10204_Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp theo yêu cầu quản trị doanh nghiệp tại Công ty TNHH Đầu tư

luận văn tốt nghiệp

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ LAO ĐỘNG – THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LAO ĐỘNG – XÃ HỘI
—————

TRẦN THỊ BÍCH PHƯƠNG

KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN
PHẨM XÂY LẮP THEO YÊU CẦU QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP
TẠI CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG VĨNH PHÚC

LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN

Hà Nội, 2016

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ LAO ĐỘNG – THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LAO ĐỘNG – XÃ HỘI
—————

TRẦN THỊ BÍCH PHƯƠNG

KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN
PHẨM XÂY LẮP THEO YÊU CẦU QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP
TẠI CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG VĨNH PHÚC

Chuyên ngành: Kế toán
Mã ngành: 60340301

LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. PHẠM ĐỨC HIẾU

Hà Nội, 2016
i

Lời cam đoan

Tôi xin cam đoan Luận văn “Kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây lắp theo yêu cầu quản trị doanh nghiệp tại Công ty
TNHH Đầu tư và xây dựng Vĩnh Phúc” là công trình nghiên cứu của tôi, với
sự hướng dẫn của giảng viên PGS.TS. Phạm Đức Hiếu
Các số liệu trong luận văn được sử dụng xác thực. Số liệu đều có nguồn
trích dẫn, kết quả trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố
trong bất kỳ công trình nào khác.
Hà Nội, ngày tháng năm 2016
Tác giả luận văn

Trần Thị Bích Phương

ii

Lời cảm ơn
Được sự phân công của Khoa sau đại học Trường Đại học Lao động-
Xã hội và sự đồng ý của thầy giáo hướng dẫn PGS.TS. Phạm Đức Hiếu tôi
đã thực hiện đề tài: “Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây
lắp theo yêu cầu quản trị doanh nghiệp tại Công ty TNHH Đầu tư và xây
dựng Vĩnh Phúc”
Để hoàn thành luận văn này, Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô
giáo đã tận tình hướng dẫn, giảng dạy trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu
và rèn luyện ở Trường Đại học Lao động- Xã hội.
Xin chân thành cảm ơn thầy giáo hướng dẫn PGS.TS. Phạm Đức Hiếu
đã tận tình, chu đáo hướng dẫn tôi thực hiện luận văn này.
Xin cảm ơn ban lãnh đạo nói chung và các phòng ban nói riêng tại
Công ty TNHH Đầu tư và xây dựng Vĩnh Phúc đã tạo điều kiện tốt nhất để tôi
có thể hoàn thiện luận văn này.

Mặc dù đã có nhiều cố gắng để thực hiện đề tài này một cách tốt nhất
nhưng do thời gian, điều kiện nghiên cứu và kiến thức còn hạn chế nên không
thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Tôi rất mong được sự góp ý của quý
Thầy Cô giáo và các bạn đồng nghiệp để luận văn được hoàn chỉnh hơn.

Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội,ngày……tháng……năm2016
Học viên

Trần Thị Bích Phương

iii

MỤC LỤC
Trang
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT………………………………………………………………… vii
DANH MỤC BẢNG BIỂU …………………………………………………………………….. viii
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ ………………………………………………………………. ix
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU…………………………………… 1
1.1. Lý do chọn đề tài ……………………………………………………………………………….. 1
1.2. Tình hình nghiên cứu của đề tài
………………………………………………………….. 2
1.3. Mục đích, nhiệm vụ của nghiên cứu
…………………………………………………….. 3
1. 3.1.Mục tiêu chung ………………………………………………………………………………… 3
1.3.2. Mục tiêu cụ thể ………………………………………………………………………………… 4
1.4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu …………………………………………………………… 4
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu:……………………………………………………………………….. 4
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu:
………………………………………………………………………….. 4
1.5. Phương pháp nghiên cứu
……………………………………………………………………. 5
1.6. Nội dung chi tiết ………………………………………………………………………………… 5
CHƯƠNG 2: NHỮNG VẤN ĐỀ LÍ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ
SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM THEO YÊU CẦU QUẢN
TRỊ TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP
……………………………………………….. 6
2.1. Những vấn đề lý luận cơ bản về quản trị doanh nghiệp, mối quan hệ giữa
quản trị doanh nghiệp và kế toán quản trị …………………………………………………. 6
2.1.1. Những vấn đề lý luận cơ bản về quản trị doanh nghiệp …………………………… 6
2.1.1.1. Khái niệm……………………………………………………………………………………… 6
2.1.1.2.Các chức năng của quản trị doanh nghiệp
……………………………………………. 6
2.2. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành, vai trò kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm theo yêu cầu quản trị trong doanh nghiệp xây lắp.
8
2.2.1. Những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
theo yêu cầu quản trị trong doanh nghiệp xây lắp
……………………………………………. 8
iv

2.2.1.1.Khái niệm về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo yêu
cầu của quản trị doanh nghiệp
……………………………………………………………………… 8
2.2.1.2. Vai trò của kế toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo
yêu cầu của quản trị trong doanh nghiệp xây lắp
…………………………………………… 10
2.3. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo yêu cầu của quản
trị trong doanh nghiệp xây lắp
………………………………………………………………… 12
2.3.1. Đặc điểm hoạt động xây lắp ảnh hưởng đến kế toán kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm theo yêu cầu của quản trị trong doanh nghiệp xây lắp
. 12
2.3.1.1. Đặc điểm sản phẩm xây lắp
……………………………………………………………. 12
2.3.1.2. Đặc điểm chi phí trong doanh nghiệp xây lắp
……………………………………. 13
2.3.2. Phân loại chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp ………………………….. 15
2.3.3 Xây dựng định mức chi phí và lập dự toán chi phí trong xây lắp ……………… 21
2.3.3.1. Khái quát về dự toán chi phí xây dựng …………………………………………….. 21
2.3.3.2. Dự toán chi phí xây dựng ………………………………………………………………. 24
2.3.4. Xác định chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp. ………………………….. 25
2.3.5. Phân tích thông tin phục vụ kiểm soát chi phí ……………………………………… 27
2.3.6 Phân tích thông tin thích hợp cho việc ra quyết định ngắn hạn ………………… 30
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
………………………………………………………………………… 32
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP THEO YÊU CẦU QUẢN TRỊ DOANH
NGHIỆP TẠI CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG VĨNH PHÚC … 33
3.1. Tổng quan về công ty ……………………………………………………………………….. 33
3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty………………………………………… 33
3.1.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty những năm gần đây.
…………… 34
3.1.3. Quy trình sản xuất kinh doanh của công ty.
…………………………………………. 36
3.1.3.1. Tổ chức bộ máy quản lý công ty
……………………………………………………… 36
3.1.3.2. Quy trình sản xuất kinh doanh của công ty ……………………………………….. 38
3.1.3.3. Quy trình quản lý sản xuất của Công ty ……………………………………………. 38
3.1.4. Tổ chức kế toán và bộ máy kế toán tại công ty. ……………………………………. 41
v

3.1.4.1. Bộ máy kế toán ……………………………………………………………………………. 41
3.1.4.2. Hệ thống sổ kế toán
………………………………………………………………………. 43
3.1.4.3. Chính sách kế toán áp dụng tại Công ty TNHH Đầu tư và xây dựng Vĩnh
Phúc.
……………………………………………………………………………………………………… 44
3.2. Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành theo yêu cầu quản
trị doanh nghiệp tại công ty TNHH Đầu tư và xây dựng Vĩnh Phúc. ………….. 45
3.2.1. Phân loại chi phí và tính giá thành tại công ty ……………………………………… 45
3.2.2. Công tác lập dự toán chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty theo yêu cầu
quản trị doanh nghiệp ………………………………………………………………………………. 48
3.2.3 .Kế toán chi phí sản xuất và giá thành tại Công ty …………………………………. 53
3.2.4. Phân tích thông tin chi phí sản xuất và giá thành phục vụ yêu cầu quản trị .. 63
3.3. Đánh giá thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành theo yêu
cầu quản trị doanh nghiệp tại công ty………………………………………………………. 69
3.3.1. Ưu điểm ………………………………………………………………………………………… 69
3.3.2. Tồn tại và nguyên nhân ……………………………………………………………………. 71
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
………………………………………………………………………… 74
CHƯƠNG 4: HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH
SẢN PHẨM XÂY LẮP THEO YÊU CẦU QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP TẠI
CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯU VÀ XÂY DỰNG VĨNH PHÚC
……………………. 75
4.1. Định hướng phát triển của công ty trong thời gian tới…………………………. 75
4.2. Yêu cầu hoàn thiện của kế toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm xây lắp theo yêu cầu quản trị doanh nghiệp tại công ty TNHH Đầu
tư và xây dựng Vĩnh Phúc. ……………………………………………………………………… 75
4.3. Các giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp theo yêu cầu quản trị doanh nghiệp tại công ty TNHH Đầu tư và
xây dựng Vĩnh Phúc……………………………………………………………………………….. 76
4.3.1. Hoàn thiện phân loại chi phí sản xuất kinh doanh.
………………………………… 76
4.3.2. Hoàn thiện xây dựng định mức và dự toán. …………………………………………. 78
vi

4.3.3. Hoàn thiện tập hợp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp theo yêu
cầu quản trị doanh nghiệp …………………………………………………………………………. 79
4.3.4. Hoàn thiện kiểm soát quản trị chi phí. ………………………………………………… 81
4.3.4.1. Hoàn thiện lập báo cáo chi phí ……………………………………………………….. 81
4.3.4.2. Kiếm soát chi phí theo yêu cầu quản trị doanh nghiệp ………………………… 85
4.4. Điều kiện thực hiện giải pháp
……………………………………………………………. 92
4.5. Các hạn chế và hướng nghiên cứu trong tương lai.
……………………………… 94
KẾT LUẬN …………………………………………………………………………………………… 95
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
…………………………………………………… 97
PHỤ LỤC ……………………………………………………………………………………………….
98

vii

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

BHXH
Bảo hiểm xã hội
BHYT
Bảo hiểm y tế
BHTN
Bảo hiểm thất nghiệm
CP NVLTT
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
CP NCTT
Chi phí nhân công trực tiếp
CP SXC
Chi phí sản xuất chung
CP MTC
Chi phí máy thi công
DT
Doanh thu
GTGT
Giá trị gia tăng
KPCĐ
Kinh phí công đoàn
NC
Nhân công
NVL
Nguyên vật liệu
SL
Số lượng
SXC
Sản xuất chung
TK
Tài khoản
TSCĐ
Tài sản cố định
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn

viii

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Trang
Bảng 3.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty năm 2014, 2015
………………34
Bảng 3.2: Bảng chi tiết dự toán giá thành hạng mục ……………………………………….50
Bảng 3.3.: Bảng tổng hợp chi phí xây dựng …………………………………………………..51
Bảng 3.4. Dự toán chi phí nguyên vật liệu …………………………………………………….52
Bảng 3.5 Dự toán chi phí nhân công …………………………………………………………….53
Bảng 3.6: Dự toán chi phí máy thi công ………………………………………………………..53
Bảng 3.7: Sổ chi tiết tài khoản 621……………………………………………………………….55
Bảng 3.8: Sổ chi tiết tài khoản 622……………………………………………………………….57
Bảng 3.9: Sổ chi tiết tài khoản 623……………………………………………………………….59
Bảng 3.10: Sổ chi tiết TK 627
……………………………………………………………………..61
Bảng 3.11: Sổ chi tiết TK 154
……………………………………………………………………..62
Bảng 3.12: Bảng phân tích chênh lệch chi phí nguyên vật liệu
………………………….63
Bảng 3.13: Bảng phân tích chênh lệch chi phí nhân công trực tiếp
…………………….65
Bảng 3.14: Bảng phân tích chênh lệch chi phí máy thi công …………………………….65
Bảng 4.1: Bảng đề xuất phân loại chi phí theo chức năng ………………………………..77
Bảng 4.2: Phân loại tài khoản kế toán tài chính theo kế toán quản trị …………………80
Bảng 4.3. Báo cáo chi phí …………………………………………………………………………..81
Bảng 4.4.Báo cáo chi phí công việc ……………………………………………………………..83
Bàng 4.5. Báo cáo kết quả kinh doanh theo lãi góp …………………………………………84
Bảng 4.6. Báo cáo bộ phận …………………………………………………………………………84
Bảng 4.7 : Bảng kiểm soát chi phí
………………………………………………………………..86
Bảng 4.8. Bảng phân tích tình hình biến động nguyên vật liệu trực tiếp ……………..88
Bảng 4.9. Bảng phân tích tình hình biến động nhân công trực tiếp
……………………90
Bảng 4.10. Bảng phân tích tình hình biến động chi phí máy thi công …………………91
ix

DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Trang
Sơ đồ 2.1: Mối quan hệ giữa quản trị doanh nghiệp và kế toán …………………………. 7
Sơ đồ 2.2: Chi phí biến đổi ……………………………………………………………………….. 18
Sơ đồ 2.3: Chi phí cố định ………………………………………………………………………… 19
Sơ đồ 2.4: Chi phí hỗn hợp ……………………………………………………………………….. 19
Sơ đồ 2.5: Quá trình tập hợp chi phí công việc
……………………………………………… 27
Sơ đồ 3.1: Tổ chức bộ máy quản lý tại công ty …………………………………………….. 37
Sơ đồ 3.2: Quy trình sản xuất kinh doanh của công ty …………………………………… 38
Sơ đồ 3.3: Quy trình quản lý sản xuất tại công ty
………………………………………….. 40
Sơ đồ 3.4 : Tổ chức bộ máy kế toán của công ty …………………………………………… 42
Sơ đồ 3.5: Hình thức kế toán áp dụng tại công ty ………………………………………….. 43
Sơ đồ 3.6. Phương pháp lập dự toán
……………………………………………………………. 49

1

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1. Lý do chọn đề tài
Từ sau 1986, Việt Nam bắt đầu hội nhập sâu rộng với thế giới. Hiện
nay, Việt Nam đã tham gia rất nhiều tổ chức kinh tế trong khu vực như
ASEAN, hay trên thế giới như WTO. Việt Nam đã tham gia Hiệp định Đối
tác Kinh tế Chiến lược xuyên Thái Bình Dương (TPP) – là một hiệp định thỏa
thuận thương mại được ký kết giữa 12 nước với mục đích hội nhập các nền
kinh tế thuộc khu vực Châu Á- Thái Bình Dương. Như vậy Việt Nam ngày
càng chuyển mình với những bước tiến lớn trong hội nhập về kinh tế.
Việc gia nhập các tổ chức kinh tế trên thế giới mang lại cho Việt Nam
những cơ hội lớn nhưng thử thách và khó khăn cũng song song theo đó. Các
doanh nghiệp Việt Nam ngày càng phải đối mặt với nhiều những rủi ro và
thách thức, luôn phải đối phó với những cạnh tranh từ các doanh nghiệp trong
và ngoài nước. Từ đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải thay đổi và sử dụng một
cách có hiệu quả các công cụ quản lý của nền kinh tế thị trường. Kế toán với
tư cách là một công cụ quản lý, có vai trò hết sức quan trọng trong công tác
quản lý kinh tế tài chính. Trong đó kế toán bao gồm 2 bộ phận quan trọng là
kế toán tài chính và kế toán quản trị. Nếu kế toán tài chính là công cụ cần
thiết để quản lý doanh nghiệp cung cấp các thông tin cho các đối tượng bên
ngoài thì kế toán quản trị là công cụ cung cấp thông tin một cách kịp thời,
chính xác, hỗ trợ nhà quản lý trong việc ra quyết định đúng đắn và phù hợp.
Đặc biệt là kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo yêu cầu
quản trị doanh nghiệp là công cụ quản lý hết sức cần thiết và hữu hiệu phục
vụ cho việc quản lý các hoạt động sản xuất kinh doanh một cách có hiệu quả.
Kế toán quản trị nói chung và kế toán quản trị phần hành chi phí nói riêng
trong các doanh nghiệp đặc biệt là doanh nghiệp xây lắp có vai trò rất quan
trọng trong việc phục vụ ra quyết định và dự toán. Tuy nhiên do đặc thù của
2

từng doanh nghiệp cũng như mục đích cung cấp thông tin mà đến nay kế toán
quản trị và kế toán quản trị phần hành kế toán chi phí vẫn còn tương đối mới
mẻ trong các doanh nghiệp xây dựng
Công ty TNHH Đầu tư và xây dựng Vĩnh Phúc là doanh nghiệp thuộc lĩnh
vực xây dựng cơ bản, khối lượng xây lắp lớn, phong phú về chủng loại và
hình thức nên kế toán quản trị phần hành kế toán chi phí không phải việc đơn
giản bởi tính đa dạng của các hoạt động và tính phức tạp của chi phí. Vì vậy
việc áp dụng các hình thức quản lý chi phí dưới góc độ kế toán quản trị là
việc làm cần thiết, nhất là khi đã có những biểu hiện của các bộ phận chức
năng của kế toán quản trị trong các đơn vị phòng ban công ty. Xuất phát từ
những yêu cầu mang tính khách quan cả về lý luận và thực tiễn nói trên, tác
giả chọn đề tài nghiện cứu “Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp theo yêu cầu quản trị doanh nghiệp tại Công ty TNHH Đầu
tư và xây dựng Vĩnh Phúc” .

1.2. Tình hình nghiên cứu của đề tài
Hiện nay đã có rất nhiều công trình trong nước và ngoài nước nghiên
cứu về đề tài kế toán quản trị nói chung và kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm theo yêu cầu quản trị doanh nghiệp nói riêng. Số lượng đề tài
về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo yêu cầu quản trị
doanh nghiệp ngày càng tăng lên. Đặc biệt đề tài về kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm theo yêu cầu quản trị doanh nghiệp được nghiên
cứu trong nhiều lĩnh vực đặc thù và trong đó có lĩnh vực xây lắp.
Các đề tài nghiên cứu về kế toán quản trị đã hoàn thành mang lại những
đóng góp lớn về giá trị lý luận cũng như giá trị thực tiễn như:
– Đề tài: Tổ chức công tác kế toán quản trị chi phí, giá thành tại Tổng
công ty giấy Việt Nam năm 2011 tại Trường Đại học Nông nghiệp của tác giả
3

Ngô Quang Hưng. Đề tài đã có những phân tích, đánh giá những ưu điểm và
tổn tại của công tác kế toán quản trị chi phí, giá thành tại Tổng công ty giấy
Việt Nam, với những lý luận và thực tiễn đề xuất các giải pháp hiệu quả trong
công tác kế toán quản trị. Tuy nhiên đề tài chưa đưa ra được phương pháp xây
dựng định mức chi phí cụ thể, các giải pháp dàn trải thiên về kế toán tài
chính.
– Đề tài: Kế toán quản trị chi phí tại Công ty Cổ phần đầu tư phát triển
xây dựng Hội an năm 2012 tại trường Đại học Đà Nẵng của tác giả Hoàng
Nguyễn Kim Linh đã nghiên cứu và đánh giá thực trạng kế toán quản trị chi
phí tại đơn vị xây lắp, tác giả đưa ra được phương pháp quản lý hiệu quả các
khoản chi phí cấu tạo nên giá thành, định giá trong cạnh tranh đấu thầu. Tuy
nhiên đề tài chưa đề cập đến các phương pháp xây dựng định mức chi phí phù
hợp với đặc thù của lĩnh vực xây lắp.
-Đề tài: Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí sản xuất tại Công ty Cổ
phần cơ điện và xây lắp Hùng Vương năm 2013 tại trường Đại học Đà Nẵng
của tác giả Hà Thụy Phúc Trầm. Đề tài đã có những phân tích cụ thể tìm ra
được nguyên nhân gây ra biến động của chi phí và các giải pháp hoàn thiện kế
toán quản trị chi phí hướng tới tiết kiệm chi phí sản xuất. Tuy nhiên đề tài
chưa đề cập đến những thuận lợi và khó khăn trong việc áp dụng kế toán quản
trị vào đơn vị xây lắp.
1.3. Mục đích, nhiệm vụ của nghiên cứu
1. 3.1.Mục tiêu chung

Khảo sát và đánh giá thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm theo yêu cầu quản trị doanh nghiệp tại công ty TNHH đầu tư
và xây dựng Vĩnh Phúc, từ đó đưa ra một số biện pháp hoàn thiện kế toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo yêu cầu quản trị doanh nghiệp
tại đơn vị.
4

1.3.2. Mục tiêu cụ thể
– Nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm theo yêu cầu quản trị doanh nghiệp trong các
doanh nghiệp xây lắp.
– Thông qua nghiên cứu thực tiễn, phân tích làm rõ thực trạng kế toán
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp theo yêu cầu quản trị
doanh nghiệp tại công ty TNHH Đầu tư và xây dựng Vĩnh Phúc.
– Trên cơ sở những vấn đề lý luận đã nghiên cứu và thực trạng để đề
xuất giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
xây lắp theo yêu cầu quản trị doanh nghiệp nhằm kiểm soát chi phí để có thể
đưa ra sản phẩm cạnh tranh cao, góp phần mang lại lợi nhuận cũng như giá trị
của công ty.
1.4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu:
Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp theo yêu cầu
quản trị doanh nghiệp tại Công ty TNHH Đầu tư và xây dựng Vĩnh Phúc.
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu:
Nội dung: Do tính phức tạp của đề tài, hạn chế về thời gian và điều
kiện nghiên cứu nên luận văn chỉ đi sâu nghiên cứu kế toán chi phí sản xuất
và giá thành sản phẩm theo yêu cầu quản trị doanh nghiệp đối với mảng xây
lắp tại tại Công ty TNHH Đầu tư và xây dựng Vĩnh Phúc.
Phạm vi không gian: đề tài nghiên cứu tại công ty TNHH Đầu tư và
xây dựng Vĩnh Phúc.
Phạm vi thời gian: Số liệu sử dụng trong đề tài thu thập trong phạm vi
năm 2014 và năm 2015
Thời gian thực hiện đề tài : từ tháng 2/2016 đến tháng 7/2016

5

1.5. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu, tác giả sử dụng tổng hợp nhiều phương
pháp nghiên cứu: Phương pháp duy vật biện chứng, phương pháp thực chứng
đối chiếu, phương pháp điều tra điển hình, phương pháp thống kê để tổng hợp
số liệu và phân tích số liệu.
1.6. Nội dung chi tiết
Ngoài lời mở đầu, kết luận, các bảng biểu, sơ đồ, phụ lục và danh mục
tài liệu tham khảo, luận văn gồm 4 chương:
Chương 1: Giới thiệu đề tài nghiên cứu
Chương 2: Những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm xây lắp theo yêu cầu quản trị trong doanh nghiệp xây lắp.
Chương 3:Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp
theo yêu cầu quản trị doanh nghiệp tại công ty TNHH Đầu tư và xây dựng
Vĩnh Phúc.
Chương 4: Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp
theo yêu cầu quản trị doanh nghiệp tại công ty TNHH Đầu tư và xây dựng
Vĩnh Phúc.

6

CHƯƠNG 2: NHỮNG VẤN ĐỀ LÍ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ
TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN
PHẨM THEO YÊU CẦU QUẢN TRỊ TRONG DOANH
NGHIỆP XÂY LẮP
2.1. Những vấn đề lý luận cơ bản về quản trị doanh nghiệp, mối quan hệ
giữa quản trị doanh nghiệp và kế toán quản trị
2.1.1. Những vấn đề lý luận cơ bản về quản trị doanh nghiệp
2.1.1.1. Khái niệm
Theo Giáo trình Quản trị doanh nghiệp – Trường Đại học Lao động xã
hội xuất bản năm 2014: “Quản trị doanh nghiệp là quá trình tác động liên tục,
có tổ chức, có định hướng của người chủ doanh nghiệp làm tập thể những
người lao động trong doanh nghiệp sử dụng một cách tốt nhất những tiềm
năng và cơ hội để tiến hành hoạt động sản xuất và kinh doanh của doanh
nghiệp nhằm đạt được mục tiêu đề ra theo đúng luật định và thông lệ xã hội „
2.1.1.2.Các chức năng của quản trị doanh nghiệp
Căn cứ vào quá trình quản trị, quản trị doanh nghiệp có 4 chức năng:
+ Chức năng hoạch định là là xác định mục tiêu và quyết định cách tốt
nhất để đạt được mục tiêu.

+ Chức năng tổ chức là quá trình sắp xếp và bố trí các công việc, giao
quyền hạn và phân phối các nguồn lực của tổ chức sao cho chúng đóng góp
một cách tích cực và có hiệu quả vào mục tiêu chung của doanh nghiệp.

+ Chức năng lãnh đạo bao hàm các công tác chỉ huy, phối hợp và điều
hành, biểu hiện mối quan hệ giữa chủ thể quản trị và đối tượng quản trị, giữa
người ra mệnh lệnh và người thực hiện mệnh lệnh.

+ Chức năng kiểm tra là theo dõi quá trình hoạt động của doanh nghiệp
thông qua việc thiết lập hệ thống thông tin quản trị, các tiêu chuẩn đo lường,
7

đánh giá và thu thập các thông tin nhằm xử lý điều chỉnh các hoạt động của tổ
chức sao cho quá trình thực hiện phù hợp với mục tiêu của doanh nghiệp.
2.1.3. Mối quan hê giữa quản trị doanh nghiệp và kế toán
Sơ đồ 2.1: Mối quan hệ giữa quản trị doanh nghiệp và kế toán

(Nguồn: Giáo trình Kế toán quản trị, Trường Đại học Lao động xã hội, Tr18)

Từ các thông tin kế toán trong quá khứ kế toán đưa ra các thông tin phù
hợp để lập dự toán trong tương lai. Việc lập dự toán là bước khá quan trọng
ảnh hưởng đến toàn bộ quá trình thực hiện sau này vì thế để đưa ra được
quyết định đúng đắn kế toán cần cung cấp thông tin xác thực và phù hợp.

Trong quá trình thực hiện kế hoạch nhà quản trị có vai trò chỉ đạo và
thúc đẩy, kế toán cóa vai trò ghi chép và tập hợp thông tin kế toán. Bất kỳ lúc

Lập dự toán
Thực hiện kế
hoạch (Chỉ đạo
và thúc đẩy)
Đo lường kết quả
họa động (Kiểm
soát)
So sánh kết quả
dự toán và thực
tế (đánh giá)

Ra quyết định
8

nào nhà quản trị cần kế toán cũng có thể lập báo cáo quản trị cung cấp thông
tin về chi phí, doanh thu kế hoạch đang thực hiện đã đạt được ra sao.

Cuối kỳ, kế toán cung cấp cho ban quản trị những báo cáo về kết quả
hoạt động kinh doanh cho biết kế hoạch đã thực hiện thành công hay đạt bao
nhiêu phần trăm so với dự toán.
Tại bất kì thời điểm nào từ những thông tin kế toán cùng kỳ kế toán có
thể đưa ra báo cáo so sánh giữa thực tế và dự toán, từ đó nhà quản trị có
những điều chỉnh hợp lý trong việc sử dụng chi phí.

Giữa quản trị doanh nghiệp và kế toán luôn có mối quan hệ chặt chẽ
với nhau. Thông tin kế toán là công cụ, cơ sở để nhà quản trị đưa ra quyết
định đúng đắn, đồng thời song hành cùng nhà quản trị kế toán luôn là người
nắm giữ các con số để phục vụ việc ra uyết định một cách kịp thời.

2.2. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành, vai trò kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm theo yêu cầu quản trị trong doanh
nghiệp xây lắp.
2.2.1. Những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành theo yêu cầu quản trị trong doanh nghiệp xây lắp
2.2.1.1.Khái niệm về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo
yêu cầu của quản trị doanh nghiệp
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghịêp,
kế toán góp phần rất quan trọng vào công tác quản lý các hoạt động kinh tế,
tài chính. Việc thu nhận, xử lý và cung cấp các thông tin về tình hình thu
nhập, chi phí, so sánh thu nhập với chi phí để xác định kết quả là một trong
những yêu cầu của kế toán tài chính. Song doanh nghiệp sản xuất nhiều loại
sản phẩm, kinh doanh nhiều loại hàng hoá, dịch vụ khác nhau, muốn biết chi
phí, thu nhập và kết quả của từng loại sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ nhằm tổng
9

hợp lại trong một cơ cấu hệ thống kế toán phục vụ cho yêu cầu của quản trị
doanh nghiệp thì kế toán tài chính không đáp ứng được yêu cầu này. Do đó,
các doanh nghiệp tổ chức hệ thống kế toán quản trị để trước hết nhằm xây
dựng các dự toán chi phí, dự toán thu nhập và kết quả của từng loại sản phẩm
hang hoá, dịch vụ. Sau đó phải tiến hành theo dõi, kiểm tra suốt quá trình chi
phí sản xuất, mua bán hàng hoá dịch vụ, tính toán giá thành sản phẩm, giá vốn
hàng mua, hàng bán, doanh thu và kết quả của từng loại sản phẩm, hàng hoá,
dịch vụ để đáp ứng yêu cầu quản lý cụ thể của doanh nghiệp.
Theo Điều 4 Luật Kế toán Việt Nam năm 2003: “Kế toán quản trị là
việc thu thập, xử lý, phân tích và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính theo
yêu cầu quản trị và quyết định kinh tế, tài chính trong nội bộ đơn vị kế toán”
[5, tr. 15].
Theo quan điểm của Giáo trình Kế toán quản trị – Trường Đại học kinh
tế quốc dân xuất bản năm 2002: “Kế toán quản trị là qui trình định dạng, đo
lường, tổng hợp, phân tích, lập báo biểu, giải trình và thông đạt các số liệu tài
chính và phi tài chính cho ban giám đốc để lập kế hoạch, đánh giá, theo dõi
việc thực hiện kế hoạch trong phạm vi nội bộ một doanh nghiệp và để đảm
bảo cho việc sử dụng có hiệu quả các tài sản và quản lý chặt chẽ các tài sản
này”.
Xuất phát điểm của kế toán quản trị là kế toán chi phí, nghiên cứu chủ
yếu về quá trình tính toán giá phí sản phẩm như giá phí tiếp liệu, giá phí sản
xuất nhằm đề ra các quyết định cho phù hợp, xác định giá trị hàng tồn kho và
kết quả kinh doanh theo từng hoạt động. Sự phát triển mạnh mẽ của kế toán
đã đặt ra hướng nghiên cứu các công cụ kiểm soát và lập kế hoạch, thu nhận
và xử lý thông tin phục vụ cho công việc ra quyết định gọi là kế toán quản trị.
Chi phí là một trong những yếu tố được quan tâm nhất trong công tác
quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp
10

tồn tại và hoạt động phải chi nhiều khoản chi phí khác nhau trong suốt quá
trình sản xuất kinh doanh. Chi phí là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận
của doanh nghiệp. Do đó, vấn đề đặt ra là kiểm soát chi phí như thế nào một
cách hiệu quả nhất và đáp ứng nhu cầu thông tin cho các nhà quản trị để đưa
ra quyết định.
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo yêu cầu quản
trị doanh nghiệp là một bộ phận của hệ thống kế toán quản trị nhằm cung cấp
thông tin về chi phí để mỗi tổ chức thực hiện chức năng quản trị yếu tố các
nguồn lực tiêu dùng cho các hoạt động, nhằm xây dựng kế hoạch, kiểm soát,
đánh giá hoạt động và ra các quyết định hợp lý.
Trong doanh nghiệp xây lắp hiện nay, với yêu cầu quản trị kiểm soát
chi phí, đánh giá hiệu quả sử dụng chi phí ngày càng cao thì việc áp dụng kế
toán quản trị ngày càng cần thiết hơn. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành theo yêu cầu quản trị doanh nghiệp trong doanh nghiệp xây lắp nhằm
cung cấp thông tin về chi phí sử dụng hiệu quả nhất lập hồ sơ dự thầu, đánh
giá và kiểm soát chi phí thực tế với kế hoạch; và đưa ra quyết định hợp lý.
2.2.1.2. Vai trò của kế toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm theo yêu cầu của quản trị trong doanh nghiệp xây lắp

Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành theo yêu cầu quản trị doanh
nghiệp là một bộ phận của hệ thống kế toán nhằm cung cấp cho các nhà quản
lý thông tin về chi phí để giúp nhà quản lý thưc hiện các chức năng quản trị
doanh nghiệp. Các chức năng cơ bản của quản trị doanh nghiệp như: lập kế
hoạch, tổ chức thực hiện kế hoạch, kiếm tra- đánh giá.
Chi phí và giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ là các chỉ tiêu quan
trọng trong hệ thống các chỉ tiêu kinh tế phục vụ cho công tác quản lý doanh
nghiệp và có mối quan hệ mật thiết với doanh thu, kết quả (lãi, lỗ) hoạt động
11

sản xuất kinh doanh. Chính vì vậy đây là chỉ tiêu rất được các nhà quản lý
doanh nghiệp quan tâm.

Mục đích sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp luôn là lợi nhuận
tối đa. Vì thế họ quan tâm đến công tác quản lý chi phí, giá thành để xem phải
bỏ ra những chi phí nào, mức độ bao nhiêu và kết quả sản xuất thu được là
gì?…Song nếu chỉ biết một cách tổng thể, khái quát như vậy thì chưa đủ để
đảm bảo một quá trình sản xuất kinh doanh hiệu quả. Một trong những yêu
cầu của quản lý doanh nghiệp là phải chi tiết hoá các nội dung về chi phí, giá
thành đối với từng loại hoạt động, từng loại sản phẩm, dịch vụ do vậy khi
bước vào nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp đã tiến hành đa dạng hoá
các hoạt động sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp có thể tiến hành nhiều loại
hoạt động khác nhau trên cơ sở ngành nghề, giấy phép kinh doanh đã được
cấp: vừa sản xuất tiêu thụ sản phẩm, vừa mua – bán vật tư, hàng hoá…Trong
mỗi hoạt động lại bao gồm nhiều sản phẩm, vật tư, hàng hoá, dịch vụ khác
nhau. Một câu hỏi đặt ra là phải làm thế nào để có thể quản lý hiệu quả các
hoạt động đó và kiểm soát các khoản mục phát sinh một cách tốt nhất?. Câu
hỏi này chỉ được trả lời khi có sự tham gia của kế toán quản trị đối với chi
phí, giá thành, doanh thu và kết quả. Do vậy, kế toán quản trị chi phí, giá
thành sản phẩm, lao vụ, dịch cụ là nội dung không thể thiếu được trong toàn
bộ nội dung tổ chức công tác kế toán của doanh nghiệp và nó có ý nghĩa thiết
thực đối với các nhà quản trị doanh nghiệp bởi một số lý do chủ yếu sau:

Giúp cho các nhà quản trị doanh nghiệp có thông tin hữu ích về chi
phí, giá thành của từng hoạt động, sản phẩm, lao vụ, dịch vụ.
Dựa vào các phân tích nhà quản trị doanh nghiệp doanh nghiệp đưa ra
các quyết định phù hợp cho việc mở rộng hoặc thu hẹp quy mô hoạt động sản
xuất kinh doanh. Thông qua số liệu kế toán quản trị chi phí, giá thành cùng
với số liệu của kế toán quản trị doanh thu, kết quả mà các nhà quản lý có
12

quyết định đúng đắn trong việc mở rộng một hoạt động nào đó hoặc trong
từng loại hoạt động thì mở rộng đối với loại sản phẩm, dịch vụ nào và ngược
lại. Điều này có ý nghĩa quan trọng quyết định sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp.

Thêm vào đó cũng từ các kết quả phân tích các phương án kinh doanhc
nhà quản trị doanh nghiệp có thể lựa chọn quyết định ngừng hay tiếp tục sản
xuất kinh doanh cũng như các quyết định nên tự sản xuất hay nên đi mua hoặc
chuyển hướng kinh doanh, đầu tư…

Mặt khác thông tin về kế toán quản trị đối với chi phí và tính giá thành
sản phẩm còn giúp nhà quản trị định được giá bán sản phẩm dịch vụ, hàng
tồn kho…từ đó có chính sách giá cả hợp lý.

Có thể nhận thấy những thông tin mà kế toán chi phí, giá thành theo
yêu cầu quản trị doanh nghiệp, là những thông tin cần thiết, nhanh chóng, kịp
thời giúp cho các nhà quản trị doanh nghiệp đề ra được các quyết định phù
hợp với tình hình thực tế và có ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận trong
kỳ.Tuy nhiên cũng cần phải khẳng định một điều rằng Kế toán chi phí, giá
thành theo yêu cầu quản trị doanh nghiệp là công việc hết sức phức tạp, đòi
hỏi nhiều thời gian, công sức và chỉ khi nào doanh nghiệp thực hiện tốt, đầy
đủ các nội dung liên quan thì kế toán quản trị đối với chi phí, giá thành mới
có thể phát huy được hết vai trò to lớn của nó.
2.3. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo yêu cầu của
quản trị trong doanh nghiệp xây lắp
2.3.1. Đặc điểm hoạt động xây lắp ảnh hưởng đến kế toán kế toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo yêu cầu của quản trị trong doanh
nghiệp xây lắp
2.3.1.1. Đặc điểm sản phẩm xây lắp
13

– Sản phẩm xây lắp có tính chất riêng lẻ, việc tập hợp chi phí sản xuất, tính
giá thành và xác định kết quả thi công xây lắp cũng được tính cho từng sản
phẩm xây lắp riêng biệt: sản phẩm xây lắp được thực hiện theo đơn hang của
khách hàng nên ít phát sinh chi phí trong quá trình lưu thông.
– Sản phẩm xây dựng cơ bản có giá trị lớn, khói lượng công tình lớn, thời gian
công tương đối dài nên kỳ tính giá thường được xác định theo thời điểm khi
công trình, hạng mục công trình hoàn thành.
– Thời gian sử dụng sản phẩm tương đối dài nên mọi sai lầm trong quá trình
thi công thường khó sửa chữa phải phá đi làm lại. Sai lầm trong quá trình xây
dựng vừa gây lãng phí, vừa để lại hậu quả có khi rất nghiêm trọng, lâu dài và
khó khắc phục. Do đó trong quá trình thi công cần phải thường xuyên kiểm
tra giám sát chất lượng công trình.
– Sản phẩm xây dựng được sử dụng tại chỗ, nên khi một công trình xây dựng
hoàn thành phải chuyển đến thi công ở một công trình khác. Do đó, phát sinh
chi phí như điều động công nhân, máy móc thi công, chi phí xây dựng các
công trình tạm thời cho công nhân và cho máy móc thi công.
– Sản phẩm xây dựng thường diễn ra ngoài trời, trong quá trình thi công cần
tổ chức quản lý lao động, vật tư chặt chẽ đảm bảo thi công nhanh, doanh
nghiệp cần có kế hoạch điều độ cho phù hợp nhằm tiết kiệm chi phí, hạ giá
thành.
2.3.1.2. Đặc điểm chi phí trong doanh nghiệp xây lắp

Chi phí là những tổn thất về nguồn lực kinh tế gắn liền với mục đích
sản xuất kinh doanh. Trong doanh nghiệp xây lắp, ngoài những khoản chi phí
sản xuấy thông thường còn làm phát sinh thêm một số khoản mục chi phí
như: chi phí vận chuyển máy thi công đến công trường, chi phí huy động
nhân công, chi phí lán trại cho nhân công, chi phí kho nhà xưởng bảo quản
vật tư trong quá trình thi công… Vì vậy công tác hạch toán chi phí sản xuất
14

trong doanh nghiệp xây lắp rất phức tạp, trong đó có những khoản chi phí cần
phân bổ đến từng công trình cụ thể, cần có cách thức phân bổ phù hợp để
phục vụ tốt công tác quản lý chi phí, giá thành theo từng công trình.
Chi phí thầu phụ cũng là một loại chi phí đặc thù trong xây dựng, chi
phí lãi vay, chi phí bảo hành công trình được vốn háo vào giá thành sản phẩm
xây lắp.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp rất đa dạng về chủng loại, kích cỡ, dễ
bị hư hỏng tuỳ thuộc vào thời tiết, cần chú ý đến biện pháp bảo quản và kiểm
soát chi phí. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thường chiếm khoản 60-70%.
Chi phí nhân công trực tiếp thường chiếm khoảng 13% – 15% trong
tổng chi phí sản xuất tuỳ theo từng công trình sử dụng nhiều lao động tay
nghề cao hay thấp.
Chi phí sử dụng máy thi công chiếm tỷ kệ cao hay thấp tuỳ thuộc vào
từng công trình thi công bằng máy hay thủ công. Trong công tác kế toán chi
phí cũng cần dựa vào những đặc điểm này của chi phí để bước đầu có thể
đánh giá được mức tương quan của từng khoản mục chi phí trong giá thành
sản phẩm của từng công trình để phục vụ kiểm soát chi phí.
Chi phí sản xuất chung thường chiếm khoảng 10-15% tổng chi phí sản
xuất, thường các chi phí liên quan đến đội quản lý thi công, chi phí lán trại,
chi phí di chuyển đội thi công… Các chi phí này thường có tỷ lệ nhất định
được quy định theo văn bản pháp luật hiện hành về xây dựng.
Việc tập hợp chi phí thực tế phát sinh, đối chiếu với dự toán là một
công việc thường xuyên và cần thiết của kế toán để kiểm tra chi phí phát sinh
đó có phù hợp với dự toán hay không cũng như để kiểm tra tính hiệu quả
trong việc quản trị chi phí.
Thời gian thi công kéo dài nên việc theo dõi chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm ở công ty xây dựng không chỉ dừng lại ở việc tập hợp và theo

Đánh giá post

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *