10678_Phát triển văn hóa doanh nghiệp tại Công ty Cổ phần nhựa Thiếu niên Tiền Phong

luận văn tốt nghiệp

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG

ISO 9001:2008

PHẠM THỊ THANH THÙY

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH

Hải Phòng – 2017

i
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG

PHẠM THỊ THANH THÙY

PHÁT TRIỂN VĂN HÓA DOANH NGHIỆP
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA THIẾU NIÊN TIỀN PHONG

LUẬN VĂN THẠC SĨ
NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ SỐ: 60 34 01 02

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. Phan Thế Công

ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bài luận văn tốt nghiệp: “Phát triển văn hóa doanh
nghiệp tại Công ty Cổ phần nhựa Thiếu Niên Tiền Phong” là do tôi tự thực
hiện dưới sự hướng dẫn của TS. Phan Thế Công. Mọi số liệu và thông tin
trong luận văn đều do tôi trực tiếp thu thập và được sự đồng ý của Ban Giám
đốc Công ty Cổ phần nhựa Thiếu Niên Tiền Phong.
Để hoàn thành bài luận văn này, tôi chỉ sử dụng những tài liệu được
ghi trong tài liệu tham khảo ở cuối luận văn, ngoài ra tôi không sử dụng bất
cứ tài liệu nào khác. Nếu có sai sót, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.

Học viên

Phạm Thị Thanh Thùy

iii
LỜI CẢM ƠN

Trước tiên, tôi xin được gửi lời cảm ơn đến tất cả quý thầy cô đã giảng
dạy trong chương trình đào tạo thạc sĩ Quản trị kinh doanh, trường đại học
Dân lập Hải Phòng, những người đã truyền đạt cho tôi những kiến thức hữu
ích về quản trị kinh doanh, làm cơ sở cho tôi hoàn thành tốt luận văn này.
Tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn TS. Phan Thế Công đã tận tình hướng dẫn
cho tôi thực hiện luận văn.
Tôi cũng chân thành cảm ơn Ban Giám đốc Công ty Cổ phần nhựa Thiếu
Niên Tiền Phong đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong việc thu thập dữ liệu và tư
vấn về thực trạng hoạt động của công ty cũng như giúp tôi tiếp cận được thực
tế văn hóa doanh nghiệp tại công ty.
Trong quá trình làm luận văn, do kinh nghiệm và thời gian còn hạn chế
nên những biện pháp đưa ra khó tránh được những thiếu sót. Tôi rất mong
nhận được sự góp ý của thầy cô để bài luận văn của tôi hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!.

iv
MUC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ………………………………………………………………………………… 1
LỜI CẢM ƠN ……………………………………………………………………………………..
iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU ………………………………
viii
DANH MỤC BẢNG
……………………………………………………………………………. ix
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
……………………………………………………………. x
DANH MỤC BIỂU ĐỒ ………………………………………………………………………… x
MỞ ĐẦU
…………………………………………………………………………………………….. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài …………………………………………………………………. 1
2. Tổng quan về tình hình nghiên cứu …………………………………………………. 2
2.1.
Tình hình nghiên cứu trên thế giới …………………………………………….. 2
2.2.
Tình hình nghiên cứu tại Việt Nam ……………………………………………. 3
3. Câu hỏi nghiên cứu của đề tài
…………………………………………………………. 6
4. Phạm vi và mục tiêu nghiên cứu của đề tài ………………………………………. 6
5. Phương pháp nghiên cứu của đề tài …………………………………………………. 7
6. Nguồn số liệu và dữ liệu nghiên cứu ……………………………………………….. 7
7. Cấu trúc của đề tài:
………………………………………………………………………… 8
CHƯƠNG 1
…………………………………………………………………………………………. 9
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VĂN HÓA DOANH NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
VĂN HÓA DOANH NGHIỆP ………………………………………………………………. 9
1.1.
NỘI DUNG VÀ CÁC MÔ HÌNH VĂN HÓA DOANH
NGHIỆP………………………………………………………….…9

v
1.1.1. Khái niệm văn hóa và văn hóa doanh nghiệp …………………………… 9
1.1.2. Nội dung của văn hóa doanh nghiệp
……………………………………… 12
1.1.3. Cấu trúc của văn hóa doanh nghiệp ………………………………………. 13
1.1.4. Các mô hình văn hóa doanh nghiệp ………………………………………. 19
1.1.5. Quá trình phát triển văn hóa doanh nghiệp
…………………………….. 22
1.2. CÁC CÔNG CỤ ĐÁNH GIÁ VĂN HÓA DOANH NGHIỆP ……….. 24
1.2.1. Công cụ đánh giá văn hóa doanh nghiệp OCAI ……………………… 24
1.2.2. Công cụ đánh giá văn hóa doanh nghiệp CHMA ……………………. 25
1.2.3. Công cụ đánh giá văn hóa doanh nghiệp Denison
…………………… 27
1.3. NỘI DUNG VỀ PHÁT TRIỂN VĂN HÓA DOANH NGHIỆP
……… 29
1.3.1. Khái niệm về phát triển văn hóa doanh nghiệp……………………….. 29
1.3.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển văn hóa doanh nghiệp …… 30
1.4. KINH NGHIỆM PHÁT TRIỂN VĂN HÓA DOANH NGHIỆP CỦA
MỘT SỐ DOANH NGHIỆP TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC …………………. 32
1.4.1. Kinh nghiệm phát triển văn hóa doanh nghiệp của tập đoàn
Honda.. ………………………………………………………………………………………. 32
1.4.2. Kinh nghiệm phát triển văn hóa doanh nghiệp của Công ty
Unilever Việt Nam ………………………………………………………………………. 34
CHƯƠNG 2
……………………………………………………………………………………….. 37
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN VĂN HÓA DOANH NGHIỆP TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN NHỰA THIẾU NIÊN TIỀN PHONG……………………………… 37
2.1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA THIẾU NIÊN TIỀN
PHONG. ………………………………………………………………………………………… 37

vi
2.1.1. Giới thiệu chung về công ty …………………………………………………. 37
2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển.
…………………………………………… 38
2.1.3. Một số kết quả kinh doanh của Công ty trong thời gian qua.
……. 39
2.1.4. Cơ cấu tổ chức
……………………………………………………………………. 41
2.1.5. Nguồn nhân lực tại Công ty …………………………………………………. 43
2.2. HIỆN TRẠNG VĂN HÓA DOANH NGHIỆP CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN NHỰA THIẾU NIÊN TIỀN PHONG. ……………………………………. 46
2.2.1. Mô tả các yếu tố cấu thành văn hóa của Công ty cổ phần Nhựa
Thiếu niên Tiền Phong …………………………………………………………………. 46
2.2.2. Nhận dạng mô hình văn hóa của Công ty Nhựa Thiếu niên Tiền
Phong
…………………………………………………………………………………………. 54
2.3. ĐÁNH GIÁ VĂN HÓA DOANH NGHIỆP HIỆN TẠI CỦA CÔNG
TY NHỰA TIỀN PHONG.
………………………………………………………………. 62
2.3.1. Những thành công mà Công ty Cổ phần Nhựa Tiền Phong đã đạt
được trong quá trình xây dựng văn hóa doanh nghiệp. …………………….. 62
2.3.2. Những hạn chế còn tồn tại về văn hóa doanh nghiệp của Công ty
Nhựa Tiền Phong. ……………………………………………………………………….. 63
2.3.3. Một số nguyên nhân của những hạn chế trên. ………………………… 65
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN VĂN
HÓA DOANH NGHIỆP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA THIẾU NIÊN
TIỀN PHONG ……………………………………………………………………………………. 66
3.1. Các căn cứ cho việc đề xuất giải pháp …………………………………………. 66
3.1.1. Quan điểm, định hướng xây dựng văn hóa của công ty Nhựa Tiền
Phong
…………………………………………………………………………………………. 66

vii
3.1.2. Mục tiêu xây dựng văn hóa của công ty Nhựa Tiền Phong
………. 67
3.1.3. Xác định mô hình văn hóa mới …………………………………………….. 67
3.1.4. Phân tích khoảng cách và định hướng giải pháp: …………………… 68
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN VĂN HÓA DOANH NGHIỆP
TẠI CÔNG TY NHỰA TIỀN PHONG.
…………………………………………….. 69
KẾT LUẬN ……………………………………………………………………………………….. 77
TÀI LIỆU THAM KHẢO TIẾNG VIỆT ………………………………………………. 78
TÀI LIỆU THAM KHẢO TIẾNG ANH
……………………………………………….. 80
PHỤ LỤC 1: BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT ………………………………………… 81
PHỤ LỤC 2: MỘT SỐ HÌNH ẢNH MINH HỌA VỀ VĂN HÓA DOANH
NGHIỆP CÔNG TY NHỰA TIỀN PHONG
………………………………………….. 88

viii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU

ix
DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1: Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty NTP giai đoạn 2013-2016
…………………………………………………………………………………………………………. 40
Bảng 2.2: Số lượng và cơ cấu lao động tại Công ty Nhựa Tiền Phong
………. 44
Bảng 2.3: Đánh giá của cán bộ và nhân viên về các cấp độ văn hoá mà công
ty NTP đang xây dựng
………………………………………………………………………… 55
Bảng 2.4 : Tổng hợp kết quả khảo sát nhận dạng mô hình VHDN tại Nhựa
Tiền Phong ………………………………………………………………………………………… 58
Bảng 2.5: Bảng điểm so sánh đánh giá mô hình VHDN giữa ý kiến của các
nhà quản lý và nhân viên …………………………………………………………………….. 60
Bảng 3.1: Bảng phân tích khoảng chênh lệch trong đánh giá văn hóa hiện tại
và văn hóa mong muốn của cán bộ nhân viên công ty ……………………………. 69

x
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ

Hình 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty Nhựa Tiền Phong ………………… 42
Hình 2.2: Kết quả khảo sát nhận dạng mô hình VHDN hiện tại và mong muốn
trong tương lai của công ty NTP của cả nhân viên và nhà quản lý ……………. 57

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Cơ cấu theo độ tuổi của đội ngũ lao động Công ty NTP ……….. 45
Biểu đồ 2.2: Tổng hợp kết quả khảo sát nhận dạng mô hình VHDN tại Nhựa
Tiền Phong ………………………………………………………………………………………… 58
Biểu đồ 2.3: So sánh sự khác biệt về kết quả đánh giá về nhận dạng mô hình
VHDN của các nhà quản lý và các nhân viên ………………………………………… 60

1
MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong bối cảnh hiện nay, văn hóa doanh nghiệp đang được xem là giá trị
cốt lõi và là nền tảng của sự phát triển bền vững của mỗi doanh nghiệp. Văn
hóa doanh nghiệp chính là linh hồn của thương hiệu, là yếu tố khác biệt, bền
vững của doanh nghiệp (Công Thắng, 2016). Trên thế giới, những tập đoàn
như Toyota, Sony, Samsung, Apple, Ford… có thể tồn tại và phát triển nhiều
thập niên thậm chí cả trăm năm và khi gặp khủng hoảng, họ vẫn có thể đứng
dậy, vượt lên… Một trong những lý giải rất quan trọng là họ có một nền tảng
văn hóa doanh nghiệp rất mạnh, thậm chí có những thương hiệu đã trở thành
biểu tượng của một quốc gia. Những thương hiệu đó đại diện cho những giá
trị về sức sáng tạo, tính kỷ luật, sự tiên phong, trách nhiệm xã hội…
Việt Nam ngày nay cũng có những thương hiệu gắn liền với văn hóa
doanh nghiệp được xây dựng dựa trên những cam kết về giá trị và các nguyên
tắc phát triển bền vững như FPT, TH Truemilk, Vinamilk, Viettel, VNPT,
Công ty ô tô Trường Hải, Hãng hàng không quốc gia Việt Nam, Hãng hàng
không Vietjet v.v… Tại các doanh nghiệp này, nền tảng văn hoá mạnh giúp
doanh nghiệp có tầm nhìn dài hạn và sứ mệnh tốt đẹp, biết hài hoà, cân bằng
các lợi ích giữa doanh nghiệp với người tiêu dùng, giữa lợi nhuận có được
với lợi ích của cộng đồng, giữa các mục tiêu ngắn hạn với các phương châm
phát triển bền vững. Việc xây dựng văn hoá doanh nghiệp chính là xây dựng
lợi thế cạnh tranh, lợi thế thương mại và bản sắc Việt Nam trên sân chơi của
nền kinh tế toàn cầu hoá.
Công ty Cổ phần Nhựa Thiếu Niên Tiền Phong là một doanh nghiệp sản
xuất kinh doanh hàng đầu về ngành nhựa của Việt Nam. Trải qua gần 60 năm
phát triển, công ty đã trở thành một thương hiệu mạnh tại Việt Nam và đang

2
trên đà phát triển xuất khẩu sản phẩm ra các thị trường Hồng Kông, New
Zealand, Australia…Để có được thành công ngày hôm nay, từ năm 2008, ban
lãnh đạo công ty luôn xác định mục tiêu xây dựng văn hóa doanh nghiệp là
yếu tố hàng đầu. Quá trình xây dựng văn hóa doanh nghiệp tại công ty cũng
gặp phải nhiều khó khăn, phải đối mặt với không ít thách thức từ áp lực cạnh
tranh và xu hướng toàn cầu hóa nền kinh tế hiện nay. Việc duy trì phát triển
văn hóa doanh nghiệp bền vững là một tất yếu khách quan, mang tính chiến
lược giúp công ty đứng vững trên thị trường, khẳng định thương hiệu và tiếp
tục vươn mạnh ra thị trường thế giới.
Nhận thức được điều này, em đã chọn đề tài: “Phát triển văn hóa doanh
nghiệp tại Công ty Cổ phần Nhựa Thiếu Niên Tiền Phong” để thực hiện luận
văn của mình.
2. Tổng quan về tình hình nghiên cứu
2.1.
Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Trên thế giới đã có nhiều công trình nghiên cứu khác nhau về văn hóa
doanh nghiệp, ở đây tác giả xin viện dẫn một số tác giả điển hình như sau:
Thuật ngữ văn hóa tổ chức trở nên phổ biến sau khi Terrence E. Deal
và Allan A.Kenedy xuất bản tác phẩm “Văn hóa tổ chức” năm 1988. Hai tác
giả đã tìm hiểu thực tế tại các công ty thuộc nước Mỹ để khám phá ra yếu tố
then chốt giúp các doanh nghiệp kinh doanh thành công. Đó chính là yếu tố
văn hóa doanh nghiệp. Họ cũng đã đưa ra những hướng dẫn rõ ràng để chẩn
đoán tình trạng văn hóa doanh nghiệp của tổ chức.
Nhà nghiên cứu Edgar H. Schein (2010), một tác giả kinh điển chuyên
nghiên cứu về lĩnh vực văn hóa tổ chức và văn hóa doanh nghiệp đã phân tích
các vấn đề tổng quát liên quan đến văn hóa doanh nghiệp và mối quan hệ của
chúng với sự lãnh đạo trong cuốn “Văn hóa doanh nghiệp và sự lãnh đạo”.
Trong tác phẩm này Schein đã chia thành các yếu tố cấu thành VHDN thành 3

3
nhóm yếu tố là: “nhóm những giá trị văn hóa hữu hình, những giá trị được tán
đồng và nhóm các giá trị ngầm định”.
Trong cuốn “Chẩn đoán và thay đổi văn hóa tổ chức: dựa trên khung
giá trị cạnh tranh” xuất bản năm 2011, Kim S. Cameron và Robbert đã đưa ra
cơ sở lý thuyết, chiến lược có hệ thống và phương pháp luận cho việc thay đổi
văn hóa tổ chức và hành vi cá nhân. Các tác giả đã thảo luận về giá trị của văn
hóa và xây dựng các công cụ chẩn đoán, nhận dạng và thay đổi văn hóa của
doanh nghiệp để tổ chức hoạt động có hiệu quả hơn. Theo đó, các tác giả đã
đề xuất công cụ đánh giá văn hóa doanh nghiệp OCAI. “OCAI được căn cứ
vào khung giá trị cạnh tranh để đo lường nền văn hóa hiện tại cũng như nền
văn hóa mong muốn của doanh nghiệp”.
Ngoài ra, còn có rất nhiều các nghiên cứu khác về văn hóa doanh
nghiệp như “Chinh phục các làn sóng văn hóa” của tác giả Fons Trompenaars
(1980), “Xây dựng văn hóa doanh nghiệp, 7 bước dẫn đến thành công” của
các tác giả Adrian Gostick và Chester Elton (2015). Các nghiên cứu về khác
biệt văn hóa ở phạm vi quốc tế như lý thuyết “Năm chiều văn hóa” của
Hofstede (2010)…
2.2. Tình hình nghiên cứu tại Việt Nam
Tại Việt Nam cũng đã có nhiều nghiên cứu, sách đã xuất bản cũng như
các nghiên cứu đã được công bố về văn hóa doanh nghiệp. Dưới đây là một số
công trình tiêu biểu:
Đỗ Minh Cương (2001) nghiên cứu các vấn đề về văn hóa kinh doanh
và triết lý kinh doanh, bao gồm cả cơ sở lý luận và thực tiễn áp dụng trên thế
giới và Việt Nam. Ông đã nghiên cứu sâu về vai trò, sự tác động và những
biểu hiện của văn hóa trong kinh doanh và gợi ý về xây dựng triết lý kinh
doanh. Bùi Xuân Phong (2006) lại khai thác về đạo đức kinh doanh và văn
hóa doanh nghiệp. Tác giả cho rằng “việc xây dựng đạo đức kinh doanh có

4
mối liên hệ mật thiết với xây dựng văn hóa doanh nghiệp”. Vấn đề này cũng
được phân tích khá kỹ lưỡng trong giáo trình “Đạo đức kinh doanh và văn hóa
doanh nghiệp” của trường Đại học Kinh tế quốc dân do Nguyễn Mạnh Quân
chủ biên (2007)…
Một số luận án tiến sĩ đã bảo vệ thành công về các đề tài liên quan đến
văn hóa doanh nghiệp như đề tài “Văn hóa doanh nhân Việt Nam trong bối
cảnh hội nhập quốc tế” của tác giả Nguyễn Viết Lộc (2012). Luận án đã
nghiên cứu hệ giá trị doanh nhân Việt nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế,
đưa ra cơ sở để nhận diện văn hóa doanh nhân Việt Nam và các thước đo giúp
tạo nên cộng đồng doanh nhân Việt Nam đủ tầm vươn ra quốc tế.
Văn hóa doanh nghiệp cũng là các đề tài được quan tâm trong các bài
báo, công trình khoa học được công bố. Trong bài báo khoa học có nhan đề
“Đánh giá văn hóa doanh nghiệp trong doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt
Nam” đăng tại Tạp chí Khoa học Đại học Quốc Gia Hà Nội, tác giả Đỗ Tiến
Long (2015) đã đưa ra một nghiên cứu điển hình về vấn đề đánh giá văn hóa
tại doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam. Trong nghiên cứu này, tác giả sử
dụng một bảng hỏi gồm 60 câu hỏi theo mô hình Denison tại một công ty ở
Hà Nội với hơn 20 năm kinh nghiệm xây dựng VHDN. Từ kết quả đánh giá
văn hóa doanh nghiệp theo mô hình Denison, kết hợp với các kết quả phỏng
vấn và thực địa, tác giả nêu ra các đặc điểm được nhìn nhận (bao gồm cả điểm
mạnh và điểm yếu) trong VHDN của công ty này. Từ đó, tác giả đã rút ra các
bài học về xây dựng VHDN trong các doanh nghiệp nhỏ và vửa ở Việt Nam.
Với mục đích xây dựng bộ công cụ đánh giá VHDN trong điều kiện Việt
Nam, Trịnh Quốc Trị (2013) đã đề xuất bộ công cụ đánh giá văn hóa doanh
nghiệp CHMA được chia sẻ rộng rãi trên trang web vita-share.com. Đây là
một trang web chia sẻ các kết quả của công trình nghiên cứu cấp tiến sĩ và
hậu tiến sĩ của các chuyên gia tình nguyện. Bộ công cụ CHMA là một bảng

5
hỏi gồm 24 câu hỏi được phát triển dựa trên bộ công cụ OCAI (Schein, 2010)
nhằm đánh giá nền văn hóa doanh nghiệp. Hiện nay, đã có nhiều đề tài nghiên
cứu ứng dụng bộ công cụ này vào đánh giá VHDN tại một doanh nghiệp cụ
thể như Phan Thị Thanh Ngọc (2016) đánh giá VHDN tại công ty cổ phần
Đầu tư và Phát triển công nghệ viễn thông ELCOM, Lưu Thị Tuyết Nga
(2011) nghiên cứu về “Văn hóa doanh nghiệp tại Công ty cổ phần xuất khẩu
lâm thủy sản Bến Tre”…
Ngoài ra, trong những năm gần đây, có rất nhiều luận văn thạc sĩ tập trung
nghiên cứu về phát triển văn hóa doanh nghiệp với quy mô nghiên cứu tại một
tập đoàn hoặc một doanh nghiệp cụ thể. Trần Thị Huyền (2013) thực hiện
luận văn thạc sĩ tại Học viên Công nghệ Bưu chính Viễn thông về đề tài “Duy
trì và phát triển văn hóa doanh nghiệp Viettel để phát triển bền vững và hội
nhập quốc tế”. Nguyễn Việt Dũng (2015) bảo vệ luận văn thạc sĩ tại Đại Học
Quốc gia Hà Nội với đề tài “Văn hóa doanh nghiệpi trong các doanh nghiệp
công nghệ thông tin trên địa bàn thành phố Hà Nội. Nguyễn Thị Lan Hương
(2015) bảo vệ luận văn thạc sĩ tại trường Đại học kinh tế- Đại học Quốc gia
Hà Nội với đề tài “Phát triển văn hóa doanh nghiệp tại Tập đoàn viễn thông
Quân đội”, Trường Đại học kinh tế – Đại học Quốc gia Hà Nội. Ở mức độ
nghiên cứu này, các tác giả thường vận dụng các cơ sở lý thuyết về văn hóa
doanh nghiệp, áp dụng các công cụ lý thuyết để đánh giá tình trạng văn hóa
doanh nghiệp tại một hoặc một số doanh nghiệp cụ thể nhằm đề xuất những
biện pháp hoàn thiện và phát triển văn hóa tại các doanh nghiệp này.
Tuy nhiên cho đến nay chưa có một công trình nghiên cứu nào nghiên
cứu về văn hóa doanh nghiệp của một công ty hoạt động trong lĩnh vực sản
xuất ống nhựa tại Việt nam. Vì vậy đề tài có điểm mới là:
– Nghiên cứu về các yếu tố thuộc cấu trúc văn hóa doanh nghiệpitại một
công ty sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực ống nhựa tại Việt Nam.

6
– Đánh giá về mô hình văn hóa hiệnitại và mô hình văn hóa mong muốn
trong tương lai tại công ty.
– Đề xuất các biện pháp nhằm định hướng xây dựng phát triển VHDNitại
công ty theo mô hình mong muốn.
3. Câu hỏi nghiên cứu của đề tài
Đề tài dự kiến trả lời các câu hỏi sau:
– Câu hỏi 1: Văn hóa doanh nghiệp là gì? Các yếu tố nào cấu thành văn
hóa doanh nghiệp?
– Câu hỏi 2: Thực trạng phát triển văn hóa doanh nghiệp tại Công ty Cổ
phần Nhựa Thiếu Niên Tiền Phong hiện nay như thế nào? Những ưu
điểm và hạn chế của việc phát triểnivăn hóa doanh nghiệp tại Công ty
là gì?
– Câu hỏi 3: Để phát triển văn hóa doanh nghiệp tại Công ty Cổ phần
Nhựa Thiếu Niên Tiền Phong bền vững cần có những giải pháp gì?
4. Phạm vi và mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Phạm vi nghiên cứu của đề tài: đề tài nghiên cứu về văn hóa doanh nghiệp tại
công ty Cổ phần Nhựa Thiếu Niên Tiền Phong trong khoảng thời gian 3 năm
từ năm 2014 đến năm 2016.
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài bao gồm 3 mục tiêu chính sau:
– Nghiên cứu cơ sở lí luận về văn hóa doanh nghiệp. Lựa chọn mô hình
và phương pháp để đánh giá VHDN tại một công ty cụ thể.
– Đánh giá thực trạng văn hóaidoanh nghiệp tại Công ty Cổ phần Nhựa
Thiếu Niên Tiền Phong.
– Đề xuất mô hình và giải pháp phát triển văn hóa doanh nghiệp cho
Công ty Cổ phần Nhựa Thiếu Niên Tiền Phong.

7
5. Phương pháp nghiên cứu của đề tài
Đề tài sử dụng nhiều phương pháp bao gồm: phân tích, so sánh, lập bảng,
thống kê, suy luận logic. Với đặc thù riêng khi nghiên cứu về VHDN, tác giả
đã lựa chọn công cụ đánh giá CHMA được đề xuất bởi Trịnh Quốc Trị (2013)
để đánh giá thực trạng VHDN tại công ty NTP.
Để thực hiện đánh giá VHDN theo công cụ CHMA, tác giả thực hiện một
cuộc điều tra khảo sát với quy mô 200 phiếu điều tra. Trong bảng hỏi, mô
hình VHDN được phân loại thành bốn loại văn hóa chính: văn hóa gia đình,
văn hóa sáng tạo, văn hóa cấp bậc, văn hóa thị trường. Các câu hỏi sẽ nhằm
vào đánh giá sáu đặc điểm chính của một nền văn hóa là: đặc điểm nổi bật; tổ
chức lãnh đạo; quản lý nhân viên; chất keo kết dính của tổ chức; điểm nhấn
chiến lược và tiêu chí thành công.
Logic chủ đạo của công cụ CHMA là thông qua bộ câu hỏi gồm 24 câu gồm
đo lường văn hóa tổ chức tại thời điểm hiện tại và mong muốn trong tương
lai. Kết quả khảo sát sẽ cho biết mô hình VHDNi hiện tại của công ty có
thiên hướng nổi trội về loại mô hình văn hóa nào, và mong muốn trong tương
lai là gì. Với kết quả thu được, sẽ làm căn cứ để đề xuất các biện pháp nhằm
phát triển nền văn hóa của công ty theo mô hình mong muốn đó trong tương
lai.
6. Nguồn số liệu và dữ liệu nghiên cứu
Đề tài sử dụng 2 nguồn dữ liệu thứ cấp và dữ liệu sơ cấp:
– Dữ liệu thứ cấp bao gồm 2 nguồn: Số liệu thu thập từ Tổng cục thống
kê Việt Nam, mạng internet…; các văn bản, báo cáo, cũng như các
thông tin trên website của công ty NTP.
– Dữ liệu sơ cấp có được do tác giả thực hiện một cuộc điều tra khảo sát
với quy mô 200 phiếu điều tra bao gồm: 40 phiếu đối tượng quản lý
(lãnh đạo công ty, lãnh đạo các phòng ban, phân xưởng trực thuộc công

8
ty), 60 phiếu đối tượng là các nhân sự làm việc thuộc các phòng ban
trực thuộc công ty và 100 phiếu đối tượng là công nhân sản xuất trực
tiếp làm việc tại các phân xưởng của công ty NTP.
7. Cấu trúc của đề tài:
Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài bao gồm 3 chương như sau:
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VĂN HÓA DOANH NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN VĂN HÓA DOANH NGHIỆP.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN VĂN HÓA DOANH NGHIỆP
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA THIẾU NIÊN TIỀN PHONG.
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN VĂN HÓA DOANH
NGHIỆP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA THIẾU NIÊN TIỀN PHONG.

9
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VĂN HÓA DOANH NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN VĂN HÓA DOANH NGHIỆP

1.1 . NỘI DUNG VÀ CÁC MÔ HÌNH VĂN HÓA DOANH NGHIỆP
1.1.1. Khái niệm văn hóa và văn hóa doanh nghiệp
1.1.1.1. Khái niệm văn hóa
Văn hóa là một khái niệm rất rộng bao gồm nhiều loại đối tượng, tính
chất và hình thức biểu hiện khác nhau. Chính vì vậy, cho đến nay, có hàng
trăm định nghĩa khác nhau về văn hóa. Việc có nhiều khái niệm văn hóa khác
nhau giúp chúng ta hiểu biết vấn đềs một cách phong phú và toàn diện hơn.
Trong cuốn “Văn hóa kinh doanh và triết lý kinh doanh” tác giả Đỗ Minh
Cương (2001) đã tổng kết lại các định nghĩa phổ biến về văn hóa như sau:
Theo Chủ tịch Hồ Chí Minh: “Văn hóa nên được đề cập đến như là một tập
hợp của những đặc trưng về tâm hồn, vật chất, tri thức và xúc cảm của một
xã hội hay một nhóm người trong xã hội và nó chứa đựng, ngoài văn học
nghệ thuật, cả cách sống, phương thức chung sống, hệ thống giá trị, truyền
thống và đức tin”. Theo E. Herriot: “Văn hóa là cái còn lại sau khi người ta
quên đi tất cả, là cái vẫn còn thiếu sau khi người ta đã học tất cả”. Văn hóa
có thể được hiểu là “Văn hóa là nguồn lực nội sinh của con người, là kiểu
sống và bảng giá trị của các tổ chức, cộng đồng người, trung tâm là các
giá trị chân – thiện – mỹ”. (Đỗ Minh Cương, 2001)
Nhìn nhận từ một góc độ khác, Bùi Xuân Phong (2009) cho rằng: “Văn
hóa là toàn bộ những hoạt động vật chất và tinh thần mà loài người đã sáng
tạo ra trong lịch sử của mình trong quan hệ với con người, với tự nhiên và
với xã hội, được đúc kết lại thành hệ giá trị và chuẩn mực xã hội. Nói tới văn
hóa là nói tới con người, nói tới việc phát huy những năng lực bản chất của

10
con người, nhằm hoàn thiện con người, hoàn thiện xã hội. Có thể nói văn
hóa là tất cả những gì gắn liền với con người, ý thức con người để rồi lại trở
về với chính nó”
Như vậy có thể nói “văn hóa là toàn bộ những hoạt động vật chất và tinh
thần mà loài người đã sáng tạo ra trong lịch sử của mình trong quan hệ với
con người, với tự nhiên và xã hội, được đúc kết lại thành hệ giá trị và chuẩn
mực xã hội”.
1.1.1.2. Khái niệm văn hóa doanh nghiệp
Xã hội rộng lớn có một nền văn hóa lớn mà doanh nghiệp là một bộ
phận của xã hội. Do đó trong mỗi doanh nghiệp sẽ tồn tại những hệ thống
hay chuẩn mực về giá trịi đặc trưng, hình tượng, phong cách được doanhi
nghiệp tôn trọng và truyền từ thành viên này sang thành viên khác, từ lớp cũ
đến lớp mới, trở thành những giá trị, những quan niệm và tập quán, truyềni
thống ăn sâu vào hoạt động của doanh nghiệp ấy và chi phối tình cảm, nếp
suy nghĩ và hành vi của mọi thành viên của doanh nghiệp trong việc theo i
đuổi và thực hiện các mục đích. Khái niệm được sử dụng để phản ánh những
hệ thống này được gọi với nhiều tên khác nhau như văn hóa doanh nghiệpi,
văn hóa công ty, văn hóa tập đoàn, hay văn hóa tổ chức. Mỗi doanh nghiệp i
có một bản sắc văn hóa doanh nghiệp của riêng mình. Tương tự văn hóa, có
rất nhiều quan điểm khác nhau bàn về văn hóa doanh nghiệp. Tất cả các quan
điểm đó sẽ giúp ta hiểu về văn hóa doanh nghiệpi một cách toàn diện và đầy
đủ hơn.
Theo Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO): “Văn hóa doanh nghiệp là sự
trộn lẫn đặc biệt các giá trị, các tiêu chuẩn, thói quen và truyền thống,
những thái độ ứng xử và lễ nghi mà toàn bộ chúng là duy nhất đối với một
tổ chức đã biết”.

11
Một định nghĩa phổ biến và được chấp nhận rộng rãi do chuyên gia
nghiên cứu các tổ chức Edgar Schein đưa ra: “Văn hóa doanh nghiệp là tổng
hợp các quan niệm chung mà các thành viên trong công ty học được trong
quá trình giải quyết các vấn đề nội bộ và xử lý các vấn đề với môi trường
xung quanh” (E. Schein, 2010).
Theo Nguyễn Mạnh Quân (2011) “Văn hóa doanh nghiệp được định
nghĩa là một hệ thống các ý nghĩa, giá trị, niềm tin chủ đạo, nhận thức và
phương pháp tư duy được mọi thành viên của một tổ chức cùng đồng thuận
và có ảnh hưởng ở phạm vi rộng đến cách thức hành động của các thành
viên”.
Theo Dương Thị Liễu (2009) “Văn hóa doanh nghiệp là một hệ thống
các giá trị, các chuẩn mực, các quan niệm và hành vi của doanh nghiệp,
chi phối hoạt động của mọi thành viên trong doanh nghiệp và tạo nên bản
sắc kinh doanh riêng của doanh nghiệp”.
Theo Đỗ Minh Cương (2001) “Văn hoá kinh doanh là việc sử dụng các
nhân tố văn hoá vào trong hoạt động kinh doanh của chủ thể, là văn hoá mà
các chủ thể tạo ra trong quá trình kinh doanh, hình thành nên những kiểu
kinh doanh ổn định và đặc thù của nó”.
Điểm chung của các định nghĩa trên là “văn hóa doanh nghiệpi có tính ổn
định và bền vững, bất chấp sự thay đổi thường xuyên của các cá nhân, kể cả
những người sáng lập và lãnh đạo doanh nghiệp”. Nó tác động sâu sắc tớii
động cơ hành động của doanh nghiệp, tạo thành định hướng có tính chất
chiến lược cho bản thân doanh nghiệp. Văn hóa doanh nghiệp có vai trò là
một lực lượng hướng dẫn, là ý chí thống nhất của tất cả lãnh đạo và cán bộ
nhân viên của doanh nghiệpi.
Dựa trên những nghiên cứu của các học giả, văn hoá doanh nghiệp có
thể được định nghĩa như sau: “Văn hoá doanh nghiệp là toàn bộ những nhân

12
tố văn hoá được doanh nghiệp chọn lọc, tạo ra, sử dụng và biểu hiện trong
hoạt động kinh doanh, tạo nên bản sắc kinh doanh của doanh nghiệp đó”.
1.1.2. Nội dung của văn hóa doanh nghiệp
Theo Dương Thị Liễu (2009), văn hóa doanh nghiệp có những đặc điểmi
sau:
“Thứ nhất, văn hóa doanh nghiệp liên quan đến nhận thức. Các cá
nhân nhận thức được văn hóa của tổ chức thông qua những gì họ nhìn thấy,
nghe được trong phạm vi tổ chức”. Cho dù các thành viên có thể có trình độ
hiểu biết khác nhau, vị trí công tác khác nhau, họ vẫn luôn có xu hướng mô
tả văn hóa doanh nghiệp theo cách thức tương tự. Đó chính là “sự chia sẻ”
văn hóa doanh nghiệp.
“Thứ hai, văn hóa doanh nghiệp có tính thực chứng. Văn hóa doanh
nghiệp đề cập đến cách thức các thành viên nhận thức về tổ chức có nghĩa là
chúng mô tả chứ không đánh giá hệ thống các ý nghĩa và giá trị của tổ chức”.
“Thứ ba, văn hóa doanh nghiệp có tính cá biệt. Mỗi tổ chức, đơn vị đều
có những điều kiện hoạt động, quy mô và mục tiêu hoạt động khác nhau và
được điều hành bởi đội ngũ nhân sự có tính cách và triết lý kinh doanh khác
nhau. Hơn nữa lợi ích của việc xây dựng văn hóa doanh nghiệp là để tạo ra
tính đặc thù, bản sắc riêng cho doanh nghiệp giúp phân biệt được doanh
nghiệp này với đoanh nghiệp khác”. Do đó văn hóa doanh nghiệp ở mỗi tổ
chức sẽ có đặc trưng khác nhau, có tính chất mạnh yếu khác nhau, phong
phú và đa dạng.
“Thứ tư, văn hóa doanh nghiệp có đặc điểm thống nhất hành vi giao
tiếp, ứng xử của tất cả mọi người trong cùng một tổ chức. Chính sự thống
nhất được hành vi ứng xử của mọi người đối với mọi hoạt động bên trong và
ngoài doanh nghiệp đã đem lại kết quả kinh doanh cho doanh nghiệp”.

13
“Thứ năm, văn hóa doanh nghiệp không phải có được trong ngày mộti
ngày hai mà là qua cả một quá trình gây dựng và vun đắp, quá trình xây
dựng văn hóa doanh nghiệp không có điểm đầu và điểm cuối mà văn hóa
doanh nghiệp phải được xây dựng trải qua một thời gian dài vun đắp nên”.
Văn hóa doanh nghiệp không bất biến mà qua thời gian, mà sẽ luôn thay đổi
sao cho phù hợp với xu thế phát triển mới của doanh nghiệp.
1.1.3. Cấu trúc của văn hóa doanh nghiệp
Văn hóa doanh nghiệp được cấu thành từ 3 yếu tố, mỗi yếu tố đượci
biểu hiện với những đặc điểm, hình thức khác nhau nhưng đều có một
mục đích chung là thể hiện được đặc trưng văn hóa của tổ chức và lan
truyền văn hóa ấy tới các thành viên trong tổ chức. Theo Edgar H. Schein
(2010) các yếu tố cấu thành văn hóa doanh nghiệp có thể được chia thành 3
nhóm yếu tố sau:
1.1.3.1. Yếu tố thứ nhất – Những giá trị văn hóa hữu hình
Những giá trị văn hóai hữu hình là những cái được thể hiện ra bên ngoài
rõ ràng, có thể nhận biết nhất của văn hóai doanh nghiệp. Các thực thể hữu
hình mô tả một cách tổng quan nhất môi trường vật chất và các hoạt động xã
hội trong một doanh nghiệp. Bao gồm các hình thức cơ bản sau:

Thứ nhất: “Kiến trúc đặc trưng và diện mạo doanh nghiệp”.
Được coi là bộ mặt của doanh nghiệp, kiến trúc và diện mạo luôn được
các doanh nghiệp quan tâm, xây dựng. Kiến trúc, diện mạo bề ngoài sẽ gây
ấn tượng mạnh với khách hàng, đối tác… về sức mạnh, sự thành đạt và tínhi
chuyên nghiệp của bất kỳ doanh nghiệp nào. “Diện mạo thể hiện ở hình khối
kiến trúc, quy mô về không gian của doanh nghiệp. Kiến trúc thể hiện ở sự
thiết kế các phòng làm việc, bố trí nội thất trong phòng, màu sắc chủ
đạo….” Tất cả những sự thể hiện đó đều có thể làm nên đặc trưng cho

14
Doanh nghiệp. Thực tế cho thấy, cấu trúc và diện mạo có ảnh hưởng đếni
tâm lý trong quá trình làm việc của người lao động.

Thứ hai: Các lễ kỷ niệm, lễ nghi và các sinh hoạt văn hóa.
Đây là những hoạt động đã được dự kiến từ trước và được chuẩn bị
kỹ lưỡng. “Lễ nghi theo từ điển tiếng Việt là toàn thể những cách làm
thông thường theo phong tục được áp dụng khi tiến hành một buổi lễ. Theo
đó, lễ nghi là những nghi thức đã trở thành thói quen, được mặc định sẽ
được thực hiện khi tiến hành một hoạt động nào đó; nó thể hiện trong đời
sống hàng ngày chứ không chỉ trong những dịp đặc biệt. Lễ nghi tạo nên đặc
trưng về văn hóa, với mỗi nền văn hóa khác nhau thì các lễ nghi cũng có hình
thức khác nhau”.
Lễ kỷ niệm là hoạt động được tổ chức nhằm ghii nhớ những giá trịi của
doanh nghiệp và dịp tôn vinh doanh nghiệp, tăng cường niềm tự hào của cán
bộ nhân viên về doanh nghiệp.
Các sinh hoạt khác như hoạt động ca nhạc, thể thao, các cuộc thii…
là hoạt động phổ biến trong đời sống văn hóa. Các hoạt động này nhằm tạo
cơ hội cho các cán bộ nhân viên rèn luyện sức khoẻ, làm phong phú đời sống
tinh thần, tăng cường sự hiểu biết giao lưu, và chia sẻ lẫn nhau giữa các
thành viên.

Thứ ba: Ngôn ngữ, khẩu hiệu.
“Ngôn ngữ là phương tiện giao tiếp trong đời sống hàng ngày, do cách
ứng xử, giao tiếp giữa các thành viên trong doanh nghiệp quyết định”.
Những người sống và làm việc trong cùng một môi trường doanh nghiệp
có xu hướng dùng chung một thứ ngôn ngữ. Các thành viên trong tổ chức
để làm việc được với nhau cần có sự hiểu biết lẫn nhau thông qua việc sử
dụng chung một ngôn ngữ, tiếng “lóng” đặc trưng của doanh nghiệp.

Đánh giá post

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *