BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
—o0o—
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tài:
PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG THÔNG TIN TÍN DỤNG
TRONG HỆ THỐNG NGÂN HÀNG VIỆT NAM
HIỆN NAY
SINH VIÊN THỰC HIỆN : BÙI LÊ DUY
MÃ SINH VIÊN
: A17020
CHUYÊN NGÀNH
: NGÂN HÀNG
HÀ NỘI – 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
—o0o—
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tài:
PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG THÔNG TIN TÍN DỤNG
TRONG HỆ THỐNG NGÂN HÀNG VIỆT NAM
HIỆN NAY
Giáo viên hướng dẫn
: TS. Nguyễn Thị Thúy
Sinh viên thực hiện
: Bùi Lê Duy
Mã sinh viên
: A17020
Chuyên ngành
: Ngân hàng
HÀ NỘI – 2014
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận này, em xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến giảng viên
hướng dẫn Tiến sỹ Nguyễn Thị Thúy, đã tận tình hướng dẫn chỉ bảo em trong suốt quá
trình viết khóa luận tốt nghiệp.
Em chân thành cảm ơn quý thầy, cô trong Khoa Kinh tế – Quản lý, trường Đại
học Thăng Long đã tận tình truyền đạt kiến thức trong những năm qua em được học tại
trường. Với vốn kiến thức được tiếp thu trong quá trình học không chỉ là nền tảng cho
quá trình nghiên cứu khóa luận mà còn là hành trang quý báu để em bước vào đời một
cách vững chắc và tự tin.
Cuối cùng em kính chúc thầy, cô dồi dào sức khỏe và thành công trong sự
nghiệp cao quý. Đồng kính chúc các cô, chú, anh, chị trong Trung tâm Thông tin
Tín dụng Quốc gia Việt Nam luôn dồi dào sức khỏe, đạt được nhiều thành công
trong công việc.
Em xin trân trọng cảm ơn !
Sinh viên thực hiện
Bùi Lê Duy
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ
trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người
khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được
trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này !
Sinh viên
Bùi Lê Duy
MỤC LỤC
Lời cảm ơn
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng và sơ đồ
Lời mở đầu
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG THÔNG TIN
TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
1.1. Hệ thống thông tin tín dụng ngân hàng ……………………………………………….. 1
1.1.1. Khái niệm thông tin tín dụng ngân hàng……………………………………………… 1
1.1.2. Khái niệm hệ thống thông tin tín dụng ngân hàng………………………………… 1
1.2. Cấu trúc, vận hành và quan hệ trong hệ thống TTTD ngân hàng ………….. 2
1.2.1. Cấu trúc hệ thống thông tin tín dụng ngân hàng ………………………………….. 2
1.2.2. Chu trình vận hành của hệ thống thông tin tín dụng…………………………….. 5
1.2.3. Các dịch vụ chính của hệ thống thông tin tín dụng ngân hàng ………………. 8
1.2.3.1. Dịch vụ báo cáo thông tin tín dụng doanh nghiệp………………………………. 8
1.2.3.2. Dịch vụ báo cáo thông tin tín dụng cá nhân tiêu dùng………………………… 9
1.2.3.3. Dịch vụ xếp hạng tín dụng doanh nghiệp………………………………………… 10
1.2.3.4. Dịch vụ chấm điểm tín dụng đối với khách hàng cá nhân …………………. 16
1.2.4. Lợi ích của hệ thống thông tin tín dụng ngân hàng …………………………….. 17
1.3. Phát triển hệ thống TTTD ngân hàng ………………………………………………….18
1.3.1. Khái niệm phát triển hệ thống TTTD ngân hàng ………………………………….19
1.3.2. Các tiêu chí đánh giá mức độ phát triển hệ thống TTTD ngân hàng……….19
1.3.3. Nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển hệ thống TTTD ngân hàng ………….21
1.3.3.1. Năng lực của chủ thể tham gia hệ thống TTTD ngân hàng…………………21
1.3.3.2. Công nghệ tin học truyền thông……………………………………………………….21
1.3.3.3. Thị trường thông tin tín dụng ngân hàng………………………………………….22
1.3.3.4. Hội nhập hợp tác quốc tế………………………………………………………………..25
1.3.3.5. Một số nhân tố khác ………………………………………………………………………26
Kết luận chương 1…………………………………………………………………………………….27
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG THÔNG TIN TÍN
DỤNG NGÂN HÀNG VN
2.1. Khái quát lịch sử hình thành hệ thống TTTD ngân hàng VN ………………..28
2.1.1. Hoạt động tín dụng ngân hàng thời kỳ đổi mới…………………………………….28
2.1.2. Rủi ro tiềm ẩn và sự hình thành nghiệp vụ thông tin tín dụng ………………28
2.1.3. Hoạt động tín rụng qua các thời kỳ và lịch sử phát triển hệ thống TTTD Ngân
hàng Việt Nam…………………………………………………………………………………30
2.1.3.1. Thời kỳ 1991 – 1993 ……………………………………………………………………….30
2.1.3.2. Thời kỳ 1993 – 1995………………………………………………………………………..30
2.1.3.3. Thời kỳ 1995 – 1999………………………………………………………………………..31
2.1.3.4. Thời kỳ 1999 đến nay……………………………………………………………………..31
2.2. Thực trạng hệ thống TTTD ngân hàng VN ………………………………………..32
2.2.1. Hành lang pháp lý và tổ chức hệ thống TTTD ngân hàng VN………………..32
2.2.2. Thực trạng các dịch vụ TTTD ngân hàng VN………………………………………36
2.2.3. Những kết quả đạt được của hệ thống TTTD ngân hàng VN …………………48
2.2.4. Hạn chế của hệ thống TTTD ngân hàng VN và nguyên nhân………………..53
2.3. Đánh giá mức độ phát triển hệ thống TTTD ngân hàng VN ………………….58
Kết luận chương 2…………………………………………………………………………………….61
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG THÔNG TIN TÍN DỤNG
NGÂN HÀNG VIỆT NAM
3.1. Định hướng phát triển hệ thống TTTD ngân hàng VN ………………………….62
3.2. Các giải pháp phát triển hệ thống TTTD ngân hàng VN ……………………….62
3.2.1. Giải pháp đối với Trung tâm TTTD ngân hàng VN……………………………….62
3.2.2. Giải pháp thành lập công ty TTTD tiêu dùng để thực hiện báo cáo TTTD
tiêu dùng và chấm điểm tín dụng cá nhân……………………………………………69
3.2.3. Giải pháp thành lập công ty xếp hạng tín dụng doanh nghiệp………………..69
3.2.4. Giải pháp ứng dụng công nghệ tin học truyền thống …………………………….73
3.2.5. Giải pháp tác động thị trường để phát triển dịch vụ thông tin tín dụng …….74
3.3. Một số kiến nghị ………………………………………………………………………………..74
Kết luận chương 3…………………………………………………………………………………….75
Lời kết
Tài liệu tham khảo
DANH MỤC VIẾT TẮT
Cụm từ Tiếng Việt Viết tắt
Doanh nghiệp
DN
Doanh nghiệp nhỏ và vừa
DNN&V
Ngân hàng
NH
Ngân hàng công thương Việt Nam
NHCTVN
Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam
NHĐT&PT
Ngân hàng Nhà nước
NHNN
Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam
NHNT
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn VN
NHNNo
Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam
NHCSXH
Ngân hàng Phát triển Việt Nam
NHPT
Ngân hàng thương mại
NHTM
Ngân hàng thương mại cổ phần
NHTMCP
Ngân hàng thương mại nhà nước
NHTMNN
Ngân hàng Trung ương
NHTW
Khách hàng
KH
Thông tin tín dụng
TTTD
Tổ chức tín dụng
TCTD
Trách nhiệm hữu hạn
TNHH
Xã hội chủ nghĩa
XHCN
Xếp loại tín dụng
XLTD
Việt Nam
VN
Việt Nam đồng
VND
Đô la Mỹ
USD
Cụm từ tiếng Việt/ tiếng Anh Viết tắt tiếng Anh
Công ty Tài chính Quốc tế
International Finance Corporation
IFC
Ngân hàng Nhân dân Trung Hoa
People Bank of China
PBC
Ngân hàng Phát triển Châu Á
Asia Development Bank
ADB
Ngân hàng Thế giới
World Bank
WB
Quỹ Tiền tệ Quốc tế
International Monetary Fund
IMF
Thu nhập quốc dân trong nước
Gross Domestic Product
GDP
Trung tâm Thông tin tín dụng
Credit Information Center
CIC
Trung tâm thông tin tín dụng Đài Loan
Joint Credit Information Center
JCIC
Cơ quan TTTD công
Public Credit Registries
PCR
Công ty TTTD tiêu dùng
Credit Bureau
CB
Công ty xếp loại tín dụng doanh nghiệp
Credit Rating Agency
CRA
Công ty Dun&Bradstreet
D&B
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1
Bảng xếp hạng tín dụng doanh nghiệp …………………………………………….14
Bảng 1.2
Thẻ điểm của Credit Bureau Hồng kông ………………………………………….16
Bảng 1.3 Thẻ điểm của công ty Nuri Solution………………………………………………..17
Bảng 1.4 Phí cho 1 bản báo cáo thông tin tín dụng cá nhân tiêu dùng ………………..25
Bảng 2.1
Kho dữ liệu thông tin tín dụng ……………………………………………………….37
Bảng 2.2 Thang điểm tính quy mô doanh nghiệp tại CIC…………………………………41
Bảng 2.3
Bảng điểm các tỷ số tài chính doanh nghiệp……………………………………..42
Bảng 2.4
Trọng số với các tỷ số tài chính doanh nghiệp…………………………………..43
Bảng 2.5
Tổng hợp điểm tín dụng của một số ngân hàng thương mại ………………..44
Bảng 2.6
Xếp hạng doanh nghiệp tại một số ngân hàng thương mại ………………….45
Bảng 2.7
Áp dụng kết quả xếp hạng doanh nghiệp tại một số ngân hàng thương mại…..46
Bảng 2.8
Tổng hợp trả lời tin 6 tháng đầu năm 2014 của CIC…………………………..50
Bảng 2.9
Kết quả xếp hạng tín dụng năm 2013 theo ngành kinh tế…………………..51
Bảng 2.10 Kết quả xếp hạng tín dụng năm 2013 theo loại hình doanh nghiệp……….52
Bảng 2.11 Hệ số chia sẻ TTTD tại một số khu vực …………………………………………..59
Bảng 3.1
Cấu tạo mã doanh nghiệp………………………………………………………………67
Bảng 3.2
Cảnh báo tình hình tài chính doanh nghiệp có xu hướng xấu đi……………68
Bảng 3.3
Danh sách cảnh báo những DN có dấu hiệu nghi vấn hoặc vi phạm pháp luật……68
Bảng 3.4
Bảng tính điểm cho các chỉ tiêu phi tài chính……………………………………71
Bảng 3.5 Bảng tính điểm cho các chỉ tiêu tài chính nhóm 2 ……………………………..73
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1
Giới hạn dịch vụ thông tin tín dụng…………………………………………………3
Sơ đồ 1.2 Cấu trúc hệ thống thông tin tín dụng ngân hàng theo loại hình dịch vụ…4
Sơ đồ 1.3 Chu trình vận hành hệ thống TTTD ngân hàng …………………………………5
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay, hoạt động tín dụng vẫn là hoạt động chính của ngân hàng thương mại
(NHTM), với hai yếu tố đầu vào cơ bản là tiền vốn và thông tin. Đây là 2 yếu tố quan
trọng nhất quyết định sự tồn tại và phát triển của một ngân hàng (NH). Trong các
thông tin phục vụ cho kinh doanh tín dụng của NHTM thì thông tin tín dụng (TTTD)
ngân hàng chiếm vị trí rất quan trọng, vì nó liên quan trực tiếp đến khách hàng, gồm
thông tin về tình hình hoạt động, tình hình tài chính, đánh giá xếp loại, đánh giá khả
năng trả nợ của khách hàng. Vì vậy, TTTD ngân hàng đã thực sự trở thành quan trọng
đối với sự sống còn của ngân hàng trong nền kinh tế thị trường. Ngày nay, TTTD càng
trở nên cần thiết hơn khi nền kinh tế thế giới đang phải đối mặt với rất nhiều thách
thức trong quá trình toàn cầu hoá nền kinh tế.
Từ sự cần thiết đó, các tổ chức tài chính quốc tế đã nỗ lực nghiên cứu, tổng kết
kinh nghiệm và tìm các biện pháp thúc đẩy phát triển hoạt động TTTD trên toàn cầu
với hy vọng tạo thêm những lá chắn hữu hiệu hơn với nguy cơ khủng hoảng kinh tế
trong tương lai. Cùng với những nỗ lực chung của cộng đồng tài chính quốc tế, Ngân
hàng Nhà nước (NHNN) Việt Nam (VN) đã có nhiều cố gắng trong việc đẩy mạnh
hoạt động của hệ thống TTTD NH VN với mục tiêu nhằm hạn chế rủi ro tín dụng, đảm
bảo an toàn hệ thống ngân hàng VN để góp phần phát triển kinh tế đất nước.
Tuy nhiên, do hoạt động TTTD ở VN còn mới mẻ, nên dù đã có nhiều cố gắng
nhưng hệ thống TTTD ngân hàng VN vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu đòi hỏi ngày
càng cao của hoạt động ngân hàng. Chính vì vậy, việc nghiên cứu để đưa ra các giải
pháp phát triển hệ thống TTTD ngân hàng VN đang thực sự là một yêu cầu cấp thiết
cả trên phương diện lý luận và thực tiễn hoạt động ngân hàng, không những đối với
riêng VN mà còn là yêu cầu bức bách đối với những nước đang phát triển, đặc biệt là
đối với những nước đang chuyển sang kinh tế thị trường.
Trong bối cảnh đó tôi đã lựa chọn đề tài “Phát triển hệ thống thông tin tín dụng
trong hệ thống ngân hàng Việt Nam hiện nay” với mong muốn được đóng góp một
phần nhỏ bé trong sự nghiệp phát triển ngành ngân hàng vì mục tiêu phát triển phồn
thịnh của nền kinh tế đất nước. Sau đây cụm từ hệ thống TTTD trong hệ thống ngân
hàng Việt Nam được gọi tắt là hệ thống TTTD ngân hàng Việt nam.
2. Mục đích nghiên cứu của khóa luận
– Nghiên cứu cơ sở lý luận TTTD và hệ thống TTTD ngân hàng, các điều kiện
để phát triển hệ thống TTTD ngân hàng.
– Đánh giá thực trạng của hệ thống TTTD ngân hàng VN, phân tích các hạn
chế, nguyên nhân và đánh giá mức độ phát triển hệ thống TTTD ngân hàng VN.
– Nghiên cứu và đề xuất các giải pháp có tính khả thi, các kiến nghị nhằm phát
triển hệ thống TTTD ngân hàng VN.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của khóa luận là mối quan hệ giữa TTTD, hệ thống
TTTD ngân hàng và các thành phần tham gia cấu thành hệ thống đó với hoạt động tín
dụng ngân hàng.
Phạm vi nghiên cứu của khóa luận là hệ thống TTTD ngân hàng nói chung và
hệ thống TTTD ngân hàng VN nói riêng, không nghiên cứu về TTTD phục vụ cho các
ngành khác. Cũng như không nghiên cứu về mặt kỹ thuật tin học, kỹ thuật lập trình
cho hệ thống TTTD ngân hàng.
4. Phương pháp nghiên cứu
Một số phương pháp nghiên cứu khoa học cơ bản được sử dụng trong khóa luận
bao gồm: Phương pháp điều tra thống kê; Phương pháp phân tích và tổng hợp; Phương
pháp so sánh; Phương pháp diễn dịch; Phương pháp quy nạp; …
5. Tên và kết cấu khóa luận
Tên khóa luận: Phát triển hệ thống thông tin tín dụng trong hệ thống ngân hàng
Việt Nam hiện nay.
Kết cấu khóa luận: Ngoài phần mở đầu, danh mục các chữ viết tắt, danh mục
các sơ đồ, bảng biểu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phần phụ lục, khóa luận
gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về phát triển hệ thống thông tin tín dụng ngân hàng
Chương 2: Thực trạng phát triển hệ thống thông tin tín dụng ngân hàng Việt Nam
Chương 3: Giải pháp phát triển hệ thống thông tin tín dụng ngân hàng Việt Nam
1
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN
HỆ THỐNG THÔNG TIN TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
1.1. Hệ thống thông tin tín dụng ngân hàng
1.1.1. Khái niệm thông tin tín dụng Ngân hàng
Hoạt động thông tin tín dụng (TTTD) đã có lịch sử hàng trăm năm, song hành
với hoạt động tín dụng của NHTM. Nó thường được chú ý nhiều hơn mỗi khi nền kinh
tế có biến động. Vì thế, sau cuộc khủng hoảng kinh tế 1929-1933, khủng hoảng dầu mỏ
năm 1970, khủng hoảng kinh tế Châu Á 1997, thì TTTD lại trở thành vấn đề bức xúc.
Theo World Bank, hiện nay có trên 140 nước và nền kinh tế có hoạt động TTTD. Trên
thế giới, nghiệp vụ TTTD có nhiều cách gọi khác nhau như TTTD (credit information),
đăng ký tín dụng (credit register), báo cáo tín dụng (credit report), thông tin phòng ngừa
rủi ro. Tuy có nhiều cách gọi khác nhau nhưng nội hàm bản chất của nghiệp vụ này trên
toàn cầu là tương đối giống nhau, đó là việc hợp tác chia sẻ thông tin giữa những NHTM
với nhau để cùng hạn chế rủi ro tín dụng. Để thống nhất với cách gọi của World Bank,
chúng ta sẽ sử dụng thuật ngữ TTTD cho nghiệp vụ này.
Vậy TTTD là gì? Một khó khăn trong quá trình nghiên cứu là đến nay trên thế
giới chưa có tài liệu chính thức nào đưa ra một định nghĩa đầy đủ về TTTD. Theo Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN VN) (Quyết định số 1117) [05] có đưa ra khái niệm
“TTTD là thông tin về hồ sơ pháp lý, về tài chính, dư nợ, bảo đảm tiền vay và tình hình
hoạt động của khách hàng có quan hệ tín dụng; các thông tin kinh tế, thị trường trong và
ngoài nước có liên quan đến hoạt động ngân hàng”.
Khái niệm này đã đưa ra đúng nội dung thực chất do TTTD chuyển tải, nhưng lại
chưa nêu được bản chất của vấn đề chia sẻ thông tin. Vì vậy theo tôi có thể hiểu TTTD
là những thông tin về khách hàng vay và thông tin kinh tế, thị trường trong, ngoài nước
có liên quan đến hoạt động tín dụng của các ngân hàng thương mại (NHTM), do các cơ
quan TTTD thu thập, xử lý, chia sẻ giữa những người cho vay nhằm hạn chế rủi ro trong
hoạt động tín dụng của NHTM, góp phần đảm bảo an toàn hệ thống ngân hàng. TTTD
ngân hàng là một loại thông tin ngân hàng có chức năng riêng phục vụ chủ yếu cho hoạt
động kinh doanh tín dụng của NHTM.
1.1.2. Khái niệm hệ thống thông tin tín dụng ngân hàng
Có thể gọi hệ thống TTTD ngân hàng của mỗi quốc gia là hệ thống thực hiện chia
sẻ và cung cấp TTTD chủ yếu giữa các ngân hàng trong quốc gia đó. Từ đó có thể đưa
ra khái niệm hệ thống TTTD ngân hàng VN là hệ thống các tổ chức tham gia hoạt động
TTTD, thực hiện chia sẻ và cung cấp TTTD chủ yếu giữa các ngân hàng hoạt động trên
lãnh thổ VN.
2
Thực tế ở VN hiện nay hệ thống TTTD ngân hàng do Trung tâm TTTD làm đầu
mối liên kết thông tin với các đơn vị thực hiện TTTD tại các NHTM, các chi nhánh
NHNN để chia sẻ và cung cấp thông tin với mục tiêu chính là hạn chế rủi ro trong hoạt
động tín dụng, góp phần đảm bảo an toàn hệ thống ngân hàng VN.
1.2. Cấu trúc, vận hành và quan hệ trong hệ thống thông tin tín dụng ngân hàng
1.2.1. Cấu trúc hệ thống thông tin tín dụng ngân hàng
a) Cấu trúc theo chu trình thu thập, xử lý, cung cấp thông tin
Cũng như hệ thống thông tin, cấu trúc hệ thống TTTD ngân hàng theo chu trình
thu thập, xử lý, cung cấp thông tin bao gồm 4 bộ phận chính là bộ phận thu thập thông
tin, bộ phận xử lý thông tin, bộ phận lưu trữ và bộ phận cung cấp thông tin ra. Các bộ
phận này sẽ được đề cập chi tiết tại phần chu trình vận hành hệ thống TTTD ngân hàng.
b) Cấu trúc xét theo sở hữu, gồm sở hữu công và tư
• Các cơ quan thông tin tín dụng công
Về tên gọi, cơ quan TTTD công thường được gọi là trung tâm TTTD (Credit
Information Center) hoặc cơ quan đăng ký tín dụng công (Public Credit Register).
Thường được dùng ký hiệu viết tắt là PCR, thuộc sở hữu nhà nước, được thành lập bởi
ngân hàng trung ương (NHTW) hoặc ủy ban thanh tra ngân hàng.
Về mục tiêu hoạt động: PCR hoạt động trước hết vì mục tiêu an toàn và ổn định
hệ thống tài chính của mỗi nước, PCR không kinh doanh, không nhằm mục tiêu lợi
nhuận. Tính chất: pháp luật quy định bắt buộc các tổ chức tín dụng (TCTD) phải báo
cáo thông tin về các khoản cho vay cho PCR theo định kỳ, nếu TCTD nào không báo
cáo hoặc báo cáo không nghiêm túc thì sẽ bị phạt và không được khai thác thông tin.
Tham gia báo cáo, khai thác thông tin với PCR vừa có tính bắt buộc, là nghĩa vụ và là
quyền lợi của các TCTD, trước hết vì chính lợi ích của mình và vì lợi ích ổn định, phát
triển hệ thống ngân hàng. Về quy mô: PCR có quy mô trung bình, chỉ hoạt động trong
phạm vi từng quốc gia, không có hiệu lực để hoạt động ra ngoài phạm vi quốc gia. Người
được sử dụng thông tin: NHTW sử dụng thông tin phục vụ nhiệm vụ thanh tra, giám sát
và các TCTD sử dụng thông tin để phòng ngừa rủi ro. Phí thông tin thường chỉ có tính
chất tượng trưng, với mức giá rất thấp.
Đến nay, theo thống kê của World Bank (WB), PCR được thành lập ở 57 nước,
thường thì mỗi nước chỉ có một PCR. Đặc biệt ở Châu Âu, bảy trong số 15 nước hàng
đầu của EU là Áo, Bỉ, Pháp, Đức, Ý, Tây Ban Nha và Thổ Nhĩ Kỳ đã có cơ quan đăng
ký tín dụng công. Ở Châu Á cũng nhiều nước có cơ quan TTTD công như Trung Quốc,
Malaysia, Băng la đét, Việt Nam.
• Các công ty thông tin tín dụng sở hữu tư
Về tên gọi, cơ quan TTTD tư có lịch sử thành lập lâu đời, và do tập quán, phong
tục của mỗi nước nên có nhiều cách gọi tên khác nhau. Phổ biến nhất là văn phòng
3
TTTD tư (Private Credit Bureau); hãng tín dụng (Credit Agency). Về sở hữu: sở hữu tư
nhân, liên doanh, hoặc cổ phần.
Về mục tiêu hoạt động: cơ quan TTTD tư hình thành trên cơ sở cung cầu thị
trường, từ đòi hỏi thực tế của hoạt động tín dụng, với mục tiêu kinh doanh thông tin vì
lợi nhuận của chính nó và vì lợi ích của những người tham gia chia sẻ, sử dụng thông
tin. Tính chất: các tổ chức tham gia chia sẻ thông tin với cơ quan TTTD tư trước hết
hoàn toàn tự nguyện vì lợi ích chung của cả 2 phía, nhưng bản thân các cơ quan TTTD
tư đó phải được pháp luật công nhận và trao cho quyền được thu thập, xử lý và cung cấp
thông tin cho những người tham gia hệ thống. Do tính chất này nên cơ quan TTTD tư
thường chỉ phát triển và hoạt động tốt ở những nước có luật pháp tương đối hoàn chỉnh,
văn hóa tín dụng cao. Người được sử dụng thông tin là các tổ chức thành viên tham gia
chia sẻ thông tin và các tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng thông tin. Việc cung cấp,
sử dụng và giải quyết những vấn đề tranh chấp theo quy định pháp luật. Phí thông tin
hoàn toàn theo cơ chế thị trường, do cung cầu thị trường quyết định. Về quy mô, các cơ
quan TTTD tư có quy mô rất đa dạng, phần lớn là các công ty nhỏ hoạt động trong phạm
vi một địa phương, một nước. Nhưng cũng có nhiều công ty đa quốc gia, quy mô rất
lớn, có vị trí rất quan trọng đối với nền kinh tế thế giới như Moody’s, Standard&poor,
D&B…
c) Cấu trúc theo loại hình dịch vụ
Nếu sắp xếp khách hàng của NHTM theo quy mô và theo số lượng ta có thể chia
thành 4 nhóm khách hàng như tại sơ đồ 1.1
Sơ đồ 1.1. Giới hạn dịch vụ thông tin tín dụng
(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp)
Trong đó, mỗi loại hình công ty TTTD chủ yếu làm dịch vụ với từng nhóm khách
hàng nhất định, tuy nhiên sự phân chia này cũng chỉ mang tính tương đối. Như vậy, nếu
xét về loại hình dịch vụ được chia thành các loại sau:
– Dịch vụ xếp hạng tín dụng doanh nghiệp (DN), thường do các công ty xếp hạng
tín dụng (XHTD) thực hiện, chủ yếu xếp loại các DN lớn và DN trung bình.
DN
lớn
DN trung
bình
DN nhỏ và vừa
Khách hàng cá nhân
Công ty XLTD DN
Công ty TTTD về DN
Công ty TTTD tiêu dùng
4
– Dịch vụ báo cáo TTTD về DN, thường do các công ty TTTD về DN và các
trung tâm TTTD công thực hiện, chủ yếu báo cáo về các DN trung bình và doanh nghiệp
nhở và vừa (DNN&V).
– Dịch vụ báo cáo về TTTD tiêu dùng, thường do các công ty TTTD tiêu dùng
thực hiện, chủ yếu báo cáo về cá nhân tiêu dùng, khách hàng tín dụng thẻ và có thể gồm
cả DNN&V.
– Dịch vụ chấm điểm tín dụng khách hàng cá nhân, thường do công ty TTTD tiêu
dùng và bộ phận TTTD các NHTM thực hiện.
Sơ đồ 1.2 Cấu trúc hệ thống thông tin tín dụng ngân hàng theo loại hình dịch vụ
(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp)
Theo loại hình dịch vụ, hệ thống TTTD ngân hàng tại mỗi quốc gia có thể loại
hình công ty như ở sơ đồ 1.2, gồm: công ty TTTD công; công ty TTTD về DN; công ty
XLTD DN; công ty TTTD tiêu dùng; công ty hoặc chi nhánh của công ty TTTD đa quốc
gia; công ty liên doanh giữa các công ty TTTD trong nước với công ty TTTD đa quốc
gia; bộ phận thực hiện TTTD tại các NHTM (thực hiện cả hai loại dịch vụ là thu thập
thông tin để xây dựng các báo cáo TTTD và XLTD nội bộ). Tuỳ theo điều kiện hoàn
cảnh của mỗi nước mà thành phần các loại hình công ty TTTD tham gia hệ thống TTTD
ngân hàng khác nhau. Tại những quốc gia phát triển, có thị trường tài chính mạnh thì
loại hình các công ty TTTD tham gia rất phong phú như ở Mỹ, Canada, Nhật bản, Hàn
quốc, Hồng kông, Singapore. Ngược lại ở những nước đang phát triển do thị trường tài
chính còn nhỏ thì loại hình công ty TTTD kém phong phú hơn.
Cơ quan
TTTD
Công
Hệ thống TTTD Ngân hàng
theo loại hình công ty
Công ty
TTTD
DN
Công ty
XLTD
DN
Đơn vị
thực
hiện
TTTD
tại các
NHTM
Công ty
TTTD
tiêu
dùng
(Credit
Bureau)
Chi
nhánh
công ty
TTTD
nước
Ngoài
5
1.2.2 Chu trình vận hành của hệ thống TTTD
Sơ đồ 1.3 Chu trình vận hành hệ thống TTTD ngân hàng
(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp)
a) Thu thập thông tin
Bộ phận thu thập có chức năng thu thập thông tin về tài chính, phi tài chính của
khách hàng (KH) vay và các thông tin kinh tế, thị trường có liên quan đến hoạt động tín
dụng từ các nguồn trong nội bộ hệ thống ngân hàng và từ các nguồn ngoài ngành. Một
số vấn đề có liên quan trực tiếp đến việc thu thập thông tin, dữ liệu như nguồn thông tin,
cơ sở pháp lý của việc thu thập, trách nhiệm của nguồn tin và phí thu thập thông tin chi
tiết như sau:
Nguồn thông tin, cơ sở pháp lý của việc thu thập tin
Thông tin đầu vào của hệ thống TTTD ngân hàng có ở rất nhiều các tổ chức khác
nhau như từ các NHTM, cơ quan của chính phủ và các cơ quan thông tin khác, hoặc từ
DN. Về lý thuyết, cơ quan TTTD có thể thu thập thông tin một cách hợp pháp từ các
nguồn sau:
– Từ cơ quan chính phủ: cơ quan thành lập DN, cấp giấy phép kinh doanh, thuế,
toà án, kiểm toán, công an…Việc thu thập được thực hiện theo luật thông tin.
– Từ các NHTM nơi KH mở tài khoản theo luật ngân hàng hoặc luật thông tin.
– Từ các tổ chức tài chính phi ngân hàng, từ DN theo quy định của luật thông tin
và quy định về phạm vi chia sẻ thông tin, hoặc theo sự thoả thuận.
– Từ các phương tiện thông tin đại chúng: sách, báo, tạp chí và các ấn phẩm thông
tin…là các nguồn tin công khai.
– Từ các cơ quan thông tin trong và ngoài nước, theo thoả thuận hoặc hợp đồng
trao đổi thông tin phù hợp với luật pháp và thông lệ quốc tế.
Trách nhiệm của nguồn tin và phí thu thập thông tin
Dựa trên cơ sở pháp lý của việc thu tin, nguồn tin phải có trách nhiệm cung cấp
thông tin cho cơ quan TTTD theo thoả thuận hoặc theo quy định của pháp luật. Thông
Người sử dụng
tin
Kho dữ liệu
Xử lý thông
tin
Nguồn đầu vào
Thu thập
Cung cấp tin ra
6
tin cung cấp phải bảo đảm trung thực, chính xác, kịp thời, nguồn tin phải chịu trách
nhiệm về các thông tin của mình. Nguồn cung cấp tin có thể được hưởng phí tạo lập dữ
liệu theo thoả thuận hoặc theo quy định của pháp luật.
b) Xử lý, phân tích thông tin
Bộ phận xử lý có chức năng sàng lọc thông tin, tập hợp thông tin theo các tiêu
thức khác nhau như theo ngân hàng, theo khách hàng, theo ngành nghề, thành phần kinh
tế, theo vùng miền…đồng thời thực hiện phân tích đánh giá khách hàng vay. Đây chính
là quá trình sản xuất chế biến thông tin để đưa ra các sản phẩm thông tin tuỳ theo yêu
cầu khác nhau của người sử dụng trên cơ sở các dữ liệu mà hệ thống đã thu thập được.
Đây là bộ phận tạo ra giá trị gia tăng cho sản phẩm TTTD, bởi vì từ các dữ liệu là các
sự kiện rời rạc, chưa có ý nghĩa rõ ràng thì thông qua xử lý, phân tích, tổng hợp sẽ tạo
ra được những thông tin thực sự có giá trị cho hoạt động tín dụng.
Xử lý, phân tích thông tin là khâu quan trọng, quyết định đến chất lượng thông
tin cung cấp ra. Cùng những dữ liệu đầu vào như nhau nhưng do xử lý tốt thì có thể tạo
ra nhiều sản phẩm thông tin khác nhau có giá trị với người sử dụng. Trong khâu xử lý
thông tin có các nội dung quan trọng là kiểm tra thông tin đầu vào; phân tích, tổng hợp
thông tin để tạo các báo cáo thông tin; xếp loại tín dụng đối với DN; chấm điểm tín dụng
đối với khách hàng cá nhân. Trong đó, kiểm tra thông tin vào gồm cả kiểm tra nguồn
xác thực và tính chính xác, đúng đắn của dữ liệu thu thập được, tránh hiện tượng sai sót
ngay từ khâu thông tin đầu vào. Việc kiểm tra, xử lý, phân tích cần kết hợp bằng máy
tính và bằng phương pháp chuyên gia.
Việc phân tích, tổng hợp thông tin để tạo các báo cáo thông tin thường phải chú
trọng đi vào phân tích tình hình hoạt động của khách hàng, từ đó đưa ra đánh giá về khả
năng rủi ro của khách hàng theo từng thời kỳ; phân tích chất lượng tín dụng của khoản
vay, xếp loại khoản vay theo định kỳ, đưa ra những cảnh báo sớm đối với các khoản
vay có vấn đề; phân tích chất lượng tín dụng của từng NHTM và toàn hệ thống ngân
hàng đưa ra những đánh giá, dự báo về chất lượng tín dụng từng thời kỳ; phân tích tình
hình kinh tế thị trường, kinh tế vĩ mô trong nước, khu vực và quốc tế có liên quan đến
hoạt động dịch vụ ngân hàng; phân tích hoạt động tín dụng theo ngành kinh tế, theo
thành phần kinh tế, theo lãnh thổ…
c) Lưu trữ thông tin
Bộ phận lưu trữ có chức năng như một ngân hàng (NH) dữ liệu về khách hàng
vay của từng ngân hàng hoặc toàn bộ hệ thống ngân hàng. Việc lưu trữ phải đảm bảo an
toàn, chính xác và dễ dàng thuận tiện cho việc tra cứu sử dụng thông tin. Tại cơ quan
TTTD tất cả các thông tin, dữ liệu thu thập được, sau khi đã xử lý, phân tích đều phải
lưu trữ, bảo quản và bảo mật theo chế độ quy định, kể cả với dữ liệu gốc và với chương
trình phần mềm. Riêng với file dữ liệu phải lưu trữ bằng file nén có mã hoá ở ba vật
7
mang tin và phải ở hai địa chỉ khác nhau để bảo đảm an toàn, an ninh và tránh rủi ro.
Việc lưu trữ thông tin có ý nghĩa rất quan trọng:
Một là, tạo thành một cơ sở dữ liệu lớn, có lịch sử lâu dài, có đủ thông tin để xem
xét phân tích khách hàng vay theo quá trình, thông qua lịch sử để dự đoán khả năng phát
triển trong tương lai. Mặt khác thông qua các số liệu tích luỹ lịch sử để đưa ra được các
số liệu thống kê về các chỉ số tài chính bình quân theo ngành, theo quy mô DN. Đây là
các chỉ số rất quan trọng không thể thiếu đối với việc XHTD và cho điểm tín dụng phục
vụ cho các cơ quan TTTD và các NHTM (khi sử dụng phương pháp đánh giá nội bộ).
Hai là, nó tạo thành một cơ sở dữ liệu sẵn sàng phục vụ cho việc tự động trả lời
tin bằng máy tính. Hiện nay, thông qua nối mạng online, người hỏi tin có thể trực tiếp
tra cứu trên mạng để nhận được các bản trả lời tin tự động, không có sự can thiệp của
người trả lời tin. Đây là một xu thế mới nhằm nâng cao hiệu quả khai thác sử dụng thông
tin, nhưng nó chỉ có thể thực hiện được khi có một cơ sở dữ liệu đáp ứng sẵn sàng.
d) Cung cấp thông tin
Bộ phận cung cấp thông tin ra là khâu cuối cùng của hệ thống TTTD, nó phải
được áp dụng kỹ thuật tin học hiện đại như mạng máy tính, internet để đưa sản phẩm
thông tin đến tay người sử dụng đảm bảo an toàn, nhanh chóng, chính xác.
Các sản phẩm thông tin cung cấp ra là kết quả của quá trình phân tích, xử lý
thông tin, có vai trò cực kỳ quan trọng, quyết định đến sự tồn tại phát triển của hệ thống
TTTD ngân hàng. Yêu cầu với các sản phẩm đầu ra là nội dung phong phú, chất lượng
đảm bảo và kịp thời.
Về nội dung, sản phẩm TTTD phải bao gồm thông tin về khách hàng vay (hồ sơ
pháp lý, tình hình tài chính, khả năng thanh toán, quan hệ tín dụng, tài sản bảo đảm tiền
vay…); thông tin kinh tế thị trường, kinh tế vĩ mô trong và ngoài nước có liên quan đến
hoạt động ngân hàng; thông tin về DN nước ngoài; XLTD DN; chấm điểm tín dụng;
đánh giá chất lượng tín dụng đối với những khoản vay lớn; những khoản vay có vấn đề
cần phải cảnh báo sớm; phân tích chất lượng tín dụng từng NHTM và hệ thống NH.
Thời gian cung cấp thông tin: ngoài thông tin định kỳ, cơ quan TTTD phải đáp
ứng kịp thời những yêu cầu hỏi tin thường xuyên. Đối với dịch vụ báo cáo thông tin thì
hầu hết các nước đều thực hiện trả lời tin trong ngày, hoặc tức thời, với dịch vụ xếp loại
tín dụng thì trả lời tin trong vài ngày.
Tổ chức mạng lưới cung cấp thông tin ra là hết sức quan trọng, đây chính là
việc tiêu thụ – hay bán thông tin đến tay người sử dụng. Đối với các khách hàng thường
xuyên cần phải nối mạng máy tính để truyền tin nhanh chóng, chính xác. Đối với các
khách hàng không thường xuyên thì có thể cung cấp bằng văn bản, Fax… Bố trí nhiều
điểm cung cấp tin ở các khu vực trong cả nước để tạo thuận lợi cho việc phân phối tin
đến người sử dụng, thông qua các trung gian cung cấp thông tin để vừa bán buôn vừa
8
bán lẻ thông tin. Chú trọng tận dụng các khả năng giao tiếp nhanh chóng, thuận tiện, giá
thành thấp và độ an toàn cao của Internet để áp dụng giải pháp trả lời tin trực tuyến, tự
động bằng máy tính.
Giá trị pháp lý của thông tin cung cấp ra
Cơ quan TTTD phải chịu trách nhiệm về nội dung thông tin cung cấp ra, tức là
thông tin phải trung thực, đúng đắn, khách quan, không thiên vị hay vụ lợi. Đòi hỏi về
giá trị pháp lý của thông tin cung cấp ra là tất nhiên, nếu không thì không thể bán thông
tin được. Cơ sở đảm bảo là nguồn cung cấp thông tin đầu vào phải chịu trách nhiệm về
thông tin đầu vào của mình đã cung cấp, về phía cơ quan TTTD phải đảm bảo chính xác
trong quá trình tổng hợp, xử lý thông tin, trong quá trình xây dựng báo cáo trả lời tin.
Nhưng cơ quan TTTD không chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh của người sử dụng
thông tin, vì thông tin là khách quan, còn quyền quyết định trong kinh doanh thuộc về
người sử dụng thông tin.
1.2.3. Các dịch vụ chính của hệ thống thông tin tín dụng ngân hàng
Hệ thống TTTD ngân hàng có thể thực hiện rất nhiều dịch vụ, trong đó, có bốn
dịch vụ chính là (1) báo cáo TTTD về DN, (2) báo cáo TTTD về cá nhân tiêu dùng, (3)
XLTD DN, (4) cho điểm tín dụng đối với khách hàng cá nhân. Ngoài ra cơ quan TTTD
còn có thể thực hiện các dịch vụ khác như lập các báo cáo điều tra độc lập, phân tích
kinh tế ngành, đánh giá dự án, đòi nợ thuê…Tuy nhiên, ranh giới giữa các dịch vụ TTTD
không hoàn toàn rõ ràng, dù các dịch vụ có đặc trưng riêng, phương pháp thực hiện riêng
nhưng chúng lại đan xen, xoắn xuýt lẫn nhau trong quy trình thu thập, xử lý, phân tích
thông tin. Để nghiên cứu sâu về hệ thống TTTD ngân hàng, chúng ta sẽ xem xét nội
dung cụ thể theo bốn loại hình dịch vụ chính như sau:
1.2.3.1. Dịch vụ báo cáo thông tin tín dụng doanh nghiệp
Trong lịch sử, báo cáo TTTD hay còn gọi là báo cáo tín dụng (Credit report) được
hình thành đầu tiên, có thể tính từ năm 1843 khi công ty Mercantile Agency ra đời. Báo
cáo TTTD DN thường do các công ty TTTD công, công ty TTTD tư về DN hoặc công
ty TTTD đa quốc gia thực hiện và thường không có ranh giới lãnh thổ vì các DN có thể
có hoạt động kinh tế khắp toàn cầu. Nội dung báo cáo TTTD DN là đưa ra các thông tin
của khách hàng DN có quan hệ tín dụng, gồm hồ sơ pháp lý, tình hình tài chính, tình
hình hoạt động, khả năng trả nợ trong tương lai để cung cấp cho những người cho vay.
Có thể chia ra rất nhiều loại báo cáo từ đơn giản đến phức tạp, với mức độ thông tin chi
tiết khác nhau tuỳ theo nhu cầu của người sử dụng. Các công ty TTTD đa quốc gia
thường tạo lập kho TTTD về DN toàn cầu, lưu trữ hàng triệu hồ sơ DN, thường xuyên
cập nhật để sẵn sàng cung cấp thông tin cho người sử dụng khi có yêu cầu.
Một nhiệm vụ quan trọng khác của dịch vụ báo cáo TTTD DN là thu thập và
cung cấp thông tin nước ngoài phục vụ cho hoạt động tài chính, tín dụng trong nước.
9
Nhiệm vụ này càng đặc biệt quan trọng khi các nền kinh tế trên toàn cầu đang có xu
hướng hội nhập, liên kết chặt chẽ hơn và các nước đều đang mong muốn thu hút đầu tư
nước ngoài để tăng trưởng, phát triển kinh tế. Trong hoạt động của nền kinh tế thế giới
cũng không tránh khỏi những hiện tượng rủi ro, lừa đảo, rửa tiền, vì thế các cơ quan
TTTD quốc tế, Cảnh sát quốc tế (Interpol) và nhiều tổ chức khác luôn theo dõi, giám sát
chặt chẽ những hiện tượng này ở khắp toàn cầu, đặc biệt là đối với hiện tượng lừa đảo
đã từng xảy ra ở các nước đang phát triển, các nước nghèo và các nước đang chuyển đổi
từ kinh tế kế hoạch hoá sang kinh tế thị trường.
Thực tế ở VN cũng đã phát hiện, cảnh báo nhiều đối tượng có ý định vào lừa đảo
kinh tế, với lời hứa cho vay hàng tỷ đô la, với điều kiện dễ dàng, với hứa hẹn được mua
hàng hoá rẻ…để lừa đảo lấy chứng thư bảo lãnh, lấy tiền đặt cọc…Vì vậy các cơ quan
TTTD phải có mối quan hệ chặt chẽ với các cơ quan TTTD quốc tế, với các tổ chức
giám sát quốc tế để có thông tin giúp ngăn chặn, cảnh báo ngay từ đầu những dấu hiệu
lừa đảo quốc tế.
1.2.3.2. Dịch vụ báo cáo thông tin tín dụng cá nhân tiêu dùng
Dịch vụ báo cáo TTTD cá nhân tiêu dùng thường do các công ty TTTD tiêu dùng
thực hiện và chỉ trong phạm vi lãnh thổ quốc gia. Ở nhiều nước, các tổ chức cho vay
thường chia sẻ thông tin về mức độ tin cậy tín dụng của khách hàng vay là cá nhân tiêu
dùng, khách hàng thẻ tín dụng (credit card). Việc chia sẻ này có thể diễn ra theo 2 con
đường tự nguyện hay bắt buộc. Hình thức bắt buộc thông qua các PCR, hoạt động trực
thuộc NHTW, thực tế trên thế giới rất ít tổ chức TTTD công thực hiện dịch vụ báo cáo
về TTTD tiêu dùng. Hình thức tự nguyện được thực hiện qua các công ty TTTD tiêu
dùng (Credit Bureau- viết tắt là CB), được thiết lập bởi chính các tổ chức cho vay. Các
CB thường thu thập thông tin về khách hàng vay thông qua các TCTD. Đồng thời họ
thu thập thông tin từ nhiều nguồn (tòa án, cơ quan công cộng, cơ quan thuế…) và hoàn
thiện thành từng hồ sơ về khách hàng riêng biệt. Các tổ chức cho vay có thể yêu cầu
cung cấp thông tin về khách hàng thông qua các “báo cáo TTTD” từ các CB.
Các TCTD cung cấp thông tin cá nhân về khách hàng vay cho các CB sẽ được
quyền truy cập vào kho dữ liệu TTTD để nhận thông tin một cách chính xác, kịp thời.
Hoạt động của các CB là dựa trên nguyên tắc hai chiều, được xây dựng trên nguyên tắc
ký kết hợp đồng cung cấp và khai thác TTTD giữa các CB và các TCTD.
Sản phẩm của dịch vụ TTTD tiêu dùng có thể có nhiều loại, phụ thuộc vào những
thông tin thu thập được và loại hình tín dụng (tín dụng tiêu dùng, cho vay thế chấp, tín
dụng thương mại, tín dụng thẻ…). Báo cáo TTTD có thể là những thông tin đơn giản về
nợ xấu hay vỡ nợ (là những thông tin tiêu cực), hay là những báo cáo chi tiết về tài sản
và nguồn vốn, tài sản đảm bảo, cấu trúc kỳ hạn nợ, phương thức thanh toán, nhân công,
lịch sử của khách hàng vay (là những thông tin tích cực). Ngoài ra CB còn cung cấp các
10
dịch vụ giá trị gia tăng khác như dịch vụ “chấm điểm tín dụng” đối với khách hàng vay
theo những tiêu chí cụ thể, dựa trên các đặc điểm hay lịch sử của khách hàng; danh sách
khách hàng có vi phạm tín dụng, thanh toán; danh sách KH có dấu hiệu gian lận…
Nội dung về thu thập, xử lý, cung cấp thông tin ra đối với cá nhân cũng gần giống
như với phần báo cáo TTTD DN, tuy nhiên, phạm vi, mức độ có thấp hơn. Sau đây là
ví dụ về các nội dung trong một bản trả lời tin của công ty TTTD tiêu dùng Hồng Kông
về trường hợp khách hàng cá nhân có thể có cố ý gian lận, thông tin về khách hàng do
ngân hàng hỏi không khớp với thông tin đang lưu trữ tại công ty TTTD, như:
Số thẻ căn cước là giả mạo, hoặc là số thẻ của người khác đã báo mất, tài khoản
đã bị người khác sử dụng.
Đúng tên và số thẻ căn cước nhưng không phù hợp về địa chỉ, điện thoại so với
cơ quan quản lý thẻ căn cước (có thể cố ý gian lận thông tin).
Sự không phù hợp các thông tin khác như: tuổi, nghề nghiệp…
Đã có tên trong danh sách khách hàng vi phạm tín dụng, thanh toán séc.
Có một số lượng lớn bất thường về nhiều ngân hàng cùng đồng thời hỏi tin về
khách hàng này.
Với những dấu hiệu này, ngân hàng có thể làm căn cứ xem xét không cấp tín
dụng hoặc không cho phát hành thẻ credit card để hạn chế rủi ro.
Như vậy, từ các dữ liệu thu thập từ rất nhiều nguồn tin cậy khác nhau, bằng kỹ
thuật xử lý thông tin tiên tiến, công ty TTTD tiêu dùng có thể cung cấp rất nhiều sản
phẩm hữu ích cho các NHTM, từ đó đã tạo ra mối quan hệ khăng khít giữa công ty
TTTD và các NHTM về trao đổi dịch vụ sản phẩm TTTD tiêu dùng và về lợi ích kinh
tế cho cả hai bên. Chính vì vậy, tại một số nước trong khu vực đã phát triển mạnh CB
và qua đó đã góp phần thúc đẩy phát triển tín dụng như Nhật, Hàn Quốc, Hồng Kông,
Singapore, Thái Lan…
1.2.3.3. Dịch vụ xếp hạng tín dụng doanh nghiệp
Lịch sử ghi nhận dịch vụ XHTD hình thành đầu tiên vào năm 1906 khi công ty
Moody ra đời. Ban đầu nó chỉ xếp loại các DN, nhưng gần đây do tín dụng tiêu dùng
phát triển mạnh nên đã phát triển thêm dịch vụ xếp loại đối với cá nhân. Do hai loại đối
tượng khác nhau nên đã hình thành hai dịch vụ là XHTD với DN và chấm điểm tín dụng
đối với cá nhân tiêu dùng.
Xếp hạng tín dụng là một thuật ngữ còn mới ở VN, do chưa thống nhất về dịch
thuật nên đang tồn tại nhiều cách gọi như xếp hạng DN, xếp hạng tín nhiệm, xếp hạng
tín dụng, định hạng tín dụng, xếp loại tín dụng, xếp loại rủi ro tín dụng, xếp hạng khách
hàng… thực chất nội hàm của các cách gọi trên là tương đối đồng nhất. Để thuận tiện
trong việc nghiên cứu, đề nghị thống nhất tên gọi cho dịch vụ này là xếp loại tín dụng
đối với DN (credit rating) và chấm điểm tín dụng (credit scoring) đối với cá nhân.
11
XHTD DN là việc phân tích, xếp hạng các DN (là khách hàng của các NHTM)
có đặt trong mối quan hệ biện chứng với môi trường kinh doanh, môi trường kinh tế- xã
hội. Với những phương pháp phân tích và các chỉ tiêu phân tích phù hợp với mục đích
nghiên cứu để làm rõ thực chất hoạt động sản xuất kinh doanh cả về nguồn lực, tiềm
năng, lợi thế kinh doanh cũng như những rủi ro tiềm ẩn, và khả năng trả nợ của DN.
Bản chất của việc XHTD DN là đánh giá khả năng thực hiện các nghĩa vụ tài
chính của một DN đối với khoản nợ nhất định như trả lãi và gốc nợ vay khi đến hạn,
nhằm xác định rủi ro trong hoạt động tín dụng. Mức độ rủi ro tín dụng thay đổi theo
từng DN và được xác định thông qua đánh giá bằng thang điểm, tuân thủ theo các nguyên
tắc nhất định, phù hợp với thông lệ quốc tế trên cơ sở dựa vào các thông tin tài chính và
phi tài chính của DN đó.
Hiện nay dịch vụ XHTD DN trên TG đã phát triển rất mạnh, các kỹ thuật xếp
loại rất đa dạng và có tính chuyên nghiệp rất cao. Những công ty có tên tuổi hàng đầu
trong lĩnh vực này trên thế giới như Moody’s, Standard and Poor, D&B… Mỗi công ty
có một kỹ thuật xếp hạng riêng, mang bản sắc riêng và tạo ra sức mạnh riêng cho họ,
nhưng nhìn chung kết quả xếp hạng về cùng một DN là tương đối đồng nhất và được
nền kinh tế thế giới kiểm nghiệm, chấp nhận. Có thể nói, kỹ thuật XHTD là những bí
mật riêng, mang bản sắc riêng, và nó như là một kinh nghiệm tri trức ngầm, khó có thể
mang kỹ thuật của một nước này áp dụng cứng nhắc cho một nước khác, hoặc của công
ty này áp dụng cho công ty khác. Tuy nhiên, qua chọn lọc những điểm chung nhất, có
tính phổ cập, được áp dụng ở nhiều nước, có thể tóm tắt 4 bước để xây dựng một quy
trình XHTD DN
Bước 1: Thu thập thông tin
Thông tin cần thu thập để XHTD DN bao gồm các thông tin tài chính và phi tài
chính của DN như: thông tin tài chính của DN gồm bảng cân đối kế toán, báo cáo kết
quả kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, tình hình quan hệ tín dụng của khách
hàng…Thông tin phi tài chính gồm: thông tin pháp lý (địa chỉ, số điện thoại, fax, email,
web, số đăng ký kinh doanh, quyết định thành lập DN, ngày cấp, nơi cấp, loại hình DN,
ngành nghề kinh doanh, thông tin tranh chấp tại tòa án…); thông tin về trụ sở làm việc
(đi thuê hay sở hữu, diện tích, địa thế…), thông tin về hội đồng quản trị và ban điều hành
(họ tên, tuổi, năm kinh nghiệm, trình độ…), thông tin về công nghệ, sản phẩm, cơ cấu tổ
chức, chi nhánh và công ty con (nếu có), sở hữu, số lượng lao động.
Bước 2: Xác định ngành kinh tế và quy mô của DN
Một là, xác định ngành kinh tế của DN
Việc XHTD DN được đặt trong bối cảnh ngành do mỗi ngành có những đặc
điểm khác nhau về cơ cấu chi phí, mức độ tăng trưởng, tính chu kỳ, khả năng sinh lời,
khả năng bị ảnh hưởng do có những sản phẩm thay thế, môi trường pháp lý, khách hàng
12
và nhà cung ứng, tính cạnh tranh trong từng ngành. Do đó, việc xây dựng hệ thống phân
loại ngành kinh tế có ý nghĩa rất quan trọng để đánh giá, so sánh giữa các DN trong
ngành. Thực tế việc phân loại ngành kinh tế luôn luôn gặp khó khăn vì những tiêu chuẩn
làm căn cứ cho việc phân loại khó đáp ứng được mọi yêu cầu, hoặc khi DN hoạt động
nằm giữa ranh giới hai ngành, hoặc hoạt động đa ngành. Đối với những DN hoạt động
trong nhiều ngành việc xác định ngành của DN được dựa vào ngành hoạt động tạo ra
nhiều doanh thu nhất.
Hai là, xác định quy mô của doanh nghiệp
Quy mô DN là một yếu tố quan trọng trong việc XHTD DN, ứng với mỗi quy
mô có những lợi thế riêng trong thị trường, với quy mô lớn sẽ có khả năng đứng vững
hơn trong cạnh tranh, tính ổn định cao hơn. Những DN có quy mô nhỏ thường chỉ thiên
về kinh doanh một số loại sản phẩm, khó đa dạng hoá hoạt động để giảm thiểu rủi ro
kinh doanh, nhưng lại có lợi thế dễ dàng chuyển đổi hướng sản xuất, dễ thích nghi nhanh
với thị trường. Việc xác định quy mô thường căn cứ vào các chỉ tiêu như vốn kinh doanh,
doanh thu, tổng số lao động, nộp thuế… Thường ngân hàng chia DN thành 3 qui mô lớn,
trung bình và nhỏ. Qui mô nhỏ có thể ứng với loại DNN&V.
Bước 3: Phân tích các chỉ tiêu và cho điểm theo từng chỉ tiêu
Đây là phần cốt lõi, là nhân tố cơ bản nhất tạo ra đặc trưng riêng của từng kỹ
thuật xếp loại đối với mỗi công ty xếp loại trên thế giới, vì thế, khó có thể đưa ra một
chuẩn mực chung trong việc lựa chọn các chỉ tiêu tài chính và phi tài chính, cũng như
bảng chấm điểm các chỉ tiêu cho việc XHTD DN. Tuy nhiên, sau khi nghiên cứu nhiều
kỹ thuật của các công ty xếp loại quốc tế, nghiên cứu tính đặc thù của các khu vực, châu
lục khác nhau, cho thấy có thể XHTD DN thông qua các nhóm chỉ tiêu như sau:
Một là, phân tích những chỉ tiêu phi tài chính
Những chỉ tiêu phi tài chính của DN chủ yếu là những chỉ tiêu định tính, khó
chuyển thành định lượng vì vậy việc phân tích chủ yếu là dùng phương pháp chuyên gia
để phân tích đối với từng DN, so sánh giữa các kỳ để thấy được quy luật phát triển.
Đồng thời, so sánh với các DN cùng ngành kinh tế, cùng quy mô để thấy được những
ưu thế của từng DN. Các thông tin phi tài chính có rất nhiều loại, cần phải chuẩn hoá
một số chỉ tiêu cơ bản để phân tích và đưa ra những dự đoán về diễn biến kinh doanh
của DN. Một số chỉ tiêu thường được lựa chọn để phân tích là: người điều hành DN, sản
phẩm, thị trường tiêu thụ sản phẩm và vị trí DN trên thị trường, công nghệ sản xuất, tổ
chức quản lý DN, mối quan hệ với các DN khác, lịch sử hoạt động của DN.
Hai là, phân tích các chỉ tiêu tài chính nhóm 1
Việc phân tích các chỉ tiêu tài chính nhằm so sánh khả năng tài chính của DN
giữa các thời kỳ và so sánh với các DN khác hay với giá trị trung bình của ngành… Để
phân tích sâu hơn về tài chính DN, chúng ta có thể phân các chỉ tiêu tài chính thành 2
13
nhóm: nhóm 1 là các chỉ tiêu phụ thuộc vào ngành và qui mô DN; nhóm 2 là các chỉ tiêu
ít phụ thuộc vào ngành và qui mô DN. Các chỉ tiêu tài chính nhóm 1 thường gồm các
loại: các tỷ số thanh khoản (khả năng thanh toán ngắn hạn, khả năng thanh toán nhanh),
các tỷ số hoạt động (luân chuyển hàng tồn kho, kỳ thu tiền bình quân, hệ số sử dụng tài
sản), các tỷ số về cân nợ (tỷ số nợ phải trả trên tổng tài sản, tỷ số nợ trên vốn chủ sở
hữu, tỷ số nợ quá hạn trên tổng dư nợ ngân hàng), các tỷ số về thu nhập (tỷ số tổng thu
nhập trước thuế trên doanh thu, tỷ số tổng thu nhập trước thuế trên tổng tài sản, tỷ số
tổng thu nhập trước thuế trên vốn chủ sở hữu). Cho điểm các chỉ tiêu này sẽ được xác
định thêm bởi điểm trọng số và sẽ được trình bày ở mục đối chiếu, tính điểm tiếp theo.
Ba là, phân tích các chỉ tiêu tài chính nhóm 2
Các chỉ tiêu tài chính nhóm 2 ít phụ thuộc vào ngành và quy mô DN, vì vậy để
đơn giản hơn cho việc tính toán thì có thể giả định rằng ảnh hưởng của ngành và quy
mô đến các chỉ tiêu này là bằng không, gồm một số chỉ tiêu như kết quả kinh doanh, nợ
xấu, tài sản đảm bảo tiền vay, tốc độ tăng trưởng lợi nhuận, tăng trưởng doanh thu và
nguồn vốn chủ sở hữu. Đưa vào phân tích các chỉ tiêu này sẽ làm tăng thêm chất lượng
của việc XHTD DN.
Bốn là, xây dựng bảng điểm và trọng số cho từng chỉ tiêu
Bảng điểm và trọng số được xây dựng theo nguyên tắc: xây dựng điểm cho từng
chỉ tiêu, cả chỉ tiêu tài chính và chỉ tiêu phi tài chính. Chỉ tiêu nào quan trọng thì cho số
điểm cao hơn. Đối với các chỉ tiêu tài chính nhóm một thì còn phải xác định thêm trọng
số để thể hiện sự tác động quan trọng của các tỷ số đó vào kết quả xếp hạng. Việc phân
bổ điểm cho các chỉ tiêu phải hợp lý, khoa học và công phu, phù hợp với từng ngành
kinh tế và qui mô hoạt động của DN. Xây dựng bảng tính điểm là khâu then chốt quyết
định đến chất lượng XHTD DN, nó thể hiện năng lực trình độ, kinh nghiệm của mỗi cơ
quan TTTD. Để đưa ra điểm cho từng chỉ tiêu thì phải có số liệu của ít nhất là 5000 DN,
với lịch sử theo dõi 3 năm liên tục, dàn trải đều ở các ngành, các quy mô đã lựa chọn
trên, sau đó sử dụng bài toán thống kê để tính toán.
Tính điểm cho các chỉ tiêu
Khi đã có bảng tính điểm chuẩn cho từng ngành kinh tế, theo từng quy mô thì cơ
quan xếp hạng tiến hành đối chiếu các chỉ tiêu đã phân tích với bảng tính điểm chuẩn đã
xác định của DN đó để xác định điểm cho từng chỉ tiêu. Nếu chỉ tiêu có trọng số thì phải
nhân điểm chỉ tiêu với trọng số để được tổng điểm của chỉ tiêu. Tổng cộng điểm của tất
cả các chỉ tiêu đã phân tích sẽ là điểm cuối cùng để so sánh với bảng điểm xếp hạng để
đưa ra kết quả tạm thời.
Bước 4: Phê chuẩn và công bố
Đưa ra xếp hạng tạm thời
14
Trên cơ sở phân tích các chỉ tiêu phi tài chính, chỉ tiêu tài chính như trên, người
xếp hạng có thể đưa ra kết quả phân tích từng chỉ tiêu, đánh giá mặt được chưa được,
đưa ra lý do và những khuyến nghị cần thiết để cải thiện tình hình. Đồng thời, người xếp
loại cũng có thể đưa ra những kết quả phân tích so sánh giữa DN đó với nhiều DN trong
cùng ngành hoặc khác ngành về những chỉ tiêu có thể so sánh được.
Sau khi phân tích tổng hợp số điểm của các chỉ tiêu để phân tích, đối chiếu với
bảng xếp hạng tại bảng 1.1, người xếp hạng đưa ra kết quả tạm thời XHTD DN đó cùng
với nhận xét và khuyến nghị. Người xếp hạng phải rất thận trọng, phải dùng thêm
phương pháp chuyên gia để xem xét kết quả đã xếp loại, nếu thấy kết quả chưa thoả
đáng thì phải kiểm tra lại việc phân tích các chỉ tiêu ở các công đoạn trước.
Biểu 1.1 – Bảng xếp hạng tín dụng doanh nghiệp
KÝ HIỆU
XẾP HẠNG
NỘI DUNG
AAA
DN hoạt động rất tốt, hiệu quả cao triển vọng phát triển rất tốt
AA
DN hoạt động tốt, hiệu quả cao và có triển vọng tốt đẹp. Rủi
ro thấp.
A
DN hoạt động kinh doanh có hiệu quả, tài chính lành mạnh, có
tiềm năng phát triển, rủi ro thấp.
BBB
DN hoạt động kinh doanh có hiệu quả, tài chính ít có vấn đề,
có tiềm năng phát triển, rủi ro thấp.
BB
DN hoạt động có hiệu quả, có tiềm năng phát triển. Tuy nhiên,
có hạn chế nhất định về nguồn lực tài chính và có những nguy
cơ tiềm ẩn. Độ rủi ro bắt đầu đáng phải lưu tâm.
B
DN hoạt động chưa đạt hiệu quả, khả năng tự chủ tài chính
thấp, có nguy cơ tiềm ẩn. Độ rủi ro trung bình.
CCC
DN hoạt động chưa đạt hiệu quả, khả năng tự chủ tài chính
thấp, có nhiều nguy cơ tiềm ẩn. Độ rủi ro trung bình kém.
CC
DN có hiệu quả hoạt động thấp, tài chính yếu kém, thiếu khả
năng tự chủ về tài chính. Độ rủi ro cao.
C
DN kinh doanh thua lỗ kéo dài, tình hình tài chính yếu, không
có khả năng tự chủ tài chính, có nguy cơ phá sản. Rủi ro rất
cao.
(Nguồn: Moody [18])