10357_Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty TNHH MTV Đầu tư phát triển Nhà và Hạ tầng – Vinacomin

luận văn tốt nghiệp

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
—o0o—

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
SỬ DỤNG VỐN LƢU ĐỘNG TẠI CÔNG TY TNHH
MTV ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN NHÀ VÀ HẠ TẦNG –
VINACOMIN

SINH VIÊN THỰC HIỆN : TRẦN TRỊ THÙY LINH

MÃ SINH VIÊN
: A16704

CHUYÊN NGÀNH
: TÀI CHÍNH

HÀ NỘI – 2014

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
—o0o—

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
SỬ DỤNG VỐN LƢU ĐỘNG TẠI CÔNG TY TNHH
MTV ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN NHÀ VÀ HẠ TẦNG –
VINACOMIN

Giáo viên hƣớng dẫn
: Th.s Vũ Lệ Hằng

Sinh viên thực hiện
: Trần Thị Thùy Linh

Mã sinh viên
: A16704

Chuyên ngành
: Tài chính

HÀ NỘI – 2010

HÀ NỘI – 2014

LỜI CẢM ƠN
Tác giả gửi lời cảm ơn chân thành đến các thầy cô ở Đại học Thăng Long đã giúp
đỡ trong suốt thời gian học tập tại trường. Đặc biệt tác giả xin chân thành cảm ơn giáo
viên hướng dẫn Th.s Vũ Lệ Hằng đã tận tình hướng dẫn để tác giả hoàn thành khóa
luận tốt nghiệp này.
Tác giả cũng xin bày tỏ sự cảm ơn đối với Ban Giám đốc và các anh chị tại Công ty
TNHH MTV đầu tư phát triển nhà và hạ tầng – Vinacomin đã dành thời gian quan tâm
giúp đỡ nhiệt tình trong quá trình làm luận văn.
Rất mong nhận được sự ủng hộ, đóng góp ý kiến của thầy cô và các bạn !
Xin chân thành cảm ơn !
Tác giả
Trần Thị Thùy Linh

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ
trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người
khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được
trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên

Trần Thị Thùy Linh

MỤC LỤC
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN LƢU ĐỘNG VÀ HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG VỐN LƢU ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP ……………………………………..
1
1.1. Vốn lƣu động trong doanh nghiệp ………………………………………………………………
1
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm vốn lưu động trong doanh nghiệp……………………………
1
1.1.2. Phân loại vốn lưu động trong doanh nghiệp ………………………………………………
1
1.1.3. Vai trò của vốn lưu động đối với hoạt động sản xuất kinh doanh
…………………
3
1.1.4. Kết cấu vốn lưu động và các nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu vốn lưu động ….
3
1.1.5. Nhu cầu vốn lưu động và phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu động
………
4
1.2. Quản lý và sử dụng vốn lƣu động trong doanh nghiệp
…………………………………
6
1.2.1. Chính sách quản lý vốn lưu động
………………………………………………………………
6
1.2.2. Quản lý vốn bằng tiền ……………………………………………………………………………..
7
1.2.3. Quản lý khoản các phải thu …………………………………………………………………….
10
1.2.4. Quản lý hàng tồn kho
……………………………………………………………………………..
13
1.3. Hiệu quả sử dụng vốn lƣu động và các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
lƣu động trong doanh nghiệp ………………………………………………………………………..
17
1.3.1. Khái niệm và sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động …..
17
1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá tổng hợp ………………………………………………………………..
17
1.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong DN ………………..
20
1.4. Nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả sử dụng vốn lƣu động trong DN……………..
23
1.4.1. Nhân tố khách quan ……………………………………………………………………………….
23
1.4.2. Nhân tố chủ quan …………………………………………………………………………………..
23
1.5. Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ trong DN …………..
24
1.5.1. Xác định đúng nhu cầu VLĐ thường xuyên, cần thiết cho hoạt động sản xuất
kinh doanh; tổ chức huy động nguồn VLĐ hiệu quả.
…………………………………………
24
1.5.2. Tăng tốc độ luân chuyển VLĐ …………………………………………………………………
25
1.5.3. Tăng cường bồi dưỡng, nâng cao nghiệp vụ cho đội ngũ quản lý, nhất là đội
ngũ quản lý tài chính DN
…………………………………………………………………………………
25
1.5.4. Thường xuyên phân tích tình hình sử dụng VLĐ để có biện pháp điều chỉnh
kịp thời nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng.
………………………………………………………..
25

CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN LƢU ĐỘNG ……
26
2.1. Tổng quan về Công ty TNHH MTV đầu tƣ phát triển nhà và hạ tầng –
Vinacomin………………………………………………………………………………………………………
26
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH MTV đầu tư phát
triển nhà và hạ tầng – Vinacomin …………………………………………………………………….
26
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH MTV đầu tư phát triển nhà và hạ tầng-
Vinacomin ………………………………………………………………………………………………………
27
2.1.3. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận
………………………………………………….
27
2.1.3. Khái quát về ngành nghề kinh doanh của Công ty TNHH MTV đầu tư phát
triển nhà và hạ tầng- Vinacomin ………………………………………………………………………
29
2.2. Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty TNHH MTV đầu tƣ
phát triển nhà và hạ tầng – Vinacomin ……………………………………………………………
30
2.2.1. Thực trạng về cơ cấu tài sản – nguồn vốn ………………………………………………..
30
2.2.2. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
……………………………………………………
35
2.2.3. Các chỉ tiêu tài chính tổng hợp
………………………………………………………………..
39
2.3. Thực trạng quản lý và sử dụng VLĐ tại Công ty TNHH MTV đầu tƣ xây
dựng nhà và hạ tầng – Vinacomin …………………………………………………………………..
45
2.3.1. Chính sách quản lý VLĐ
…………………………………………………………………………
45
2.3.2. Phân tích cơ cấu VLĐ tại Công ty TNHH MTV đầu tư nhà và hạ tầng –
Vinacomin ………………………………………………………………………………………………………
46
2.3.3. Cơ cấu nợ ngắn hạn ……………………………………………………………………………….
55
2.3.4. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ
……………………………………………
58
2.3.5. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng từng bộ phận cấu thành VLĐ
……….
60
2.3.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty
TNHH MTV đầu tư xây dựng nhà và hạ tầng – Vinacomin
………………………………..
62
2.4. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lƣu động tại Công ty TNHH MTV đầu tƣ xây
dựng nhà và hạ tầng – Vinaconmin …………………………………………………………………
63
2.4.1. Những kết quả đạt được
………………………………………………………………………….
63
2.4.2. Những hạn chế ………………………………………………………………………………………
64
2.4.3. Nguyên nhân
………………………………………………………………………………………….
63

CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VỐN LƢU ĐỘNG TẠI CÔNG TY TNHH MTV ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN NHÀ
VÀ HẠ TẦNG – VINACONMIN ……………………………………………………………………
64
3.1 Định hƣớng phát triển của Công ty giai đoạn 2015-2020 …………………………….
64
3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lƣu động tại Công ty TNHH
MTV đầu tƣ phát triển nhà và hạ tầng – Vinacomin
………………………………………..
65
3.2.1. Xác định nhu cầu vốn lưu động ………………………………………………………………
66
3.2.2. Quản lý tiền và các khoản tương đương tiền
…………………………………………….
67
3.2.5. Một số biện pháp khác
…………………………………………………………………………….
68

DANH MỤC BẢNG BIỀU HÌNH VẼ ĐỒ THỊ

Bảng 1.1. Cấp tín dụng và không cấp tín dụng …………………………………………………….
12
Bảng 1.2. Sử dụng và không sử dụng thông tin rủi ro tín dụng ………………………………
12
Bảng 2.1. Bảng chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán. …………………………………………
41
Bảng 2.3. Khả năng sinh lời của Công ty Vinacominland ……………………………………..
39
Bảng 2.4. Khả năng quản lý tài sản của Công ty so với TB ngành
………………………….
42
Bảng 2.5. Khả năng quản lý nợ của Công ty
………………………………………………………..
43
Bảng 2.6. VLĐ ròng của Công ty
……………………………………………………………………….
44
Bảng 2.7. Cơ cấu tài sản ngắn hạn tại Công ty Vinacominland
………………………………
46
Bảng 2.8. Cơ cấu tiền và các khoản tương đương tiền tại Công ty Vinacominland …..
47
Bảng 2.9. Cơ cấu các khoản phải thu ngắn hạn
…………………………………………………….
49
Bảng 2.10.So sánh mức tín dụng thương mai cung cấp và được cung cấp tại Công ty
Vinacominland…………………………………………………………………………………………………
49
Bảng 2.11. Cơ cấu hàng tồn kho Công ty Vinacominland
……………………………………..
50
Bảng 2.12. Cơ cấu Tài sản ngắn hạn khác của Công ty Vinacominland ………………….
54
Bảng 2.13. Cơ cấu nợ ngắn hạn tại Công ty Vinacominland ………………………………….
55
Bảng 2.14. Bảng các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động …………………..
58
Bảng 2.15. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng từng bộ phận cấu thành VLĐ Công ty
Vinacominland…………………………………………………………………………………………………
60
Bảng 3.1. Bảng cân đối kế toán đã tính số dư bình quân năm 2012 ………………………..
66
Bảng 3.2. Tỷ lệ phần trăm các khoản mục có quan hệ chặt chẽ với doanh thu …………
66

Hình 1.1. Các chính sách quản lý vốn lưu động
……………………………………………………..
6
Hình 2.1. Quy mô Tài sản Công ty Vinacominland năm 2010, 2011, 2012
……………..
30
Hình 2.2. Cơ cấu nguồn vốn Công ty Vinacominland …………………………………………..
33
Hình 2.3. Chính sách quản lý vốn lưu động …………………………………………………………
45
Hình 2.4. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng từng bộ phận cấu thành VLĐ Công ty
Vinacominland…………………………………………………………………………………………………
60

Đồ thị 1.1. Đồ thị mức dự trữ tiền và chi phí cơ hội ……………………………………………….
9

Đồ thị 1.2. Sự vận động của vốn bằng tiền theo mô hình Miller – Orr ………………9
Đồ thị 1.3. Mô hình EOQ ………………………………………………………………………………….
14
Đồ thị 1.4. Đồ thị mức dự trữ kho tối ưu
……………………………………………………………..
15
Đồ thị 1.5. Mô hình quản lý hàng lưu kho (ABC) ………………………………………………..
16
Đồ thị 1.6. Thời gian quay vòng tiền
…………………………………………………………………..
23

Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH MTV đầu tư phát triển nhà và hạ tầng –
Vinacomin ………………………………………………………………………………………………………
27

DANH MỤC VIẾT TẮT
Kí hiệu viết tắt
Tên đầy đủ
BCTC
Báo cáo tài chính
VLĐ
Vốn lưu động
VCSH
Vốn chủ sở hữu
PTKH
Phải thu khách hàng
NVNH
Nguồn vốn ngắn hạn
NVDH
Nguồn vốn dài hạn
HTK
Hàng tồn kho
PTNH
Phải trả ngắn hạn
PN
Phải nộp
TSNH
Tài sản ngắn hạn
TSDH
Tài sản dài han
TSCĐ
Tài sản cố định
TS
Tài sản

Tương đương

LỜI NÓI ĐẦU
1. Lý do nghiên cứu
Trong nền kinh tế thị trường, nói đến hoạt động sản xuất kinh doanh là phải nói
đến vốn. Vốn là một phạm trù kinh tế hàng hóa, là yếu tố quan trọng quyết định đến
sản xuất và lưu thông hàng hóa. Vốn kinh doanh của doanh nghiệp được cấu thành từ
2 bộ phận: vốn cố định và vốn lưu động. Trong đó, vốn lưu động là loại vốn linh hoạt,
như dòng máu luôn vận động tuần hoàn để nuôi dưỡng cơ thể sống là doanh nghiệp.
do vậy việc sử dụng vốn lưu động có hiệu quả hay không ảnh hưởng lớn đến hiệu quả
sản xuất kinh doanh cũng như sự tồn tại của doanh nghiệp.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động là mục tiêu phấn đấu lâu dài của mỗi
doanh nghiệp. Việc sử dụng và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động là yêu cầu cần
thiết có tầm quan trọng đặc biệt đối với mỗi doanh nghiệp. Vậy nên bất kỳ một doanh
nghiệp nào muốn tồn tại và phát triển đều phải quan tâm đến vấn đề tạo lập, quản lý và
sử dụng vốn lưu động sao cho có hiệu quả, nhằm đạt mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận.
Xuất phát từ những lý do đó, với những kiến thức được trau dồi qua quá trình học tập,
qua thời gian thực tập tại Công ty TNHH MTV đầu tư phát triển nhà và hạ tầng-
Vinacomin, em đã đi sâu nghiên cứu đề tài “ Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn lưu động tại Công ty TNHH MTV đầu tư phát triển nhà và hạ tầng –
Vinacomin”
2. Muc đích nghiên cứu
– Cơ sở lý luận về vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại doanh
nghiệp
– Thực trạng sử dụng vốn lưu động tại Công ty Cổ phần sữa Ba Vì
– Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty và một số giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn lưu động
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty TNHH MTV
đầu tư phát triển nhà và hạ tầng – Vinacomin
Phạm vi nghiên cứu: Thực trạng quản lý và sử dụng VLĐ tại Công ty TNHH
MTV đầu tư phát triển nhà và hạ tầng – Vinaconmin” trong giai đoạn 2010 – 2012.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu.
Phương pháp nghiên cứu chủ yếu trong khóa luận là phương pháp phân tích, so
sánh, tổng hợp dựa trên cơ sở các số liệu được cung cấp và tình hình thực tế tại Công
ty.

5. Kết cấu của khóa luận
Khóa luận tốt nghiệp gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luạn về vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong
doanh nghiệp
Chương 2: thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty TNHH MTV đầu
tư phát triển nhà và hạ tầng – Vinacomin
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty
TNHH MTV đầu tư phát triển nhà và hạ tầng – Vinacomin

1

CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN LƢU ĐỘNG
VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƢU ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Vốn lƣu động trong doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm vốn lưu động trong doanh nghiệp
Khái niệm vốn lưu động
Trong nền kinh tế thị trường, để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, các DN
cần phải ứng ra một số vốn nhất định phù hợp với quy mô và điều kiện kinh doanh.
Vốn kinh doanh của DN là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ giá trị tài sản được huy
động sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích sinh lời. Căn cứ vào
đặc điểm chu chuyển vốn, có thể chia vốn kinh doanh thành hai loại: Vốn cố định và
VLĐ.
Nếu vốn cố định là một bộ phận của vốn đầu tư để hình thành các tài sản cố định,
là biểu hiện bằng tiền của vốn cố định thì VLĐ là một bộ phận vốn đầu tư để hình
thành tài sản lưu động, là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động.
“VLĐ của doanh nghiệp là số vốn ứng ra để hình thành nên các tài sản lưu động
nhằm đảm bảo cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp được thực hiện thường
xuyên liên tục. VLĐ luân chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần và được thu hồi
toàn bộ, hoàn thành một vòng luân chuyển khi kết thúc một chu kì kinh doanh” [1,
tr.85] Đặc điểm của VLĐ
VLĐ là biểu hiện bằng tiền của TSLĐ nên đặc điểm của VLĐ chịu sự chi phối bởi
các đặc điểm của TSLĐ. Vì vậy, VLĐ của các DN không ngừng vận động qua các giai
đoạn của chu kỳ kinh doanh: sản xuất, dự trữ và lưu thông. Các quá trình trên diễn ra
thường xuyên liên lục lặp đi lặp lại theo chu kỳ và được gọi là quá trình tuần hoàn, chu
chuyển của VLĐ.
Như vậy, chúng ta có thể khái quát những đặc điểm của VLĐ như sau:
– Trong quá trình chu chuyển, VLĐ luôn thay đổi hình thái biểu hiện. Từ hình thái
vốn tiền tệ ban đầu chuyển sang vốn vật tư hàng hóa dự trữ và vốn sản xuất rồi cuối
cùng trở về hình thái vốn tiền tệ.
– Chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần và được hoàn lại toàn bộ sau mỗi chu
kỳ kinh doanh.
– VLĐ hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ kinh doanh.
1.1.2. Phân loại vốn lưu động trong doanh nghiệp
Để quản lý và sử dụng VLĐ có hiệu quả cần phải phân loại VLĐ. Có nhiều các
phân loại VLĐ, mỗi loại có những tác dụng riêng nhưng đều giúp cho nhà quản lý nắm
bắt và đánh giá tình hình sử dụng VLĐ từ đó có những quyết định quản trị tốt VLĐ.

2

– Phân loại theo hình thái biểu hiện, VLĐ chia làm các loại:
+ Vốn bằng tiền: tiền mặt tai quỹ, tiền gửu ngân hàng, tiền đang chuyển. Tiền là
loại tài sản có tính thanh khoản cao nhất, có thể dễ dàng chuyển đổi thành các tài sản
khác hoặc thanh toán các nghĩa vụ tài chính cho DN, bởi vậy nó cho phép DN duy trì
khả năng chi trả và phòng tránh rủi ro thanh toán.
+ Các khoản phải thu: chủ yếu là các khoản phải thu từ khách hàng thể hiện số tiền
mà khách hàng nợ DN phát sinh trong trong quá trình bán hàng hóa, dịch vụ dưới hình
thức bán trả sau. Ngoài ra, trong một số trường hợp mua sắm vật tư, DN còn phải ứng
trước tiền cho người cung ứng, từ đó hình thành khoản tạm ứng.
+ Đầu tư tài chính ngắn hạn: đầu tư tài chính ngắn hạn là việc bỏ vốn mua các
chứng khoán có giá trị (trái phiếu, tín phiếu…) hoặc góp vốn liên doanh bằng tiền,
hiện vật có thể thu hồi kịp thời trong một chu kỳ kinh doanh hoặc trong thời hạn không
quá một năm như tín phiếu kho bạc, kỳ phiếu ngân hàng.
+ Vốn về vật tư dự trữ, sản xuất và vốn thành phẩm. Xem chi tiết hơn cho thấy,
vốn về HTK của DN gồm: Vốn nguyên vật liệu chính, vốn vật liệu phụ, vốn nhiên
liệu, vốn phụ tùng thay thế, vốn vật đóng gói, vốn dụng cụ công cụ, vốn sản phẩm
đang chế tạo, vốn về chi phí trả trước, vốn thành phẩm. Trong DN thương mại, vốn về
HTK chủ yếu là giá trị các loại hàng hóa dự trữ.
Việc phân loại VLĐ theo cách này tạo điều kiện thuận lợi cho việc xem xét, đánh
giá khả năng thanh toán của DN, biết được kết cấu TSLĐ theo hình thái biểu hiện để
có hướng điều chỉnh hợp lý và hiệu quả.
– Phân loại theo thời gian huy động và sử dụng, VLĐ được chia làm 2 loại:
+ VLĐ thường xuyên là loại VLĐ mà DN có thể sử dụng lâu dài và ổn định. Là
nguồn có tính chất ổn định nhằm hình thành nên TSLĐ thường xuyên cần thiết, bao
gồm các khoản dự trữ về nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, thành phẩm nằm trong
biên độ dao động của chu kỳ kinh doanh. Đặc điểm của nguồn vốn này là thời gian sử
dụng kéo dài.
+ VLĐ tạm thời là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (có thời gian sử dụng dưới 1
năm), chủ yếu là để đáp ứng các nhu cầu có tính chất tạm thời về VLĐ phát sinh trong
quá trình sản xuất kinh doanh. Nguồn vốn này bao gồm các khoản vay ngắn hạn của
ngân hàng, các tổ chức tín dụng và các khoản nợ ngắn hạn khác.
Việc phân loại này giúp người quản lý xem xét và quyết định việc huy động các
nguồn vốn cho phù hợp với thời gian sử dụng của yếu tố sản xuất kinh doanh.
– Phân loại theo nguồn hình thành:
+ VCSH: Là số VLĐ thuộc quyền sở hữu của DN, DN có đầy đủ các quyền chiếm
hữu, sử dụng, chi phối và định đoạt như vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước, vốn do DN

3

tư nhân bỏ ra, vốn góp cổ phần trong công ty cổ phần, vốn tự bổ sung trong quá trình
hoạt động sản xuất kinh doanh…
+ Các khoản nợ: Là các khoản VLĐ được hình thành từ vốn vay các ngân hàng
thương mại hoặc các tổ chức tài chính khác, vay thông qua phát hành trái phiếu, các
khoản nợ chưa thanh toán…
Việc phân loại VLĐ theo quan hệ sở hữu về vốn sẽ giúp DN thấy được cơ cấu
nguồn tài trợ cho nhu cầu VLĐ trong sản xuất kinh doanh. Từ góc độ quản lý tài
chính, mọi nguồn tài trợ đều có chi phí sử dụng của nó, DN cần xem xét nguồn tài trợ
tối ưu để giảm chí phí sử dụng vốn.
1.1.3. Vai trò của vốn lưu động đối với hoạt động sản xuất kinh doanh
Trong điều kiện kinh tế cạnh tranh ngày càng khốc liệt thì VLĐ là một trong
những yếu tố quyết định đến sự tồn tại, phát triển của DN. Nếu thiếu VLĐ thì DN
không thế chủ động trong sản xuất kinh doanh, cũng như không thể mở rộng quy mô
thì khi đó DN sẽ bị cạnh tranh bởi những đối thủ khác mạnh hơn. Điều này dẫn đến
quy mô kinh doanh sẽ bị thu hẹp thậm chí dẫn tới phá sản.
VLĐ là thước đo hiệu quả và khả năng tài chính ngắn hạn của DN, giúp DN đánh
giá một cách chính xác khả năng tài chính, hiệu quả sử dụng VLĐ để từ đó có giải
pháp điểu chỉnh hợp lý.
VLĐ là công cụ phản ánh và đánh giá quá trình hoạt động của hàng hóa, cũng như
phản ánh và kiểm tra quá trình mua sắm, dự trữ bán hàng của DN. Mặt khác VLĐ luân
chuyển nhanh hay chậm còn phản ánh thời gian lưu thông có hợp lý hay không. Do đó
thông qua tình hình luân chuyển VLĐ, các nhà quản trị có thể đánh giá kịp thời đối với
các mặt hàng mua sắm dự trữ sản xuất và tiêu thụ của DN.
VLĐ còn là bộ phận chủ yếu cấu thành nên giá thành sản phẩm do đó VLĐ đóng
vai trò quyết định trong việc tính giá cả sản phẩm, dịch vụ.
VLĐ ròng là phần chênh lệch giữa vốn thường xuyên so với TSLĐ hay phần
chênh lệch giữa TSLĐ với nợ ngắn hạn.
VLĐ ròng = Tài sản lƣu động – Nợ ngắn hạn
VLĐ ròng là một chỉ tiêu tổng hợp quan trọng để đánh giá tình hình tài chính của
DN, chỉ tiêu này cho biết DN có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn hay
không?
1.1.4. Kết cấu vốn lưu động và các nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu vốn lưu động
Kết cấu VLĐ thực chất là tỷ trọng từng khoản vốn trong tổng nguồn VLĐ của DN.
Kết cấu của VLĐ cho thấy sự phân bổ và tỷ trọng của mỗi loại vốn trong từng giai
đoạn luân chuyển, từ đó DN xác định được phương hướng và trọng điểm quản lý vốn
nhằm thay đổi kịp thời với từng thời kỳ kinh doanh.

4

Kết cấu VLĐ chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố như: đặc điểm ngành nghề kinh
doanh, trình độ tổ chức… Vì vậy trong DN khác nhau thì kết cấu VLĐ cũng khác
nhau, nó phụ thuộc vào các nhóm nhân tố sau:
– Nhóm nhân tố về mặt sản xuất: Các DN có quy mô sản xuất, tính chất, trình độ,
điều kiện, chu kỳ sản xuất và mức độ phức tạp về sản phẩm, yêu cầu về nguyên vật
liệu khác nhau thì tỷ trọng VLĐ ở các khâu dự trữ và sản xuất lưu thông khác nhau.
– Nhóm nhân tố về mua sắm vật tư và tiêu thụ sản phẩm: Các DN hàng năm phải
sử dụng nhiều loại vật tư khác nhau của các đơn vị bán hàng, do vậy nếu khoảng cách
giữa DN và đơn vị bán hàng xa hoặc gần, kỳ hạn bán hàng, chủng loại, số lượng, giá
cả…cũng tác động đến tỷ trọng VLĐ trong khâu dự trữ. Điều kiện tiêu thụ sản phẩm
như khối lượng nhiều hay ít, khoảng cách giữa DN với người mua hàng xa hay gần
đều ảnh hưởng trực tiếp đến tỷ trọng thành phẩm và hàng hoá xuất ra.
– Nhóm nhân tố về mặt thanh toán: Nếu sử dụng phương thức thanh toán hợp lý,
giải quyết thanh toán kịp thời thì tỷ trọng vốn trong khâu lưu thông sẽ thay đổi. Đặc
biệt trong xây lắp việc sử dụng các thể thức thanh toán khác nhau tổ chức thủ tục
thanh toán, tình hình chấp hành kỷ luật thanh toán có ảnh hưởng nhiều đến tỷ trọng
vốn bỏ vào khâu sản xuất và khâu lưu thông.
Ngoài các nhân tố nêu trên, kết cấu VLĐ còn lệ thuộc vào tính chất thời vụ sản
xuất, trình độ tổ chức và quản lý DN. Tìm hiểu thành phần công nghệ nghiên cứu kết
cấu nội dung VLĐ là rất cần thiết đối với việc sử dụng chính xác và có hiệu quả vốn
trong mỗi DN.
1.1.5. Nhu cầu vốn lưu động và phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu động
1.1.5.1. Nhu cầu VLĐ
Trong mỗi chu kì kinh doanh của DN đều phát sinh nhu cầu VLĐ. Nhu cầu VLĐ
của DN là thể hiện số vốn tiền tệ cần thiết DN phải trực tiếp ứng ra để hình thành một
lượng dự trữ HTK và khoản cho khách hàng nợ sau khi đã sử dụng khoản tín dụng của
nhà cung cấp và các khoản nợ phải trả khác có tính chất chu kì (tiền lương phải trả,
tiền thuế phải nộp,…). Xác định nhu cầu VLĐ cần thiết, tối thiểu trên các giai đoạn
luân chuyển nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất, kinh doanh được tiến hành bình
thường.
Việc xác định nhu cầu VLĐ thường xuyên có ý nghĩa rất quan trọng đối với DN.
Nó là cơ sở để sử dụng VLĐ hợp lý, tiết kiệm. Ngoài ra còn là căn cứ để đánh giá kết
quả công tác quản lý vốn của DN, nhằm củng cố chế độ hạch toán kinh tế; căn cứ xác
định mối quan hệ thanh toán giữa DN với DN khác và với ngân hàng.
Xác định nhu cầu VLĐ phải tuân thủ các nguyên tắc về tính hợp lý, tiết kiệm, xuất
phát từ tình hình thực tế sản xuất kinh doanh của DN; đảm bảo cân đối với các bộ

5

phận kế toán trong DN; đảm bảo tính dân chủ và tuân thủ đúng các phương pháp xác
định nhu cầu VLĐ.
Nhu cầu VLĐ thay đổi do tác động của nhiều nhân tố như: sự biến động của thị
trường, sự thay đổi của chế độ chính sách và quy mô sản xuất kinh doanh của DN
trong kỳ (tính chất mùa vụ), sự thay đổi phương hướng nhiệm vụ sản xuất kinh doanh
hoặc trình độ tổ chức quản lý, sử dụng VLĐ của DN.
1.1.5.2. Phương pháp xác định nhu cầu VLĐ
Đối với mỗi DN ngoài việc phân loại VLĐ để quản lý, còn phải xác định nhu cầu
VLĐ hợp lý để đảm bảo sản xuất kinh doanh không thừa, không thiếu vốn.
Có hai phương pháp chính để xác định nhu cầu VLĐ:
– Phương pháp trực tiếp: căn cứ vào các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến lượng
VLĐ DN ứng ra để xác định nhu cầu thường xuyên. Công thức:

∑( )

Trong đó :
V:
Nhu cầu VLĐ của công ty

M:
Mức tiêu dùng bình quân 1 ngày của loại VLĐ được tính toán

N:
Số ngày luân chuyển của loại VLĐ được tính toán

i:
Số khâu kinh doanh (i=1,k)

j:
Loại vốn sử dụng (j=1,n)
Nhu cầu VLĐ xác định theo phương pháp này tương đối sát và phù hợp với các
DN trong điều kiện ngày nay. Tuy vậy nó có hạn chế việc tính toán tương đối phức
tạp, khối lượng tính toán nhiều và mất nhiều thời gian.
– Phương pháp gián tiếp: phương pháp này căn cứ vào số dư bình quân VLĐ và
doanh thu tiêu thụ kỳ báo cáo, đồng thời xem xét tình hình thay đổi quy mô sản xuất
kinh doanh năm kế hoạch để xác định nhu cầu VLĐ cho từng khâu dự trữ-sản xuất-lưu
thông năm kế hoạch.

( )
Trong đó:
V0
:
Số dư bình quân của toàn bộ VLĐ năm báo cáo

F1, F0
:
Tổng mức luân chuyển VLĐ năm kế hoạch, năm báo cáo

t
:
Tỷ lệ tốc độ luân chuyển vốn kỳ kế hoạch so với kỳ báo cáo
( )

Trong đó: K0, K1: Kỳ luân chuyển VLĐ năm kế hoạch, năm báo cáo
Sau đó căn cứ vào tỷ trọng của từng khoản vốn để xác định VLĐ trong mỗi
khâu.Ngoài ra trên thực tế, các DN còn sử dụng phương pháp tính nhu cầu VLĐ dựa

6

vào mối quan hệ giữa các yếu tố hợp thành nhu cầu VLĐ gồm: HTK, nợ phải thu từ
khách hàng và nợ phải trả nhà cung cấp (số nợ phải trả phát sinh có tính chất tự động
và có tính chất chu kỳ) với doanh thu và sử dụng tỷ lệ này để xác định nhu cầu VLĐ
cho các kỳ tiếp theo.
Trình tự phương pháp:
Bước 1: Xác định số dư bình quân các khoản hợp thành nhu cầu VLĐ trong năm
báo cáo. Khi đã xác định số dư bình quân các khoản phải phân tích tình hình để loại
trừ số liệu không hợp lý.
Bước 2: Xác định tỷ lệ các khoản trên so với doanh thu thuần trong năm báo cáo.
Trên cơ sở đó xác định tỷ lệ nhu cầu VLĐ so với doanh thu thuần.
Bước 3: Xác định nhu cầu VLĐ cho năm kế hoạch.
Việc xác định nhu cầu VLĐ theo phương pháp này tương đối đơn giản, giúp DN
ước tính được nhanh chóng nhu cầu VLĐ năm kế hoạch để xác định nguồn tài trợ phù
hợp, tuy nhiên mức độ chính xác bị hạn chế.
1.2. Quản lý và sử dụng vốn lƣu động trong doanh nghiệp
1.2.1. Chính sách quản lý vốn lưu động
Mỗi DN có thể lựa chọn một chính sách VLĐ riêng và việc quản lý VLĐ sẽ mang
lại những đặc điểm khác nhau. Thông qua thay đổi cấu trúc tài sản và nợ, Công ty có
thể làm thay đổi chính sách VLĐ một cách đáng kể.
Việc kết hợp các mô hình quản lý TSLĐ (TSNH) và mô hình quản lý Nợ ngắn hạn
của DN có thể tạo ra 3 chính sách quản lý VLĐ trong DN: chính sách cấp tiến, chính
sách thận trọng và chính sách dung hòa.
Hình 1.1. Các chính sách quản lý vốn lƣu động

(Nguồn:[2 ,tr54] )
Chính sách quản lý VLĐ cấp tiến là sự kết hợp mô hình quản lý tài sản cấp tiến và
nợ cấp tiến. DN đã sử dụng nguồn vốn ngắn hạn để tài trợ cả TSLĐ và một phần
TSCĐ.

TSLĐ

TSCĐ

NVNH

NVDH

NVNH

NVDH
NVNH

NVDH
TSLĐ

TSCĐ

TSLĐ

TSCĐ

Cấp tiến
Thận trọng
Dung hòa

7

Chính sách quản lý VLĐ cấp tiến có những đặc điểm sau:
– Chi phí hoạt động thấp hơn, doanh thu cao hơn. Việc duy trì TSLĐ ở mức thấp
tương ứng với đó là mức HTK, phải thu khách hàng và tiền ở mức tối thiểu giúp DN
giảm được chi phí quản lý, chi phí lưu kho. Bên cạnh đó, nguồn vốn ngắn hạn thường
có chi phí sử dụng thấp hơn nguồn vốn dài hạn, dẫn đến thu nhập nhận được tăng lên.
– Thời gian vòng quay tiền ngắn: do phải thu khách hàng và HTK giảm nên vòng
quay của chúng tăng và thời gian quay vòng giảm từ đó rút ngắn chu kỳ kinh doanh và
rút ngắn thời gian vòng quay tiền.
– Chiến lược mang tính rủi ro cao nên thu nhập yêu cầu cao. DN gặp rủi ro trong
thanh toán (chưa kịp thu hồi vốn để hoàn trả khi đến hạn), mất doanh thu do việc dự
trữ HTK thấp không đủ cung cấp … Những rủi ro này đánh đổi bởi chi phí thấp hơn
nên thu nhập yêu cầu cao.
Chính sách quản lý VLĐ thận trọng là sự kết hợp mô mình quản lý tài sản thận
trọng và nợ thận trọng. Chính sách này sẽ có mức TSLĐ và nợ dài hạn ở mức cao.
– Chi phí hoạt đông cao, doanh thu thấp hơn so với trường hợp quản lý cấp tiến.
DN phải gánh chịu các khoản chi phí lớn như: chi phí lãi vay, chi phí lưu kho do HTK
ở mức cao, chi phí phát sinh khi chính sách tín dụng được nới rộng, chi phí cơ hội vì
lưu trữ lượng tiền mặt lớn. Chi phí tăng cao dẫn đến thu nhập của DN giảm.
– Thời gian vòng quay tiền kéo dài do DN có thể sử dụng nguồn VLĐ này để đầu
tư cho các hoạt động SXKD có thời gian hoàn vốn dài.
– Chính sách này sẽ giúp DN giảm bớt các rủi ro như biến động thị trường tăng giá
thành phẩm do HTK dự trữ ở mức cao, khả năng thanh toán đảm bảo do duy trì TSLĐ
ở mức tối đa. Tuy nhiên thu nhập không cao do phải chịu chi phí lớn làm EBIT giảm.
Chính sách quản lý VLĐ dung hòa cân bằng rủi ro của chính sách cấp tiến và
chính sách thận trọng. Dựa trên cơ sở của nguyên tắc phù hợp (Matching Principle).
Nguyên tắc này được phát biểu như sau: Nên sử dụng nguồn vốn dài hạn đề tài trợ cho
TSDH và nên sử dụng nguồn vốn ngắn hạn để tài trợ cho TSLĐ (TSNH). Mục đích
của phương pháp này là cân bằng luồng tiền tạo ra từ tài sản với kỳ hạn của nguồn tài
trợ, kết hợp quản lý tài sản thận trọng với nợ cấp tiến hoặc quản lý tài sản cấp tiến với
nợ thận trọng. Tuy nhiên trên thực tế để đạt được trạng thái tương thích không hề đơn
giản do vấp phải các vấn đề như sự tương thích luồng tiền hay khoảng thời gian, do
vậy chính sách này chỉ cố gắng tiến tới trạng thái dung hòa rủi ro và tạo ra mức thu
nhập trung bình nhằm hạn chế nhược điểm của 2 phương pháp trên.
1.2.2. Quản lý vốn bằng tiền
Vốn bằng tiền của DN gồm tiền mặt tại quỹ và tiền gửi ngân hàng. Việc quản lý
vốn bằng tiền là vấn đề hết sức quan trọng trong công tác quản lý tài chính DN. Quản
lý VLĐ bằng tiền để giảm thiểu rủi ro khả năng thanh toán, tăng hiệu quả sử dụng tiền.

8

Bất kỳ DN nào khi lưu giữ vốn bằng tiền cũng nhằm 3 mục đích chính:
– Thực hiện mục đích giao dịch: DN lưu giữ vốn bằng tiến để thanh toán, trả lương
cho công nhân, nộp thuế, trả cổ tức,…
– Thực hiện mục đích đầu cơ: DN dự trữ một lượng vốn bằng tiền để sẵn sàng thực
hiện các cơ hội kinh doanh khi tỷ suất lợi nhuận cao.
– Thực hiện mục đích phòng bị: trong hoạt động kinh doanh của DN, vốn bằng tiền
vận động không theo một quy luật nhất định nào cả. Do đó, DN cần phải duy trì một
vùng đệm an toàn để thỏa mãn các nhu cầu tiền mặt bất ngờ.
Dự trữ vốn bằng tiền là điều tất yếu mà DN phải làm để đảm bảo việc thực hiện
các giao dịch kinh doanh hàng ngày cũng như đáp ứng nhu cầu về phát triển kinh
doanh trong từng giai đoạn.
Việc xác định mức tồn dự trữ tiền mặt hợp lý có ý nghĩa quan trọng giúp DN đảm
bảo khả năng thanh toán, hưởng lợi thế trong thương lượng mua hàng, giữ uy tín với
khách hàng và nhà cung cấp. Do đó DN cần dự trữ tiền mặt ở mức tối ưu. Để xác định
mức dự trữ tiền mặt hợp lý, DN có thể sử dụng nhiều phương pháp như: mô hình
Baumol, mô hình Mille – Orr…
Mô hình Baumol
Sử dụng mô hình Baumol để xác định lượng tiền mặt tối ưu cần dự trữ trong DN là
bao nhiêu, thông qua việc xác định chi phí giao dịch và chi phí cơ hội cho việc giữ
tiền. Với các giả định sau: Nhu cầu về tiền trong DN ổn định, không có dự trữ tiền mặt
cho mục đích an toàn, DN có hai hình thức dự trữ là tiền mặt và chứng khoán khả thị,
không có rủi ro trong hoạt động đầu tư chứng khoán.
Mô hình này xác định mức tiền mặt mà tại đó, tổng chi phí là nhỏ nhất. Tổng chi
phí (TC) bao gồm chi phí giao dịch và chi phí cơ hội.
Chi phí giao dịch (TrC) là chi phí liên quan đến việc chuyển đổi từ tài sản đầu tư
thành tiền. Công thức:

Trong đó: T : Tổng nhu cầu về tiền trong năm
C : Quy mô một lần bán chứng khoán
F : Chi phí cố định của một lần bán chứng khoán
Chi phí cơ hội (OC) là chi phí mất đi do giữ tiền mặt khiến cho tiền mặt không
dùng để đầu tư sinh lời. Công thức:

Trong đó: C/2 : Mức dự trữ tiền mặt trung bình
K : Lãi suất đầu tư chứng khoán

9

Đồ thị 1.1. Đồ thị mức dự trữ tiền và chi phí cơ hội

Vậy, tổng chi phí( TC):

Tổng chi phí là một hàm của C. Để tổng chi phí là nhỏ nhất thì đạo hàm cấp một
của TC phải bằng 0 và mức dự trữ tiền mặt tối ưu (C*) là:

Mô hình Baumol cho thấy nhu cầu về tiền mặt của DN trong các thời kỳ là giống
nhau nhưng trên thực tế thì điều này rất hiếm khi xảy ra bởi rủi ro có thể xảy ra bất cứ
lúc nào. Mô hình Baumol là một mô hình đơn giản, dễ áp dụng, được sử dụng rộng rãi
trong nhiều DN.
Mô hình Miller – Orr
Ngoài mô hình Baumol, DN cũng có thể sử dụng mô hình Miller – Orr để xác định
mức dự trữ tiền với các giả định là: Thu chi tiền mặt tại DN là ngẫu nhiên, luồng tiền
mặt ròng biến động theo phân phối chuẩn.
Đồ thị 1.2. Sự vận động của vốn bằng tiền theo mô hình Miller – Orr

Đồ thị trên cho thấy lượng vốn bằng tiền vận động không theo quy luật cho đến
khi đạt được giới hạn trên. Tại điểm này, DN sẽ dùng tiền mua chứng khoán nhằm làm
Tiền mặt
đầu kỳ (C)
C/2
Tiền mặt
cuối kỳ (C)
Thời gian
1→Bán CK←2
B
A
0
Số dư tiền mặt
Thời gian
Giới hạn trên (Gt)
Mục tiêu (C*)
Giới hạn dưới (Gd)
d

10

giảm số dư vốn bằng tiền mục tiêu. Khi vốn bằng tiền mục tiêu vận động đến giới hạn
dưới, lúc này DN sẽ bán lượng chứng khoán đủ để đưa vốn bằng tiền lên mức mục
tiêu. Mức vốn bằng tiền lưu giữ dao động tự do trong khoảng giữa giới hạn trên và
giới hạn dưới. Khi đó, DN mua hay bán chứng khoán để tái lập mức số vốn dư bằng
tiền mong muốn.
Công thức xác định lượng tiền mặt tối ưu:

Các biện pháp quản lý vốn bằng tiền:
– Xác định mức dự trữ vốn tiền mặt một cách hợp lý. Việc xác định mức tồn dự trữ
tiền mặt có ý nghĩa quan trọng giúp DN tránh rủi ro thanh toán, giữ uy tín với nhà
cung
cấp và tạo điều kiện cho DN chớp được cơ hội kinh doanh tốt.
– Quản lý chặt chẽ các khoản phải thu chi bằng tiền. DN cần xây dựng các nội quy,
quy chế về quản lý các khoản phải thu chi. Đặc biệt là các khoản thu chi bằng tiền mặt
để trách thất thoát mất mát, lạm dụng tiền công mưu lợi cá nhân.
– Tất cả các khoản thu chi của DN đều phải thông qua quỹ tiền mặt, không được
chi tiêu ngoài quỹ. Ngoài ra, DN cần phân định rõ ràng trong quản lý tiền mặt giữa
nhân viên kế toán tiền mặt và thủ quỹ.
– Tăng tốc quá trình thu tiền và làm chậm đi quá trình chi tiền. Mặt khác, DN cần
quản lý chặt chẽ các khoản tạm ứng bằng tiền mặt.
1.2.3. Quản lý khoản các phải thu
Trong nền kinh tế thị trường, DN muốn bán được hàng thì phải áp dụng nhiều
chính sách, biện pháp để lôi kéo khách hàng về phía mình. Chính sách tín dụng thương
mại là một công cụ hữu hiệu không thể thiếu đối với DN. Vì chính sách tín dụng
thương mại có những mặt tích cực và tiêu cực nên nhà quản trị tài chính cần phải phân
tích, nghiên cứu và ra những quyết định xem có nên cấp chính sách tín dụng thương
mại cho đối tượng khách hàng hay không. Đó là việc quản lý khoản phải thu mà chủ
yếu là khoản phải thu khách hàng.
Các nhân tố ảnh hưởng đến quy mô các khoản phải thu của DN: quy mô sản phẩm
hàng hóa bán chịu cho khách hàng, tính chất thời vụ của việc tiêu thụ sản phẩm trong
Trong đó
Gd
:
Giới hạn dưới

Gt
:
Giới hạn trên

d
:
Khoảng dao động tiền mặt

:
Phương sai thu- chi ngân quỹ 1 ngày

i
:
Lãi suất (chi phí cơ hội) bình quân 1 ngày

11

DN, mức giới hạn nợ của DN cho khách hàng, mức độ quan hệ và tín nhiệm của khách
hàng đối với DN.
Xác định chính sách tín dụng thương mại đối với khách hàng
Nguyên tắc cơ bản để đưa ra chính sách tín dụng thương mại đó là: Khi lợi ích gia
tăng lớn hơn chi phí ra tăng, DN nên cấp tín dụng. Lợi ích gia tăng nhỏ hơn chi phí gia
tăng, DN nên thắt chặt tín dụng. Trường hợp cả lợi ích và chi phí đều giảm thì DN cần
xem xét phần chi phí tiết kiệm được có đủ bù đắp cho phần lợi ích bị giảm đi không.
Khi xây dựng chính sách bán chịu, DN cần đánh giá kỹ ảnh hưởng của chính sách
tới lợi nhuận của DN theo các tiêu thức sau: Dự kiến quy mô sản phẩm hàng hóa dịch
vụ tiêu thụ. Giá bán sản phẩm, dịch vụ nếu bán chịu hoặc không bán chịu. Các chi phí
phát sinh do việc tăng thêm các khoản nợ. Đánh giá mức chiết khấu (thanh toán) có
thể chấp nhận.
Phân tích năng lực tín dụng của khách hàng
Để thực hiện việc cấp tín dụng cho khách hàng thì điều đầu tiên DN phải phân tích
được năng lực tín dụng của khách hàng. Việc thiết lập các tiêu chuẩn tín dụng của DN
phải đạt được sự dung hòa.
Khi phân tích khả năng tín dụng của khách hàng DN lưu ý đến các tiêu chuẩn sau:
phẩm chất, tư cách tín dụng; năng lực trả nợ; vốn của khách hàng, tình hình chung của
nền kinh tế và của ngành; tài sản thế chấp, cầm cố.
Phân tích đánh giá khoản tín dụng được đề nghị
Sau khi phân tích năng lực tín dụng của khách hàng, DN sẽ xem xét các khoản tín
dụng mà khách hàng đề nghị dựa vào tiêu chí NPV.
Một số mô hình được các DN sử dụng:
– Quyết định tín dụng khi xem xét 1 phương án cấp tín dụng
Mô hình cơ bản

[ ( ) ] ( )
Trong đó
CFt
: Dòng tiền sau thuế mỗi giai đoạn

CF0
: Giá trị DN đầu tư vào khoản phải thu khách hàng

VC
: Tỷ lệ chi phí biến đổi trên doanh thu

S
: Doanh thu dự kiến mỗi kỳ

ACP : Thời gian thu tiền bình quân tính theo ngày

BD
: Tỷ lệ nợ xấu trên dòng tiền từ bán hàng

CD
: Luồng tiền ra tăng thêm chủa bộ phận tín dụng

T
: Thuế suất thuế thu nhập DN

12

K
: Tỷ lệ thu nhập yêu cầu sau thuế
– Sau khi tính toán NPV, DN quyết định dựa trên cơ sở:
NPV>0
: Cấp tín dụng
NPV=0
: Bàng quan
NPV<0 : Không cấp tín dụng Quyết định tín dụng khi xem xét 2 phương án tín dụng: Bảng 1.1. Cấp tín dụng và không cấp tín dụng Chỉ tiêu Không cấp tín dụng Cấp tín dụng Số lượng bán (Q) Q0 Q1 (Q1>Q0)
Giá bán (P)
P0
P1 (P1>P0)
Chi phí sản xuất bình quân (AC)
AC0
AC1 (AC1>AC0)
Xác suất thanh toán
100%
h (h≤100%)
Thời hạn nợ
0
T
Tỷ suất chiết khấu
0
R
Phương án 1: Không cấp tín dụng NPV0 = P0Q0 − AC0Q0
Phương án 2: Cấp tín dụng

( )
– DN đưa ra quyết định dựa trên cơ sở so sánh NPV0 và NPV1
NPV0 > NPV1
: Không cấp tín dụng
NPV0 = NPV1
: Bàng quan
NPV0 < NPV1 : Cấp tín dụng - Quyết định tín dụng kết hợp sử dụng thông tin rủi ro tín dụng Bảng 1.2. Sử dụng và không sử dụng thông tin rủi ro tín dụng Chỉ tiêu Không sử dụng thông tin rủi ro tín dụng Sử dụng thông tin rủi ro tín dụng Số lượng bán (Q) Q1 Q1h Giá bán (P) P1 P1 Chi phí sản xuất bình quân (AC) AC1 AC1 Chi phí thông tin rủi ro 0 C Xác suất thanh toán H 100% Thời hạn nợ T T Tỷ suất chiết khấu R R Phương án 1: Không sử dụng thông tin rủi ro ( ) Phương án 2: Sử dụng thông tin rủi ro ( ) 13 - DN đưa ra quyết định dựa trên cơ sở so sánh NPV1 và NPV2 NPV1 > NPV2
: Không sử dụng thông tin rủi ro tín dụng
NPV1 = NPV2
: Bàng quan
NPV1 < NPV2 : Sử dụng thông tin rủi ro tín dụng Các biện pháp quản lý các khoản phải thu: - Xác định chính sách tín dụng thương mại với khách hàng: phân tích khách hàng, xác định đối tượng bán chịu (kỹ lưỡng khả năng trả nợ và uy tín của khách hàng, nhất là khách hàng tiềm năng); xác định điều kiện thanh toán. - Thường xuyên kiểm soát nợ phải thu: Mở sổ theo dõi chi tiết nợ phải thu và tình hình thanh toán với khách hàng. - Áp dụng các biện pháp thích hợp thu hồi nợ và bảo toàn VLĐ. 1.2.4. Quản lý hàng tồn kho HTK là một phần quan trọng của VLĐ, là nhân tố đầu tiên, cần thiết cho quá trình sản xuất kinh doanh, vì thế việc quản lý HTK có hiệu quả là góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ. Việc duy trì hợp lý vốn về HTK sẽ tạo cho DN thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh, tăng tốc độ lưu chuyển vốn, là tấm nệm an toàn giữa các giai đoạn khác nhau trong chu kỳ kinh doanh. Như vậy quản lý HTK là việc tính toán theo dõi, xem xét sự đánh đổi giữa lợi ích và phí tổn của việc duy trì tồn kho, đồng thời đảm bảo dự trữ duy nhất. Chúng ta biết rằng, khi dự trữ HTK, DN tốn rất nhiều loại chi phí như chi phí đặt hàng, chi phí lưu kho, chi phí cơ hội. Việc quản lý HTK có thể áp dụng mô hình EOQ, mô hình ABC. Mô hình quản lý hàng tồn kho hiệu quả (EOQ) Mô hình quản lý HTK nhằm đạt đến mục đích đạt được tồng chi phí tồn kho là nhỏ nhất. Trong điều kiện giá mua hàng ổn định, tổng chi phí tồn kho chỉ xét đến hai loại là chi phí đặt hàng và chi phí lưu kho. Tồng chi phí tồn kho = Chi phí đặt hàng + Chi phí lưu kho Chi phí đặt hàng là toàn bộ chi phí có liên quan đến việc thiết lập đơn hàng bao gồm chi phí quản lý, giao dịch và vận chuyển hàng hóa. Chi phí đặt hàng = Chi phí đặt hàng/lần × Số lần đặt hàng Chi phí lưu kho là chi phí phát sinh trong quá trình dự trữ hàng hóa, NVL Chi phí lưu kho = Chi phí lưu kho đơn vị × Số lượng hạng tồn kho bình quân Mô hình EOQ được xây dựng dựa trên các giả định cơ bản: Nhu cầu HTK là đều đặn, giá mua hàng hóa mỗi lần đều bằng nhau, không có yếu tố chiết khấu thương mại, không tính đến dự trữ an toàn. Chu kỳ của HTK thể hiện qua đồ thị:

5/5 - (1 bình chọn)

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *