10212_Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty TNHH Xây dựng Bình Minh

luận văn tốt nghiệp

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ LAO ĐỘNG – THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LAO ĐỘNG – XÃ HỘI

PHẠM THỊ TÂM

KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN
PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG
BÌNH MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN

HÀ NỘI – 2016
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ LAO ĐỘNG – THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LAO ĐỘNG – XÃ HỘI

PHẠM THỊ TÂM

KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN
PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG
BÌNH MINH

Chuyên ngành: Kế toán
Mã số : 60340301

LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN ĐĂNG HUY

HÀ NỘI – 2016
i

LỜI CẢM ƠN

Tác giả xin chân thành cảm ơn thầy giáo TS Nguyễn Đăng Huy đã hướng dẫn và
giúp đỡ tận tình từ việc định hướng đề tài, cách xây dựng đề tài và hướng dẫn thực hiện
quá trình viết và hoàn thiện luận văn này.
Tác giả bày tỏ lòng biết ơn tới Ban lãnh đạo Phòng Đào tạo Đại học & Sau đại học
của Trường ĐH Lao động Xã hội đã tạo điều kiện thuận lợi để tác giả hoàn thiện Luận
văn này.
Tác giả cảm ơn Trường Đào tạo Cán bộ công chức lao động xã hội đã tạo điều kiện
cho tôi hoàn thành công tác và nhiệm vụ nghiên cứu khoa học. Tôi xin cảm ơn những
người thân đã động viên và tạo điều kiện cho tôi hoàn thành tốt công việc trong suốt thời
gian thực hiện luận văn.
T¸c gi¶ c¶m ¬n Ban Gi¸m đèc còng nh­ toµn thÓ c¸n bé, c«ng nh©n viªn trong

công ty TNHH Xây dựng Bình Minh
®·
nhiÖt
t×nh
hîp
t¸c,
gióp
®ì,
cung
cÊp

liÖu
®Ó
t¸c
gi¶
hoµn
thiÖn
luËn
v¨n
nµy.

Hà Nội , Ngày…… tháng….. năm 2016
Tác giả

Phạm Thị Tâm

ii

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan những kết quả có được trong luận văn là do bản thân tôi thực
hiện dưới sự hướng dẫn của thầy giáo TS. Nguyễn Đăng Huy. Trong quá trình nghiên cứu
và tổng hợp các thông tin số liệu trong luận văn là hoàn toàn trung thực, chính xác và
chưa được ai công bố trong bất cứ công trình nào khác. Nếu sai, tôi hoàn toàn chịu trách
nhiệm.

Hà Nội , Ngày…. tháng ….. năm 2016
Tác giả

Phạm Thị Tâm

iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN………………………………………………………………………………………..i
LỜI CẢM ƠN……………………………………………………………………………………………ii
MỤC LỤC………………………………………………………………………………………………..iii
DANH MỤC SƠ ĐỒ…………………………………………………………………………………..v
DANH MỤC BẢNG BIỂU…………………………………………………………………………vi
PHẦN MỞ ĐẦU………………………………………………………………………………………..1
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu ………………………………………..1
2. Mục đích, phạm vi nghiên cứu của đề tài …………………………………..1
3. Phương pháp nghiên cứu đề tài …………………………………………….2
4. Ý nghĩa khoa học thực tiễn của đề tài ………………………………………….. …..3
5. Kết cấu luận văn:
……………………………………………………………………… …..3
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH
GIÁ
THÀNH
SẢN
PHẨM
TRONG
CÁC
DOANH
NGHIỆP
XÂY
LẮP………………………………………………….……………………………………4
1.1. Đặc điểm của hoạt động xây lắp có ảnh hưởng đến công tác kế toán
………………………………………………………………………………….4
1.2. Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp
……………………………………………………………………………..….7
1.3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
………………………………………………………………………………..14
1.4. Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp phục vụ yêu cầu
quản trị doanh nghiệp………………………………………………………………29
1.5. Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp trong điều kiện
khoán ……………………………………………………………………………..34
Kết luận chương 1: …………………………………………………………..37
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG BÌNH
MINH……………………………………………………………………………………38
2.1. Khái quát chung về công ty TNHH Xây dựng Bình Minh ……………..38
iv

2.2. Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại
công ty TNHH Xây dựng Bình Minh …………………………………………………….. .. 46
2.3. Thực trạng tổ chức sử dụng thông tin về chi phí sản xuất và thành sản
phẩm xây lắp phục vụ yêu cầu quản trị doanh nghiệp
……………………………….. .. 68
2.4. Đánh giá thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
xây lắp tại công ty TNHH Xây dựng Bình Minh ……………………………………… .. 72
Kết luận chương 2: ………………………………………………………………………. …75
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI
PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY
TNHH XÂY DỰNG BÌNH MINH……………………………………………………..76
3.1. Sự cần thiết, yêu cầu và nguyên tắc hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Xây dựng Bình Minh …………….
.. 76
3.2. Điều kiện cơ bản thực hiện các giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán tập
hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp trong công ty TNHH Xây
dựng Bình Minh …………………………………………………………………………………. .. 91
Kết luận chương 3: ……………………………………………………………………… .. 93
KẾT LUẬN………………………………………………………………………94
Tài liệu tham khảo…………………………………………………………………95
Phụ lục……………………………………………………………………….……96

v

DANH MỤC SƠ ĐỒ
STT
Tên sơ đồ
Trang
1.1
Sơ đồ kế toán chi phí NVL trực tiếp
18
1.2
Sơ đồ kế toán chi phí Nhân công trực tiếp
20
1.3
Sơ đồ kế toán chi phí sử dụng máy thi công trường hợp doanh
nghiệp thuê ngoài
22
1.4
Sơ đồ kế toán chi phí sử dụng máy thi công trường hợp đội máy
thi công có tổ chức kế toán riêng
22
1.5
Sơ đồ kế toán chi phí sử dụng máy thi công trường hợp doanh
nghiệp xây lắp tổ chức và thủ công hỗn hợp
23
1.6
Sơ đồ kế toán chi phí sản xuất chung
25
1.7
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp
26
2.1
Khái quát quy trình sản xuất kinh doanh
40
2.2
Sơ đồ bộ máy công ty
41
2.3
Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty
44
2.4
Trình tự ghi sổ tại công ty TNHH Xây dựng Bình Minh trên
máy vi tính
45
2.5
Quy trình hạch toán CP NVL
49
2.6
Quy trình hạch toán CP NCTT
54
2.7
Quy trình hạch toán CP MTC
58
2.8
Quy trình hạch toán chi phí sản xuất chung
62
2.9
Sơ đồ kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại công ty TNHH Xây dựng Bình Minh
66
3.1
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán trong điều kiện có áp dụng kế toán
quản trị.
87

vi

DANH MỤC BẢNG BIỂU
STT
Tên bảng biểu
Trang
2.1
Tình hình tài chính 2013 -2015
46
2.2
Trích bảng tính nhiên liệu máy và giá trị thi công
50
2.3
Bảng kê chứng từ gốc số 30
51
2.4
Bảng chấm công
55
2.5
Bảng thanh toán lương thuê ngoài
55
2.6
Bảng kê chứng từ gốc số 31
60
2.7
Bảng kê chứng từ gốc số 39
62
2.8
Bảng kê chứng từ gốc số 40
62
2.9
Bảng kê chứng từ gốc số 41
63
2.10 Bảng kê chứng từ gốc số 42
63
2.11 Bảng báo cáo giá trị sản lượng – Thu vốn – Khối lượng dở dang
dự toán
65
2.12 Bảng tổng hợp dự toán giá thành công trình
70
2.13 Báo cáo xây lắp thực hiện trong kỳ
71
3.1
Biên bản giao nhận vật tư
76
3.2
Bảng theo dõi ca máy thi công
81
3.3
Báo cáo khối lượng xây lắp
88
3.4
Báo cáo chi phí xây lắp thực hiện trong kỳ
89
3.5
Báo cáo khối lượng xây lắp
90

1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Hàng năm, các nước trên thế giới nói chung cũng như Việt Nam nói riêng, Chính
phủ đều phải đầu tư xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng, kỹ thuật cho đất nước. Đó là
sự đánh giá của một đất nước về phát triển kinh tế trong hiện tại và tương lai. Trong
giai đọan hiện nay, hòa chung với sự đổi mới sâu sắc, toàn diện của đất nước, của cơ
chế quản lý kinh tế, hệ thống cơ sở hạ tầng nước ta đã có những bước phát triển mạnh
mẽ, tạo tiền đề cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Những thành tựu
đó chính là nhờ những đóng góp vô cùng to lớn của ngành xây dựng cơ bản. Đặc điểm
nổi bật của hoạt động xây dựng là đòi hỏi vốn đầu tư lớn, thời gian thi công kéo dài nên
vấn đề đặt ra là làm sao phải quản lý vốn tốt, có hiệu quả đồng thời khắc phục tình
trạng thất thoát lãng phí trong quá trình sản xuất, giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm,
tăng tính cạnh tranh cho doanh nghiệp.
Để đạt được yêu cầu đó, các doanh nghiệp luôn xác định hạch toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm là khâu trung tâm của công tác kế toán, do đó đòi hỏi
công tác kế toán phải được tổ chức sao cho khoa học, kịp thời, đúng đối tượng, đúng
chế độ nhằm cung cấp đầy đủ, chính xác các thông tin cần thiết đồng thời đưa ra các
biện pháp, phương hướng hoàn thiện để nâng cao vai trò quản lý chi phí và tính giá
thành, thực hiện tốt chức năng “là công cụ phục vụ đắc lực cho quản lý” của kế toán.
Chi phí được tập hợp một cách chính xác kết hợp với việc tính đầy đủ giá thành sản
phẩm sẽ làm lành mạnh hóa các quan hệ tài chính trong doanh nghiệp, góp phần tích
cực vào việc sử dụng hiệu quả các nguồn đầu tư, đảm bảo sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp.
Xuất phát từ ý nghĩa thực tiễn to lớn trên tôi đã chọn đề tài: ‘’Kế toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty TNHH xây dựng Bình
Minh”.
2. Mục tiêu, phạm vi nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2

Trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá nền kinh tế nước nhà, ngày càng
có nhiều các dự án đầu tư và xây dựng trong nước cũng như đầu tư nước ngoài. Các
công trình xây dựng đòi hỏi ngày càng cao về chất lượng, kỹ thuật, tiến độ và giá cả.
Rất nhiều công trình xây dựng có vồn đầu tư lớn với quy trình công nghệ phức tạp, bao
gồm rất nhiều loại chi phí khác nhau, thời gian cho ra đời một sản phẩm là khá dài, đòi
hỏi cần phải các chi phí đó cần phải được kiểm soát một cách chặt chẽ để phục vụ tốt
cho công tác tính giá thành sản phẩm. Với phương châm hoạt động luôn đặt chất lượng
đi đầu, giá cả hợp lý đã mang lại uy tín lớn cho Công ty, công ty liên tiếp nhận được
các dự án thầu lớn trị giá hàng trăm tỷ. Để đạt được kết quả trên thì không thể không kể
đến vai trò rất lớn của đội ngũ công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản
phẩm.
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là vận dụng lý thuyết về kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm để đánh giá thực tế kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại công ty TNHH xây dựng Bình Minh và đưa ra một số kiến nghị nhằm
hoàn thiện phần hành kế toán này tại công ty cho phù hợp với tình hình thực tế.
2.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đề tài này nghiên cứu về công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản
phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp và vận dụng để đánh giá công tác kế toán tập hợp
chi phí sản xuất tại công ty TNHH xây dựng Bình Minh. Cụ thể là đi nghiên cứu tìm
hiểu cách hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi
phí sản xuất chung, chi phí sử dụng máy thi công và cách tính giá thành sản phẩm trong
công ty.
3. Phương pháp nghiên cứu đề tài
Sau khi đã xác định được đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu, tiến hành
lựa chọn phương pháp nghiên cứu khoa học thích hợp là: phương pháp thống kê, điều
tra, thu thập, phân tích các thông tin về tổ chức công tác kế toán ở công ty. Đó là các
lọai chứng từ hệ thống tài khoản sử dụng, phương pháp hạch toán, các số liệu liên quan
để chứng minh làm cơ sở dẫn dắt cho việc kiểm tra tính hợp lý của phương pháp hạch
toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong công ty.
3

4. Ý nghĩa khoa học thực tiễn của đề tài
4.1. Về mặt lý luận
Hệ thống hoá lại những lý thuyết về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại các doanh nghiệp xây lắp nói chung và cụ thể là công ty TNHH xây
dựng Bình Minh trên cả hai góc độ là kế toán tài chính và kế toán quản trị.
4.2. Về mặt thực tiễn
Chỉ rõ thực trạng áp dụng nguyên lý về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm trên cả hai góc độ kế toán tài chính và kế toán quản trị của công ty TNHH
Xây dựng Bình Minh và đưa ra những nhận xét về ưu nhược điểm trong việc áp dụng
này tại công ty nhằm đưa ra những giải pháp hợp lý nhất đề hoàn thiện việc áp dụng kế
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại các doanh nghiệp xây lắp cụ thể là
công ty xây dựng Bình Minh.
5. Kết cấu luận văn:
Để thực hiện được mục đích trên, ngoài phần mở đầu, kết luận, các bảng biểu phụ
lục và danh mục tài liệu tham khảo luận văn gồm ba chương:
Chương 1: Lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp.
Chương 2: Thực trạng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại công ty TNHH xây dựng Bình Minh
Chương 3: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty TNHH Xây dựng Bình
Minh.

4

CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN
XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC
DOANH NGHIỆP XÂY LẮP

1.1. Đặc điểm của hoạt động xây lắp có ảnh hưởng đến công tác kế toán
1.1.1 Đặc điểm sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp xây lắp
Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất mang tính công nghiệp nhằm tạo ra
cơ sở vật chất quan trọng cho nền kinh tế quốc dân. Hoạt động sản xuất kinh doanh của
các doanh nghiệp xây lắp có các đặc điểm sau:
1.1.1.1 Sản phẩm xây lắp có tính chất cố định, nơi sản xuất gắn liền với nơi tiêu thụ sản
phẩm, phụ thuộc trực tiếp vào điều kiện địa chất, thuỷ văn, khí hậu.
Chất lượng và giá cả (chi phí xây lắp) sản phẩm chịu ảnh hưởng trực tiếp của các
điều kiện tự nhiên. Do vậy để giảm thiểu lãng phí, thất thoát cho nguyên nhân khách
quan bởi các tác động trên đòi hỏi trước khi xây lắp công trình phải làm thật tốt công
tác chuẩn bị đầu tư và chuẩn bị xây lắp. Công tác điều tra khảo sát, thăm dò các điều
kiện tự nhiên không chính xác sẽ dẫn đến lãng phí nghiêm trọng vì thiết kế công trình,
dự án không đảm bảo đúng yêu cầu các quy phạm kỹ thuật, kết cấu phù hợp với các
quy phạm kỹ thuật, kết cấu phù hợp với các điều kiện và đặc điểm tự nhiên, chất lượng
công trình kém. Đặc điểm này đòi hỏi cần có giải pháp tài chính để kiểm tra việc sử dụg
và quản lý vốn đầu tư ngay từ khâu đầu tiên là xác định chủ trương đầu tư, lựa chọn địa
điểm, điều tra khảo sát, thăm dò… để dự án đầu tư đảm báo tính khả thi cao.
1.1.1.2. Sản phẩm xây lắp có thời gian sử dụng lâu dài, chất lượng của sản phẩm có ý
nghĩa quyết định đến hiệu quả hoạt động của các ngành khác.
Sản phẩm của các ngành sản xuất vật chất khác là vật phẩm tiêu dùng (dùng cho
sản xuất hay dùng cho đời sống sinh hoạt của con người, của xã hội) có thời gian sử
dụng rất ngắn như: nguyên vật liệu dùng vào sản xuất để sau đó biến đổi thành bán
thành phẩm và thành phẩm. Sản phẩm xây lắp với tư cách là công trình xây lắp đã hoàn
thành mang tính chất là tài sản cố định nên nó có thời gian sử dụng rất lâu dài và tham
5

gia vào nhiều chu kỳ sản xuất, sử dụng nhưng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban
đầu cho tới khi thanh lý. Từ đặc điểm này đòi hỏi chất lượng công trình phải tốt, muốn
vậy phải chú trọng nâng cao công tác quản lý kinh tế, quản lý tài chính và chất lượng
xây lắp ở trong tất cả các khâu công tác: điều tra, khảo sát, lập dự án đầu tư, thiết kế,
thực hiện tốt quy chế đấu thầu, thi công, thanh toán vốn đầu tư, nghiệm thu, quyết toán
vốn đầu tư dự án hoàn thành và chế độ bảo hành công trình. Do đặc điểm thời gian sử
dụng dài, tuổi thọ cao nên sai lầm trong xây lắp sẽ gây tổn thất lớn cả về giá trị (chi phí
xây lắp công trình) và chất lượng công trình, từ đó gây hậu quả trước mắt và lâu dài. Do
đó, trong quá trình thực hiện phải giám sát chặt chẽ mọi chi phí phát sinh ở từng giai
đoạn xây lắp và giám sát chất lượng công trình.
1.1.1.3. Sản phẩm xây lắp có tính chất đơn chiếc, riêng lẻ.
Mỗi sản phẩm đều có thiết kế riêng theo yêu cầu của nhiệm vụ thiết kế. Mỗi
công trình có yêu cầu riêng về công nghệ, về quy phạm, về tiện nghi, về mỹ quan, về an
toàn. Do đó khối lượng, chất lượng và xp xây lắp của mỗi công trình đều khác nhau,
mặc dù về hình thức có thể giống nhau khi xây lắp trên những địa điểm khác nhau.
Từ đặc điểm này cho thấy, sản phẩm xây lắp xó thể giống nhau về hình thức
nhưng về kết cấu, quy phạm thì không giống nhau hoàn toàn nếu xây lắp ở những địa
điểm khác nhau. Chính vì vậy mà mặc dù có thể sản xuất hàng loạt theo mẫu thiết kế
thống nhất nhưng chi phí xây lắp không thống nhất. Mỗi công trình, dự án đầu tư đều bị
chi phối bởi các điều kiện, đặc điểm tự nhiên yêu cầu khác nhâu nên chi phí xây lắp
cũng khác nhau.
1.1.2. Vai trò của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
Hạch toán kinh tế góp phần làm giảm thời gian lao động, động viên các nguồn dự
trữ nội bộ của doanh nghiệp và đảm bảo tích luỹ tạo điều kiện mở rộng không ngừng
sản xuất trên cơ sở áp dụng kỹ thuật tiên tiến nhằm thoả mãn nhu cầu ngày càng tăng và
nâng cao phúc lợi của quần chúng lao động.
Hạch toán kinh tế đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải chấp hành các kế hoạch sản xuất
về mặt hiện vật, cũng như về mặt giá trị, chấp hành nghiêm chỉnh các quy định về tài
chính.
6

Đối với các doanh nghiệp xây lắp việc hạch toán sẽ giúp cung cấp số liệu một
cách chính xác, kịp thời đầy đủ phục vụ cho việc phân tích, đánh giá tình hình kế hoạch
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Từ đó đề ra các biện pháp quản lý và tổ chức
sản xuất phù hợp với yêu cầu của hạch toán. Tập hợp chi phí sản xuất giúp cho doanh
nghiệp nắm bắt được tình hình sản xuất kinh doanh thực tế so vơi kế hoạch là bao
nhiêu, từ đó xác định được mức tiết kiệm hay lãng phí để có kế hoạch khắc phục. Việc
tính giá thành thể hiện chất lượng toàn bộ hoạt động kinh doanh và quản lý tài chính
của đơn vị.
1.1.3. Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
Xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí và tính giá thành phù hợp với điều kiện
thực tế của doanh nghiệp, thoả mãn yêu cầu quản lý đặt ra, vận dụng các phương pháp
tập hợp chi phí và giá thành một cách khoa học hợp lý đảm bảo cung cấp một cách đầy
đủ, kịp thời và chính xác các số liệu cần thiết cho công tác quản lý. Cụ thể là:
– Xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất phù hợp với tổ chức sản xuất ở
doanh nghiệp đồng thời xác định đúng đối tượng tính giá thành
– Phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời toàn bộ chi phí sản xuất thực tế phát sinh
– Kiểm tra tình hình thực hiện các định mức chi phí, vật tư, nhân công, sử dụng
máy thi công…và các dự toán chi phí khác. Phát hiện kịp thời các khoản chênh lệch
định mức so với dự toán, các khoản chi phí ngoài kế hoạch, các khoản thiệt hại, mất
mát, hư hỏng trong sản xuất để ngăn chặn kịp thời.
– Tính toán chính xác kịp thời giá thành sản phẩm xây lắp, các sản phẩm là lao vụ
hoàn thành của doanh nghiệp.
– Kiểm tra việc thực hiện hạ giá thành của doanh nghiệp theo từng công trình,
hạng mục công trình, từng loại sản phẩm, vạch ra khả năng và các mức hạ giá thành
hợp lý, hiệu quả.
– Xác định đúng đắn bàn giao thanh toán kịp thời khối lượng xây lắp hoàn thành.
Định kỳ kiểm tra và đánh giá khối lượng thi công dở dang theo quy định. Kịp thời lập
báo cáo về chi phí sản xuất và giá thành công tác xây lắp. Cung cấp chính xác các thông
tin về chi phí và giá thành sản phẩm, phục vụ cho yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
7

1.2. Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp
1.2.1. Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp
Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp xây lắp bao gồm nhiều loại khác
nhau, phát sinh ở các khâu khác nhau trong hoạt động của doanh nghiệp. Để thuận tiện
cho công tác quản lý, hạch toán, kiểm tra chi phí cũng như phục vụ cho việc ra quyết
định kinh doanh, chi phí sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp xây lắp cần được
phân loại theo những tiêu thức phù hợp.
Chi phí sản xuất xây lắp là toàn bộ hao phí về lao động sống, lao động vật hoá và
các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp xây lắp bỏ ra để sản xuất sản phẩm xây lắp
được xác định trong một thời kỳ nhất định biểu hiện bằng tiền. Những hao phí này được
thể hiện dưới hình thái giá trị thì đó là chi phí sản xuất. Chi phí sản xuất trong doanh
nghiệp xây lắp bao gồm: chi phí sản xuất xây lắp và chi phí sản xuất sản phẩm, dịch vụ
ngoài xây lắp.
1.2.2. Phân loại chi phí sản xuất
Việc phân loại chi phí sản xuất không chỉ dựa vào các số liệu tổng hợp về chi phí
sản xuất mà còn căn cứ vào số liệu cụ thể của từng loại chi phí theo từng công trình
,hạng mục công trình theo từng thời điểm nhất định.
1.2.2.1. Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí.
Theo cách phân loai này, các yếu tố có cùng nội dung kinh tế được sắp xếp
chung vào một yếu tố không phân biệt chi phí sản xuất được phát sinh ở đâu hay dùng
vào mục đích gì trong sản xuất nhằm tổng hợp và cân đối mọi chỉ tiêu kinh tế và kế
hoạch của doanh nghiệp. Toàn bộ chi phí sản xuất trong kỳ đối với doanh nghiệp xây
lắp được chia thành các yếu tố sau:
– Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: bao gồm giá trị thực tế của nguyên liệu, vật
liệu chính, phụ hoặc các bộ phận rời, vật liệu luân chuyển tham gia cấu thành thực thể
sản phẩm xây lắp và giúp cho việc thực hiện và hoàn thành khối lượng xây lắp (không
kể vật liệu cho máy móc thi công và hoạt động sản xuất chung.
– Chi phí nhân công trực tiếp: gồm toàn bộ tiền lương, tiền công và các khoản
phụ cấp mang tính chất tiền lương trả cho công nhân trực tiếp xây lắp
8

– Chi phí sử dụng máy thi công gồm chi phí thường xuyên và chi phí tạm thời.
+ Chi phí thường xuyên cho hoạt động của máy thi công gồm: lương chính,
phụ của công nhân điều khiển, phục vụ máy thi công. Chi phí nguyên liệu, vật liệu,
công cụ dụng cụ, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài (sửa chữa nhỏ,
điện, nước, bảo hiểm xe, máy) và các chi phí khác bằng tiền.
+ Chi phí tạm thời: chi phí sửa chữa lớn máy thi công (đại tu, trung tu…), chi
phí công trình tạm thời cho máy thi công (lều, lán, bệ, đường ray chạy máy….). Chi phí
tạm thời của máy có thể phát sinh trước (hạch toán trên TK 142, 242) sau đó phân bổ
dần vào TK 623. Hoặc phát sinh sau nhưng phải tính trước vào chi phí sử dụng máy thi
công trong kỳ (do liên quan đến việc sử dụng thực tế máy móc thi công trong kỳ).
Trường hợp này phải tiến hành trích trước chi phí (hạch toán trên TK 335)
– Chi phí khấu hao TSCĐ: tổng số khấu hao TSCĐ phải trích trong kỳ của tất
cả TSCĐ sử dụng trong sản xuất kinh doanh.
– Chi phí dịch vụ mua ngoài: toàn bộ chi phí dịch vụ mua ngoài dùng cho sản
xuất kinh doanh
– Chi phí bằng tiền khác: toàn bộ chi phí khác bằng tiền chưa phản ánh vào các
yếu tố trên dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
Theo cách này, doanh nghiệp xác định được kết cấu tỷ trọng của từng loại chi
phí trong tổng chi phí sản xuất để lập thuyết minh báo cáo tài chính đồng thời phục vụ
cho nhu cầu của công tác quản trị trong doanh nghiệp, làm cơ sở để lập mức dự toán
cho kỳ sau.
1.2.2.2. Phân loại theo mục đích, công dụng của chi phí:
Chi phí hoạt động chính và phụ bao gồm chi phí tạo ra doanh thu bán hàng của
hoạt động sản xuất kinh doanh. Căn cứ vào chức năng, công dụng của chi phí, các
khoản chi phí này được chia thành chi phí sản xuất kinh doanh và chi phí tài chính.
– Chi phí sản xuất: Chi phí sản xuất là toàn bộ hao phí về lao động sống, lao
động vật hóa và các chi phí trực tiếp khác mà doanh nghiệp bỏ ra có liên quan đến việc
chế tạo sản phẩm, lao vụ dịch vụ trong một thời gian nhất định được biểu hiện bằng
tiền. Chi phí sản xuất của doanh nghiệp bao gồm:
9

+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là toàn bộ chi phí nguyên vật liệu được sử
dụng trực tiếp trong quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm lao vụ dịch vụ.
+ Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm tiền lương và các khoản phải trả cho
công nhân sản xuất các khoản trích theo lương cho công nhân sản xuất như: BHXH,
BHYT, KPCĐ và BHTN.
– Chi phí sản xuất chung: là các khoản chi phí sản xuất liên quan đến việc phục
vụ và quản lý sản xuất trong phạm vi các phân xưởng đội sản xuất. Chí phí sản xuất
chung bao gồm các yếu tố chi phí sau:
+ Chi phí nhân viên phân xường: bao gồm chi phí tiền lương, các khoản phải trả,
các khoản trích theo lương phân xưởng đội sản xuất.
+ Chi phí vật liệu: bao gồm chi phí vật liệu dùng cho phân xưởng sản xuất với
mục đích phục vụ và quản lý sản xuất.
+ Chi phí dụng cụ: bao gồm chi phí về công cụ dụng cụ dùng ở phân xưởng để
phục vụ sản xuất và quản lý sản xuất
+ Chi phí khấu hao TSCĐ: bao gồm toàn bộ chi phí khấu hao của TSC Đ thuộc
các phân xưởng sản xuất quản lý và sử dụng.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài: bao gồm các chi phí dịch vụ mua ngoài dùng cho
hoạt động phục vụ và quản lý sản xuất của phân xưởng, đội sản xuất
+ Chi phí khác bằng tiền: là các khoản chi trực tiếp bằng tiền dùng cho việc phục
vụ và quản lý sản xuất ở phân xưởng sản xuất.
– Chi phí ngoài sản xuất:
+ Chi phí bán hàng: là chi phí lưu thông và chi phí tiếp thị phát sinh trong quá
trình tiêu thụ sản phẩm hàng hóa dịch vụ, loại chi phí này bao gồm: chi phí quảng cáo,
giao hàng, hoa hồng bán hàng, chi phí nhân viên bán hàng và các chi phí khác gắn liền
đến bảo quản và tiêu thụ sản phẩm hàng hóa.
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp: là các khoản chi phí liên quan đến việc phục vụ
và quản lý sản xuất kinh doanh có tính chất chung toàn doanh nghiệp. Chi phí quản lý
10

doanh nghiệp gồm: Chi phí nhân viên quản lý, chi phí vật liệu quản lý, chi phí đồ dùng
văn phòng các loại thuế …
Cách phân loại này có tác dụng xác định số chi phí đã chi cho từng lĩnh vực hoạt
động của doanh nghiệp, làm cơ sở để tính giá thành và kết quả hoạt động sản xuất. theo
cách phân loại này thì chi phí sản xuất chế tạo ra sản phẩm sẽ là những chi phí cấu
thành nên giá thành sản phẩm khi hoàn thành.
1.2.2.3. Phân loại chi phí theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm:
Căn cứ vào ý nghĩa của chi phí trong giá thành sản phẩm và để thuận tiện cho việc
tính giá thành toàn bộ, chi phí được phân theo khoản mục. Cách phân loại này dựa vào
công dụng chung của chi phí và mức phân bổ chi phí cho từng đối tượng. Theo quy định
hiện hành, giá thành sản phẩm bao gồm các khoản mục chi phí sau :
– Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: bao gồm giá trị thực tế của nguyên liệu, vật
liệu chính, phụ hoặc các bộ phận rời, vật liệu luân chuyển tham gia cấu thành thực thể sản
phẩm xây lắp và giúp cho việc thực hiện và hoàn thành khối lượng xây lắp ( không kể vật
liệu cho máy móc thi công và hoạt động sản xuất chung.
– Chi phí nhân công trực tiếp: gồm toàn bộ tiền lương, tiền công và các khoản
phụ cấp mang tính chất tiền lương trả cho công nhân trực tiếp xây lắp
– Chi phí sử dụng máy thi công: bao gồm chi phí cho các máy thi công nhằm
thực hiện khối lượng xây lắp bằng máy. Máy móc thi công là loại máy trực tiếp phục vụ
xây lắp công trình. Đó là những máy móc chuyển động bằng động cơ hơi nước, diezen,
xăng, điện,…
Chi phí sử dụng máy thi công gồm chi phí thường xuyên và chi phí tạm thời.
+ Chi phí thường xuyên cho hoạt động của máy thi công gồm: lương chính, phụ
của công nhân điều khiển, phục vụ máy thi công. Chi phí nguyên liệu, vật liệu, công cụ
dụng cụ, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài (sửa chữa nhỏ, điện, nước,
bảo hiểm xe, máy ) và các chi phí khác bằng tiền.
+ Chi phí tạm thời: chi phí sửa chữa lớn máy thi công (đại tu, trung tu…), chi phí
công trình tạm thời cho máy thi công (lều, lán, bệ, đường ray chạy máy….). Chi phí tạm
thời của máy có thể phát sinh trước (hạch toán trên TK 142, 242) sau đó phân bổ dần vào
11

TK 623. Hoặc phát sinh sau nhưng phải tính trước vào chi phí sử dụng máy thi công
trong kỳ (do liên quan đến việc sử dụng thực tế máy móc thi công trong kỳ). Trường hợp
này phải tiến hành trích trước chi phí (hạch toán trên TK 335)
– Chi phí sản xuất chung: phản ánh chi phí sản xuất của đội, công trường xây
dựng bao gồm: lương nhân viên quản lý đội, công trường, các khoản trích BHXH, BHYT,
KPCĐ theo tỷ lệ quy định (19 %) trên tiền lương của công nhân trực tiếp xây lắp, công
nhân điều khiển xe, máy thi công và nhân viên quản lý đội, khấu hao TSCĐ dùng chung
cho hoạt động của đội và những chi phí khác liên quan đến hoạt động của đội
– Chi phí bán hàng: gồm toàn bộ chi phí phát sinh liên quan đến việc tiêu thụ sản
phẩm, hàng hóa dịch vụ trong kỳ
– Chi phí quản lý doanh nghiệp: gồm toàn bộ các khoản chi phí phát sinh liên
quan đến quản trị kinh doanh và quản trị hành chính trong phạm vi toàn doanh nghiệp mà
không tách được cho bất cứ hoạt động hay phân xưởng, công trường nào.
1.2.2.4. Phân loại chi phí theo mối quan hệ với khối lượng sản phẩm lao vụ hoàn thành
Theo cách này chi phí được phân loại theo cách ứng xử của chi phí hay là xem
xét sự biến động của chi phí khi mức độ hoạt động thay đổi. Chi phí được phân thành 3
loại:
– Biến phí: là những khoản chi phí có quan hệ tỷ lệ thuận với khối lượng công
việc hoàn thành, thường bao gồm: chí phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công, chi phí
bao bì. Biến phí trên một đơn vị sản phẩm luôn là một mức ổn định
– Định phí: là những khoản chi phí cố định khi khối lượng công việc hoàn thành
thay đổi. Tuy nhiên, nếu tính trên một đơn vị sản phẩm thì định phí lại biến đổi. Định
phí thường bao gồm: chí phí khấu hao TSCĐ sử dụng chung, tiền lương nhân viên, cán
bộ quản lý, ….
– Hỗn hợp phí: là loại chi phí mà bản thân nó gồm cả các yếu tố biến phí và
định phí. Ở mức độ hoạt động căn bản, chi phí hỗn hợp thể hiện các đặc điểm của định
phí, quá mức đó nó lại thể hiện đặc tính của biến phí. Hỗn hợp phí thường gồm: chi phí
sản xuất chung, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp…
12

Cách phân loại trên giúp doanh nghiệp có cơ sở để lập kế hoạch, kiểm tra chi
phí, xác định điểm hòa vốn, phân tích tình hình tiết kiệm chi phí, tìm ra phương hướng
nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm.
1.2.2.5. Phân loại chi phí theo lĩnh vực hoạt động kinh doanh:
– Chi phí của hoạt động sản xuất kinh doanh: là những chi phí dùng cho hoạt
động sản xuất kinh doanh chính và phụ phát sinh trực tiếp trong quá trình thi công, và
bàn giao công trình cùng các chi phí quản lý.
– Chi phí hoạt động tài chính: là các chi phí về vốn và tài sản đem lại lợi nhuận
cho doanh nghiệp
– Chi phí hoạt động bất thường: là những khoản chi phí phát sinh không thường
xuyên tại doanh nghiệp và ngoài dự kiến của doanh nghiệp như chí phí bồi thường hợp
đồng, hao hụt nguyên vật liệu ngoài định mức được phép ghi tăng chi phí bất thường.
1.2.3. Giá thành sản phẩm và phân loại giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây
lắp
– Khái niệm: Giá thành sản phẩm xây lắp là biểu hiện bằng tiền toàn bộ hao phí
về lao động sống và lao động vật hóa phát sinh trong quá trình sản xuất có liên quan tới
khối lượng xây lắp đã hoàn thành. Giá thành của công trình hay hạng mục công trình là
giá thành cuối cùng của sản phẩm xây lắp.
Toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp chi ra sẽ hoàn thành một khối lượng công
tác xây lắp, một công trình hay hạng mục công trình phải được bù đắp bằng chính số
tiền thu về do quyết toán công trình, hạng mục công trình. Việc bù đắp này nhằm đảm
bảo quá trình sản xuất giản đơn. Mục đích đòi hỏi các doanh nghiệp phải đảm bảo trang
trải bù đắp mọi chi phí đầu vào của quá trình sản xuất phải có lãi. Giá bán của sản phẩm
xây lắp là giá nhận thầu. Vậy giá nhận thầu là biểu hiện giá trị của công trình, hạng mục
công trình phải dựa trên cơ sở giá thành dự toán để xác định thông qua việc bán sản
phẩm. Còn giá bán sản phẩm lao vụ là biểu hiện giá trị của sản phẩm phải dựa trên giá
thành sản phẩm để xác định. Thông qua giá bán sản phẩm mà đánh giá được mức độ bù
đắp chi phí và hiệu quả chi phí.
– Phân loại giá thành:
13

+ Giá thành dự toán: Là tổng các chi phí dự toán để hoàn thành khối lượng xây,
lắp công trình. Giá thành dự toán được xác định trên cơ sở các định mức, quy định của
Nhà nước và khung giá áp dụng cho từng vùng lãnh thổ.
Giá thành dự toán = Giá trị dự toán – Lợi nhuận định mức
Lãi định mức là số % trên giá thành xây lắp do Nhà nước quy định đối với từng
loại hình xây lắp, từng sản phẩm xây lắp cụ thể.
+ Giá thành kế hoạch: Là giá thành được xác định xuất phát từ những điều kiện
cụ thể ở một doanh nghiệp xây, lắp nhất định trên cơ sở biện pháp thi công, các định
mức và đơn giá áp dụng trong doanh nghiệp.
Giá thành kế hoạch = Giá thành dự toán – Mức hạ giá thành
+ Giá thành thực tế: Phản ánh toàn bộ các chi phí thực tế để hoàn thành bàn
giáo khối lượng xây lắp mà doanh nghiệp đã nhận thầu. Giá thành thực tế bao gồm chi
phí theo định mức, vượt định mức và không định mức như các khoản thiệt hại trong sản
xuất, các khoản bội chi, lãng phí về vật tư, lao động tiền vốn trong quá trình sản xuất và
quản lí của doanh nghiệp được phép tính vào giá thành. Giá thành thực tế được xác định
theo số liệu kế toán.
Muốn đánh giá chất lượng hoạt động sản xuất thi công của công tác xây lắp đòi
hỏi chúng ta phải so sánh các loại giá thành trên với nhau. Về so sánh các loại giá thành
này phải đảm bảo sự thống nhất về thời điểm và dựa trên cùng đối tượng tính giá thành
(từng công trình, hạng mục công trình hoặc khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao).
Mục đích cuối cùng của doanh nghiệp là lợi nhuận để đạt được mục đích đó thì các
doanh nghiệp xây lắp luôn phải đảm bảo: Giá thành dự toán ≥ Giá thành kế hoạch ≥ Giá
thành thực tế.
Việc so sánh này được thực hiện trên cùng một đối tượng tính giá thành nhất
định. Xuất phát từ đặc điểm của sản phẩm xây dựng, đáp ứng yêu cầu của công tác
quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây dựng. Giá thành
công tác xây lắp hoàn chỉnh và giá thành công trình, hạng mục công trình đã hoàn thành
bàn giao được chủ đầu tư nghiệm thu và chấp nhận thanh toán. Chỉ tiêu này cho phép
đánh giá một cách chính xác và toàn diện hiệu quả sản xuất, thi công trọn vẹn một công
trình hay hạng mục công trình.
14

Để đáp ứng yêu cầu quản lý và chỉ đạo sản xuất kịp thời đòi hỏi phải xác định
được giá thành khối lượng xây lắp quy ước (nếu quy định thanh toán khối lượng hoàn
thành theo quy ước). Khối lượng xây lắp quy ước là khối lượng hoàn thành đến một
giai đoạn nhất định và phải thoả mãn những yêu cầu sau:

Phải đảm bảo theo thiết kế và chất lượng kỹ thuật

Khối lượng này phải được xác định cụ thể và được bên chủ đầu tư nghiệm
thu và chấp nhận thanh toán

Phải đạt được điểm dừng kỹ thuật hợp lý giá thành khối lượng sản phẩm
hoàn thành quy ước. Phản ánh kịp thời chi phí cho đối tượng xây lắp giúp cho doanh
nghiệp phân tích kịp thời chi phí đã chi ra cho từng đối tượng để có biện pháp quản lý
kịp thời.
1.3. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
1.3.1. Đối tượng tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây
lắp
– Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất: là một giới hạn nhất định về địa điểm thời
gian phát sinh mà các chi phí được tập hợp theo đó. Sản xuất xây lắp có quy trình công
nghệ phức tạp, loại hình sản xuất đơn chiếc, thường phân chia thành nhiều khu vực, bộ
phận thi công, mỗi hạng mục đều có thiết kế riêng, cấu tạo vật chất của chúng rất khác
nhau, mỗi hạng mục lại có dự toán riêng. Đơn vị tính giá thành có thể là hạng mục công
trình hoàn thành. Vì vậy, tuỳ theo công việc cụ thể, trình độ quản lý của mỗi doanh
nghiệp xây lắp mà đối tượng hạch toán chi phí khác nhau, có thể là:
+ Công trình, hạng mục thi công
+ Đơn đặt hàng
+ Đội thi công, đội xây lắp
Việc xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là khâu đầu tiên và quan
trọng của tổ chức hạch toán quá trình sản xuất. Xác định đúng đối tượng hạch toán chi
phí sản xuất phù hợp với đặc điểm tình hình hoạt động sản xuất, đặc điểm quy trình
công nghệ sản xuất và yêu cầu quản lý chi phí sản xuất của doanh nghiệp mới giúp cho
việc tổ chức tốt công việc kế toán tập hợp chi phí sản xuất. Từ khâu ghi chép ban đầu,
tổng hợp số liệu, tổ chức tài khoản kế toán, sổ chi tiết đều phải theo đúng đối tượng tập
hợp chi phí sản xuất đã xác định.
15

– Đối tượng tính giá thành
Xác định đối tượng tính giá thành là công việc đầu tiên trong công tác tính giá
thành của kế toán. Doanh nghiệp phải căn cứ vào đặc điểm sản xuất, kinh doanh sản
phẩm hàng hoá, căn cứ vào tính chất sản xuất và đặc điểm cung cấp, sử dụng của từng
loại sản phẩm để xác định đối tượng tính giá thành thích hợp.
Trong ngành xây dựng cơ bản, sản phẩm có những đặc thù riêng nên đối tượng
tính giá thành thường là các công trình hay các khối lượng công việc có thiết kế và dự
toán riêng đã hoàn thành. Trường hợp trong doanh nghiệp xây lắp có tổ chức phân
xưởng sản xuất phụ thì đối tượng tính giá thành là một đơn vị hoàn thành hay lao vụ
hoàn thành. Việc xác định đối tượng tính giá thành là căn cứ để kế toán mở các thẻ tính
giá thành sản phẩm phục vụ cho quá trình kiểm tra tình hình thực hiện giá thành sản
phẩm, tính toán hiệu quả, xác định chính xác thu nhập.
1.3.2. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp
Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất là phương pháp sử dụng để tập
hợp và phân loại chi phí theo khoản mục chi phí trong giới hạn của mỗi đối tượng kế
toán chi phí. Trong các doanh nghiệp xây lắp chủ yếu dùng các phương pháp tập hợp
chi phí sau:
– Phương pháp hạch toán chi phí theo công trình, hạng mục công trình: Hàng
tháng, chi phí sản xuất phát sinh liên quan đến công trình, hạng mục công trình nào sẽ
được tập hợp cho công trình, hạng mục công trình đó.
– Phương pháp hạch toán chi phí theo đơn đặt hàng: Các chi phí sản xuất phát sinh
sẽ được tập hợp và phân loại theo từng đơn đặt hàng, khi đơn đặt hàng hoàn thành thì
tổng số chi phí phát sinh kể từ khi khởi công đến khi hoàn thành chính là chi phí của đơn
đặt hàng đó.

– Phương pháp hạch toán chi phí theo đơn vị thi công: Theo phương pháp này, các
đơn vị thi công thực hiện công tác kế toán nộibộ, các chi phí phát sinh được thực hiện
theo từng đơn vị thi công và trong từng đơn vị đó chi phí lại được tập hợp theo từng đối
tượng chịu chi phí như công trình, hạng mục công trình. Cuối cùng, toàn bộ chi phí phát
sinh thực tế ở từng đơn vị thi công được so sánh với dự toán để xác định kết quả hạch
16

toán kế toán nội bộ. Khi việc xây lắp hoàn thành thì phải tính riêng giá thành cho từng
công trình hay hạng mục công trình bằng phương pháp thích hợp.
Trong các doanh nghiệp xây lắp, mỗi đối tượng có thể áp dụng một hoặc một số
phương pháp hạch toán trên. Nhưng trên thực tế có một số yếu tố chi phí phát sinh liên
quan đến nhiều đối tượng, do đó phải tiến hành phân bổ các khoản chi phí này một cách
chính xác và hợp lý cho từng đối tượng.
– Phương pháp trực tiếp
Được áp dụng với những chi phí trực tiếp là những chi phí liên quan đến một đối
tượng tập hợp chi phí sản xuất. Khi đó chi phí phát sinh thì căn cứ vào các chứng từ gốc
ta tập hợp từng chi phí cho từng đối tượng sản xuất.
Trường hợp doanh nghiệp xác định đối tượng tập hợp chi phí là công trình hay
hạng mục công trình thì hàng tháng căn cứ vào những chi phí phát sinh có liên quan
đến công trình hay hạng mục công trình nào thì tập hợp chi phí cho công trình đó.
– Phương pháp phân bổ gián tiếp
Được áp dụng với những chi phí liên quan đến nhiều đối tượng kế toán chi phí sản
xuất. Vì vậy phải áp dụng theo phương pháp phân bổ gián tiếp.

Để phân bổ cho các đối tượng phải chọn tiêu thức phân bổ và tính hệ số phân bổ
chi phí:
H
=

C

T
Trong đó:
H
C:
T:
Hệ số phân bổ chi phí
Tổng chi phí cần phân bổ
Tổng đại lượng của tiêu thức phân bổ
1.3.3. Kế toán các khoản mục chi phí trong sản xuất
1.3.3.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
– Nội dung:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp xây lắp là những chi phí vật liệu chính, vật liệu
phụ, các cấu kiện, các bộ phận kết cấu công trình, vật liệu luân chuyển tham gia cấu
17

thành thực thể công trình xây lắp hoặc giúp cho việc thực hiện và hoàn thành khối
lượng xây lắp như: sắt thép, xi măng, gạch, gỗ, cát, đá, sỏi, … không bao gồm vật liệu,
nhiên liệu sử dụng cho máy thi công và sử dụng cho quản lý đội công trình. Chi phí vật
liệu thường chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm xây lắp.
– Nguyên tắc hạch toán
+ Vật liệu dùng cho xây dựng hạng mục công trình nào thì tính trực tiếp cho
hạng mục công trình đó trên cơ sở các chứng từ gốc có liên quan, theo số lượng thực tế
đã sử dụng và theo giá thực tế xuất kho.
+ Cuối kỳ hạch toán hoặc khi công trình hoàn thành phải tiến hành kiểm kê số
lượng vật liệu chưa sử dụng hết ở các công trường, bộ phận sản xuất để tính số vật liệu
thực tế sử dụng cho công trình, đồng thời phải hạch toán đúng đắn số phế liệu thu hồi
(nếu có) theo từng đối tượng công trình.
+ Kế toán phải sử dụng triệt để hệ thống định mức tiêu hao vật liệu áp dụng
trong xây dựng cơ bản và phải tác động tích cực để không ngừng hoàn thiện hệ thống
định mức đó.
– Tài khoản sử dụng
Để phản ánh chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng cho xây lắp, sản phẩm
công nghiệp, thực hiện dịch vụ, lao vụ, vật liệu trực tiếp của doanh nghiệp xây lắp, kế
toán sử dụng TK 621 “Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp”. Tài khoản này được mở
chi tiết cho từng hạng mục, công trình, từng khối lượng xây lắp, các giai đoạn ước đạt
điểm dừng kỹ thuật có dự toán riêng. Đối với công trình lắp ráp, các thiết bị do chủ đầu
tư bàn giao đưa vào lắp đặt không phản ánh ở tài khoản này.
Kết cấu TK 621 “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”
Bên Nợ: Trị giá vốn thực tế nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp cho hoạt động
xây lắp
Bên Có:
– Trị giá nguyên vật liệu xuất dùng không hết nhập lại kho

Đánh giá post

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *