1
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
———————
TRẦN THỊ THÚY
QUẢN LÝ CHI THƢỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH
TẠI QUẬN NAM TỪ LIÊM, TP. HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH
Hà Nội – 2015
2
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
———————
TRẦN THỊ THÚY
QUẢN LÝ CHI THƢỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH
TẠI QUẬN NAM TỪ LIÊM, TP. HÀ NỘI
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 04 10
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. LÊ VĂN CHIẾN
XÁC NHẬN
CỦA CÁN BỘ HƢỚNG DẪN
XÁC NHẬN
CỦA CHỦ TỊCH HĐ CHẤM LUẬN VĂN
Hà Nội – 2015
3
LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên là: Trần Thị Thúy.
Sinh ngày: 04 tháng 07 năm 1986. Tại: Hà Nội.
Quê quán: Phƣờng Xuân Phƣơng, quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội.
Hiện đang công tác tại: Quận ủy Nam Từ Liêm. Chức vụ: Chuyên viên.
Địa chỉ cơ quan: số 127 Hồ Tùng Mậu, phƣờng Cầu Diễn, quận Nam Từ Liêm,
thành phố Hà Nội.
Là học viên cao học khóa 21 của trƣờng Đại học kinh tế, Đại học Quốc gia Hà
Nội; Ngành: Kinh tế chính trị; Chuyên ngành: Quản lý kinh tế. Mã số: 60 34 04 10.
Cam đoan đề tài: “Quản lý chi thƣờng xuyên ngân sách tại quận Nam Từ
Liêm, thành phố Hà Nội”.
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Lê Văn Chiến
Luận văn đƣợc thực hiện tại Trƣờng Đại học kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội.
Đề tài này là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên cứu có tính
độc lập riêng, không sao chép bất kỳ tài liệu nào và chƣa đƣợc công bố toàn bộ nội
dung này bất kỳ ở đâu. Nội dung của luận văn có tham khảo và sử dụng một số thông
tin, tài liệu từ các nguồn sách, tạp chí đƣợc liệt kê trong danh mục các tài liệu tham
khảo.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan của tôi.
Hà Nội, ngày 05 tháng 02 năm 2015
Tác giả
Trần Thị Thúy
4
LỜI CẢM ƠN
Luận văn này đƣợc thực hiện tại trƣờng Đại học kinh tế, Đại học Quốc gia Hà
Nội. Tôi xin chân thành cảm ơn TS. Lê Văn Chiến đã trực tiếp tận tình hƣớng dẫn,
giúp đỡ, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình nghiên cứu.
Tôi xin cảm ơn Ban lãnh đạo trƣờng Đại học kinh tế, khoa Kinh tế chính trị và
Sau Đại học đã giúp đỡ tôi rất nhiều trong quá trình nghiên cứu, tạo mọi điều kiện
thuận lợi về mặt thủ tục cho hoạt động nghiên cứu của tôi.
Tôi xin cảm ơn Thủ trƣởng cơ quan Dân Đảng, quận ủy Nam Từ Liêm cùng tập
thể các đồng chí ở Tổ ngân sách quận, phòng Tài chính-kế hoạch quận Nam Từ Liêm
đã luôn động viên và tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành luận văn này.
Cuối cùng, tôi xin đƣợc bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới toàn thể gia đình, bạn bè
đã luôn khích lệ tinh thần để tôi có đủ nghị lực hoàn thành luận văn này.
Tác giả
Trần Thị Thúy
5
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT……………………………………………………………i
DANH MỤC BẢNG, BIỂU……………………………………………………………………..ii
DANH MỤC HÌNH……………………………………………………………………………….iii
trang
MỞ ĐẦU………………………………………………………………………………………………..1
1. Tính cấp thiết chọn đề tài……………………………………………………………………….1
2. Câu hỏi nghiên cứu……………………………………………………………………………….2
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu……………………………………………………………2
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu……………………………………………………………2
5. Đóng góp mới của luận văn……………………………………………………………………3
6. Kết cấu nội dung luận văn………………………………………………………………………4
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ
QUẢN LÝ CHI THƢỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH HUYỆN/QUẬN………………………………. 5
1.1. Tổng quan nghiên cứu…………………………………………………………………………5
1.2. Những vấn đề cơ bản về quản lý chi thƣờng xuyên ngân sách
huyện/quận………………………………………………………………………………………………………..8
1.2.1. Ngân sách huyện/quận……………………………………………………………………..8
1.2.2. Chi thƣờng xuyên ngân sách huyện/quận………………………………………….11
1.2.3. Nội dung quản lý chi thƣờng xuyên………………………………………………….22
1.2.4. Sự cần thiết khách quan phải hoàn thiện công tác quản lý chi thƣờng
xuyên ngân sách huyện/quận………………………………………………………………………………29
6
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI………………………..32
2.1. Phƣơng pháp nghiên cứu đƣợc sử dụng…………………………………….32
2.2. Địa điểm và thời gian thực hiện nghiên cứu……………………………….37
2.3. Các công cụ đƣợc sử dụng………………………………………………….37
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI THƢỜNG
XUYÊN NGÂN SÁCH QUẬN NAM TỪ LIÊM, TP. HÀ NỘI………………………….39
3.1. Nhân tố ảnh hƣởng tới công tác quản lý chi thƣờng xuyên ngân sách quận
Nam Từ Liêm…………………………………………………………………………………………………..39
3.1.1. Điều kiện tự nhiên………………………………………………………………………….39
3.1.2. Đặc điểm kinh tế – xã hội………………………………….……………..40
3.1.3. Quan điểm, chủ trƣơng của quận……………………………………………………..41
3.2. Bộ máy quản lý chi thƣờng xuyên ngân sách quận Nam Từ Liêm…………..42
3.3. Thực trạng công tác quản lý chi thƣờng xuyên ngân sách quận Nam Từ
Liêm………………………………………………………………………….…………43
3.3.1. Tình hình thu – chi ngân sách quận Nam Từ Liêm…………….…..…….43
3.3.2. Khâu lập dự toán chi thƣờng xuyên ngân sách quận…………….………48
3.3.3. Khâu chấp hành dự toán chi thƣờng xuyên ngân sách quận…….………..54
3.3.4. Khâu kế toán và quyết toán chi thƣờng xuyên ngân sách quận….……….68
3.3.5. Khâu thanh tra, kiểm tra công tác quản lý chi thƣờng xuyên ngân sách
quận………………………………………………………………………….…………72
3.4. Đánh giá công tác quản lý chi thƣờng xuyên ngân sách quận Nam Từ
Liêm…………………………………………………………………………….………73
3.4.1. Ƣu điểm……………………………………………………….………….73
3.4.2. Nhƣợc điểm……………………………………………………………….74
3.4.3. Nguyên nhân cơ bản của những nhƣợc điểm nói trên …….…..………….78
7
CHƢƠNG 4: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN
CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI THƢỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH CHO QUẬN
NAM TỪ LIÊM, TP. HÀ NỘI…………………………………………………………………………81
4.1. Phƣơng hƣớng phát triển công tác quản lý chi thƣờng xuyên ngân sách quận
Nam Từ Liêm những năm tới…………………………………………………………….81
4.1.1. Thực hiện đổi mới tăng cƣờng quản lý chi thƣờng xuyên ngân sách
quận………………………………………………………………………….…………81
4.1.2. Tăng cƣờng công tác thanh tra, kiểm tra trong quản lý chi thƣờng xuyên
ngân sách quận……………………………………………………………….…………82
4.2. Giải pháp kiến nghị nhằm hoàn thiên công tác quản lý chi thƣờng xuyên
ngân sách tại quận Nam Từ Liêm…………………………………………….………..82
4.2.1. Hoàn thiện công tác lập dự toán chi thƣờng xuyên NS quận……….…….84
4.2.2. Hoàn thiện công tác chấp hành dự toán chi thƣờng xuyên NS quận…….85
4.2.3.Công tác quyết toán chi thƣờng xuyên ngân sách phải chính xác, trung
thực, đúng thời gian quy định…………………………………………………………………………….87
4.2.4. Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; phòng, chống tham nhũng và thực
hiện công khai tài chính, ngân sách nhà nƣớc……………………………………………………….88
4.2.5. Tăng cƣờng vai trò kiểm soát của Kho bạc Nhà nƣớc…………………………89
4.2.6. Tăng cƣờng thanh tra, kiểm tra công tác quản lý chi thƣờng xuyên ngân
sách quận…………………………………………………………………………………………………………90
4.2.7. Nâng cao năng lực chuyên môn của cán bộ quản lý chi thƣờng xuyên NS
và phát triển công nghệ thông tin trong quản lý chi thƣờng xuyên ngân sách
quận………………………………………………………………………………………………………………..92
4.3. Kiến nghị với cấp trên……………………………………………………………………….93
KẾT LUẬN…………………………………………………….……………….94
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
8
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT
Ký hiệu
Nguyên nghĩa
1
BTC
Bộ tài chính
2
CCTL
Cải cách tiền lƣơng
3
CK
Công khai
4
CNH
Công nghiệp hóa
5
CTN
Công thƣơng nghiệp
6
DV
Dịch vụ
7
DS
Dân số
8
DT
Dự toán
9
KHHGĐ
Kế hoạch hóa gia đình
10
HĐH
Hiện đại hóa
11
HĐND
Hội đồng nhân dân
12
KBNN
Kho bạc Nhà nƣớc
13
NSNN
Ngân sách Nhà nƣớc
14
PVS
Phỏng vấn sâu
15
QĐ
Quyết định
16
QT
Quyết toán
17
TC
Tài chính
18
TH
Thực hiện
19
TP
Thành phố
20
TW
Trung ƣơng
21
UBND
Ủy ban nhân dân
9
DANH MỤC BẢNG, BIỂU
STT
Bảng
Nội dung
Trang
1
Bảng 3.1
Cân đối dự toán NSNN huyện Từ Liêm giai đoạn
2012-2013 và thực hiện 6 tháng đầu năm 2014
quận Nam Từ Liêm
45
2
Bảng 3.2
Tổng hợp chi thƣờng xuyên NS huyện Từ Liêm
giai đoạn 2012-2013 và NS quận Nam Từ Liêm 6
tháng đầu năm 2014
55
3
Bảng 3.3
Chi quản lý hành chính, Đảng, đoàn thể
60
10
DANH MỤC HÌNH
STT
Bảng
Nội dung
Trang
1
Hình 1.1
Sơ đồ quy trình lập dự toán ngân sách chi thƣờng
xuyên cấp huyện/quận
23
2
Hình 2.1
Cơ cấu về độ tuổi
34
3
Hình 2.2
Cơ cấu về giới tính
34
4
Hình 2.3
Cơ cấu về chức vụ công tác
35
5
Hình 2.4
Cơ cấu về trình độ học vấn
35
6
Hình 2.5
Cơ cấu về trình độ lý luận chính trị
36
7
Hình 2.6
Cơ cấu về thời gian công tác
36
8
Hình 2.7
Cơ cấu về chuyên môn nghiệp vụ
37
11
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết chọn đề tài
Ngân sách nhà nƣớc có vai trò rất quan trọng trong toàn bộ hoạt động kinh tế, xã
hội, an ninh, quốc phòng và đối ngoại của đất nƣớc. Ngân sách nhà nƣớc là công cụ
điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế-xã hội, định hƣớng phát triển sản xuất, điều tiết thị
trƣờng, bình ổn giá cả, điều chỉnh đời sống xã hội. Ở Việt Nam, luật NSNN từ khi ban
hành và qua các lần sửa đổi, bổ sung đều thừa nhận rằng ngân sách quận/huyện/thị xã
(gọi chung là cấp huyện) là ngân sách của chính quyền Nhà nƣớc cấp huyện và là một
bộ phận cấu thành NSNN, là cấp ngân sách thực hiện vai trò, chức năng, nhiệm vụ của
NSNN. Việc tổ chức, quản lý thu chi ngân sách cấp huyện hiệu quả sẽ góp phần thúc
đẩy tăng trƣởng kinh tế, giải quyết đƣợc những vấn đề bức thiết trên địa bàn
huyện/quận/thị xã.
Nam Từ Liêm là một quận mới đƣợc thành lập theo Nghị quyết số 132/NQ-CP
ngày 27 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ, trên cơ sở điều chỉnh địa giới hành chính
của huyện Từ Liêm cũ, gồm 5 xã: Mễ Trì, Mỹ Đình, Trung Văn, Tây Mỗ, Đại Mỗ,
Xuân Phƣơng và một phần của thị trấn Cầu Diễn; với 3.227,36 ha diện tích đất tự nhiên
và 232.894 nhân khẩu, có 10 phƣờng. Là một quận mới thành lập, nhu cầu chi đầu tƣ
cho hoạt động chi thƣờng xuyên phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế – xã hội rất lớn.
Để đáp ứng nhu cầu đó đòi hỏi việc quản lý chi tiêu ngân sách Quận phải hết sức chặt
chẽ, hiệu quả trong khi kinh nghiệm quản lý của đội ngũ cán bộ ở một quận mới chƣa
nhiều thì những kinh nghiệm thành công và hạn chế trong quản lý, điều hành ngân
sách huyện Từ Liêm cũ có ý nghĩa vô cũng quan trọng.
Do Quận mới thành lập nên đây là một chủ đề hoàn toàn mới, cho đến nay vẫn
chƣa có một công trình nào nghiên cứu vấn đề này.
12
Xuất phát từ lý do trên, tác giả chọn đề tài “Quản lý chi thường xuyên ngân
sách tại quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội” để làm luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ
ngành quản lý kinh tế.
2. Câu hỏi nghiên cứu
Luận văn hƣớng tới việc trả lời một số câu hỏi sau:
– Quản lý chi thƣờng xuyên ngân sách huyện/quận là gì?
– Thực trạng quản lý chi thƣờng xuyên ngân sách huyện Từ Liêm (cũ) và quận
Nam Từ Liêm hiện nay ra sao?
– Để hoàn thiện công tác quản lý chi thƣờng xuyên ngân sách tại quận Nam Từ
Liêm thì cần phải làm gì?
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu: tìm ra những giải pháp để hoàn thiện công tác quản lý
chi thƣờng xuyên ngân sách quận Nam Từ Liêm.
Nhiệm vụ nghiên cứu :
– Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về NSNN cấp huyện và công tác
quản lý chi thƣờng xuyên ngân sách huyện/quận
– Phân tích thực trạng công tác quản lý chi thƣờng xuyên ngân sách huyện Từ
Liêm (cũ) và quận Nam Từ Liêm hiện nay để đánh giá kết quả đạt đƣợc, hạn chế và
tìm ra nguyên nhân.
– Đề xuất phƣơng hƣớng và giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý chi
thƣờng xuyên ngân sách cho quận Nam Từ Liêm.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu: thực trạng công tác quản lý chi thƣờng xuyên ngân sách
quận Nam Từ Liêm.
13
Phạm vi nghiên cứu:
Về không gian: đề tài chỉ nghiên cứu công tác quản lý chi thƣờng xuyên
thuộc ngân sách huyện Từ Liêm (cũ) và quận Nam Từ Liêm, TP. Hà Nội.
Về thời gian: Số liệu điều tra thực trạng về chi thƣờng xuyên ngân sách quận
Nam Từ Liêm (huyện Từ Liêm cũ) chủ yếu trong 2 năm từ năm 2012 đến năm 2013
(huyện Từ Liêm cũ) và 6 tháng đầu năm 2014 (quận Nam Từ Liêm).
5. Đóng góp mới của luận văn
Với sự nỗ lực của bản thân, kết hợp những kinh nghiệm, những kiến thức đã
đƣợc học tập, nghiên cứu từ các tài liệu của các tác giả khác nhau, nhờ sự hƣớng dẫn
của quý Thầy, Cô và đặc biệt là nhờ sự giúp đỡ của Ngƣời hƣớng dẫn khoa học, đề tài
đƣa ra một số đóng góp nhƣ sau:
– Đề tài đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về NSNN huyện/quận và
công tác quản lý chi thƣờng xuyên ngân sách huyện/quận. Phân tích thực trạng công
tác quản lý chi thƣờng xuyên ngân sách quận Nam Từ Liêm để đánh giá kết quả đạt
đƣợc, hạn chế và tìm ra nguyên nhân. Từ đó đề xuất phƣơng hƣớng và giải pháp nhằm
hoàn thiện công tác quản lý chi thƣờng xuyên ngân sách cho quận Nam Từ Liêm.
– Đề tài cũng đã chỉ ra đƣợc những ƣu – khuyết điểm trong nghiên cứu công tác
quản lý chi thƣờng xuyên ngân sách huyện/quận và cụ thể hóa vấn đề quản lý chi
thƣờng xuyên ngân sách huyện/quận nhằm hạn chế những biểu hiện tham ô, lãng phí
gây thất thoát ngân sách nhà nƣớc.
– Đề tài này đƣợc dùng làm tài liệu nghiên cứu định hƣớng phát triển kinh tế –
xã hội cho địa phƣơng; dùng làm tài liệu nghiên cứu cho các ngành, các cấp và các đơn
vị trong và ngoài quận Nam Từ Liêm.
14
6. Kết cấu nội dung luận văn
Ngoài phần mục lục, danh mục viết tắt, bảng, hình, mở đầu, kết luận, tài liệu
tham khảo và phụ lục, luận văn chia thành 4 chƣơng với các nội dung cụ thể nhƣ sau:
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu tài liệu và những vấn đề cơ bản về quản lý
chi thường xuyên ngân sách huyện/quận
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu đề tài
Chương 3: Thực trạng công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách tại quận
Nam Từ Liêm, TP. Hà Nội
Chương 4: Phương hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý
chi thường xuyên ngân sách cho quận Nam Từ Liêm, TP. Hà Nội.
15
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ
CHI THƢỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH HUYỆN/QUẬN
1.1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
Từ trƣớc đến nay đã có rất nhiều công trình, đề tài khoa học nghiên cứu về quản
lý ngân sách nhà nƣớc nói chung và những vấn đề có liên quan. Càng ngày các công
trình, đề tài càng bóc tách từng nội dung, vấn đề trong quản lý nhà nƣớc về ngân sách
để đi sâu nghiên cứu. Tuy nhiên, trên phạm vi cả nƣớc cho đến nay các công trình, đề
tài đi sâu nghiên cứu về chi thƣờng xuyên ngân sách huyện/quận chƣa có, mà chủ yếu
đƣợc nghiên cứu với tƣ cách là một nội dung, khía cạnh bao quát hơn nhƣ: chi ngân
sách huyện… hay cụ thể hơn nhƣ: chi thƣờng xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục
huyện … Không kể đến các giáo trình, tài liệu tham khảo đang đƣợc giảng dạy trong
các trƣờng đại học, cao đẳng, trung cấp tài chính – kế toán và những công trình khoa
học nghiên cứu ở phạm vi rộng về quản lý ngân sách nhà nƣớc nói chung, chúng ta có
thể điểm qua một số giáo trình, công trình, đề tài ở nƣớc ta nghiên cứu về quản lý ngân
sách có liên quan vấn đề chi thƣờng xuyên ngân sách cấp huyện/quận dƣới đây:
– Đề tài: “Tăng cường kiểm soát chi Ngân sách Nhà nước tại Kho bạc Nhà nước
Từ Liêm” năm 2011 của Ngô Phùng Hƣng – Lớp Cao cấp Lý luận Chính trị – Hành
chính K17, Học viện Chính trị – Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh: Ý nghĩa của đề tài
này là đã hệ thống hóa đƣợc những vấn đề mang tính lý luận về ngân sách nhà nƣớc,
kiểm soát chi ngân sách nhà nƣớc; làm rõ thực trạng, ƣu – khuyết điểm công tác kiểm
soát chi ngân sách nhà nƣớc thông qua Kho bạc huỵên, xác định định hƣớng và đƣa ra
các giải pháp thiết thực góp phần nâng cao chất lƣợng, hiệu quả chi ngân sách nhà
nƣớc, hạn chế những biểu hiện tham ô, lãng phí gây thất thoát ngân sách nhà nƣớc. Tuy
nhiên, phạm vi vấn đề của đề tài khá rộng, đề cập đến ngân sách nhà nƣớc các cấp
16
thông qua thiết chế là Kho bạc nhà nƣớc cấp huyện nên cũng chƣa nghiên cứu cụ thể
vấn đề quản lý chi thƣờng xuyên ngân sách huyện/quận.
– Đề tài: “Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên của NSNN qua kho
bạc Nhà nước” năm 2005 của Lƣơng Ngọc Tuyền – Luận văn Thạc sĩ kinh tế, Đại học
Kinh tế Hồ Chí Minh đã chỉ ra những nguyên tắc cơ bản và những nội dung chủ yếu
trong quản lý chi thƣờng xuyên NSNN của Kho bạc Nhà nƣớc. Tuy nhiên, đề tài tập
trung vào việc tăng cƣờng kiểm soát các khoản chi thƣờng xuyên NSNN qua Kho bạc
Nhà nƣớc, chƣa đi sâu vào những vấn đề bất cập trong chi thƣờng xuyên ngân sách cấp
huyện/quận.
– Đề tài: “Hoàn thiện công tác quản lý NSNN huyện Đức Phổ” năm 2011 của
Huỳnh Thị Cẩm Liên – Luận văn Thạc sĩ kinh tế, Đại học Đà Nẵng. Tác giả đã đề cập
những vấn đề mang tính thời sự trong quản lý ngân sách cấp huyện, trong đó có chi
thƣờng xuyên ở cấp huyện nên rất đáng để học hỏi. Đóng góp mới của Luận văn này là
lần đầu tiên đã đánh giá đúng thực chất vai trò, tình hình quản lý NSNN cấp huyện,
góp phần thúc đẩy quá trình dân chủ hóa, thực hiện công khai hoạt động tài chính –
ngân sách và đƣa ra các giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả quản lý NSNN cấp
huyện. Tuy nhiên, đề tài tập trung vào cân đối thu – chi ngân sách huyện nên chƣa đi
sâu vào những vấn đề cụ thể trong chi thƣờng xuyên ngân sách cấp huyệnquận.
– Đề tài: “Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên của NSNN qua kho
bạc Nhà nước Gia Lai” năm 2012 của Thân Tùng Lâm – Luận văn Thạc sĩ Quản trị
kinh doanh, Đại học Đà Nẵng. Qua đề tài, tác giả đã làm rõ thêm về công tác kiểm soát
chi thƣờng xuyên NSNN, cơ chế quản lý chi thƣờng xuyên NSNN trên địa bàn cấp tỉnh
(tỉnh Gia Lai). Tuy nhiên, vẫn chƣa đi vào nghiên cứu về những nội dung cụ thể của
kinh phí chi thƣờng xuyên ngân sách cấp huyện/quận.
– Đề tài: “Nâng cao hiệu quả quản lý NSNN tỉnh An Giang giai đoạn 2011-2015
và tầm nhìn đến 2012” năm 2012 của tác giả Tô Thiện Hiền – Luận án Tiến sĩ kinh tế,
17
Đại học Ngân hàng TP. Hồ Chí Minh. Tác giả đã hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ
bản về hiệ quả quản lý NSNN nói chung và quản lý NSNN của tỉnh An Giang nói
riêng. Luận án đã làm sáng tỏ lý thuyết về vị trí, vai trò của NS địa phƣơng An Giang
và mối quan hệ hữu cơ trong quan hệ cân đối giữa NS TW và NS địa phƣơng theo
nguyên tắc phát triển kinh tế ngành và lãnh thổ (khu vực). Đồng thời tác giả đã đề xuất
các giải pháp hoàn thiện quản lý NS địa phƣơng trên các góc độ khác nhau: Phân định
quản lý thu-chi giữa NS TW và NS địa phƣơng; quan hệ về quy trình NS (lập, chấp
hành và quyết toán NS); nâng cao vai trò của chính quyền địa phƣơng trong tự chủ NS
và mở rộng quyền tự quyết của ngân sách xã, để từng bƣớc đƣa ngân sách xã thực sự là
một khâu cấu thành của NSNN.
– Đề tài: “Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên qua KBNN Khánh
Hòa” năm 2012 của tác giả Đỗ Thị Thu Trang – Luận văn Thạc sĩ quản trị kinh doanh,
Đại học Đà Nẵng. Qua đề tài, tác giả đã đi sâu nghiên cứu công tác chi NSNN qua
KBNN Khánh Hòa trên cơ sở tiếp cận công tác kiểm soát chi theo yêu cầu đổi mới
quản lý tài chính công và kiểm soát chi tiêu công của các nƣớc tiên tiến nhằm hoàn
thiện công tác kiểm soát chi NSNN qua KBNN theo hƣớng hiệu quả, đáp ứng yêu cầu
cải cách hành chính trong lĩnh vực quản lý NSNN, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho các
đơn vị sử dụng NSNN, đồng thời phù hợp xu thế hội nhập quốc tế.
– Đề tài: “Đổi mới quản lý NS địa phương các tỉnh vùng đồng bằng sông Hồng”
năm 2009 của tác giả Trần Quốc Vinh- Luận án Tiến sĩ kinh tế. Tác giả đã hệ thống
hóa và làm rõ thêm những vấn đề về quản lý NSNN, quản lý NS địa phƣơng, các nhân
tố ảnh hƣởng đến quản lý NS địa phƣơng; qua phân tích thực trạng quản lý NS địa
phƣơng ở các tỉnh vùng đồng bằng sông Hồng đề xuất các giải pháp nhằm tiếp tục đổi
mới quản lý NS địa phƣơng các tỉnh vùng đồng bằng sông Hồng đến 2020.
18
1.2. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ CHI THƢỜNG XUYÊN
NGÂN SÁCH HUYỆN/QUẬN
1.2.1. Ngân sách huyện/quận
1.2.1.1. Khái niệm
Quản lý nói chung đƣợc quan niệm nhƣ một quy trình công nghệ mà chủ thể
quản lý tiến hành thông qua việc sử dụng các công cụ và phƣơng pháp thích hợp nhằm
tác động và điều khiển đối tƣợng quản lý hoạt động phát triển phù hợp với quy luật
khách quan và đạt tới các mục tiêu đã định. Trong hoạt động quản lý, các vấn đề về:
chủ thể quản lý, đối tƣợng quản lý, công cụ và phƣơng pháp quản lý, mục tiêu quản lý
là những yếu tố trung tâm đòi hỏi phải xác định đúng đắn.
Quản lý NSNN là một nội dung trọng yếu của quản lý tài chính, do Nhà nƣớc
điều hành và là một mặt của quản lý kinh tế – xã hội quan trọng, do đó trong quản lý
NSNN cần đƣợc nhận thức đầy đủ. Chủ thể quản lý NSNN là Nhà nƣớc hoặc các cơ
quan nhà nƣớc đƣợc Nhà nƣớc giao nhiệm vụ thực hiện các hoạt động tạo lập và sử
dụng các quỹ NSNN. Chủ thể trực tiếp quản lý NSNN là bộ máy tài chính trong hệ
thống các cơ quan nhà nƣớc. Đối tƣợng của quản lý NSNN là các hoạt động của
NSNN. Nói cụ thể hơn đó là các hoạt động thu, chi bằng tiền của NSNN. Trong quản
lý NSNN, các chủ thể quản lý có thể sử dụng nhiều phƣơng pháp quản lý và nhiều
công cụ quản lý khác nhau nhƣ:
– Phƣơng pháp tổ chức: đƣợc sử dụng để thực hiện ý đồ của chủ thể quản lý
trong việc bố trí, sắp xếp các mặt hoạt động của NSNN theo những khuôn mẫu đã định
và thiết lập bộ máy quản lý phù hợp với các mặt hoạt động đó của quản lý NSNN.
– Phƣơng pháp hành chính: đƣợc sử dụng khi các chủ thể quản lý NSNN muốn
các yêu cầu của mình phải đƣợc các khách thể quản lý tuân thủ một cách vô điều kiện.
Đó là khi các chủ thể quản lý ra các mệnh lệnh hành chính.
19
– Phƣơng pháp kinh tế: đƣợc sử dụng thông qua việc dùng các đòn bẩy kinh tế
để kích thích tính tích cực của các khách thể quản lý, tức là tác động tới các tổ chức và
cá nhân đang tổ chức các hoạt động quản lý NSNN.
– Hệ thống pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý NSNN: đƣợc sử dụng để quản lý và
điều hành các hoạt động quản lý NSNN đƣợc xem nhƣ một loại công cụ quản lý có vai
trò đặc biệt quan trọng.
– Công cụ pháp luật đƣợc sử dụng thể hiện dƣới các dạng cụ thể là các chính
sách, cơ chế quản lý tài chính, các chế độ quản lý tài chính, kế toán, thống kê, các định
mức, tiêu chuẩn về tài chính, mục lục NSNN,…
– Cùng với pháp luật, hàng loạt công cụ phổ biến khác đƣợc sử dụng trong quản
lý NSNN nhƣ: các đòn bẩy kinh tế, tài chính; kiểm tra, thanh tra; các tiêu chí đánh giá
hiệu quả quản lý NSNN. Mỗi công cụ kể trên có đặc điểm khác nhau và đƣợc sử dụng
khác nhau nhƣng đều nhằm cùng một hƣớng là thúc đẩy nâng cao hiệu quả quản lý
NSNN.
Từ những phân tích kể trên có thể có khái niệm tổng quát về quản lý NSNN nhƣ
sau: Quản lý NSNN là hoạt động của các chủ thể quản lý NSNN thông qua việc sử
dụng có chủ định các phƣơng pháp quản lý và các công cụ quản lý để tác động và điều
khiển hoạt động của NSNN nhằm đạt đƣợc các mục tiêu đã định.
Quản lý NSNN thực chất là quản lý thu, chi NSNN và cân đối hệ thống NSNN.
Quản lý thu NSNN là việc nhà nƣớc dùng quyền lực của mình để tập trung một phần
nguồn tài chính quốc gia hình thành quỹ NSNN nhằm thỏa mãn các chi tiêu của Nhà
nƣớc.
Về mặt bản chất, thu NSNN là hệ thống những quan hệ kinh tế giữa Nhà nƣớc
và xã hội phát sinh trong quá trình Nhà nƣớc huy động các nguồn tài chính để hình
thành nên quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nƣớc nhằm thỏa mãn các nhu cầu chi tiêu
thuộc chức năng của Nhà nƣớc. Thu NSNN chỉ bao gồm những khoản tiền Nhà nƣớc
20
huy động vào NS mà không bị ràng buộc bởi trách nhiệm hoàn trả trực tiếp cho đối
tƣợng nộp.
Quản lý chi NSNN là việc nhà nƣớc phân phối và sử dụng quỹ NSNN nhằm
đảm bảo thực hiện chức năng của nhà nƣớc theo những nguyên tắc đã đƣợc xác lập. Về
phƣơng diện pháp lý, thu NSNN bao gồm những khoản tiền Nhà nƣớc huy động vào
NS để thỏa mãn nhu cầu chi tiêu của xã hội.
Chi NSNN là quá trình phân phối lại các nguồn tài chính đã đƣợc tập trung vào
NSNN và đƣa chúng đến mục đích sử dụng. Do đó, chi NSNN là những việc cụ thể
không chỉ dừng lại trên các định hƣớng mà phải phân bổ cho từng mục tiêu, từng hoạt
động và từng công việc thuộc chức năng của Nhà nƣớc. Quá trình phân phối là quá
trình cấp phát kinh phí từ NSNN để hình thành các loại quỹ trƣớc khi đƣa vào sử dụng.
Quá trình sử dụng là trực tiếp chi dùng khoản tiền cấp phát từ NSNN là các loại quỹ đã
đƣợc hình thành trƣớc khi đƣa vào sử dụng.
Ngân sách huyện/quận là quỹ tiền tệ tập trung của huyện/quận đƣợc hình thành
bằng các nguồn thu và đảm bảo các khoản chi trong phạm vi huyện/quận.
Quản lý ngân sách huyện/quận là quá trình quản lý hệ thống các quan hệ kinh tế
phát sinh trong quá trình tạo lập, phân bổ và sử dụng quỹ tiền tệ của chính quyền Nhà
nƣớc cấp huyện/quận; quản lý các khoản thu, chi của huyện đã dự toán bởi UBND
huyện/quận giao và đƣợc thực hiện trọng một năm để đảm bảo thực hiện các chức
năng, nhiệm vụ của cấp trên giao và HĐND huyện/quận đề ra.
1.2.1.2. Đặc điểm
Các hoạt động tạo lập và sử dụng quỹ NSNN gắn chặt với quyền lực kinh tế,
chính trị của nhà nƣớc và việc thực hiện các chức năng của nhà nƣớc. Nói một cách cụ
thể hơn, quyền lực của nhà nƣớc và các chức năng của nó là những nhân tố quyết định
mức thu, mức chi, nội dung và cơ cấu thu chi của NSNN.
Các hoạt động thu, chi NSNN đều đƣợc tiến hành trên cơ sở những luật lệ nhất
định. Đó là các Luật thuế, các chế độ thu, chế độ, tiêu chuẩn định mức chi tiêu…do
21
Nhà nƣớc ban hành. Việc dựa trên cơ sở pháp luật để tổ chức các hoạt động thu, chi
của NSNN là một yếu tố có tính khách quan, bắt nguồn từ phạm vi hoạt động của
NSNN đƣợc tiến hành trên mọi lĩnh vực và có tác động tới mọi chủ thể kinh tế, xã hội.
Nguồn tài chính chủ yếu hình thành nên NSNN, quỹ tiền tệ tập trung lớn nhất
của Nhà nƣớc là từ giá trị sản phẩm thặng dƣ của xã hội và đƣợc hình thành chủ yếu
qua quá trình phân phối lại mà trong đó thuế là hình thức thu phổ biến.
Sau các hoạt động thu, chi NSNN là việc xử lý các mối quan hệ kinh tế, quan hệ
lợi ích trong xã hội khi nhà nƣớc tham gia phân phối các nguồn tài chính quốc gia.
Xuất phát từ đặc điểm trên, NSNN nổi lên 2 đặc trƣng cơ bản đó là:
– Một là, tính cƣỡng chế, tức là các khoản thu có tính bắt buộc đƣợc quy định
bởi pháp luật (trừ các khoản thu ngoài thuế và phí), các khoản chi chịu sự giám sát của
pháp luật.
– Hai là, tính không hoàn lại, tức là Nhà nƣớc không mắc nợ khi thu và không
đƣợc hoàn trả khi chi (trừ các khoản ngân sách cho vay).
Ngân sách huyện/quận thực hiện vai trò, chức năng, nhiệm vụ của NSNN trên
phạm vi địa bàn huyện/quận, đó là mối quan hệ giữa ngân sách với các tổ chức, cá
nhân trong quá trình phân bổ, sử dụng các nguồn lực kinh tế của huyện/quận, ngân
sách cấp huyện/quận không có bội chi ngân sách.
Quản lý ngân sách huyện/quận là quản lý toàn bộ các khoản thu, chi NSNN cấp
huyện/quận hàng năm qua các khâu: Lập dự toán, chấp hành dự toán, quyết toán và
kiểm tra, thanh tra NSNN huyện/quận.
1.2.2. Chi thƣờng xuyên ngân sách huyện/quận
1.2.2.1. Khái niệm chi thường xuyên ngân sách huyện/quận
Chi thƣờng xuyên ngân sách huyện/quận là quá trình phân phối, sử dụng nguồn
lực tài chính của Nhà nƣớc cấp huyện/quận nhằm trang trải những nhu cầu của các cơ
quan Nhà nƣớc, các tổ chức chính trị xã hội thuộc khu vực công tại một huyện/quận,
qua đó thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nƣớc ở các hoạt động sự nghiệp kinh tế, giáo
22
dục và đào tạo, y tế, văn hóa, xã hội, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ môi
trƣờng và các hoạt động sự nghiệp khác trên phạm vi huyện/quận đó.
1.2.2.2. Đặc điểm của chi thường xuyên ngân sách huyện/quận
Đại bộ phận các khoản chi thƣờng xuyên từ NSNN đều mang tính ổn định và có
tính chu kỳ trong một khoảng thời gian hàng tháng, hàng quý, hàng năm.
Các khoản chi thƣờng xuyên phần lớn nhằm mục đích tiêu dùng. Hầu hết các
khoản chi thƣờng xuyên nhằm trang trải cho các nhu cầu về quản lý hành chính, hoạt
động sự nghiệp, về an ninh quốc phòng, trật tự an toàn xã hội và các hoạt động xã hội
khác do Nhà nƣớc tổ chức. Các hoạt động này hầu nhƣ không trực tiếp tạo ra của cải
vật chất, tuy nhiên những khoản chi thƣờng xuyên lại có tác dụng quan trọng đối với
phát triển kinh tế vì nó tạo ra một môi trƣờng kinh tế ổn định, nâng cao chất lƣợng lao
động thông qua các khoản chi cho giáo dục đào tạo.
Phạm vi và mức độ chi thƣờng xuyên NSNN gắn liền với cơ cấu tổ chức bộ máy
Nhà nƣớc và việc thực hiện các chính sách kinh tế, chính trị, xã hội của Nhà nƣớc
trong từng thời kỳ, vì phần lớn các khoản chi thƣờng xuyên nhằm duy trì hoạt động
bình thƣờng, hiệu quả của bộ máy quản lý Nhà nƣớc.
Nguồn lực tài chính trang trải cho các khoản chi thƣờng xuyên đƣợc phân bổ
tƣơng đối đều giữa các quý trong năm, giữa các tháng trong quý và giữa các năm trong
kỳ kế hoạch.
Việc sử dụng kinh phí thƣờng xuyên đƣợc thực hiện thông qua hai hình thức cấp
phát thanh toán và cấp tạm ứng. Cũng nhƣ các khoản chi khác của NSNN, việc sử
dụng kinh phí thƣờng xuyên phải đúng mục đích, tiết kiệm và có hiệu quả.
Chi thƣờng xuyên chủ yếu chi cho con ngƣời, sự việc nên nó không làm tăng
thêm tài sản hữu hình của Quốc gia.
Hiệu quả của chi thƣờng xuyên không thể đánh giá, xác định cụ thể nhƣ chi cho
đầu tƣ phát triển. Hiệu quả của nó không đơn thuần về mặt kinh tế mà đƣợc thể hiện
qua sự ổn định chính trị, xã hội từ đó thúc đẩy sự phát triển bền vững của đất nƣớc.
23
1.2.2.3. Nội dung của chi thường xuyên ngân sách huyện/quận
Căn cứ chế độ phân cấp quản lý kinh tế – xã hội của Nhà nƣớc, các chính sách
chế độ về hoạt động của các cơ quan Nhà nƣớc, Đảng Cộng sản Việt Nam, các tổ chức
chính trị – xã hội và nhiệm vụ phát triển kinh tế – xã hội của huyện/quận, khi phân cấp
nhiệm vụ chi cho ngân sách huyện/quận, HĐND cấp tỉnh /thành phố trực thuộc Trung
ƣơng xem xét giao cho ngân sách huyện/quận thực hiện các nhiệm vụ chi thƣờng
xuyên.
Căn cứ vào định mức, chế độ, tiêu chuẩn của Nhà nƣớc, HĐND cấp tỉnh/thành
phố trực thuộc Trung ƣơng quy định cụ thể mức chi thƣờng xuyên cho từng công việc
phù hợp với tình hình đặc điểm và khả năng ngân sách địa phƣơng.
Nội dung chi thƣờng xuyên ngân sách cấp huyện/quận bao gồm:
Chi quốc phòng, chi an ninh: khoản chi này nhằm đảm bảo trật tự an toàn xã
hội, tạo ra sự yên bình cho ngƣời dân. Chi quốc phòng nhằm bảo vệ toàn vẹn lãnh thổ
quốc gia, chống lại sự xâm lấn của các thế lực thù địch bên ngoài. Quy mô của khoản
chi này phụ thuộc vào sự biến động chính trị, xã hội trong nƣớc và các yếu tố bất ổn
bên ngoài. Chi quốc phòng an ninh mang tính bí mật của quốc gia nên toàn bộ khoản
chi này do NSNN đài thọ và không có trách nhiệm công bố nhƣ các khoản chi khác.
Chi sự nghiệp kinh tế, bao gồm:
• Chi sự nghiệp nông nghiệp, ngƣ nghiệp, lâm nghiệp, sự nghiệp thủy lợi, sự
nghiệp giao thông, sự nghiệp kiến thiết thị chính và sự nghiệp kinh tế công cộng khác.
• Chi điều tra cơ bản, đo đạc địa giới hành chính các cấp.
• Chi về bản đồ, đo đạc cắm mốc biên giới, đo đạc lập bản đồ và lƣu trữ hồ sơ
địa chính.
• Chi định canh, định cƣ và kinh tế mới.
Chi sự nghiệp giáo dục, đào tạo và dạy nghề, bao gồm:
• Chi sự nghiệp giáo dục gồm các khoản chi:
24
– Chi thanh toán cho cá nhân: thuộc nhóm mục chi này bao gồm các khoản chi
về lƣơng, phụ cấp lƣơng, BHXH, BHYT, phúc lợi tập thể cho giáo viên, cán bộ công
nhân viên của trƣờng. Khoản chi này chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng số chi của
NSNN cho sự nghiệp giáo dục. Mục đích của khoản chi này nhằm đáp ứng trực tiếp
các nhu cầu về đời sống sinh hoạt cho giáo viên, cán bộ công nhân viên của trƣờng, từ
đó nhằm duy trì sự tồn tại và hoạt động của bộ máy trong lĩnh vực giáo dục. Nhóm chi
này có tính chất quyết định đến sự tồn tại và phát triển của hệ thống giáo dục trong cả
nƣớc. Mức độ chi cho khoản chi này nhiều hay ít phụ thuộc vào chế độ của Nhà nƣớc
quy định cho từng đối tƣợng. Ngoài ra nó còn phụ thuộc vào chất lƣợng, số lƣợng biên
chế và trình độ học vấn của giáo viên cũng nhƣ cán bộ quản lý trong ngành giáo dục.
– Chi cho nghiệp vụ chuyên môn: thuộc nhóm mục chi này gồm các khoản chi
về giảng dạy, học tập, chủ yếu là dùng để mua sắm sách vở, tài liệu tham khảo,… cho
giáo viên; đồ dùng học tập, vật liệu hóa chất thí nghiệm,… cho học sinh. Nhóm chi này
không lớn nhƣng có quyết định trực tiếp đến chất lƣợng giáo dục. Do vậy khoản chi
này cần đƣợc đầu tƣ thích đáng để ngày càng hiện đại hóa chất lƣợng giáo dục, phục
vụ cho sự nghiệp CNH – HĐH đất nƣớc.
– Chi quản lý hành chính: là khoản chi nhằm đảm bảo nhu cầu vật chất phục vụ
cho hoạt động của nhà trƣờng, gồm các khoản nhƣ: chi trả tiền điện nƣớc, chi phí văn
phòng phẩm tại các phòng làm việc, chi trả dịch vụ bƣu điện, chi công tác phí, hội phí.
– Chi mua sắm, sửa chữa: đây là khoản chi dùng để mua sắm thêm các tài sản và
sửa chữa các tài sản đang trong quá trình sử dụng, nhằm phục vụ kịp thời cho nhu cầu
hoạt động và nâng cao hiệu suất sử dụng các tài sản đó. Mức chi cho nhóm mục chi
này phụ thuộc vào: tình trạng tài sản của các trƣờng thuộc diện đƣợc sử dụng vốn
NSNN và khả năng nguồn vốn NSNN có thể đáp ứng cho nhu cầu này.
• Chi sự nghiệp đào tạo và dạy nghề.
• Chi đào tạo lại.
Chi sự nghiệp y tế gồm:
25
• Chi cho con ngƣời: đây là các khoản chi chủ yếu phục vụ cho đội ngũ cán bộ
công nhân viên hoạt động trong lĩnh vực y tế cũng nhƣ quản lý về y tế nhƣ: chi tiền
lƣơng, tiền công, tiền thƣởng, phụ cấp, các khoản đóng góp, phúc lợi tập thể và các
khoản thanh toán khác cho cán bộ công nhân viên.
• Chi cho các nghiệp vụ chuyên môn: là các khoản chi đặc thù cho lĩnh vực y tế
nhƣ: mua sắm thuốc chữa bệnh, bơm kim tiêm, bông, băng, gạc, cồn, phim chụp X
quang…; vật tƣ, trang thiết bị kỹ thuật chuyên dùng không phải là tài sản cố định và các
khoản chi khác.
• Chi cho quản lý hành chính: bao gồm các khoản chi phục vụ cho việc quản lý
mọi hoạt động sự nghiệp y tế nhƣ: chi mua vật tƣ văn phòng, điện, nƣớc, thuê bao điện
thoại, chi hội nghị, tiếp khách, chi thuê mƣớn và các khoản chi khác có liên quan.
• Chi mua sắm, sửa chữa: gồm các khoản chi chủ yếu cho tài sản cố định: các
chi phí sửa chữa tài sản cố định; mua sắm tài sản cố định; vận chuyển, lắp đặt tài sản
cố định; chi phí thanh lý, nhƣợng bán tài sản cố định… Do tài sản cố định sử dụng
trong lĩnh vực y tế có đặc thù riêng và thuộc về sự nghiệp của Nhà nƣớc nên không
đƣợc khấu hao để bù đắp tài sản cố định, không tránh khỏi việc sử dụng kém hiệu quả,
lãng phí.
• Chi khác: đây là các khoản chi phát sinh không thƣờng xuyên, đột xuất và
không thuộc các khoản chi trên.
Chi sự nghiệp dân số và kế hoạch hóa gia đình, gồm:
• Các trang thiết bị, phƣơng tiện, tài liệu, vật liệu chủ yếu cho công tác thông
tin, giáo dục, truyền thông về DS-KHHGĐ.
• Các phƣơng tiện tránh thai và thuốc thiết yếu phục vụ tránh thai nhƣ: vòng
tránh thai (không kể viện trợ); thuốc tránh thai (không kể viện trợ); bao cao su tránh
thai và thuốc kháng sinh các loại cho các ca đặt vòng, đình sản, nạo hút thai.
• Thực hiện một số chính sách khuyến khích giảm tỷ lệ phát triển dân số nhƣ:
bồi dƣỡng cho ngƣời chấp nhận triệt sản; bồi dƣỡng cho ngƣời làm công tác tuyên