10592_Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức đáp ứng yêu cầu CNH, HĐH tại Huyện Diễn Châu, Nghệ An

luận văn tốt nghiệp

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
———————

NGUYỄN THỊ HỒNG DUNG

NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
ĐÁP ỨNG YÊU CẦU CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA
TẠI HUYỆN DIỄN CHÂU, TỈNH NGHỆ AN

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

HÀ NỘI – 2015

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
———————

NGUYỄN THỊ HỒNG DUNG

NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
ĐÁP ỨNG YÊU CẦU CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA
TẠI HUYỆN DIỄN CHÂU, TỈNH NGHỆ AN

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ: 60 34 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS NGÔ QUANG MINH
XÁC NHẬN CỦA GVHD

XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH
HỘI ĐỒNG

Hà Nội – 2015
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
i
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
ii
DANH MỤC BẢNG
iii
LỜI MỞ ĐẦU
1
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ VỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHẤT LƢỢNG ĐỘI
NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
7
1.1. Một số khái niệm cơ bản …………………………………………………………………..
7
1.1.1. Khái niệm Cán bộ, công chức: …………………………………………………
7
1.1.2. Khái niệm Chất lƣợng đội ngũ cán bộ, công chức .
…………………..
15
1.1.3. Vai trò, ý nghĩa của cán bộ, công chức đối với quá trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa.
………………………………………………………………..
16
1.2. Nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ, công chức đáp ứng yêu cầu CNH-
HĐH.
…………………………………………………………………………………………………..
20
1.2.1. Các yếu tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng đội ngũ cán bộ, công chức 20
1.2.2. Nội dung nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ công chức đáp ứng
yêu cầu CNH-HĐH. ………………………………………………………………………
28
1.3. Kinh nghiệm nâng cao chất lƣợng cán bộ, công chức ở một số địa phƣơng.
…………………………………………………………………………………………………………..
31
1.3.1. Kinh nghiệm nâng cao chất lƣợng cán bộ, công chức vùng đồng
bằng sông Cửu Long. …………………………………………………………………….
31
1.3.2. Kinh nghiệm nâng cao chất lƣợng cán bộ, công chức huyện Quế
Phong, tỉnh Nghệ An.
…………………………………………………………………….
33
1.4. Những bài học kinh nghiệm cho huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An.
……….
34
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CÔNG CHỨC
HUYỆN DIỄN CHÂU
37
2.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội của huyện Diễn Châu.
……..
37
2.2. Thực trạng chất lƣợng đội ngũ cán bộ, công chức của huyện Diễn Châu,
tỉnh Nghệ An.
……………………………………………………………………………………….
44
2.2.1. Các yếu tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng đội ngũ cán bộ, công chức.45
2.2.2. Nội dung nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ, công chức đáp ứng
yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa. ……………………………………………
57
2.3. Đánh giá chung. ……………………………………………………………………………..
61
2.3.1. Thành công
………………………………………………………………………….
61
2.3.2. Hạn chế.
………………………………………………………………………………
63
2.3.3. Nguyên nhân. ………………………………………………………………………
65
2.3.4. Bài học kinh nghiệm trong việc nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán
bộ công chức ………………………………………………………………………………..
66
CHƢƠNG 3. PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG
ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CÔNG CHỨC ĐÁP ỨNG YÊU CẦU CNH-HĐH TẠI
HUYỆN DIỄN CHÂU TỪ NAY ĐẾN NĂM 2020
68
3.1. Phƣơng hƣớng nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ công chức đáp ứng
yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
……………………………………………………
68
3.2. Giải pháp nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ công chức đáp ứng yêu cầu
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đến năm 2020……………………………………………
70
3.2.1. Tiếp tục quán triệt quan điểm, chủ trƣơng, nghị quyết của Đảng và
các quy định của Nhà nƣớc về công tác cán bộ, vấn đề công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đến tất cả các cán bộ, công chức. ………………………………….
70
3.2.2. Thực hiện đồng bộ, có hiệu quả các khâu, các bƣớc của công tác tổ
chức cán bộ, công chức. …………………………………………………………………
70
3.2.3. Nâng cao chất lƣợng công tác kiểm tra, giám sát CBCC
……………
73
3.2.4. Tiếp tục đẩy mạnh “Học tập và làm theo tấm gƣơng đạo đức Hồ
Chí Minh”.
……………………………………………………………………………………
74
KẾT LUẬN……………………………………………………………………………………………….. 75
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………………………………………76
PHỤ LỤC

i

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

STT
Ký hiệu
Nguyên nghĩa
1
CBCC
Cán bộ, công chức
2
CNH-HĐH
Công nghiệp hóa- Hiện đại hóa
3
KT-XH
Kinh tế – Xã hội
4
LLCT
Lý luận chính trị
5
MTTQ
Mặt trận tổ quốc
6
QLNN
Quản lý nhà nƣớc
7
UBND
Ủy ban nhân dân
8
ĐH
Đại học
9

Cao Đẳng
10
TC
Trung cấp
11
TC
Trung cấp
12
SC
Sơ cấp
13
TL
Tỷ lệ
ii

DANH MỤC BIỂU ĐỒ

STT
Ký hiệu
Nội dung
Trang
1
Biểu đồ 1.1
Biểu đồ hành chính huyện Diễn Châu
37

iii

DANH MỤC BẢNG

Ký hiệu
Tên bảng
Trang
Bảng 2.1
Tổng hợp các chỉ tiêu về kinh tế- xã hội- môi trƣờng 6
tháng đầu năm 2014 và kế hoạch 6 tháng cuối năm 2014
38
Bảng 2.2
Cơ cấu lao động phân theo khu vực kinh tế huyện Diễn
Châu thời kỳ 2010- 2014
42
Bảng 2.3
Số lƣợng cán bộ, công chức đƣợc giao theo chỉ tiêu (giai
đoạn 2010 – 6/ 2014)
44
Bảng 2.4
Trình độ lý luận chính trị của cán bộ, công chức
46
Bảng 2.5
Trình độ chuyên môn của cán bộ, công chức
47
Bảng 2.6
Trình độ chuyên ngành đƣợc đào tạo của CBCC
(tháng 6 năm 2014).
50
Bảng 2.7
Trình độ quản lý nhà nƣớc của cán bộ, công chức
52
Bảng 2.8
Trình độ ngoại ngữ (tiếng Anh), tin học của CBCC
53
Bảng 2.9
Độ tuổi của cán bộ công chức
54
Bảng 2.10
Thâm niên công tác của cán bộ, công chức
55
Bảng 2.11
Khả năng chịu áp lực trong công việc của CBCC
55
Bảng 2.12
Sức khỏe của cán bộ, công chức
56
Bảng 2.13
Số lƣợng cán bộ, công chức đƣợc bổ sung
58
Bảng 2.14
Đào tạo và bồi dƣỡng CBCC tháng 6 năm 2014.
58
Bảng 2.15
Số lƣợng cán bộ, công chức điều động, luân chuyển
59
Bảng 2.16
Xếp loại cán bộ, công chức hang năm
60
1

LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài.
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH) là một quá trình tất yếu lịch sử.
Để trở thành một nƣớc phát triển về mọi mặt, mỗi quốc gia đều trải qua quá trình
CNH, HĐH, trong đó có Việt Nam. Nhƣ vậy, có nghĩa là, vì CNH, HĐH gắn liền
với quá trình xóa bỏ nghèo nàn và lạc hậu, chuyển từ lao động thủ công sang lao
động cơ khí và tự động hóa; từ nền kinh tế nông nghiệp sang nền kinh tế công
nghiệp và dịch vụ; xây dựng quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ lực lƣợng sản
xuất…Kết quả của quá trình này không chỉ là sự phát triển của công nghiệp, mà còn
bao hàm cả sự phát triển của các ngành, các lĩnh vực khác nhau; tạo nền tảng cho sự
tăng trƣởng nhanh và bền vững cho đất nƣớc nói chung và huyện Diễn Châu nói
riêng. Song để đạt đƣợc thành tựu đó phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố trong đó con
ngƣời là yếu tố then chốt.
Nguồn lực con ngƣời đƣợc coi là nguồn lực quan trọng nhất, quý báu nhất,
có vai trò quyết định, đặc biệt đối với nƣớc ta, khi nguồn lực tài chính và nguồn lực
vật chất còn hạn hẹp. Trong nguồn lực con ngƣời nói chung thì bộ phận cán bộ,
công chức đóng vai trò then chốt cho sự thành công của quá trình CNH, HĐH đất
nƣớc.
Trong thời gian qua huyện Diễn Châu đã và đang có nhiều cố gắng trong
việc nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ công chức (CB, CC), đã thu đƣợc nhiều
kết quả đáng khích lệ. Tuy nhiên, cho đến nay về cơ cấu, số lƣợng, chất lƣợng cán
bộ công chức của huyện chƣa thật sự đáp ứng yêu cầu của quá trình công nghiệp
hóa, hiện đại hóa của huyện nhà. Để đánh giá đúng thực trạng về chất lƣợng đội ngũ
cán bộ, công chức thời gian qua ở huyện Diễn Châu, Tôi mạnh dạn chọn Đề tài:
“Nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ, công chức đáp ứng yêu cầu công nghiệp
hóa, hiện đại hóa tại huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An” để làm nội dung nghiên
cứu. Từ đó góp phần định rõ phƣơng hƣớng và có những giải pháp cụ thể để nâng
2

cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ, công chức đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện
đại hóa huyện Diễn Châu .
* Vấn đề cần nghiên cứu:
Trong khuôn khổ Luận văn này, tác giả sẽ tập trung nghiên cứu một số vấn đề
sau đây:
– Vai trò của đội ngũ cán bộ, công chức trong tuyến trình CNH- HĐH của địa
phƣơng là gì?
– Trong thời gian qua, cấp ủy, chính quyền các cấp đã có những giải pháp gì để
nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ, công chức?
– Những khó khăn, bất cập, hạn chế của đội ngũ cán bộ, công chức hiện nay do
những nguyên nhân nào?
– Xây dựng giải pháp gì để nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ, công chức
huyện Diễn Châu đáp ứng đƣợc yêu cầu CNH- HĐH tại địa phƣơng.
2. Tình hình nghiên cứu.
Chất lƣợng nguồn nhân lực, trong đó bao hàm đội ngũ cán bộ, công chức có
vị trí quan trọng trong mục tiêu phát triển kinh tế- xã hội và trong quá trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa. Vấn đề này đã đƣợc Đảng, Nhà nƣớc và các nhà khoa học,
các nhà hoạch định chính sách quan tâm. Tuy nhiên, trong sự phát triển nhƣ vũ bão
của khoa học, công nghệ, trƣớc yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế thì việc làm thế
nào để nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ, công chức là vấn đề cần đƣợc quan tâm
đặc biệt và cần có sự nghiên cứu đầy đủ hơn. Một số công trình đã đề cập khá sâu
các quan điểm, giải pháp về xây dựng, phát triển đội ngũ cán bộ, công chức cấp và
nâng cao chất lƣợng hoạt động của bộ máy chính quyền nhƣ:
– Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Nhà nƣớc KHXH 05-03 (GS-TS Nguyễn Phú
Trọng làm chủ nhiệm đề tài) “Luận chứng khoa học cho việc nâng cao chất lƣợng đội
ngũ cán bộ trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc” đã đúc kết
và đƣa ra những quan điểm, định hƣớng trong việc sử dụng các biện pháp nhằm nâng
cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ nói chung và trong các lĩnh vực khác nhau của đời sống
3

kinh tế xã hội. Đề tài là một tài liệu tham khảo hữu ích trong trƣờng hợp liên quan đến
cán bộ là công chức trong các đơn vị hành chính sự nghiệp.

– Luận văn thạc sỹ: “Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức quản lý Nhà nƣớc
về kinh tế trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Thanh Hóa” của Cầm Bá
Tiến (2000), Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh. Luận văn đã phân tích thực
trạng đội ngũ cán bộ các huyện tại Thanh Hóa đồng thời đề tài chú trọng đề xuất
giải pháp xây dựng đội ngũ cán bộ công chức trong quản lý nhà nƣớc về kinh tế.
– Luận án tiến sĩ kinh tế: “Hoàn thiện thể chế quản lý công chức ở Việt Nam
trong điều kiện phát triển và hội nhập quốc tế” của Trần Anh Tuấn (2007), Đại học
Kinh tế Quốc dân. Luận án tập trung đi sâu vào nghiên cứu, đánh giá, đề xuất các
giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống thể chế quản lý đội ngũ công chức ở Việt Nam
đáp ứng yêu cầu phát triển và hội nhập quốc tế.
– Luận văn thạc sỹ: “Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý cấp xã trên địa bàn
huyện Nghi Lộc” của Thái Bá Châu (2013), Huyện ủy Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An. Luận
văn đã nêu lên tổng quan những vấn đề cơ bản về phát triển đội ngũ cán bộ quản lý
nói chung và đội ngũ cán bộ QLNN về kinh tế ở cấp xã nói riêng; phân tích đúng
thực trạng phát triển đội ngũ cán bộ quản lý cấp xã trên địa bàn huyện, từ đó đề xuất
các giải pháp để phát triển đội ngũ cán bộ quản lý, nhất là đội ngũ cán bộ QLNN về
kinh tế ở cấp xã trên địa bàn huyện một cách đồng bộ, hợp lý, đáp ứng đƣợc yêu
cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới.
– Đề án số 03- ĐA/HU của Ban Thƣờng vụ Huyện ủy Diễn Châu (2011) về
việc nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ trong hệ thống chính trị cấp huyện và cơ sở
trong giai đoạn 2011- 2015 và những năm tiếp theo. Trong đó đã quan tâm đề cập
vấn đề quy hoạch, đào tạo, xây dựng, phát triển đội ngũ cán bộ trong hệ thống chính
trị cấp huyện và cơ sở trên địa bàn huyện. Tuy nhiên, đề án vẫn chƣa đi sâu, nghiên
cứu cụ thể về việc xây dựng, phát triển đội ngũ cán bộ, công chức xã, thị trấn.
Mặc dù các tác giả khai thác ở các khía khía cạnh khác nhau nhƣng tựu chung
lại là nhằm một mục đích phát triển, nâng cao chất lƣợng đội ngũa cán bộ, công chức
đấp ứng các yêu cầu phát triển kinh tế- xã hội qua các thời điểm cụ thể. Tuy nhiên, việc
4

nghiên cứu về nâng cao chất lƣợng cán bộ, công chức đáp ứng yêu cầu CNH-HĐH ở
huyện Diễn Châu đến nay chƣa có một tác giả nào đi sâu nghiên cứu. Luận văn là kết
quả nghiên cứu của tác giả trên cơ sở vận dụng kiến thức khoa học, thừa kế các công
trình nghiên cứu của các tác giả đi trƣớc và kết hợp với kết quả điều tra xã hội học,
kinh nghiệm thực tiễn công tác của bản thân những năm vừa qua.
Đây thật sự là cơ hội để tác giả tìm hiểu nghiên cứu, góp phần để nâng cao
chất lƣợng nguồn lực nói chung và chất lƣợng cán bộ, công chức nói riêng để góp
phần thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc trong
thời kỳ hội nhập quốc tế.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu

Mục đích:
Luận văn làm rõ thực trạng chất lƣợng của đội ngũ cán bộ, công chức của
huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An đã đáp ứng đƣợc yêu cầu CNH- HĐH của địa
phƣơng chƣa? Trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp cơ bản để nâng cao chất lƣợng
chất lƣợng của đội ngũ cán bộ, công chức nhằm đáp ứng yêu cầu đó.
Nhiệm vụ:
– Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về nâng cao chất lƣợng cán bộ,
công chức và công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
– Phân tích thực trạng chất lƣợng đội ngũ cán bộ, công chức đã đáp ứng đƣợc
yêu cầu của CNH- HĐH tại huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An.
– Đề xuất một số phƣơng hƣớng, giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng đội
ngũ cán bộ công chức tại huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An trong thời gian tới.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
– Đối tƣợng nghiên cứu: Đối tƣợng Luận văn tập trung nghiên cứu là chất
lƣợng đội ngũ cán bộ, công chức nhằm đáp ứng yêu cầu CNH-HĐH tại huyện Diễn
Châu, tỉnh Nghệ An.
– Phạm vi nghiên cứu:
– Không gian: Lấy huyện Diễn Châu và tham khảo một số địa phƣơng khác
để lấy tƣ liệu so sánh, đối chiếu.
5

– Thời gian: Từ năm 2010- Tháng 6/2014.

– Nội dung: Luận văn sẽ tập trung vào các nội dung ảnh hƣởng đến chất
lƣợng CB,CC và các nội dung nâng cao chất lƣợng cán bộ công chức nhƣ: Tuyển
dụng, đào tạo, bồi dƣỡng, bố trí, sử dụng, đãi ngộ, đánh giá, quản lý cán bộ, công
chức.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu.
5.1. Phương pháp nghiên cứu.
Trong quá trình nghiên cứu, tác giả sử dụng các phƣơng pháp phân tích- tổng
hợp, so sánh, đối chiếu, thống kê, hệ thống hóa. Trong đó phƣơng pháp hệ thống
hóa đƣợc sử dụng trong chƣơng 1 nhằm khái quát cơ sở lý luận và thực tiễn của
việc nâng cao chất lƣợng cán bộ, công chức nhằm đáp ứng yêu cầu CNH- HĐH.
Phƣơng pháp phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh đối chiếu đƣợc sử dụng chủ yếu
ở chƣơng 2 nhằm khái quát tình hình kinh tế xã hội huyện Diễn Châu, qua đó phân
tích tổng hợp thực trạng và các yếu tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng cán bộ công chức,
thống kê số liệu các năm, so sánh, đối chiếu, đánh giá thực trạng cán bộ công chức
của huyện Diễn Châu những mặt mạnh, mặt tồn tại hiện nay và so với các địa
phƣơng khác để đánh giá đúng thực trạng và đề xuất các biện pháp nâng cao chất
lƣợng cán bộ, công chức để đáp ứng yêu cầu của CNH- HĐH của địa phƣơng giai
đoạn hiện nay và những năm tiếp theo. Phƣơng pháp hệ thống hóa, phân tích tổng
hợp đƣợc sử dụng ở chƣơng 3 để xây dựng phƣơng hƣớng, giải pháp cho việc nâng
cao chất lƣợng cán bộ, công chức của huyện Diễn Châu trong thời gian tới.
Ngoài ra, luận văn còn sử dụng phƣơng pháp tìm hiểu tiếp xúc, phỏng vấn
một số CBCC, quan sát hoạt động của đội ngũ cán bộ công chức tại một số cơ quan
Đảng, nhà nƣớc của cấp huyện, xã. Tổ chức lấy phiếu điều tra bảng hỏi CBCC tại
một số cơ quan với số phiếu thu đƣợc là 90 phiếu đối với hầu hết các vị trí công
việc của CBCC; tham khảo ý kiến của bộ phận chuyên môn, nghiệp vụ liên quan để
có thêm căn cứ đánh giá đối tƣợng nghiên cứu đúng và đầy đủ hơn.
5.2. Nguồn số liệu:
– Số liệu thứ cấp: Lấy số liệu từ các báo cáo tổng kết, đề án, các bài báo, tạp
6

chí, thống kê của các cơ quan Đảng và cơ quan quản lý nhà nƣớc Việt Nam, tỉnh
Nghệ An, huyện Diễn Châu và một số địa phƣơng khác.
– Số liệu sơ cấp: Từ kết quả điều tra khảo sát của chính tác giả.
6. Đóng góp của luận văn.
– Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về chất lƣợng cán bộ
công chức và về quá trình CNH-HĐH
– Nêu thực trạng chất lƣợng đội ngũ cán bộ công chức.
– Đánh giá thành công, hạn chế, nguyên nhân và rút ra bài học kinh nghiệm
trong việc nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ công chức trong quá trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa.
– Đƣa ra các giải pháp cơ bản nâng cao chất lƣợng của đội ngũ cán bộ công
chức nhằm đáp ứng yêu cầu đó trong giai đoạn hiện nay và những năm tiếp theo tại
huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An.
– Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể đƣợc dùng làm tài liệu tham khảo
cho công tác quản lý cán bộ, công chức của huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An.
7. Kết cấu của đề tài.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận
văn gồm 3 chƣơng nhƣ sau:

– Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về chất lƣợng đội ngũ cán bộ, công chức

– Chƣơng 2: Thực trạng chất lƣợng cán bộ, công chức tại địa bàn huyện Diễn
Châu, tỉnh Nghệ An
– Chƣơng 3: Phƣơng hƣớng và giải pháp nâng cao chất lƣợng cán bộ, công
chức đáp ứng yêu cầu CNH-HĐH tại huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An.
7

CHƢƠNG 1. CƠ SỞ VỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHẤT LƢỢNG ĐỘI
NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC.

1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Khái niệm Cán bộ, công chức:
Mỗi quốc gia khác nhau đều có quan niệm về cán bộ, công chức khác nhau, đa
số các nƣớc đều giới hạn cán bộ, công chức trong phạm vi bộ máy hành chính nhà
nƣớc. Ở nƣớc ta, để phù hợp với thể chế chính trị và tổ chức bộ máy của cả hệ thống
chính trị chúng ta dùng khái niệm “cán bộ, công chức”.
Ở Việt Nam, trải qua một thời gian dài cho đến trƣớc khi Luật Cán bộ, công
chức đƣợc ban hành năm 2008, trong nhận thức cũng nhƣ trong các hoạt động quản
lý, chúng ta chƣa xác định đƣợc rõ ràng cán bộ; công chức; viên chức. Trong hệ
thống pháp luật của nƣớc ta, kể từ Hiến pháp 1992 (đã sửa đổi, bổ sung) cho đến
các luật khác (ví dụ nhƣ Luật Tổ chức Chính phủ; Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân,
Uỷ ban nhân dân; Luật Bình đẳng giới; Luật Giáo dục;…..) đều có những điều,
khoản sử dụng các thuật ngữ “cán bộ”, “công chức”, “viên chức”, nhƣng chƣa có
một văn bản luật nào giải thích các thuật ngữ này. Trong điều kiện thể chế chính trị
của Việt Nam, có một điểm đặc biệt là đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức luôn
có sự liên thông với nhau. Theo yêu cầu nhiệm vụ, cơ quan có thẩm quyền có thể
điều động, luân chuyển họ giữa các cơ quan, tổ chức của Đảng, Nhà nƣớc, tổ chức
chính trị – xã hội. Với điểm đặc thù này, việc nghiên cứu để xác định rõ cán bộ;
công chức; viên chức một cách triệt để rất khó và phức tạp. Trong đời sống xã hội,
từ lâu thuật ngữ “cán bộ” đƣợc sử dụng rộng rãi nhƣng không theo một quy định
nào. “Cán bộ” không chỉ để gọi những ngƣời làm việc trong các cơ quan của Đảng,
của Nhà nƣớc, của tổ chức chính trị – xã hội mà còn đƣợc sử dụng cả trong các hoạt
động sự nghiệp nhƣ “cán bộ y tế”, “cán bộ coi thi”, “cán bộ dân phố”… Tƣơng tự,
cụm từ “công chức” và “viên chức” cũng vậy. Có khi ngƣời ta sử dụng luôn cả cụm
từ “cán bộ, công chức, viên chức” để chỉ chung những ngƣời làm việc trong các cơ
quan của Đảng, Nhà nƣớc, tổ chức chính trị – xã hội.
8

Khái niệm “công chức” bắt đầu xuất hiện ở Việt Nam khi Chủ tịch Hồ Chí
Minh ký sắc lệnh 76/SL ngày 20/5/1950 ban hành Quy chế công chức, trong đó
công chức chỉ đƣợc xác định trong phạm vi các cơ quan Chính phủ, đƣợc quy định
tại Điều 1 “những công dân Việt Nam được chính quyền nhân dân tuyển dụng, giao
giữ một chức vụ thường xuyên trong các cơ quan Chính phủ, ở trong hay ở ngoài
nước, đều là công chức theo Quy chế này, trừ những trường hợp riêng biệt do
Chính phủ quy định”. Tuy nhiên, do hoàn cảnh những năm tháng kháng chiến sau
đó, mặc dù không có văn bản nào bãi bỏ Sắc lệnh 76/SL nhƣng trên thực tế các nội
dung của quy chế này không đƣợc áp dụng. Một thời gian dài chúng ta quen thuộc
với việc thực hiện chế độ “cán bộ” trên phạm vi cả nƣớc, lấy ngƣời cán bộ làm
trung tâm. Theo đó, tất cả những ngƣời làm việc trong các cơ quan của Đảng, Nhà
nƣớc, tổ chức chính trị – xã hội, doanh nghiệp nhà nƣớc, nông trƣờng, lâm trƣờng
và lực lƣợng vũ trang đều đƣợc gọi chung trong một cụm từ là “cán bộ, công nhân
viên chức nhà nƣớc”.
Sau đó, đến những năm đầu thập niên 90 khái niệm công chức mới xuất hiện
trở lại. Tại Nghị định số 169/HĐBT của Hội đồng Bộ trƣởng ban hành ngày
25/5/1991 về công chức Nhà nƣớc đã quy định công chức theo một phạm vi rộng
hơn, bao gồm:
a) Những ngƣời làm việc trong các cơ quan hành chính Nhà nƣớc ở Trung
ƣơng, ở các tỉnh, huyện và cấp tƣơng đƣơng.
b) Những ngƣời làm việc trong các Đại sứ quán, lãnh sự quán của nƣớc
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nƣớc ngoài.
c) Những ngƣời làm việc trong các trƣờng học, bệnh viện, cơ quan nghiên
cứu khoa học, cơ quan báo chí, phát thanh, truyền hình của Nhà nƣớc và nhận lƣơng
từ ngân sách.
d) Những nhân viên dân sự làm việc trong các cơ quan Bộ Quốc phòng.
e) Những ngƣời đƣợc tuyển dụng và bổ nhiệm giữ một công vụ thƣờng
xuyên trong bộ máy của các cơ quan Toà án, Viện kiểm sát các cấp.
9

g) Những ngƣời đƣợc tuyển dụng và bổ nhiệm giữ một công vụ thƣờng
xuyên trong bộ máy của Văn phòng Quốc hội, Hội đồng Nhà nƣớc, Hội đồng nhân
dân các cấp.
Những trƣờng hợp riêng biệt khác do Chủ tịch Hội đồng Bộ trƣởng quy định.
Phạm vi công chức không bao gồm:
a) Các đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp.
b) Những ngƣời giữ các chức vụ trong các hệ thống lập pháp, hành pháp, tƣ
pháp đƣợc Quốc hội hoặc Hội đồng Nhân dân các cấp bầu ra hoặc cử ra theo nhiệm
kỳ.
c) Những hạ sĩ quan, sĩ quan tại ngũ trong Quân đội Nhân dân Việt Nam, bộ
đội biên phòng.
d) Những ngƣời làm việc theo chế độ tạm tuyển, hợp đồng và những ngƣời
đang thời kỳ tập sự chƣa đƣợc xếp vào ngạch.
e) Những ngƣời làm việc trong các tổ chức sản xuất, kinh doanh của Nhà
nƣớc.
g) Những ngƣời làm việc trong các cơ quan của Đảng và Đoàn thể nhân dân
(có quy chế riêng của Đảng và Đoàn thể nhân dân).
Đến năm 1998, khi Pháp lệnh Cán bộ, công chức đƣợc ban hành, những
ngƣời làm việc trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị của Đảng, Nhà nƣớc, đoàn thể
đƣợc gọi chung trong một cụm từ là “cán bộ, công chức”. Lúc này, phạm vi và đối
tƣợng cán bộ, công chức đã đƣợc thu hẹp hơn so với trƣớc, nhƣng vẫn gồm cả khu
vực hành chính nhà nƣớc, khu vực sự nghiệp và các cơ quan của Đảng, đoàn thể.
Những ngƣời làm việc trong các tổ chức, đơn vị còn lại nhƣ doanh nghiệp nhà
nƣớc, lực lƣợng vũ trang thì do các văn bản pháp luật về lao động, về sĩ quan quân
đội nhân dân Việt Nam, về công an nhân dân Việt Nam… điều chỉnh. Với quy định
của Pháp lệnh Cán bộ, công chức, các tiêu chí: Công dân Việt Nam, trong biên chế,
hƣởng lƣơng từ Ngân sách nhà nƣớc mới chỉ là những căn cứ để xác định một
ngƣời có phải là “cán bộ, công chức” hay không.
10

Năm 2003, khi sửa đổi, bổ sung lần thứ hai (lần thứ nhất là vào năm 2000),
một số điều của Pháp lệnh Cán bộ, công chức, Nhà nƣớc đã thực hiện việc phân
định biên chế hành chính với biên chế sự nghiệp. Việc phân định này đã tạo cơ sở
để đổi mới cơ chế quản lý đối với cán bộ, công chức trong các cơ quan Nhà nƣớc
với cán bộ, công chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nƣớc. Nhƣng đến thời
điểm này, vấn đề làm rõ thuật ngữ “công chức” và thuật ngữ “viên chức” vẫn chƣa
đƣợc giải quyết.
Vì không xác định và phân biệt đƣợc rõ thuật ngữ “cán bộ”; “công chức”,
“viên chức” nên đã dẫn đến những hạn chế và khó khăn trong quá trình xác định
những điểm khác nhau (bên cạnh những điểm chung) liên quan đến quyền và nghĩa
vụ, đến cơ chế và các quy định quản lý, tuyển dụng, bổ nhiệm, đào tạo, bồi dƣỡng,
kỷ luật, chế độ tiền lƣơng và chính sách đãi ngộ phù hợp với tính chất, đặc điểm
hoạt động của cán bộ cũng nhƣ của công chức, viên chức. Vấn đề làm rõ thuật ngữ
“cán bộ”; “công chức”; “viên chức” đƣợc coi là vấn đề cơ bản, quan trọng, là một
nhu cầu cần thiết xuất phát từ thực tiễn đổi mới cơ chế quản lý đặt ra hiện nay. Điều
này đã đƣợc Luật Cán bộ, công chức năng 2008 giải quyết tƣơng đối triệt để và
khoa học, phù hợp với lịch sử hình thành đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; phù
hợp với thể chế chính trị và thực tiễn quản lý của Việt Nam, tạo cơ sở và căn cứ để
đƣa ra những nội dung đổi mới và cải cách chế độ công vụ, công chức trong thời
gian tới. Đồng thời đây cũng là căn cứ để xác định rõ phạm vi, đối tƣợng điều chỉnh
của Luật và để đội ngũ viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập sẽ do một văn
bản luật khác điều chỉnh. Từ đây chúng ta có căn cứ và cơ sở để tiếp tục đẩy mạnh
việc hoàn thiện và đổi mới cơ chế quản lý đội ngũ cán bộ; đội ngũ công chức; đội
ngũ viên chức làm việc trong các cơ quan, tổ chức của Đảng, Nhà nƣớc, tổ chức
chính trị – xã hội.
Do đó, nhiệm vụ cơ bản, quan trọng và đầu tiên mà Luật Cán bộ, công chức
năm 2008 đã làm đƣợc, đó là làm rõ đƣợc những tiêu chí xác định ai là cán bộ, ai là
công chức mới đƣợc quy định rõ.
11

Và đến năm 2008, Quốc hội đã ban hành Luật Cán bộ, công chức, tại Điều 4
quy định các đối tƣợng thuộc cán bộ, công chức gồm:
1. Cán bộ là công dân Việt Nam, đƣợc bầu cử phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức
vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà
nƣớc, tổ chức chính trị- xã hội ở Trung ƣơng, ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ƣơng (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
(sau đây gọi chung là cấp huyện), trong biên chế và hƣởng lƣơng từ ngân sách nhà
nƣớc.
2. Công chức là công dân Việt Nam, đƣợc tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch,
chức vụ, chức danh trong cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nƣớc, tổ chức
chính trị- xã hội ở trung ƣơng, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan đơn vị thuộc quân
đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc
phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải sĩ quan, hạ sĩ
quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công
lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nƣớc, tổ chức chính trị- xã hội (sau đây gọi
chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên chế và hƣởng lƣơng từ ngân sách
nhà nƣớc; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp
công lập thì lƣơng đƣợc bảo đảm từ quỹ lƣơng của đơn vị sự nghiệp công lập theo
quy định của pháp luật.
3. Cán bộ xã, phƣờng, thị trấn ( sau đây gọi chung là cấp xã) là công dân
Việt Nam, đƣợc bầu cử giữu chức vụ theo nhiệm kỳ trong Thƣờng trực Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân, Bí thƣ, Phó Bí thƣ Đảng ủy, ngƣời đứng đầu tổ chức
chính trị- xã hội; công chức cấp xã là công dân Việt Nam đƣợc tuyển dụng giữ một
chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc UBND cấp xã, trong biên chế và hƣởng
lƣơng từ ngân sách nhà nƣớc.
* Đặc điểm của cán bộ, công chức.
Cán bộ, công chức là những ngƣời trƣởng thành về thể chất và về mặt xã
hội, họ đƣợc tuyển dụng và bổ nhiệm giữ một chức danh thƣờng xuyên trong các
công sở của Nhà nƣớc. Họ đang trực tiếp tham gia vào bộ máy của nền hành chính
12

quốc gia. Nhƣ vậy, họ là những ngƣời làm chủ hành vi, thái độ của mình và phải tự
chịu trách nhiệm trƣớc pháp luật với tƣ cách là một công dân, một công chức hành
chính. Họ trƣởng thành ở mặt xã hội còn biểu hiện ở giá trị sản phẩm lao động của
họ đƣợc xã hội công nhận. Bằng sức lao động của mình, họ đã nuôi sống bản thân
và gia đình. Hơn nữa sự trƣởng thành về mặt xã hội còn thể hiện ở cuộc sống riêng
tƣ của họ.
Cán bộ, công chức là những ngƣời đã có vị thể xã hội, vì họ là những ngƣời
đang giữ chức vụ hoặc trách nhiệm nhất định theo trình độ đào tạo và đƣợc xếp vào
ngạch bậc tƣơng ứng trong hệ thống hành chính. Bởi vậy, họ đang có một vị thế
nhất định trong xã hội để thực hiện quyền lực Nhà nƣớc thống nhất quản lý toàn xã
hội.
Họ là những ngƣời có nhiều kinh nghiệm sống đƣợc tích lũy tùy theo lĩnh
vực mà họ hoạt động. Bởi họ đƣợc đào tạo ở trình độ nhất định cùng với vị trí làm
việc của mình trọng bộ máy công quyền.
* Phân loại cán bộ, công chức.
Cán bộ, công chức có thể đƣợc phân loại theo nhiều cách khác nhau, cụ thể:
+ Căn cứ theo trình độ giáo dục, chuyên môn có thể phân loại:
– Tốt nghiệp đại học, trên đại học.
– Tốt nghiệp cao đẳng.
– Tốt nghiệp trung cấp.
– Sơ cấp.
– Nghề
– Không có nghề (tạp vụ)
13

Cách phân loại này chỉ nhằm giúp cho chúng ta thấy tiềm năng của cán bộ,
công chức, không gắn liền với công vụ, cũng không thấy tính thứ bậc của công vụ.
+ Căn cứ vào hệ thống cơ cấu tổ chức của nền hành chính có thể phân loại:
– Công chức làm việc ở cơ quan quản lý hành chính nhà nƣớc ở Trung ƣơng.
– Công chức làm việc ở cơ quan quản lý hành chính nhà nƣớc ở cấp tỉnh.
– Công chức làm việc ở cơ quan quản lý hành chính nhà nƣớc ở cấp huyện.
– Công chức làm việc ở cơ quan quản lý hành chính nhà nƣớc ở cấp xã.
Cách phân loại này chƣa bao quát hết đối tƣợng cán bộ công chức.
+ Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ có thể phân loại:
– Công chức lãnh đạo, quản lý: Là những ngƣời đƣợc bầu cử hoặc bổ nhiệm
giữ chức vụ lãnh đạo, chỉ đạo trong suốt quá trình lãnh đạo, quản lý; có nhiệm vụ
hoạch định chủ trƣơng, chính sách và điều khiển quán trình hoạt động của nó ở thực
tiễn. Đối tƣợng này đƣợc quy hoạch, đào tạo căn bản cả về lý luận chính trị lẫn
nghiệp vụ chuyên môn, có khả năng tổng hợp và khái quát cao. Ngay từ đầu họ đã
hiểu đƣợc vai trò của công tác tổ chức và trách nhiệm của họ trong việc thực hiện
công vụ.
– Công chức chuyên môn: Là những ngƣời đã đƣợc đào tạo, bồi dƣỡng ở các
trƣờng lớp, có khả năng chuyên môn, đƣợc tuyển dụng, đảm nhiệm nhiệm vụ
chuyên môn trong cơ quan hành chính Nhà nƣớc. Họ có trách nhiệm thực hiện
những hoạt động nghiệp vụ chuyên ngành. Họ đƣợc đào tạo theo chuẩn kiến thức
nghiệp vụ với hai phân nhánh là lý thuyết và thực hành; có số lƣợng đông và hoạt
động của họ có tính chất quyết định đến việc hoàn thành nhiệm vụ của cơ quan, đơn
vị.
– Nhân viên giúp việc: Là những ngƣời làm việc cụ thể, đƣợc bồi dƣỡng, đào
tạo trong thực tế công tác là chính, đƣợc tuyển dụng để thực hiện nhiệm vụ phục vụ
cho bộ máy làm việc của cơ quan. Cho đến nay, họ là đối tƣợng gần nhƣ chƣa đƣợc
đào tạo cơ bản mà hầu hết là chuyển từ bộ phận chuyên môn khác đến nhận nhiệm
vụ.
14

Đây là cách phân loại cán bộ, công chức hợp lý, rõ ràng và hoàn thiện nhất.
Vì, từ đó giúp chúng ta phân biệt đƣợc các thứ bậc, chức năng, nhiệm của từng loại
cán bộ, công chức nhằm lãnh đạo, điều hành cán bộ công chức thực hiện nhiệm vụ
của mình.
Ngoài ra, công chức còn có thể đƣợc phân loại theo trình độ đào tạo (sau đại
học, đại học, trung học,…) hoặc theo hệ thống cơ cấu tổ chức, gồm:
– Công chức làm việc ở cơ quan, tổ chức ở Trung ƣơng;
– Công chức làm việc ở cơ quan, tổ chức cấp tỉnh;
– Công chức làm việc ở cơ quan, tổ chức cấp huyện;
– Công chức làm việc ở cơ quan, tổ chức cấp xã.
Và đến năm 2008, tại Điều 34, Luật Cán bộ, công chức đã phân loại cụ thể
về, cán bộ, công chức theo 02 căn cứ, cụ thể:
Về cán bộ:
Tại khoản 1, Điều 21 quy định: Cán bộ quy định tại khoản 1 Điều 4 của Luật
này bao gồm cán bộ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nƣớc, tổ
chức chính trị – xã hội ở trung ƣơng, cấp tỉnh, cấp huyện.
Tại khoản 3, Điều 4: Cán bộ xã, phƣờng, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp
xã) là công dân Việt Nam, đƣợc bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong Thƣờng
trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Bí thƣ, Phó Bí thƣ Đảng ủy, ngƣời đứng
đầu tổ chức chính trị – xã hội; công chức cấp xã là công dân Việt Nam đƣợc tuyển
dụng giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã,
trong biên chế và hƣởng lƣơng từ ngân sách nhà nƣớc.
Về công chức:
+ Căn cứ vào ngạch đƣợc bổ nhiệm, công chức đƣợc phân loại nhƣ sau:
– Loại A gồm những ngƣời đƣợc bổ nhiệm vào ngạch chuyên viên cao cấp
hoặc tƣơng đƣơng;
– Loại B gồm những ngƣời đƣợc bổ nhiệm vào ngạch chuyên viên chính hoặc
tƣơng đƣơng;
15

– Loại C gồm những ngƣời đƣợc bổ nhiệm vào ngạch chuyên viên hoặc
tƣơng đƣơng;
– Loại D gồm những ngƣời đƣợc bổ nhiệm vào ngạch cán sự hoặc tƣơng
đƣơng và ngạch nhân viên.
+ Căn cứ vào vị trí công tác, công chức đƣợc phân loại nhƣ sau:
– Công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý;
– Công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý.
1.1.2. Khái niệm Chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức .
Chất lƣợng cán bộ, công chức: Đội ngũ cán bộ, công chức là nguồn nhân lực
làm việc trực tiếp của một đơn vị, khi đánh giá về nguồn nhân lực đó cần có hệ
thống các tiêu chí dùng làm các thƣớc đo, đặc biệt là hệ thống đánh giá về chất
lƣợng nguồn nhân, đó là: nhóm các yếu tố thể hiện phẩm chất đạo đức, chính trị, trí
lực, thể lực nhƣ trình độ văn hóa, kiến thức chuyên môn, phẩm chất đạo đức, thái
độ làm việc, sức khỏe …
Về khái niệm chất lƣợng CBCC có rất nhiều quan điểm đánh giá khác nhau.
Tùy theo góc độ nhìn nhận của các nhà nghiên cứu, của các quan điểm khác nhau
lại có cách đánh giá khác nhau về nguồn nhân lực này. Từ những nghiên cứu, các
bài viết của các tác giả trƣớc, tác giả thấy rằng cho dù là các quan điểm khác nhau
nhƣng tất cả đều phải thể hiện đƣợc ra bên ngoài về năng lực làm việc, thái độ và kỹ
năng xử lý công việc, xử lý tình huống khi tiếp xúc với tổ chức hoặc cá nhân.
Vì vậy, học viên mạnh dạn đƣa ra quan điểm của mình về chất lƣợng CBCC:
Chất lƣợng đội ngũ CBCClà một thuật ngữ thể hiện một tập hợp các tiêu chí đánh
giá về phẩm chất đạo đức, chính trị, trình độ lý luận chính trị, kiến thức chuyên
môn, tình trạng sức khỏe và thái độ trong công việc, trình độ quản lý nhà nƣớc,
trình độ về tin học, ngoại ngữ, kỷ năng giải quyết công việc và năng lực tổ chức, độ
tuổi thâm niên công tác, khả năng chịu áp lực công việc, chế độ tuyển dụng, đào tạo
và đào tạo lại, bố trí, sử dụng và chế độ đãi ngộ, công tác quy hoạch, luận chuyển và
đánh giá cán bộ ….. Nâng cao chất lƣợng đội ngũ CBCC chính là nâng cao các tiêu
chí đánh giá trên đối với cán bộ, công chức.
16

1.1.3. Vai trò, ý nghĩa của cán bộ, công chức đối với quá trình công nghiệp hóa,
hiện đại hóa.
* Khái niệm Công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
CNH, HĐH là một quá trình tất yếu của lịch sử phát triển xã hội. Các nƣớc
trên thế giới đều đã trải qua quá trình CNH ở các thời điểm khác nhau với quy mô,
tốc độ khác nhau. Xét về lịch sử thì CNH diễn ra trƣớc HĐH. Nhƣng trong thời đại
ngày nay luôn có sự đan xen, tác động qua lại lẫn nhau; tuy nhiên nó không đồng
nhất với nhau.
Hiện đại hóa làm thay đổi trạng thái kỷ thuật, công nghệ và kinh tế đạt trình
độ của thời đại ngày nay. Nói cách khác, HĐH không phải chỉ nhƣ vậy mà còn bao
hàm khía cạnh xã hội, gắn với quá tình xây dựng một xã hội văn minh. Nhƣ vậy quá
trình đi lên của kinh tế, kỷ thuật và quá trình phát triển KT-XH có mối quan hệ biện
chứng với nhau. Quá trình kinh tế, kỷ thuật tạo điều kiện vật chất cho việc thực hiện
nội dung của phát triển KT- XH. Và đến lƣợt mình KT-XH lại góp phần tạo nên
động lực cho việc thực hiện qua trình kinh tế, kỷ thuật. Sự phát triển của CNH hiểu
theo nghĩa đầy đủ hơn còn là quá trình xây dựng, phát triển văn hóa trong đó phát
triển con ngƣời là quan trọng nhất và nâng cao chất lƣợng đội nguc cán bộ công
chức đƣợc coi là khâu chủ yếu trong quá trình CNH, HĐH.
Việt Nam là một quốc gia tiến hành công nghiệp hóa muộn (năm 1960), nên
CNH phải gắn liền với HĐH, bởi lẽ trong thời đại ngay nay nhân loại đã trải qua 02
cuộc cách mạng kỷ thuật: Cuộc cách mạng công nghiệp vào thế kỷ thứ XVII và
cuộc cách mạng khoa học công nghệ hiện đại. Cuộc cách mạng khoa học công nghệ
hiện đại đã dẫn tới sự thay đổi về kỷ thuật và công nghệ sản xuất. Là nƣớc tiến hành
CNH sau nên chúng ta không thể thực hiện theo môn hình CNH tuần tự nhƣ các
nƣớc đi trƣớc, nghĩa là tiến hành với nội dung căn bản là cơ khí hóa các ngành của
nền kinh tế rồi mới tiến hành HĐH. Hơn nữa khi thực hiện cơ khí hóa cũng không
thể sử dụng máy móc đƣợc sản xuất trƣớc đây mà phải sử dụng kỷ thuật và công
nghệ tiên tiến hiện đại. Với ý nghĩa trên tại Hội nghị lần thứ 7 của BCH Trung ƣơng
khóa Đảng khóa VIII (1996) và Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX năm 2001 nhấn
17

mạnh về con đƣờng CNH rút ngắn đáng kể về thời gian, vừa có bƣớc đi tuần tự và
nhảy vọt, muốn vậy CNH phải gắn liền với HĐH.
Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII (1991) của Đảng Cộng sản
Việt Nam Đảng ta quan niệm: “ CNH, HĐH là quá trình chuyển đổi một cách căn
bản, toàn diện các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế- xã
hội từ sử dụng sức lao động thủ công là chính sang sử dụng một cách phổ biến sức
lao động cùng với phương tiện, công nghiệp và khoa học- công nghệ, tạo ra năng
suất lao động xã hội cao”.
* Đặc điểm của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Thứ nhất, CNH, HĐH không chỉ là sự phát triển công nghiệp thuần túy để
cung cấp các trang thiết bị kỷ thuật và công nghệ hiện đại. Nó còn là một quá trình
xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lý, tạo lập phƣơng pháp sản xuất tiên tiến để từ đó
khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực của nền kinh tế.
Nói cách khác, CNH, HĐH không chỉ là sự phát triển của công nghiệp, mà
còn bao hàm cả sự phát triển của các ngành khác, các lĩnh vực khác có liên quan
đến công nghiệp trong toàn bộ cơ cấu kinh tế, nhận tác động từ công nghiệp và tác
động trở lại công nghiệp.
Kết quả của quá trình này không chỉ đơn giản là tăng tốc độ và tỷ trọng của công
nghiệp trong nền kinh tế, mà còn là quá trình chuyển dịch cơ cấu gắn với đổi mới căn
bản về công nghệ, tạo nền tảng cho sự tăng trƣởng nhanh, phát triển bền vững.
Thứ hai, CNH, HĐH là một quá trình có tính lịch sử. Quá trình đó đƣợc thực
hiện gắn với từng giai đoạn lịch sử nhất định. Do đó nó biến đổi cùng với sự biến
đổi của các điều kiện kinh tế- xã hội trong từ giai đoạn lịch sử cụ thể. Và một khi
các điều kiện kinh tế- xã hội thay đổi, thì quan niệm về CNH, HĐH cũng thay đổi
theo.
Thứ ba, CNH,HĐH là một quá trình kinh tế khách quan. Nhƣng con ngƣời
có thể nhận thức và vận dụng nó vào thực tiễn đất nƣớc. Vì vậy, sự thành bại của
CNH, HĐH phụ thuộc rất lớn vào sự nhận thức và năng lực vận dụng, tổ chức thực
hiện của Đảng và Nhà nƣớc.
18

CNH, HĐH đã phản ánh một thực tế là: Trong thời đại văn minh hậu công
nghiệp, dù muốn hay không thì các nƣớc cũng phải áp dụng những thành tựu khoa
học và công nghệ tiên tiến để tạo ra những sản phẩm mang hàm lƣợng khoa học,
công nghệ cao thay thế cho những sản phẩm trruyền thống.
* Tác dụng của CNH, HĐH đối với nền kinh tế quốc dân.
Thực hiện đúng đắn quá trình CNH, HĐH sẽ có tác dụng to lớn trên nhiều
phƣơng diện của kinh tế- xã hội:
Tạo điều kiện thay đổi về chất nền sản xuất xã hội, tăng năng suất lao động,
tăng sức chế ngự của con ngƣời đối với thiên nhiên, tăng trƣởng và phát triển nền
kinh tế, nâng cao đời sống nhân dân, ổn định tình hình kinh tế, chính trị, xã hội góp
phần quyết định sự thắng lợi của con đƣờng đi lên chủ nghĩa xã hội.
Tạo điều kiện vật chất cho việc cũng cố, tăng cƣờng vai trò kinh tế Nhà
nƣớc, nâng cao năng lực quản lý, khả năng tích lũy và phát triển sản xuất, tạo ra
nhiều việc làm, nâng cao thu nhập, giúp cho sự phát triển tự do toàn diện con ngƣời
trong mọi hoạt động kinh tế- xã hội.
Tạo điều kiện thuận lợi cho khoa học- công nghệ phát triển nhanh đạt trình
độ tiên tiến, hiện đại, tăng cƣờng lực lƣợng vật chất- kỷ thuật cho quốc phòng, an
ninh, đảm bảo đời sống kinh tế, chính trị, xã hội của đất nƣớc ngày càng đƣợc cải
thiện; tạo điều kiện vật chất cho việc xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ, đủ sức
thực hiện sự phân công và hợp tác quốc tế.
Nhƣ vậy, CNH, HĐH có tác dụng to lớn và ý nghĩa quan trọng, toàn diện.
Do đó Đảng ta đã xác định: Phát triển lực lƣợng sản xuất, công nghiệp hóa đất
nƣớc theo hƣớng hiện đại…là nhiệm vụ trung tâm và cùng với cả nƣớc, huyện Diễn
Châu đang thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa của địa phƣơng.
* Vai trò của cán bộ, công chức đối với quá trình công nghiệp hóa, hiện
đại hóa.
Mọi cán bộ, công chức trong bộ máy nhà nƣớc, bất cứ ở vị trí nào thì họ
cũng có vai trò, ý nghĩa nhất định đối với sự thành công hay thất bại của quá trình

Đánh giá post

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *