10591_Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ở huyện Phúc Thọ, thành phố Hà Nội

luận văn tốt nghiệp

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ LAO ĐỘNG – THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LAO ĐỘNG – XÃ HỘI

KIỀU THỊ ÁNH

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
CẤP XÃ Ở HUYỆN PHÚC THỌ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ NHÂN LỰC

HÀ NỘI – 2015

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ LAO ĐỘNG – THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LAO ĐỘNG – XÃ HỘI

KIỀU THỊ ÁNH

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
CẤP XÃ Ở HUYỆN PHÚC THỌ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Chuyên ngành: Quản trị nhân lực
Mã số : 60340404

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ NHÂN LỰC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. VŨ QUANG THỌ

HÀ NỘI – 2015

LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan công trình nghiên cứu khoa học với đề tài: “Nâng cao
chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ở huyện Phúc Thọ, thành phố Hà
Nội” là của riêng bản thân tôi. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn
đảm bảo độ tin cậy, chính xác và trung thực. Những kết luận khoa học của
Luận văn chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu khoa
học nào khác.
Phúc Thọ, ngày 20 tháng 7 năm 2015
Tác giả luận văn

Kiều Thị Ánh
I

MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ………………………………………………………………………………. IV
DANH MỤC BẢNG ……………………………………………………………………………………………….
V
MỞ ĐẦU
………………………………………………………………………………………………………………….. 1
1. Lý do chọn đề tài
…………………………………………………………………………………………. 1
2. Tổng quan các nghiên cứu liên quan đến đề tài …………………………………………… 2
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ………………………………………………………………. 5
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ……………………………………………………………….. 6
5. Phương pháp nghiên cứu
…………………………………………………………………………….. 6
6. Kết cấu của luận văn …………………………………………………………………………………… 7
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ
CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ
………………………………………………………………………… 8
1.1. Một số khái niệm liên quan ………………………………………………………………………. 8
1.1.1. Cấp xã
…………………………………………………………………………………………………….. 8
1.1.2. Cán bộ, công chức……………………………………………………………………………………. 9
1.1.3. Cán bộ, công chức cấp xã
…………………………………………………………………………. 9
1.1.4. Chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã …………………………………………… 10
1.1.5. Nâng cao chất lương đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã …………………………….. 12
1.2. Đặc điểm của đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã………………………………………. 13
1.3. Các tiêu chí đánh giá chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã
…………. 15
1.3.1. Thể lực
………………………………………………………………………………………………….. 15
1.3.2. Trí lực …………………………………………………………………………………………………… 17
1.3.3. Tâm lực ………………………………………………………………………………………………… 19
1.4. Nội dung nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã
…………….. 21
1.4.1. Nâng cao thể lực ……………………………………………………………………………………. 21
1.4.2. Nâng cao trí lực ……………………………………………………………………………………… 23
1.4.3. Nâng cao tâm lực …………………………………………………………………………………… 27
II

1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã 31
1.5.1. Mục tiêu, định hướng phát triển và quan điểm của người lãnh đạo tổ chức …. 31
1.5.2. Chế độ, chính sách đối xử với đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ……………….. 31
1.5.3. Môi trường làm việc và điều kiện làm việc ………………………………………………. 32
1.5.4. Nhận thức của đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ……………………………………… 33
1.5.5. Văn hóa địa phương
……………………………………………………………………………….. 34
1.6. Kinh nghiệm của một số huyện trên địa bàn thành phố Hà Nội về nâng cao
chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã
…………………………………………………. 35
1.6.1. Kinh nghiệm
………………………………………………………………………………………….. 35
1.6.2. Bài học kinh nghiệm rút ra cho huyện Phúc Thọ ………………………………………. 38
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN
BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ Ở HUYỆN PHÚC THỌ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
40
2.1. Khái quát chung về huyện Phúc Thọ, thành phố Hà Nội ………………………… 40
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
………………………………………………………………………………….. 40
2.1.2. Đặc điểm kinh tế, văn hóa, xã hội ……………………………………………………………. 40
2.1.3. Thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ở huyện Phúc Thọ,
thành phố Hà Nội
……………………………………………………………………………………………. 44
2.2. Phân tích thực trạng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã
ở huyện Phúc Thọ, thành phố Hà Nội …………………………………………………………… 56
2.2.1. Nâng cao thể lực ……………………………………………………………………………………. 56
2.2.2. Nâng cao trí lực ……………………………………………………………………………………… 58
2.2.3. Nâng cao tâm lực …………………………………………………………………………………… 70
2.3. Đánh giá thực trạng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã
ở huyện Phúc Thọ, thành phố Hà Nội …………………………………………………………… 76
2.3.1. Ưu điểm
………………………………………………………………………………………………… 76
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân ………………………………………………………………. 78
III

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ,
CÔNG CHỨC CẤP XÃ Ở HUYỆN PHÚC THỌ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI ……..
82
3.1. Quan điểm, mục tiêu nâng cao chất lượng cán bộ, công chức cấp xã ở huyện
Phúc Thọ, thành phố Hà Nội…………………………………………………………………………. 82
3.1.1. Quan điểm …………………………………………………………………………………………….. 82
3.1.2. Mục tiêu………………………………………………………………………………………………… 83
3.2. Các giải pháp nâng cao chất lượng cán bộ, công chức cấp xã ở huyện Phúc
Thọ, thành phố Hà Nội………………………………………………………………………………….. 84
3.2.1. Nâng cao chất lượng công tác quy hoạch đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã .. 84
3.2.2. Đẩy mạnh và nâng cao chất lượng công tác đào tạo, bồi dưỡng đối với đội ngũ
cán bộ, công chức cấp xã …………………………………………………………………………………. 86
3.2.3. Hoàn thiện, chuẩn hóa các chức danh cán bộ, công chức cấp xã ………………… 92
3.2.4. Đổi mới công tác tuyển chọn, bố trí, sử dụng và luân chuyển cán bộ, công chức
cấp xã
…………………………………………………………………………………………………………….. 93
3.2.5. Thực hiện tốt các chế độ và chính sách đối với đội ngũ cán bộ, công chức cấp
xã…………………………………………………………………………………………………………………… 95
3.2.6. Hoàn thiện công tác đánh giá đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã
…………………. 97
3.2.7. Nâng cao chất lượng công tác chăm sóc sức khỏe, xây dựng môi trường làm
việc văn hóa cho cán bộ, công chức cấp xã ……………………………………………………….. 99
3.2.8. Đẩy mạnh công tác cải cách hành chính, tăng cường đầu tư cơ sở vật chất cần
thiết cho công sở cấp xã
…………………………………………………………………………………. 100
3.2.9. Nâng cao phẩm chất đạo đức, đẩy mạnh đấu tranh chống tham nhũng trong đội
ngũ cán bộ, công chức cấp xã
…………………………………………………………………………. 100
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
………………………………………………………………………
102
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ……………………………………………………………
106
PHỤ LỤC ……………………………………………………………………………………………………………..
108

IV

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Các từ viết tắt
Giải thích
BCH
Ban chấp hành
BTV
Ban Thường vụ
CBCC
Cán bộ công chức
CMKT
Chuyên môn kỹ thuật
CV
Công việc
CNH
Công nghiệp hóa
HĐH
Hiện đại hóa
HĐND
Hội đồng nhân dân
KN
Kỹ năng
LLCT
Lý luận chính trị
NN
Nhà nước
UBND
Ủy ban nhân dân
V

DANH MỤC BẢNG

Tên bảng
Trang
Bảng 1.1
Chỉ số đánh giá tình trạng sức khỏe BMI
22
Bảng 2.1
Cơ cấu phân theo độ tuổi của đội ngũ cán bộ, công chức
cấp xã ở huyện Phúc Thọ giai đoạn 2010 – 2014
44
Bảng 2.2
Cơ cấu phân theo giới tính của đội ngũ cán bộ, công chức
cấp xã ở huyện Phúc Thọ giai đoạn 2010 – 2014
45
Bảng 2.3
Trình độ văn hóa của đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ở
huyện Phúc Thọ giai đoạn 2010 -2014
46
Bảng 2.4
Trình độ chuyên môn kỹ thuật của đội ngũ cán bộ, công
chức cấp xã ở huyện Phúc Thọ giai đoạn 2010 – 2014
47
Bảng 2.5
Trình độ lý luận chính trị của đội ngũ cán bộ, công chức
cấp xã ở huyện Phúc Thọ giai đoạn 2010 – 2014
48
Bảng 2.6
Kết quả tự đánh giá của CBCC cấp xã về các kỹ năng nghề
nghiệp trong quá trình thực thi nhiệm vụ
50
Bảng 2.7
Kết quả đánh giá của CBCC cấp huyện về các kỹ năng
nghề nghiệp của CBCC cấp xã
51
Bảng 2.8
Kết quả đánh giá đạo đức công vụ của CBCC cấp xã
53
Bảng 2.9
Kết quả đánh giá của CBCC cấp xã về mức độ hoàn thành
nhiệm vụ
55
Bảng 2.10 Số liệu về khám sức khỏe định kỳ cho đội ngũ CBCC cấp
xã ở huyện Phúc Thọ giai đoạn 2010 – 2014
57
Bảng 2.11 Kết quả công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ CBCC cấp xã
ở huyện Phúc Thọ năm 2014
60
Bảng 2.12 Hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo đối với CB cấp xã có trình
độ đào tạo CMNV từ trung cấp trở lên
66
VI

Bảng 2.13 Hệ số lương đối với CB cấp xã có trình độ sơ cấp hoặc
chưa qua đào tạo trình độ chuyên môn ngiệp vụ
67
Bảng 2.14 Kết quả đánh giá về chính sách tiền lương đối với cán bộ,
công chức cấp xã
69
Bảng 2.15 Kết quả đánh giá CBCC cấp xã ở huyện Phúc Thọ trong
giai đoạn 2010 – 2014
73
Bảng 2.16 Kết quả đánh giá về hoạt động đánh giá cán bộ, công chức
cấp xã ở huyện Phúc Thọ, thành phố Hà Nội
74
Bảng 2.17 Kết quả đánh giá ý thức, thái độ của cán bộ, công chức cấp
xã ở huyện Phúc Thọ, thành phố Hà Nội
80

1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong hệ thống chính trị của chúng ta, chính quyền cấp xã (cấp cơ sở)
có một vị trí rất quan trọng, là cầu nối trực tiếp của hệ thống chính quyền nhà
nước với nhân dân, thực hiện hoạt động quản lý nhà nước trên các lĩnh vực
kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh trật tự, an toàn xã hội ở địa phương theo
thẩm quyền được phân cấp, đảm bảo cho các chủ trương, chính sách của
Đảng, pháp luật của Nhà nước được triển khai thực hiện trong cuộc sống. Tuy
nhiên, chính quyền cấp xã không thể hoàn thành nhiệm vụ của mình một cách
hiệu lực và hiệu quả nếu thiếu một đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã vững
vàng về chính trị, có đạo đức trong sạch về lối sống, có trí tuệ, kiến thức và
trình độ năng lực để thực hiện các công việc được giao.
Như vậy, đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã có vai trò hết sức quan
trọng trong xây dựng và hoàn thiện bộ máy chính quyền cấp xã. Đây là vấn đề
đặc biệt quan trọng đã được Đảng và Nhà nước quan tâm trong suốt quá trình
xây dựng nhà nước dân chủ nhân dân đến nay.
Bước vào thời kỳ đổi mới, kể từ khi có Nghị quyết đại hội toàn quốc
lần thứ VI của Đảng (12/1986) và sự phát triển của nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa, trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, việc nâng
cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức nói chung và cán bộ, công chức cấp
xã nói riêng càng trở nên bức thiết, đòi hỏi phải nghiên cứu một cách sâu sắc
về chất lượng đội ngũ cán cán bộ, công chức cấp xã nhằm đáp ứng yêu cầu
của sự nghiệp đổi mới đất nước.
Tuy nhiên, ở cấp xã hiện nay, chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức
trên cả nước nói chung và ở huyện Phúc Thọ nói riêng còn bộc lộ những hạn
chế, yếu kém cả về số lượng và chất lượng. Một trong số những hạn chế đó là:
trình độ, năng lực của đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã còn non kém chưa
2

đáp ứng được với yêu cầu và nhiệm vụ đặt ra, đặc biệt là về năng lực quản lý
nhà nước, quản lý xã hội, kỹ năng thực thi công vụ, cũng như khả năng vận
dụng khoa học công nghệ hiện đại trong công tác quản lý, công việc chuyên
môn, nghiệp vụ vẫn còn nhiều hạn chế. Một bộ phận cán bộ, công chức cấp xã
còn mang tính bảo thủ, trì trệ, trông chờ, ỷ lại, tinh thần trách nhiệm, ý thức tổ
chức kỷ luật, tác phong lề lối làm việc còn yếu. Một bộ phận cán bộ, công
chức còn quan liêu, tham nhũng, cục bộ, bè phái, sách nhiễu nhân dân, vi
phạm đạo đức lối sống…làm giảm hiệu lực của bộ máy hành chính nhà nước.
Tình trạng hẫng hụt các thế hệ cán bộ, công chức ở cấp xã còn khá phổ biến,
thiếu đội ngũ nòng cốt kế cận có trình độ chuyên môn cao và các chuyên gia
hoạch định chính sách ở cơ sở.
Mặt khác, đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã hàng ngày phải giải quyết
một khối lượng công việc rất lớn, đa dạng và phức tạp, liên quan đến tất cả
mọi mặt của đời sống chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng
ở địa phương. Vì vậy, nếu đội ngũ này thiếu phẩm chất và năng lực sẽ gây
những hậu quả tức thời và nghiêm trọng về nhiều mặt cho các địa phương nói
riêng và cho cả nước nói chung. Chính vì vậy, đứng trước yêu cầu của công
cuộc phát triển kinh tế – xã hội thì chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp
xã càng phải được quan tâm.
Nhận thức được tầm quan trọng của chất lượng đội ngũ cán bộ, công
chức cấp xã trong sự nghiệp đổi mới và phát triển đất nước, tác giả xin chọn
đề tài: “Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ở huyện
Phúc Thọ, thành phố Hà Nội” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn cao học
của mình.
2. Tổng quan các nghiên cứu liên quan đến đề tài
Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài nâng cao chất lượng đội ngũ
cán bộ, công chức cấp xã đã được các nhà nghiên cứu khoa học xã hội và các
3

nhà hoạt động chính trị quan tâm nghiên cứu dưới nhiều góc độ khác nhau,
Có thể kể đến một số công trình nghiên cứu sau:
PGS.TS Nguyễn Phú Trọng và PGS.TS Trần Xuân Sầm (đồng chủ
biên): Luận cứ khoa học cho việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ trong
thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, Nxb Chính trị quốc
gia, Hà Nội, 2003. Trong cuốn sách này, các tác giả đã khẳng định được rõ vị
trí, vai trò và yêu cầu khách quan, cấp bách của việc nâng cao chất lượng đội
ngũ cán bộ, công chức. Đồng thời, góp phần lý giải, hệ thống hóa các căn cứ
khoa học của việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức. Từ đó đưa
ra những phương hướng, giải pháp nhằm nâng cao chất lượng cán bộ, công
chức phù hợp với thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta
hiện nay. Tuy nhiên, tác phẩm chỉ mới dừng lại ở việc nghiên cứu đối tượng
cán bộ, công chức nói chung mà chưa đi sâu vào đối tượng đặc thù là cán bộ,
công chức cấp xã.
Luận án tiến sỹ: “Hoàn thiện việc xây dựng đội ngũ công chức hành
chính nhà nước chuyên nghiệp ở Việt Nam” do Chu Xuân Khánh thực hiện
năm 2010. Nội dung luận án tác giả chủ yếu đề cập đến những quan niệm về
công chức nhà nước của một số quốc gia khác nhau làm cơ sở để phân tích so
sánh với thực tiễn công chức ở Việt Nam, từ đó hệ thống hóa cơ sở lý luận về
đội ngũ công chức hành chính nhà nước và tính chuyên nghiệp của đội ngũ
công chức hành chính nhà nước. Tác giả đã phân tích đánh giá thực trạng về
xây dựng và phát triển đội ngũ công chức hành chính nhà nước Việt Nam trên
cơ sở đó rút ra các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng đội ngũ công chức hành
chính nhà nước và đề xuất một số giải pháp nhằm xây dựng đội ngũ công
chức hành chính chuyên nghiệp ở Việt Nam. Tuy nhiên, tác giả đã không tiếp
cận theo hướng về khoa học quản trị nhân lực mà tiếp cận dựa trên quan điểm
quản lý hành chính.
4

Đề tài khoa học cấp nhà nước KX.04.09 (2002-2004) về xây dựng đội
ngũ cán bộ, công chức cấp xã đáp ứng đòi hỏi của Nhà nước pháp quyền xã
hội chủ nghĩa Việt Nam của dân, do dân, vì dân do Bộ Nội vụ chủ trì, đã phân
tích tính tất yếu khách quan của việc xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức đáp
ứng yêu cầu xây dựng NNPQ XHCN; thực trạng đội ngũ và thể chế quản lý
cán bộ, công chức cấp xã; phương hướng và giải pháp xây dựng đội ngũ cán
bộ, công chức cấp xã.
Luận án tiến sỹ, “Hoàn thiện pháp luật về cán bộ, công chức chính
quyền cấp xã đáp ứng yêu cầu xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa” do Mạc Minh Sản thực hiện năm 2008. Nghiên cứu làm sáng tỏ cơ sở
lý luận và thực trạng của pháp luật về cán bộ, công chức chính quyền cấp xã
để đưa ra những quan điểm phương hướng và giải pháp cơ bản nhằm hoàn
thiện pháp luật về cán bộ, công chức chính quyền cấp xã nhằm đáp ứng yêu
cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay.
Ngoài ra, còn có một số bài viết, nghiên cứu được đăng trên các Tạp
chí Tổ chức nhà nước, Tạp chí Cộng sản như:
Bài báo: “Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã, góp
phần xây dựng chính quyền địa phương vững mạnh” của tác giả Đoàn Văn
Tình được đăng trên tạp chí điện tử tổ chức nhà nước ngày 16/3/2015;
Bài báo: “Chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã từ sau Hội
nghị Trung ương 5 khóa IX và một số kiến nghị” của tác giả ThS. Trần Thị
Hạnh, Trường Đại học Nội vụ – Bộ Nội vụ đăng trên chí cộng sản ngày
3/7/2015;
Bài báo: “Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức xã, phường,
thị trấn” của Tiến sỹ Dương Trung Ý đăng trên trang thông tin điện tử nhà
xuất bản chính trị quốc gia – sự thật ngày 17/7/2013;
Như vậy, các công trình nghiên cứu trên đã đề cập đến các khía cạnh
5

khác nhau về chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức và có những đóng góp
nhất định trong việc hoạch định chủ trương, chính sách và tìm ra một số giải
pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức ở nước ta. Tuy
nhiên, các công trình nghiên cứu trên tập trung chủ yếu về mặt phương pháp
luận, hoặc nghiên cứu ở phạm vi rộng (toàn bộ đội ngũ cán bộ, công chức nhà
nước) chưa chuyên sâu về đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã, mặt khác do
nghiên cứu đã lâu nên có nhiều nội dung đã bị lạc hậu so với bối cảnh kinh tế-
xã hội có nhiều thay đổi như hiện nay.
Đến nay, ở huyện Phúc Thọ chưa có công trình nghiên cứu nào cụ thể
và toàn diện về nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã dưới
góc độ khoa học quản trị nhân lực. Do vậy, tác giả nghiên cứu đề tài: “Nâng
cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ở huyện Phúc Thọ, thành
phố Hà Nội” là rất cần thiết cả về mặt lý luận và thực tiễn.
Dưới góc độ khoa học, các công trình nghiên cứu nói trên rất có giá trị
đối với những người quan tâm đến vấn đề nâng cao chất lượng đội ngũ cán
bộ, công chức cấp xã nói chung và đối với tác giả nói riêng. Tác giả sẽ chỉ ra
khoảng trống về lý thuyết và thực tiễn, đồng thời có sự chắt lọc và kế thừa
những kết quả nghiên cứu trước đó về vấn đề nâng cao chất lượng đội ngũ cán
bộ, công chức cấp xã.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích: Trên cơ sở những lý luận về cán bộ, công chức cấp xã và
chất lượng cán bộ, công chức cấp xã, luận văn tập trung làm rõ những nỗ lực
nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ở huyện Phúc Thọ,
thành phố Hà Nội và đề xuất giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng
đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ở huyện Phúc Thọ, thành phố Hà Nội.
Nhiệm vụ:

Hệ thống hóa các khái niệm có liên quan; Đặc điểm đội ngũ cán bộ,
6

công chức cấp xã; Nội dung nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức
cấp xã; Những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức
cấp xã và kinh nghiệm ở một số huyện của thành phố Hà Nội về nâng cao
chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã.
Phân tích thực trạng chất lượng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ,
công chức cấp xã ở huyện Phúc Thọ, nêu ra những kết quả đã đạt được và
những hạn chế cần khắc phục, đồng thời phân tích các nguyên nhân dẫn đến
hạn chế đó.
Đề xuất các giải pháp và kiến nghị nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ,
công chức cấp xã ở huyện Phúc Thọ, thành phố Hà Nội.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ở huyện Phúc Thọ, thành phố Hà
Nội.
Phạm vi nghiên cứu:
Không gian: 23 xã ở huyện Phúc Thọ, thành phố Hà Nội
Thời gian: Nguồn số liệu để phân tích thực trạng tác giả lấy trong
khoảng thời gian 5 năm từ năm 2010 đến năm 2014. Các giải pháp đề xuất và
kiến nghị cho giai đoạn 2015- 2020.
5. Phương pháp nghiên cứu
• Phương pháp tổng hợp, phân tích so sánh
• Phương pháp thống kê mô tả
• Phương pháp phân tích định tính và định lượng, thu thập dữ liệu
từ các nguồn thông tin thứ cấp và nguồn thông tin sơ cấp.
• Phương pháp điều tra xã hội học:
Tác giả thực hiện điều tra xã hội học thông qua điều tra chọn mẫu bằng
cách phát phiếu bảng hỏi với 3 mẫu phiếu: Phiếu 1- Hỏi cán bộ, công chức
7

cấp xã; Phiếu 2- Hỏi cán bộ, công chức cấp huyện; Phiếu 3- Hỏi người dân ở
huyện Phúc Thọ, thành phố Hà Nội. Số lượng phiếu điều tra và quy mô mẫu
được xác định như sau:
Phiếu 1: Gửi cán bộ, công chức cấp xã để họ tự đánh giá, mỗi xã hỏi 5
người (1 Chủ tịch xã, 1 Phó chủ tịch xã, 3 công chức cấp xã)
Phiếu 2: Gửi cán bộ, công chức cấp huyện để họ đánh giá cán bộ, công
chức cấp xã, hỏi 20 người.
Phiếu 3: Gửi người dân để họ đánh giá chất lượng cán bộ, công chức
cấp xã, mỗi xã hỏi 5 người
Tác giả đã tiến hành điều tra chọn mẫu ở 10 xã. Như vậy số phiếu phát
ra là: Phiếu 1: 10 x 5 = 50 phiếu; Phiếu 2: 20 phiếu; Phiếu 3: 10×5 =50 phiếu
6. Kết cấu của luận văn
Chương 1. Cơ sở lý luận về nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công
chức cấp xã

Chương 2. Thực trạng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức
cấp xã ở huyện Phúc Thọ, thành phố Hà Nội

Chương 3. Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức
cấp xã ở huyện Phúc Thọ, thành phố Hà Nội

8

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ,
CÔNG CHỨC CẤP XÃ
1.1. Một số khái niệm liên quan
1.1.1. Cấp xã
Theo quy định tại điều 110 Hiến pháp nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam năm 2012, hệ thống chính trị của nước ta được xây dựng theo bốn
cấp gồm: Trung ương; Tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Quận, huyện,
thành phố, thị xã thuộc tỉnh; xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã). Như
vậy, cấp xã là cấp quản lý thấp nhất trong hệ thống chính trị ở nước ta.
Trong hệ thống chính trị của chúng ta, chính quyền cấp xã có một vị trí
rất quan trọng, là cầu nối trực tiếp của hệ thống chính quyền nhà nước với
nhân dân, thực hiện hoạt động quản lý nhà nước trên các lĩnh vực kinh tế, văn
hóa, xã hội, an ninh trật tự, an toàn xã hội ở địa phương theo thẩm quyền
được phân cấp, đảm bảo cho các chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật
của Nhà Nước được triển khai thực hiện trong cuộc sống.
Cấp xã là nơi trực tiếp giải quyết các vấn đề của người dân: dưới cấp xã
không còn cấp quản lý nào khác (xét trong hệ thống quản lý), chính vì vậy
mọi vấn đề liên quan đến đời sống của người dân đều do cấp xã trực tiếp thực
hiện. So với các cấp quản lý ở Trung ương; Tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương; Quận, huyện, thành phố, thị xã thuộc tỉnh thì quy mô của cấp xã nhỏ
hơn nhưng các vấn đề phải giải quyết thường phức tạp hơn do mỗi người dân
có nhu cầu, hoàn cảnh, lợi ích khác nhau và họ hành động xuất phát từ lợi ích
của họ nhiều hơn lợi ích của hệ thống.
Cấp xã là nơi trực tiếp thực hiện đường lối, chủ trương, chính sách của
Đảng và Nhà nước, đoàn thể. Sự đúng, sai trong đường lối, chính sách của
Đảng và Nhà nước, đoàn thể được thể hiện trực tiếp ở cấp xã, cả về phương
9

thức thực thi lẫn sự phù hợp hay không phù hợp của đường lối đó với lợi ích
của nhân dân.
1.1.2. Cán bộ, công chức
Theo khoản 1, điều 4 luật Cán bộ, công chức được Quốc hội nước
Công hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa VII, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày
13/11/2008 (sau đây gọi tắt là Luật CBCC) và có hiệu lực thi hành từ ngày
01/01/2010, quy định: “Cán bộ là công dân Việt Nam được bầu cử, phê
chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của
Đảng cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội ở trung ương,
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đay gọi chung là cấp tỉnh), ở
quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện)
trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước”[16, tr.1].
Theo khoản 2, điều 4, luật Cán bộ, công chức quy định: “Công chức là
công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức
danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính
trị – xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc
Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công
nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không
phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý
của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ
chức chính trị – xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập),
trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức
trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được
bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp
luật” [16, tr.1-2].
1.1.3. Cán bộ, công chức cấp xã
Theo khoản 3, điều 4, luật Cán bộ, công chức quy định: “Cán bộ xã,
10

phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) là công dân Việt Nam, được
bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy
ban nhân dân, Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy, người đứng đầu tổ chức chính trị –
xã hội; công chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một
chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, trong biên
chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước” [16, tr.2] Cán bộ cấp xã có các chức danh sau đây: Bí thư, Phó Bí thư Đảng uỷ;
Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân; Chủ tịch, Phó Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân; Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; Bí thư Đoàn Thanh
niên Cộng sản Hồ Chí Minh; Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ; Chủ tịch Hội
Nông dân (áp dụng đối với xã, phường, thị trấn có hoạt động nông, lâm, ngư,
diêm nghiệp và có tổ chức Hội Nông dân Việt Nam); Chủ tịch Hội Cựu chiến
binh.
Công chức cấp xã có các chức danh: Trưởng Công an; Chỉ huy trưởng
Quân sự; Văn phòng – thống kê; Địa chính – xây dựng – đô thị và môi trường
(đối với phường, thị trấn) hoặc địa chính – nông nghiệp – xây dựng và môi
trường (đối với xã); Tài chính – kế toán; Tư pháp – hộ tịch; Văn hóa – xã hội.
Công chức cấp xã do cấp huyện quản lý.
1.1.4. Chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã
Chất lượng là một phạm trù phức tạp và có nhiều cách tiếp cận khác
nhau. Theo từ điển Tiếng việt thì “Chất lượng là cái tạo nên phẩm chất, giá
trị của một con người, sự vật, sự việc”. Theo Juran – một giáo sư người Mỹ
định nghĩa về chất lượng như sau: “Chất lượng là sự phù hợp với nhu cầu”.
Theo tiêu chuẩn đo lường chất lượng Việt Nam (TCVN-ISO 8402) định
nghĩa: “Chất lượng là tập hợp các đặc tính của một thực thể (đối tượng) tạo
cho thực thể (đối tượng) có khả năng thỏa mãn những nhu cầu đã nêu ra hoặc
nhu cầu tiềm ẩn”.
11

Trong mỗi lĩnh vực khác nhau với mục đích khác nhau có nhiều quan
điểm về chất lượng khác nhau.
Chất lượng cán bộ, công chức cấp xã được phản ánh thông qua các tiêu
chuẩn về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, trình độ ngoại ngữ, tin học, các kỹ
năng, kinh nghiệm trong quản lý, thái độ chính trị, đạo đức, tình trạng sức
khỏe của đội ngũ cán bộ, công chức trong thực thi công vụ.
Mỗi cán bộ, công chức không tồn tại một cách biệt lập mà phải được
đặt trong một chính thể thống nhất của đội ngũ cán bộ, công chức. Vì vậy,
quan niệm về chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức phải được đặt trong mối
quan hệ biện chứng giữa chất lượng của từng cán bộ, công chức với chất
lượng của cả đội ngũ. Như vậy, chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã
là chất lượng của tập hợp cán bộ, công chức cấp xã trong một tổ chức, địa
phương. Chất lượng đội ngũ không phải là sự tập hợp giản đơn về số lượng
mà là sự tổng hợp sức mạnh của toàn bộ đội ngũ cán bộ, công chức. Sức
mạnh này bắt nguồn từ phẩm chất vốn có trong mỗi con người và nó được
tăng lên gấp bội bởi tính thống nhất của tổ chức, của sự giáo dục, đào tạo,
phân công, quản lý và kỷ luật.
Tóm lại, chất lượng của đội ngũ công chức bao gồm:
– Chất lượng của từng công chức: Cụ thể là phẩm chất chính trị, đạo
đức; trình độ năng lực và khả năng hoàn thành nhiệm vụ. Chất lượng của từng
công chức là yếu tố cơ bản để tạo nên chất lượng của cả đội ngũ.
– Chất lượng của cả đội ngũ với tính chất là một chỉnh thể, thể hiện ở cơ
cấu đội ngũ được tổ chức khoa học, có tỷ lệ cân đối, hợp lý về số lượng và độ
tuổi được phân bố trên cơ sở các địa phương, đơn vị và lĩnh vực hoạt động
của đời sống xã hội.
Như vậy có thể định nghĩa về chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp
xã như sau: “Chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã là tập hợp tất cả
12

các thuộc tính của từng cán bộ, công chức cấp xã cùng sự phối hợp hoạt động
chặt chẽ cả về ý chí lẫn hành động của đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã có
khả năng đáp ứng yêu cầu, mục tiêu tại một thời điểm nhất định”.
1.1.5. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã
Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã là tổng thể các
biện pháp có tổ chức, có định hướng tác động lên tập hợp tất cả các thuộc tính
và sự phối hợp hoạt động của đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã làm cho thay
đổi về chất cao hơn so với thời điểm chưa tác động.
Để nâng cao chất lượng đội ngũ công chức, cần giải quyết tốt mối quan
hệ giữa chất lượng với số lượng cán bộ, công chức, chỉ khi nào hai mặt này
hài hòa, tác động hữu cơ với nhau thì mới tạo nên sức mạnh đồng bộ của cả
đội ngũ.
Đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã được đánh giá là có chất lượng nếu
chỉ dựa trên việc xem xét, đánh giá chất lượng của từng thành viên riêng rẽ thì
kết quả của việc đánh giá đó sẽ là không chính xác. Để đánh giá chính xác về
chất lượng của đội ngũ cán bộ công chức cấp xã phải đánh giá trên quan điểm
là một đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã mang tính tổng thể, cụ thể là:
Thứ nhất, chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức được xem xét thông
qua các tiêu chí đánh giá như: thể lực (bao gồm thể chất và tâm lý); trí lực
(trình độ học vấn, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, phương pháp, kỹ năng làm
việc, trình độ tin học, ngoại ngữ…) Tâm lực (phẩm chất chính trị, đạo đức
công vụ, tác phong làm việc, văn hóa ứng xử và sự tín nhiệm…).
Thứ hai, chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã là sức mạnh của
tất cả các thành viên trong đội ngũ đặt trong mối quan hệ tác động qua lại tạo
nên sức mạnh tập thể được xem xét cả về mặt số lượng, chất lượng và cơ cấu
hay thể hiện tính linh hoạt, phù hợp, tính liên kết và sự phối hợp chặt chẽ,
thống nhất cả về ý chí lẫn hành động, đem lại hiệu quả, đáp ứng được yêu cầu
13

đặt ra và đạt được mục tiêu của tổ chức. Sức mạnh tập thể thông qua sự tác
động tương hỗ của các thành viên tạo nên sức mạnh lớn hơn sức mạnh của
các thành viên đơn lẻ trong tổ chức.
Chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã được nâng cao biểu hiện
ở các khía cạnh sau:
Thứ nhất, chất lượng hoạt động công vụ của cán bộ, công chức cấp xã
tăng (tức hiệu suất công việc của cán bộ, công chức cấp xã được nâng cao),
các nhiệm vụ mà cấp trên giao luôn hoàn thành tốt.
Thứ hai, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ, công chức
cấp xã ngày càng được nâng cao và đảm bảo phù hợp với chức năng, nhiệm
vụ của vị trí chức danh đảm nhiệm. Đồng thời, khả năng tiếp thu được những
kiến thức về kinh tế thị trường, kiến thức về pháp luật, kiến thức về quản lý
nhà nước, ngoại ngữ và tin học… ngày càng tăng để nắm bắt kịp thời những
biến động của thực tiễn ở cơ sở, theo kịp những thay đổi và sự phát triển của
đất nước, của khu vực và của thế giới.
Thứ ba, năng lực tổ chức các hoạt động ngày càng tốt hơn. Biểu hiện
là: có tư duy nhạy bén sáng tạo, có phương pháp làm việc dân chủ khoa học,
có tính quyết đoán dám nghĩ, dám làm.
Thứ tư, phẩm chất đạo đức của người cán bộ, công chức cấp xã ngày
càng tốt hơn. Đó là sự trung thành với Đảng cộng sản Việt Nam, Nhà nước
cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, bảo vệ Tổ quốc và lợi ích quốc gia;
Luôn tôn trọng nhân dân, tận tụy phục vụ nhân dân, lắng nghe ý kiến và chịu
sự giám sát của nhân dân.
1.2. Đặc điểm của đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã
Cán bộ, công chức cấp xã là một bộ phận của đội ngũ cán bộ, công
chức được hình thành từ việc bầu cử và tuyển dụng. Do đó, đội ngũ cán bộ,
công chức cấp xã có các đặc điểm sau:
14

Thứ nhất, đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã là những người thực thi
hoạt động công vụ ở cấp xã.
Công vụ là một loại hoạt động mang tính quyền lực – pháp lý được
thực thi bởi đội ngũ cán bộ, công chức nhà nước hoặc những người khác khi
nhà nước trao quyền nhằm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước
trong quá trình quản lý toàn diện các mặt hoạt động của đời sống xã hội.
Người cán bộ, công chức được trao quyền thực thi công vụ, đồng thời, họ có
bổn phận phục vụ xã hội, công dân và chịu những ràng buộc nhất định do liên
quan đến chức trách đang đảm nhiệm. Họ có thể phải từ chức, bị truy cứu
hoặc phải bồi thường thiệt hại nếu không hoàn thành trách nhiệm, sai phạm
do quyết định hành chính làm tổn hại lợi ích hợp pháp của công dân, tổ chức.
Thứ hai, đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã được nhà nước đảm bảo các
điều kiện cần thiết, quyền lợi chính đáng để có khả năng và yên tâm thực thi
công vụ
Để thực hiện công vụ, người CBCC được nhà nước cung cấp các điều
kiện cần thiết để tiến hành thực thi công vụ như trụ sở, phương tiện, điều kiện
làm việc… Họ được đảm bảo các quyền lợi vật chất và tinh thần như: hưởng
lương từ ngân sách nhà nước tương xứng với chức trách và công việc được
giao, nhận các loại trợ cấp, phụ cấp bằng tiền hoặc hiện vật và được nhận
lương hưu khi đủ thời gian cống hiến cho nền công vụ, được khen thưởng khi
có công lao xứng đáng.
Thứ ba, đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã hầu hết là người địa phương,
sinh sống tại địa phương, có quan hệ dòng tộc và gắn bó mật thiết với nhân
dân. Họ là những người cư trú, sinh sống, gắn bó chặt chẽ với nhân dân địa
phương, có mối quan hệ trực tiếp với người thân, gia đình, họ tộc. Do đó,
người cán bộ, công chức cấp xã luôn chịu tác động của các mối quan hệ đan
xen phức tạp: vừa là người đại diện cho quyền lực của Nhà nước tại địa
15

phương, vừa là người dân cùng làng, cùng phố, cùng họ tộc… Những mối
quan hệ đó vừa thống nhất nhưng cũng vừa mâu thuẫn và có ảnh hưởng
không nhỏ đến hiệu qu công vụ. Mặt khác, cán bộ, công chức cấp xã thường
có tư liệu sản xuất riêng như ruộng đất, phương tiện, máy móc… Họ có thể
tham gia làm kinh tế phụ gia đình, kinh tế tập thể, do đó ngoài thu nhập từ
lương, phụ cấp do Nhà nước chi trả, họ có thể có thêm các khoản thu nhập
khác.
Thứ tư, hoạt động công vụ của cán bộ, công chức cấp xã là một hoạt
động đa dạng và phức tạp, đòi hỏi phải thực hiện thường xuyên và chuyên
nghiệp. Cấp xã là nơi giải quyết trực tiếp các vấn đề của người dân, so với các
cấp quản lý khác (Trung ương; Tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; quận,
huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh) thì quy mô của cấp xã nhỏ hơn nhưng các
vấn đề phải giải quyết thường phức tạp hơn do mỗi người dân có nhu cầu,
hoàn cảnh, lợi ích khác nhau và họ hành động xuất phát từ lợi ích của họ
nhiều hơn lợi ích của hệ thống. Chính vì vậy, cán bộ, công chức cấp xã phải
có chuyên môn sâu, am hiểu thực tế và có kinh nghiệm giải quyết những tình
huống khác nhau.
1.3. Các tiêu chí đánh giá chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã
1.3.1. Thể lực
Tất cả cán bộ, công chức cấp xã đều phải có sức khỏe dù làm công việc
gì, ở đâu. Sức khỏe là nền tảng quan trọng cho mọi hoạt động. Sức khỏe của
cán bộ, công chức cấp xã là một tiêu chí quan trọng đánh giá chất lượng đội
ngũ cán bộ, công chức cấp xã. Sức khỏe có tác động đến chất lượng lao động
cả hiện tại và tương lai. Người lao động nói chung, cán bộ, công chức cấp xã
nói riêng có sức khỏe tốt sẽ đem lại năng suất lao động cao hơn bằng việc
nâng cao sức bền bỉ, dẻo dai và khả năng tập trung công việc.
Sức khỏe của con người chịu tác động của nhiều yếu tố như: yếu tố về
16

thu nhập, mức sống, chế độ ăn uống,làm việc và nghỉ ngơi, chế độ y tế, tuổi
tác, thời gian công tác, giới tính…
Đặt trên góc độ đánh giá thể lực thì yếu tố sức khỏe được xem xét bởi
một số chỉ tiêu sau: Chiều cao, cân nặng, chỉ số khối cơ thể BMI và các chỉ số
về bệnh tật như: tình trạng huyết áp, sự ảnh hưởng của các căn bệnh mãn tính
như cận thị, viễn thị, tiểu đường, bệnh viêm gan B….Chiều cao, cân nặng
luôn là những chỉ tiêu ban đầu để đánh giá về thể lực và qua đó cho biết một
phần nào đó về khả năng lao động. Theo quy định tại Quyết đinh số
1613/QĐ-BYT ngày 15 tháng 8 năm 1997 của Bộ Y tế về việc ban hành
“Tiêu chuẩn phân loại sức khỏe để khám tuyển khám định kỳ” cho người lao
động, thì sức khỏe của người lao động được phân thành 5 loại sau đây:
– Loại I : Rất khoẻ
– Loại II : Khoẻ
– Loại III : Trung bình
– Loại IV : Yếu
– Loại V : Rất yếu
Như vậy, loại I,II là những người có sức khỏe tốt, đảm bảo các chỉ tiêu
về cân nặng chiều cao và các chỉ tiêu nhân trắc học khác, không mắc bệnh ãn
tính và bệnh nghề nghiệp nào. Loại III, là những người đạt các chỉ tiêu chung
ở mức thấp hơn so với loại I và loại II, có mắc một số bệnh tật nhưng vẫn đủ
sức khỏe để làm việc (tuy nhên cũng hạn chế ở một số nghề, công việc có tính
chất nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm). Loại IV, V: là những người có nhiều chỉ
tiêu sức khỏe không đạt, gặp khó khăn và yếu về thể lực, mắc các bệnh mãn
tính và kể cả bệnh nghề nghiệp. Nếu người lao động được phân loại sức khỏe
loại IV, V sẽ không đảm bảo khả năng làm việc, lao động cũng như đảm bảo
việc hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Yêu cầu về sức khỏe của cán bộ, công chức cấp xã không chỉ là tiêu

Đánh giá post

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *