯ CÔNG
TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH:
VẤN ĐỀ VÀ GIẢI PHÁP

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. HỒ CHÍ MINH – 2008
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN HOÀNG ANH

HIỆU QUẢ QUẢN LÝ ĐẦU TƯ CÔNG
TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH:
VẤN ĐỀ VÀ GIẢI PHÁP

Chuyên ngành: Kinh tế phát triển
Mã số: 60.31.05

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS LÊ NGỌC UYỂN

TP. HỒ CHÍ MINH – 2008

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan bản luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng
tôi. Các dữ liệu, kết quả nêu trong luận văn là hoàn toàn trung thực và có
nguồn gốc rõ ràng.

TÁC GIẢ

Nguyễn Hoàng Anh

MỤC LỤC
Phần mở đầu………………………………………………………………………………..1
Lý do chọn đề tài:……………………………………………………………………1
Mục đích của đề tài:…………………………………………………………………2
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:…………………………………………….2
Câu hỏi nghiên cứu:…………………………………………………………………2
Phương pháp nghiên cứu:…………………………………………………………2
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn……………………………………………..4
1.1 Cơ sở lý luận……………………………………………………………………..4
1.1.1 Khái niệm đầu tư công:……………………………………………….4
1.1.2 Khái niệm hiệu quả quản lý đầu tư công ……………………….4
1.1.3 Vai trò của nhà nước đối với phát triển kinh tế – xã hội….5
1.1.4 Vai trò của đầu tư công đối với phát triển kinh tế – xã hội: 8
1.1.5 Những nhân tố ảnh hưởng đến đầu tư công:…………………..9
1.1.6 Quy trình thẩm định dự án đầu tư:………………………………10
1.1.7 Phương pháp phân tích lợi ích – chi phí:……………………..12
1.1.8 Các chỉ tiêu đo lường hiệu quả đầu tư …………………………13
1.2 Cơ sở thực tiễn…………………………………………………………………16
Chương 2: Thực trạng hiệu quả quản lý đầu tư công của thành phố Hồ
Chí Minh…………………………………………………………………………………………….19
2.1 Giới thiệu tổng quan chung về thành phố Hồ Chí Minh:……….19
2.2 Khái quát về tình hình đầu tư công trên địa bàn thành phố……20
2.2.1 Tỉ lệ đầu tư công trên GDP………………………………………..20
2.2.2 Mức độ đầu tư từ ngân sách vào các ngành………………….21
2.3 Hiệu quả của quản lý đầu tư công ………………………………………23
2.2.1 Đánh giá kết quả tăng trưởng kinh tế bằng các chỉ tiêu vĩ
mô ……………………………………………………………………………………………23
2.2.2 Một số bằng chứng thực tế về các dự án công gây lãng phí,
thất thoát trên địa bàn thành phố:…………………………………………………26
2.2.3 Đánh giá bằng các chỉ tiêu vi mô………………………………..29
2.2.4 Đánh giá số liệu thống kê về tình hình thực hiện, giám sát
các dự án từ vốn ngân sách của thành phố…………………………………….31
2.3 Nghiên cứu các hạn chế trong quản lý đầu tư công. ……………..34
2.3.1 Nghiên cứu năng lực của cơ quan nhà nước…………………34
2.3.2 Nghiên cứu thủ tục hành chính, các quy định pháp luật:..37
2.3.3 Nghiên cứu vấn đề kinh phí……………………………………….50
Chương 3: Kết quả phân tích đạt được và các cải cách thành phố cần
thực hiện, các kiến nghị với Trung ương:……………………………………………….52
3.1. Hiệu quả của quản lý đầu tư công và các hạn chế trong quản lý:
……………………………………………………………………………………………………..52

3.1.1 Hiệu quả của quản lý đầu tư công……………………………….52
3.1.2 Các hạn chế trong quản lý đầu tư công………………………..52
3.2 Đề ra các cải cách cần thực hiện, những kiến nghị với cấp Trung
ương – lộ trình áp dụng. …………………………………………………………………..53
3.2.1 Những cải cách ở cấp thành phố có thể áp dụng …………..53
3.2.2 Lộ trình áp dụng các cải cách …………………………………….58
3.2.3 Những kiến nghị của thành phố đối với cấp Trung ương.60
Kết luận:……………………………………………………………………………………62
Kiến nghị về những nghiên cứu tiếp theo:……………………………………..63

DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 1.1 Quy trình thẩm định dự án…………………………………………….11
Biểu đồ 2.1 Tỉ lệ đầu tư công trên GDP ………………………………………..21
Bảng 2.1 Cơ cấu vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc ngân sách địa
phương của thành phố………………………………………………………………………….22
Bảng 2.2 Hệ số ICOR của thành phố so với cả nước ……………………..24
Bảng 2.3 Tỉ lệ GDP/đầu tư của thành phố so với cả nước ………………25
Bảng 2.4 So sánh các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả đầu tư của dự án mở
rộng đường trong 2 trường hợp……………………………………………………………..31
Bảng 2.5 Bảng tổng hợp báo cáo giám sát, đầu tư cả nước 6 tháng đầu
năm 2007 ……………………………………………………………………………………………33

1
Phần mở đầu
Lý do chọn đề tài:
Thành phố Hồ Chí Minh là trung tâm kinh tế – xã hội lớn nhất nước,
chiếm vai trò quan trọng trong đóng góp vào tăng trưởng kinh tế, thu ngân
sách quốc gia, vì vậy thành phố được xem là đầu tàu kinh tế của cả nước.
Trong những năm vừa qua, nền kinh tế của thành phố Hồ Chí Minh đã đạt
được nhiều bước phát triển đáng kể. Kết quả của công cuộc đổi mới đã nâng
cao thu nhập, chất lượng đời sống của người dân, cải thiện bộ mặt chung của
cả xã hội. Để đạt được những thành tựu này, bên cạnh kết quả sản xuất kinh
doanh của các thành phần kinh tế còn có phần đóng góp rất lớn từ các chính
sách điều hành của chính quyền thành phố thông qua các hoạt động quản lý
nhà nước của các cơ quan hành chính, hoạt động đầu tư bằng vốn ngân sách
vào các lĩnh vực phát triển hạ tầng kinh tế – xã hội. Trong những chính sách,
công cụ điều hành này, đầu tư công chiếm vai trò vô cùng cần thiết vì đây
công cụ khắc phục các hạn chế của nền kinh tế thị trường, là đòn bẫy kinh tế,
tạo điều kiện cho đầu tư từ các khu vực còn lại phát huy hiệu quả cao thông
qua việc xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế, đồng thời còn giúp phát triển các
mặt về xã hội mà các thành phần kinh tế tư nhân thường ít khi tham gia vào.
Trong giai đoạn hiện nay, kinh tế cả nước nói chung và thành phố nói riêng
đang đối diện với một số thách thức, khó khăn như áp lực lạm phát, cơ sở hạ
tầng không đáp ứng nhu cầu tăng trưởng kinh tế, sức ép cạnh tranh của các
nước khi mở cửa nền kinh tế, trình độ phát triển kinh tế – xã hội nói chung còn
thấp. Muốn vượt qua được những thách thức này, thành phố cần phải mạnh
mẽ cải cách hơn nữa chất lượng quản lý nhà nước nói chung và hiệu quả quản
lý đầu tư công nói riêng. Đây là lý do tác giả luận văn lựa chọn nghiên cứu đề
tài “Hiệu quả quản lý đầu tư công tại thành phố Hồ Chí Minh: vấn đề và giải

2

pháp”.
Mục đích của đề tài:
Đề ra những cải cách để nâng cao hiệu quả quản lý đầu tư công, áp dụng
vào thực tiễn thông qua việc đưa những cải cách này vào trong kế hoạch điều
hành kinh tế – xã hội của thành phố giai đoạn sắp tới.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
– Đối tượng nghiên cứu của luận văn là hệ thống quy định pháp luật và
cơ quan quản lý đầu tư công.
– Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: trong địa bàn thành phố Hồ Chí Minh,
+ Về thời gian: giai đoạn từ năm 2001-2007
Câu hỏi nghiên cứu:
– Hiệu quả quản lý đầu tư công trên địa bàn thành phố hiện nay như thế
nào?
– Các vấn đề còn tồn tại trong công tác quản lý đầu tư công là gì?
– Những giải pháp cần thực hiện để nâng cao hiệu quả quản lý đầu tư
công của thành phố là gì?
Phương pháp nghiên cứu:
Luận văn chủ yếu sử dụng phương pháp mô tả, phân tích, tổng hợp, kết
hợp với phương pháp chuyên gia thông qua việc tham khảo các ý kiến, báo
cáo của chuyên gia trong ngành.
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu:
Về mặt khoa học, theo lý thuyết kinh tế công, chính phủ thực hiện đầu tư
công là nhằm đạt được tăng trưởng kinh tế và phát triển các mặt xã hội, môi

3
trường, con người. Tuy nhiên không phải cứ đầu tư thật nhiều sẽ đạt được kết
quả cao. Một số nhà kinh tế còn cho rằng tăng đầu tư công quá mức sẽ gây tác
động lấn át đến đầu tư của khu vực tư, trong khi hiệu quả đầu tư của khu vực
tư thường cao hơn, khi đó sẽ làm chậm tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế. Vì
vậy đánh giá hiệu quả quản lý đầu tư công, xác định các vấn đề còn tồn tại sẽ
làm cơ sở cho việc tổng kết đưa vào lý thuyết về quản lý kinh tế công.
Về mặt thực tiễn, việc đánh giá hiệu quả quản lý đầu tư công sẽ giúp đưa
ra các chính sách quản lý đầu tư công một cách hiệu quả hơn, giúp duy trì tốc
độ phát triển kinh tế cao của thành phố trước các thách thức trong giai đoạn
hiện nay.

4

Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn
1.1 Cơ sở lý luận
1.1.1 Khái niệm đầu tư công:
Đầu tư công là hình thức đầu tư vốn nhà nước vào các chương trình, dự
án phát triển kinh tế – xã hội, không nhằm mục đích kinh doanh.1
Với định nghĩa như trên, đối tượng sử dụng nguồn vốn Nhà nước trong
đầu tư công rất đa dạng gồm: chương trình mục tiêu, dự án đầu tư phát triển
kết cấu hạ tầng kinh tế -xã hội, các công trình công cộng, quốc phòng, an ninh
đầu tư từ nguồn vốn thuộc phạm vi chi ngân sách nhà nước cho đầu tư phát
triển…
Nguồn hình thành vốn đầu tư công được lấy từ ngân sách, thu ngân
sách bao gồm các khoản sau:
– Thu nội địa: thu từ các khu vực kinh tế (thuế đánh lên các doanh
nghiệp), thu từ các khu vực khác (thuế nhà đất, thuế nông nghiệp, thuế thu
nhập cá nhân, thu xổ số kiến thiết, thu phí xăng dầu, thu phí, lệ phí…)
– Thu từ hoạt động xuất nhập khẩu: thuế xuất khẩu, nhập khẩu, thuế giá
trị gia tăng hàng nhập khẩu, thu chênh lệch giá hàng nhập khẩu
– Thu viện trợ không hoàn lại.
1.1.2 Khái niệm hiệu quả quản lý đầu tư công
Để hiểu rõ khái niệm hiệu quả quản lý đầu tư công, ta thông qua việc tìm
hiểu khái niệm hiệu quả và khái niệm hoạt động quản lý đầu tư công.
– Hiệu quả là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn
lực sẵn có của đơn vị cũng như của nền kinh tế để thực hiện tốt nhất các mục

1 Theo định nghĩa của Dự thảo Luật Đầu tư công

5
tiêu đề ra với mức chi phí thấp nhất và được lượng hóa bằng cách so sánh
giữa kết quả đầu ra và chi phí đầu vào.
– Hoạt động quản lý đầu tư công là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh
bằng quyền lực nhà nước đối với các quá trình xã hội và hành vi hoạt động
của con người, do các cơ quan trong hệ thống hành pháp và hành chính thực
hiện nhằm hỗ trợ các chủ đầu tư thực hiện đúng vai trò, chức năng, nhiệm vụ
của người đại diện sở hữu nhà nước trong các dự án công; ngăn ngừa các ảnh
hưởng tiêu cực của các dự án; kiểm tra, kiểm soát, ngăn ngừa các hiện tượng
tiêu cực trong việc sử dụng vốn nhà nước nhằm tránh thất thoát, lãng phí ngân
sách nhà nước.1
Từ sự tổng hợp các khái niệm trên, ta có cách hiểu sau: hiệu quả quản lý
đầu tư công là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực nhà nước
đối với các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người của các cơ
quan trong bộ máy nhà nước nhằm hỗ trợ các chủ đầu tư thực hiện đúng vai
trò, chức năng, nhiệm vụ của người đại diện sở hữu nhà nước trong các dự án
công; ngăn ngừa các ảnh hưởng tiêu cực của các dự án; kiểm tra, kiểm soát,
ngăn ngừa các hiện tượng tiêu cực trong việc sử dụng vốn nhà nước nhằm
tránh thất thoát, lãng phí ngân sách nhà nước; đảm bảo hoạt động đầu tư công
đạt được tốt nhất mục tiêu phát triển kinh tế – xã hội với chi phí thấp nhất. Chỉ
khi đáp ứng được những yêu cầu này thì hoạt động quản lý đầu tư công mới
được coi là có hiệu quả.
1.1.3 Vai trò của nhà nước đối với phát triển kinh tế – xã hội
Vai trò điều hành của nhà nước trong phát triển kinh tế – xã hội là một
trong những vấn đề nghiên cứu trọng tâm của các nhà kinh tế qua các thời kỳ.
Mỗi thời kỳ, mỗi giai đoạn lại có các học thuyết, mô hình khác nhau được đưa

1 Dựa theo Tài liệu bồi dưỡng về Quản lý hành chính nhà nước của Học viện hành chính quốc gia

6

ra nhằm lý giải về việc nhà nước có nên tham gia tác động vào nền kinh tế và
nếu có thì cách thức tác động như thế nào là thích hợp.
Mô hình cổ điển về tăng trưởng kinh tế với các đại diện là Adam Smith,
David Ricardo được đề ra vào những năm đầu phát triển của kinh tế tư bản
cho rằng vai trò của chính phủ là hoàn toàn không cần thiết cho điều hành
kinh tế. Trên cơ sở những khủng hoảng kinh tế nghiêm trọng những năm
1929-1933, Keynes đã mạnh mẽ thay đổi quan điểm cổ điển về nền kinh tế có
xu hướng tự điều chỉnh đi đến cân đối mới, nơi có công ăn và việc làm đầy đủ
cho tất cả mọi người. Trong các nghiên cứu của mình ông đánh giá cao vai trò
của tiêu dùng trong việc xác định sản lượng và đi đến kết luận, muốn thoát
khỏi khủng hoảng, thất nghiệp, nhà nước phải thực hiện điều tiết bằng các
chính sách kinh tế nhằm tăng cầu tiêu dùng. Để đạt được điều này, ông đề
nghị sử dụng ngân sách nhà nước để kích thích đầu tư thông qua các đơn đặt
hàng của nhà nước và trợ cấp vốn cho các doanh nghiệp. Để thúc đẩy tăng
trưởng và giảm lãi suất để kích thích đầu tư, chính phủ chấp nhận lạm phát có
mức độ, đẩy mạnh đầu tư vào các công trình công cộng và các biện pháp khác
nhau như một cú hích trợ lực khi đầu tư tư nhân giảm sút.
Trường phái kinh tế gần đây ra đời với đại diện là P.A Samuelson,
những nội dung cơ bản của lý thuyết này là:
Trên thực tế, sản lượng cân bằng thường ở dưới mức sản lượng tiềm
năng, trong điều kiện hoạt động bình thường, nền kinh tế luôn có thất nghiệp
và lạm phát. Nhà nước cần xác định tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên và mức lạm
phát có thể chấp nhận được. Sự cân bằng của nền kinh tế được xác định tại
giao điểm của tổng cung và tổng cầu.
Lý thuyết tăng trưởng kinh tế này cũng thống nhất với cách xác định của
mô hình kinh tế tân cổ điển về các yếu tố tác động đến sản xuất. Họ cho rằng

7
tổng mức cung của nền kinh tế được xác định bởi các yếu tố đầu vào của sản
xuất, đó là nguồn lao động, vốn sản xuất, tài nguyên thiên nhiên và khoa học
công nghệ. Y=f(K,L,R,T)
Lý thuyết tăng trưởng kinh tế của Samuelson cho rằng thị trường là yếu
tố cơ bản điều tiết hoạt động của nền kinh tế. Mặt khác, trong sự phát triển
kinh tế hiện nay, việc mở rộng kinh tế thị trường đòi hỏi phải có sự can thiệp
của nhà nước không chỉ vì thị trường có những khuyết tật, mà còn vì xã hội
đặt ra mục tiêu mà dù thị trường có hoạt động tốt cũng không thể đáp ứng
được.
Theo Samuelson trong nền kinh tế hỗn hợp hiện đại, chính phủ có bốn
chức năng cơ bản: thiết lập khuôn khổ pháp luật, xác định chính sách ổn định
kinh tế vĩ mô; tác động vào việc phân bổ tài nguyên để cải thiện hiệu quả kinh
tế; thiết lập các chương trình tác động đến việc phân phối lại thu nhập. Chính
phủ cần tạo ra môi trường ổn định để cho các doanh nghiệp và các hộ gia đình
có thể tiến hành sản xuất và trao đổi sản phẩm một cách thuận lợi. Chính phủ
cũng cần đưa ra những định hướng cơ bản về phát triển kinh tế và những
hướng ưu tiên cần thiết cho từng thời kỳ và sử dụng các công cụ như thuế
quan, chương trình tín dụng, trợ giá để hướng dẫn các ngành, các doanh
nghiệp hoạt động. Chính phủ thường xuyên tìm cách duy trì công ăn, việc làm
ở mức cao bằng cách đưa ra các chính sách thuế, chi tiêu và tiền tệ hợp lý.
Đồng thời, chính phủ khuyến khích một tỷ lệ tăng trưởng kinh tế vững chắc,
chống lạm phát và giảm ô nhiễm môi trường. Chính phủ thực hiện phân phối
lại thu nhập của cải giữa các doanh nghiệp và các hộ gia đình thông qua thuế
thu nhập, thuế tài sản và những biện pháp khác. Chính phủ cũng thực hiện các
hoạt động phúc lợi công cộng như cung cấp phúc lợi cho người già, người tàn
tật và những người thất nghiệp.

8

Cho đến nay, vẫn có nhiều nhà kinh tế tiếp tục nghiên cứu về vai trò của
nhà nước đối với phát triển kinh tế – xã hội. Những nghiên cứu này được thực
hiện trên nhiều mặt, trên nhiều quốc gia1 và đã đạt được nhiều kết quả nghiên
cứu quan trọng, nhìn chung những nghiên cứu này đều xác định vai trò của
nhà nước là cần thiết cho phát triển kinh tế – xã hội.
1.1.4 Vai trò của đầu tư công đối với phát triển kinh tế – xã hội:
Trong nền kinh tế, khu vực kinh tế tư nhân thường không muốn tham gia
vào việc cung cấp các hàng hóa công do khó thu lợi. Những hàng hóa công
này thường là các công trình hạ tầng phục vụ cho phát triển kinh tế – xã hội
như: đường xá, cầu cống, trường học, bệnh viện… Vai trò của những hàng
hóa công này là vô cùng quan trọng vì nếu không có hệ thống hạ tầng giao
thông thì nền kinh tế không vận hành được, không có hệ thống công trình
trường học, bệnh viện, nhà văn hóa phục vụ phát triển con người thì yêu cầu
phát triển xã hội cũng không được đáp ứng… Hoạt động đầu tư công của nhà
nước là nhằm cung cấp những hàng hóa công nên vai trò của hoạt động này
đối với phát triển kinh tế – xã hội là không thể phủ nhận được. Tác động của
việc sản xuất những hàng hóa công không thể đo trực tiếp bằng các chỉ tiêu
thông thường như đối với các hàng hóa do doanh nghiệp tư nhân kinh doanh
mà phải thông qua ích lợi đem lại cho toàn bộ nền kinh tế – xã hội. Chính vì
thế việc đánh giá kết quả của đầu tư công của một địa phương phải thông qua
kết quả phát triển kinh tế – xã hội của chính địa phương đó.

1 Một số bài viết liên quan đến vấn đề này: Irma Adelman (1999), The role of government
in economic development; Kathleen E. Hug (2001), An Outline of the U.S. Economy; Asia Pacific
Economic News (2006), DecisionMaker Guide to Parliament and Government; Deborah Dera
(2007), What is the Role of Government in the Economy? …

9
1.1.5 Những nhân tố ảnh hưởng đến đầu tư công1:
– Năng lực của cơ quan nhà nước: đây là yếu tố mang tính quyết định
đến kết quả đạt được của dự án. Để dự án đạt được kết quả mong muốn, các
cơ quan thực hiện đầu tư công và quản lý đầu tư công cần phải bảo đảm
nguồn nhân lực về số lượng và chất lượng (sự hiểu biết, trình độ, năng lực).
Phải đảm bảo những người phụ trách chính trong dự án có trình độ, năng lực
quản lý đáp ứng yêu cầu của dự án.
– Kinh phí: đây là nhân tố không thể thiếu, khi muốn thực hiện công việc
nhìn chung đều cần phải lên kế hoạch chuẩn bị bảo đảm đáp ứng đầy đủ kinh
phí cho hoạt động đó. Đối với hoạt động đầu tư công, do đây chủ yếu là
những hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản quy mô lớn nên vấn đề kinh phí lại
càng phải được quan tâm chặt chẽ. Nguồn kinh phí đầu tư công chủ yếu là từ
ngân sách nhà nước. Do nguồn ngân sách này còn phải chi đồng thời cho
nhiều khoản chi khác nhau, nhiều dự án khác nhau nên việc bảo đảm đủ kinh
phí cho hoạt động đầu tư diễn ra đúng tiến độ là vô cùng quan trọng.
– Thủ tục hành chính và các quy định pháp luật: việc thực hiện đầu tư
công liên quan đến một loạt các quy chế và thủ tục hành chính trong lĩnh vực
đầu tư xây dựng cơ bản, quản lý ngân sách. Về nguyên tắc, các thủ tục hành
chính cần tạo ra trình tự ổn định và rành mạnh cho hoạt động quản lý tối ưu,
tạo điều kiện cho việc thực hiện dự án được thuận lợi. Các quy định pháp luật
cần rõ ràng, minh bạch, có cách hiểu thống nhất, bảo đảm định hướng hoạt
động của dự án công đáp ứng đúng mục tiêu phát triển kinh tế – xã hội.
– Bối cảnh thực tế: các yếu tố kinh tế, xã hội , chính trị, tiến bộ khoa học
– công nghệ… đều có ảnh hưởng đến hoạt động, kết quả đạt được của dự án

1 Dựa theo tài liệu Những vấn đề cơ bản về chính sách và quy trình chính sách của TS. Lê
Chi Mai

10

đầu tư. Những biến động này đôi khi phải dẫn đến việc điều chỉnh dự án, hoặc
ngưng không thực hiện dự án nữa do không còn phù hợp.
– Công luận và thái độ của các nhóm có liên quan: sự ủng hộ hay phản
đối của công luận có tác động không nhỏ đến việc thực hiện dự án. Các dự án
công bị người dân phản đối, ngăn chặn ngay từ khâu giải tỏa mặt bằng sẽ gặp
rất nhiều khó khăn về sau. Bên cạnh đó, mỗi dự án được thực hiện sẽ mang lại
lợi ích và bất lợi cho những nhóm đối tượng khác nhau và do vậy cũng sẽ
nhận được sự ủng hộ và phản đối của các nhóm đối tượng tương ứng.
1.1.6 Quy trình thẩm định dự án đầu tư:1
Công tác thẩm định đầu tư công thường cần xem xét ảnh hưởng của dự
án về tài chính (ngân sách), kinh tế và thu phân phối thu nhập. Toàn bộ quy
trình thẩm định có thể được chia ra làm bốn giai đoạn thẩm định và bốn điểm
ra quyết định trước khi dự án được chấp thuận sau cùng. Những giai đoạn này
được thể hiện qua sơ đồ 1.1.
– Giai đoạn ý tưởng và định dạng là giai đoạn mang tính phôi thai cho
toàn bộ quy trình của dự án, tại giai đoạn này cần phải có một xác định sơ bộ
về nhu cầu tương đối của dự án. Nếu ngay từ giai đoạn này đã có bằng chứng
cho thấy người sử dụng dịch vụ của dự án không đưa dự án vào danh mục ưu
tiên của họ thì có thể từ bỏ ý định về dự án trước khi tiến hành các nghiên cứu
tiếp theo.
– Giai đoạn nghiên cứu tiền khả thi là nỗ lực đầu tiên nhằm đánh giá triển
vọng chung của dự án, thường bao gồm sáu lãnh vực như sau:
+ Phân tích thị trường hay sức cầu nhằm ước tính, định lượng hóa và
lý giải chứng minh sức cầu hàng hóa và dịch vụ, giá cả hay các nhu cầu tương

1 Tóm lược từ tài liệu Thẩm định đầu tư phát triển của chương trình giảng dạy kinh tế
Fulbright

11
đối về dịch vụ xã hội.
+ Phân tích kỹ thuật nhằm xác định một cách chi tiết các thông số
đầu vào của dự án và xây dựng các ước tính về chi phí.
+ Phân tích nhân lực và quản lý nhằm định rõ chi tiết nhu cầu về
nhân lực cần thiết cho việc thực hiện cũng như vận hành dự án, xác định và
định lượng cụ thể nguồn nhân lực.
+ Phân tích hiệu quả kinh tế nhằm điều chỉnh các dữ liệu tài chính
theo ý nghĩa kinh tế, thẩm định chi phí và lợi ích của dự án trên quan điểm
của cả nền kinh tế.
+ Phân tích hiệu quả xã hội nhằm thẩm định dự án theo quan điểm
của những đối tượng được hưởng lợi từ dự án và những đối tượng phải chịu
chi phí cho dự án. Khi có thể được, cần lượng hóa lợi ích thụ hưởng và chi
phí phải chịu của các nhóm này.
Sơ đồ 1.1 Quy trình thẩm định dự án

Ý tưởng và định dạng
Nghiên cứu tiền khả thi
Nghiên cứu khả thi
Thiết kế chi tiết
Thực hiện dự án
Là mốc ra
quyết định

12

– Giai đoạn nghiên cứu khả thi là giai đoạn nghiên cứu khả năng dự án
có thể đáp ứng các tiêu chí về tài chính, kinh tế và xã hội mà chính quyền đề
ra cho các khoản đầu tư hay không. Chức năng của giai đoạn này là nhằm
tăng cường mức độ chính xác các tính toán những biến số chủ chốt nếu dự án
cho thấy có triển vọng thành công. Chính vào cuối giai đoạn này là lúc mà
quyết định quan trọng nhất phải được đưa ra là liệu có nên chấp thuận dự án
không.
– Giai đoạn thiết kế chi tiết là lúc phải xác định rõ các yêu cầu kỹ thuật,
tăng cường độ chính xác của mọi dữ kiện đã được sử dụng trong các phần
phân tích trước đó để có thể xây dựng kế hoạch vận hành chính thức. Sau khi
quy trình này hoàn tất, dự án sẽ được xem xét lại một lần nữa để xác định có
còn đáp ứng được những tiêu chuẩn đề ra để được phê duyệt và thực hiện hay
không.
– Giai đoạn thực hiện dự án bao gồm việc điều phối và phân bố tài
nguyên hay nguồn lực để dự án có thể hoạt động. Một kế hoạch đúng đắn ở
giai đoạn này là rất quan trọng để bảo đảm dự án không bị trì hoãn một cách
không cần thiết, cũng như hình thành các quy trình hành chính phù hợp để
điều phối hài hòa mọi hoạt động cần thiết để thực hiện dự án.
1.1.7 Phương pháp phân tích lợi ích – chi phí:
Phương pháp phân tích lợi ích – chi phí là một phương pháp để đánh giá
sự mong muốn tương đối giữa các phương án cạnh tranh nhau, khi sự lựa
chọn được đo lường bằng trị giá kinh tế tạo ra cho toàn xã hội. Phương pháp
này tìm ra sự đánh đổi giữa các lợi ích thực mà xã hội có được từ một phương
án cụ thể với các nguồn tài nguyên thực mà xã hội phải từ bỏ để đạt được lợi
ích đó. Đây là một phương pháp thường được các nước phát triển áp dụng
trong việc thẩm định các dự án công và các dự án tư có quy mô rất lớn. Điểm

13
đặc trưng của phương pháp này là việc lượng hóa một cách đầy đủ các lợi ích
và chi phí của xã hội và dựa trên đó đưa ra quyết định lựa chọn các phương án
thay vì chỉ dựa trên các chỉ tiêu tài chính. Hiện nay ở Việt Nam việc áp dụng
phương pháp này vẫn còn rất ít.
Một cách tổng quan, phương pháp phân tích lợi ích − chi phí bao gồm
các bước sau:
a. Nhận dạng vấn đề và xác định các phương án giải quyết
b. Nhận dạng các lợi ích và chi phí xã hội của mỗi phương án
c. Đánh giá lợi ích và chi phí của mỗi phương án
d. Lập bảng lợi ích và chi phí hàng năm
e. Tính toán lợi ích xã hội ròng của mỗi phương án
g. So sánh các phương án theo lợi ích xã hội ròng
h. Kiểm tra ảnh hưởng của sự thay đổi trong giả định và dữ liệu
i. Đưa ra đề nghị cuối cùng.
1.1.8 Các chỉ tiêu đo lường hiệu quả đầu tư
1.1.8.1 Đo lường hiệu quả đầu tư ở tầm vi mô
Để đánh giá hiệu quả đầu tư của một dự án cụ thể, ta cần so sánh lợi ích
và chi phí của dự án đó. Việc so sánh này đòi hỏi rằng tất cả các dữ liệu liên
quan trước tiên phải được sắp xếp thành một biên dạng ngân lưu tài chánh hay
kinh tế của dự án cho toàn bộ thời gian hoạt động của dự án. Trong thẩm định
tài chánh, biên dạng này là ngân lưu lợi ích tài chánh ròng của dự án, còn
trong thẩm định kinh tế biên dạng này là ngân lưu lợi ích kinh tế ròng do dự
án đầu tư sinh ra. Dựa trên dòng ngân lưu này, người thẩm định sẽ tính toán
các chỉ tiêu thường được dùng để đánh giá hiệu quả đầu tư dự án là:
– Giá trị hiện tại ròng (NPV): là toàn bộ thu nhập và chi phí của phương

14

án trong suốt thời kỳ phân tích được quy đổi thành một giá trị tương đương ở
thời điểm hiện tại (ở năm cơ bản). Nếu NPV ≥ 0 thì đây là phương án đáng giá,
khi so sánh 2 phương án thì phương án nào có NPV lớn hơn là phương án tốt
hơn. Chỉ tiêu này được tính bằng công thức sau:
NPV= (B0-C0) + (B1-C1)/(1+r)1 + (B2-C2)/(1+r)2 + …. + (Bn-Cn)/(1+r)n
Với: B0, B1,…, Bn là lợi ích thu được qua các năm.
C0, C1,…, Cn là chi phí phải bỏ ra qua các năm
r là suất chiết khấu của dự án
– Tỷ suất hoàn vốn nội bộ (IRR): là lãi suất chiết khấu làm cân bằng giá trị
hiện tại của các khoản chi với giá trị hiện tại của các khoản thu hay là lãi suất
chiết khấu làm cho giá trị hiện tại ròng của dự án bằng không (thường được tính
bằng phương pháp nội suy. Nếu phương án có IRR ≥ suất chiết khấu thì đây là
phương án đáng giá, khi so sánh 2 phương án với nhau thì nên ưu tiên xem xét
NPV trước khi xem xét IRR.
– Tỷ số lợi ích – chi phí: tỷ số này cho ta biết một đồng chi phí bỏ ra tại
hiện tại sẽ cho ta bao nhiêu đồng lợi ích tại thời điểm hiện tại. Phương án có B/C
≥1 là phương án đáng giá, khi so sánh 2 phương án với nhau thì nên ưu tiên xem
xét NPV trước khi xem xét B/C. Tỷ số này tính bằng công thức:
B/C= (Tổng giá trị hiện tại của lợi ích)/ (Tổng giá trị hiện tại của chi phí)
1.1.8.2 Ở tầm vĩ mô, các chỉ tiêu đo lường hiệu quả đầu tư thường hay
được sử dụng là:
Chỉ tiêu quen thuộc thường dùng để đánh giá hiệu quả đầu tư của một
nền kinh tế là hệ số ICOR (hệ số gia tăng vốn đầu ra) do hai nhà kinh tế học là
Roy Harrod và Evsay Domar đưa ra trong nghiên cứu mô hình tăng trưởng
kinh tế nhằm xác định nhu cầu vốn đầu tư cần thiết cho một nền kinh tế. Chỉ

15
tiêu này cho biết muốn tăng thêm 1 đồng GDP thì cần bao nhiêu đồng vốn
đầu tư mới vào nền kinh tế. Hệ số ICOR càng thấp thì hiệu sử dụng vốn càng
cao.
Chỉ tiêu này được tính bằng các công thức sau:
ICOR = Vốn đầu tư mới/ ∆GDP
ICOR= ( Tỷ lệ vốn đầu tư mới/GDP ) / (Tốc độ tăng GDP)
– Tỷ lệ GDP/đầu tư: chỉ tiêu này có ý nghĩa gần giống với chỉ tiêu B/C
được dùng khi phân tích hiệu quả đầu tư của dự án đã nêu ở phần trên. Chỉ
tiêu này cho biết, với mỗi đồng đầu tư mới cho nền kinh tế có thể đạt được
bao nhiêu đồng GDP. Vốn đầu tư mới cho nền kinh tế nhằm mục đích duy trì
tài sản hiện có và đầu tư thêm tài sản để tăng quy mô hoạt động sản xuất kinh
doanh. Chỉ tiêu này được tính bằng công thức sau:
Tỷ lệ GDP/đầu tư = Tổng GDP / Tổng vốn đầu tư mới
1.1.8.3 Các chỉ tiêu đo lường hiệu quả đầu tư công
Do kết quả đạt được của đầu tư công là lợi ích cho toàn bộ nền kinh tế,
nên ta cũng có thể sử dụng các chỉ tiêu tương tự như trên để đo đạc hiệu quả
của đầu tư công, cụ thể là các chỉ tiêu sau:
– ICOR(vốn ngân sách) = Vốn đầu tư từ ngân sách mới/ ∆GDP
Chỉ tiêu này cho biết muốn tăng thêm 1 đồng GDP thì cần đầu tư thêm
bao nhiêu đồng vốn ngân sách. Hệ số này càng nhỏ tức là hiệu quả đầu tư
càng cao.
– Tỷ lệ GDP/đầu tư vốn ngân sách = Tổng GDP / Tổng vốn đầu tư ngân
sách mới
Chỉ tiêu này cho biết với mỗi đồng vốn ngân sách đầu tư mới cho nền

16

kinh tế có thể đạt được bao nhiêu đồng GDP. Hệ số này càng lớn tức là hiệu
quả đầu tư càng cao.
1.2 Cơ sở thực tiễn
Việc quan tâm đến hiệu quả quản lý nhà nước đối với các khoản đầu tư,
chi tiêu công cộng đã được các nhà nghiên cứu kinh tế nước ngoài quan tâm
từ rất lâu. Tuy nhiên, do sự khác biệt rất lớn giữa nền kinh tế các nước phát
triển so với Việt Nam về mặt quy mô, trình độ phát triển, nguyên tắc điều
hành,… nên các kết quả nghiên cứu đạt được thường không phù hợp cho việc
áp dụng vào quản lý kinh tế của thành phố.
Ở Việt Nam, đã có một số công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài của
luận văn như:
Luận án Tiến sĩ của NCS Bùi Đại Dũng về đề tài “Hiệu quả chi tiêu ngân
sách dưới sự tác động của vấn đề nhóm lợi ích ở một số nước trên thế giới”.1
Qua phân tích thực tiễn chi tiêu ngân sách ở 75 nước trong 20 năm, và dựa
trên bối cảnh Việt Nam, luận án đề xuất một số giải pháp: áp dụng quy trình
ngân sách MTEF (Khung khổ chi tiêu ngân sách trung hạn); đánh giá lại chức
năng của chính phủ trong việc cung cấp các hàng hóa và dịch vụ công; cắt
giảm chức năng và nhiệm vụ mà nhà nước làm thiếu hiệu quả; đổi mới mạnh
mẽ phương thức cung cấp các hàng hóa và dịch vụ công cho nhân dân; tách
việc quản lý nhà nước ra khỏi nhiệm vụ sản xuất và cung cấp các hàng hóa,
dịch vụ công; tăng cường tính minh bạch của các hoạt động chi tiêu công quỹ,
nhất là của các quỹ ngoài ngân sách; cải cách cơ chế bầu cử, tăng cường sự
minh bạch về trách nhiệm của các đại biểu dân cử.
Luận án Tiến sĩ của NCS Nguyễn Đẩu về đề tài “Huy động và sử dụng

1 Từ danh mục giới thiệu các luận án tiến sĩ của Vụ Sau đại học – Bộ giáo dục đào tạo
(www.hed.edu.vn)

17
vốn đầu tư phát triển kinh tế thành phố Đà Nẵng – thực trạng và giải pháp”.
Luận án đã áp dụng một hệ thống mô hình, chỉ tiêu và phương pháp khoa học
để đo lường và đánh giá hiệu quả quá trình vận động của đồng vốn đầu tư từ
huy động đến sử dụng trong nền kinh tế thành phố Đà Nẵng giai đoạn 1997-
2003, chỉ ra những ưu điểm và nhược điểm trong quá trình huy động và sử
dụng vốn đầu tư phát triển ở Đà Nẵng. Từ đó đề ra các giải pháp: phát huy và
đa dạng hoá các phương thức và công cụ huy động vốn hiệu đại; xây dựng và
phát triển thị trường giao dịch các loại chứng khoán dài hạn; xác định đúng
các trọng điểm đầu tư; áp dụng mô hình, chỉ tiêu, phương pháp khoa học
trong việc định hướng đầu tư thúc đẩy tiến bộ công nghệ, lựa chọn dự án đầu
tư công cộng, lựa chọn dự án đầu tư sản xuất kinh doanh… đảm bảo chuyển
nền kinh tế Đà Nẵng từ phát triển dựa vào sự gia tăng đầu vào sang phát triển
dựa vào tiến bộ kỹ thuật, chất lượng tri thức, năng suất lao động.
Cuốn sách “Quản lý chi tiêu công ở Việt Nam: thực trạng và giải pháp”
của tác giả Dương Thị Bình Minh đã dựa trên cơ sở tiếp cận các lý thuyết
hiện đại về quản lý chi tiêu công để phân tích, đánh giá thực trạng quản lý chi
tiêu công ở Việt Nam thời gian qua (1991-2004) và đề xuất các giải pháp kiến
nghị nhằm tăng cường quản lý và sử dụng một cách có hiệu quả các khoản chi
tiêu công đến 2010.
Đề tài “Phân tích hiệu quả đầu tư trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh”
của TS. Nguyễn Văn Phúc đã xây dựng phương pháp để đánh giá hiệu quả
đầu tư và hiệu quả một số ngành kinh tế; đánh giá hiệu quả và cơ cấu đầu tư
trên địa bàn theo ngành và theo thành phần kinh tế từ đó đề xuất hướng đầu tư
dựa trên kết quả phân tích ở trên và kiến nghị chính sách để nâng cao hiệu quả
đầu tư trong thời gian tới.
Ngoài ra, liên quan đến vấn đề luận văn nghiên cứu còn có các bài viết

18

đăng trên các tạp chí chuyên ngành như Tạp chí Nghiên cứu kinh tế, Tạp chí
tài chính…
Nhìn chung những công trình nghiên cứu này đã đánh giá, giải quyết các
vấn đề liên quan đến tác động của đầu tư đối với tăng trưởng, mối quan hệ
giữa chi tiêu ngân sách với việc phát triển xã hội, đưa ra các giải pháp cần
thiết như tạo các điều kiện để đa dạng hóa các nguồn đầu tư, tập trung nguồn
lực của nhà nước vào các lĩnh vực cần thiết, nâng cao hiệu quả đầu tư để phát
triển kinh tế – xã hội. Riêng đối với công tác quản lý đầu tư công, còn chưa có
nhiều công trình đi sâu vào nghiên cứu một cách cụ thể, do vậy việc nghiên
cứu vấn đề này có ý nghĩa hết sức cần thiết về cả mặt lý luận và thực tiễn.

19
Chương 2: Thực trạng hiệu quả quản lý đầu tư công
của thành phố Hồ Chí Minh
2.1 Giới thiệu tổng quan chung về thành phố Hồ Chí Minh:
Thành phố Hồ Chí Minh chiếm 0,6% diện tích và 6,6% dân số so với cả
nước, nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, là trung tâm kinh tế của
cả nước, có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao. GDP của thành phố trong các năm
qua chiếm tỷ trọng khoảng 1/3 GDP của cả nước. Trong giai đoạn 2001-2005,
tốc độ tăng trưởng GDP trung bình của thành phố là 11%/năm; năm 2006
tăng 12,2%; năm 2007 tăng 12,6%.
Mục tiêu tăng trưởng kinh tế của thành phố giai đoạn 2006 – 20101 là
đặt trọng tâm vào chất lượng của tăng trưởng và phát triển. Để đảm bảo phát
triển kinh tế bền vững, thành phố đặt vấn đề tăng trưởng kinh tế gắn liền với
công bằng và tiến bộ xã hội, cải thiện môi trường sống, bố trí lại dân cư theo
quy hoạch và xây dựng đô thị văn minh. Thành phố lấy dịch vụ và công
nghiệp giá trị gia tăng cao làm nền tảng phát triển của mình, tập trung chủ yếu
vào nghiên cứu ứng dụng, thúc đẩy phát triển thị trường công nghệ. Thành
phố sẽ tập trung thu hút đầu tư các cơ sở đào tạo có uy tín của nước ngoài ở
Việt Nam, nâng chất lượng giáo dục của thành phố lên bằng với các nước
trong khu vực. Trong quá trình phát triển, thành phố chú trọng giữ gìn bản sắc
văn hóa dân tộc, kết hợp hài hòa giữa văn hóa truyền thống và văn hóa hiện
đại tiến tới xây dựng thành phố văn minh, hiện đại, là một thành phố xanh và
sạch. Trong khi phát triển các mặt kinh tế -xã hội, thành phố phải luôn luôn
giữ vững ổn định an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội như là tiền đề
quyết định của sự phát triển.

1 Tóm lược từ Kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội thành phố giai đoạn 2006 – 2010. Các chỉ tiêu kế
hoạch 2006 – 2010 được đưa trong phần phụ lục.

20

Để đạt được những mục tiêu trên, đặc biệt là các mục tiêu về tiến bộ xã
hội, cải thiện môi trường, phát triển văn hóa, công nghệ khoa học, thì đầu tư
công là một công cụ cực kỳ quan trọng vì đây là những lĩnh vực mà khu vực
kinh tế tư nhân rất ít khi tham gia vào do khả năng thu lợi không cao. Vì vậy,
thành phố đã lên kế hoạch những chương trình, công trình sử dụng vốn ngân
sách để phát triển kinh tế – xã hội trong giai đoạn 2006 – 2010 tập trung chủ
yếu vào các lĩnh vực giao thông và hạ tầng xã hội.1
2.2 Khái quát về tình hình đầu tư công trên địa bàn thành phố
Nội dung này của luận văn sẽ cho thấy một cái nhìn khái quát về mức độ
đầu tư công trên địa bàn thành phố, các lĩnh vực mà thành phố tập trung đầu
tư bằng ngân sách.
2.2.1 Tỉ lệ đầu tư công trên GDP
Nguồn gốc để huy động đầu tư là từ GDP, hay nói một cách cụ thể hơn
là trong tổng sản phẩm do toàn xã hội làm ra bên cạnh phần tiêu dùng sẽ có
một phần được tiết kiệm và dùng để tái đầu tư vào sản xuất kinh doanh. Mức
độ đầu tư so với tổng sản phẩm thể hiện mức độ tiết kiệm dùng cho đầu tư của
nền kinh tế và cho phép đánh giá khả năng huy động thêm vốn đầu tư từ nội
tại nền kinh tế hay phải sử dụng đến các nguồn bên ngoài thông qua kêu gọi
đầu tư trực tiếp từ nước ngoài, vay vốn nước ngoài, nhận các khoản viện trợ
đối với quy mô của quốc gia, đối với quy mô của một địa phương còn có thể
huy động thêm từ nguồn hỗ trợ trực tiếp từ trung ương.

1 Danh mục các chương trình, dự án này được đưa trong phần phụ lục.

Đánh giá post

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *