BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
LÊ NGỌC HÂN
BẢO HỘ QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP ĐỐI VỚI
CHỈ DẪN ĐỊA LÝ VÀ NHÃN HIỆU TẬP THỂ
TẠI BẾN TRE – THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
LÊ NGỌC HÂN
BẢO HỘ QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP ĐỐI VỚI
CHỈ DẪN ĐỊA LÝ VÀ NHÃN HIỆU TẬP THỂ
TẠI BẾN TRE – THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Chuyên ngành: Luật kinh tế
Mã số: 8380107
Người hướng dẫn khoa học: TS. LÊ VĂN HƯNG
TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên là Lê Ngọc Hân – mã số học viên: 7701270042A, là học viên lớp
Cao học Luật Bến Tre Khóa chuyên ngành Luật kinh tế, Khoa Luật, Trường Đại
học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh, là tác giả của Luận văn thạc sĩ luật học với đề tài
“Bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp đối với chỉ dẫn địa lý và nhãn hiệu tập thể tại
Bến Tre – Thực trạng và các giải pháp” (Sau đây gọi tắt là “Luận văn”).
Tôi xin cam đoan tất cả các nội dung được trình bày trong Luận văn này là
kết quả nghiên cứu độc lập của cá nhân tôi dưới sự hướng dẫn của người hướng dẫn
khoa học. Trong Luận văn có sử dụng, trích dẫn một số ý kiến, quan điểm khoa học
của một số tác giả. Các thông tin này đều được trích dẫn nguồn cụ thể, chính xác và
có thể kiểm chứng. Các số liệu, thông tin được sử dụng trong Luận văn là hoàn toàn
khách quan và trung thực.
Học viên thực hiện
Lê Ngọc Hân
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
TÓM TẮT LUẬN VĂN
PHẦN MỞ ĐẦU …………………………………………………………………………………………..1
1. Lý do chọn đề tài …………………………………………………………………………………….1
2. Giả thuyết, câu hỏi nghiên cứu
………………………………………………………………….2
2.1. Giả thuyết nghiên cứu: ………………………………………………………………………2
2.2. Câu hỏi nghiên cứu
……………………………………………………………………………2
3. Tình hình nghiên cứu
……………………………………………………………………………….2
3.1. Tình hình nghiên cứu xung quanh câu hỏi nghiên cứu thứ nhất ………………2
3.2. Tình hình nghiên cứu xung quanh câu hỏi nghiên cứu thứ ba …………………3
4. Mục đích, đối tượng và phạm vi nghiên cứu
……………………………………………….3
5. Các phương pháp tiến hành nghiên cứu, khung lý thuyết
……………………………..3
6. Ý nghĩa khoa học và giá trị ứng dụng của đề tài ………………………………………….3
6.1. Ý nghĩa khoa học ………………………………………………………………………………3
6.2. Giá trị ứng dụng của đề tài
…………………………………………………………………4
7. Kết cấu của luận văn: ………………………………………………………………………………4
PHẦN NỘI DUNG ……………………………………………………………………………………….5
Chương 1:
…………………………………………………………………………………………………….5
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT VỀ QUYỀN SỞ HỮU CÔNG
NGHIỆP ĐỐI VỚI CHỈ DẪN ĐỊA LÝ VÀ NHÃN HIỆU TẬP THỀ ……………..5
1.1. Lý luận về quyền sở hữu công nghiệp đối với CDĐL và NHTT
…………………5
1.1.1. Khái niệm về CDĐL và NHTT
………………………………………………………….5
1.1.1.1. Khái niệm về CDĐL: ………………………………………………………………..5
1.1.1.2. Khái niệm về NHTT: ………………………………………………………………..6
1.1.2. Bảo hộ CDĐL và NHTT ………………………………………………………………….6
1.1.2.1. Ý nghĩa của việc bảo hộ CDĐL:
…………………………………………………6
1.1.2.2. Ý nghĩa của việc bảo hộ NHTT: …………………………………………………8
1.1.3. Một số quy định trong việc bảo hộ quyền SHCN ở Việt Nam: ………………9
1.1.4. Các điều ước quốc tế về SHCN ………………………………………………………12
1.2 Các quy định của pháp luật về quyền SHCN đối với CDĐL và NH …………..14
1.2.1. Quy định về điều kiện bảo hộ CDĐL và NH …………………………………….14
1.2.1.1. Điều kiện bảo hộ CDĐL ………………………………………………………….14
1.2.2. Căn cứ xác lập quyền sở hữu công nghiệp đối với CDĐL và NHTT ……16
1.2.2.1. Căn cứ xác lập quyền sở hữu công nghiệp đối với CDĐL ……………16
1.2.2.2. Căn cứ xác lập quyền sở hữu công nghiệp đối với NH ………………..18
1.2.3. Nội dung quyền SHCN đối với CDĐL và NHTT:
………………………………21
1.2.3.1. Sử dụng đối tượng SHCN: được quy định tại điều 124 Luật sở hữu
trí tuệ 2005: ……………………………………………………………………………………….21
1.2.3.2. Điều 125 Luật sở hữu trí tuệ năm 2005 quy định quyền ngăn cấm
người khác sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp
…………………………………21
1.2.3.2. Hành vi xâm phạm đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế
bố trí được quy định tại điều 126 Luật sở hữu trí tuệ năm 2005 như sau:
…..22
1.2.4. Quy định hành vi xâm phạm CDĐL và NHTT
…………………………………..23
1.2.3.1. Hành vi xâm phạm CDĐL ……………………………………………………….23
1.2.3.2. Hành vi xâm phạm NHTT ……………………………………………………….23
1.2.5. Quy định về các biện pháp bảo hộ CDĐL và NHTT ………………………….24
Chương 2:
…………………………………………………………………………………………………..27
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG VÀ BẢO HỘ QUYỀN
SHCN ĐỐI VỚI CDĐL VÀ NHTT TẠI BẾN TRE ……………………………………..27
2.1. Thực trạng………………………………………………………………………………………….27
2.1.1. Khái quát về tỉnh Bến Tre
………………………………………………………………27
2.1.2. Cở sở pháp lý của việc xây dựng giải pháp bảo hộ CDĐL và NHTT tại Bến
Tre: ………………………………………………………………………………………………………28
2.1.3. Các hoạt động hỗ trợ nâng cao năng lực xây dựng nhãn hiệu hàng hóa
nói chung và NHTT nói riêng trên địa bàn tỉnh Bến Tre …………………………….29
2.1.4. Các hoạt động hỗ trợ nâng cao năng lực xây dựng chỉ dẫn địa lý trên địa
bàn tỉnh Bến Tre ……………………………………………………………………………………36
2.1.5. Thực trạng bảo hộ CDĐL và NHTT tại Bến Tre ……………………………….37
2.1.5.1. Những mặt đạt được:……………………………………………………………….37
2.1.5.1.1. Về xác lập quyền sở hữu công nghiệp đối với CDĐL và NHTT …
38
2.1.5.1.2. Việc bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp đối với CDĐL và NHTT .
39
2.1.5.1.3. Việc quản lý nhà nước
……………………………………………………….40
2.1.5.2. Những hạn chế, bất cập:
…………………………………………………………..40
2.1.5.3. Nguyên nhân của những bất cập:
………………………………………………43
2.2. Giải pháp tăng cường bảo hộ quyền SHCN đối với CDĐL và NHTT tại Bến
Tre:………………………………………………………………………………………………………….44
2.2.1. Nâng cao nhận thức về xây dựng nhãn hiệu hàng hóa nói chung và
NHTT nói riêng trong cộng đồng doanh nghiệp nhỏ và vừa, HTX:
………………44
2.2.2. Đẩy mạnh công tác đào tạo nâng cao năng lực xây dựng nhãn hiệu hàng
hóa nói chung và NHTT nói riêng trong cộng đồng doanh nghiệp nhỏ và vừa,
HTX:
…………………………………………………………………………………………………….45
2.2.3. Đào tạo nâng cao năng lực cho đội ngũ công chức có liên qua đến quản
lý, xây dựng, phát triển nhãn hiệu hàng hóa ……………………………………………..49
2.2.4. Hoàn thiện hệ thống pháp luật bảo hộ về CDĐL và NHTT ………………..49
2.3. Phương hướng nâng cao hoạt động SHTT nói chung trên địa bàn tỉnh trong
thời gian tới: …………………………………………………………………………………………….50
PHẦN KẾT LUẬN
……………………………………………………………………………………..53
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
UBND
Ủy ban nhân dân
SHTT
Sở hữu trí tuệ
SHCN
Sở hữu công nghiệp
NHHH
Nhãn hiệu hàng hóa
NHTT
Nhãn hiệu tập thể
CDĐL
Chỉ dẫn địa lý
DNVVN
Doanh nghiệp vừa và nhỏ
HTX
Hợp tác xã
SKHCN
Sở Khoa học và Công Nghệ
SCT
Sở Công thương
SNN&PTNN
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
WIPO
Tổ chức Sở hữu Trí tuệ Thế giới
TÓM TẮT LUẬN VĂN
Những năm qua, khi Việt Nam chính thức trở thành thành viên của Tổ chức
Thương mại thế giới, trong môi trường sản xuất, kinh doanh toàn cầu hóa và thị
trường ngày càng đông đúc, các doanh nghiệp vừa và nhỏ cần phải tìm ra cách thức
làm cho sản phẩm của mình trở nên khác biệt nhằm thu hút khách hàng tiềm năng.
Việc giới thiệu các sản phẩm mang đặc tính vùng miền của địa phương được chú
trọng. Trong khi đổi mới, sáng tạo và tri thức đang trở thành các nhân tố chính của
sức mạnh cạnh tranh, thì các đặc sản chủ lực của địa phương cũng đang phải đối
mặt với nhu cầu tìm ra cách thức quản lý có hiệu quả hoạt động đổi mới, sáng tạo
và tri thức của họ một cách hữu hiệu. Vì thế, ngoài việc đổi mới thiết bị, nâng cao
công nghệ sản xuất, tăng chất lượng sản phẩm, các hiệp hội, Hợp tác xã còn phải
quan tâm đến thương hiệu của sản phẩm, đặc biệt là các sản phẩm mang tính chất là
đặc sản của địa phương thì vấn đề đăng ký quyền sở hữu công nghiệp càng được
chú trọng.
Ngày nay, tăng cường bảo hộ quyền SHTT nói chung và đăng ký nhãn hiệu
tập thể và chỉ dẫn địa lý không chỉ là cái tên, mà còn biểu hiện sự thành công của
sản phẩm mang tính chất địa phương, ẩn sâu trong đó là niềm tin của người tiêu
dùng. Vì vậy, việc xây dựng và bảo vệ quyền SHCN ở địa phương cần phải được
coi trọng hơn nữa, nhất là trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay.
Đối với Bến Tre, diện tích đất nông nghiệp khoảng 180.000 ha, chiếm gần
80% diện tích đất tự nhiên; chủ yếu trông cây ăn trái như dừa, sầu riêng, hoa kiểng,
chôm chôm, nhãn, bưởi da xanh,… được xem như là sản phẩm chủ lực của tỉnh
nhưng việc quan tâm và bảo vệ thương hiệu của các loại nông sản này vẫn chưa
được chú trọng. Chính vì thế, những năm gần đây tỉnh Bến Tre đã quan tâm đến
việc xác lập quyền cho một số đặc sản của địa phương. Việc bảo hộ chỉ dẫn địa lý
và nhãn hiệu tập thể cho một số sản phẩm truyền thống và các đặc sản của địa
phương từng bước được coi trọng. Các nhãn hiệu tập thể thường do các Hợp tác xã,
các hiệp hội, các tổ hợp tác kiểm soát và quản lý. Còn đối với chỉ dẫn địa lý thì do
Nhà nước quản lý và khai thác. Việc xây dựng nhãn hiệu tập thể và chỉ dẫn địa lý
cho các sản phẩm đặc sản ở địa phương nhằm tạo được thương hiệu và chỗ đứng
trên thị trường, tăng sức cạnh tranh, thúc đẩy phát triển kinh tế tạo công ăn việc làm
cho người lao động ở địa phương.
Đến nay, tỉnh cũng đã hỗ trợ xây dựng và bảo hộ nhãn hiệu tập thể và chỉ
dẫn địa lý cho các sản phẩm chủ lực của địa phương với 13 nhãn hiệu tập thể và 02
chỉ dẫn địa lý được cấp giấy chứng nhận. Số lượng các sản phẩm được cấp giấy
chứng nhận còn rất ít so với các sản phẩm đặc thù của địa phương. Tuy nhiên, việc
triển khai xây dựng nhãn hiệu cũng phù hợp với các chương trình phát triển kinh tế
xã hội của tỉnh, Chương trình đồng khởi khởi nghiệp, góp phần nâng cao uy tín,
chất lượng và hiệu quả sản xuất.
Trong khuôn khổ của luận văn này, tôi xin khái quát về các quy định của
pháp luật Việt Nam, các khái niệm về nhãn hiệu tập thể, chỉ dẫn địa lý; quá trình
xây dựng chỉ dẫn địa lý và nhãn hiệu tập thể; nghiên cứu các quy định của pháp luật
Việt Nam hiện hành về điều kiện xác lập quyền sở hữu công nghiệp đối với chỉ dẫn
địa lý và nhãn hiệu tập thể, nội dung quyền sở hữu công nghiệp đối với chỉ dẫn địa
lý và nhãn hiệu tập thể. Nêu các thực trạng của pháp luật về bảo hộ quyền Sở hữu
công nghiệp đối với chỉ dẫn địa lý và nhãn hiệu tập thể tại Bến Tre, đồng thời đưa
ra các giải pháp hoàn thiện.
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Luật Sở hữu trí tuệ (SHTT) ra đời năm 2005 đã đánh dấu một bước phát triển
mới cho lĩnh vực SHTT ở Việt Nam, đã tạo nên hệ thống bảo hộ pháp lý về sở hữu
trí tuệ của Nhà nước. Luật SHTT đã đóng vai trò cơ sở pháp lý cho việc xác lập,
khai thác và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ, đạt mục tiêu tạo môi trường cạnh tranh
lành mạnh cho hoạt động sản xuất – kinh doanh, qua đó góp phần khuyến khích hoạt
động sáng tạo, thu hút đầu tư trong và ngoài nước. Luật SHTT cũng đóng vai trò
nền tảng, đưa hệ thống bảo hộ sở hữu trí tuệ của Việt Nam đạt chuẩn mực phổ biến
của thế giới theo Hiệp định TRIPS của WTO, góp phần thúc đẩy hội nhập kinh tế
quốc tế.
Để đảm bảo chức năng quản lý nhà nước về SHTT, Nhà nước quy định Bộ
Khoa học và Công nghệ là cơ quan chủ trì, chịu trách nhiệm quản lý chung về sở
hữu trí tuệ và thực hiện quản lý nhà nước về sở hữu công nghiệp; Bộ Văn hoá, Thể
thao và Du lịch thực hiện quản lý nhà nước về quyền tác giả và quyền liên quan đến
quyền tác giả; Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện quản lý nhà nước
về quyền đối với giống cây trồng. Tương ứng với bộ máy quản lý nhà nước về sở
hữu trí tuệ ở Trung ương, phân cấp quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ tỉnh Bến Tre
gồm có 03 cơ quan; trong đó, Sở Khoa học và Công nghệ đóng vai trò là cơ quan
đầu mối, chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện chức năng quản lý
nhà nước chung về sở hữu trí tuệ và chịu trách nhiệm quản lý nhà nước trong lĩnh
vực sở hữu công nghiệp; Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch trong lĩnh vực quyền tác
giả và quyền liên quan và Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong lĩnh vực
giống cây trồng.
Để thực thi Luật SHTT, trong những năm gần đây tỉnh Bến Tre đã xây dựng
nhiều cơ chế, chính sách hỗ trợ xây dựng và bảo hộ quyền SHCN đối với các sản
phẩm nông nghiệp đặc trưng của tỉnh, trong đó tỉnh đã hướng dẫn các doanh
nghiệp, HTX và các hiệp hội xây dựng CDĐL và NHTT cho các sản phẩm chủ lực
2
của địa phương. Tuy nhiên, việc bảo hộ quyền SHCN đối với các các sản phẩm
được cấp giấy chứng nhận CDĐL và NHTT còn nhiều khó khăn, bất cập.
Vì vậy việc bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp đối với CDĐL và NHTT cho
các sản phẩm của địa phương được xem là rất quan trọng, do đó tôi xin chọn đề án
“Bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp đối với chỉ dẫn địa lý và nhãn hiệu tập thể tại
Bến Tre – Thực trạng và các giải pháp” để nghiên cứu làm luận văn tốt nghiệp là
rất thực tiễn và cần thiết trong giai đoạn hiện nay.
2. Giả thuyết, câu hỏi nghiên cứu
2.1. Giả thuyết nghiên cứu:
– Các khái niệm về quyền sở hữu công nghiệp; chỉ dẫn địa lý; nhãn hiệu tập
thể; hoạt động xây dựng và bảo hộ;
– Thực trạng xây dựng và bảo hộ quyền SHCN đối với CDĐL và NHTT tại
Bến Tre;
– Các giải pháp tăng cường bảo hộ quyền SHCN đối với CDĐL và NHTT tại
Bến Tre.
2.2. Câu hỏi nghiên cứu
– Quyền SHCN là gì? NHTT? CDĐL? Việc xây dựng và bảo hộ CDĐL và
NHTT được thực hiện như thế nào?
– Tỉnh Bến Tre đã xây dựng và bảo hộ quyền SHCN đối với CDĐL và
NHTT như thế nào? Nêu những thuận lợi và khó khăn trong việc xây dựng và bảo
hộ?
– Theo bạn, Các giải pháp nào tăng cường bảo hộ quyền SHCN đối với
CDĐL và NHTT tại tỉnh Bến Tre? Nêu các giải pháp và số liệu cụ thể?
3. Tình hình nghiên cứu
3.1. Tình hình nghiên cứu xung quanh câu hỏi nghiên cứu thứ nhất
Tìm hiểu và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành để
đưa ra các khái niệm rỏ ràng nhất.
3
3.2. Tình hình nghiên cứu xung quanh câu hỏi nghiên cứu thứ hai
Căn cứ vào vị trí địa lý của địa phương, các báo cáo về các sản phẩm được
bảo hộ, các quy định của pháp luật về SHTT; có khó khăn vướng mắc trong việc
triển khai thực hiện pháp luật.
3.2. Tình hình nghiên cứu xung quanh câu hỏi nghiên cứu thứ ba
Từ thực trạng trên để đưa ra các giải pháp phù hợp ở địa phương.
4. Mục đích, đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của luận văn là làm rõ cơ sở khoa học về bảo hộ sở hữu
trí tuệ đối với CDĐL và NHTT. Đồng thời, thu thập một số thông tin cần thiết để
phân tích, đánh giá thực trạng việc xây dựng và bảo hộ đối với CDĐL và NHTT tại
tỉnh Bến Tre và đưa ra các giải pháp phù hợp.
Đối tượng nghiên cứu là các quy định của pháp luật Việt Nam về bảo hộ
quyền sở hữu trí tuệ đối với chỉ dẫn địa lý và nhãn hiệu tập thể và thực tiễn áp dụng
trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
Phạm vi nghiên cứu: Luận văn tập trung phân tích hiện trạng về bảo hộ chỉ
dẫn địa lý và nhãn hiệu tập thể trên địa bàn tỉnh Bến Tre thông qua các quy định
pháp luật của Việt Nam và đưa ra một số giải pháp cải thiện phù hợp với từng địa
phương.
5. Các phương pháp tiến hành nghiên cứu, khung lý thuyết
Đề tài này được thực hiện dựa trên các phương pháp cơ bản sau:
– Phương pháp thu thập tài liệu và thông tin;
– Phương pháp thống kê các số liệu liên quan đã thu thập từ Cục Sở Hữu trí
tuệ và các cơ quan quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh;
– Phương pháp phân tích: tổng hợp các thông tin có được để đánh giá thực
trạng và đưa ra giải pháp
6. Ý nghĩa khoa học và giá trị ứng dụng của đề tài
6.1. Ý nghĩa khoa học
Luận văn nghiên cứu dựa trên các quy định hiện hành của pháp luật Việt
Nam trong việc xác lập quyền sở hữu công nghiệp như Luật Sở hữu trí tuệ; Luật
4
Dân sự, Luật Hình sự và các văn bản pháp luật có liên quan về việc bảo hộ nhãn
hiệu tập thể và chỉ dẫn địa lý của địa phương, đồng thời tìm hiểu các quy định về
luật pháp quốc tế có liên quan. Qua đó để so sánh và đề xuất các giải pháp nhằm
hoàn thiện hệ thống các quy định về nhãn hiệu tập thể và chỉ dẫn địa lý cho địa
phương.
6.2. Giá trị ứng dụng của đề tài
Hiện nay, vấn đề về Sở hữu trí tuệ đối với các sản phẩm công nghiệp ngày
càng được người dân quan tâm. Đặc biệt là đối với nhãn hiệu mang tính tập thể và
các đặc sản theo vùng miền ngày càng được chú trọng. Đến nay các văn bản pháp lý
về bảo hộ sản phẩm công nghiệp tương đối chặc chẽ, đồng bộ từ trung ương đến địa
phương. Tuy nhiên, việc triển khai thực hiện ở các địa phương còn nhiều bất cập,
việc hướng dẫn xây dựng và xác lập CDĐL và NHTT còn gặp rất nhiều khó khăn.
Luận văn này sẽ giúp tìm ra các nguyên nhân và đưa ra các giải pháp thực tế ở địa
phương để nâng cao giá trị sản phẩm đặc sản của tỉnh.
7. Kết cấu của luận văn:
Luận văn được chia làm 3 phần: Phần mở đầu, phần nội dung và phần kết
luận. Phần nội dung bao gồm 02 chương:
Chương 1. Những vấn đề lý luận và pháp luật về quyền SHCN đối với
CDĐL và NHTT;
Chương 2. Thực trạng và những giải pháp tăng cường bảo hộ quyền SHCN
đối với CDĐL và NHTT.
5
PHẦN NỘI DUNG
Chương 1:
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT VỀ QUYỀN SỞ HỮU CÔNG
NGHIỆP ĐỐI VỚI CHỈ DẪN ĐỊA LÝ VÀ NHÃN HIỆU TẬP THỀ
1.1. Lý luận về quyền sở hữu công nghiệp đối với CDĐL và NHTT
1.1.1. Khái niệm về CDĐL và NHTT
1.1.1.1. Khái niệm về CDĐL:
Theo Luật pháp Việt Nam, quy định của Luật Sở Hữu trí tuệ năm 2005, thì
1″CDĐL là dấu hiệu có thể nhận biết được dùng để chỉ sản phẩm có nguồn gốc
được xác định, hoặc là từ khu vực, hoặc là từ địa phương, hoặc là từ vùng lãnh thổ
hay quốc gia cụ thể”.
Chỉ dẫn địa lý có các đặc điểm sau đây:
“- Theo quy định tại Điều 88 luật Sở hữu trí tuệ năm 2005, thì Quyền SHCN
đối với CDĐL ở Việt Nam là “quyền đăng ký chỉ dẫn địa lý thuộc về nhà nước. Nhà
nước cho phép tổ chức, cá nhân sản xuất sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý, tổ chức tập
thể đại diện cho các tổ chức, cá nhân đó hoặc cơ quan quản lý hành chính địa
phương nơi có chỉ dẫn địa lý thực hiện quyền đăng ký chỉ dẫn. Người thực hiện
quyền đăng ký chỉ dẫn địa lý không trở thành chủ sở hữu chỉ dẫn địa lý đó”.
– Phạm vi bảo hộ CDĐL trong lãnh thổ Việt Nam, trong trường hợp giấy
chứng nhận đăng ký do Cục SHTT Việt Nam cấp.
– Thời gian của giấy chứng nhận đăng ký CDĐL có hiệu lực vô thời hạn kể từ
ngày cấp.
– Về phạm vi quyền, chủ sở hữu CDĐL của Việt Nam là Nhà nước. Nhà nước
trao quyền sử dụng CDĐL cho tổ chức ác nhân tiến hành việc sản xuất sản phẩm
mang CDĐL tại địa phương tương ứng và đưa sản phẩm đó ra thị trường. Nhà nước
trực tiếp thực hiện quyền quản lý CDĐL cho tổ chức đại diện quyền lợi của tất cả
các tổ chức, cá nhân được trao quyền sử dụng CDĐL.”2
1 Luật SHTT, Điều 4;
2 Luật SHTT, Điều 88
6
1.1.1.2. Khái niệm về NHTT:
Theo pháp luật Việt Nam, quy định của Luật Sở Hữu trí tuệ năm 2005, thì
“NHTT là nhãn hiệu dùng để phân biệt hàng hóa, dịch vụ của các thành viên của tổ
chức là chủ sở hữu nhãn hiệu đó với hàng hóa, dịch vụ của tổ chức, cá nhân không
phải là thành viên của tổ chức đó”3.
Các đặc điểm của NHTT:4
+ Nhãn hiệu tập thể thường là của một hiệp hội hoặc một tập thể trong đó các
thành viên sử dụng nhãn hiệu chung nhằm quảng bá sản phẩm của họ trên thị
trường.
+ Các quy định chung được thiết lập gồm một hệ thống các tiêu chuẩn nhất
định như: tiêu chuẩn về chất lượng, an toàn, hình thức,…; nếu đạt được những tiêu
chuẩn đó thì các thành viên sẽ được sử dụng nhãn hiệu gắn lên sản phẩm để đưa ra
thị trường.
+ Chủ sở hữu nhãn hiệu tập thể có trách nhiệm đảm bảo sự tuân thủ các yêu
cầu nhất định của các thành viên đã có trong quy chế trong việc sử dụng nhãn hiệu
tập thể.
+ Được sử dụng nhằm khuếch trương sản phẩm của một vùng nhất định mà
sản phẩm mang đặc trưng của vùng đó.
+ Nhãn hiệu tập thể cũng có thể được sử dụng cùng với các nhãn hiệu riêng
của người sản xuất hàng hóa nhất định.
+ Việc chuyển nhượng, chuyển giao quyền sử dụng nhãn hiệu tập thể có
những điểm lưu ý là quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu tập thể không
được cấp giấy chứng nhận cho tổ chức hoặc cá nhân không phải là thành viên của
chủ sở hữu nhãn hiệu tập thể đó (Thông tư số 01/2007/TT-BKHCN của Bộ Khoa
học và Công nghệ ngày 14 tháng 02 năm 2007, quy định hướng dẫn thực hiện Nghị
định 103, có hiệu lực từ tháng 03 năm 2007)
1.1.2. Bảo hộ CDĐL và NHTT
1.1.2.1. Ý nghĩa của việc bảo hộ CDĐL:
3 Luật SHTT 2005, Điều 4;
4 Nguồn www.baothuonghieu.com;
7
Thông qua chỉ dẫn địa lý, có thể nhận biết một khu vực địa lý cụ thể gắn liền
với chất lượng, danh tiếng và những đặc tính riêng có của sản phẩm mà chỉ ở nơi ấy
mới có. Bảo hộ chỉ dẫn địa lý mang lại nhiều lợi ích, từ phát triển kinh tế, quảng bá
sản phẩm của một vùng miền cho đến bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng. Cụ thể:
– Góp phần quan trọng vào việc phát triển kinh tế: Người tiêu dùng tin rằng
khi mua sản phẩm được bảo hộ chỉ dẫn địa lý, họ đã lựa chọn được sản phẩm, có
chất lượng, an toàn. Đồng thời các sản phẩm được bảo hộ chỉ dẫn địa lý được đảm
bảo rằng các sản phẩm có tính chất đặc thù của địa phương, vùng lãnh thổ hoặc
quốc gia; bảo vệ được bí quyết công nghệ, thúc đẩy phát triển nông thôn và du lịch.
Chỉ dẫn địa lý cũng là một nhân tố quan trọng góp phần trong bình ổn chất lượng và
danh tiếng của các sản phẩm. chỉ dẫn địa lý được coi là công cụ marketing quan
trọng trong cạnh tranh thị trường trong thời gian tới. Việc bảo hộ chỉ dẫn địa lý
đóng vai trò quan trọng để phát triển hình ảnh tốt đẹp của sản phẩm tới người tiêu
dùng.
– Cải thiện nền nông nghiệp nông thôn theo hướng hiện đại hóa: Kinh nghiệm
của các nước phát triển và thực tế tại Việt Nam cho thấy việc xây dựng hệ thống
bảo hộ chỉ dẫn địa lý đã góp phần cải thiện nền nông nghiệp nông thôn vì nó là điều
kiện phát huy các lợi thế riêng có của địa phương đó để phát triển sản phẩm đặc
sản. Đây được coi là cách thức hiệu quả nhất để có được sự thành công trong việc
phát triển sản phẩm nông nghiệp.
– Nâng cao giá trị kinh tế cho đặc sản địa phương: Việt Nam sở hữu vùng
nông nghiệp nhiệt đới, phong phú, đa dạng sinh học, 50-60% người dân tham gia
vào sản xuất nông nghiệp, sản phẩm nông nghiệp chiếm 20-30% GDP, nên có đầy
đủ điều kiện phát triển nền nông nghiệp dựa trên cơ chế bảo hộ chỉ dẫn địa
lý…Trong những năm gần đây, xu hướng của người tiêu dùng đang chuyển sang sử
dụng các sản phẩm tự nhiên, dẫn tới mức thu nhập của người nông dân được cải
thiện. Đã có rất nhiều tấm gương nông dân làm giàu nhờ trồng vải thiều Thanh Hà,
xoài cát Hòa Lộc, nho Ninh Thuận, thanh long Bình Thuận,… hoặc mở xưởng sản
xuất nước mắm Phan Thiết, nước mắm Phú Quốc,… Rõ ràng là, bảo hộ chỉ dẫn địa
8
lý cho các sản phẩm đặc sản đang là một hướng đi có hiệu quả nhằm bảo vệ tên tuổi
và nâng cao giá trị hàng hoá trong nước, xúc tiến xuất khẩu sản phẩm ra thị trường
nước ngoài làm tăng kim ngạch xuất khẩu. Thiết nghĩ, nếu triển khai tốt việc xây
dựng, quản lý, khai thác càng nhiều sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý sẽ mang lại nhiều
lợi ích kinh tế cho hàng nông sản, đặc biệt đối với Việt Nam, một trong các nước
hàng đầu trên thế giới về xuất khẩu nông sản.
– Đảm bảo quyền và lợi ích cho người sản xuất và tiêu dùng: Chỉ dẫn địa lý
đang được xem là một công cụ quan trọng cung cấp sự đảm bảo chất lượng cho
người tiêu dùng. Bên cạnh đó, khi một chỉ dẫn địa lý được bảo hộ, cơ chế quản lý
và kiểm soát việc sử dụng chỉ dẫn địa lý cũng như việc duy trì, đảm bảo chất lượng
sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý sẽ tạo ra công ăn việc làm cho số lượng lớn người lao
động của địa phương đó, khắc phục tình trạng thất nghiệp. Khi chỉ dẫn địa lý đã
được thừa nhận và biết đến một cách rộng rãi trên thị trường, nó sẽ là phương tiện
nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống cho không chỉ người sản xuất của địa phương
mà cả những nhà kinh doanh, nhà sản xuất nguyên liệu thô, phụ phẩm, các công ty
vận tải… Ngoài ra, địa phương có chỉ dẫn địa lý được bảo hộ còn có thể phát triển
ngành công nghiệp du lịch sinh thái nhằm đem lại nguồn lợi kinh tế cao cho cư dân
địa phương. Chẳng hạn, các tour du lịch Phú Quốc hiện nay thường kèm theo tham
quan các cơ sở sản xuất nước mắm, điều này sẽ thúc đẩy phát triển du lịch.
1.1.2.2. Ý nghĩa của việc bảo hộ NHTT:
Việc bảo hộ NHHH nói chung và NHTT nói riêng mang ý nghĩa rất quan
trọng cũng là chức năng chính của một NHHH là dùng để phân biệt một sản phẩm
(hàng hóa, hoặc dịnh vụ) cùng loại hoặc tương tự của một danh nghiệp này với danh
nghiệp khác. Ngoài ra NH còn có một số ý nghĩa quan trọng khác:
“- Thứ nhất, nhãn hiệu giúp doanh nghiệp đăng ký xác lập quyền chủ sở hữu
duy nhất đối với nhãn hiệu, điều này tạo cơ sở pháp lý vững chắc cho việc bảo đảm
việc sử dụng an toàn trong thực tế như: giảm thiểu nguy cơ bị bên chủ thể khác sao
chép, làm giả đồng thời không rơi vào trường hợp xâm phạm quyền của chủ thể
khác.
9
– Thứ hai, việc đăng ký nhãn hiệu giúp hàng hóa dễ dàng lưu thông trong thị
trường với sự đa dạng và phong phú hiện nay. Do văn bằng bảo hộ nhãn hiệu là một
trong những tài liệu rất quan trọng dùng để chứng minh nguồn gốc, xuất xứ hàng
hóa nhờ vậy tạo sự tin tưởng của người tiêu dùng đối với chủ sở hữu trong hoạt
động kinh doanh.
– Thứ ba, tài sản sở hữu trí tuệ cũng có những đặc điểm giống như các tài sản
thông thường khác như hàng tiêu dùng, sinh hoạt, … nó cũng có thể làm phát sinh
lợi ích kinh tế cho chủ sở hữu khi được mua bán, trao đổi, nhượng quyền hay
chuyển quyền sử dụng.”5
1.1.3. Một số quy định trong việc bảo hộ quyền SHCN ở Việt Nam:
– Ở Việt Nam, các quy định pháp luật về thực thi và bảo hộ quyền SHCN gồm:
Bộ luật Dân sự (phần sở hữu trí tuệ); Bộ luật Hình sự (phần sở hữu trí tuệ), Luật Sở
hữu trí tuệ, Luật Cạnh tranh; Luật Thương mại; Luật Doanh nghiệp…và các văn bản
hướng dẫn các luật trên.6
– Quyền SHCN là một quyền sở hữu đối với tài sản vô hình, do vậy việc bảo
vệ quyền sở hữu tài sản này bằng biện pháp hành chính cùng với các biện pháp
hình sự, dân sự có ý nghĩa to lớn trong việc bảo vệ trật tự xã hội, trật tự kinh doanh,
xử lý người vi phạm và bảo vệ chủ văn bằng, bảo vệ người tiêu dùng. Cụ thể như
sau:
+ Biện pháp hành chính
Cụ thể hoá các quy định tại Điều 211 khoản 1,2 của Luật Sở hữu trí tuệ năm
2005, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 99/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy
định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp để hướng dẫn
một cách cụ thể các hành vi xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu nói riêng và quyền
sở hữu nói chung. Theo quy định tại Điều 3 Nghị định số 99/2013/NĐ-CP xử phạt
vi phạm hành chính về sở hữu công nghiệp do Chính phủ ban hành thì trong trường
hợp các tổ chức, cá nhân thực hiện hành vi xâm phạm quyền sở hữu đối với nhãn
hiệu, thì cá nhân, tổ chức đó bị buộc phải chấm dứt hành vi xâm phạm và bị áp
5 Nguồn tài liệu tập huấn về SHTT do Cục SHTT ban hành năm 2012, NXB khoa học và kỹ thuật;
6 Nguồn tài liệu tập huấn về SHTT do Cục SHTT ban hành năm 2012, NXB khoa học và kỹ thuật;
10
dụng một trong các hình thức xử phạt chính là cảnh cáo hoặc phạt tiền. Nghị định
số 99/2013 quy định cụ thể các hành vi vi phạm hành chính, xâm phạm quyền sở
hữu công nghiệp, hình thức phạt chính, hình thức xử phạt bổ sung, biện pháp khắc
phục hậu quả đối với từng hành vi vi phạm, khung, mức tiền phạt khi phạt tiền đối
với từng hành vi vi phạm.
Ngoài ra, đối với các hành vi xâm phạm, tuỳ theo tính chất, mức độ xâm
phạm, tổ chức, cá nhân xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ còn có thể bị áp dụng một
hoặc các hình thức xử phạt bổ sung sau đây: (i) Tịch thu hàng hoá giả mạo về sở
hữu trí tuệ, nguyên liệu, vật liệu, phương tiện được sử dụng chủ yếu để sản xuất,
kinh doanh hàng hoá giả mạo về sở hữu trí tuệ; (ii) Đình chỉ có thời hạn hoạt động
kinh doanh trong lĩnh vực đã xảy ra vi phạm.
Ngoài các hình thức xử phạt nêu trên tổ chức, cá nhân xâm phạm quyền đối
với nhãn hiệu của tổ chức, cá nhân khác thì còn có thể bị áp dụng một hoặc các biện
pháp khắc phục hậu quả sau đây: (i) Buộc loại bỏ yếu tố vi phạm trên hàng hoá,
phương tiện kinh doanh và tiêu huỷ yếu tố vi phạm; (ii) buộc tiêu huỷ hoặc phân
phối hoặc đưa vào sử dụng không nhằm mục đích thương mại đối với hàng hoá giả
mạo về sở hữu trí tuệ, nguyên liệu, vật liệu và phương tiện được sử dụng chủ yếu để
sản xuất, kinh doanh hàng hoá giả mạo về sở hữu trí tuệ với điều kiện không làm
ảnh hưởng đến khả năng khai thác quyền của chủ thể quyền sở hữu trí tuệ. Quy định
này phù hợp với Điều 33 Luật Xử lý vi phạm hành chính; (iii) buộc đưa ra khỏi lãnh
thổ Việt Nam đối với hàng hoá quá cảnh xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ hoặc buộc
tái xuất đối với hàng hoá giả mạo về sở hữu trí tuệ, phương tiện, nguyên liệu, vật
liệu nhập khẩu được sử dụng chủ yếu để sản xuất, kinh doanh hàng hoá giả mạo về
sở hữu trí tuệ sau khi đã loại bỏ các yếu tố vi phạm trên hàng hoá. Biện pháp này
phù hợp với quy định tại Điều 32 của Luật Xử lý vi phạm hành chính; (iv) buộc tiêu
huỷ hàng hoá giả mạo nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý; nguyên liệu, vật liệu, phương
tiện được sử dụng chủ yếu để sản xuất, kinh doanh hàng hóa giả mạo nhãn hiệu
hoặc chỉ dẫn địa lý; tang vật, phương tiện vi phạm nếu không loại bỏ được yếu tố vi
phạm gắn trên tang vật, phương tiện vi phạm đó; hàng hóa vi phạm gây hại cho sức
11
khỏe con người, vật nuôi, cây trồng và môi trường; tem, nhãn, vật phẩm mang nhãn
hiệu, chỉ dẫn địa lý giả mạo; tem, nhãn, bao bì, vật phẩm khác mang yếu tố vi
phạm; văn bằng bảo hộ, giấy chứng nhận hoặc tài liệu khác bị sửa chữa, tẩy xóa
hoặc giả mạo; (v) buộc sửa đổi, bổ sung chỉ dẫn về sở hữu công nghiệp; (vi) Buộc
cải chính công khai đối với các hành vi chỉ dẫn sai về quyền sở hữu công nghiệp;
(vii) buộc thu hồi tang vật, phương tiện vi phạm bị tẩu tán; (viii) buộc nộp lại số lợi
bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm hành chính hoặc buộc nộp lại số
tiền bằng trị giá tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đã bị tiêu thụ, tẩu tán
hoặc tiêu hủy trái quy định của pháp luật.
+ Biện pháp dân sự
Giải quyết tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ bằng biện pháp dân sự được hiểu
là việc tòa án giải quyết những tranh chấp về quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ
thể trong quan hệ pháp luật về sở hữu trí tuệ. Giải quyết tranh chấp dân sự liên quan
đến sở hữu trí tuệ tại tòa án, các chủ thể quyền sở hữu trí tuệ được quyền yêu cầu
tòa án áp dụng các biện pháp ngăn chặn hành vi xâm phạm.
Biện pháp dân sự được thực hiện theo quy định của pháp luật về tố tụng dân
sự như: Luật sở hữu trí tuệ năm 2005, sửa đổi, bổ sung năm 2009; Bộ luật dân sự
năm 2005; Bộ Luật tố tụng dân sự năm 2004; Nghị định số 105/2006/NĐ-CP quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật sở hữu trí tuệ về bảo vệ
quyền sở hữu trí tuệ và quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ, sửa đổi bổ sung Nghị
định 119/2010/NĐ-CP ngày 31/12/2010 của Chính phủ; Thông tư liên tịch số
02/2008/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BVHTTDL-BKHCN-BTP ngày 3/4/2008
của Tào án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Văn hóa Thể thao
và Du lịch, Bộ Khoa học và Công nghệ và Bộ Tư pháp hướng dẫn áp dụng một số
quy định của pháp luật trong việc giải quyết các tranh chấp về quyền Sở hữu trí tuệ
tại tào án nhân dân.
Theo quy định của Luật sở hữu trí tuệ, tòa án có thẩm quyền áp dụng các biện
pháp dân sự dân sự sau đây để xử lý tổ chức, cá nhân có hành vi xâm phạm quyề sở
hữu trí tuệ: Buộc chấm dứt hành vi xâm phạm; Buộc xin lỗi, cải chính công khai;
12
Buộc thực hiện nghĩa vụ dân sự; Buộc bồi thường thiệt hại vật chất/tinh thần; Buộc
tiêu hủy hoặc buộc phân phối hoặc đưa vào sử dụng không nhằm mục đích thương
mại; Áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời: thu giữ, kê biên, niêm phong…
+ Biện pháp hình sự
Các biện pháp hình sự được áp dụngSHCN đối với CDĐL và NHTT trong
trường hợp có hành vi nguy hiểm, có dấu hiệu cấu thành tội phạm hình sự về sở hữu
trí tuệ theo quy định của Bộ luật hình sự. Cơ sở pháp luật của Bộ luật hình sự là:
Luật sở hữu trí tuệ năm 2005, sửa đổi, bổ sung năm 2009; Bộ luật dân sự năm 2005;
Bộ Luật tố tụng dân sự năm 2004; Nghị định số 105/2006/NĐ-CP quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật sở hữu trí tuệ về bảo vệ quyền sở hữu
trí tuệ và quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ, sửa đổi bổ sung Nghị định
119/2010/NĐ-CP ngày 31/12/2010 của Chính phủ; Thông tư liên tịch số
01/2008/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BCA-BTP về hướng dẫn truy cứu trách
nhiệm hình sự đối với các hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ.
Tòa án là cơ quan có thẩm quyền được áp dụng các hình phạt tù, phạt tiền và
các biện pháp ngăn chặn khác.
1.1.4. Các điều ước quốc tế về SHCN
– Công ước Paris về bảo hộ sở hữu công nghiệp: “Công ước Pari được ký ngày
20/3/1883 tại Paris, Công ước Paris gồm 46 điều, áp dụng cho sở hữu công nghiệp
theo nghĩa bao gồm: sáng chế, nhãn hiệu, kiểu dáng công nghiệp, mậu hữu ích
(tương đương với giải pháp hữu ích trong pháp luật Việt Nam), tên thương mại, chỉ
dẫn nguồn gốc, tên gọi xuất xứ và chống cạnh tranh không lành mạnh. Các quy định
của Công ước Paris đề cập đến các vấn đề lớn là nguyên tắc đối xử quốc gia, quyền
ưu tiên, nguyên tắc lãnh thổ của quyền sở hữu công nghiệp”.
– Thỏa ước Madrid và Nghị định thư Madrid về đăng ký quốc tế nhãn hiệu: hệ
thống đăng ký quốc tế nhãn hiệu (hệ thống Madrid) được điều chỉnh bởi thỏa ước
Madrid (có hiệu lực năm 1891) và Nghị định thư Madrid (có hiệu lực từ ngày
01/12/1995 và hoạt động từ 01/04/1996). Tính đến giữa năm 2010, có 56 nước tham
gia Thỏa ước Madrid và 81 nước tham gia Nghị định Madrid. Việt Nam tham gia
13
thỏa ước Madrid ngày 08/3/1949 và tham gia Nghị định thư Madrid ngày
11/7/2006. Thông qua hệ thống Madrid, công dân hay pháp nhân của tất cả các
nước thành viên có thể đạt được sự bảo hộ nhãn hiệu của mình cho hàng hóa và
dịch vụ tại các nước khác tham gia hệ thống khi nhãn hiệu đó đã được đăng ký hoặc
nộp đơn đăng ký tại nước xuất xứ, bằng việc nộp đơn đăng ký quốc tế nhãn hiệu
(đơn quốc tế) tại văn phòng quốc tế của WIPO thông qua sự trung gian củ Cơ quan
Nhãn hiệu tại nước xuất xứ (cơ quan xuất xứ). Ưu điểm nỗi bật của việc nộp đơn
thông qua hệ thống Madrid là sau khi nhãn hiệu đã được đăng ký hoặc được nộp
đơn đăng ký với cơ quan xuất xứ (nước sở tại), chủ nhãn hiệu chỉ phải nộp một đơn
bằng một ngôn ngữ (tiếng Anh hoặc tiếng Pháp) cho một cơ quan (văn phòng quốc
tế của WIPO), trong đơn chỉ ra các nước mà nhãn hiệu cần được bảo hộ, thay cho
việc phải nộp nhiều đơn riêng biệt cho nhiều cơ quan khác nhau của các bên tham
gia, bằng các ngôn ngữ khác nhau và phải trả các khoản lệ phí riêng biệt cho từng
cơ quan. Lợi thế này cũng được hưởng khi có sự sửa đổi hay gia hạn đăng ký. Đối
với các cơ quan nhãn hiệu của các nước thành viên thì việc đăng ký quốc tế cũng có
lợi, đó là không phải thẩm định hình thức, không phải phân loại hàng hóa, dịch vụ
và không phải công bố nhãn hiệu.
– Hiệp định thương mại Việt Nam – Hoa kỳ dược ký kết ngày 13/7/2000. Hiệp
định điều chỉnh quan hệ song phương trong bốn lĩnh vực: thương mại hàng hóa,
thương mại dịch vụ, đầu tư và sở hữu trí tuệ. Nội dung về sở hữu trí tuệ được quy
định trong chương II của Hiệp định. Về cơ bản, các quy định trong Hiệp định này
tương tự các quy định của Hiệp địng TRIPS, với một số thay đổi nhất định như quy
định thêm về bảo hộ tín hiệu vệ tinh mang chương trính đã được mã hóa, quy định
thời hạn bảo hộ một số quyền tác giả dài hơn…
– Hiệp định về các khía cạnh liên đến thương mại của quyền SHTT (Hiệp định
TRIPS): Hiệp định TRIPS được ký kết ngày 15/4/1994 và bắt đầu có hiệu lực từ
ngày 01/01/1995, trở thành các quy tắc về sở hữu trí tuệ trong hệ thống các quy tắc
thương mại quốc tế của WTO. Việt Nam chính thức trở thành thành viên của WTO
ngày 11/1/2007. Phần II của Hiệp định TRIPS quy định các tiêu chuẩn tối thiểu đối
14
với việc bảo hộ các đối tượng của SHTT, bao gồm tám mục liên quan tới bản quyền
tác giả và các quyền liên quan, nhãn hiệu, CDĐL, kiểu dáng công nghiệp, sáng chế,
thiết kế bố trí mạch tích hợp, bảo hộ thông tin không được tiết lộ và kiểm soát thực
tiễn chống cạnh tranh trong hợp đồng lixăng. Đặc biệt, Hiệp định TRIPS quy định
hệ thống các chế tài đối cới các thành viên không bảo đảm sự bảo hộ tối thiểu
quyền SHTT kể cả thực thi quyền, nếu thành viên nào không đạt được sự tối thiểu
đó thì sẽ không được hưởng các lợi ích của WTO.”7
1.2 Các quy định của pháp luật về quyền SHCN đối với CDĐL và NH
1.2.1. Quy định về điều kiện bảo hộ CDĐL và NH
1.2.1.1. Điều kiện bảo hộ CDĐL
Theo quy định tại khoản 22, Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 và Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ năm 2009 như sau “CDĐL là dấu
hiệu dùng để chỉ sản phẩm có nguồn gốc từ khu vực, địa phương, vùng lãnh thổ hay
quốc gia cụ thể”8
Theo Điều 79 Luật Sở hữu trí tuệ thì CDĐL được bảo hộ nếu đáp ứng các điều
kiện sau đây:
“1. Sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý có nguồn gốc địa lý từ khu vực, địa phương,
vùng lãnh thổ hoặc nước tương ứng với chỉ dẫn địa lý;
2. Sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý có danh tiếng, chất lượng hoặc đặc tính chủ
yếu do điều kiện địa lý của khu vực, địa phương, vùng lãnh thổ hoặc nước tương
ứng với chỉ dẫn địa lý đó quyết định.”9
Theo Điều 80 Luật Sở hữu trí tuệ thì các đối tượng sau đây không được bảo hộ
với danh nghĩa CDĐL:
“1. Tên gọi, chỉ dẫn đã trở thành tên gọi chung của hàng hóa ở Việt Nam;
2. Chỉ dẫn địa lý của nước ngoài mà tại nước đó chỉ dẫn địa lý không được
bảo hộ, đã bị chấm dứt bảo hộ hoặc không còn được sử dụng;
7 Tài liệu tập huấn về SHTT do Cục SHTT ban hành;
8 Điều 4 Luật SHTT năm 2005 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật SHTT năm 2009
9 Điều 79, Luật SHTT năm 2005;
15
3. Chỉ dẫn địa lý trùng hoặc tương tự với một nhãn hiệu đang được bảo hộ,
nếu việc sử dụng chỉ dẫn địa lý đó được thực hiện thì sẽ gây nhằm lẫn về nguồn gốc
của sản phẩm;
4. Chỉ dẫn địa lý gây hiểu sai lệch cho người tiêu dùng về nguồn gốc địa lý
thực của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý đó.”10
1.2.1.2 Điều kiện bảo hộ NH:
Theo Điều 72 Luật Sở hữu trí tuệ thì NH được bảo hộ nếu đáp ứng các điều
kiện sau đây:
“1. Là dấu hiệu nhìn thấy được dưới dạng chữ cái, từ ngữ, hình vẽ, hình ảnh,
kể cả hình ba chiều hoặc sự kết hợp các yếu tố đó, được thể hiện bằng một hoặc
nhiều màu sắc;
2. Có khả năng phân biệt hàng hóa, dịch vụ của chủ sở hữu nhãn hiệu với hàng
hóa, dịch vụ của chủ thể khác.”11
Theo Điều 73 Luật Sở hữu trí tuệ thì các dấu hiệu sau đây không được bảo hộ
với danh nghĩa nhãn hiệu:
“1. Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với hình quốc kỳ,
quốc huy của các nước;
2. Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với biểu tượng, cờ,
huy hiệu, tên viết tắt, tên đầy đủ của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã
hội – nghề nghiệp của Việt Nam và tổ chức quốc tế, nếu không được cơ quan, tổ
chức đó cho phép;
3. Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với tên thật, biệt hiệu,
bút danh, hình ảnh của lãnh tụ, anh hùng dân tộc, danh nhân của Việt Nam, của
nước ngoài;
4. Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với dấu chứng nhận,
dấu kiểm tra, dấu bảo hành của tổ chức quốc tế mà tổ chức đó có yêu cầu không
10 Điều 80, Luật SHTT năm 2005;
11 Điều 72, Luật SHTT 2005;
16
được sử dụng, trừ trường hợp chính tổ chức này đăng ký các dấu đó làm nhãn hiệu
chứng nhận;
5. Dấu hiệu làm hiểu sai lệch, gây nhầm lẫn hoặc có tính chất lừa dối người
tiêu dùng về nguồn gốc xuất xứ, tính năng, công dụng, chất lượng, giá trị hoặc các
đặc tính khác của hàng hoá, dịch vụ.”12
1.2.2. Căn cứ xác lập quyền sở hữu công nghiệp đối với CDĐL và NHTT
1.2.2.1. Căn cứ xác lập quyền sở hữu công nghiệp đối với CDĐL
– Thứ nhất: Điều kiện để đăng ký chỉ dẫn địa lý: Điều kiện được bảo hộ đăng
ký CDĐL được quy định trong Luật sở hữu trí tuệ 2005 như sau:
“+ Sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý có nguồn gốc địa lý từ khu vực, địa phương,
vùng lãnh thổ hoặc nước tương ứng với chỉ dẫn địa lý;
+ Sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý có danh tiếng, chất lượng hoặc đặc tính chủ
yếu do điều kiện địa lý của khu vực, địa phương, vùng lãnh thổ hoặc nước tương
ứng với chỉ dẫn địa lý đó quyết định”.13
– Thứ hai: Điều 88 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 quy định chủ thể đăng ký CDĐL
như sau:
“Quyền đăng ký chỉ dẫn địa lý của Việt Nam thuộc về Nhà nước.
Nhà nước cho phép tổ chức, cá nhân sản xuất sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý,
tổ chức tập thể đại diện cho các tổ chức, cá nhân đó hoặc cơ quan quản lý hành
chính địa phương nơi có chỉ dẫn địa lý thực hiện quyền đăng ký chỉ dẫn địa lý.
Người thực hiện quyền đăng ký chỉ dẫn địa lý không trở thành chủ sở hữu chỉ dẫn
địa lý đó.”14
– Thứ ba: Đơn đăng ký CDĐL được quy định tại điều 100 và 106 Luật Sở hữu
trí tuệ số 50/2005/QH11 ngày 29/11/2005 như sau:
+ Tại điều 100 quy định như sau:
“1. Đơn đăng ký sở hữu công nghiệp bao gồm các tài liệu sau đây:
a) Tờ khai đăng ký theo mẫu quy định;
12 Điều 73, Luật SHTT 2005;
13 Luật SHTT 2005;
15Luật SHTT 2005; www.baothuonghieu.com