10359_Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Thực phẩm Hữu Nghị

luận văn tốt nghiệp

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
—o0o—
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO
HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN THỰC PHẨM HỮU NGHỊ

SINH VIÊN THỰC HIỆN
: NGUYỄN TRUNG HIẾU

MÃ SINH VIÊN
: A16736

CHUYÊN NGÀNH
: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

HÀ NỘI – 2014

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
—o0o—
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO
HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN THỰC PHẨM HỮU NGHỊ

Giáo viên hƣớng dẫn
: Th.S Trịnh Trọng Anh

Sinh viên thực hiện
: Nguyễn Trung Hiếu

Mã sinh viên
: A16736

Chuyên ngành
: Tài chính – Ngân hàng
HÀ NỘI – 2014

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình hoàn thành bài khóa luận này, em đã nhận được sự giúp đỡ cũng
như sự chỉ bảo nhiệt tình từ nhiều phía.
Trước tiên, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến giáo viên hướng dẫn – Thạc sĩ
Trịnh Trọng Anh, thầy không chỉ là người trực tiếp giảng dạy em một số môn học
chuyên ngành trong thời gian học tập tại trường mà còn là người đã tận tình hướng
dẫn, chỉ bảo cho em trong suốt thời gian nghiên cứu và thực hiện khóa luận này.
Bên cạnh đó, thông qua khóa luận này, em muốn gửi lời cảm ơn sâu sắc đến các
thầy cô giáo đang giảng dạy tại trường Đại học Thăng Long, những người đã trực tiếp
dạy cho em những kiến thức cơ bản để có thể hoàn thành khóa luận này cũng như có
được hành trang vững chắc cho sự nghiệp tương lại.
Cùng với đó, em xin gửi lời cảm ơn tới các cô chú, các anh chị trong Phòng Tài
chính – Kế toán và các Phòng ban khác của Công ty cổ phần thực phẩm Hữu Nghị đã
tạo điều kiện, giúp đỡ và cung cấp những thông tin cần thiết để em có thể hoàn thành
bài luận này.
Cuối cùng, em xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè – những người luôn bên
cạnh, giúp đỡ và ủng hộ em trong suốt thời gian qua.

Em xin chân thành cảm ơn!

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ
trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người
khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được
trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên

Nguyễn Trung Hiếu

MỤC LỤC
Trang
CHƢƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ VỐN TRONG
DOANH NGHIỆP ……………………………………………………………………………………………
1
1.1. Vốn trong doanh nghiệp
……………………………………………………………………….
1
1.1.1. Khái niệm vốn trong doanh nghiệp
…………………………………………………..
1
1.1.2. Đặc trưng của vốn
…………………………………………………………………………..
2
1.2. Phân loại vốn SXKD trong doanh nghiệp ……………………………………………..
4
1.2.1. Phân loại theo phương thức chu chuyển của vốn
………………………………
4
1.2.2. Phân loại theo nguồn vốn hình thành ………………………………………………
5
1.2.3. Phân loại theo thời gian huy động và sử dụng vốn
…………………………….
6
1.2.4. Phân loại theo phạm vi huy động và sử dụng vốn
………………………………
7
1.3. Vai trò của vốn …………………………………………………………………………………….
7
1.4. Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
……………………………………………….
8
1.4.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn………………………………………………………
8
1.4.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp ………….
9
1.4.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp …
13
1.4.4. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Doanh nghiệp .
14
CHƢƠNG 2:
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VỐN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
THỰC PHẨM HỮU NGHỊ …………………………………………………………………………….
17
2.1. Giới thiệu chung về công ty cổ phần thực phẩm hữu nghị ……………………
17
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
…………………………………………………
17
2.1.2. Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý công ty
……………………………………….
19
2.2. Tình hình tài chính chủ yếu của công ty cổ phần thực phẩm Hữu Nghị
..
22
2.2.1. Đặc điểm ngành nghề kinh doanh ………………………………………………….
22
2.2.2. Kết quả hoạt động SXKD của công ty ……………………………………………..
24
2.2.3. Bảng cân đối kế toán
……………………………………………………………………..
28
2.2.3.1
Tình hình tài sản
………………………………………………………………………
28
2.2.3.2
Tình hình nguồn vốn
…………………………………………………………………
31
2.3. Thực trạng sử dụng vốn tại Công ty cổ phần thực phẩm Hữu Nghị ……..
37

2.3.1. Chỉ tiêu đánh giá khả năng quản lý nợ……………………………………………
37
2.3.2. Chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán …………………………………………..
38
2.3.3. Tình hình quản lý sử dụng vốn và hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty cổ
phần thực phẩm Hữu Nghị
……………………………………………………………………….
39
2.3.3.1
Tình hình quản lý sử dụng và hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công
ty cổ phần thực phẩm Hữu Nghị
………………………………………………………………
39
2.3.3.2
Tình hình quản lý sử dụng và hiệu quả sử dụng vốn cố định tại Công
ty cổ phần thực phẩm Hữu Nghị
………………………………………………………………
50
2.3.4. Phân tích khả năng sinh lợi bằng phương pháp Dupont ………………….
59
2.3.5. Những tổng kết và đánh giá chung về hiệu quả sử dụng vốn của Công
ty cổ phần thực phẩm Hữu Nghị ……………………………………………………………….
61
2.3.5.1
Những thành tích đã đạt được trong sử dụng vốn của Công ty cổ phần
thực phẩm Hữu Nghị ……………………………………………………………………………..
61
2.3.5.2
Những hạn chế còn tồn tại trong sử dụng vốn của công ty cổ phần
thực phẩm Hữu Nghị ……………………………………………………………………………..
62
CHƢƠNG 3:
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN THỰC PHẨM HỮU NGHỊ ………………………………………….
63
3.1. Định hƣớng phát triển của công ty thực phẩm Hữu Nghị …………………….
63
3.1.1. Mục tiêu và định hướng hoạt động của công ty thực phẩm Hữu Nghị
trong những năm tiếp theo
………………………………………………………………………..
63
3.1.2. Một số kế hoạch phát triển cụ thể của công ty cổ phần thực phẩm Hữu
Nghị trong những năm tới ………………………………………………………………………..
64
3.1.2.1
Kế hoạch năm 2013
………………………………………………………………….
64
3.1.2.2
Biện pháp thực hiện
………………………………………………………………….
65
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần thực phẩm
Hữu Nghị ……………………………………………………………………………………………………
66
3.2.1. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ …………………………………….
66
3.2.1.1
Xác định chính xác nhu cầu VLĐ của công ty ……………………………..
66
3.2.1.2
Chủ động khai thác và sử dụng nguồn vốn nói chung và VLĐ nói
riêng một cách hợp lý và linh hoạt …………………………………………………………..
67
3.2.1.3
Tổ chức tốt việc tiêu thụ nhằm đẩy nhanh tốc độ luân chuyển VLĐ .
68

3.2.1.4
Tăng cường công tác quản lý các khoản phải thu, hạn chế tối đa
lượng vốn bị chiếm dụng ………………………………………………………………………..
69
3.2.1.5
Quản lý hàng tồn kho, giảm thiểu chi phí lưu kho ………………………..
69
3.2.1.6
Biện pháp phòng ngừa rủi ro có thể xảy ra …………………………………
69
3.2.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng VCĐ …………………………………….
70

DANH MỤC VIẾT TẮT

Ký hiệu viết tắt
Tên đầy đủ
CSH
Chủ sở hữu
DN
Doanh nghiệp
TSCĐ
Tài sản cố định
TSLĐ
Tài sản lưu động
TSNH
Tài sản ngắn hạn
TSDH
Tài sản dài hạn
VCĐ
Vốn cố định
VLĐ
Vốn lưu động
SXKD
Sản xuất kinh doanh

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Trang
Bảng 2.1. Bảng tổng hợp kết quả kinh doanh trong năm 2010-2012
……………………….
24
Bảng 2.2. Tình hình tài sản của Công ty cổ phần thực phẩm Hữu Nghị
…………………..
29
Bảng 2.3. Tình hình nguồn vốn của Công ty cổ phần thực phẩm Hữu Nghị
…………….
32
Bảng 2.4. Chi tiết nợ ngắn hạn …………………………………………………………………………..
33
Bảng 2.5. Chi tiết nợ dài hạn ……………………………………………………………………………..
35
Bảng 2.6. Tình hình đảm bảo nguồn vốn của công ty năm 2010-2012 ……………………
36
Bảng 2.7. Bảng kê khai khoản mục phải thu
………………………………………………………..
44
Bảng 2.8. Nguyên giá TSCĐ của công ty ……………………………………………………………
52
Bảng 2.9. Tình trạng kỹ thuật TSCĐ của công ty năm 2012 ………………………………….
55
Bảng 2.10. Các tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định của công ty năm
2010-2012
……………………………………………………………………………………………………….
56
Bảng 2.11. Phân tích tổng hợp ROE theo đẳng thức Dupont năm 2011-2012 ………….
59

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Trang
Biểu đồ 2.1. Biểu đồ tăng trưởng doanh thu và lợi nhuận ……………………………………..
28
Biểu đồ 2.2. Cơ cấu tỷ lệ tài sản của Công ty cổ phần thực phẩm Hữu Nghị
……………
30
Biểu đồ 2.3. Cơ cấu tỷ lệ nguồn vốn của Công ty cổ phần thực phẩm Hữu Nghị ……..
32
Biểu đồ 2.4. Chỉ tiêu đánh giá về hệ số nợ, hệ số vốn chủ sở hữu, hệ số đảm bảo nợ
..
37
Biểu đồ 2.5. Chỉ tiêu đánh giá về hệ số thanh toán ……………………………………………….
38
Biểu đồ 2.6. Kết cấu nguồn vốn lưu động trong năm 2010-2012 ……………………………
40
Biểu đồ 2.7. Tình hình vốn bằng tiền trong năm 2010-2012 ………………………………….
42
Biểu đồ 2.8. Kết cấu khoản phải thu năm 2010-2012 ……………………………………………
45
Biểu đồ 2.9. Vòng quay nợ phải thu, Kỳ thu tiền bình quân
…………………………………..
46
Biểu đồ 2.10. Vòng quay hàng tồn kho, Thời gian quay vòng HTK trung bình
………..
47
Biểu đồ 2.11. Hàm lượng vốn lưu động, Số vòng quay vốn lưu động, Kỳ luân chuyển
vốn lưu động ……………………………………………………………………………………………………
48
Biểu đồ 2.12. Biểu đồ tỷ suất sinh lời trên VLĐ …………………………………………………..
50
Biểu đồ 2.13. Chi tiết tài sản dài hạn
…………………………………………………………………..
51
Biểu đồ 2.14. Nguyên giá TSCĐ hữu hình của công ty …………………………………………
53
Biểu đồ 2.15. Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính ……………………………………………………
53
Biểu đồ 2.16. Hiệu suất sử dụng TSCĐ ………………………………………………………………
57
Biểu đồ 2.17. Hiệu suất sử dụng vốn cố định
……………………………………………………….
57
Biểu đồ 2.18. Hàm lượng VCĐ ………………………………………………………………………….
58
Biểu đồ 2.19. Tỷ suất LNST trên VCĐ bình quân ………………………………………………..
58

DANH MỤC SƠ ĐỒ
Trang
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý
…………………………………………………………….
20
Sơ đồ 2.2. Quy trình công nghệ SXKD của CTCP Thực phẩm Hữu Nghị
……………….
23

LỜI NÓI ĐẦU

Với bất kỳ một loại hình doanh nghiệp nào kinh doanh trong lĩnh vực dịch vụ,
thương mại hay sản xuất… thì điều cơ bản và cần thiết ban đầu là “Vốn”. Vốn được
xem như điều kiện tiên quyết để một doanh nghiệp đi vào hoạt đông SXKD. Khi có
vốn doanh nghiệp sẽ mạnh dạn và chủ động hơn trong việc đầu tư, mở rộng SXKD.
Tuy nhiên, để có những phương án huy động và sử dụng vốn hiệu quả thì không phải
doanh nghiệp nào cũng làm được. Đây được xem là một vấn đề bức xúc của nhiều
doanh nghiệp từ trước đến nay (ngay cả khi đã hội nhập với thị trường thế giới).
Vậy làm thế nào để huy động vốn được tối đa mà tiết kiệm được chi phí, làm thế
nào để công tác quản lý vốn đạt hiệu quả nhất… Đây luôn là những câu hỏi của nhiều
doanh nghiệp lớn nhỏ. Khi họ có một ý tưởng kinh doanh, cản trở đầu tiên mà họ gặp
phải là “vốn”, mặc dù vay ngân hàng và tổ chức tín dụng là phương án đáp ứng được
vốn nhanh và kịp thời nhất trong giai đoạn hiện nay, tuy nhiên, để vốn từ các nguồn đó
đến được tay doanh nghiệp thì cần phải đáp ứng rất nhiều các điều kiện đi kèm, nhất là
với những doanh nghiệp bắt đầu đi vào hoạt động. Trái lại, có những doanh nghiệp
hiện đang dư thừa vốn nhưng chưa biết sử dụng nó thế nào cho hiệu quả.
Với mong muốn được đóng góp phần kiến thức đã học của mình vào nâng cao
hiệu quả sử dung vốn tại doanh nghiệp, dưới sự định hướng rõ ràng, cụ thể của giảng
viên hướng dẫn Th.S Trịnh Trọng Anh, em xin mạnh dạn đưa ra một vài giải pháp để
giúp các doanh nghiệp thoát khỏi được những bế tắc trên thông qua đề tài: “Một số
giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần thực phẩm Hữu
Nghị”. Khóa luận này gồm ba chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận chung về quản lý vốn trong doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng quản lý vốn tại công ty cổ phần thực phẩm Hữu Nghị
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần thực
phẩm Hữu Nghị

Hà Nội, ngày 25 tháng 3 năm 2014
Sinh viên

Nguyễn Trung Hiếu
1

CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ VỐN TRONG
DOANH NGHIỆP
1.1. Vốn trong doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm vốn trong doanh nghiệp
Trong nội dung hoạt động tài chính doanh nghiệp, việc quản lý và nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn là khâu quan trọng nhất quyết định tới mức độ tăng trưởng hay suy
thoái của doanh nghiệp. Quản lý sử dụng vốn bao gồm nhiều khâu như: xác định nhu
cầu vốn, khai thác tạo lập vốn, sử dụng và bảo toàn vốn kinh doanh… Trước khi đi vào
những nội dung cụ thể, cần thiết phải trở lại một vấn đề có tính nguyên lý: Vốn là gì?
Những đặc điểm của nó trong quá trình vận động như thế nào?
Vốn có vai trò hết sức quan trọng đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp
nói riêng và một nền kinh tế nói chung. Do vậy, từ trước tới nay có rất nhiều quan
niệm về vốn. Do mỗi người ở một hoàn cảnh kinh tế khác nhau cũng như góc độ nhìn
nhận khác nhau mà có những quan niệm khác nhau về vốn.
Theo quan điểm của K.Marx, dưới giác độ các yếu tố sản xuất, vốn (tư bản) là
“Giá trị đem lại giá trị thặng dư, là đầu vào của quá trình sản xuất”.
Định nghĩa này có một tầm khái quát lớn vì đã bao hàm đầy đủ bản chất và vai
trò của vốn. Bản chất của vốn chính là giá trị cho dù có thể được biểu hiện dưới nhiều
hình thức khác nhau, vốn là giá trị đem lại giá trị thặng dư vì chúng tạo ra sự tăng
thêm về giá trị thông qua giá trị SXKD. Tuy nhiên do hạn chế về trình độ của nền kinh
tế lúc bấy giờ, K.Marx quan niệm chỉ có khu vực sản suất vật chất mới tạo ra giá trị
thặng dư cho nền kinh tế. Đây là hạn chế trong quan niệm về vốn của K.Marx.
Theo P.Samuelson, một nhà kinh tế học theo trường phái tân cổ điển, đã kế thừa
quan niệm về các yếu tố sản xuất của trường phái cổ điển và phân chia các yếu tố đầu
vào của quá trình sản xuất ra thành 3 loại chủ yếu là đất đai, lao động và vốn. Nên ông
cho rằng, vốn là các hàng hoá sản xuất ra để phục vụ cho một quá trình sản xuất mới,
là đầu vào cho hoạt động sản xuất của một doanh nghiệp. Tuy nhiên trong quan niệm
về vốn của mình, P.Samuelson không đề cập đến các tài sản tài chính, những giấy tờ
có giá có thể đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp và ông đã đồng nhất vốn với tài sản
của doanh nghiệp.
Trong cuốn kinh tế học của D.Begg, tác giả đã đưa ra hai đĩnh nghĩa về vốn hiện
vật và vốn tài chính của doanh nghiệp, theo đó “Vốn hiện vật là dữ trữ các hàng hoá đã
sản xuất ra để sản xuất các hàng hoá khác; Vốn tài chính là tiền và các giấy tờ có giá
của doanh nghiệp”. Như vậy D.Begg đã bổ sung vào định nghĩa vốn của P.Samuelson.
2

Ta thấy, dù nhìn ở góc độ nào thì các nhà kinh tế học trước đây đều giống nhau ở
một điểm cơ bản: Vốn là đầu vào của quá trình sản xuất. Tuy nhiên, theo họ vốn đồng
nhất với tài sản của doanh nghiệp. D.Begg nói “Vốn là tài sản hữu hình của nền kinh
tế, là hàng hoá hiện vật mà chúng ta có thể sờ thấy được và có tính lâu bền”. Thực chất
ở đây vốn được biểu hiện bằng tiền, là giá trị tài sản mà doanh nghiệp đang nắm giữ.
Về tổng quát, vốn có thể được biểu hiện là toàn bộ giá trị ứng trước trong các khâu của
quá trình SXKD trong doanh nghiệp. Quá trình này diễn ra thường xuyên liên tục, do
đó vốn cũng được vận động không ngừng, tạo thành vòng tuần hoàn vốn:
T—–H—–SX—–H—–T
Mở đầu, khi hoạt động trong phạm vi lưu thông, tiền tệ (T) tích luỹ được đem ra
thị trường mua những hàng hoá cần thiết (H) với tư cách là các yếu tố chuẩn bị cho
giai đoạn sản xuất (SX). Sau đó, dưới sự tác động của lao động và tư liệu lao động vào
đối tượng lao động, vốn được chuyển hoá sang hình thái hàng hoá (H) tức là hàng hoá
dịch vụ mang ra tiêu thụ trên thị trường. Số tiền thu được do bán sản phẩm (T) phải bù
đắp được các chi phí bỏ ra và đảm bảo có lãi để tiếp tục quá trình tái sản xuất (Tức là
T phải lớn hơn T). Đến đây, vốn hoàn thành quá trình luân chuyển, đồng thời cũng là
quá trình vận động của giá trị và tiếp tục tham gia vào vòng luân chuyển mới.
Vốn là giá trị được biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản được đầu tư vào quá
trình SXKD của doanh nghiệp nhằm mục đích sinh lời.
Vốn trong các doanh nghiệp là một loại quỹ tiền tệ đặc biệt nhằm SXKD chứ
không để tiêu dùng, tức là mục đích tích luỹ.
Trong nền kinh tế thị trường mọi thứ đều được tiền tệ hoá do đó đòi hỏi doanh
nghiệp phải có một lượng tiền ứng trước nhất định, được gọi là vốn kinh doanh. Vốn
sau khi ứng ra được sử dụng vào SXKD thì sau một chu kỳ hoạt động phải được thu về
để ứng tiếp cho chu kỳ hoạt động tiếp theo. Vốn không thể tiêu mất đi như một số quỹ
khác trong doanh nghiệp, mất vốn đối với doanh nghiệp đồng nghĩa với nguy cơ phá
sản.
1.1.2. Đặc trưng của vốn
Vốn là tiền đề vật chất không thể thiếu được trong hoạt động SXKD của doanh
nghiệp. Từ lúc mới bắt đầu thành lập, doanh nghiệp phải có được số vốn tối thiểu mà
Nhà nước quy định đối với từng loại hình doanh nghiệp đó là vốn pháp định. Từ đó
doanh nghiệp mới có thể tạo lập cơ sở vật chất ban đầu của mình như nhà xưởng, máy
móc thiết bị… và chi trả các chi phí ban đầu. Đến khi doanh nghiệp đã bắt đầu ổn định,
sản phẩm của doanh nghiệp đã được chấp nhận trên thị trường thì vấn đề mở rộng quy
mô doanh nghiệp, phát triển các mặt hàng cũng đòi hỏi phải có một lượng vốn nhất
định. Trong giai đoạn này nếu doanh nghiệp đáp ứng được khả năng về vốn thì khả
3

năng tăng trưởng doanh nghiệp càng cao, càng có uy tín trên thị trường và đạt được lợi
nhuận cao hơn. Song đến giai đoạn có nhiều đối thủ cạnh tranh thì đơn vị cần có vốn
đầu tư cải tiến quy trình công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm.
Từ những nhận thức về vốn, ta có thể nhận thấy vai trò quan trọng của vốn trong
quá trình hình thành, tồn tại và phát triển doanh nghiệp, đặc biệt trong nền kinh tế thị
trường để tồn tại và phát triển, ngoài các yếu tố khác thì vốn là một trong các yếu tố
cực kỳ quan trọng, là tiền đề cho việc phát triển kinh doanh của mình. Vì vậy để quản
lý và sử dụng có hiệu quả, chúng ta cần phải nhận thức đủ hơn về những đặc trưng sau
đây: 
Vốn được biểu hiện bằng một lượng giá trị thực của những tài sản được sử
dụng để sản xuất ra một lượng giá trị sản phẩm khác. Vốn chính là hàng hoá được biểu
hiện dưới dạng nhà xưởng, máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu, chất xám… 
Vốn vận động phải sinh lời: Vốn được biểu hiện bằng tiền nhưng để biến
thành vốn thì đồng tiền đó phải được sinh lời. Tiền là dạng tiềm năng của vốn trong
quá trình vận động, đồng vốn được biểu hiện dưới những hình thái khác nhau: tiền, vật
tư, hàng hoá. Nhưng đến khi kết thúc một vòng tuần hoàn vốn lại quay về hình thái
tiền tệ nhưng phải lớn hơn thì SXKD mới có lãi. Nếu đồng vốn bị ứ đọng, TSCĐ
không sử dụng đến… thì đó chỉ là những đồng vốn “chết”. Mặt khác tiền có vận động
nhưng bị phân tán thì không đáp ứng được yêu cầu tối thiểu đặt ra trong SXKD. 
Vốn phải có giá trị về mặt thời gian: Có nghĩa là phải xem xét yếu tố thời gian
của đồng vốn. Trong cơ chế kế hoạch tập trung vấn đề này không được xem xét kỹ
lưỡng vì Nhà nước đã tạo ra sự ổn định của đồng tiền một cách giả tạo trong nền kinh
tế. Trong điều kiện cơ chế thị trường, giá trị thời gian của đồng vốn lại rất quan trọng
vì nó ảnh hưởng đến sự biến động của giá cả, lạm phát sức mua của đồng tiền, giá trị
của đồng tiền ở những thời điểm khác nhau là khác nhau. 
Vốn phải gắn với chủ sở hữu: Mỗi đồng tiền vốn phải gắn với chủ sở hữu nhất
định, không thể có những đồng vốn vô chủ để gây nên sự lãng phí, sử dụng vốn không
đúng mục đích của doanh nghiệp. 
Vốn phải được quan niệm là hàng hoá đặc biệt. Những người có vốn nhàn rỗi
có thể cho người cần vay qua thị trường tài chính, nghĩa là người đi vay vốn được
quyền sử dụng vốn, quyền sở hữu vốn vẫn thuộc về người cho vay vốn. Sự chuyển
nhượng quyền sử dụng vốn từ người này qua người khác được xem như là một vụ mua
bán tiền tệ nhưng phải mất một tỷ lệ lãi suất nhất định theo thị trường và đồng tiền vốn
được coi như là một hàng hoá đặc biệt. Khác với hàng hoá thông thường, hàng hoá
vốn khi được bán đi thì quyền sở hữu nó vẫn không thay đổi.
4

Vốn không chỉ được biểu hiện bằng tiền của tài sản hữu hình mà nó mà nó còn
được biểu hiện bằng tài sản vô hình như: vị trí kinh doanh, nhãn hiệu, bản quyền phát
minh sáng chế, bí quyết công nghệ, uy tín kinh doanh… Những tài sản vô hình này góp
phần vô cùng quan trọng trong quyết định đầu tư và phát triển của doanh nghiệp.
1.2. Phân loại vốn SXKD trong doanh nghiệp
Trong quá trình SXKD, doanh nghiệp phải tiêu hao các loại vật tư, nguyên vật
liệu, hao mòn máy móc thiết bị, trả lương nhân viên… Đó là chi phí mà doanh nghiệp
bỏ ra để đạt được mục tiêu kinh doanh. Nhưng vấn đề đặt ra là chi phí này phát sinh có
tính chất thường xuyên, liên tục gắn liền với quá trình sản xuất sản phẩm của doanh
nghiệp. Vì vậy, các doanh nghiệp phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn một cách tối đa
nhằm đạt mục tiêu kinh doanh lớn nhất. Để quản lý và kiểm tra chặt chẽ việc thực hiện
các định mức chi phí, hiệu quả sử dụng vốn, tiết kiệm chi phí ở từng khâu sản xuất và
toàn doanh nghiệp, cần phải tiến hành phân loại vốn, phân loại vốn có tác dụng kiểm
tra, phân tích quá trình phát sinh những loại chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để tiến
hành SXKD. Có nhiều cách phân loại vốn, tuỳ thuộc vào mỗi góc độ khác nhau ta có
các cách phân loại vốn khác nhau.
1.2.1. Phân loại theo phương thức chu chuyển của vốn
Theo phương thức này thì vốn của doanh nghiệp bao gồm hai loại là vốn lưu
động và vốn cố định 
Vốn cố định: Là biểu hiện bằng tiền của TSCĐ (TSCĐ), TSCĐ dùng trong
kinh doanh tham gia hoàn toàn vào quá trình kinh doanh nhưng về mặt giá trị thì chỉ
có thể thu hồi dần sau nhiều chu kỳ kinh doanh. Vốn cố định biểu hiện dưới hai hình
thái:
+ Hình thái hiện vật: Đó là toàn bộ TSCĐ dùng trong kinh doanh của các
doanh nghiệp. Nó bao gồm nhà cửa, máy móc, thiết bị, công cụ…
+ Hình thái tiền tệ: Đó là toàn bộ TSCĐ chưa khấu hao và vốn khấu hao khi
chưa được sử dụng để sản xuất TSCĐ, là bộ phận vốn cố định đã hoàn
thành vòng luân chuyển và trở về hình thái tiền tệ ban đầu. 
Vốn lưu động: Là biểu hiện bằng tiền của TSLĐ. Vốn lưu động tham gia hoàn
toàn vào quá trình kinh doanh và giá trị có thể trở lại hình thái ban đầu sau mỗi vòng
chu chuyển của hàng hoá. Nó là bộ phận của vốn sản xuất, bao gồm giá trị nguyên
liệu, vật liệu phụ, tiền lương… Những giá trị này được hoàn lại hoàn toàn cho chủ
doanh nghiệp sau khi đã bán hàng hoá. Trong quá trình sản xuất, bộ phận giá trị sức
lao động biểu hiện dưới hình thức tiền lương đã bị người lao động hao phí nhưng được
tái hiện trong giá trị mới của sản phẩm, còn giá trị nguyên, nhiên vật liệu được chuyển
5

toàn bộ vào sản phẩm trong chu kỳ SXKD đó. Vốn lưu động ứng với loại hình doanh
nghiệp khác nhau thì khác nhau. Đối với doanh nghiệp thương mại thì vốn lưu động
bao gồm: Vốn lưu động định mức và vốn lưu động không định mức. Trong đó:
+ Vốn lưu động định mức: Là số vốn tối thiểu cần thiết cho hoạt động SXKD
của các doanh nghiệp trong kỳ, nó bao gồm vốn dự trữ vật tư hàng hóa và
vốn phi hàng hoá để phục vụ cho hoạt động kinh doanh.
+ Vốn lưu động không định mức: Là số vốn lưu động có thể phát sinh trong
quá trình kinh doanh nhưng không có căn cứ để tính toán định mức được
như tiền gửi ngân hàng, thanh toán tạm ứng… Đối với doanh nghiệp sản
xuất thì vốn lưu động bao gồm: vật tư, nguyên nhiên vật liệu, công cụ, dụng
cụ,… là đầu vào cho quá trình SXKD của doanh nghiệp.
Không những thế tỷ trọng, thành phần, cơ cấu của các loại vốn này trong doanh
nghiệp khác nhau cũng khác nhau. Nếu như trong doanh nghiệp thương mại tỷ trọng
của loại vốn này chiếm chủ yếu trong nguồn vốn kinh doanh thì trong doanh nghiệp
sản xuất tỷ trọng vốn cố định lại chiếm chủ yếu. Trong hai loại vốn này vốn cố định có
đặc điểm chu chuyển chậm hơn vốn lưu động. Trong khi vốn cố định chu chuyển
được một vòng thì vốn lưu động đã chu chuyển được nhiều vòng.
Việc phân chia theo cách thức này giúp cho các doanh nghiệp thấy được tỷ trọng,
cơ cấu từng loại vốn. Từ đó, doanh nghiệp chọn cho mình một cơ cấu vốn phù hợp.
1.2.2. Phân loại theo nguồn vốn hình thành
Theo cách phân loại này, vốn của doanh nghiệp bao gồm: Nợ phải trả và vốn chủ
sở hữu. Trong quá trình SXKD, ngoài số vốn tự có và coi như tự có thì doanh nghiệp
còn phải sử dụng một khoản vốn khá lớn đi vay của ngân hàng. Bên cạnh đó còn có
khoản vốn chiếm dụng lẫn nhau của các đơn vị nguồn hàng, khách hàng và bạn hàng.
Tất cả các yếu tố này hình thành nên khoản nợ phải trả của doanh nghiệp. Vậy: 
Nợ phải trả: Là khoản nợ phát sinh trong quá trình kinh doanh mà doanh
nghiệp có trách nhiệm phải trả cho các tác nhân kinh tế như nợ vay ngân hàng, nợ vay
của các chủ thể kinh tế, nợ vay của cá nhân, phải trả cho người bán, phải nép ngân
sách… Bao gồm nợ ngắn hạn và nợ dài hạn.
+ Nợ ngắn hạn là một khoản nợ hay nghĩa vụ nợ thường được xác định trong
khoảng thời gian một năm (năm tài chính). Trong nợ ngắn hạn có: vay ngắn
hạn các tổ chức tín dụng, các khoản phải trả ngắn hạn. Về bản chất, đó là
những hóa đơn phải trả giữa người đi vay và người cho vay trong một
khoảng thời gian ngắn. Thông thường, công ty dùng tiền mặt trong tài sản
ngắn hạn để trả cho nợ ngắn hạn của họ.
6

+ Nợ dài hạn là các khoản nợ hay nghĩa vụ nợ có thời gian trả nợ lớn hơn một
năm. Trong nợ dài hạn có: các khoản nợ dài hạn như nợ thuê tài chính, vay
dài hạn các tổ chức tín dụng, phát hành trái phiếu dài hạn… 
Vốn chủ sở hữu: Là nguồn vốn thuộc sở hữu của chủ doanh nghiệp và các
thành viên trong công ty liên doanh hoặc các cổ đông trong công ty cổ phần. Có ba
nguồn cơ bản tạo nên vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp, đó là:
+ Vốn kinh doanh: Gồm vốn góp (Nhà nước, các bên tham gia liên doanh, cổ
đông, các chủ doanh nghiệp), phần lãi chưa phân phối của kết quả SXKD,
và đặc biệt đối với công ty cổ phần là phần vốn từ phát hành cổ phiếu lần
đầu và các lần phát hành thêm.
+ Chênh lệch đánh giá lại tài sản (chủ yếu là TSCĐ): Khi nhà nước cho phép
hoặc các thành viên quyết định.
+ Các quỹ của doanh nghiệp: Hình thành từ kết quả SXKD như: quỹ phát
triển, quỹ dự trữ, quỹ khen thưởng phóc lợi. Ngoài ra, vốn chủ sở hữu của
doanh nghiệp bao gồm vốn đầu tư xây dựng cơ bản và kinh phí sự nghiệp
(khoản kinh phí do ngân sách nhà nước cấp, phát không hoàn lại sao cho
doanh nghiệp chi tiêu cho mục đích kinh tế lâu dài, cơ bản, mục đích chính
trị xã hội…).
1.2.3. Phân loại theo thời gian huy động và sử dụng vốn
Theo phương thức này thì nguồn vốn của doanh nghiệp bao gồm: nguồn vốn
thường xuyên và nguồn vốn tạm thời. 
Nguồn vốn thường xuyên: Là nguồn vốn mà doanh nghiệp sử dụng để tài trợ
cho toàn bộ TSCĐ của mình. Nguồn vốn này bao gồm vốn chủ sở hữu và nợ dài hạn
của doanh nghiệp. Trong đó:
+ Nợ dài hạn: Là các khoản nợ dài hơn một năm hoặc phải trả sau một kỳ
kinh doanh, không phân biệt đối tượng cho vay và mục đích vay. 
Nguồn vốn tạm thời: Đây là nguồn vốn dùng để tài trợ cho TSLĐ tạm thời của
doanh nghiệp. Nguồn vốn này bao gồm: vay ngân hàng, tạm ứng, người mua vừa trả
tiền…
Như vậy, ta có:

7

TS
= TSLĐ + TSCĐ
= Nợ ngắn hạn + Nợ dài hạn + Vốn chủ sở hữu
= Vốn tạm thời + Vốn thường xuyên
Việc phân loại theo cách này giúp doanh nghiệp thấy được yếu tố thời gian về
vốn mà mình nắm giữ, từ đó lựa chọn nguồn tài trợ cho tài sản của mình một cách
thích hợp, tránh tình trạng sử dụng nguồn vốn tạm thời để tài trợ cho TSCĐ.
1.2.4. Phân loại theo phạm vi huy động và sử dụng vốn
Theo phương thức này thì nguồn vốn của doanh nghiệp bao gồm: nguồn vốn
trong doanh nghiệp và nguồn vốn ngoài doanh nghiệp. 
Nguồn vốn trong doanh nghiệp: Là nguồn vốn có thể huy động được từ hoạt
động bản thân của doanh nghiệp như: Tiền khấu hao TSCĐ, lợi nhuận giữ lại, các
khoản dự trữ, dự phòng, khoản thu từ nhượng bán, thanh lý TSCĐ… 
Nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp: Là nguồn vốn mà doanh nghiệp có thể
huy động từ bên ngoài nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho hoạt động SXKD như: Vay
ngân hàng, vay của các tổ chức kinh tế khác, vay của cá nhân và nhân viên trong công
ty…
Cách phân loại này giúp cho các doanh nghiệp xem xét, lựa chọn trong việc sử
dụng nguồn vốn sao cho hợp lý nhằm đem lại hiệu quả cao, linh hoạt hơn và tránh
được rủi ro, đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất.
Ngoài ra, doanh nghiệp còn có thể có các nguồn vốn khác như: Nguồn vốn FDI,
ODA… thông qua việc thu hút các nguồn vốn này, các doanh nghiệp có thể tăng vốn
đáp ứng nhu cầu về vốn cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Như vậy, phân loại vốn sẽ giúp cho nhà quản lý doanh nghiệp lập kế hoạch tài
chính, hình thành nên những dù định về tổ chức nguồn vốn trong tương lai trên cơ sở
xác định quy mô về vốn cần thiết, lùa chọn thích hợp cho từng hoạt động SXKD để đạt
hiệu quả sử dụng vốn cao nhất.
1.3. Vai trò của vốn
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay, xu thế hội nhập nền kinh tế, vấn
đề toàn cầu hoá về phát triển công nghệ, thông tin… Việt Nam muốn tham gia vào quá
trình toàn cầu hoá thì cũng sẽ phải đối mặt với những vấn đề mà thế giới đang phải đối
mặt. Vì vậy, việc các doanh nghiệp Việt Nam có đủ khả năng cạnh tranh và hội nhập
hay không còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: Yếu tố về vốn, trình độ máy móc thiết
bị, công nghệ, năng lực đội ngũ cán bộ, tỷ suất lợi nhuận trên vốn… trong đó, yếu tố
chúng ta cần nói đến ở đây là yếu tố hiệu quả sử dụng vốn doanh nghiệp. Vốn là tiền
đề cho sự ra đời của doanh nghiệp, là cơ sở để doanh nghiệp mở rộng quy mô SXKD,
8

tạo công ăn việc làm cho người lao động, tiến hành đầu tư đổi mới công nghệ, trang
thiết bị SXKD. Nếu thiếu vốn thì quá trình SXKD của doanh nghiệp sẽ bị ngưng trệ,
đồng thời kéo theo hàng loạt các tác động tiêu cực khác đến bản thân doanh nghiệp và
đời sống của người lao động. Vai trò của vốn được thể hiện rõ nét qua các mặt sau: 
Về mặt pháp lý: Một doanh nghiệp khi muốn thành lập thì điều kiện đầu tiên
là doanh nghiệp phải có một lượng vốn nhất định mà lượng vốn này tối thiểu phải
bằng lượng vốn pháp định, khi đó địa vị pháp lý của doanh nghiệp mới được xác lập.
Trong trường hợp quá trình hoạt động kinh doanh, vốn doanh nghiệp không đạt được
điều kiện mà luật pháp quy định thì kinh doanh đó sẽ bị chấm dứt hoạt động như: phá
sản hoặc sáp nhập doanh nghiệp. Như vậy, có thể xem vốn là một trong những cơ sở
quan trọng để đảm bảo sự tồn tại tư cách pháp nhân của một doanh nghiệp trước pháp
luật. 
Về mặt kinh tế: Trong hoạt động SXKD, vốn là một trong những yếu tố quyết
định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Nó không những đảm bảo khả năng
mua sắm máy móc thiết bị, dây chuyền công nghệ để phục vụ cho quá trình sản xuất
mà còn đảm bảo cho hoạt động SXKD được diễn ra thường xuyên và liên tục. Vốn
đảm bảo cho quá trình SXKD được diễn ra liên tục, giúp doanh nghiệp nâng cao khả
năng cạnh tranh trên thị trường đặc biệt trong giai đoạn hiện nay – một nền kinh tế
phát triển theo xu hướng toàn cầu hoá, hội nhập. Ngoài ra, vốn còn là một trong những
điều kiện để sử dụng các nguồn tiềm năng hiện có và tương lai về sức lao động, nguồn
hàng hoá, mở rộng, phát triển trên thị trường, mở rộng lưu thông và tiêu thụ hàng hoá,
là chất keo dính kết quá trình và quan hệ kinh tế, là dầu bôi trơn cho cỗ máy kinh tế
hoạt động. Trong quá trình SXKD, vốn tham gia vào tất cả các khâu từ sản xuất đến
tiêu thụ và cuối cùng nó lại trở về hình thái ban đầu là tiền tệ. Như vậy, sự luân chuyển
vốn giúp doanh nghiệp thực hiện được hoạt động tái sản xuất và tái sản xuất mở rộng
của mình.
1.4. Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
1.4.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn
Hiệu quả kinh doanh: là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các
nguồn nhân tài vật lực của doanh nghiệp để đạt được kết quả cao nhất trong quá trình
SXKD với chi phí bỏ ra thấp nhất.
(Nguyễn Đình Kiệm – Bạch Đức Hiển)
Theo các hiểu đơn giản thì “sử dụng vốn có hiệu quả” nghĩa là với một lượng
vốn nhất định bỏ vào kinh doanh sẽ đem lại lợi nhuận cao nhất và làm cho đồng vốn
không ngừng tăng lên. Hay để đạt được kết quả kinh doanh nhất định thì phải tính toán
sao cho số vốn bỏ ra ít nhất. Như vậy hiệu quả sử dụng vốn thể hiện trên hai mặt: bảo
9

toàn vốn và tạo được các kết quả theo mục đích kinh doanh, đặc biệt là kết quả về mức
sinh lời của đồng vốn. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp phải đảm bảo
khai thác nguồn lực vốn một cách triệt để, không để cho vốn nhàn rỗi hay không vận
động sinh lời; phải sử dụng vốn một cách hợp lý, tiết kiệm, đúng mục đích và mang lại
hiệu quả ngày càng cao trong hoạt động SXKD.
1.4.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
Trong nền kinh tế thị trường, mục tiêu hàng đầu của các doanh nghiệp kinh
doanh là tối đa hóa giá trị vốn chủ sở hữu.
Để tìm ra những biện pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, doanh nghiệp
trước tiên phải đánh giá được tình hình sử dụng VKD của mình thông qua phân tích
các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VKD của doanh nghiệp.
Luận văn này sẽ phân loại vốn theo 2 loại là vốn cố định và vốn lưu động.
a. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng toàn bộ vốn
Hiệu quả sử dụng toàn bộ vốn trong kỳ: phản ánh vốn của doanh nghiệp trong
một kỳ quay được bao nhiêu vòng. Qua tiêu chí này, ta có thể đánh giá được khả năng
sử dụng tài sản của doanh thu, thể hiện qua doanh thu thuần được sinh ra từ tài sản mà
doanh thu đã đầu tư.
Hiệu quả sử dụng toàn bộ vốn =
Doanh thu thuần trong kỳ
Tổng số vốn sử dụng bình quân trong kỳ
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn: phản ánh khả năng sinh lời của một đồng vốn đầu
tư. Nó cho biết một đồng vốn đầu tư đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn =
Lợi nhuận
Tổng số vốn sử dụng bình quân trong kỳ
Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu: phản ánh một đồng vốn chủ sỡ hữu bình
quân sử dụng trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế cho chủ sở hữu. Trị số
chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ khả năng sinh lời của vốn cao và ngược lại.
Tỷ suất lợi nhuận VCSH (ROE) =
Lợi nhuận sau thuế
VCSH bình quân sử dụng trong kỳ
b. Nhóm các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định
Để đánh giá hiệu quả tổ chức và sử dụng vốn cố định cần xác định đúng đắn hệ
thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định và TSCĐ của doanh nghiệp.
10

Các chỉ tiêu tổng hợp
Hiệu suất sử dụng vốn cố định: phản ánh rằng một đồng vốn cố định tao ra bao
nhiêu doanh thu thuần trong kỳ
Hiệu suất sử dụng vốn cố định =
Doanh thu thuần trong kỳ
VCĐ bình quân trong kỳ
Hàm lượng vốn cố định: là đại lượng nghịch đảo của chỉ tiêu hiệu suất sử dụng
vốn cố định, phản ánh để tạo ra một đồng doanh thu thuần cần bao nhiêu đồng vốn cố
định.
Hàm lượng vốn cố định =
Vốn cố định bình quân trong kỳ
Doanh thu thuần trong kỳ
Hệ số huy động vốn cố định: phản ánh mức độ huy động vốn cố định hiện có
vào hoạt động kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp.
Hệ số huy động VCĐ trong kỳ =
Số VCĐ đang dùng trong hoạt động KD
Số VCĐ hiện có của doanh nghiệp
Chỉ tiêu phân tích
Hệ số hao mòn TSCĐ: phản ánh mức độ hao mòn của TSCĐ trong DN so với
thời điểm đầu tư ban đầu, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ mức độ hao mòn càng cao và
ngược lại.
Hệ số hao mòn TSCĐ =
Số tiền khấu hao lũy kế
Nguyên giá TSCĐ ở thời điểm đánh giá
Hiệu suất sử dụng TSCĐ: phản ánh một đồng TSCĐ trong kỳ tạo ra được bao
nhiêu đồng doanh thu thuần.
Hiệu suất sử dụng TSCĐ =
Doanh thu thuần
Nguyên giá TSCĐ bình quân trong kỳ
Tỷ suất đầu tư vào TSCĐ: phản ánh mức độ đầu tư vào TSCĐ trong tổng giá trị
tài sản của doanh nghiệp. Nói cách khác, trong một đồng giá trị tài sản của DN có bao
nhiêu đồng được đầu tư vào TSCĐ.
11

Tỷ suất đầu tư vào TSCĐ =
Giá trị còn lại của TSCĐ
Tổng tài sản của DN
Tỷ suất lợi nhuận VCĐ: phản ánh một đồng VCĐ tham gia trong kỳ có thể tạo
ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước (sau thuế) thu nhập doanh nghiệp.
Tỷ suất lợi nhuận vốn cố định =
Lợi nhuận trước thuế (sau thuế)
VCĐ bình quân sử dụng trong kỳ
c. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Tốc độ luân chuyển vốn lƣu động: để xác định tốc độ luân chuyển vốn lưu
động, người ta thường sử dụng hai chỉ tiêu sau:
Số lần luân chuyển vốn lưu động: phản ánh số vòng quay VLĐ thực hiện trong
một kỳ (thường là một năm).
Số lần luân chuyển VLĐ =
Tổng mức luân chuyển VLĐ
Số VLĐ sử dụng bình quân trong kỳ
Kỳ luân chuyển vốn lưu động: phản ánh số ngày bình quân cần thiết để thực
hiện một vòng quay vốn lưu động.
Kỳ luân chuyển vốn lưu động =
Số ngày trong kỳ
Số vòng quay vốn lưu động
Hàm lượng vốn lưu động: chỉ tiêu này phản ánh để tạo ra một đồng doanh thu
thuần cần phải có bao nhiêu đồng vốn lưu động
Hàm lượng vốn lưu động =
Số vốn lưu động bình quân trong kỳ
Doanh thu thuần
Tỷ suất lợi nhuận vốn lưu động: phản ánh một đồng VLĐ có thể tạo ra bao
nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế hoặc sau thuế TNDN

12

Tỷ suất lợi nhuận VLĐ =
Lợi nhuận trước thuế (sau thuế) TNDN
VLĐ bình quân trong kỳ
Ngoài ra để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động người ta còn sử dụng một số
các chỉ tiêu khác như: Vòng quay hàng tồn kho, vòng quay các khoản phải thu, kỳ thu
tiền bình quân…
Vòng quay hàng tồn kho: là số lần mà hàng hóa vật tư tồn kho bình quân luân
chuyển trong kỳ.
Vòng quay hàng tồn kho =
Giá vốn hàng bán
Hàng tồn kho bình quân
Hệ số này lớn cho thấy tốc độ quay vòng của hàng hóa trong kho là nhanh và
ngược lại, nếu hệ số này nhỏ thì tốc độ quay vòng hàng tồn kho thấp.
Kỳ thu tiền bình quân: là số ngày bình quân để thu hồi được cá khoản nợ phải
thu. Kỳ thu tiền bình quân giảm cho thấy tốc độ thu hồi các khoản phải thu tăng lên.
Kỳ luân thu tiền bình quân =
360
Vòng quay các khoản phải thu
Các hệ số thể hiện khả năng thanh toán: 
Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn (hiện thời):
Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn =
Tài sản ngắn hạn
Nợ ngắn hạn
Hệ số khả năng thánh toán nợ ngắn hạn thể hiện mức độ đảm bảo khả năng thanh
toán các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp. 
Khả năng thanh toán nhanh:
Khả năng thanh toán nhanh =
Tài sản ngắn hạn – Hàng tồn kho
Nợ ngắn hạn 
Hệ số khả năng thanh toán nhanh phản ánh khả năng thanh toán ngay các
khoản nợ ngắn hạn trong kỳ mà không phải dựa vào việc bán bớt các loại vật tư, hàng
hóa. 
Khả năng thanh toán tức thời:
13

Khả năng thanh toán tức thời =
Tiền và các khoản tương đương tiền
Nợ ngắn hạn 
Hệ số khả năng thanh toán tức thời thể hiện khả năng thanh toán ngay bằng
tiền của doanh nghiệp khi chủ nợ có yêu cầu.
1.4.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
Trong quá trình SXKD, vốn chịu tác động của nhiều nhân tố. Do vậy, để đạt
được kết quả cao trong hoạt động SXKD nói chung, trong sử dụng vốn nói riêng, các
doanh nghiệp cần phải nắm bắt được các nhân tố ảnh hưởng, mức độ và xu hướng tác
động đến hiệu quả sử dụng vốn và kết quả kinh doanh.
Nhóm yếu tố khách quan: 
Do cơ chế quản lý và các chính sách của Nhà nước: Nhà nước tạo ra môi
trường và hành lang pháp lý thuận lợi cho doanh nghiệp phát triển SXKD và định
hướng cho các hoạt động thông qua các chính sách vĩ mô. Do vậy chỉ cần một sự thay
đổi trong chính sách kinh tế của Nhà nước như chính sách giá cả, phương pháp đánh
giá tài sản, phương pháp khấu hao TSCĐ… cũng có thể gây ra những ảnh hưởng nhất
định đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. 
Do tác động của nền kinh tế: Yếu tố lạm phát làm cho đồng tiền bị mất giá,
sức mua của đồng tiền bị giảm sút dẫn đến sự tăng giá của các loại vật tư hàng hóa…
Vì vậy vốn của doanh nghiệp rất có thể bị mất dần do tốc độ trượt giá của đồng tiền
nếu doanh nghiệp không có biện pháp quản lý và sử dụng hiệu quả. 
Sự phát triển không ngừng của khoa học công nghệ: làm cho TSCĐ bị lỗi thời
và lạc hậu nhanh chóng. Nếu doanh nghiệp không nhạy bén trong kinh doanh, thường
xuyên đổi mới máy móc trang thiết bị để làm ra những sản phẩm đáp ứng nhu cầu thị
trương thì doanh nghiệp sẽ mất đi khả năng cạnh tranh, hoạt động kinh doanh rơi vào
tình trạng thua lỗ. Sự cạnh tranh khốc liệt của các doanh nghiệp trên thị trường đã
buộc các doanh nghiệp phải nhạy cảm trong kinh doanh, không ngừng tìm tòi để có
những biện pháp quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn của mình. 
Do những rủi ro phát sinh trong quá trình SXKD mà doanh nghiệp không
lường trước được như thiên tai, hỏa hoạn, bão lụt,… hoặc những rủi ro trong kinh
doanh mà làm thiệt hại đến vốn của doanh nghiệp.
Nhóm yếu tố chủ quan:
Ngoài những nhân tố khách quan trên, còn có nhiều nhân tố chủ quan do chính
bản thân doanh nghiệp tạo nên làm ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn, đó là:
14

Trình độ quản lý và tay nghề của người lao động: nếu trình độ quản lý không
tốt sẽ gây ra tình trạng thất thoát vốn, nếu tay nghề người lao động không cao sẽ làm
giảm năng suất lao động, từ đó làm giảm hiệu quả sử dụng vốn. 
Sự lựa chọn phương án đầu tư: nếu DN lựa chọn phương án sản xuất tạo ra
sản phẩm có chất lượng cao, mẫu mã đẹp, phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng sẽ
mang lại hiệu quả kinh tế lớn. Ngược lại, sẽ là sự thất bại của phương án kinh doanh
và làm giảm hiệu quả sử dụng vốn. 
Sự hợp lý của cơ cấu tài sản và nguồn vốn trong DN: việc đầu tư vào các tài
sản không sử dụng hoặc chưa sử dụng quá lớn hoặc đi vay nợ quá nhiều, sử dụng
không triệt để nguồn vốn bên trong thì không những không phát huy được tác dụng
của vốn mà còn bị hao hụt, mất mát, tạo ra rủi ro cho DN. 
Vấn đề xác định nhu cầu vốn: việc xác định nhu cầu vốn không chính xác sẽ
dẫn đến việc thừa và thiếu vốn trong quá trình SXKD, làm hiệu quả sử dụng vốn suy
giảm. 
Mức độ sử dụng năng lực sản xuất hiện có của DN vào SXKD: sử dụng lãng
phí VLĐ trong quá trình mua sắm, không tận dụng hết nguyên vật liệu vào SXKD, để
NVL tồn kho dự trữ quá mức cần thiết trong thời gian dài, sẽ tác động đến cơ cấu vốn
cũng như hiệu quả sử dụng vốn của DN.
Để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, DN cần xem xét từng yếu tố để từ đó đưa ra
những biện pháp quản lý thích hợp.
1.4.4. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Doanh nghiệp
Trong cơ chế thị trường, mọi doanh nghiệp đều bình đẳng trước pháp luật, phải
đối mặt với cạnh tranh, hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận, tự chủ về vốn. Do đó, việc
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là vấn đề hết sức quan trọng và cần thiết. Để sử dụng
vốn kinh doanh có hiệu quả, các doanh nghiệp cần phải thực hiện tốt một số biện pháp
sau:
Thứ nhất: Cần phải tiến hành thẩm định và lựa chọn dự án đầu tư phù hợp với
tình hình thực tế và điều kiện của doanh nghiệp. Lựa chọn quy mô SXKD phù hợp với
năng lực tổ chức vốn của doanh nghiệp trên cơ sở phát huy được những thế mạnh của
doanh nghiệp để có thể đủ sức cạnh tranh trên thị trường.
Thứ hai: Xác định chính xác nhu cầu về vốn cần thiết, tối thiểu cho hoạt động
SXKD của doanh nghiệp trong kỳ, từ đó có biện pháp huy động vốn hợp lý tránh tình
trạng thừa hoặc thiếu vốn trong SXKD. Nếu thừa vốn doanh nghiệp phải có biện pháp
xử lý linh hoạt như: đầu tư mở rộng sản xuất, cho các đơn vị khác vay… tránh tình
trạng để vốn nhàn rỗi không phát huy được hiệu quả kinh tế cho doanh nghiệp. Nếu

Đánh giá post

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *