BỘ GIÁO DỤC – ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
MỘT SỐ NHẬN XÉT VỀ NHẬN THỨC CỦA
BỆNH NHÂN ĐỐI VỚI BỆNH TĂNG HUYẾT ÁP
TẠI KHOA NỘI – BỆNH VIỆN VIỆT NAM CU BA
Sinh viên thực hiện: Quách Thị Anh Thư
Mã sinh viên: B00038
Chuyên ngành: Điều Dưỡng
Hà Nội, 2011
ii
BỘ GIÁO DỤC – ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
MỘT SỐ NHẬN XÉT VỀ NHẬN THỨC CỦA
BỆNH NHÂN ĐỐI VỚI BỆNH TĂNG HUYẾT ÁP
TẠI KHOA NỘI – BỆNH VIỆN VIỆT NAM CU BA
Người hướng dẫn: Thạc sĩ Trần Thị Nguyệt Nga
Sinh viên thực hiện: Quách Thị Anh Thư
Mã sinh viên: B00038
Chuyên ngành: Điều Dưỡng
Hà Nội, 2011
i
LỜI CẢM ƠN
Qua thời gian học tập và rèn luyện tại trường Đại học Thăng Long, ngoài sự nỗ
lực của bản thân tôi còn được sự chỉ bảo tận tình của các thầy, cô giáo đến nay tôi đã
hoàn thành khoá luận tốt nghiệp của mình.
Tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đến các thầy cô giáo khoa Điều Dưỡng cùng
các thầy cô giáo trong trường Đại học Thăng Long đã dạy bảo dìu dắt tôi trong suốt
thời gian học và thực tập.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành sâu sắc nhất tới Thạc sĩ Trần Thị Nguyệt
Nga – Trưởng khoa Nội bệnh viện Việt Nam Cu Ba là người đã trực tiếp hướng dẫn tôi
tận tình trong suốt thời gian thực tập vừa qua để tôi hoàn thành báo cáo thực tập của
mình.
Qua đây tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo bệnh viện Việt Nam Cu Ba,
cán bộ nhân viên trong khoa Nội đã tạo điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành tốt nội
dung đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn những người thân trong gia đình đã động viên, khích
lệ, giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt thời gian theo học tại trường và
thực tập tốt nghiệp.
Trong quá trình nghiên cứu vì nhiều lý do chủ quan, khách quan, luận văn
không tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế. Tôi rất mong nhận được sự thông cảm và
đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và các bạn sinh viên.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà nội, ngày 16 tháng 3 năm 2011
Sinh viên
Quách Thị Anh Thư
ii
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ ……………………………………………………………………………………… 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN …………………………………………………………………… 2
1. Định nghĩa huyết áp: ………………………………………………………………………….. 2
2. Định nghĩa tăng huyết áp:
……………………………………………………………………. 2
3. Phân độ tăng huyết áp: ……………………………………………………………………….. 2
4. Phân tầng nguy cơ tim mạch: ………………………………………………………………. 3
5. Các biến chứng có thể gặp trong tăng huyết áp
……………………………………….. 4
5.1.Tim:……………………………………………………………………………………………….. 4
5.2. Mạch não: Xuất huyết não, tắc mạch não…
………………………………………… 4
5.3. Thận: …………………………………………………………………………………………….. 4
5.4. Đáy mắt:
………………………………………………………………………………………… 4
5.5.Bệnh động mạch ngoại vi: …………………………………………………………………. 5
6. Mục đích và nguyên tắc điều trị tăng huyết áp:
……………………………………….. 5
7. Chế độ điều trị tăng huyết áp không dùng thuốc (thay đổi lối sống ) …………. 5
7.1. Giảm cân nặng nếu thừa cân:
…………………………………………………………….. 5
7.2. Hạn chế rượu:
…………………………………………………………………………………. 5
7.3. Luyện tập thể lực phù hợp theo mức độ bệnh ………………………………………. 6
7.4. Chế độ ăn ………………………………………………………………………………………. 6
7.5. Bỏ thuốc lá, thuốc lào
………………………………………………………………………. 6
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ………………….. 7
1.Đối tượng nghiên cứu:
…………………………………………………………………………. 7
2.Thời gian và địa điểm nghiên cứu: ………………………………………………………… 7
3. Phương pháp nghiên cứu: ……………………………………………………………………. 7
4.Xử lý số liệu:
……………………………………………………………………………………… 8
5. Đạo đức trong nghiên cứu: ………………………………………………………………….. 8
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU:
…………………………………………………. 9
1. Tình hình đối tượng nghiên cứu: ………………………………………………………….. 9
iii
2.Đánh giá kiến thức của bệnh nhân về bệnh tăng huyết áp:
…………………………. 9
2.1. Lý do BN phát hiện bi tăng huyết áp ………………………………………………….. 9
2.2. Bệnh nhân quan niệm về phòng và điều trị huyết áp:
…………………………… 10
2.2.1. Quan niệm về phòng huyết áp ……………………………………………………… 10
2.2.2 Quan niệm về điều trị huyết áp ………………………………………………………. 11
2.3. Hiểu biết của bệnh nhân về dấu hiệu khi bị THA………………………………… 12
2.4. Kiến thức của bệnh nhân về bién chứng bệnh THA
…………………………….. 13
2.5. Kiến thức của bệnh nhân về điều trị THA
………………………………………….. 13
2.6. Hiểu biết của bệnh nhân THA đối với các triệu chứng xuất hiện đau ngực trái ……
14
2.7. Thái độ xử trí của bệnh nhân THA khi thấy đau ngực …………………………. 14
2.8. Kiến thức của bệnh nhân tăng huyết về ché độ ăn uống, sinh hoạt
…………. 15
2.9. Mục đích của bệnh nhân đi khám bệnh tại phòng khám chuyên khoa
…….. 15
2.10. Nhu cầu tư vấn của bệnh nhân cao huyết áp về bệnh …………………………. 16
2.11. Nhu cầu tư vấn sức khỏe theo nghề nghiệp
………………………………………. 17
2.12. Nhu cầu tư ván sức khỏe theo lứa tuổi
…………………………………………….. 17
3. Điểm trung bình kiến thức của bệnh nhân THA ……………………………………. 18
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN: …………………………………………………………………… 19
1. Đối tượng nghiên cứu:
………………………………………………………………………. 19
2. Thực trạng về sự hiểu biết bệnh THA:
…………………………………………………. 19
3. Đánh giá kiến thức của BN THA trước và sau khi GDSK: ……………………… 21
KẾT LUẬN
………………………………………………………………………………………… 22
KIẾN NGHỊ:
………………………………………………………………………………………. 23
TÀI LIỆU THAM KHẢO …………………………………………………………………….. 24
iv
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1: Phân độ tăng huyết áp ………………………………………………………………… 2
Bảng 2: Phân tầng nguy cơ tim mạch ……………………………………………………….. 3
Bảng 3: Lý do phát hiện tăng huyết áp trước và sau GDSK
………………………….. 9
Bảng 4: So sánh quan niệm về phòng huyết áp của bệnh nhân ……………………. 10
Bảng 5: So sánh tỷ lệ BN quan niệm về điều trị huyết áp …………………………… 11
Bảng 6: So sánh sự hiểu biết của BN về dấu hiệu khi bị THA …………………….. 12
Bảng 7: Tỷ lệ BN biết về biến chứng bệnh THA ………………………………………. 13
Bảng 8: So sánh kỹ năng của BN về điều trị THA
…………………………………….. 13
Bảng 9: So sánh sự hiểu biết của BN về các triệu chứng khi xuất hiện đau ngực
trái
…………………………………………………………………………………………………….. 14
Bảng 10: So sánh thái độ xử trí của BN khi thấy đau ngực
…………………………. 14
Bảng 11: So sánh kiến thức của BN về chế độ ăn uống, sinh hoạt trước và sau khi
GDSK
………………………………………………………………………………………………… 15
Bảng 12: Mục đích của BN đi khám bệnh ……………………………………………….. 15
Bảng 13: Tỷ lệ về nhu cầu tư vấn của BN ……………………………………………….. 16
Bảng 14: Tỷ lệ về tư vấn theo nghề ………………………………………………………… 17
Bảng 15: Tỷ lệ về tư vấn theo lứa tuổi
…………………………………………………….. 17
Bảng 16: So sánh kiến thức của BN trước và sau khi GDSK
………………………. 18
v
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1: Tỷ lệ đối tượng nghiên cứu ……………………………………………………… 9
Biểu đồ 2: Quan niệm về điều trị huyết áp
……………………………………………….. 11
Biểu đồ 3: Dấu hiệu khi bị THA
…………………………………………………………….. 12
Biểu đồ 4: Nhu cầu tư vấn của BN …………………………………………………………. 16
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Tăng huyết áp là một bệnh thường gặp trong cộng đồng. Tỷ lệ người mắc bệnh
tăng huyết áp ngày càng tăng và tuổi bắt đầu mắc bệnh cũng ngày một giảm. Vào năm
2000, theo ước tính của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), toàn thế giới có tới 972 triệu
người bị bệnh tăng huyết áp và con số này được ước tính là khoảng 1,56 tỷ người vào
năm 2025. Năm 2002, WHO đã ghi nhận trong báo cáo sức khỏe hàng năm và liệt kê
tăng huyết áp là “kẻ giết người số 1”. Năm 2008 có khoảng 16,5 triệu người chết vì bệnh
tăng huyết áp trên toàn thế giới[10].
Tại Việt Nam, thống kê năm 2007 cho thấy tỷ lệ bệnh tăng huyết áp ở người lớn
là 27,4%, có tới gần 70% bệnh nhân không biết bị tăng huyết áp, trong số bệnh nhân biết
bị tăng huyết áp chỉ có 11,5% được điều trị và 19% số bệnh nhân được điều trị kiểm
soát huyết áp đạt yêu cầu[12].
Tăng huyết áp gây những biến chứng nguy hiểm ảnh hưởng đến tính mạng người
bệnh. Những di chứng của nó rất nặng nề ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của
người bệnh và là gánh nặng cho gia đình và xã hội[2][3]. Ngày nay đã có khá nhiều thay
đổi trong quan niệm về tăng huyết áp, phương thức điều trị cũng như việc giáo dục kiến
thức cho bệnh nhân đã có tác động đến tiên lượng của huyết áp.
Nhận thức của người bệnh về tăng huyết áp hiện còn chưa đầy đủ. Người bệnh
còn chưa đánh giá đúng về những nguy cơ và hậu quả của bệnh tăng huyết áp gây ra.
Người bị tăng huyết áp thường đánh giá các nguy cơ thực tế không đầy đủ, hoặc bị bỏ
sót.Vì vậy nhiều người còn coi thường và điều trị không thường xuyên bệnh tăng huyết
áp hoặc cho rằng tăng huyết áp là bệnh có thể chữa khỏi hoàn toàn.[12]
Tháng 12/2008, Thủ tướng Chính phủ đã ký quyết định đưa dự án phòng chống
tăng huyết áp thành chương trình mục tiêu quốc gia. Việc tư vấn, tuyên truyền là một
trong những biện pháp để điều trị bệnh tăng huyết áp của người thầy thuốc và sẽ góp
phần đáng kể để đạt được hiệu quả kiểm soát tốt huyết áp cho người bệnh, phòng tránh
những biến chứng đáng tiếc có thẻ xảy ra.
Tại bệnh viện Việt Nam Cu Ba việc tư vấn tuyên truyền phòng bệnh, trong đó có
bệnh tăng huyết áp còn nhiều hạn chế, chưa thường xuyên. Chính vì vậy tôi tiến hành
nghiên cứu này nhằm hai mục tiêu:
1. Khảo sát về nhận thức của bệnh nhân đối với bệnh tăng huyết áp.
2. Mô tả sự thay đổi về nhận thức của bệnh nhân về tăng huyết áp tại khoa
Nội bệnh viện Việt Nam Cu Ba.
2
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN
1. Định nghĩa huyết áp:
Huyết áp là áp lực máu ở trong lòng động mạch. Huyết áp được tạo ra do lực co bóp
của tim và sức cản của động mạch.
Huyết áp tối đa là giá trị huyết áp cao nhất trong chu kỳ tim, tạo ra trong thời kỳ tâm
thu nên gọi là huyết áp tâm thu
Huyết áp tối thiểu là giá trị huyết áp thấp nhất trong chu kỳ tim, tương đương với
thời kỳ tâm trương nên gọi là huyết áp tâm trương.
2. Định nghĩa tăng huyết áp[6]:
Tăng huyết áp là khi huyết áp tâm thu ≥ 140mmHg và/ hoặc huyết áp tâm trương ≥
90mmHg
2. Phân độ tăng huyết áp [6]:
Bảng 1: Phân độ tăng huyết áp
Phân độ Huyết áp
Huyết áp tâm thu Huyết áp tâm trương
(mmHg) (mmHg)
Huyết áp tối ưu
Huyết áp bình thường
Tiền tăng huyết áp
<120 và <80
120- 129 và/ hoặc 80-84
130-139 và/ hoặc 85-89
Tăng huyết áp độ 1
Tăng huyết áp độ 2
Tăng huyết áp độ 3
140-159 và/ hoặc 90-99
160-179 và/ hoặc 100-109
≥ 180 và/hoặc ≥ 110
Tăng huyết áp tâm thu
đơn độc
≥140 và <90
3
3. Phân tầng nguy cơ tim mạch[6]:
Bảng 2: Phân tầng nguy cơ tim mạch
Bệnh cảnh
Huyết
áp
bình
thường
Tiền
tăng
huyết áp
Tăng huyết
áp độ 1
Tăng huyết áp
độ 2
Tăng huyết áp
độ 3
Huyết
áp
tâm
thu
120-
129
mmHg
và
Huyết
áp
tâm trương
80-84
mmHg
Huyết
áp
tâm
thu
130-139
mm Hg và/
hoặc Huyết
áp
tâm
trương 85-
89 mmHg
Huyết
áp
tâm
thu
140-159
mmHg và/
hoặc Huyết
áp
tâm
trương 90-
99 mmHg
Huyết áp tâm
thu
160-179
mmHg và/ hoặc
Huyết áp tâm
trương 100-109
mmHg
Huyết áp tâm
thu
≥
180
mmHg
và/
hoặc Huyết áp
tâm trương ≥
110 mmHg
Không
có
yếu tố nguy
cơ
tim
mạch nào
Nguy
cơ
thấp
Nguy cơ trung
bình
Nguy cơ cao
Có từ 1 - 2
yếu tố nguy
cơ
tim
mạch
Nguy
cơ
thấp
Nguy
cơ
thấp
Nguy
cơ
trung bình
Nguy cơ trung
bình
Nguy cơ rất
cao
Có ≥ 3 yếu
tố nguy cơ
tim
mạch
hoặc
hội
chứng
chuyển hóa,
hoặc
tổn
thương cơ
quan đích,
hoặc
đái
tháo đường
Nguy
cơ
trung bình
Nguy
cơ
cao
Nguy
cơ
cao
Nguy cơ cao
Nguy cơ rất
cao
Đã có biến
cố
hoặc
bệnh
tim
mạch hoặc
có
bệnh
thận
mạn
tính
Nguy cơ rất
cao
Nguy cơ rất
cao
Nguy cơ rất
cao
Nguy cơ rất cao
Nguy cơ rất
cao
4
5. Các biến chứng có thể gặp trong tăng huyết áp[6]
5.1.Tim:
- Cấp: Phù phổi cấp
- Mạn: Dày thất trái, bệnh động mạch vành mạn tính, suy tim…
5.2. Mạch não: Xuất huyết não, tắc mạch não…
5.3. Thận:
- Viêm cầu thận
- Suy thận…
5.4. Đáy mắt:
- Xuất huyết võng mạc
- Thoái hóa võng mạc
5
5.5.Bệnh động mạch ngoại vi:
- Phình / tách thành động mạch chủ.
- Bệnh động mạch ngoại vi khác
6. Mục đích và nguyên tắc điều trị tăng huyết áp[6]:
- Ngăn ngừa lâu dài các biến chứng.
- Đưa được huyết áp về trị số bình thường ( < 140/90 mmHg, nếu có đái tháo đường
hoặc nguy cơ cao khác thì huyết áp phải < 130/ 80 mmHg ).
- Điều trị hết sức tích cực ở những bệnh nhân có tổn thương cơ quan đích.
- Phải cân nhắc từng cá thể bệnh nhân, các bệnh kèm theo, các yếu tố nguy cơ, các tác
dụng phụ và ảnh hưởng có thể của thuốc mà có chế độ dùng thuốc thích hợp.
- Nếu không có những tình huống tăng huyết áp cấp cứu thì huyết áp nên hạ từ từ để
tránh những biến chứng thiếu máu cơ quan đích ( não ).
- Việc giáo dục bệnh nhân cần phải nhấn mạnh:
+ Điều trị tăng huyết áp là một điều trị suốt đời
+ Triệu chứng cơ năng của tăng huyết áp không phải lúc nào cũng gặp và không
phải luôn luôn tương xứng với mức độ nặng nhẹ của tăng huyết áp.
+ Chỉ có tuân thủ chế độ điều trị thích hợp mới giảm được đáng kể các tai biến do
tăng huyết áp.
7. Chế độ điều trị tăng huyết áp không dùng thuốc (thay đổi lối sống )[6]
Là phương pháp điều trị bắt buộc dù có kèm theo dùng thuốc hay không.
7.1. Giảm cân nặng nếu thừa cân:
- Chế độ giảm cân cần đặc biệt được nhấn mạnh ở những bệnh nhân nam giới béo phì
thể trung tâm ( bụng ).
- Việc giảm béo phì đã được chứng minh làm giảm cholesterol và giảm phì đại thất
trái.
- Không áp dụng chế độ này cho phụ nữ có thai bị tăng huyết áp.
7.2. Hạn chế rượu:
6
- Nếu dùng quá nhiều rượu làm tăng nguy cơ tai biến mạch não ở bệnh nhân tăng
huyết áp.
7.3. Luyện tập thể lực phù hợp theo mức độ bệnh:
- Nếu tình huống lâm sàng cho phép nên khuyến khích bệnh nhân tập thể dục đều.
- Chế độ luyện tập cần đều đặn ít nhất 30 – 45 phút / ngày và tất cả các ngày trong
tuần.
- Với những bệnh nhân có triệu chứng hoặc nguy cơ mạch vành cần phải cho bệnh
nhân làm các nghiệm pháp gắng sức thể lực trước khi quyết định cho bệnh nhân chế
độ tập thể lực ở mức thích hợp nhất.
- Tránh lo âu, căng thẳng thần kinh, cần thư giãn, nghỉ ngơi hợp lý.
- Tránh bị lạnh đột ngột.
7.4. Chế độ ăn:
- Giảm muối (natri), đã được chứng minh làm giảm số huyết áp và nguy cơ biến
chứng ở bệnh nhân tăng huyết áp. Chế độ ăn giảm muối nên thực hiện với lượng
muối < 6gr muối / ngày. Tránh xa các loại thực phẩm chứa nhiều natri như thịt hun
khói, đặc biệt là pho mát.
- Duy trì đầy đủ lượng kali khoảng 90mmol / ngày, đặc biệt ở những bệnh nhân có
dùng thuốc lợi tiều để điều trị tăng huyết áp. Bảo đảm đầy dủ calcium và magnesium.
Hãy chọn các loại rau quả giàu kali như dưa hấu, cam , bưởi, chuối, cần tây, cải bó
xôi…
- Chế độ ăn hạn chế: các mỡ động vật và các thức ăn giàu cholesterol ( phủ tạng động
vật, lòng đỏ trứng….). Hạn chế ăn quá nhiều các chất ngọt, giảm bớt tinh bột.
- Dùng dầu thực vật thay cho mỡ động vật, nên chọn cách làm chín thực phẩm ít dầu
mỡ như luộc, hấp.
7.5. Bỏ thuốc lá, thuốc lào:
- Cần hết sức nhấn mạnh và cương quyết trong mọi trường hợp.
- Đây là một trong những nguy cơ mạnh nhất của các biến chứng tim
7
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.Đối tượng nghiên cứu:
- Tiêu chuẩn lựa chọn:
+ Tất cả bệnh nhân (BN) tăng huyết áp (THA) tỉnh táo, tiếp xúc tốt.
+ BN đang được điều trị nội trú tại khoa Nội bệnh viện Việt Nam Cu Ba Hà Nội.
- Tiêu chuẩn loại trừ:
+ Tất cả các bệnh nhân tăng huyết áp không đồng ý tham gia vào nghiên cứu.
2.Thời gian và địa điểm nghiên cứu:
- Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 8 năm 2010 đến hết tháng 9 năm 2010
- Địa điểm nghiên cứu: Tại khoa Nội bệnh viện Việt Nam Cu Ba
3. Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp nghiên cứu: Tiến cứu
- Phương pháp chọn mẫu: Chọn mẫu thuận tiện
- Cỡ mẫu: 52 bệnh nhân tăng huyết áp
- Phương pháp thu thập số liệu:
+ Phỏng vấn lần 1: Phỏng vấn trực tiếp bệnh nhân tăng huyết áp ngày đầu vào
khoa Nội bệnh viện Việt Nam Cu Ba.
+ Sau khi phỏng vấn lần 1, kết hợp với Điều dưỡng trưởng khoa, và các Điều
dưỡng viên khoa Nội tổ chức giáo duc sức khỏe (GDSK) về bệnh tăng huyết áp cho
bệnh nhân.
+ Phỏng vấn lần 2: Phỏng vấn trực tiếp các bệnh nhân tăng huyết áp sau khi
được giáo dục sức khoẻ, trước khi ra viện 1 ngày.
+ Chấm điểm đánh giá kiến thức của BN trước và sau GDSK với tổng số điểm
26 điểm
-
Công cụ thu thập số liệu:
+ Xây dựng bảng phỏng vấn bệnh nhân tăng huyết áp gồm 12 câu hỏi.
8
+ Xây dựng bảng điểm đánh giá kiến thức BN tăng huyết áp với tổng số điểm là
26 điểm
+ Phiếu phỏng vấn BN THA
-
Các biến số nghiên cứu:
+ Tuổi
+ Giới
+ Nghề nghiệp
+ Nhóm kiến thức về triệu chứng, dấu hiệu khi THA
+ Nhóm kiến thức quan niệm về phòng, điều trị THA
+ Nhóm kiến thức về biến chứng của bệnh THA
+ Nhóm kiến thức về sự hiểu biết của BN khi xuất hiện đau ngực trái
+ Nhóm kiến thức của BN về chế độ ăn uống, sinh hoạt
4.Xử lý số liệu:
- Các phiếu phỏng vấn sau khi thu thập được làm sạch, kiểm tra tính đầy đủ chính xác,
sau đó được xử lý bằng phần mềm SPSS 15.0.
5. Đạo đức trong nghiên cứu:
- Tất cả các BN THA tham gia nghiên cứu đều được giải thích cụ thể về mục đích, nội
dung nghiên cứu để đối tượng tham gia tự nguyện và cung cấp thông tin chính xác.
- Tất cả các thông tin thu thập được chỉ phục vụ cho mục đích nghiên cứu của đề tài,
không nhằm mục đích khác.
9
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU:
1. Tình hình đối tượng nghiên cứu:
61.5%
38.5%
20 Nam
32 Nữ
Biểu đồ1: Tỷ lệ đối tượng nghiên cứu
Nhận xét: Trong tổng số 52 BN nghiên cứu có 20 BN nam chiếm 38,5%, 32 nữ
chiếm 61,5%.
2.Đánh giá kiến thức của bệnh nhân về bệnh tăng huyết áp:
2.1. Lý do BN phát hiện bi tăng huyết áp
Bảng 3: Lý do phát hiện tăng huyết áp trước và sau GDSK
Kết quả
Trước GDSK
Số lượng
Tỷ lệ %
Có triệu chứng
27
51,9%
Không có triệu chứng
25
48,1%
Nhận xét: Trước GDSK BN phát hiện THA có triệu chứng là 51,9%., số người
được phát hiện ra THA do vô tình đi khám phát hiện trước GDSK là 48,1%.
10
2.2. Bệnh nhân quan niệm về phòng và điều trị huyết áp:
2.2.1. Quan niệm về phòng huyết áp
Bảng 4: So sánh quan niệm về phòng huyết áp của bệnh nhân
Kết quả
Trước GDSK
Sau GDSK
Số lượng
Tỷ lệ %
Số lượng
Tỷ lệ %
Có thể phòng
được
44
84,6%
48
92,3%
Không phòng
tránh được
8
15,4%
4
7,7%
Nhận xét: Sau khi GDSK số lượng bệnh nhân cho rằng tăng huyết áp có thể
phòng được tăng hơn trước 7,7%
11
2.2.2 Quan niệm về điều trị huyết áp
Bảng 5: So sánh tỷ lệ BN quan niệm về điều trị huyết áp
Kết quả
Trước GDSK
Sau GDSK
Số lượng
Tỷ lệ %
Số lượng
Tỷ lệ %
Có thể điều trị khỏi hoàn
toàn
18
34,6%
1
1,9%
Không điều trị khỏi hoàn
toàn
34
65,4%
51
98,1%
18
34
1
51
0
10
20
30
40
50
60
Trước GDSK
Sau GDSK
Có thể điều trị
khỏi hoàn toàn
Không điều trị
khỏi hoàn toàn
Biểu đồ2: Quan niệm về điều trị huyết áp
Nhận xét: Sau GDSK số BN quan niệm THA có thể điều trị khỏi hoàn toàn giảm
hẳn chỉ còn 1 BN chiếm 1,9%, quan niệm không khỏi hoàn toàn tăng lên rõ rệt lên tới 51
BN chiếm 98,1%
12
2.3.
Hiểu biết của bệnh nhân về dấu hiệu khi bị THA
Bảng 6: So sánh sự hiểu biết của BN về dấu hiệu khi bị THA
Kết quả
Trước GDSK
Sau GDSK
Số lượng
Tỷ lệ %
Số lượng
Tỷ lệ %
Có biết khi bị THA
41
78,8%
52
100%
Không biết khi bị THA
11
21,2%
0
0%
41
11
52
0
0
10
20
30
40
50
60
Trước GDSK
Sau GDSK
Có biết khi bị THA
Không biết khi bị
THA
Biểu đồ 3: dấu hiệu khi bị THA
Nhận xét: Còn 11 BN chiếm 21,2% không biết dấu hiệu khi THA. Thực tế này
cho thấy BN bị THA có triệu chứng là 41 BN tổng số BN đến điều trị tại khoa nội,
chiếm 78,8%.
13
2.4.
Kiến thức của bệnh nhân về bién chứng bệnh THA
Bảng 7: Tỷ lệ BN biết về biến chứng bệnh THA
Bién chứng
Trước GDSK
Sau GDSK
Số lượng
Tỷ lệ %
Số lượng
Tỷ lệ %
Nhồi máu cơ tim
35
67,3%
52
100%
Suy tim
32
61,5%
52
100%
Xuất huyết não
34
65,4%
52
100%
Nhồi máu não
29
55,9%
52
100%
Suy thận
27
51,9%
46
88,5%
Đái tháo đường
26
50%
44
84,6%
Bệnh võng mạc mắt
23
44,2%
51
98,1%
Biến chứng mạch máu
18
34,6%
48
92,3%
Nhận xét: Trước khi GDSK BN biết được biến chứng nhồi máu cơ tim là cao
nhất. Sau GDSK tỷ lệ BN biết được các biến chứng tăng hơn rõ rệt > 80% như suy thận,
đái tháo đường, biến chứng mạch não, có nhiều biến chứng BN được biết tới 100% như
nhồi máu não, suy tim, xuất huyết não.
2.5.
Kỹ năng của bệnh nhân về điều trị THA
Bảng 8: So sánh kỹ năng của BN về điều trị THA
Kết quả
Trước GDSK
Sau GDSK
Số lượng
Tỷ lệ %
Số lượng
Tỷ lệ %
Chỉ uống thuốc khi HA
tăng
14
26,9%
3
5,8%
Uống liên tục để duy trì
HA bình thường
33
63,5%
47
90,4%
Không cấn dùng thuốc
nếu THA mà không khó
chịu
5
9,6%
2
3,8%
Nhận xét: Sau GDSK có 100% BN biết uống thuốc liên tục để duy trì HA bình thường.
14
2.6.
Hiểu biết của bệnh nhân THA đối với các triệu chứng xuất hiện đau
ngực trái
Bảng 9: So sánh sự hiểu biết của BN về các triệu chứng khi xuất hiện đau ngực trái
Biểu hiện
Trước GDSK
Sau GDSK
Số lượng
Tỷ lệ %
Số lượng
Tỷ lệ %
Nhồi máu cơ tim
26
50%
47
90,4%
Huyết áp cao ác tính
22
42,3%
16
30,8%
Đau dây thần kinh liến
sườn
11
21,2%
1
1,9%
Không có ý kién gì
11
21,2%
0
0%
Nhận xét: Sau GDSK sự hiểu biết của BN có nhiều tiến bộ có tới 47 BN chiếm
90,4% nghĩ tới nhồi máu cơ tim khi thấy dấu hiệu đau ngực trái, còn 1 BN nghĩ tới đau
dây thầ linh liên sườn.
2.7.
Thái độ xử trí của bệnh nhân THA khi thấy đau ngực
Bảng 10: So sánh thái độ xử trí của BN khi thấy đau ngực
Biểu hiện
Trước GDSK
Sau GDSK
Số lượng
Tỷ lệ %
Số lượng
Tỷ lệ %
Đo HA ngay, nếu cao uống
thuốc theo BS tư ván
29
55,8%
48
94,1%
Đi cấp cứu ngay néu uống
thuốc không đỡ
13
25%
11
21,2%
Điện thoại xin ý kiến tư vấn
của BS
24
46,2%
6
11,5%
Chỉ cần nằm nghỉ
20
38,5%
6
11,5%
Nhận xét: Có tới 48 BN chiếm 94,1% có ý kiến đo HA ngay, nếu cao uống
thuốc theo BS tư vấn.
15
2.8. Kiến thức của bệnh nhân tăng huyết về ché độ ăn uống, sinh hoạt
Bảng 11: So sánh kiến thức của BN về chế độ ăn uống, sinh hoạt trước và sau khi GDSK
Ý kiến bệnh nhân
Trước GDSK
Sau GDSK
Số lượng
Tỷ lệ %
Số lượng
Tỷ lệ %
Ăn giảm mặn, giảm mỡ động
vật
43
82,7%
50
96,2%
Tăng cường ăn nhiều rau xanh,
hoa quả tươi
15
28,8%
30
57,7%
Không hút thuốc lá, thuốc lào
16
30,8%
35
67,3%
Giảm cân nếu thừa cân
30
57,7%
49
94,2%
Tăng cường hoạt dộng thể lực
(tránh tập quá sức)
27
51,9%
49
94,2%
Cần thư giãn, nghỉ ngơi hợp lý
28
53,8%
47
90,4%
Hạn chế uống rượu, bia
29
56,9%
51
98,1%
Nhận xét: Có 16 BN chiếm 30,8% cho rằng không hút thuốc lá, thuốc lào. Tăng
cường ăn rau xanh hoa quả tươi là 15 BN chiếm 28,8%…Tỷ lệ này còn khiêm tốn, chứng
tỏ ý thức của BN về thay đổi lối sống, sinh hoạt còn thấp. Sau GDSK nhận thức BN tăng
lên đắng kể.
2.9.
Mục đích của bệnh nhân đi khám bệnh tại phòng khám chuyên khoa
Bảng 12: Mục đích của BN đi khám bệnh
Kết quả
Trước GDSK
Sau GDSK
Số lượng
Tỷ lệ %
Số lượng
Tỷ lệ %
Khám phát hiện bệnh và
điều trị
43
82,7%
52
100%
Được cấp thuốc theo
BHYT
34
65,4%
44
84,6%
Biết được tình trạng sức
khoẻ của mình
34
65,45
35
67,3%
Nhận xét: Qua phỏng vấn BN đã nhận thức đúng hơn tầm quan trọng của sức
khoẻ có tới 52 BN chiếm 100% là có nhu cầu khám để phát hiện bệnh và điều trị. Có
những BN cần cả cấp thuốc theo chế độ BHYT và biết tình trạng sức khỏe của mình.
16
2.10. Nhu cầu tư vấn của bệnh nhân cao huyết áp về bệnh
Bảng 13: Tỷ lệ về nhu cầu tư vấn của BN
Kết quả
Trước GDSK
Sau GDSK
Số lượng
Tỷ lệ %
Số lượng
Tỷ lệ %
Rất cần thiết
49
94,2%
51
98,1%
Cần thiết
2
3,8%
1
1,9%
Không cần thiết
1
1,9%
0
0%
49
2
1
51
1
0
0
10
20
30
40
50
60
Trước GDSK
Sau GDSK
Rất cần thiết
Cần thiết
Không cần thiết
Biểu đồ 4: Nhu c ầu t ư vấn c ủa BN
Nhận xét: Sau GDSK người bệnh đã thấy được tầm quan trọng, nên tất cả 100%
BN cho rằng việc tư vấn GDSK là rất cần thiết và cần thiết.
17
2.11. Nhu cầu tư vấn sức khỏe theo nghề nghiệp
Bảng 14: Tỷ lệ về tư vấn theo nghề
Nghề
Trước GDSK
Sau GDSK
Rất cần và
cần GDSK
Không cần
GDSK
Rất cần và
cần GDSK
Không cần
GDSK
Hưu trí
43 (82,7%)
1(1,9%)
44(84,6%)
0
Cán bộ văn phòng
5 (9,6%)
0
5
0
Làm ruộng
1 (1,9%)
0
1
0
Lái xe
1 (1,9%)
0
1
0
Nghề khác
1 (1,9%)
0
1
0
Nhận xét: Qua phỏng vấn BN vẫn còn 1 BN là hưu trí không cần tư vấn về sức
khoẻ, còn lại là cần và rất cần GDSK kể cả nông dân, lái xe, trí thức…
2.12. Nhu cầu tư ván sức khỏe theo lứa tuổi
Bảng 15: Tỷ lệ về tư vấn theo lứa tuổi
Tuổi
Trước GDSK
Sau GDSK
Rất cần và
cần GDSK
Không cần
GDSK
Rất cần và
cấn GDSK
Không cần
GDSK
< 50
4 (7,7%)
0
4
0
< 60
11 (21,2%)
0
11
0
< 70
21 (40,4%)
0
21
0
≥ 70
15 (28,8%)
1(1,9%)
16( 30,8%)
0
Nhận xét: Có 51 BN ở mọi lứa tuổi đều cho rằng cần tư vấn về sức khoẻ, còn 1
BN ở lứa tuổi ≥ 70 chiếm 1,9% cho rằng không cần GDSK.
18
3. Điểm trung bình kiến thức của bệnh nhân THA
Bảng 16: So sánh kiến thức của BN trước và sau khi GDSK
Kết quả
Trước GDSK
Sau GDSK
p
Điểm TB kiến thức về
phòng và điều trị THA
14,7 ± 5,6
21,9 ± 1,4
< 0,01
Nhận xét: Điểm trung bình kiến thức THA của các đối tượng nghiên cứu trước
GDSK là 14,7 ± 5,6. Sau GDSK, điểm trung bình kiến thức tăng 7,2 điểm. Sự khác biệt
này có ý nghĩa thống kê với p < 0,01