10601_Nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế của Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội tại Hội sở chính

luận văn tốt nghiệp

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
—o0o—
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
THANH TOÁN QUỐC TẾ
CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI
TẠI HỘI SỞ CHÍNH

SINH VIÊN THỰC HIỆN: HOÀNG HUYỀN TRANG

MÃ SINH VIÊN : A22016

CHUYÊN NGÀNH : NGÂN HÀNG
HÀ NỘI – 2016

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
—o0o—
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
THANH TOÁN QUỐC TẾ
CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI
TẠI HỘI SỞ CHÍNH

Giáo viên hƣớng dẫn : Ths. Nguyễn Thị Tuyết

Sinh viên thực hiện : Hoàng Huyền Trang

Mã sinh viên
: A22016

Chuyên ngành
: Ngân Hàng

HÀ NỘI – 2016

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ
trợ từ giáo viên hƣớng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của ngƣời
khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận tốt nghiệp này có nguồn
gốc và đƣợc trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này.
Hà Nội, ngày 05 tháng 07 năm 2016
Sinh viên thực hiện

Hoàng Huyền Trang

LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên, em xin gửi lời cảm ơn chân thành sâu sắc đến cô giáo Thạc sỹ Nguyễn
Thị Tuyết, ngƣời đã hƣớng dẫn và luôn quan tâm, giúp đỡ em tận tình trong suốt quá
trình thực hiện khóa luận này. Bên cạnh đó, em cũng xin đƣợc gửi lời cảm ơn và sự tri
ân đến với các thầy cô giáo của trƣờng Đại học Thăng Long đã giảng dạy và cung cấp
cho em nguồn kiến thức cũng nhƣ các kỹ năng cần thiết để em vận dụng trong khóa
luận.
Ngoài ra, em cũng xin đƣợc gửi lời cảm ơn đến toàn thể cán bộ nhân viên thuộc
Phòng Chuyển tiền quốc tế – Khối Vận hành của Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần
Quân đội – Hội sở chính đã nhiệt tình giúp đỡ, tạo điều kiện cho em học hỏi, tiếp xúc
và làm việc thực tế trong lĩnh vực hoạt động thanh toán quốc tế giúp em có thêm
những kiến thức và hiểu biết về lĩnh vực đang nghiên cứu.
Do trình độ hiểu biết, kiến thức chuyên môn, thời gian thực tập không có nhiều,
khả năng nghiên cứu có hạn nên các vấn đề đƣa ra và biện pháp giải quyết chƣa hẳn
hoàn toàn thấu đáo và không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong đƣợc sự đóng
góp ý kiến của các thầy cô cũng nhƣ ý kiến các anh,chị trong ngân hàng để khóa luận
tốt nghiệp của em đƣợc hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn.
Hà Nội, ngày 05 tháng 07 năm 2016
Sinh viên thực hiện

Hoàng Huyền Trang

MỤC LỤC
CHƢƠNG 1.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN
QUỐC TẾ CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI ………………………………………………….
1
1.1. Tổng quan về hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng thƣơng mại …………
1
1.1.1.
Khái niệm và phân loại hoạt động thanh toán quốc tế
………………………..
1
1.1.2.
Vai trò của hoạt động thanh toán quốc tế …………………………………………
2
1.1.3.
Một số phƣơng tiện dùng trong hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân
hàng thƣơng mại …………………………………………………………………………………………
3
1.1.4.
Các phƣơng thức thanh toán quốc tế thông dụng ………………………………
4
1.2. Hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế tại các ngân hàng thƣơng mại ………..
14
1.2.1.
Khái niệm hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế …………………………..
14
1.2.2.
Các tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế của ngân
hàng thƣơng mại ……………………………………………………………………………………….
16
1.2.3.
Những nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế tại
ngân hàng thƣơng mại ……………………………………………………………………………….
19
CHƢƠNG 2.
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ CỦA
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI TẠI HỘI SỞ CHÍNH GIAI
ĐOẠN 2013-2015 ……………………………………………………………………………………………
25
2.1. Khái quát về Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần Quân đội – MBBank
………….
25
2.1.1.
Giới thiệu về Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần Quân đội – MBBank ..
25
2.1.2.
Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần Quân đội ………..
26
2.1.3.
Tình hình hoạt động kinh doanh trong giai đoạn 2013-2015 …………….
29
2.2. Thực trạng hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế tại Hội sở Ngân hàng
Thƣơng mại Cổ phần Quân đội – Hội sở chính…………………………………………………
35
2.2.1.
Giới thiệu chung về hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng
Thƣơng mại Cổ phần Quân đội – Hội sở chính …………………………………………….
35
2.2.2.
Quy trình các phƣơng thức thanh toán tại Hội sở chính – Ngân hàng
Thƣơng mại Cổ phần Quân đội …………………………………………………………………..
37
2.2.3.
Thực trạng về hoạt động thanh toán quốc tế của Ngân hàng Thƣơng mại
Cổ phần Quân đội – Hội sở chính trong giai đoạn 2013-2015 ………………………..
46
2.2.4.
Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế của Ngân
hàng Thƣơng mại Cổ phần Quân đội – Hội sở chính trong giai đoạn 2013-2015
62

2.3. Đánh giá hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Thƣơng mại
Cổ phần Quân đội …………………………………………………………………………………………
71
2.3.1.
Kết quả đạt đƣợc từ hoạt động thanh toán quốc tế tại Hội sở chính –
Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần Quân đội
…………………………………………………..
71
2.3.2.
Hạn chế và nguyên nhân của hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân
hàng Thƣơng mại Cổ phần Quân đội – Hội sở chính ……………………………………..
72
CHƢƠNG 3.
GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
THANH TOÁN QUỐC TẾ CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN
ĐỘI TẠI HỘI SỞ CHÍNH ………………………………………………………………………………..
78
3.1. Định hƣớng phát triển của Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần Quân đội giai
đoạn 2016-2020 ……………………………………………………………………………………………
78
3.1.1.
Định hƣớng phát triển hoạt động kinh doanh chung tại Ngân hàng
Thƣơng mại Cổ phần Quân đội giai đoạn 2016-2020
…………………………………….
78
3.1.2.
Định hƣớng phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng
Thƣơng mại Cổ phần Quân đội – Hội sở chính …………………………………………….
79
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng
Thƣơng mại Cổ phần Quân đội – Hội sở chính…………………………………………………
79
3.2.1.
Đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ thanh toán quốc tế cung cấp cho
khách hàng tại Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần Quân đội …………………………….
79
3.2.2.
Giải pháp giúp đẩy mạnh tiêu chí đòn bẩy của hoạt động thanh toán
quốc tế tại Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần Quân đội
…………………………………..
83
3.2.3.
Phát triển dịch vụ tƣ vấn ………………………………………………………………
87
3.2.4.
Giải pháp về cơ sở hạ tầng, trang thiết bị và ứng dụng công nghệ
……..
89
3.2.5.
Nâng cao năng lực, trình độ cho cán bộ TTQT ……………………………….
92
3.2.6.
Tạo cho khách hàng thấy giá trị mà sản phẩm dịch vụ thanh toán quốc
tế tại Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần Quân đội.
………………………………………….
95
3.3. Khuyến nghị
………………………………………………………………………………………..
97
3.3.1.
Khuyến nghị với Ngân hàng nhà nƣớc …………………………………………..
97
3.3.2.
Khuyến nghị với Chính phủ
………………………………………………………….
99
3.3.3.
Khuyến nghị với doanh nghiệp xuất nhập khẩu …………………………….
100
LỜI KẾT
……………………………………………………………………………………………………….
102

DANH MỤC MINH HỌA

Bảng 2.1. Tình hình huy động vốn phân theo đối tƣợng tại Ngân hàng Thƣơng mại Cổ
phần Quân đội giai đoạn 2013-2015 …………………………………………………………………..
29
Bảng 2.2. Tình hình hoạt động cho vay theo thời hạn tại Ngân hàng Thƣơng mại Cổ
phần Quân đội giai đoạn 2013-2015 …………………………………………………………………..
31
Bảng 2.3. Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất của Ngân hàng
Thƣơng mại Cổ phần Quân đội giai đoạn 2013-2015 ……………………………………………
32
Bảng 2.4. Sản phẩm dịch vụ thanh toán quốc tế của Ngân hàng TMCP Quân đội……
47
Bảng 2.5. Số món của hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Thƣơng mại Cổ
phần Quân đội giai đoạn 2013 – 2015
…………………………………………………………………
49
Bảng 2.6. Doanh số của hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Thƣơng mại Cổ
phần Quân đội giai đoạn 2013-2015 …………………………………………………………………..
51
Bảng 2.7. Doanh thu, chi phí và lợi nhuận từ hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân
hàng Thƣơng mại Cổ phần Quân đội giai đoạn 2013-2015 ……………………………………
55
Bảng 2.8. Mức phí dịch vụ trong hoạt động thanh toán quốc tế của Ngân hàng TMCP
Quân đội so với một số ngân hàng thƣơng mại khác …………………………………………….
57
Bảng 2.9. Số lƣợng khách hàng của hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng
TMCP Quân đội giai đoạn 2013-2015 ………………………………………………………………..
58
Bảng 2.10. Thị phần thanh toán quốc tế của Ngân hàng TMCP Quân đội ……………….
59
Bảng 2.11.Hạn mức tín dụng tài khoản Nostro của một số ngân hàng đại lý cấp cho
Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần Quân đội giai đoạn 2013 – 2015
…………………………
61
Bảng 2.12. Đánh giá chỉ tiêu quy trình thanh toán chuẩn của
…………………………………
62
Bảng 2.13. Xác định tỷ trọng doanh thu thanh toán của từng phƣơng thức trong tổng
doanh thu thanh toán quốc tế của toàn Ngân hàng TMCP Quân đội ……………………….
66
Bảng 2.14. Tỷ lệ lợi nhuận thanh toán quốc tế trong tổng lợi nhuận của toàn ngân hàng
Thƣơng mại Cổ phần Quân đội ………………………………………………………………………….
67
Bảng 2.15. Tỷ lệ doanh thu thanh toán quốc tế trong tổng doanh thu dịch vụ của ngân
hàng ……………………………………………………………………………………………………………….
68
Bảng 2.16. Tỷ lệ doanh thu và lợi nhuận thanh toán quốc tế trên tổng số cán bộ thanh
toán quốc tế tại Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần Quân đội …………………………………..
69
Bảng 2.17. Đánh giá tỷ lệ điện chuẩn của một ngân hàng thƣơng mại
…………………….
70
Bảng 3.1. Các chỉ tiêu kế hoạch năm 2016 ………………………………………………………….
78

Bảng 3.2. Giải pháp về chiết khấu theo trị giá bộ chứng từ ……………………………………
84
Biểu đồ 2.1. Thu nhập kinh doanh ngoại hối từ hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân
hàng Thƣơng mại Cổ phần Quân đội giai đoạn 2013-2015…………………………..63
Biểu đồ 2.2. Doanh số bảo lãnh trả chậm của Ngân hàng TMCP Quân đội trong giai
đoạn 2013 – 2015 …………………………………………………………………………………………….
64
Sơ đồ 1.1. Quy trình nghiệp vụ chuyển tiền……………………………………………5
Sơ đồ 1.2. Quy trình nhờ thu trơn…………………………………………………………………………
8
Sơ đồ 1.3. Quy trình nhờ thu kèm chứng từ …………………………………………………………..
9
Sơ đồ 1.4. Quy trình nghiệp vụ tín dụng chứng từ
………………………………………………..
11
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức giai đoạn 2011-2015 của Ngân hàng TMCP Quân đội
…….
27
Sơ đồ 2.2. Quy trình chuyển tiền quốc tế chiều đến tại Ngân hàng TMCP Quân đội –
Hội sở chính
…………………………………………………………………………………………………….
37
Sơ đồ 2.3. Quy trình chuyển tiền quốc tế chiều đi tại Ngân hàng TMCP Quân đội –
Hội sở chính
…………………………………………………………………………………………………….
39
Sơ đồ 2.4. Quy trình nghiệp vụ tín dụng chứng từ xuất khẩu tại Ngân hàng TMCP
Quân đội …………………………………………………………………………………………………………
41
Sơ đồ 2.5. Quy trình nghiệp vụ tín dụng chứng từ nhập khẩu tại Ngân hàng TMCP
Quân đội …………………………………………………………………………………………………………
43
Sơ đồ 2.6. Quy trình thanh toán nhờ thu nhập khẩu
………………………………………………
44
Sơ đồ 2.7. Quy trình thanh toán nhờ thu xuất khẩu
……………………………………………….
45

DANH MỤC VIẾT TẮT
CTQT
Chuyển tiền quốc tế
D/A
Nhờ thu trả chậm
D/P
Nhờ thu trả ngay
L/C
Tín dụng chứng từ
MB
Ngân hàng TMCP Quân đội
NHđCĐ
Ngân hàng đƣợc chỉ định
NHNN
Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam
NHPH
Ngân hàng phát hành
NHTB
Ngân hàng thông báo
NHTM
Ngân hàng thƣơng mại
NHXN
Ngân hàng xác nhận
NK
Nhập khẩu
SWIFT
Hội Viễn thông Tài chính Liên ngân
hàng thế giới
T24
Phần mềm chuyên dụng về quản lý hoạt
động ngân hàng
TCTD
Tổ chức tín dụng
TK
Tài khoản
TMCP
Thƣơng mại cổ phần
TPP
Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình
Dƣơng
TTQT
Thanh toán quốc tế
VB
Văn bản
XK
Xuất khẩu
XNK
Xuất Nhập khẩu

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Theo số liệu thống kê hàng hóa xuất nhập khẩu đƣợc Tổng cục Hải quan công bố,
tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của cả nƣớc năm 2015 đạt 327,76 tỷ USD, tăng 10%,
tƣơng ứng tăng 19,69 tỷ USD năm 2014. Trong đó, Kim ngạch xuất khẩu của cả nƣớc
năm 2015 đạt 162,4 tỷ USD, tăng 8,1% so với năm 2014, tƣơng đƣơng khoảng 12,2 tỷ
USD (Con số trên chƣa bao gồm ngoại tệ thu đƣợc do khai thác và xuất khẩu dầu thô ở
nƣớc ngoài) và kim ngạch nhập khẩu của cả nƣớc là gần 165,65 tỳ USD. Cán cân
thƣơng mại trong năm 2015 cho thấy, sau 3 năm liên tiếp xuất siêu, năm 2015 cũng
đánh dấu sự quay trở lại của nhập siêu. Đồng thời, tính đến năm 2015, Việt Nam đã ký
kết nhiều hiệp định thƣơng mại tự do (FTA) thế hệ mới với các đối tác hàng đầu thế
giới, nhƣ Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dƣơng – TPP, Cộng đồng Kinh tế
ASEAN – AEC … . Quá trình hội nhập ngày càng sâu rộng hơn vào nền kinh tế thế
giới và các doanh nghiệp nƣớc ngoài tiến quân vào thị trƣờng Việt Nam khiến Việt
Nam đứng trƣớc cơ hội và thách thức mới. Để giúp đỡ cho Việt Nam trong hoàn cảnh
này hoạt động ngoại thƣơng cần phát triển mạnh mẽ hơn nữa, trong đó “Hoạt động
Thanh toán quốc tế” là một hoạt động thiết yếu và quan trọng cần đƣợc nâng cao hiệu
quả tối đa. Thanh toán quốc tế không phải là một hoạt động mới mà nó đã tồn tại từ rất
lâu nhƣng vào cuối thế kỷ XX khi mà khối lƣợng mua bán và đầu tƣ quốc tế ngày càng
gia tăng hoạt động thanh toán quốc tế mới đƣợc chú trọng.
Đây cũng là một cơ hội tốt để các ngân hàng thƣơng mại phát triển hoạt động
kinh doanh cũng nhƣ gia tăng lợi nhuận hàng năm của mình. Vì thế, hoạt động thanh
toán quốc tế đang đƣợc xem là hoạt động trọng tâm phát triển tại ngân hàng thƣơng
mại. Tuy nhiên, một thực tế là hầu hết các ngân hàng thƣơng mại mới chỉ tập trung
chủ yếu vào khâu làm thế nào để mở rộng và hạn chế rủi ro trong hoạt động này mà
chƣa chú trọng đến khâu phân tích, đánh giá và nâng cao hiệu quả mà hoạt động thanh
toán quốc tế mang lại.
Nhận thức đƣợc tầm quan trọng của hoạt động thanh toán quốc tế đối với sự phát
triển của các ngân hàng nói riêng và đối với sự phát triển của nền kinh tế nói chung,
cùng với những kiến thức đã đƣợc học tại Trƣờng Đại học Thăng Long kết hợp 6
tháng thực tập tại Phòng Xuất Nhập Khẩu – Chuyển tiền quốc tế tại Hội sở chính Ngân
hàng TMCP Quân đội, em đã chọn đề tài: ” Nâng cao hiệu quả hoạt động thanh
toán quốc tế của Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Quân đội tại Hội sở chính ” làm
đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình.

2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu một số vấn đề mang tính lý luận về hoạt động thanh toán quốc tế của
ngân hàng thƣơng mại;
Đánh giá thực trạng hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng TMCP
Quân đội – Hội sở chính;
Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân
hàng TMCP Quân đội.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:
– Không gian nghiên cứu: Ngân hàng TMCP Quân đội (MBBank)
– Giai đoạn nghiên cứu: Giai đoạn 2013 – 2015
– Giới hạn nghiên cứu: Hoạt động thanh toán quốc tế
– Đối tƣợng nghiên cứu: Hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế
4. Phƣơng pháp nghiên cứu:
Các phƣơng pháp đƣợc sử dụng trong quá trình nghiên cứu bao gồm: Phƣơng
pháp so sánh: So sánh bảng tính phí thanh toán quốc tế của các Ngân hàng thƣơng mại,
so sánh các số liệu lợi nhuận, doanh thu, chi phí qua các năm 2013 – 2015, để biết
đƣợc hiệu quả hoạt động TTQT của Mbbank – Hội sở chính; Phƣơng pháp thống kê,
tổng hợp và thu thập số liệu từ bản cáo bạch của Mbbank; Phƣơng pháp phân tích:
Phân tích các số liệu thu thập đƣợc qua các năm 2013 – 2015 của MBbank – Hội sở
chính từ đó đƣa ra các giải pháp chiến lƣợc nhằm giải quyết mục đích nghiên cứu đã
đề ra.
5. Kết cấu đề tài:
Ngoài phần mở đầu và kết luận, khóa luận đƣợc trình bày theo ba chƣơng chính:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế của ngân hàng
thƣơng mại.
Chƣơng 2: Thực trạng hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế của Ngân hàng
Thƣơng mại Cổ phần Quân đội tại Hội sở chính trong giai đoạn 2013-2015.
Chƣơng 3: Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế của
Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần Quân đội tại Hội sở chính

1

CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG THANH
TOÁN QUỐC TẾ CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. Tổng quan về hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng thƣơng mại
1.1.1. Khái niệm và phân loại hoạt động thanh toán quốc tế
1.1.1.1. Khái niệm hoạt động thanh toán quốc tế
Các quốc gia trên thế giới đã hợp tác và giao lƣu trong nhiều lĩnh vực, nhƣ: kinh
tế, chính trị, văn hóa, … trong các mối quan hệ hợp tác đó quan hệ kinh tế đƣợc coi là
mối quan hệ cơ sở và quan trọng nhất. Quá trình tiến hành quan hệ kinh tế tất yếu nảy
sinh nhu cầu chi trả, thanh toán, chuyển giao vốn, chuyển tiền … cho chủ thể ở bên
ngoài lãnh thổ quốc gia, các hoạt động này đƣợc gọi chung là hoạt động thanh toán
quốc tế.
Theo Giáo trình Thanh toán quốc tế của PGS. TS. Nguyễn Văn Tiến (Học viện
Ngân hàng) thì thanh toán quốc tế đƣợc hiểu là: “Thanh toán quốc tế là việc thực hiện
các nghĩa vụ chi trả và quyền hưởng lợi về tiền tệ phát sinh trên cơ sở các hoạt động
kinh tế và phi kinh tế giữa các tổ chức, cá nhân nước này với tổ chức, cá nhân nước
khác, hay giữa một quốc gia với tổ chức quốc tế, thông qua quan hệ giữa các ngân
hàng của các nước liên quan.”
Khác với thanh toán nội địa, trong TTQT chủ thể tham gia ở các quốc gia khác
nhau do đó hệ thống pháp luật và đồng tiền sử dụng cũng khác nhau nên cần các chủ
thể tham gia có trình độ chuyên môn về thƣơng mại quốc tế cũng nhƣ đàm phán để
đƣa ra thống nhất lựa chọn tiền tệ, các công cụ và các phƣơng thức thanh toán phù hợp.
Đối với TTQT thông thƣờng không sử dụng tiền mặt mà các giao dịch sẽ thông qua hệ
ngân hàng.
1.1.1.2. Phân loại hoạt động thanh toán quốc tế
Dƣới giác độ quan hệ kinh tế, TTQT đƣợc chia làm hai loại, đó là: Thanh toán
ngoại thƣơng (hay theo cách gọi cũ là thanh toán mậu dịch) và Thanh toán phi ngoại
thƣơng (tức là thanh toán phi mậu dịch).
Thanh toán ngoại thương (hay còn gọi là thanh toán mậu dịch): Là việc thực
hiện thanh toán dựa trên cơ sở trao đổi hàng hóa và các dịch vụ thƣơng mại theo giá cả
quốc tế. Cơ sở để các bên tiến hành mua bán và thanh toán cho nhau là hợp đồng ngoại
thƣơng. Đối tƣợng chủ yếu sử dụng lĩnh vực thanh toán này là các doanh nghiệp, tổ
chức hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, xuất nhập khẩu.
Thanh toán phi ngoại thương (hay còn gọi là thanh toán phi mậu dịch): Là việc
thực hiện thanh toán không liên quan đến hàng hóa xuất nhập khẩu, nó không mang
2

tính chất thƣơng mại. Đối tƣợng chủ yếu sử dụng lĩnh vực thanh toán phi ngoại thƣơng
là các cá nhân có nhu cầu gửi tiền ra nƣớc ngoài (kiều hối) hay các tổ chức, chính phủ.
Vì vậy, trong thanh toán phi ngoại thƣơng không có hợp đồng ngoại thƣơng. Đó là có
thể là những khoản thanh toán liên quan đến chi phí của các cơ quan ngoại giao ở nƣớc
ngoài; chi phí kiều hối; trợ cấp; chi phí du học … .
1.1.2. Vai trò của hoạt động thanh toán quốc tế
1.1.2.1. Đối với nền kinh tế
Hội nhập kinh tế đang đƣợc các quốc gia chú trọng và khi một quốc gia tiến hành
hội nhập thì hầu nhƣ mọi lĩnh vực kinh tế đều phải đối mặt với sự cạnh tranh từ các
quốc gia khác. Trong Kinh tế học đã chỉ ra, nguồn lực của một quốc gia là có hạn, nên
mỗi quốc gia phải tìm ra đƣợc thế mạnh của mình để đẩy mạnh lợi thế so sánh rồi mới
chuyển sang phát huy lợi thế cạnh tranh. Trong bối cảnh đó, hoạt động TTQT trở
thành một chiếc cầu nối giữa nền kinh tế nội địa với kinh tế quốc tế. Nói cách khác,
thông qua hoạt động TTQT, quốc gia sẽ tăng nguồn ngoại tệ, tăng khả năng nhập khẩu
công nghệ, máy móc, thiết bị … phục vụ phát triển kinh tế, đảm bảo tốc độ tăng
trƣởng, cải thiện cán cân TTQT và giữ ổn định giá trị nội tệ.
Không những vậy, khi hoạt động TTQT diễn ra thuận lợi và nhanh chóng sẽ góp
phần thúc đẩy quá trình sản xuất, từ đó giúp quá trình lƣu thông hàng hóa trên phạm vi
toàn thế giới diễn ra dễ dàng hơn. Có thể nói rằng, thƣơng mại quốc tế có đƣợc mở
rộng hay không một phần là nhờ vào hoạt động TTQT. Chính vì vậy, với việc nâng
cao chất lƣợng TTQT sẽ góp phần tạo điều kiện cho việc mở rộng hoạt động XNK,
phát triển sản xuất trong nƣớc, khuyến khích nâng cao chất lƣợng hàng hoá, đẩy mạnh
xuất khẩu hàng hoá ra nƣớc ngoài.
TTQT giúp hạn chế rủi ro trong quá trình thực hiện hợp đồng kinh tế đối ngoại.
Trong hoạt động kinh tế đối ngoại, do vị trí địa lý các bạn hàng xa nhau nên việc tìm
hiểu khả năng tài chính, khả năng thanh toán của ngƣời mua là hết sức khó khăn. Nếu
tổ chức tốt công tác TTQT thì sẽ giúp cho quá trình thanh toán đƣợc tiến hành an toàn,
nhanh chóng, tiện lợi, từ đó thúc đẩy hoạt động kinh tế đối ngoại phát triển.
Đặc biệt, TTQT còn góp phần tìm kiếm và mở rộng các mối quan hệ giao lƣu
kinh tế giữa quốc gia này với các quốc gia khác trên thế giới.
1.1.2.2. Đối với các khách hàng sử dụng hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng
thương mại
Hoạt động TTQT ngày nay với nhiều phƣơng thức thanh toán khác nhau giúp
khách hàng có nhiều lựa chọn phù hợp với yêu cầu của họ về chi phí, đặc thù kinh
doanh. Trong quá trình thực hiện thanh toán, nếu khách hàng không đủ khả năng tài
3

chính cần đến sự trợ giúp thì ngân hàng sẽ chiết khấu chứng từ xuất khẩu hoặc cho vay
tài trợ đối với ngƣời nhập khẩu. Qua việc thực hiện thanh toán, ngân hàng còn có thể
giám sát đƣợc tình hình kinh doanh của các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế để có thông
tin cung cấp cho khách hàng và điều chỉnh chiến lƣợc kinh doanh. Tóm lại, sử dụng
TTQT tại ngân hàng giúp khách hàng đảm bảo về quyền lợi hơn bởi nhận đƣợc tƣ vấn
từ đội ngũ chuyên viên giàu kinh nghiệm, đƣợc hƣớng dẫn quy trình hay lựa chọn
phƣơng thức thanh toán tối ƣu nhất.
1.1.2.3. Đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại
Hoạt động TTQT tạo ra một khoản lợi nhuận không nhỏ đóng góp vào khoản lợi
nhuận chung của ngân hàng từ những khoản phí thu đƣợc. Với vai trò trung gian thanh
toán, hoạt động TTQT còn hỗ trợ cho các hoạt động khác của ngân hàng nhƣ chiết
khấu, bảo lãnh, mua bán ngoại tệ, … giúp ngân hàng đáp ứng tốt hơn nhu cầu của các
khách hàng trong và ngoài nƣớc. Từ đó giúp cho ngân hàng thu hút thêm khách hàng,
tăng đƣợc quy mô hoạt động và thị phần của mình.
Hoạt động TTQT còn làm tăng tính thanh khoản cho ngân hàng, đặc biệt là ngoại
tệ. Ngân hàng có thể thu đƣợc nguồn ngoại tệ nhàn rỗi của các cá nhân, tổ chức dƣới
hình thức các khoản ký quỹ hoặc tiền chuyển kiều hối trong tài khoản ngoại tệ của
khách hàng mà chƣa đƣợc sử dụng. Số tiền này đƣợc ngân hàng chiếm dụng trong thời
gian chờ thanh toán hoặc sử dụng có thể đƣợc ngân hàng đầu tƣ ngắn hạn để kiếm lời.
Hoạt động TTQT giúp cho ngân hàng tạo đƣợc uy tín trên thị trƣờng quốc tế
cũng nhƣ uy tín đối với khách hàng, từ đó ngân hàng có thể khai thác đƣợc các nguồn
vốn tài trợ của các ngân hàng nƣớc ngoài và nguồn vốn trên thị trƣờng tài chính quốc
tế để đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Cũng từ việc tăng uy tín trên thị trƣờng quốc tế,
ngân hàng sẽ tăng cƣờng đƣợc quan hệ đối ngoại và khả năng cạnh tranh với ngân
hàng khác, đồng thời giúp cho ngân hàng vƣợt khỏi phạm vi quốc gia và hoà nhập với
các ngân hàng thế giới.
Thêm vào đó, hoạt động TTQT còn tạo điều kiện hiện đại hóa công nghệ ngân
hàng bởi vì để phục vụ tốt cho hoạt động này ngân hàng phải đẩy mạnh công nghệ
nhằm xử lý và kết nối với ngân hàng khác nhanh hơn, từ đó phục vụ khách hàng nhanh
chóng và tránh trở thành lạc hậu đối với các ngân hàng khác.
1.1.3. Một số phương tiện dùng trong hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng
thương mại
1.1.3.1. Hối phiếu
Theo Khoản 2, điều 4 của Luật các công cụ chuyển nhƣợng Việt Nam (2006), hối
phiếu đƣợc định nghĩa: “Hối phiếu (Hối phiếu đòi nợ) là giấy tờ có giá do người ký
4

phát lập, yêu cầu người bị ký phát thanh toán không điều kiện một số tiền xác định khi
có yêu cầu hoặc vào một thời điểm nhất định trong tương lai cho người thụ hưởng.”
Hối phiếu là lệnh trả tiền vô điều kiện đƣợc lập bằng văn bản, do các ngƣời ký
phát lập cho ngƣời bị ký phát nhằm yêu cầu ngƣời này khi nhìn thấy hối phiếu hoặc
đến một ngày nhất định trong tƣơng lai phải chi trả số tiền đƣợc ghi trên tờ hối phiếu.
Hiện nay, hối phiếu là một phƣơng tiện thanh toán đƣợc sử dụng rộng rãi trong TTQT
nhất là trong lĩnh vực thanh toán ngoại thƣơng.
1.1.3.2. Kỳ phiếu
Theo Khoản 3, điều 4 của Luật các công cụ chuyển nhƣợng Việt Nam (2006)
định nghĩa: “Hối phiếu nhận nợ là giấy tờ có giá do người phát hành lập, cam kết
thanh toán không điều kiện một số tiền xác định khi có yêu cầu hoặc vào một thời điểm
xác định trong tương lai cho người thụ hưởng.”
Đối với hối phiếu nhƣ đã phân tích ở trên là công cụ đòi tiền của ngƣời bán ký
phát ra dành cho ngƣời mua, còn với kỳ phiếu lại là công cụ hứa trả tiền của ngƣời ký
phát dành cho ngƣời thụ hƣởng. Hiện nay, do những nhƣợc điểm của Kỳ phiếu khiến
loại giấy tờ có giá này ít đƣợc sử dụng trong TTQT.
1.1.3.3. Séc
Theo khoản 4, điều 4 của Luật các công cụ chuyển nhƣợng Việt Nam (2006):
“Séc là giấy tờ có giá do người ký phát lập, ra lệnh cho người bị kỳ phát là ngân hàng
hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán được phép của Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam trích một số tiền nhất định từ tài khoản của mình để thanh toán cho người thụ
hưởng.”
Về hình thức, Séc là một văn bản giấy, đƣợc chia làm hai phần: Phần cuống séc
để ngƣời phát hành lƣu những điều cần thiết, phần tách rời để trao cho ngƣời thụ
hƣởng. Séc là một phƣơng tiện thanh toán đƣợc sử dụng rộng rãi trong các nƣớc có hệ
thống ngân hàng phát triển cao. Hiện nay séc là phƣơng tiện chi trả đƣợc dùng hầu nhƣ
phổ biến trong thanh toán nội địa cũng nhƣ quốc tế của tất cả các nƣớc.
1.1.4. Các phương thức thanh toán quốc tế thông dụng
1.1.4.1. Phương thức chuyển tiền
Theo Giáo trình Thanh toán quốc tế của PGS. TS. Nguyễn Văn Tiến (Học viện
Ngân hàng 2010), phƣơng thức chuyển tiền đƣợc định nghĩa: “Chuyển tiền là phương
thức thanh toán, trong đó khách hàng (người chuyển tiền) yêu cầu ngân hàng phục vụ
mình chuyển một số tiền nhất định cho một người khác (người hưởng lợi) theo một địa
chỉ nhất định và trong một thời gian nhất định.”
5

Đây là phƣơng thức TTQT cơ sở và đơn giản nhất. Phƣơng thức này đƣợc sử
dụng chủ yếu trong việc thanh toán các khoản tiền đặt cọc, quảng cáo, phí vận chuyển,
dịch vụ, các bên đã có quan hệ tín nhiệm cao với nhau hoặc các hoạt động phi ngoại
thƣơng. Trong phƣơng thức này ngƣời chuyển tiền và ngƣời thụ hƣởng tiến hành thanh
toán trực tiếp với nhau. Ngân hàng khi thực hiện chuyển tiền chỉ đóng vai trò trung
gian thanh toán theo ủy nhiệm để hƣởng hoa hồng và không bị ràng buộc bất cứ trách
nhiệm gì đối với ngƣời thụ hƣởng và ngƣời chuyển tiền.
Phƣơng thức chuyển tiền đƣợc thực hiện bằng hai hình thức chủ yếu sau:
Chuyển tiền bằng thư (Mail Transfer – M/T): Là hình thức chuyển tiền, trong đó
lệnh thanh toán (Bank draft) của Ngân hàng chuyển tiền đƣợc chuyển bằng thƣ cho
Ngân hàng trả tiền.
Chuyển tiền bằng điện (Telegraphic Transfer – T/T): Là hình thức chuyển tiền,
trong đó lệnh thanh toán của Ngân hàng chuyển tiền đƣợc thể hiện trong nội dung một
bức điện gửi cho Ngân hàng trả tiền bằng Telex hay mạng SWIFT.
Các bên tham gia trong phƣơng thức chuyển tiền bao gồm:

Người chuyển tiền (Remitter): Là ngƣời yêu cầu ngân hàng chuyển tiền ra nƣớc
ngoài. Ngƣời chuyển tiền thƣờng là ngƣời NK, ngƣời mua, ngƣời mắc nợ, nhà đầu tƣ,
ngƣời chuyển kiều hối, … .
Người thụ hưởng (Beneficiary): Là ngƣời có quyền nhận số tiền đƣợc chuyển và
đƣợc ngƣời chuyển tiền chỉ định thông qua ngân hàng. Ngƣời thụ hƣởng thƣờng là
ngƣời XK, chủ nợ, ngƣời nhận vốn đầu tƣ, ngƣời nhận kiều hối, … .
Ngân hàng chuyển tiền (Remitting bank): Là ngân hàng phục vụ ngƣời chuyển
tiền.
Ngân hàng trả tiền (Paying bank): Là ngân hàng trả tiền cho ngƣời thụ hƣởng.
Quy trình nghiệp vụ
Sơ đồ 1.1. Quy trình nghiệp vụ chuyển tiền

(4)

(5)
(3) (2)

(1)
(Nguồn: Giáo trình Thanh toán quốc tế, PGS. TS. Nguyễn Văn Tiến, 2010)
Ngân hàng trả tiền
(Paying bank)
Ngƣời thụ hƣởng
(Beneficiary)
Ngƣời chuyển tiền
(Remitter)
Ngân hàng chuyển tiền
(Remitting bank)
6

Chú giải:
(1) Nhà XK thực hiện việc giao hàng, đồng thời chuyển giao bộ chứng từ nhƣ:
hóa đơn, vận đơn, bảo hiểm, … cho nhà NK.
(2) Sau khi kiểm tra bộ chứng từ (hoặc hàng hóa), nếu quyết định trả tiền thì nhà
NK viết lệnh chuyển tiền (bằng M/T hoặc T/T) cùng với ủy nhiệm chi (nếu có TK) gửi
ngân hàng phục vụ mình.
(3) Sau khi kiểm tra chứng từ và các điều kiện chuyển tiền, nếu thấy hợp lệ và
đủ khả năng thanh toán, ngân hàng thực hiện trích TK để chuyển iền và gửi giấy báo
Nợ cho nhà NK.
(4) Ngân hàng chuyển tiền ra lệnh (bằng M/T hoặc T/T theo yêu cầu của ngƣời
chuyển tiền) cho ngân hàng đại lý (ngân hàng trả tiền) để chuyển trả cho ngƣời thụ
hƣởng.
(5) Ngân hàng trả tiền ghi Có vào TK của ngƣời thụ hƣởng, đồng thời gửi giấy
báo Có cho ngƣời hƣởng lợi.
Trong mỗi phƣơng thức thanh toán đều có những ƣu và nhƣợc điểm giúp cho
ngƣời sử dụng có những lựa chọn thích hợp cho mục đích sử dụng của mình. Đối với
phƣơng thức chuyển tiền đã cung cấp cho các đối tƣợng sử dụng nhiều tiện ích khác
nhau. Đầu tiên, đối với ngân hàng, trong phƣơng thức chuyển tiền, ngân hàng chỉ tham
gia với vai trò trung gian thanh toán để hƣởng phí và hoa hồng. Trách nhiệm của ngân
hàng trong phƣơng thức này hầu nhƣ không có. Do đó, đối với phƣơng thức này, ngân
hàng đƣợc lợi nhiều nhất. Tiếp theo, đối với khách hàng, phƣơng thức chuyển tiền là
phƣơng thức có thủ tục đơn giản nhất, tốc độ thực hiện giao dịch nhanh chóng, chi phí
cũng thấp nhất so với các phƣơng thức thanh toán khác. Nếu nhƣ các bên tham gia có
quan hệ tín nhiệm cao hay giá trị hợp đồng không quá lớn thì phƣơng thức chuyển tiền
sẽ là phƣơng thức tiện dụng và tiết kiệm hơn nhiều so với các phƣơng thức khác.
Nhƣợc điểm lớn nhất của phƣơng thức chuyển tiền là các đối tƣợng tham gia vào
phƣơng thức này trừ ngân hàng sẽ tự tiến hành đàm phán thanh toán với nhau. Do đó,
việc giao hàng của bên XK và trả tiền của bên NK hoàn toàn phụ thuộc vào thiện chí
của mỗi bên. Từ đó ảnh hƣởng đến quyền lợi của cả hai bên. Nói rõ hơn, nếu trong quá
trình chuyển tiền ngƣời XK đã giao hàng nhƣng ngƣời NK chậm lập lệnh chuyển tiền
gửi cho ngân hàng thì ngƣời XK sẽ nhận tiền về muộn hơn dự kiến. Trong trƣờng hợp
này, ngƣời XK chịu rủi ro trong khi ngân hàng lại không có quyền hạn để thu nợ giúp
ngƣời XK. Ngƣợc lại, nếu ngƣời NK ứng trƣớc tiền hàng bằng phƣơng thức chuyển
tiền, nhƣng ngƣời XK lại không giao hàng hoặc giao hàng không đúng nhƣ trong hợp
đồng thì rủi ro lại đƣợc chuyển sang cho ngƣời NK.
7

1.1.4.2. Phương thức nhờ thu
Theo Giáo trình Thanh toán quốc tế của PGS. TS. Nguyễn Văn Tiến (Học viện
Ngân hàng 2010), phƣơng thức nhờ thu đƣợc định nghĩa: “Nhờ thu là phương thức
thanh toán, theo đó, bên bán (nhà xuất khẩu) sau khi giao hàng hay cung ứng dịch vụ,
ủy thác cho ngân hàng phục vụ mình xuất trình bộ chứng từ thông qua ngân hàng đại
lý cho bên mua (nhà nhập khẩu) để được thanh toán, chấp nhận hối phiếu hay chấp
nhận các điều kiện và điều khoản khác.”
So với phƣơng thức thanh toán chuyển tiền, phƣơng thức nhờ thu đã dung hòa
đƣợc tính an toàn và rủi ro đồng thời giảm đƣợc chi phí so với phƣơng thức tín dụng
chứng từ.
Các bên tham gia trong phƣơng thức nhờ thu, bao gồm:
Người uỷ thác thu (Principal ): Là ngƣời yêu cầu ngân hàng phục vụ mình (Ngân
hàng nhờ thu) thu hộ tiền.
Ngân hàng nhờ thu (Remitting Bank / Sending bank ): Là ngân hàng phục vụ
ngƣời ủy thác thu, chấp nhận chuyển nhờ thu đến ngân hàng đại lý ở vị trí thuận tiện
với Ngƣời trả tiền. Trong quá trình xử lý nhờ thu, ngân hàng nhờ thu chịu trách nhiệm
với Ngƣời ủy thác thu.
Ngân hàng thu hộ (Collecting bank): Là ngân hàng có nhiệm vụ thu hộ tiền trong
lệnh Nhờ thu của Ngân hàng nhờ thu. Thông thƣờng, Ngân hàng thu hộ là Ngân hàng
đại lý hay chi nhánh của Ngân hàng nhờ thu nhƣng có trụ sở ở nƣớc Ngƣời trả tiền.
Trong quá trình xử lý nhờ thu, Ngân hàng thu hộ chịu trách nhiệm về nhờ thu với
Ngân hàng nhờ thu. Sau khi thu đƣợc tiền, Ngân hàng thu hộ phải chuyển trả cho
Ngân hàng nhờ thu toàn bộ số tiền thu đƣợc
Người trả tiền (Drawee ): Là ngƣời mà Nhờ thu đƣợc xuất trình để thanh toán
hay chấp nhận thanh toán.
Ngân hàng xuất trình (Presenting bank): Là Ngân hàng sẽ trao chứng từ cho
ngƣời trả tiền khi Nhờ thu đƣợc thực hiện.
Phƣơng thức nhờ thu đƣợc chia thành hai loại: Nhờ thu phiếu trơn và Nhờ thu
kèm chứng từ. Mỗi loại nhờ thu đều có những đặc điểm và quy trình nghiệp vụ khác
nhau nhằm đáp ứng tối đa nhu cầu sử dụng của các bên tham gia.
– Nhờ thu phiếu trơn (Clean collection)
Theo Giáo trình Thanh toán quốc tế của PGS. TS. Nguyễn Văn Tiến (Học viện
Ngân hàng 2010): “Nhờ thu phiếu trơn là phương thức thanh toán, trong đó chứng từ
nhờ thu chỉ bao gồm chứng từ tài chính, còn các chứng từ thương mại được gửi trực
tiếp cho người nhập khẩu không thông qua ngân hàng.”
8

Sơ đồ 1.2. Quy trình nhờ thu trơn

(3)
(6)

(2)
(7)

(4)
(5)

(1)

(Nguồn: Giáo trình Thanh toán quốc tế, PGS. TS. Nguyễn Văn Tiến, 2010)
Chú giải:
(1) Ký kết hợp đồng mua bán, trong đó điều khoản thanh toán quy định áp dụng
phƣơng thức “Nhờ thu phiếu trơn”.
(2) Ngƣời ủy thác (Nhà XK) gửi hàng hóa và bộ chứng từ thƣơng mại trực tiếp cho
Ngƣời trả tiền (Nhà NK).
(3) Nhà XK gửi Đơn yêu cầu nhờ thu cùng chứng từ tài chính cho Ngân hàng nhờ
thu để thu tiền từ nhà NK.
(4) Ngân hàng nhờ thu lập và gửi Lệnh nhờ thu cùng chứng từ tài chính tới Ngân
hàng thu hộ để thu tiền từ nhà NK.
(5) Ngân hàng thu hộ thông báo Lệnh nhờ thu để nhà NK trả tiền ngay bằng séc, kỳ
phiếu, hối phiếu hoặc ký chấp nhận hối phiếu.
(6) Nhà NK trả tiền ngay hoặc chấp nhận trả tiền.
(7) Ngân hàng thu hộ chuyền tiền nhờ thu, hoặc hối phiếu đã đƣợc chấp nhận thanh
toán cho ngân hàng nhờ thu.
(8) Ngân hàng nhờ thu chuyển tiền hoặc hối phiếu đã đƣợc chấp nhận thanh toán
cho nhà XK. Kết thúc quy trình nhờ thu trơn.
– Nhờ thu kèm chứng từ (Documentary collection)
Theo Giáo trình Thanh toán quốc tế của PGS. TS. Nguyễn Văn Tiến (Học viện
Ngân hàng 2010): “Nhờ thu kèm chứng từ là phương thức thanh toán, trong đó chứng
từ gửi đi nhờ thu gồm:
– Hoặc chứng từ thương mại cùng chứng từ tài chính; hoặc
– Chỉ chứng từ thương mại (Không có chứng từ tài chính),
Ngân hàng nhờ thu
(Remitting bank)
Ngân hàng thu hộ
(Collecting bank)
Ngƣời ủy thác (Principal)
Ngƣời trả tiền
(Drawee)
9

Ngân hàng thu hộ chỉ trao hộ chứng từ cho Người trả tiền khi người này đã trả
tiền, chấp nhận thanh toán hoặc thực hiện các điều kiện khác quy định trong Lệnh nhờ
thu.”
Sơ đồ 1.3. Quy trình nhờ thu kèm chứng từ

(4)

(8)

(3) (9)
(7) (6) (5)
(1)

(2)
(Nguồn: Giáo trình Thanh toán quốc tế, PGS. TS. Nguyễn Văn Tiến, 2010)
Chú giải:
(1) Ký kết hợp đồng mua bán, trong đó điều khoản thanh toán quy định áp dụng
phƣơng thức “Nhờ thu kèm chứng từ”.
(2) Nhà XK gửi hàng hóa cho nhà NK.
(3) Nhà XK lập Đơn yêu cầu nhờ thu gửi cùng bộ chứng từ (bao gồm chứng từ
thƣơng mại cùng chứng từ tài chính nếu có) tới NH nhờ thu.
(4) Ngân hàng nhờ thu lập lệnh nhờ thu và gửi cùng bộ chứng từ tới ngân hàng thu
hộ.
(5) Ngân hàng thu hộ thông báo Lệnh nhờ thu và xuất trình bộ chứng từ cho nhà
NK.
(6) Nhà NK chấp hành Lệnh nhờ thu bằng cách: thanh toán ngay bằng hối phiếu trả
ngay, séc hoặc kỳ phiếu; hoặc chấp nhận thanh toán.
(7) Ngân hàng thu hộ trao chứng từ thƣơng mại cho nhà NK.
(8) Ngân hàng thu hộ chuyển tiền nhờ thu hoặc hối phiếu chấp nhận hoặc kỳ phiếu
cho ngân hàng nhận thu.
(9) Ngân hàng nhận thu chuyển tiền nhờ thu, hối phiếu chấp nhận hoặc kỳ phiếu
cho nhà NK. Kết thúc quá trình nhờ thu kèm chứng từ.
So với các phƣơng thức thanh toán khác, nhờ thu có những ƣu điểm sau: Đối với
nhà XK: Trong phƣơng thức này, nhà XK đảm bảo sẽ đƣợc thanh toán cho hàng hóa
đã xuất. Trƣờng hợp xấu nhất khi nhà NK không tới nhận hàng hay thanh toán cho hợp
đồng thì nhà XK vẫn có thể lấy đƣợc hàng hóa về, chi phí mất đi dành cho trả phí cho
Ngân hàng nhờ thu
(Remitting bank)

Ngân hàng thu hộ
(Collecting bank)
Ngƣời ủy thác (Principal)
Ngƣời trả tiền
(Drawee)
10

ngân hàng không quá cao. Đối với nhà NK: Trong phƣơng thức này, nhà NK đƣợc
kiểm tra bộ chứng từ trƣớc khi thanh toán. Đối với một số điều kiện thanh toán nhƣ
điều kiện D/A hay D/A at X days sight, nhà NK đƣợc sử dụng hay bán hàng hóa mà
chƣa cần thanh toán vội. Khoản tín dụng mà nhà NK chiếm dụng đƣợc có thể đƣợc sử
dụng vào các mục đích khác nhau nhằm sinh lời cho nhà NK. Còn đối với ngân hàng
tham gia vào phƣơng thức thanh toán nhờ thu,cũng giống nhƣ tất cả phƣơng thức
thanh toán khác, ngân hàng sẽ có thu nhập từ phí nhờ thu, hoạt động mua bán ngoại tệ
và các giao dịch nhƣ bảo lãnh. Đồng thời, thông qua phƣơng thức này, ngân hàng cũng
mở rộng đƣợc tín dụng tài trợ thƣơng mại và tăng cƣờng đƣợc mối quan hệ với các
ngân hàng khác.
Mặt khác, phƣơng thức nhờ thu vẫn tồn tại những hạn chế nhất định đối với từng
các bên tham gia. Cụ thể, đối với nhà XK, trong phƣơng pháp nhờ thu phiếu trơn sẽ
gây bất lợi cho nhà XK khi hàng hóa đã đƣợc trong khi tiền hàng chƣa đƣợc thanh
toán. Hay trong một số trƣờng hợp khi ngân hàng thu hộ có quan hệ với nhà NK khiến
ngân hàng đặt mối quan hệ với nhà NK lên trên trách nhiệm và nghĩa vụ trong hoạt
động nhờ thu khiến tranh chấp xảy ra, nhà XK gặp nhiều khó khăn trong khiếu nại.
Ngoài ra mọi hậu quả phát sinh khi ngân hàng thu hộ thực hiện sai Lệnh nhờ thu,
ngƣời XK đều phải chịu. Mọi chi phí lƣu kho, bảo vệ hàng hóa trong thời gian nhà NK
chƣa tới hoặc không tới lấy hàng đều do nhà XK chi trả, do đó, nhà XK còn mất thêm
khoản chi phí không nhỏ cho hoạt động này. Đối với nhà NK, do việc giao nhận hàng
thực hiện trên cơ sở bộ chứng từ đƣợc nhà XK gửi đến nên không tránh trƣờng hợp
chứng từ giả, nhà NK không thể kiểm tra đƣợc chất lƣợng hàng hóa hay sự tồn tại của
hàng hóa mà vẫn phải thanh toán. Ngoài ra, khi đã ký chấp nhận thanh toán cho hối
phiếu mà đến ngày thanh toán nhà NK chƣa kịp thanh toán sẽ bị kiện ra tòa và làm tổn
hại tới danh tiếng của nhà NK.
1.1.4.3. Phương thức tín dụng chứng từ
Tại điều 2, UCP 600, Tín dụng chứng từ đƣợc định nghĩa nhƣ sau: “Tín dụng
chứng từ là một thỏa thuận bất kỳ, cho dù được gọi tên hoặc mô tả như thế nào, thể
hiện một cam kết chắc chắn và không hủy ngang của ngân hàng phát hành về việc
thanh toán khi xuất trình phù hợp.”
Các bên tham gia trong phƣơng thức tín dụng chứng từ, bao gồm:
Người yêu cầu mở L/C (Applicant for L/C): Là ngƣời yêu cầu Ngân hàng phục vụ
mình mở L/C và có trách nhiệm pháp lý về việc NH phát hành trả tiền cho ngƣời thụ
hƣởng. Trong TTQT, Ngƣời yêu cầu mở L/C thƣờng là ngƣời NK.
11

Người thụ hưởng L/C (Beneficiary of L/C): Là ngƣời đƣợc hƣởng số tiền thanh
toán hay sở hữu hối phiếu đã chấp nhận thanh toán theo L/C. Tùy từng hoàn cảnh cụ
thể mà Ngƣời thụ hƣởng có thể là ngƣời bán, ngƣời XK, ngƣời ký phát ra tờ hối phiếu,
ngƣời thắng thầu … .
Ngân hàng phát hành (issuing bank): Là Ngân hàng thực hiện phát hành L/C theo
đơn của Ngƣời yêu cầu mở L/C. NHPH thƣờng đƣợc hai bên mua bán thỏa thuận
trƣớc.
Ngân hàng thông báo (Advising bank): Là Ngân hàng thực hiện thông báo L/C cho
ngƣời thụ hƣởng theo yêu cầu của NHPH. NHTB thƣờng là đại lý của NHPH ở nƣớc
ngƣời thụ hƣởng.
Ngân hàng xác nhận (Confirming bank): Là Ngân hàng bổ sung sự xác nhận của
mình vào L/C theo yêu cầu hoặc theo sự ủy quyền của NHPH.
Ngân hàng được chỉ định (Nominated bank): Là NH mà tại đó L/C có giá trị thanh
toán hoặc chiết khấu. Trách nhiệm kiểm tra chứng từ của NHđCĐ giống NHPH.
Quy trình nghiệp vụ của phƣơng thức tín dụng chứng từ đƣợc thể hiện tại sơ đồ
dƣới đây:
Sơ đồ 1.4. Quy trình nghiệp vụ tín dụng chứng từ

(8)
(5)

(2)

(8) (5) (3)
(1) (6) (7)

(4)

(1)
(Nguồn: Giáo trình Thanh toán quốc tế, GS. NGƯT Đinh Xuân Trình, 2010)
Chú thích:
(1) Ngƣời NK căn cứ vào hợp đồng ngoại thƣơng làm đơn yêu cầu phát hành L/C
gửi ngân hàng phục vụ mình và tiến hành ký quỹ.
(2) NHPH lập và phát hành L/C theo Đơn yêu cầu phát hành L/C của ngƣời NK
cung cấp cho ngân hàng, sau đó NHPH gửi L/C sang cho NHTB.
NHTB

NHPH
Ngƣời yêu cầu mở
L/C
Ngƣời thụ hƣởng

12

(3) Khi nhận đƣợc L/C từ NHPH, NHTB tiến hành kiểm tra, thông báo và chuyển
bản gốc L/C cho ngƣời XK.
(4) Ngƣời XK kiểm tra L/C, nếu đáp ứng đƣợc các điều kiện trong L/C thì tiến
hành giao hàng, nếu không thì đề nghị sửa đổi, bổ sung L/C cho phù hợp.
(5) Sau khi giao hàng, ngƣời XK lập bộ chứng từ thanh toán theo yêu cầu của L/C
để xuất trình (thông qua NHTB hoặc một NH khác) đòi tiền NHPH.
(6) NHPH sau khi kiểm tra bộ chứng từ và thông báo kết quả kiểm tra chứng từ cho
ngƣời yêu cầu mở L/C.
(7) Ngƣời yêu cầu mở L/C chấp nhận hoặc từ chối thanh toán và đƣa ra lý do.
(8) NHPH thông báo chấp nhận hay từ chối thanh toán cho ngƣời XK thông qua
NHTB.
Đối với phƣơng thức tín dụng chứng từ, đây là một trong các phƣơng thức đặc
biệt chỉ sử dụng đối với hoạt động TTQT. Phƣơng thức này đƣợc phân chia làm nhiều
loại, có thể kể tên một số loại L/C thông dụng hiện nay nhƣ:
L/C có thể hủy ngang (Revocable L/C): Là L/C mà ngƣời yêu cầu mở L/C có
quyền đề nghị NHPH sửa đổi, hoặc hủy bỏ bất cứ lúc nào mà không cần có sự chấp
thuận hay thông báo trƣớc cho ngƣời thụ hƣởng. Vì tình trạng thanh toán không ổn
định, đặc biệt ảnh hƣởng lớn đến lợi ích của ngƣời XK, do đó hiện nay từ UCP 600,
loại L/C này không đƣợc sử dụng nữa.
L/C không thể hủy ngang (Irrevocable L/C): Là loại L/C mà Ngƣời yêu cầu mở
L/C không thể đơn phƣơng hủy ngang, sửa đổi hay bổ sung trong khi L/C còn thời hạn
hiệu lực mà không có sự đồng thuận của cả các bên là ngƣời yêu cầu mở L/C – ngƣời
thụ hƣởng và NHXN. Loại L/C này ra đời nhằm bảo đảm quyền lợi của cả hai bên và
là văn bản trả tiền chắc chắn nên hiện nay đƣợc sử dụng khá rộng rãi trong quan hệ
thƣơng mại quốc tế.
L/C không hủy ngang có xác nhận (Confirmed Irrevocable L/C): Đây là L/C
không thể huỷ ngang nhƣng ngoài cam kết thanh toán của NHPH, Ngƣời thụ hƣởng
còn có thêm sự đảm bảo thanh toán từ phía NHXN. Ngƣời thụ hƣởng sẽ đƣợc NHXN
thanh toán miễn truy đòi nếu xuất trình bộ chứng từ đúng theo yêu cầu trên L/C kể cả
trong trƣờng hợp NHPH không thanh toán hoặc không có khả năng thanh toán. Do có
hai Ngân hàng đứng ra cam kết trả tiền nên loại L/C này đảm bảo nhất cho ngƣời XK.
L/C chuyển nhượng (Transferable L/C): Là L/C không hủy ngang, theo đó, ngƣời
hƣởng lợi thứ nhất có thể chuyển nhƣợng một phần hay toàn bộ nghĩa vụ thực hiện
L/C cũng nhƣ quyền đòi tiền mà mình có đƣợc cho những ngƣời hƣởng lợi tiếp theo.
13

Tuy nói là có thể chuyển nhƣợng nhƣng loại L/C này chỉ có thể chuyển nhƣợng đƣợc
một lần duy nhất và chi phí chuyển nhƣợng thƣờng do ngƣời hƣởng lợi ban đầu chịu.
L/C giáp lưng (Back to Back L/C): Đây là loại L/C do ngƣời NK mở cho mình
hƣởng, nhà XK căn cứ vào nội dung L/C và dùng chính L/C này để thế chấp mở một
L/C khác cho ngƣời hƣởng lợi khác với nội dung gần giống L/C ban đầu.
L/C tuần hoàn (Revolving L/C): Là L/C không thể hủy ngang mà sau khi đã sử
dụng hết giá trị của nó hoặc đã hết thời hạn hiệu lực thì nó tự động có giá trị nhƣ cũ và
tiếp tục đƣợc sử dụng một cách tuần hoàn trong một thời hạn nhất định cho đến khi
tổng giả trị hợp đồng đƣợc thực hiện. Đây là loại L/C tạo điều kiện tốt nhất cho nhà
NK mua đƣợc hàng hóa trong suốt thời gian dài và không cần mở nhiều lần L/C cho
cùng một mặt hàng. L/C tuần hoàn thƣờng đƣợc dùng trong những trƣờng hợp: Đối
với các mặt hàng thƣờng xuyên, định kỳ, số lƣợng lớn, giao nhiều lần trong một thời
gian nhất định hoặc các bên mua bán quen thuộc và đáng tin cậy.
L/C điều khoản đỏ (Red Clause L/C): Là L/C mà NHPH cho phép NHTB ứng
trƣớc cho ngƣời thụ hƣởng để mua hàng hóa, nguyên liệu phục vụ sản xuất hàng hóa
theo L/C đã mở. L/C điều khoản đỏ đƣợc sử dụng đối với các mặt hàng nông sản, lâm,
thổ sản có thời vụ nhƣ cà phê, gạo, lúc , hạt điều, … và một số mặt hàng khác. Ƣu
điểm khi sử dụng L/C điều khoản đỏ với bên ngƣời XK là nhận một số tiền trƣớc khi
giao hàng tùy theo cam kết và thỏa thuận trƣớc để chuẩn bị hàng xuất, giảm đƣợc khó
khăn về tài chính và có thị trƣờng xuất ổn định. Đối với bên ngƣời NK, tuy phải mở
L/C tƣơng đối sớm trƣớc khi giao hàng và chịu chi phí cũng nhƣ rủi ro do đã ứng
trƣớc tiền hàng nhƣng họ đƣợc nhận hàng với giá thành rẻ hơn và có nguồn hàng ổn
định.
Từ những hạn chế của hai phƣơng thức thanh toán đƣợc nêu ở trên là phƣơng
thức chuyển tiền và phƣơng thức nhờ thu, phƣơng thức tín dụng chứng đã khắc phục
và có đƣợc những ƣu điểm nhƣ sau: Đối với ngƣời XK thì đây là phƣơng thức thanh
toán mà rủi ro của ngƣời XK là ít nhất. Ngƣời XK sẽ đƣợc một bên thứ ba (NHPH)
không phải là ngƣời NK đứng ra đảm bảo thanh toán chắc chắn nếu ngƣời XK xuất
trình đầy đủ bộ chứng từ theo yêu cầu của L/C đƣa ra. Nếu trƣờng hợp, ngƣời NK
không thanh toán cho lô hàng hóa này thì ngƣời XK vẫn còn nguyên hàng hóa thuộc
sở hữu của mình. Thêm vào đó, ngƣời XK cũng có thể dùng L/C nhƣ một phƣơng thức
tài trợ khi dùng bộ chứng từ hàng hóa vào nghiệp vụ chiết khấu hoặc chuyển nhƣợng.
Ngƣời NK trong phƣơng thức này đƣợc NHPH đảm bảo việc trả tiền chỉ diễn ra khi
NHPH có đƣợc đầy đủ bộ chứng từ phù hợp theo yêu cầu của L/C từ ngƣời XK. Thêm
vào đó, ngƣời NK có thể kiểm soát phần nào thời gian giao hàng, số lƣợng và chủng
loại hàng hóa đƣợc giao đến thông qua các chứng từ đƣợc gửi tới NHPH. Đối với ngân

Đánh giá post

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *