10641_Pháp luật về mua bán doanh nghiệp

luận văn tốt nghiệp

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH

TRẦN TẤN TÀI

PHÁP LUẬT VỀ MUA BÁN DOANH NGHIỆP

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2018

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM

TRẦN TẤN TÀI

PHÁP LUẬT VỀ MUA BÁN DOANH NGHIỆP

Chuyên ngành: Luật kinh tế
Mã số: 8380107

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. PHẠM DUY NGHĨA

TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2018

LỜI CAM ĐOAN

Tôi tên TRẦN TẤN TÀI, mã số học viên: 7701260083A, là học viên của lớp cao học
luật khóa 26 chuyên ngành Luật kinh tế, thuộc khoa luật của Trường đại học kinh tế
Thành phố Hồ Chí Minh, là tác giả của bài Luận văn thạc sĩ luật học với tên đề tài là:
“ Pháp luật về mua bán doanh nghiệp “( Sau đây được gọi tắt là “luận văn”).

Tôi cam đoan rằng tất cả những nội dung được trình bày trong luận văn này, là kết
quả nghiên cứu của cá nhân tôi đồng thời là sự hướng dẫn của người hướng dẫn khoa
học. Trong luận văn tôi có sử dụng, dẫn nguồn một số bài viết, các quan điểm khoa
học của một số tác giả khác. Các nội dung trên đều được trích dẫn nguồn rất rõ ràng,
chính xác và có thể kiểm tra. Các tài liệu, thông tin được sử dụng trong luận văn là
hoàn toàn khách quan, ý kiến độc lập của cá nhân và trung thực.

Học viên thực hiện

TRẦN TẤN TÀI

MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA.
LỜI CAM ĐOAN.
MỤC LỤC.
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT.
TÓM TẮT LUẬN VĂN.
PHẦN MỞ ĐẦU………………………………………………………………………………1
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ PHÁP LUẬT MUA BÁN DOANH
NGHIỆP.
…………………………………………………………………………………………………………………..5
1.1. Khái niệm về mua bán doanh nghiệp………………………………………..5
1.2. Các đặc trưng cơ bản của hoạt động mua bán doanh nghiệp.…………….5
1.2.1. Bên mua phải kiểm soát được hoạt động kinh doanh của bên bán.
………5
1.2.2. Hình thức của hợp đồng mua bán doanh nghiệp …………………………………
6
1.2.3. Đối tượng mua bán doanh nghiệp là “ hàng hóa hỗn hợp đặc biệt” ……..
6
1.2.4. Hoạt động mua bán doanh nghiệp phải hợp pháp.
………………………………
7
1.3. Ảnh hưởng việc mua bán doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường……8
1.3.1 .Đối với doanh nghiệp được mua:
………………………………………………………
8
1.3.2. Đối với doanh nghiệp bị mua:
…………………………………………………………..
8
1.3.3. Đối với nền kinh tế: …………………………………………………………………………
8
1.4. Các hình thức mua bán doanh nghiệp phổ biến. ……………………………….. …9
1.4.1. Mua bán toàn bộ doanh nghiệp. ……………………………………………………. …9
1.4.2. Mua bán một phần doanh nghiệp.
……………………………………………………..
9
1.4.3. Mua bán tài sản của doanh nghiệp. …………………………………………………
10
1.4.4. Mua bán cổ phiếu trên sàn chứng khoán. ……………………………………….
..10
1.5. Khái niệm về pháp luật mua bán doanh nghiệp…………………………..11
1.6. So sánh một số quy định pháp luật về mua bán doanh nghiệp ở nước ngoài
và kinh nghiệm cho Việt Nam.
………………………………………………………………… .12
1.6.1. Quy định mua bán doanh nghiệp của Hoa kỳ. …………………………………..
12
1.6.2. Quy định mua bán doanh nghiệp của Đức.
……………………………………….
14
1.6.3. Quy định mua bán doanh nghiệp của Úc.
…………………………………………
15
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1………………………………………………………………….17

CHƯƠNG 2: NHỮNG BẤT CẬP TRONG QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VÀ THỰC
TRẠNG VỀ MUA BÁN DOANH NGHIỆP TẠI VIỆT NAM………………………….18
2.1. Pháp Luật cạnh tranh ……………………………………………………………………… ..18
2.1.1. Những quy định. ………………………………………………………………………
…. 18
2.1.2. Bất cập về thị phần kết hợp. ……………………………………………………………
20
2.1.3. Trường hợp tập trung kinh tế bị cấm và miễn trừ.
……………………………..
21
2.1.4. Cơ quan kiểm soát tập trung kinh tế. ……………………………………………….
22
2.2. Pháp luật về thuế……………………………………………………………………………… .23
2.2.1. Mức thuế suất chuyển nhượng vốn/ cổ phần chưa phù hợp
…………. Error!
Bookmark not defined.
2.2.2. Kiểm soát thuế đối với doanh nghiệp xuyên quốc gia.
………………………..
24
2.2.3. Trốn thuế thông qua hoạt động mua bán doanh nghiệp. …………………….
25
2.3. Bảo vệ cổ đông, cổ đông thiểu số, người lao động và chủ nợ.
……………… 26
2.3.1. Bảo vệ quyền lợi cổ đông. ………………………………………………………………
26
2.3.2. Bảo vệ cổ đông thiểu số.
…………………………………………………………………
27
2.3.3. Bảo vệ quyền lợi người lao động và chủ nợ.
……………………………………..
29
2.4. Minh bạch hóa và bảo mật thông tin. ……………………………………………….. 31
2.4.1. Minh bạch hóa các thông tin về tài chính. ………………………………………..
31
2.4.2. Minh bạch hóa thông tin về chính sách và văn bản pháp lý của doanh
nghiệp. ………………………………………………………………………………………………….
32
2.4.3. Thỏa thuận việc công bố thông tin chính thống và chế độ bảo mật………
34
2.4.4. Thiếu cơ sở dữ liệu dùng chung công khai.
……………………………………….
35
2.5. Nhà đầu tư nước ngoài. ……………………………………………………………………. ..36
2.5.1. Hạn chế tỉ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài. ………………………………
36
2.5.2. Không cấp tín dụng cho các khoản vay……………………………………….
…..37

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 …………………………………………………………………………………………39

CHƯƠNG 3. HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG
CAO HIỆU QUẢ VỀ MUA BÁN DOANH NGHIỆP TẠI VIỆT NAM……………….40
A. HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ MUA BÁN DOANH NGHIỆP……………………..40
3.1. Hoàn thiện pháp luật cạnh trạnh. …………………………………………………….. 40
3.1.1. Về tiêu chí thị phần.
……………………………………………………………………….
40
3.1.2. Trường hợp tập trung kinh tế bị cấm và miễn trừ.
……………………………..
41
3.1.3. Về cơ quan kiểm soát tập trung kinh tế. ……………………………………………
41
3.2. Hoàn thiện pháp luật thuế. ………………………………………………………………. 42
3.2.1. Thống nhất mức thuế suất chuyển nhượng vốn/ cổ phần.
……………………
42
3.2.2. Quy định chặt chẽ về thu thuế và kiểm soát việc trốn thuế. …………………
42
3.3. Về việc bảo vệ cổ đông, cổ đông thiểu số, người lao động và chủ nợ. ….. 43
3.3.1. Bảo vệ cổ đông. …………………………………………………………………………….
43
3.3.2. Bảo vệ cổ đông thiểu số.
…………………………………………………………………
43
3.3.3. Bảo vệ người lao động và chủ nợ.
……………………………………………………
44
3.4. Minh bạch hóa và bảo mật thông tin. ……………………………………………….. 45
3.4.1. Minh bạch hóa các thông tin về tài chính. ………………………………………..
45
3.4.2. Minh bạch hóa thông tin chính sách và văn bản pháp lý doanh nghiệp..
45
3.4.3. Thỏa thuận việc công bố thông tin chính thống và chế độ bảo mật………
46
3.4.4. Xây dựng cơ sở dữ liệu dùng chung. ………………………………………………..
47
3.5. Nhà đầu tư nước ngoài. ……………………………………………………………………. . 48
3.5.1. Hạn chế tỉ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài. ………………………………
48
3.5.2. Cấp tín dụng cho các khoản vay. …………………………………………………….
48

B. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ VỀ MUA BÁN DOANH
NGHIỆP TẠI VIỆT NAM…………………………………………………………………50
1. Phát triển mô hình công ty Holding ở Việt Nam. …………………………………. . 50
2. Nhà nước cần hỗ trợ cho lĩnh vực: tài chính, tư vấn, truyền thông, trung
gian kết nối… ………………………………………………………………………………………… ..51
3. Tăng cường và đổi mới nội dung công tác phổ biến, giáo dục pháp luật,
cung cấp kiến thức về MBDN. ………………………………………………………………… ..52
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
………………………………………………………………………………………53
KẾT LUẬN
……………………………………………………………………………………………………………..54
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
MBDN

Mua bán doanh nghiệp
§

Điều
CNCP

Chuyển nhượng cổ phần
CNVG

Chuyển nhượng vốn góp
MBTS

Mua bán tài sản
TVMB
Thương vụ mua bán
HĐQT
Hội đồng quản trị
HĐTV
Hội đồng thành viên
HĐCT
Hội đồng cạnh tranh
QLCT
Quản lý cạnh tranh
VCA
Cục quản lý cạnh tranh Việt Nam
TTKT

Tập trung kinh tế
LCT

Luật cạnh tranh
LDN

Luật doanh nghiệp
NĐTNN

Nhà đầu tư nước ngoài
FDI

Đầu tư trực tiếp nước ngoài
NHTM
Ngân hàng thương mại
DN
Doanh nghiệp.

TÓM TẮT LUẬN VĂN

Mua bán doanh nghiệp (MBDN) đã xuất hiện từ lâu ở các quốc gia phát triển, giúp
cho doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận mở rộng thị trường sản xuất kinh doanh trong và ngoài
nước, ngày càng có nhiều thương vụ mua bán thành công cả về số lượng lẫn quy mô vốn. Ở
Việt Nam trong thời gian gần đây đã xuất hiện hoạt động MBDN càng nhiều, đáp ứng nhu
cầu phát triển doanh nghiệp, Việt Nam cũng đã có những điều chỉnh, bổ sung và mở rộng
các quy định pháp luật liên quan. Pháp luật về MBDN nằm rải rác ở các luật liên quan như:
Luật doanh nghiệp, Luật đầu tư, Luật chứng khoán, Luật cạnh tranh, Luật thuế, Luật sở hữu
trí tuệ, Luật đất đai….Tuy nhiên, những quy định trên vẫn chưa đầy đủ, còn nhiều thiếu sót,
chưa rõ ràng…
Trong luận văn này, ngoài các quy định chung về mua bán doanh nghiệp và pháp
luật mua bán doanh nghiệp, tác giả còn nêu kinh nghiệm pháp luật về MBDN của một số
nước phát triển như: Hoa Kỳ, Đức và Úc để có thể tham khảo và vận dụng thực hiện ở Việt
Nam. Đề tài nêu ra những quy định còn bất cập trong thương vụ MBDN thường xảy ra ở
Luật cạnh tranh về thị phần, các cơ quan quản lý cạnh tranh; các bất cập về thuế trong
MBDN; các vấn đề về minh bạch hóa tài chính, thông tin doanh nghiệp; về bảo vệ cổ đông,
cổ đông thiểu số và người lao động, hay các vấn đề còn trục chặt pháp lý đối với NĐTNN
khi thực hiện thương vụ MBDN diễn ra tại Việt Nam.
Từ phân tích bất cập ở trên, tác giả Luận văn đưa ra những góp ý và một số giải
pháp tương ứng phù hợp nhằm phát triển thị trường mua bán doanh nghiệp tại Việt Nam.
Các giải pháp phù hợp và khả thi nhằm cải thiện tình hình phát triển hoạt động
MBDN, các giải pháp này áp dụng trong thực tế sẽ nhận được sự quan tâm lớn từ giới
doanh nghiệp trong và ngoài nước, những người liên quan trong xã hội, nó không chỉ ảnh
hưởng đến một nền kinh tế thị trường phát triển lạnh mạnh mà còn ảnh hưởng đến chính
sách chủ trương đúng của Nhà nước, đặc biệt là mối quan tâm của doanh nghiệp FDI muốn
đầu tư tại Việt Nam với hệ thống pháp luật và môi trương kinh doanh thông thoáng nhất
quán.
Từ khóa: mua bán doanh nghiệp, bất cập mua bán doanh nghiệp, giải pháp phát triển hoạt
động mua bán doanh nghiệp, nhà đầu tư nước ngoài.

1
PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu.
Trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế và với áp lực cải cách thể chế, để phù hợp với
xu hướng phát triển tất yếu của các quốc gia trên thế giới hiện nay, tại Việt Nam trong
những năm gần đây đã ban hành nhiều quy định mới thông thoáng nhằm phục vụ tốt cho sự
phát triển của doanh nghiệp, trong đó có: Luật doanh nghiệp 2014, Luật đầu tư 2014, Luật
kinh doanh bất động sản, Luật sửa đổi – bổ sung một số điều luật tổ chức tín dụng 2017…
Các quy định này cũng mở ra cơ hội và làm đa dạng hóa hình thức kinh doanh – đầu tư của
các doanh nghiệp trong và ngoài nước.
Làn sóng sáp nhập, mua bán doanh nghiệp (M&A) đang phát triển khá mạnh mẽ trên
thế giới và ở Việt Nam trong những năm gần đây, hoạt động M&A được pháp luật thừa
nhận và có khung pháp luật điều chỉnh, nhất là các nước có thị trường M&A phát triển như:
Châu Âu, Mỹ, Nhật Bản… M&A ở thị trường Việt Nam hiện chưa có khung pháp lý hoàn
chỉnh, những rủi ro pháp lý dễ dàng xảy ra bất cứ lúc nào trong quá trình thực hiện và trong
thực tế đã phát sinh những rắc rối, những trục trặc pháp lý nhất định trong quá trình mua
bán doanh nghiệp.
Để hoàn thành một thương vụ mua bán doanh nghiệp, chúng ta cần sử dụng rất nhiều
các quy định pháp luật để điều chỉnh như: pháp luật cạnh tranh liên quan kiểm soát tỉ lệ
mua bán; pháp luật về thuế mua bán doanh nghiệp, pháp luật sở hữu trí tuệ, bảo vệ quyền
lợi của cổ đông thiểu số… Tuy nhiên, những quy định pháp luật đề cập trên vẫn còn nhiều
bất cập, thiếu sót, chưa rõ ràng, thậm chí còn mẫu thuẫn nhau, chưa giải quyết đúng và đầy
đủ cho quyền và nghĩa vụ các bên liên quan trong thương vụ mua bán doanh nghiệp theo
quy định pháp luật.
Từ những quy định chưa rõ pháp luật về mua bán doanh nghiệp và thực tiễn thực hiện
gặp những khó khăn, với mong muốn nghiên cứu làm sáng tỏ một cách đầy đủ và toàn diện
hơn, góp phần hướng đến sự hoàn thiện các quy định về mua bán doanh nghiệp, đã thúc
đẩy tác giả chọn đề tài: ” Pháp luật về mua bán doanh nghiệp ” để làm luận văn thạc sĩ.

2
2. Câu hỏi nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu làm rõ các khái niệm, đặc trưng cơ bản, nội dung MBDN và
pháp luật mua bán doanh nghiệp là gì?

Luận văn đánh giá quy định hiện hành liên quan MBDN tại Việt Nam có hạn chế,
bất cập gì? quy định pháp luật nào chưa phù hợp trong hoạt động mua bán doanh nghiệp?
vấn đề thực thi hiện nay ra sao?

Đề tài so sánh pháp luật MBDN ở một số nước lớn trên thế giới, đối chiếu với
những quy định chưa rõ ràng, chưa hay, thiếu sót của luật pháp liên quan MBDN ở Việt
Nam, kết hợp cùng bất cập trong thực tiễn để đưa ra giải pháp hoàn thiện phù hợp pháp luật
ở Việt Nam và hướng theo thông lệ quốc tế.
3. Tình hình nghiên cứu đề tài
Trong thời gian gần đây, cùng với sự gia tăng của các giao dịch MBDN, số lượng
các bài nghiên cứu cũng tăng lên. Qua tìm hiểu, có thể kể đến một số công trình và bài viết
nghiên cứu có liên quan phần nào đến mua bán doanh nghiệp như sau:
“ Andrew J.Sherman, Milledge A. Hart (2009), Mua lại và sáp nhập từ A đến Z, Nxb Tri
thức, Hà Nội.
– Michael E.S. Frankel (2009), M&A- Mua lại và sáp nhập căn bản các bước quan trọng
trong quá trình mua bán doanh nghiệp và đầu tư, Nxb Tri thức, Hà Nội.
– Phạm Trí Hùng – Đặng Thế Đức (2011), M&A Sáp nhập và mua lại doanh nghiệp ở Việt
Nam – Hướng dẫn cơ bản dành cho bên bán, Nxb Lao động – xã hội, Hà Nội.
– Lý Hoàng Ánh – Phan Diên Vỹ ( 2014), Kinh nghiệm Sáp nhập, hợp nhất và mua bán
Ngân hàng thương mại trong hội nhập quốc tế, NXBCTQG.
– Cục Quản lý cạnh tranh, Bộ Công thương (2012), Báo cáo tập trung kinh tế Việt Nam
2012.
– Phạm Duy Nghĩa (2010), Luật về mua bán doanh nghiệp: Bình luận ngắn từ góc nhìn
quản trị công ty, NCLP, Tháng 5/2010, số 10 (171) 5/2010, tr. 46-49.
– Nguyễn Đức Phương (2017), Bản chất pháp lý của mua bán, sáp nhập doanh nghiệp, Dân
chủ và pháp luật, số 5 (302)- 2017, tr. 32-38…”

3
Mỗi tác giả bài viết ở mỗi khía cạnh pháp lý khác nhau, đều có đề cặp đến hoạt động
mua bán doanh nghiệp, tuy nhiên các bài viết hay sách chỉ nêu ở khía cạnh nhất định liên
quan, chưa lý giải thỏa đáng, chi tiết thực tiễn so với đến các quy định của mua bán doanh
nghiệp, ở góc độ lý luận và thực tiễn chưa thật sự đề cập đầy đủ cũng như chưa nghiên cứu
một cách toàn diện và có những vấn đề mới trong thực tiễn chưa nêu ra, chưa đưa ra các
giải pháp mới cụ thể nhằm hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả các thương vụ mua
bán doanh nghiệp.
4. Mục đích và phạm vi nghiên cứu

Mục đích của việc nghiên cứu trong luận văn chỉ thể hiện dưới góc độ pháp lý, thực
tế áp dụng, chỉ rõ những hạn chế từ quy định pháp luật và đưa ra giải pháp hoàn thiện pháp
luật, nâng cao hiệu quả hoạt động MBDN.
Trong phạm vi của đề tài này, tác giả không có điều kiện nghiên cứu hết và không đi
sâu phân tích đến các hoạt động MBDN như: kỹ thuật đàm phán, thẩm định doanh nghiệp,
thủ tục chuyển đổi loại hình doanh nghiệp khi mua bán… mà chỉ tập trung nghiên cứu về
những quy định pháp luật trong quá trình MBDN, trong thực tế hoạt động MBDN thực hiện
gặp trở ngại gì cần phải hoàn thiện.
5. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu tổng hợp, phân tích các văn bản pháp luật, tài liệu liên quan đến
mua bán doanh nghiệp.
Luận văn sử dụng phương pháp thống kê, cho thấy sự gia tăng số lượng giao dịch
MBDN qua từng năm, phương pháp tổng hợp số liệu cho sự gia tăng vốn trong các giao
dịch, phân tích các khái niệm, đặc trưng… về nội dung mua bán doanh nghiệp.
Sử dụng phương pháp so sánh các quy định pháp luật trong nước và một số nước
phát triển, đánh giá về thực trạng thực hiện các quy định pháp luật và dẫn chiếu các thương
vụ điển hình, cũng như các ví dụ minh họa trong thực tế phù hợp với những quy định đang
đề cập trong bài viết…Ngoài ra, tác giả còn dùng phương pháp diễn giải, phân tích, bình
luận… để đưa ra các nhận xét chung hay đánh giá chung.

4

6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài.
Luận văn nhằm xây dựng và góp phần bổ sung vào hệ thống lý luận khoa học về
mua bán doanh nghiệp trong pháp luật Việt Nam.
Chỉ ra những nhận định về khái niệm, những đặc trưng cơ bản hoạt động mua bán
doanh nghiệp và những quy định pháp luật chưa phù hợp trong quá trình thực hiện giao
dịch MBDN.
Phân tích những hạn chế của luật hiện hành, những TVMBDN điển hình, chỉ rõ
vướng mắc quy định pháp luật trong thực tiễn cần khắc phục, đồng thời đưa ra những
quy định phù hợp thực tế hơn kèm theo giải pháp hoàn thiện hiệu quả, xây dựng các quy
định pháp luật về mua bán doanh nghiệp trong tương lai đầy đủ và rõ ràng hơn.
Kết quả nghiên cứu tạo cơ sở lý luận cho người làm luật và cơ quan quản lý liên quan
trong xây dựng, thực hiện và áp dụng pháp luật MBDN hiệu quả. Đồng thời, là nguồn
tham khảo hữu ích cho doanh nghiệp khi tham gia vào quá trình mua bán doanh nghiệp
của mình sao cho phù hợp và tuân thủ theo quy định của pháp luật Việt Nam và quốc tế.
7. Kết cấu của luận văn.
Ngoài nội dung của phần mở đầu, phần kết luận, các phụ lục và danh mục các tài liệu
cần tham khảo, nội dung của luận văn gồm ba chương, được thực hiện như sau:
Chương 1: Những vấn đề chung về pháp luật mua bán doanh nghiệp.
Chương 2: Những bất cập trong quy định pháp luật và thực trạng về mua bán doanh
nghiệp tại Việt Nam.
Chương 3: Hoàn thiện pháp luật và một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả về mua
bán doanh nghiệp tại Việt Nam.

5
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ PHÁP LUẬT MUA BÁN DOANH
NGHIỆP.
1.1. Khái niệm về mua bán doanh nghiệp.
Luật doanh nghiệp năm 2014 không có khái niệm rõ ràng về MBDN mà chỉ là hoạt
động hợp nhất và sáp nhập quy định tại điều 194 và 195, tuy nhiên hoạt động mua bán
doanh nghiệp trong thực tế diễn ra rất sôi động và phức tạp trên thế giới cũng như ở Việt
Nam trong những năm gần đây. Không có định nghĩa rõ ràng về mua bán doanh nghiệp
nhưng việc mua bán doanh nghiệp được quy định rãi rác ở các văn bản quy phạm pháp luật
khác nhau như: Luật cạnh tranh, Luật doanh nghiệp, Luật đầu tư, Luật sở hữu trí tuệ, Luật
đất đai, Luật thuế, Luật lao động…và các văn bản hướng dẫn thi hành…
Ví dụ, Luật cạnh tranh thì quy định:” mua lại doanh nghiệp là việc một doanh nghiệp
mua toàn bộ hoặc một phần tài sản của doanh nghiệp khác đủ để kiểm soát, chi phối toàn
bộ hoặc một ngành nghề của doanh nghiệp bị mua lại”.1
Như vậy với cách tiếp cận ấy, có thể hiểu khái niệm MBDN là thông qua nhiều hình
thức khác nhau như: mua bán tài sản, chuyển nhượng cổ phần, chuyển nhượng phần vốn
góp, góp vốn trực tiếp, chia – tách doanh nghiệp, hợp nhất, mua nợ….dẫn đến kiểm soát ,
chi phối hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp khác để đạt được mục đích là mua bán.
1.2. Các đặc trưng cơ bản của mua bán doanh nghiệp.
1.2.1. Bên mua phải kiểm soát được hoạt động kinh doanh của bên bán.
Mục tiêu của MBDN là thông qua nhiều hình thức để kiểm soát được doanh nghiệp
mua lại, có thể bằng cách chuyển nhượng cổ phần, chuyển nhượng phần góp vốn, mua tài
sản doanh nghiệp…bên mua tham gia quản lý điều hành doanh nghiệp, định ra quyết sách
hoạt động hằng ngày hoặc trong tương lai của doanh nghiệp. Nói tóm lại, bên mua nắm
được số vốn cao, cổ phần biểu quyết cao hay có quyền quyết định cao hơn và bên có quyền
quyết định trong doanh nghiệp phải là bên mua chứ không phải là doanh nghiệp mục tiêu bị
mua lại. Việc đó khác hẳn với việc đầu tư tài chính, mua phần vốn góp hay chuyển nhượng
cổ phần trong doanh nghiệp đơn thuần mà không dẫn đến kiểm soát doanh nghiệp.

1 Xem Khoản 03 điều 17 Luật cạnh tranh 2004.

6
1.2.2. Hình thức của hợp đồng mua bán doanh nghiệp
Hợp đồng mua bán doanh nghiệp là tên gọi chung dùng để chỉ đến các hình thức mua
bán phổ biến trong doanh nghiệp như: chuyển nhượng cổ phần, chuyển nhượng phần vốn
góp, mua bán tài sản …thông qua hình thức pháp lý là hợp đồng.

Để kiểm soát về tài sản (có cả cổ phần chi phối) và kiểm soát hoạt động kinh doanh,
tùy theo từng TVMB có thể chia thành hai nội dung chính:
Một là, hợp đồng mua bán doanh nghiệp có nội dung về chuyển nhượng cổ phần,
chuyển nhượng phần vốn góp, góp vốn trực tiếp, chia – tách doanh nghiệp, hợp nhất
….Loại hợp đồng này nghiên về kiểm soát tài sản doanh nghiệp, quy định loại cổ phần,
tài sản doanh nghiệp bao gồm những gì? cách thức chuyển quyền sở hữu ra sao? giá cả
mua bán bao nhiêu? nghĩa vụ tài chính các bên? bất động sản hiện có của doanh nghiệp?
quyền và nghĩa vụ các bên tham gia giao dịch….
Hai là, hợp đồng kèm theo hoặc thỏa thuận nguyên tắc khác (có tính chất tiên quyết)
cũng xuất phát từ TVMB nói trên, quy định sự chuyển giao quyền lực: thay đổi đại diện
pháp luật, cử người tham gia Hội đồng quản trị/ hội đồng thành viên, quy định việc từ
nhiệm hay miễn nhiệm của HĐQT/HĐTV, thời điểm thay đổi cổ đông trên các giấy tờ
pháp lý liên quan …
Nếu TVMB có nội dung liên quan đến cả hai loại hợp đồng nói trên, thì hiệu lực của
từng loại hợp đồng có thể khác nhau nhưng đều có giá trị pháp lý như nhau và không
tách rời nhau khi thực hiện thương vụ.
1.2.3. Đối tượng mua bán doanh nghiệp là “ hàng hóa hỗn hợp đặc biệt”

Khác với loại hình mua bán hàng hóa thông thường, hoạt động MBDN là tổng thể
các mối liên hệ liên quan, trong đó bản chất là mua bán tài sản theo pháp luật dân sự có
đăng ký quyền sở hữu (nếu luật quy định loại tài sản phải đăng ký như bất động sản…).
Mặt khác, đó còn được mua bán các quyền vô hình khác như: sở hữu trí tuệ, thương
hiệu, uy tín, độc quyền…
Khi bán doanh nghiệp thì doanh nghiệp bên mua và bên bán phải là thực thể hiện
hữu được pháp luật công nhận như: doanh nghiệp đang tồn tại có tư cách pháp lý độc
lập, không hạn chế quyền mua bán liên quan và vận hành doanh nghiệp theo cơ chế thị
trường.

7
Loại “ hàng hóa hỗn hợp đặc biệt” trong MBDN gồm nhiều loại hàng hóa khác nhau, có
thể được thiết lập bằng nhiều dạng hợp đồng khác nhau theo quy định pháp luật, để đăng
ký quyền sở hữu cho bên mua khi bên mua thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ mua tài
sản của mình, khi đó bên mua có toàn quyền là chủ toàn bộ hoặc đồng sở hữu khối tài
sản của doanh nghiệp và có trách nhiệm liên quan theo luật định.
1.2.4. Hoạt động mua bán doanh nghiệp phải hợp pháp.

Doanh nghiệp được kinh doanh những gì pháp luật không cấm cũng như pháp luật
không cấm hoạt động MBDN, tuy nhiên khi doanh nghiệp tiến hành thương vụ mua bán
thì pháp luật có quy định một số ngành nghề cấm mua bán, cũng như việc khống chế thị
phần mua bán của doanh nghiệp ( ví dụ : pháp luật cạnh tranh và một số chuyên ngành
đặc thù Nhà nước quy định khống chế thị phần hay sở hữu tỉ lệ là bao nhiêu?…).
Cụ thể ở Việt Nam quy định dưới tỉ lệ cho phép thì doanh nghiệp được quyền tự do
mua bán, nhưng khi vượt tỉ lệ theo quy định phải được phép cơ quan quản lý về cạnh
tranh theo pháp luật cạnh tranh, nhằm bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, bảo vệ nguyên
tắc tập trung kinh tế… nhằm chống độc quyền trong ngành hàng nhất định, hay lạm
dụng chiếm lĩnh thị trường dẫn đến cạnh tranh không lành mạnh với doanh nghiệp cùng
ngành và khống chế nguồn hàng cũng như dễ dàng ép được đối thủ đang cạnh tranh yếu
hơn mình.
Bên cạnh đó, chủ thể MBDN ở một số trường hợp phải cùng ngành với nhau và phải
là tổ chức, ví dụ như doanh nghiệp có chức năng kinh doanh bất động sản thì mới được
mua dự án của doanh nghiệp kinh doanh bất động sản …Đặc biệt ở một số ngành nghề,
luật còn quy định buộc doanh nghiệp phải mua bán lại vì mục đích an ninh quốc phòng,
để ổn định trật tự xã hội hay kinh tế vĩ mô ….mà không chịu sự điều chỉnh của pháp luật
cạnh tranh như lĩnh vực ngân hàng, bảo hiểm…

8
1.3. Ảnh hưởng của việc mua bán doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
1.3.1 .Đối với doanh nghiệp được mua:
Dễ dàng khai thác có hiệu quả đối với doanh nghiệp bị mua lại bằng nguồn tài
chính, kỹ thuật, công nghiệp cao hơn…để áp dụng và triển khai cho doanh nghiệp mục
tiêu. Không cần mất nhiều thời gian thành lập hay xây dựng mạng lưới kinh doanh mới
vì đã có thị phần, như trường hợp của công ty Thế giới di động mua lại công ty điện
máy Trần anh để phát triển thêm lĩnh vực điện máy của Thế giới di động cho khu vực
phía Bắc mà không cần mở thêm chi chánh mà tận dụng thị phần đã có của công ty Trần
anh…
1.3.2. Đối với doanh nghiệp bị mua:
Giúp giảm bớt sự gánh nặng tài chính, thu về một khoản tiền mong muốn từ bên bị
mua, hay chia sẽ và đồng hành cùng với doanh nghiệp đi mua phát triển lĩnh vực tốt
hơn từ nguồn tài chính, công nghệ, nhân sự, quy mô…giúp các bên khai thác và phát
huy được hiệu quả kinh doanh, hỗ trợ điểm chưa phù hợp của hai bên cùng phát triển thị
trường…,ví dụ: công ty bất động sản A làm dự án khu dân cư không hiệu quả, nợ ngân
hàng bằng 70% trên tổng giá trị quyền sử dụng đất hiện tại, công ty A đã thực hiện dự
án được 70% không còn đủ tài chính để triển khai tiếp theo dự án đành bán dự án cho
công ty Novaland, công ty Novaland mua lại 80% cổ phần công ty A ( Novaland trả nợ
ngân hàng 70% cho công ty A), sau đó Novaland dùng 10% số tiền còn lại rót vốn vào
công ty A và cùng với công ty A phát triển dự án để chia lợi nhuận/ rủi ro cùng với
công ty A. Như vậy công ty A không phải gánh nặng vốn và lãi trả ngân hàng mà còn
được cùng đối tác là Novaland phát triển dự án tốt hơn.
1.3.3. Đối với nền kinh tế:
Thị trường mua bán doanh nghiệp phát triển đem lại cơ hội kinh doanh, lợi ích cho
tính ổn định và kinh tế xã hội. Giúp cho các doanh nghiệp có điều kiện hỗ trợ, khai thác,
hợp tác…cùng phát triển, tránh được vụ việc tạm ngưng hoạt động hay phá sản doanh
nghiệp do kinh doanh không hiệu quả, nền kinh tế không phải mất cân đối nguồn thu
ngân sách, lao động thất nghiệp, khoa học công nghệ được nâng cao…

9
1.4. Các hình thức mua bán doanh nghiệp phổ biến.
1.4.1. Mua bán toàn bộ doanh nghiệp.

Mua bán toàn bộ doanh nghiệp là hình thức tổ chức/ cá nhân mua lại toàn bộ số cổ
phần trong công ty cổ phần, số vốn góp đối với công ty TNHH hay mua quyền chủ sở
hữu của doanh nghiệp tư nhân ( gọi chung là vốn ) của doanh nghiệp bị mua.

Về phía bên mua có thể tổ chức hoặc cá nhân nhưng đối với bên bán phải là doanh
nghiệp, hình thức mua bán “vốn” thường thể hiện qua hợp đồng chuyển nhượng cổ
phần/ vốn góp giữa cổ đông hiện hữu và cổ đông mới, hợp đồng mua bán này là phần
quan trọng quy định bởi các quyền và nghĩa vụ của hai bên, được nộp lên cơ quan có
thẩm quyền để thay đổi thành viên hoặc tăng giảm thành viên (nếu có ), sau đó cơ quan
có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận doanh nghiệp với tên doanh nghiệp bên bán lúc đầu,
nhưng với cổ đông/ thành viên mới là của bên mua doanh nghiệp, sau đó các cổ đông/
thành viên mới của công ty toàn quyền kiểm soát hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp theo quy định pháp luật.
1.4.2. Mua bán một phần doanh nghiệp.
Mua bán một phần doanh nghiệp là hình thức của nhóm tổ chức/ cá nhân mới mua
lại một phần số cổ phần/ phần vốn góp với tỉ lệ cao hơn của cổ đông hiện hữu của doanh
nghiệp bị mua.

Cũng giống như mua toàn lại toàn bộ doanh nghiệp thì bên mua có thể tổ chức hoặc
cá nhân nhưng đối với bên bán phải là doanh nghiệp, hình thức mua bán “vốn” thường
thể hiện qua hợp đồng chuyển nhượng một phần cổ phần/ phần vốn góp giữa cổ đông
hiện hữu và cổ đông mới, giấy chứng nhận doanh nghiệp với tên doanh nghiệp bên bán
lúc đầu, nhưng với cổ đông/ thành viên mới là của bên mua doanh nghiệp với tỉ lệ “vốn”
cao hơn cổ đông hiện hữu, sau đó các cổ đông mới/ thành viên mới của công ty đủ quyền
kiểm soát hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp theo quy định pháp luật.

10
1.4.3. Mua bán tài sản của doanh nghiệp.

Ngoài hai hình thức là mua số cổ phần/ vốn góp…MBDN cũng có trường hợp mua
tài sản của doanh nghiệp, gồm mua lại toàn bộ tài sản hoặc một phần tài sản doanh
nghiệp giống như mua vốn, là hình thức doanh nghiệp bị mua thường tách tài sản ra khỏi
doanh nghiệp doanh nghiệp để bán cho doanh nghiệp được mua.
Hình thức pháp lý thể hiện qua hợp đồng mua bán tài sản không công chứng hoặc có
công chứng (đối với tài sản luật quy định phải công chứng). Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp vẫn giữ với tên doanh nghiệp bên bán lúc đầu, riêng phần tài sản được
tách ra để cho bên được mua đăng ký quyền sở hữu (đối với tài sản phải đăng ký như:
bất động sản…). Bên mua lúc này không kiểm soát doanh nghiệp mà toàn quyền kiểm
soát tài sản doanh nghiệp theo quy định pháp luật.
Ví dụ: doanh nghiệp bên bán có 03 nhà xưởng dùng sản xuất sản phẩm do doanh
nghiệp sở hữu, doanh nghiệp tách 02 xưởng bán cho tổ chức/cá nhân qua hợp đồng mua
bán tài sản có công chứng, để tổ chức/cá nhân mới đăng ký quyền sở hữu tài sản hai nhà
xưởng tại cơ quan có thẩm quyền do bên mua đứng tên.
1.4.4. Mua bán cổ phiếu trên sàn chứng khoán.

Thông thường doanh nghiệp muốn mua lại doanh nghiệp khác trên sàn chứng
khoán, họ dùng nhiều phương thức và thật khéo léo vì khi mua cổ phiếu trên sàn chứng
khoán có những quy đinh riêng về kiểm soát giao dịch đối với người liên quan trong Hội
đồng quản trị…, trước tiên họ dùng cách thương lượng, chậm chí lôi kéo hay dụ dỗ cổ
đông bất mãn các chính sách hay quản lý công ty, khiến họ không muốn gắn bó với
doanh nghiệp và muốn bán cổ phần hay nhờ người đứng tên để mua dần cổ phần để đi
đến nhằm thâu tóm doanh nghiệp mục tiêu. Ngoài ra còn có hai hình thức mua cổ phiếu
trên sàn như sau:

11
Mua cổ phiếu công khai.

Mua cổ phiếu công khai là hình thức nhà đầu tư mua lại cổ phiếu của doanh
nghiệp mục tiêu bằng cách trả giá mua công khai, thường giá mua cao hơn giá cổ phiếu
đang giao dịch trên thị trường, mục đích là để bên doanh nghiệp mục tiêu dễ chấp nhận
giá chào từ bên mua và bên mua cũng dễ dàng chiếm lượng cổ phiếu nhiều hơn một cách
thuận lợi mà không muốn rơi cổ phiếu mình muốn sở hữu vào tay người khác.
Thu gom cổ phiếu.

Doanh nghiệp bên mua muốn thâu tóm doanh nghiệp mục tiêu, thường họ có thể
thu gom dần cổ phiếu của doanh nghiệp cần mua trên thị trường chính thức, đàm phán
mua lại cổ phiếu cổ đông lớn, cổ đông chiến lược và cổ đông khác. Tuy nhiên như đã nói
cách này cũng khó nên thật khéo, vì muốn thu gom đủ số lượng cổ phiếu theo mục tiêu
nhằm giữ quyền kiểm soát và tăng tỉ lệ sở hữu, từ đó có thể có sự cảnh giác của bên bán
và họ có thể không bán nữa thì mục tiêu bên mua khó thành, có thể dùng nhiều người
mua cổ phiếu của nhiều đối tượng đang sở hữu cổ phiếu.
1.5. Khái niệm về pháp luật mua bán doanh nghiệp.
Việt Nam không có một luật riêng điều chỉnh hoạt động MBDN mà MBDN được
quy định ở các luật liên quan như: Luật doanh nghiệp, Bộ luật dân sự, Luật thương mại,
Luật cạnh tranh, Luật thuế, Luật kinh doanh bất động sản, Luật đất đai, Luật các tổ chức tín
dụng, Luật lao động…
Do tính chất phức tạp của việc MBND, mỗi luật điều chỉnh thuộc phạm vi của mình
như: Luật doanh nghiệp điều chỉnh các thủ tục mua bán, chuyển vốn, quyền hạn cổ
đông….; Luật thuế thì điều chỉnh thuế mua bán; Luật đất đai – Luật kinh doanh bất động
sản thì điều chỉnh về mua bán doanh nghiệp có tài sản liên quan đến bất động sản trong
doanh nghiệp…
Tóm lại, pháp luật về MBDN được hiểu là tổng hợp các quy định pháp luật liên quan
trong suốt TVMB gồm cho bên bán, bên mua và bên liên quan (cơ quan thuế, cơ quan quản
lý cạnh tranh…).

12
1.6. So sánh một số quy định pháp luật về mua bán doanh nghiệp ở nước ngoài và
kinh nghiệm cho Việt Nam.
1.6.1. Quy định mua bán doanh nghiệp của Hoa kỳ.

Cũng như một số nước trên thế giới, Hoa kỳ quy định pháp luật về mua bán doanh
nghiệp nằm trong các nhóm tổ chức lại doanh nghiệp gồm hoạt động:2 “sáp nhập, hợp
nhất, bán toàn bộ tài sản, chia, tách doanh nghiệp…Các giao dịch này được điều chỉnh bởi
án lệ và các luật của các bang.
Việc trao đổi cổ phần (một số hay toàn bộ) của Công ty này được đổi với một số hoặc
toàn bộ cổ phần của công ty khác, sau khi hoán đổi cả hai Công ty vẫn tồn tại.
Thông qua giao dịch trao đổi cổ phần, quan hệ công ty mẹ – công ty con giữa hai công
ty có thể được xác lập… Giao dịch này không cần thiết phải có sự phê chuẩn của Hội đồng
quản trị của công ty con. Giao dịch này cũng không cần có sự phê chuẩn của Đại hội đồng
cổ đông của cả hai công ty. Trong giao dịch sáp nhập này, cổ đông công ty mẹ không có
quyền yêu cầu công ty mua lại cổ phần. Các bang khác nhau có các quy định khác nhau về
thủ tục pháp lý liên quan đến hợp nhất, sáp nhập và trao đổi cổ phần.
Thủ tục pháp lý của các giao dịch hợp nhất, sáp nhập và trao đổi cổ phần gồm các
bước sau:
Bước thứ nhất, Hội đồng quản trị của mỗi công ty thông qua nghị quyết về kế hoạch
hợp nhất, sáp nhập hoặc trao đổi cổ phần, trong đó xác định rõ các điều khoản của giao
dịch….
Bước thứ hai, … Trong trường hợp giao dịch phải được thông qua bởi Đại hội đồng cổ
đông, công ty phải gửi thông báo họp đến tất cả các cổ đông của công ty… Thông báo này
nhằm tạo điều kiện cho cổ đông có thời gian để quyết định ủng hộ giao dịch hay phản đổi
giao dịch và áp dụng quyền yêu cầu công ty mua lại cổ phần.
Bước thứ ba, Đại hội đồng cổ đông thông qua kế hoạch giao dịch theo nguyên tắc đa số
phiếu thường (ở nhiều bang) hoặc … (một số bang). Việc biểu quyết có thể được phân chia
theo các loại cổ phần nhưng phải đạt được mức đa số thông qua ở mỗi loại cổ phần…

2 Ủy ban kinh tế của Quốc hội (2016), Thể chế pháp luật kinh tế một số quốc gia trên thế giới, trang 164-169.

13
Bước thứ tư, sau khi kế hoạch giao dịch được thông qua bởi Hội đồng quản trị và Đại hội
đồng cổ đông của tất cả các bên, công ty hợp nhất hoặc công ty nhận sáp nhập đăng ký kế
hoạch giao dịch (hợp đồng sáp nhập, hợp nhất hoặc trao đổi cổ phần) với cơ quan có thẩm
quyền cấp bang, thường là Văn phòng Thư ký Bang.
Bước thứ năm, nếu xét thấy các thủ tục pháp lý theo quy định của bang được các bên thực
hiện đầy đủ, Văn phòng Thư ký Bang (hoặc cơ quan tương đương) sẽ cấp giấy chứng nhận
sáp nhập (hợp nhất) cho công ty nhận sáp nhập hoặc công ty hợp nhất.
Ngoài các giao dịch hợp nhất, sáp nhập và trao đổi cổ phần, pháp luật Hoa Kỳ còn
quy định về các giao dịch bán toàn bộ hoặc phần lớn tài sản của công ty. Theo quy định,
công ty mua không cần phải có được sự phê chuẩn của Đại hội đồng cổ đông. Bởi vì về
bản chất, công ty mua không thay đổi tư cách pháp nhân, không có sự thay đổi căn bản mà
chỉ tăng tổng tài sản của công ty nên không cần thiết phải có sự phê chuẩn của Đại hội
đồng cổ đông.
Ngược lại, giao dịch bán toàn bộ hoặc phần lớn tài sản của công ty sẽ phải được phê
chuẩn bởi Hội đồng quản trị và Đại hội đồng cổ đông của công ty bán. Bởi vì giao dịch
này làm thay đổi căn bản hoạt động kinh doanh của công ty…
Trong nhiều trường hợp, thay vì mua lại tài sản của công ty mục tiêu, người mua lựa
chọn phương án mua lại phần lớn cổ phần của công ty mục tiêu. Giao dịch này cũng giúp
cho bên mua kiểm soát được công ty mục tiêu. Giao dịch này được gọi là giao dịch thôn
tính công ty (a corporate takeover). Trước hết, người mua gửi chào mua công khai (tender
offer) đến các cổ đông của công ty mục tiêu…Để thuyết phục được cổ đông bán cổ phần,
giá chào mua thường cao hơn so với giá thị trường. Tùy từng trường hợp cụ thể mà chào
mua công khai phải tuân thủ theo quy định của các luật của các bang và các luật về chứng
khoán liên bang, cổ đông có thể chấp nhận hoặc không chấp nhận khi thấy quyền không
đảm bảo”.
Như vậy, về bản chất pháp luật MBDN ở Hoa kỳ cũng giống pháp luật Việt Nam gồm
các hình thức: sáp nhập, hợp nhất, trao đổi cổ phần…các bước thực hiện mua bán gần
giống nhau…Tuy nhiên, pháp luật Hoa Kỳ có quy định khác nhau ở các liên bang, có
những quy định pháp luật mà Việt Nam có thể tham khảo vận dụng cho doanh nghiệp như:
trao quyền tự chủ cho Ban điều hành không cần thông qua sự phê chuẩn của Đại hội đồng

14
cổ đông về: mua tài sản công ty; công ty mẹ nắm quyền sở hữu lớn ở công ty con…, tôn
trọng quyền quyết định cao của cổ đông khi chào mua công khai của đối tác nhằm thôn tính
công ty ( mặt dù thường trả giá cao hơn giá thị trường ), hay việc áp dụng án lệ trong các
giao dịch…
1.6.2. Quy định mua bán doanh nghiệp của Đức.

Giống như pháp luật của Việt Nam, 3 “Ở Đức không có luật riêng quy định về việc
sáp nhập và mua bán công ty. Mỗi giao dịch sẽ được thực hiện theo các quy định pháp luật
chung có liên quan. Một số văn bản điều chỉnh vấn đề mua bán, sáp nhập công ty gồm:Bộ
luật thương mại, Luật công ty cổ phần, Luật công ty trách nhiệm hữu hạn, Luật về các giao
dịch, Luật kinh doanh chứng khoán, Luật về sở giao dịch chứng khoán, Bộ luật dân sự….
Các giao dịch mua bán giữa các công ty Đức với nhau hoặc giữa một công ty nước ngoài
và công ty trong nước có thể được phân thành hai loại là (1) mua bán cổ phần/phần vốn và
mua tài sản. Giao dịch mua tài sản có đặc trưng là có sự chuyển nhượng một tài sản nhất
định giữa người bán và người mua. … Để có giá trị pháp lý, mỗi giao dịch mua bán tài sản
phải xác định các tài sản mua bán và nghĩa vụ, trách nhiệm của từng bên. Thông thường,
những nội dung này sẽ được xác định rõ trong hợp đồng mua bán hoặc thỏa thuận chuyển
giao tài sản. Theo quy định của pháp luật Đức, các loại giấy phép hoặc sự chấp thuận của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền cũng phải được chuyển giao khi thực hiện mua bán, sáp
nhập công ty. Đối với các giao dịch mà một bên là nhà đầu tư nước ngoài thì bên nước
ngoài tốt hơn hết là nên thành lập một công ty ở Đức để thực hiện việc mua bán.
Mua bán cổ phần/phần vốn thường đơn giản hơn so với mua bán tài sản vì chỉ gồm việc
chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ cổ phần/phần vốn trong công ty. .. Giao dịch mua
bán phần vốn/vốn góp thường phổ biến ở Đức vì yêu cầu rất ít các loại giấy tờ và công ty
mục tiêu có thể tiếp tục các hoạt động kinh doanh như trước.
Luật chuyển đổi Đức (German Transformation Act) là khung pháp lý quan trọng liên quan
đến sáp nhập công ty.
Một công ty Đức có thể được tái cơ cấu thông qua sáp nhập, chia tách, chuyển nhượng tài
sản bằng tiền hoặc thay đổi hình thức pháp lý theo quy định của Luật chuyển đổi Đức…

3 Ủy ban kinh tế của Quốc hội (2016), Thể chế pháp luật kinh tế một số quốc gia trên thế giới, trang 277-278.

15
… Dựa vào báo cáo, quyết định tái cấu trúc sẽ được thông qua. Khi việc sáp nhập hoàn
thành thì Cơ quan đăng ký Thương mại phải được thông báo về giao dịch này”.

Tóm lại, pháp luật MBDN ở Đức cũng giống pháp luật Việt Nam là không có luật
riêng về MBDN mà dựa vào các luật liên quan, các bước thực hiện và thủ tục mua bán gần
giống pháp luật Việt Nam như: mua bán tài sản hay cổ phần, quyền và nghĩa vụ khi mua
bán được quy định chặt chẽ…Tuy nhiên, pháp luật Đức có những quy định mà Việt Nam
có thể vận dụng như: kiểm soát giao dịch mua bán ở Đức được đề cao, mua bán khi hoàn
thành phải báo cho Cơ quan quản lý thương mại biết theo quy định pháp luật. Việc kiểm
soát này ở Việt Nam làm chưa tốt, giao dịch mua bán chỉ báo báo khi có yêu cầu hoặc
vướng trần tập trung kinh tế theo luật cạnh tranh mới báo cáo với Cơ quan quản lý cạnh
tranh, đã gây khó khăn cho công tác giám sát hoạt động mua bán và bất lợi trong quản lý
Nhà nước…

1.6.3. Quy định mua bán doanh nghiệp của Úc.
Pháp luật về mua bán doanh nghiệp ở Úc4 “quy định những điều khoản cũng như thể
thức mua bán doanh nghiệp khá thận trọng, nhằm đạt đến sự thành công thương vụ mua
bán doanh nghiệp chắc chắn hơn, nếu không đạt được hiệu quả thì việc rút lui khỏi thị
trường là một tổn thất đối với doanh nghiệp, với nền kinh tế nói chung và với thị trường lao
động. Bởi vậy, mua bán và sáp nhập doanh nghiệp là giải pháp được pháp luật Úc khuyến
khích nhưng luôn thận trọng. Khi sáp nhập, các doanh nghiệp có cơ hội kết nối năng lực và
tài nguyên để vận hành hiệu quả hơn.
Tuy nhiên, nếu doanh nghiệp được mua bán, sáp nhập không chỉ để hoạt động hiệu
quả hơn mà còn nhằm thao túng thị trường thì lại đi ngược với mục tiêu phát triển kinh tế
chung của Chính phủ. Bởi vậy Điều 50 Luật cạnh tranh và người tiêu dùng năm 2010 (
Competition and Consumer Act 2010) có điều khoản cấm các hoạt động mua bán, sáp nhập
có thể làm giảm đáng kể mức độ cạnh tranh trên thị trường (substantial lessening
ofcompetition).
Cơ quan được giao trọng trách kiểm tra và cho phép mua bán, sáp nhập doanh
nghiệp là Ban Hội thẩm Tiếp quản công ty (Takeovers Panel) được thành lập trên cơ sở

4 Ủy ban kinh tế của Quốc hội (2016), Thể chế pháp luật kinh tế một số quốc gia trên thế giới, trang 343.

16
Điều 171 của Luật Ủy ban Đầu tư và Chứng khoán (ASIC Act)297 và thực hiện các quyền
hạn theo quy định tại Phần 6.10 của Luật doanh nghiệp Úc 298. Một trong những quyền
hạn quan trọng nhất của Ban Hội thẩm là quyền đưa ra quyết định các trường hợp không
thể sáp nhập công ty (s657A Declaration of unacceptable circumstances ).
Trong trường hợp các bên liên quan có nhu cầu xét lại đơn xin sáp nhập, Điều 657A
cho phép nội bộ Ban Hội thẩm xem lại quyết định của mình và có thể thay đổi quyết định”.
Như vậy, về quy đinh pháp luật MBDN ở Úc cũng giống pháp luật Việt Nam, có những
quy định khá chặt chẽ, các bước tiến hành cũng như thực hiện thủ tục tương đồng
nhau…Tuy nhiên, pháp luật của Úc quy định chặt chẽ hơn pháp luật Việt Nam, việc kiểm
soát và mục tiêu mua bán mang tính công đồng vì quyền lợi doanh nghiệp đi kèm theo sự
phát triển lành mạnh của quốc gia, việc MBDN được khuyến khích ở Úc nhằm tăng tiềm
lực cho nền kinh tế, nhưng được xem xét thận trọng và chắc chắn nhằm kiểm soát sự đỗ vỡ
gây hệ lụy không tốt cho xã hội…Đây cũng là quy định tốt mà Việt Nam có thể học hỏi,
vận dụng hay điều chỉnh nhằm có lợi cho doanh nghiệp.

17
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

Khái niêm mua bán doanh nghiệp tại Việt Nam về cơ bản chưa có quy định rõ ràng,
cách hiểu và vận dụng cũng khác nhau. Pháp luật MBDN có quy định pháp luật còn nằm
rãi rác ở các luật khác nhau, mỗi luật chỉ điều chỉnh phạm vi giới hạn quy định liên quan,
Việt Nam chưa có luật riêng về mua bán doanh nghiệp.

Do tính đặc thù trong MBDN là phải kiểm soát được doanh nghiệp mục tiêu, có
những đặc trưng ảnh hưởng quyền và lợi ích của các bên liên quan, đặc biệt ảnh hưởng tích
cực đến kinh tế xã hội luôn phù hợp với nền kinh tế thị trường.
Hình thức mua bán phổ biến tại Việt Nam gồm có: mua bán toàn bộ doanh nghiệp,
mua bán một phần, mua bán tài sản doanh nghiệp và MBDN trên thị trường chứng khoán.
Mỗi một hình thức mua bán đều đi liền với cách thức sở hữu khác nhau, như mua toàn hay
mua một phần vốn/tài sản, khi ấy đều định vị được vị trí bên mua muốn kiểm soát doanh
nghiệp ở mức độ nào và quyền sở hữu tài sản doanh nghiệp ra sao? MBDN thực hiện bằng
nhiều hình thức khác nhau như: chuyển nhượng vốn, mua bán cổ phần, chia/tách, hợp nhất
hay sáp nhập…mỗi hình thức thể hiện tính ưu việt khác nhau mà bên bán và bên mua xét
tính phù hợp với điều kiện của các bên giao dịch. Hình thức pháp lý hoàn toàn khác nhau,
tuy vậy vẫn đảm bảo tính an toàn, bảo vệ quyền và lợi ích cho bên mua và bán trong suốt
TVMBDN.
Pháp luật mua bán doanh nghiệp ở một số nước trên thế giới như: Hoa kỳ, Đức, Úc,
có nước có sự tương đồng với pháp luật Việt Nam như pháp luật của Đức không có bộ luật
hay luật riêng về MBDN mà được điều chỉnh bởi nhiều luật/ bộ luật. Có nước quy định rất
khác Việt Nam như Hoa kỳ, pháp luật liên bang áp dụng khác nhau mà Việt Nam không có
…Đặc biệt, tại Úc pháp luật quy định khuyến khích DN mua bán với nhau nhưng rất thận
trọng để đảm bảo quyền lợi các bên giao dịch, bảo vệ cộng đồng và lợi ích quốc gia.

Đánh giá post

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *