10670_Phát triển nguồn nhân lực công nhân kĩ thuật tại Cty CP Sơn HN

luận văn tốt nghiệp

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN TRÍ DŨNG

PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CÔNG NHÂN KỸ THUẬT
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SƠN TỔNG HỢP HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Hà Nội, năm 2018
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN TRÍ DŨNG

PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CÔNG NHÂN KỸ THUẬT
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SƠN TỔNG HỢP HÀ NỘI

Ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 8.34.01.01

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. DOÃN THỊ MAI HƯƠNG

Hà Nội, năm 2018
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan Luận văn này là công trình nghiên cứu thực sự của cá nhân
tôi, chưa từng được công bố trong bất cứ một công trình nghiên cứu nào. Các số
liệu và nội dung trình bày trong luận văn này là hoàn toàn hợp lệ và đảm bảo tuân
thủ các quy định về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ.
Tôi xin chịu trách nhiệm về đề tại nghiên cứu của mình.

Tác giả

Nguyễn Trí Dũng
MỤC LỤC

MỞ ĐẦU ……………………………………………………………………………………………………..
1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN
NGUỒN NHÂN LỰC CÔNG NHÂN KỸ THUẬT TRONG DOANH NGHIỆP

8
1.1. Các khái niệm ……………………………………………………………………………………………….
8
1.2. Nội dung phát triển nguồn nhân lực công nhân kỹ thuật trong doanh nghiệp …………
11
1.3. Nội dung các hoạt động phát triển nguồn nhân lực công nhân kỹ thuật trong
doanh nghiệp
……………………………………………………………………………………………………..
13
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển nguồn nhân lực công nhân kỹ thuật trong
doanh nghiệp
……………………………………………………………………………………………………..
17
1.5. Kinh nghiệm phát triển nguồn nhân lực công nhân kỹ thuật của một số doanh
nghiệp và bài học kinh nghiệm rút ra cho Công ty cổ phần Sơn Tổng hợp Hà Nội …
20
Chương 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CÔNG
NHÂN KỸ THUẬT TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SƠN TỔNG HỢP HÀ NỘI .
24
2.1. Tổng quan về Công ty cổ phần Sơn Tổng hợp Hà Nội …………………………………..
24
2.2. Thực trạng các hoạt động phát triển nguồn nhân lực công nhân kỹ thuật tại Công
ty cổ phần Sơn Tổng hợp Hà Nội
………………………………………………………………………..
31
2.3. Phân tích thực trạng các nhân tố ảnh hưởng
…………………………………………………..
53
2.4. Đánh giá thực trạng phát triển nguồn nhân lực công nhân kỹ thuật …………………
56
Chương 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CÔNG NHÂN
KỸ THUẬT TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SƠN TỔNG HỢP HÀ NỘI ……………
60
3.1. Định hướng phát triển của Công ty cổ phần Sơn Tổng hợp Hà Nội
…………………
60
3.2. Các giải pháp phát triển nguồn nhân lực công nhân kỹ thuật tại Công ty Cổ phần
Sơn Tổng hợp Hà Nội ………………………………………………………………………………………..
61
KẾT LUẬN ………………………………………………………………………………………………..
78
TÀI LIỆU THAM KHẢO …………………………………………………………………………..
79
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

ATLĐ
An toàn lao động
CNKT
Công nhân kỹ thuật
DN
Doanh nghiệp
NNL
Nguồn nhân lực
PCCC
Phòng cháy chữa cháy
VSLĐ
Vệ sinh lao động

DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1. Tình hình nguồn nhân lực CNKT tại công ty giai đoạn 2015 – 2017 ………..
28
Bảng 2.2. Cơ cấu nguồn nhân lực CNKT theo các nhóm chức năng năm 2017 ………..
30
Bảng 2.3. Kế hoạch tuyển mộ của Công ty từ năm 2015 – 2017 ………………………………
31
Bảng 2.4. Nguồn thông tin tuyển dụng năm 2017 …………………………………………………..
34
Bảng 2.5. Kết quả tuyển chọn tại công ty từ năm 2015 – 2017 …………………………………
38
Bảng 2.6. Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch tuyển dụng từ năm 2015 – 2017 ……………………..
39
Bảng 2.7. Bố trí lao động CNKT làm việc theo chuyên môn từ năm 2015 – 2017……..
41
Bảng 2.8. Kết quả đào tạo và phát triển CNKT năm 2017
……………………………………….
44
Bảng 2.9. Cơ cấu công nhân kỹ thuật tham gia hoạt động đào tạo và phát triển theo các
đơn vị năm 2017 …………………………………………………………………………………………………..
45
Bảng 3.1. Đánh giá thực hiện công việc của công nhân kỹ thuật
………………………………
70
Bảng 3.2. Kế hoạch đào tạo và phát triển tổng thể
…………………………………………………..
70
Bảng 3.3. Tổng hợp số lượng CNKT tham gia đào tạo của Công ty năm 2018 …………
71
Bảng 3.4. Dự tính chi phí cho hoạt động đào tạo nâng bậc năm 2018 ………………………
72
Bảng 3.5. Dự tính chi phí cho hoạt động đào tạo ATLĐ, VSLĐ, PCCC năm 2018 ….
73

DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 2.1. Mức độ hài lòng của nhân viên đối với công tác tuyển dụng…………………
40
Biểu đồ 2.2. Mức độ phù hợp bố trí lao động
………………………………………………………….
42
Biểu đồ 2.3. Tỷ lệ lao động vắng mặt trong năm 2017
…………………………………………….
43
Biểu đồ 2.4. Mức độ hài lòng của công nhân kỹ thuật về hoạt động đào tạo
……………..
51
Biểu đồ 2.5. Mong muốn thay đổi của công nhân kỹ thuật về các hoạt động đào tạo
năm 2017
……………………………………………………………………………………………………………..
52
Biểu đồ 2.6. Ảnh hưởng của các yếu tố thuộc môi trường bên ngoài đến kết quả phát
triển công nhân kỹ thuật trong Công ty cổ phần Sơn Tổng hợp Hà Nội ……………………
54

DANH MỤC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của Công ty cổ phần Sơn Tổng hợp Hà Nội ……………………
26
Sơ đồ 2.2. Quy trình tuyển mộ của Công ty năm 2017
…………………………………………….
32
Sơ đồ 2.3. Quy trình tuyển chọn của Công ty năm 2017
………………………………………….
35
Sơ đồ 3.1: Quy trình xây dựng chiến lược tuyển mộ ……………………………………………….
61
Sơ đồ 3.2. Quy trình tuyển chọn
…………………………………………………………………………….
68
Sơ đồ 3.3. Quy trình đào tạo và phát triển cho Công ty Sơn tổng hợp Hà Nội …………..
77

1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Kinh tế Việt Nam đang trên đà phát triển mạnh mẽ và ngày càng hội nhập
với nền kinh tế thế giới. Thành phố Hà Nội, thủ đô – trung tâm kinh tế – chính trị –
xã hội của cả nước, là địa phương đứng thứ hai đóng góp vào sự tăng trưởng kinh tế
của cả nước. Về cơ cấu nền kinh tế, khu vực công nghiệp và xây dựng chiếm
33,34%. Toàn ngành công nghiệp trong năm 2017 tăng trưởng mạnh chủ yếu nhờ
ngành công nghiệp chế biến, chế tạo. Các doanh nghiệp thuộc ngành công nghiệp
chế biến, chế tạo, đặc biệt ngành hóa chất góp phần quan trọng trong việc phát triển
kinh tế khu vực và tạo công ăn việc làm cho người dân trong và ngoài thành phố.
Hội nhập kinh tế đem lại nhiều cơ hội mở rộng thị trường đối với các doanh
nghiệp hóa chất, nhưng cũng đồng thời kéo theo nhiều thách thức. Đó là những
thách thức về sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt của thị trường quốc tế cao độ, đó là
những sức ép từ sự đổi mới công nghệ, từ những quy định mới, từ những rào cản kỹ
thuật trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Bên cạnh đó, khách hàng sẽ có những
đòi hỏi khắt khe hơn về chất lượng và mẫu mã sản phẩm. Để có thể tồn tại và phát
triển trong cạnh tranh, các doanh nghiệp hóa chất Hà Nội phải đảm bảo được năng
suất lao động cao, giá thành sản phẩm hợp lý, chất lượng tốt, thực hiện nghiêm ngặt
các quy định quốc tế trong sản xuất sản phẩm.
Một trong những điều kiển để doanh nghiệp có thể đạt được hiệu quả sản
xuất kinh doanh cao nhất chính là NNL chất lượng tốt, đặc biết là lực lượng CNKT.
CNKT đòi hỏi phải đáp ứng được những đòi hỏi nghiêm ngặt về tay nghề và sự cập
nhật kiến thức, kỹ thuật, công nghệ sản xuất mới, có đạo đức nghề nghiệp tốt, thái
độ làm việc nghiêm túc, gắn bó với doanh nghiệp. Vai trò của CNKT xuất phát từ
tầm quan trọng của yếu tố con người – yếu tố trung tâm của quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. CNKT chính là chủ thể của quá trình sản xuất, thực hiện
các hoạt động tác nghiệp, trực tiếp sản xuất ra sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cho
doanh nghiệp. Để thực hiện quá trình tác nghiệp, công nhân sử dụng các loại máy
móc thiết bị, công cụ nhằm tác động, làm biến đổi nguyên vật liệu để sản xuất ra

2
các sản phẩm. Biết cách vận hành hiệu quả, an toàn các loại máy móc thiết bị, người
lao động có thể đóng góp rất lớn vào việc giúp doanh nghiệp sử dụng hiệu quả
nguồn vốn đầu tư và tiết kiệm một phần đáng kể các chi phí biến đổi cho công cụ,
dụng cụ và nguyên vật liệu. Sự thực hiện công việc của họ có ảnh hưởng trực tiếp
và quyết định đến số lượng và chất lượng sản phẩm mà doanh nghiệp cung cấp trên
thị trường, từ đó ảnh hưởng đến hình ảnh và uy tín của doanh nghiệp trên thị trường
và đối với khách hàng và vì vậy ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh và sự phát triển
bền vững của doanh nghiệp.
Đặc thù của ngành công nghiệp hóa chất là sử dụng nhiều lao động, trong đó
CNKT chiếm tỷ trọng lớn nhất. Trên thực tế, trình độ hiểu biết về công nghệ và sản
xuất, đặc biệt là kiến thức và kỹ năng nghề nghiệp của CNKT trong các doanh nghiệp
hóa chất còn nhiều hạn chế, chưa đáp ứng được những yêu cầu của hoạt động sản xuất
kinh doanh ngày càng được hiện đại hóa. Những hạn chế đó gây trở ngại không nhỏ
đến năng suất lao động, sản lượng, chất lượng sản phẩm và từ đó cũng ảnh hưởng đến
hiệu quả sản xuất kinh doanh và giảm sức cạnh tranh của các doanh nghiệp.
Một lực lượng CNKT đáp ứng được yêu cầu công việc, yêu cầu sản xuất
kinh doanh hiện tại và tương lai cả về số lượng và chất lượng là một nguồn lực vô
cùng quý giá, một lợi thế cạnh tranh mà các đối thủ cạnh tranh không thể dễ dàng
bắt chước. Tuy vậy, để có thể tạo nên và duy trì được lợi thế cạnh tranh từ lực lượng
lao động thành thạo tay nghề, giỏi kiến thức, nghiêm túc trong ý thức cũng như thái
độ làm việc, doanh nghiệp dứt khoát phải quan tâm đến hoạt động phát triển NNL
CNKT một cách nghiêm túc và hợp lý.
Công ty cổ phần Sơn Tổng hợp Hà Nội là một trong những doanh nghiệp nhà
nước được thành lập năm 1970, có qui mô lớn với 358 công nhân viên. Với đặc thù là
sản xuất, kinh doanh và xuất khẩu mặt hàng hóa chất, vai trò của NNL CNKT trong
công ty là rất quan trọng. Lực lượng này ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình sản xuất
và chất lượng sản phẩm, dẫn đến việc doanh nghiệp có thực hiện được mục tiêu đặt ra
và có thể phát triển ngày một vững mạnh được không. Tuy vậy thực tế hiện nay,
nguồn lực CNKT của doanh nghiệp đang gặp trở ngại về số lượng con người đáp ứng

3
khối lượng công việc, kiến thức và kỹ năng trong việc vận hành các trang thiết bị máy
móc, công nghệ trong sản xuất sơn. Trong khi đó, những năm gần đây, doanh nghiệp
đang tiếp cận và cung cấp thêm rất nhiều trang thiết bị khoa học hiện đại,với mục tiêu
tăng năng suất, sản lượng và chất lượng sản phẩm, vì vậy việc nâng cao chất lượng
NNL CNKT là vô cùng cấp thiết. Với tầm quan trọng và nhu cầu cần thiết của NNL
CNKT đối với Công ty cổ phần Sơn Tổng hợp Hà Nội, kết hợp với trình độ đào tạo
và phát triển trong các tổ chức, doanh nghiệp hiện nay, tôi quyết định nghiên cứu đề
tài: “Phát triển nguồn nhân lực công nhân kỹ thuật tại Công ty cổ phần Sơn
Tổng hợp Hà Nội” để có thể đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác này, góp
phần giúp Công ty đạt được chỉ tiêu về số lượng và chất lượng của đội ngũ CNKT.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Trên thế giới có các nghiên cứu về đào tạo và phát triển NNL trong các tổ
chức liên quan đến các vấn đề: Các lý thuyết về thiết kế hệ thống đào tạo, ví dụ lý
thuyết của Goldstein [120] và O’Connor [126]. Nghiên cứu dựa trên cơ sở của các
học thuyết về tạo động lực: mô hình các giai đoạn phát triển nghề nghiệp của
J.Ivancevich, mô hình ARCS của J.Keller. Các lý thuyết về đánh giá kết quả đào
tạo: mô hình đánh giá đào tạo 4 mức độ của Kirkpatrick + ROI do J.Phillips phát
triển [127], mô hình CIPP của Stufflebeam [128]. Tuy nhiên các lý thuyết này
không đi sâu vào phát triển loại lao động cụ thể nào đó, đặc biệt là CNKT trong
doanh nghiệp. Do vậy, luận văn kế thừa những lý thuyết này để vận dụng và phát
triển cơ sở lý luận về công tác đào tạo và phát triển CNKT trong doanh nghiệp.
Tình hình nghiên cứu trong nước
Đã có rất nhiều nghiên cứu khác nhau về phát triển NNL ở Việt Nam thuộc
các khu vực, đơn vị ở tất cả các loại hình kinh doanh khác nhau. Điều này chứng tỏ
công tác NNL đang ngày càng được quan tâm, trở thành đề tài luôn nóng hổi trên
các diễn đàn thông tin. Nghiên cứu về chiến lược phát triển NNL nói chung và
phương pháp tại doanh nghiệp nào đó thì đã có một số công trình công bố ở các góc
độ tiếp cận khác nhau, một vài ví dụ có:

4
– “Phát triển lao động kỹ thuật ở Việt Nam – lý luận và thực tiễn” do
PGS.TS. Đỗ Minh Cương – TS.Mạc Văn Tiến đồng chủ biên (2004). Tác giả đi sâu
nghiên cứu tìm ra các giải pháp phát triển lao động kỹ thuật ở Việt Nam, đồng thời
đưa ra các khái niệm NNL ở phạm vi vĩ mô và vi mô, kinh nghiệm đào tạo và phát
triển lao động kỹ thuật ở một số nước Đông Nam Á, Trung Quốc, Nhật, Mỹ.
– “Phát triển nguồn nhân lực tại Công ty cổ phần Lilama 7”, luận án tiến sỹ
Thái Thảo Ngọc, trường Đại học kinh tế quốc dân, 2013.
– “Phát triển nguồn nhân lực trong doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam trong
quá trình hội nhập kinh tế” của tác giả Lê Thị Mỹ Linh, Luận án Tiến sỹ, Trường Đại
học Kinh tế Quốc dân, 2009. Với mục đích nghiên cứu chuyên sâu về phát triển NNL
trong doanh nghiệp vừa và nhỏ sẽ giúp các nhà nghiên cứu trong nước, các chuyên gia
hiểu rõ hơn những khó khăn của doanh nghiệp vừa và nhỏ, từ đó đưa ra chính sách phù
hợp để phát triển NNL. Kết quả của nghiên cứu sẽ giúp doanh nhân, chủ doanh nghiệp
rút ra bài học phù hợp để phát triển NNL cho doanh nghiệp của mình nói riêng và từ đó
góp phần cho sự phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa nói chung.
– “Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao cho sự nghiệp công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước” của tác giả Nguyễn Đình Luận, Tạp chí Nông nghiệp và
phát triển nông thôn, 7/2005.
– “Công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại công ty cổ phần Sông
Đà”; Luận án tiến sỹ Nguyễn Văn Hà, trường Đại học Đà Nẵng. Song nghiên cứu
về vấn đề phát triển NNL tại Công ty cổ phần 5 Coma18 trong giai đoạn hiện nay
thì chưa có công trình nghiên cứu nào đã công bố. Mặt khác việc nghiên cứu có tính
đặc thù bởi phạm vi nghiên cứu của nó.
Tiến sĩ Phan Thủy Chi đã nghiên cứu về Đào tạo và phát triển NNL trong
các trường Đại học khối kinh tế của Việt Nam thông qua các chương trình hợp tác
đào tạo quốc tế trong năm 2008.
Đặc biệt liên quan trực tiếp đến đối tượng là NNL CNKT, tiến sĩ Nguyễn
Vân Thùy Anh (2014) đã nghiên cứu về vấn đề “Đào tạo và phát triển công nhân kỹ
thuật trong các doanh nghiệp Dệt may Hà Nội” trong Luận án tiến sĩ kinh tế, trường

5
Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội. Luận án của tác giả đã hoàn thiện về mặt lý
thuyết về CNKT và phát triển cơ sở lý luận về “đào tạo và phát triển công nhân kỹ
thuật trong doanh nghiệp”. Tác giả đã đưa ra những đánh giá về đào tạo và phát
triển CNKT thông qua các đánh giá về mức độ đáp ứng các yêu cầu công việc của
công nhân sau khi được đào tạo về mặt kiến thức, kỹ năng, thái độ làm việc và khả
năng phát triển trong tương lai. Tuy vậy, luận án chỉ giới hạn nghiên cứu vào đối
tượng CNKT ngành dệt may, mà chưa phát triển đến các CNKT phụ trách các mảng
khác như kỹ thuật, công nghệ khoa học…
Nhìn chung hầu hết các nghiên cứu về phát triển CNKT tập trung vào hướng
nghiên cứu ở tầm vĩ mô, đánh giá thực trạng đào tạo CNKT và đưa ra các giải pháp để
nâng cao chất lượng lực lượng lao động trong một ngành nhất định. Có thể nói chưa có
nghiên cứu xây dựng cơ sở lý luận đầy đủ cho phát triển CNKT trong doanh nghiệp.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu: Đề xuất các giải pháp nhằm phát triển NNL CNKT
tại Công ty cổ phần Sơn Tổng hợp Hà Nội.
Nhiệm vụ nghiên cứu:
– Hệ thống hóa cơ sở lý luận về phát triển NNL CNKT trong doanh nghiệp
– Phân tích thực trạng phát triển NNL CNKT tại Công ty cổ phần Sơn Tổng
hợp Hà Nội; chỉ ra ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của công tác phát triển NNL
CNKT.
– Đề xuất các giải pháp nhằm phát triển NNL CNKT tại Công ty cổ phần
Sơn Tổng hợp Hà Nội.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Phát triển NNL CNKT tại Công ty cổ phần Sơn
Tổng hợp Hà Nội.
Phạm vi nghiên cứu:
– Về nội dung: Phát triển NNL CNKT tại doanh nghiệp
– Về không gian: Công ty cổ phần Sơn Tổng hợp Hà Nội
– Về thời gian: trong giai đoạn 2014-2017, đề xuất giải pháp đến năm 2025.

6
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
Phương pháp quan sát: Quan sát tình hình thực tế về quá trình lao động của
lực lao động CNKT tại công ty.
Phương pháp thống kê: Tổng hợp số liệu của Công ty có liên quan đến công
tác phát triển NNL.
Phương pháp nghiên cứu thu thập số liệu: Thu thập thông tin và số liệu bằng các
phương pháp ghi chép và phỏng vấn. Phỏng vấn các quản đốc phân xưởng, tổng cộng 4
người nhằm tìm hiểu và thu thập thông tin về quá trình phát triển CNKT tại mỗi phân
xưởng, từ đó có thể có được các đánh giá khách quan của các cán bộ quản lý.
Phương pháp phân tích: Xử lý các thông tin và số liệu thu thập được bằng
các phương pháp phân tích và tổng hợp thông tin. Phân tích các báo cáo liên quan
đến các hoạt động của Công ty về quá trình phát triển NNL CNKT.
Nguồn thông tin, số liệu thứ cấp được thu thập phân tích tổng hợp số liệu từ các
báo cáo tổng kết định kỳ; tài liệu lưu trữ tại công ty; các giáo trình, tài liệu, đề tài nghiên
cứu khoa học, sách báo, tạp chí và phương tiện truyền thông internet… Các số liệu thứ
cấp được phân tích và so sánh nhằm rút ra thông tin cần thiết minh chứng cho vấn đề.
Phương pháp điều tra xã hội học: với mục đích nhằm đánh giá ảnh hưởng và
mức độ hài lòng của CNKT đối với các hoạt động của công tác phát triển NNL CNKT,
từ những số liệu thu thập được từ phiếu đánh giá, tác giả phân tích và đưa ra nhận xét
làm minh chứng cho thực trạng của công tác phát triển NNL CNKT. Trong tháng 7
năm 2018, tổng số 185 phiếu điều tra được phát ra với đối tượng là toàn bộ lực lượng
CNKT tại Công ty cổ phần Sơn tổng hợp Hà Nội, trong số đó, tác giả thu về 185 phiếu.
Số không hợp lệ là 25, số phiếu hợp lệ là 160.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
Về mặt lý luận: luận văn hệ thống hóa và phát triển cơ sở lý luận về Phát triển NNL
CNKT trong doanh nghiệp trên nền tảng lý thuyết về phát triển NNL trong các tổ chức.
Về mặt thực tiễn: luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu, phỏng vấn
nhằm nêu ra thực trạng và nội dung công tác phát triển NNL CNKT của Công ty cổ

7
phần Sơn Tổng hợp Hà Nội, từ đó xây dựng các giải pháp hoàn thiện công tác phát
triển với đối tượng CNKT không chỉ tại Công ty cổ phần Sơn Tổng hợp Hà Nội nói
riêng mà đối với nguồn lực này tại cac doanh nghiệp ngành chế biến và hóa chất.
7. Kết cấu luận văn
Gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về phát triển nguồn nhân lực công nhân kỹ thuật
trong doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng phát triển nguồn nhân lực công nhân kỹ thuật tại
Công ty cổ phần Sơn Tổng hợp Hà Nội
Chương 3: Giải pháp phát triển nguồn nhân lực công nhân kỹ thuật tại Công
ty cổ phần Sơn Tổng hợp Hà Nội

8
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN NGUỒN
NHÂN LỰC CÔNG NHÂN KỸ THUẬT TRONG DOANH NGHIỆP

1.1. Các khái niệm
1.1.1. Nguồn nhân lực công nhân kỹ thuật
 Công nhân kỹ thuật
Theo tác giả Trần Xuân Cầu, công nhân kỹ thuật được định nghĩa là người
được đào tạo và được cấp bằng (đối với những người tốt nghiệp các chương trình
dạy nghề dài hạn từ 1 đến 3 năm) hoặc chứng chỉ (đối với những người tốt nghiệp
các chương trình dạy nghề ngắn hạn dưới 1 năm) của bậc giáo dục nghề nghiệp
trong hệ thống giáo dục để có năng lực thực hành – thực hiện các công việc phức
tạp do sản xuất yêu cầu. [2, tr. 103] Tác giả Nguyễn Vân Thùy Anh cho rằng “Công nhân kỹ thuật là những
công nhân được đào tạo trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, được cấp bằng hoặc
chứng chỉ nghề nghiệp, nhằm đảm bảo họ có đủ năng lực thực hành – thực hiện các
công việc phức tạp do sản xuất yêu cầu, trực tiếp tham gia vào quá trình tạo ra sản
phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp”. [1, tr. 12] Luật Dạy nghề đưa ra khái niệm: “Tiêu chuẩn kỹ năng nghề quy định về mức
độ thực hiện các công việc của một nghề”. Như vậy, các tiêu chuẩn kỹ năng nghề
đặt ra những yêu cầu cụ thể về mức độ thực hiện công việc cho CNKT. Để đáp ứng
đầy đủ về mặt kiến thức và kỹ năng, CNKT cần được đào tạo trong một thời gian
phù hợp và nhận chứng chỉ về chứng nhận trình độ lành nghề nhằm đảm nhận được
những công việc với độ khó nhất định theo yêu cầu sản xuất.
 Điều kiện để xác định là công nhân kỹ thuật
Có văn bằng tốt nghiệp các trường dạy nghề, trung học nghề, trung học
chuyên nghiệp, cao đẳng kỹ thuật, có thời gian đào tạo từ 1-3 năm với hình thức
chính quy, tại chức.
Công nhân kỹ thuật bậc cao ngoài văn bằng tốt nghiệp đã nói trên, còn phải
có các chứng chỉ, chứng nhận đã qua các lớp bồi dưỡng tay nghề của các trường
hoặc trung tâm giáo dục nghề nghiệp cấp.

9
 Phân loại công nhân kỹ thuật
Theo tác giả Nguyễn Vân Thùy Anh, nhìn nhận dưới góc độ phân công lao
động theo chức năng, CNKT được chia làm 2 nhóm chính:
Công nhân chính: là những công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm hoặc đứng
máy, làm biến đổi tính chất, hình dạng của đối tượng lao động. Đó là các công nhân
trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất như công nhân đứng máy gồm có công
nhân dập, công nhân vận hành máy nén khí, tổng hợp nhựa, chế biến sơn, hoặc các
giai đoạn khác như sơn, nguội, hàn điện, hàn hơi…
Công nhân phụ: là những công nhân thực hiện các chức năng phụ trong sản
xuất chính, sản xuất phụ và sản xuất phụ trợ. Đó là những công nhân không trực
tiếp sản xuất ra sản phẩm, nhưng bằng lao động của mình đảm bảo cho hoạt động
sản xuất được bình thường. Trong doanh nghiệp sơn, công nhân phụ là các công
nhân sửa chữa điện, sửa chữa cơ, kiểm tra cơ khí phục vụ cho việc sửa chữa, bảo
đảm máy móc hoạt động bình thường, công nhân vận chuyển nội bộ…
Theo hình thức phân công lao động theo công nghệ và mức độ chuyên môn
hóa, CNKT được phân chia thành các nghề:
Nhìn nhận dưới hình thức phân công lao động theo mức độ phức tạp của
công việc, CNKT được chia theo trình độ lành nghề (bậc thợ) khác nhau. Công ty
cổ phần Sơn chủ yếu chia công nhân thành 7 bậc thợ, từ bậc 1 là những công nhân
có trình độ lành nghề thấp nhất đến cao nhất là bậc 7. công nhân vận chuyển nội bộ
chỉ được chia 3 bậc vì lí do yêu cầu của công việc đối với những công nhân này
không quá phức tạp để chia thành những bậc nhỏ, tuy vậy công việc đòi hỏi công
nhân mỗi bậc phải bao quát được và nắm rõ các yêu cầu của công việc được giao.
 Vai trò của lực lượng công nhân kỹ thuật trong doanh nghiệp
Trong bất kỳ một doanh nghiệp sản xuất nào cũng cần có đội ngũ CNKT
những người lao đọng trực tiếp làm ra các sản phẩm, những người đứng máy, đứng
theo dây chuyền công nghệ sản xuất.
Lực lượng CNKT của một doanh nghiệp là người quyết định số lượng, chất
lượng sản phẩm đầu ra của doanh nghiệp: Một doanh nghiệp có lực lượng CNKT có

10
tay nghề trình độ cao có kinh nghiệm sản xuất, có niềm đam mê nhiệt tình với công
việc, gắn bó với tổ chức sẽ tạo ra cho doanh nghiệp nhiều sản phẩm có chất lượng
với độ tin cậy cao.
Lực lượng CNKT là người quyết định chi phí sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp: với vai trò là người kết hợp các nguyên nhiên vật liệu đầu vào để tạo
thành các yếu tố đầu ra việc sử dụng nguyên nhiên vật liệu của người công nhân
như thế nào sẽ quyết định đến chi phí sản xuất. Các chi phí này sẽ liên quan đến
chất lượng sản phẩm được tạo ra, khi chất lượng sản phẩm tốt đạt tiêu chuẩn thì nó
sẽ làm giảm chi phí sản phẩm sai hỏng.
Lực lượng CNKT là người tạo ra thặng dư cho doanh nghiệp: là người kết
hợp sức lao động với các tư liệu lao động tạo ra sản phẩm cho doanh nghiệp, CNKT
là người tạo ra thặng dư cho doanh nghiệp. Giá trị thặng dư là yếu tố quyết định cho
sự tồn tại của các doanh nghiệp vì mục tiêu lợi nhuận.
Lực lượng CNKT là người tạo lên hoạt động của doanh nghiệp: để tồn tại
được thì cần có các hoạt động mà người ta gọi là hoạt động sản xuất kinh doanh.
Người CNKT là chủ thể trong quá trình sản xuất, là người tạo nên sự tồn tại của
doanh nghiệp thông qua các hoạt động của mình.
1.1.2. Phát triển nguồn nhân lực công nhân kỹ thuật
Phát triển là các hoạt động học tập vượt ra khỏi phạm vi công việc trước mắt
của người lao động, nhằm mở ra cho họ những công việc mới dựa trên cơ sở những
định hướng tương lai của tổ chức. [12, tr. 153].
Trong doanh nghiệp, có 2 hình thức phát triển CNKT là phát triển nghề nghiệp và
phát triển quản lý. Phát triển nghề nghiệp là doanh nghiệp tạo cơ hội và điều kiện để
công nhân có thể phát triển các kỹ năng, kiến thức và chuyên môn nghề nghiệp nhằm
giúp họ giỏi hơn trong công việc, còn phát triển quản lý là hoạt động phát triển những kỹ
năng quản lý nhằm giúp CNKT có thể trở thành những quản lý hiệu quả trong tương lai.
Hoạt động phát triển nghề nghiệp CNKT trong Công ty cổ phần Sơn gồm:
đào tạo nâng bậc và thi nâng bậc, đào tạo thêm nghề mới cho các công nhân đã
thành thạo nghề 1 nghề. Hoạt động phát triển quản lý gồm các hoạt động phát triển

11
thăng tiến cấp bậc quản lý như trưởng phòng, trưởng bộ phận, tổ trưởng, tổ phó sản
xuất, quản đốc phân xưởng.
1.2. Nội dung phát triển nguồn nhân lực công nhân kỹ thuật trong doanh nghiệp
Phát triển NNL trong doanh nghiệp là phát triển NNL cả về chất lượng và số
lượng phù hợp về cơ cấu nhằm thực hiện tốt nhất mục tiêu của DN. Luận văn tiếp
cận đề tài theo cách này nhưng được đánh giá trên các tiêu trí thể lực, tâm lực và trí
lực (đạo đức nghề nghiệp).
* Một số tiêu chí đánh giá công tác phát triển NNL trong doanh nghiệp
Thực tế tại các doanh nghiệp, khi đề cập đến phát triển NNL ta thường đề cập đến
phát triển về thể lực, phát triển về tâm lực và phá triển về trí lực cho người lao động.
Trong đó:
– Thể lực: là năng lực thể chất của NNL, đây là tiêu chí khá quan trọng về
chất lượng NNL, thường bao gồm tiêu chí vì tình trạng sức khỏe của con người
như: chiều cao, cân nặng, bệnh tật, tuổi thọ, trạng thái thoải mái về tinh thần cũng
như thể chất và xã hội của con người.
– Trí lực: biểu hiện ở trình độ học vấn, trình độ chuyên môn nghiệp vụ,
chuyên môn kỹ thuật của NNL, tinh thần, thái độ, tác phong làm việc…
– Tâm lực thể hiện qua thái độ làm việc và khả năng chịu áp lực công việc của NNL.
Thái độ là những đánh giá hay phát biểu có giá trị về sự vật, con người hay
đồ vật. Thái độ phản ánh con người cảm thấy như thế nào về một điều nào đó.
Thái độ của người lao động được thể hiện qua:
Thái độ với cấp trên: luôn tôn trọng, lịch sự với cấp trên, nghiêm túc tuân thủ
những mệnh lệnh có liên quan đến công việc, tiếp thu ý kiến đóng góp xây dựng để
nâng cao hiệu quả công việc cá nhân…
Thái độ với đồng nghiệp: luôn tôn trọng, lịch sự, hòa đồng với đồng nghiệp,
sẵn sàng hợp tác, giúp đỡ đồng nghiệp trong phạm vi chức trách của mình.
Thái độ với khách hàng: luôn tôn trọng, lịch sự, nhiệt tình, tận tâm, săn sóc,
sẵn sàng lắng nghe ý kiến của khách hàng và có tinh thần hợp tác nhằm cung cấp tới
khách hàng dịch vụ, sản phẩm tốt nhất.

12
Trong công việc luôn có sự đam mê: đó là việc dành hết tâm huyết đối với
công việc mình đang làm để làm sao hoàn thành công việc một cách tốt nhất. Không
ngừng học tập để nâng cao khả năng cũng như kỹ năng đáp ứng yêu cầu của công
việc bằng việc tự học, tự mày mò nghiên cứu tìm kiếm tài liệu để đọc, tham gia các
khóa học đào tạo có liên quan đến công việc… Tự nhận thức được bản thân mình
cần gì và nên làm gì, biết được điểm mạnh, điểm yếu và tiềm năng của mình để phát
huy và học hỏi nâng cao nghiệp vụ kỹ năng trong công việc.
Các hoạt động phát triển NNL được thể hiện ở các mặt chất lượng, số lượng
và cơ cấu NNL. Đề tài tiếp cận nội dung theo cách này.
1.2.1. Bảo đảm về số lượng và hợp lý về cơ cấu
Phát triển NNL về số lượng chính là việc gia tăng số lượng và đảm bảo cân
đối nhân lực trong doanh nghiệp thông qua hoạt động nhất định.
Tại các doanh nghiệp, các hoạt động được tiến hành nhằm phát triển số
lượng NNL bao gồm hoạt động tuyển dụng và hoạt động bố trí, sử dụng lao động.
Việc bố trí và sử dụng có hiệu quả NNL của một DN là quá trình sắp đặt
nhân lực vào các vị trí của tổ chức để khai thác, phát huy hiệu quả năng lực làm
việc của người lao động sao cho đạt kết quả lao động cao nhất [11, tr. 109].
Việc bố trí và sử dụng hiệu quả NNL phải phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ,
mục tiêu của DN, có nghĩa là thành phần, tỷ trọng, vai trò của các bộ phần NNL đó
phải xuất phát từ nhiệm vụ, mục tiêu của DN. Nếu sử dụng thừa NNL sẽ gây lãng
phí, còn nếu sử dụng thiếu NNL thì sẽ không hoàn thành nhiệm vụ theo mục tiêu
của DN. Nó sẽ ảnh hưởng đến đến năng suất lao động cao hay thấp trong toàn bộ
DN, ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng và giá thành sản phẩm, từ đó có ảnh hưởng
đến khả năng cạnh tranh của DN, ảnh hưởng đến khả năng thực hiện kế hoạch sản
xuất và ảnh hưởng đến các mối quan hệ trong DN.
Bố trí nhân lực bao gồm: các hoạt động định hướng (hay còn gọi là hòa nhập)
đối với người lao động khi bố trí họ vào vị trí việc làm mới, bố trí lại lao động thông
qua thuyên chuyển, đề bạt và xuống chức – hay còn gọi là quá trình biên chế nội bộ
doanh nghiệp. Nếu quá trình bố trí nhân lực được thực hiện có chủ định và hợp lý tổ
chức sẽ động viên được sự đóng góp của người lao động ở mức cao nhất. [12, tr. 118].

13
1.2.2. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực công nhân kỹ thuật
Chất lượng nguồn nhân lực là trạng thái nhất định của nguồn nhân lực, thể
hiện mối quan hệ giữa các yếu tố cấu thành bên trong của nguồn nhân lực [3, tr. 15].
Trên cơ sở khái niệm về chất lượng nguồn nhân lực nêu trên ta có thể hiểu
phát triển chất lượng nguồn nhân lực chính là tổng thể các hình thức, phương pháp
và chính sách nhằm hoàn thiện và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực (trí tuệ, thể
chất và phẩm chất tâm lý – xã hội) đáp ứng đòi hỏi về nguồn nhân lực cho sự phát
triển kinh tế xã hội nói chung và của doanh nghiệp, tổ chức nói riêng trong từng giai
đoạn nhất định.
Có nhiều hoạt động mà các doanh nghiệp sử dụng để nâng cao chất lượng NNL,
trong đó hoạt động đào tạo, bồi dưỡng NNL được xem là hoạt động cơ bản nhất.
1.3. Nội dung các hoạt động phát triển nguồn nhân lực công nhân kỹ thuật
trong doanh nghiệp
1.3.1. Tuyển dụng
Tuyển dụng có thể hiểu là quá trình tìm kiếm và lựa chọn đúng người để thỏa
mãn nhu cầu lao động và bổ sung cho lực lượng lao động hiện có. Tuyển dụng giúp
DN tuyển được nhân viên mới có kiến thức, kỹ năng và động cơ phù hợp với các
đòi hỏi công việc và các mục tiêu dài hạn của công ty [16, tr. 67].
Tuyển dụng có ý nghĩa rất quan trọng đối với tổ chức, quá tình tuyển dụng
tốt sẽ cung cấp cho tổ chức những người có năng lực, có phẩm chất và đặc biệt là
phù hợp với yêu cầu. Tuyển dụng tốt cũng sẽ giúp cho tổ chức giảm được các chi
phí tuyển dụng, đào tạo đồng thời tránh được rủi ro giảm năng suất do ảnh hưởng
của nhân viên kém chất lượng.
Công tác tuyển dụng nguồn nhân lực là quá trình thu hút những người lao
động có trình độ từ lực lượng lao động bên ngoài xã hội hay lực lượng bên trong tổ
chức và đánh giá các ứng cử viên theo nhiều khía cạnh khác nhau dựa vào yêu cầu
công việc để tìm ra được những người phù hợp với các yêu cầu đặt ra.
Công tác tuyển dụng cần đặc biệt chú trọng đến việc đảm bảo số lượng nhân
viên với những phẩm chất phù hợp công việc của doanh nghiệp. Cơ sở để tuyển đủ

14
người, đúng người phụ thuộc vào kế hoạch sản xuất kinh doanh và thực trạng sử
dụng nhân viên trong doanh nghiệp. Từ đó, DN xác định được những công việc cần
tuyển thêm người.
Các nhà quản trị NNL có 2 nguồn để tuyển người đó là ở bên trong tổ chức
hoặc tuyển người từ thị trường nhân lực bên ngoài. Quyết định tìm kiếm ở thị
trường nào phụ thuộc vào nhiều yếu tố như chính sách cán bộ của tổ chức, nhu cầu
và khả năng tuyển chọn từ nguồn bên trong, chi phí cho tuyển dụng hay thời gian
tuyển dụng.
Mục tiêu chung của tuyển dụng nhân sự là thu hút những hồ sơ ứng viên tốt
nhất. Do đó một khi gặp những khó khăn trong tuyển dụng, các nhà quản trị NNL
cần giải quyết những vấn đề cản trở nỗ lực tìm kiếm NNL.
Thực hiện tốt công tác tuyển dụng giúp cho doanh nghiệp có đủ nguồn nhân
lực chất lượng để thực hiện công việc nhằm thực hiện thắng lợi mục tiêu của doanh
nghiệp. Chú trọng đến hoạt động tuyển dụng, không chỉ giúp doanh nghiệp tạo được
nguồn nhân lực chất lượng cao ngay từ khâu đầu vào mà còn góp phần nâng cao được
thể lực của nguồn nhân lực [16, tr. 73].
1.3.2. Bố trí, sử dụng
Trong bất kỳ các doanh nghiệp nào muốn hoạt động sản xuất kinh doanh có
hiệu quả thì công tác bố trí và sử dụng lao động cần phải đạt được các mục tiêu
chính sau:
– Đảm bảo bố trí lao động đúng người, đúng số lượng yêu cầu.
Bố trí sử dụng lao động đúng người, đúng số lượng yêu cầu là công việc quan
trọng đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được diễn ra trôi chảy [11, tr. 103].
Để bố trí sử dụng đúng người, đúng số lượng phù hợp yêu cầu công việc.
Muốn vậy, người cán bộ quản lý cần hiểu đặc điểm công việc, quy trình công việc.
Nói khác đi, người cán bộ quản lý cần phải biết phân tích công việc để xác định
trình độ, kỹ năng, kinh nghiệm thậm chí là số lượng mà vị trí công việc đó cần.
– Đảm bảo bố trí lao động đúng nơi đúng chỗ, đúng thời điểm.
Bố trí lao động còn phải đảm bảo việc đúng thời điểm công việc yêu cầu mới
đảm bảo được hiệu quả của sản xuất. Trong những trường hợp lao động được bố trí

15
sớm quá cũng chưa chắc đã tốt, gây ra sự lãng phí nguồn lực không cần thiết. Trái
lại, bố trí muộn hơn yêu cầu có thể gây ra ách tắc sản xuất, không đáp ứng được yêu
cầu sản xuất. Tóm lại, trong việc bố trí nhân lực cần phải đảm bảo bố trí đúng nơi,
đúng chỗ, đúng thời điểm mới đem lại hiệu quả cao.
Sau khi đã xác định rõ mục tiêu, để đảm bảo bố trí và sử dụng lao động có
hiệu quả cao, đòi hỏi doanh nghiệp phải tuân thủ một số nguyên tắc cơ bản sau:
– Việc bố trí sử dụng lao động cần phải có kế hoạch trước
Để sử dụng lao động hiệu quả, doanh nghiệp không thể bố trí sử dụng lao
động mang cảm tính, mang tính đối phó mà cần phải có tính toán từ trước. Có như
vậy, việc sử dụng lao động mới chủ động và hiệu quả.
– Phải đảm bảo tính hiệu quả.
Tính hiệu quả trong việc bố trí sử dụng lao động thể hiện ở những điểm cơ
bản sau đây:
Khi bố trí sử dung lao động, doanh nghiệp căn cứ vào mục đích hiệu quả
công việc làm trọng.
Tính hiệu quả của việc bố trí sử dụng lao động còn được thể hiện ở chỗ bố trí
đúng người, đúng việc và tạo ra nhóm làm việc phù hợp. Một nhóm làm việc tốt sẽ
đảm bảo mỗi người trong nhóm có khả năng phát huy được năng lực của mình nhất,
điều đó sẽ tạo ra công việc chung có tính hiệu quả cao nhất.
Trong bố trí lao động, bố trí các nhóm không những cần quan tâm đến sự
hợp tác giữa các thành viên trong nhóm mà còn khả năng hợp tác giữa các nhóm
làm việc với nhau. Có như vậy hiệu quả công việc chung mới nâng cao.
Việc bố trí công việc cần phải gắn trách nhiệm với quyền hạn của người
được bố trí vào từng vị trí công việc.
Cuối cùng để đảm bảo tính hiệu quả, việc bố trí phải căn cứ vào sở trường và
các tố chất cá nhân của người được giao việc.
– Bố trí phải đảm bảo phát triển cá nhân và làm giàu công việc.
Ngoài mục tiêu cơ bản đảm bảo tính hiệu quả trong công việc, việc bố trí
nhân lực còn phải đảm bảo phát triển năng lực cá nhân cho người lao động. Muốn
vậy, trong quá trình bố trí sử dụng lao động cần tuân thủ một số nguyên tắc sau:

16
Việc xem xét đánh giá một con người cần phải xem xét cả một quá trình làm
việc của họ, không nên căn cứ vào một vài sự kiện, một vài kết quả để đánh giá một
người có khả năng hay không có khả năng để bố trí công việc.
Cần thực hiện nguyên tắc “Sử dụng người không quá cầu toàn”, nên mạnh
dạn giao việc khó cho người dưới quyền.
Cấp trên sẵn sàng làm người cố vấn cho cấp dưới khi cần, biết kiểm tra theo
dõi ở những khâu, những điểm quan trọng và sẵn sàng ngăn chặn những sai hỏng có
thể xảy ra.
Giúp nhân viên hứng thú trong công việc bằng cách làm giàu công việc, phát
triển công việc theo chiều sâu.
1.3.3. Đào tạo, bồi dưỡng
Đào tạo và bồi dưỡng NNL là phương pháp phát triển nhân viên được các
DN sử dụng nhiều nhất. Khi đầu tư cho đào tạo các DN mong muốn người lao động
có kiến thức, kỹ năng làm việc tốt hơn để đạt năng suất lao động cao hơn. Để làm
được điều này DN cần hoạch định và thiết kế sao cho việc đào tạo phải thỏa mãn
được nhu cầu đã xác định, có phân công vai trò và trách nhiệm của những người tham
gia, và có xác định mục tiêu rõ ràng. Như vậy, để việc đào tạo có hiệu quả cao, DN
cần tạo ra động lực ở người lao động, cần cho người lao động thấy rõ sự liên quan
của việc được đào tạo và những cơ hội mà họ sẽ nhận được trong quá trình làm việc
thực tế. Bên cạnh đó DN cũng nên chú trọng tạo ra bầu không khí khích lệ việc học
tập và áp dụng những kiến thức mới vào công việc. Đây chính là nội dung quan trọng
nhất của phát triển trí lực cho nguồn nhân lực của doanh nghiệp.
Mục tiêu của đào tạo và bồi dưỡng NNL là nhằm sử dụng có hiệu quả NNL
hiện có và nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của DN thông qua việc
giúp người lao động hiểu rõ hơn về công việc, nắm vững hơn nghề nghiệp của mình
và thực hiện chức năng nhiệm vụ của mình một cách tự giác hơn.
Sự phát triển của DN phụ thuộc nhiều vào việc được đào tạo và bồi dưỡng
của người lao động. Đây được xem như là một phương tiện để giúp DN thay đổi,
phá vỡ những rào cản ngăn không cho DN đạt kết quả cao nhất về hiệu quả công

17
việc cũng như về lợi nhuận trong hoạt động của mình. Việc DN khuyến khích và
tạo điều kiện cho người lao động học hỏi thông qua những hoạt động đào tạo là hết
sức cần thiết.
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển nguồn nhân lực công nhân kỹ thuật
trong doanh nghiệp
Có 2 nhóm yếu tố chính tác động đến quá trình đào tạo và phát triển CNKT
là yếu tố thuộc về cá nhân người CNKT và các tác động của môi trường bên ngoài.
[1, tr. 38].
1.4.1. Các nhân tố bên ngoài
Môi trường bên ngoài là giới hạn không gian mà doanh nghiệp đang tồn tại phát
triển. Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp tác động trực tiếp đến kết quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, chất lượng và số lượng NNL, ảnh hưởng đến công tác quản
trị nhân sự, đó là: các nhân tố về chính trị, trình độ phát triển kinh tế, văn hoá xã hội…
Các nhân tố này có mức độ ảnh hưởng đến việc phát triển NNL là khác nhau, những
tác động này có thể tạo ra những lợi thế hoặc những khó khăn đối với doanh nghiệp.
 Nhân tố về chính trị: Trước hết là nhân tố về chính trị, thể chế chính sách.
Bất kỳ một doanh nghiệp, tổ chức nào hoạt động trong nền kinh tế quốc dân đều
phải tuân theo các luật lệ của Nhà nước đó như luật lao động, đầu tư, liên doanh…
Và do đó, để nâng cao hiệu quả công tác phát triển NNL phù hợp cũng cần phải
tuân thủ các quy định này. Đồng thời thể chế chính sách tại mỗi quốc gia cũng ảnh
hưởng tới nhân sự của mỗi doanh nghiệp. Nếu quốc gia nào có các chính sách bảo
đảm quyền lợi của người lao động thì sẽ tạo điều kiện cho người lao động trong các
doanh nghiệp phát huy khả năng của mình và do đó họ sẽ phấn đấu hết mình vì mục
tiêu phát triển của doanh nghiệp đó.
 Những cơ hội và thách thức đối với DN trong bối cảnh hội nhập kinh tế
quốc tế: việc hội nhập kinh tế thế giới giúp doanh nghiệp có cơ hội phát triển sản
xuất kinh doanh, mở rộng thị trường, tuy vậy cũng đem lại nhiều thách thức về đổi
mới công nghệ, kỹ năng tay nghề, chất lượng sản phẩm… Đây chính ảnh hưởng của
khung cảnh kinh tế. Chu kỳ kinh tế và chu kỳ kinh doanh ảnh hưởng rất lớn đến

Đánh giá post

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *