ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG
—————————-
ĐÀO NGUYÊN HÒA
GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG THU HÚT ĐẦU TƯ FDI VÀO
CÁC KHU CÔNG NGHIỆP HẢI PHÒNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ
NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG – 2018
ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG
ĐÀO NGUYÊN HÒA
GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG THU HÚT ĐẦU TƯ FDI
VÀO CÁC KHU CÔNG NGHIỆP HẢI PHÒNG
Ngành
: Quản trị kinh doanh
Mã số
: 1618210001
Người hướng dẫn khoa học
: GS.TS. Nguyễn Văn Song
HẢI PHÒNG – 2018
i
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện khoá luận tốt nghiệp vừa qua, tôi đã nhận được
sự giúp đỡ nhiệt tình của các cá nhân, đơn vị để tôi hoàn thành khoá luận tốt
nghiệp này.
Trước tiên, tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu nhà trường cùng các
thầy, cô giáo khoa Quản trị kinh doanh trường Đại học dân lập Hải Phòng đã
giảng dạy và hướng dẫn kiến thức cùng điều kiện giúp đỡ để tôi hoàn thành đợt
thực tập tốt nghiệp.
Đặc biệt, tôi bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới thầy giáo GS.TS Nguyễn Văn
Song – Ủy viên hội đồng chức danh giáo sư ngành kinh tế Việt Nam – Học viện
nông nghiệp Việt Nam – giảng viên hướng dẫn trực tiếp, đã dành thời gian hướng
dẫn, chỉ bảo tận tình cho tôi hoàn thành tốt khoá luận tốt nghiệp này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các quý cơ quan: Ban Quản lý các Khu công
nghiệp, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục Thống kê cùng các doanh nghiệp tại các
KCN Hải Phòng trong thời gian tôi về thực tập đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho
tôi tiếp cận và thu thập thông tin cần thiết cho đề tài.
Cuối cùng, xin cảm ơn gia đình, bạn bè đã động viên và giúp đỡ tôi rất
nhiều về tinh thần, vật chất trong suốt quá trình thực hiện khoá luận tốt nghiệp.
Tuy nhiên, dù có nhiều nỗ lực, song trình độ và thời gian có hạn nên khoá
luận này còn nhiều thiếu sót, hạn chế.Vì vậy, kính mong nhận được sự thông
cảm, đóng góp ý kiến của các thầy, cô giáo cùng các bạn sinh viên.
Xin chân thành cảm ơn!
Hải Phòng, ngày … tháng … năm 2018
Sinh viên thực hiện
Đào Nguyên Hòa
ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cảm đoan đây là bản khoá luận tốt nghiệp của cá nhân, tất cả các
số liệu và kết quả nhận xét trong báo cáo này là trung thực và có nguồn gốc rõ
ràng.
Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ trong việc hoàn thành báo cáo thực tập
đều đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong khóa luận đều đã được chỉ rõ
nguồn gốc.
Hải Phòng, ngày … tháng… năm 2018
Sinh viên thực hiện
Đào Nguyên Hòa
iii
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ………………………………………………………………………………………………. i
LỜI CAM ĐOAN
…………………………………………………………………………………………. ii
MỤC LỤC …………………………………………………………………………………………………. iii
DANH MỤC CÁC BẢNG
…………………………………………………………………………….. vi
DANH MỤC BIỂU ĐỒ ……………………………………………………………………………….. vii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ……………………………………………………………….. viii
PHẦN I. MỞ ĐẦU ……………………………………………………………………………………….. 1
1.1.Tính cấp thiết của đề tài…………………………………………………………………………….. 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
………………………………………………………………………………… 3
1.2.1 Mục tiêu chung …………………………………………………………………………………….. 3
1.2.2 Mục tiêu cụ thể …………………………………………………………………………………….. 3
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ………………………………………………………………. 3
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
……………………………………………………………………………. 3
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
………………………………………………………………………………. 3
PHẦN II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ………………………………………………….. 4
2.1. Cơ sở lý luận của đề tài ……………………………………………………………………………. 4
2.1.1. Các lý luận cơ bản về đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) ………………………………. 4
2.1.1.1. Khái niệm về đầu tư trực tiếp nước ngoài ……………………………………………….. 4
2.1.1.2. Khái niệm về vốn FDI ………………………………………………………………………… 5
2.1.1.3. Đặc điểm của FDI………………………………………………………………………………. 6
2.1.1.4. Các hình thức của đầu tư trực tiếp nước ngoài …………………………………………. 7
2.1.1.5. Vai trò của FDI đối với sự tăng trưởng kinh tế của Việt Nam
……………………. 12
2.1.1.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút FDI ……………………………………………….. 16
2.1.1.7. Lợi thế của Việt Nam trong thu hút đầu tư FDI
………………………………………. 18
2.1.1.8. Nội dung thu hút đầu tư FDI ………………………………………………………………. 20
2.1.1.9. Chính sách thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài của Việt Nam …………………… 20
2.1.2. Cơ sở lý luận về khu công nghiệp ………………………………………………………….. 22
2.1.2.1. Khái niệm khu công nghiệp ……………………………………………………………….. 22
2.1.2.2. Vai trò của các khu công nghiệp………………………………………………………….. 22
2.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài ……………………………………………………………………….. 27
2.2.1. Tình hình thu hút vốn đầu tư FDI vào Việt Nam những năm qua………………….. 27
iv
2.2.2. Kinh nghiệm thu hút FDI ở một số tỉnh, thành phố ……………………………………. 33
2.2.2.1 Kinh nghiệm của thành phố Hồ Chí Minh ……………………………………………… 33
2.2.2.2. Kinh nghiệm của thành phố Đà Nẵng trong thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài ………………………………………………………………………………………………………… 36
2.2.2.3. Kinh nghiệm thu hút đầu tư nước ngoài của Bình Dương
…………………………. 38
2.2.3. Bài học kinh nghiệm từ tổng quan
………………………………………………………….. 41
2.2.3.1. Bài học chung cho Việt Nam về vấn đề thu hút đầu tư FDI ………………………. 41
2.1.3.2. Bài học kinh nghiệm trong việc thu hút đầu tư FDI đối với thành phố Hải Phòng43
PHẦN III. ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU………….. 45
3.1. Đặc điểm của địa bàn nghiên cứu……………………………………………………………… 45
3.1.1 Vị trí địa lý…………………………………………………………………………………………. 45
3.1.2. Địa hình, thổ nhưỡng
…………………………………………………………………………… 45
3.1.3. Khí hậu …………………………………………………………………………………………….. 46
3.1.4. Điều kiện kinh tế – xã hội
……………………………………………………………………… 47
3.1.4.1. Đất đai …………………………………………………………………………………………… 47
3.1.4.2. Dân số- lao động ……………………………………………………………………………… 50
3.2. Phương pháp nghiên cứu ………………………………………………………………………… 51
3.2.1. Chọn điểm nghiên cứu
…………………………………………………………………………. 51
3.2.2. Nguồn số liệu
…………………………………………………………………………………….. 51
PHẦN IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ………………………………….. 54
4.1
Thực trạng thu hút đầu tư FDI vào các khu công nghiệp Hải Phòng …………….. 54
4.1.1. Xếp hạng chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI) của Thành phố Hải Phòng những năm
qua …………………………………………………………………………………………………………… 54
4.1.2. Địa điểm, diện tích sử dụng và tỷ lệ lấp đầy tại các khu công nghiệp Hải Phòng
đang hoạt động …………………………………………………………………………………………… 57
4.1.3.Vị trí và ngành nghề đầu tư tại các KCN Hải Phòng …………………………………… 59
4.1.4. Cơ sở hạ tầng tại các Khu công nghiệp Hải Phòng
…………………………………….. 63
4.1.5. Chi phí dịch vụ và giá thuê nhà xưởng tại các KCN Hải Phòng
……………………. 69
4.1.6. Phân tích SWOT tại các KCN Hải Phòng về thu hút đầu tư…………………………. 71
4.1.7. Chính sách ưu đãi đầu tư trong các KCN Hải Phòng
………………………………….. 73
4.1.8. Chính sách thu hút, xúc tiến đầu tư tại các khu công nghiệp Hải Phòng
…………. 75
4.1.9. Chất lượng nguồn nhân lực thành phố Hải Phòng ……………………………………… 77
v
4.2. Đánh giá chung về khả năng thu hút đầu tư FDI tại các khu công nghiệp Hải Phòng80
4.2.1. Đánh giá chung về cơ sở hạ tầng tại các Khu công nghiệp Hải Phòng …………… 80
4.2.2. Đánh giá về việc thực hiện chính sách đầu tư tại các KCN Hải Phòng
…………… 82
4.2.3. Đánh giá của cơ quan ban ngành và Ban quản lý khu kinh tế về chính sách thu hút
FDI vào các KCN Hải Phòng ………………………………………………………………………… 83
4.2.4. Đánh giá về chất lượng ngồn nhân lực tại các KCN Hải Phòng ……………………. 84
4.2.5. Đánh giá về chi phí hoạt động tại các KCN Hải Phòng ………………………………. 85
4.2.6. Đánh giá của các doanh nghiệp trong việc chọn KCN Hải Phòng làm nơi đầu tư
86
4.2.6.1.Đánh giá các yếu tố quyết định chọn KCN Hải Phòng làm nơi đầu tư………….. 86
4.2.6.2. Những khó khăn khi đầu tư vào các KCN Hải Phòng
………………………………. 87
4.3. Kết quả thu hút FDI các năm qua
……………………………………………………………… 88
4.3.1. Về số lượng và quy mô dự án ……………………………………………………………….. 88
4.3.2. Về doanh thu của các doanh nghiệp FDI trong khu công nghiệp ………………….. 90
4.3.3. Về giá trị sản xuất công nghiệp và kim ngạch xuất khẩu …………………………….. 90
4.3.4. Về lao động
……………………………………………………………………………………….. 91
4.3.5. Về công nghệ …………………………………………………………………………………….. 91
4.4. Định hướng và giải pháp ………………………………………………………………………… 92
4.4.1 Định hướng
………………………………………………………………………………………… 92
4.4.2. Giải pháp thu hút đầu tư FDI vào các KCN thành phố Hải Phòng ………………… 93
4.4.2.1. Giải pháp đầu tư cơ sở hạ tầng ……………………………………………………………. 94
4.4.2.2. Giải pháp quy hoạch, đẩy nhanh công tác giải phóng mặt bằng …………………. 96
4.4.2.3. Giải pháp thu hút đầu tư có chọn lọc ……………………………………………………. 97
4.4.2.4. Giải pháp nâng cao công tác bảo vệ môi trường
……………………………………… 97
4.4.2.5. Giải pháp cải cách thủ tục hành chính…………………………………………………… 98
4.4.2.6. Giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
………………………………………100
4.4.2.7. Giải pháp tăng cường xúc tiến đầu tư …………………………………………………..101
PHẦN V. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ …………………………………………………………103
5.1. Kết luận ………………………………………………………………………………………………103
5.2. Kiến Nghị ……………………………………………………………………………………………105
5.2.1. Kiến nghị đối với nhà nước
…………………………………………………………………..105
5.2.2 Kiến nghị đối với thành phố…………………………………………………………………..106
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO………………………………………………………….108
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Biểu đồ 1: Đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam giai đoạn 2006 – 2016………….. 29
Biểu đồ 2: FDI vào Việt Nam được cấp giấy phép phân theo đối tác đầu tư chủ yếu (lũy
kế các dự án còn hiệu lực đên ngày 31/12/2016) ……………………………………………….. 31
Bảng 1. FDI được cấp phép theo ngành kinh tế giai đoạn 1988-2016
…………………….. 32
Bảng 2. Tổng hợp kết quả chỉ số CPI năm 2013-2017 ………………………………………… 54
Biểu đồ 3. Chỉ số năng lực canh tranh cấp tỉnh năm 2017
……………………………………. 55
Bảng 3. Kết quả chỉ số PCI của Hải Phòng từ năm 2013- 2017
…………………………….. 56
Bảng 4. Tỷ lệ lấp đầy các khu công nghiệp thành phố Hải Phòng …………………………. 57
Bảng 5. Phân chia ngành nghề đầu tư theo vị trí
………………………………………………… 59
Bảng 6. Cơ sở hạ tầng tại các khu công nghiệp Hải Phòng ………………………………….. 63
Bảng 7. Chi phí dịch vụ và giá thuê nhà xưởng tại các khu công nghiệp Hải Phòng….. 69
Bảng 8. SWOT tại các KCN Hải Phòng
…………………………………………………………… 71
Bảng 9. Đánh giá cơ sơ hạ tầng tại các Khu công nghiệp Hải Phòng
……………………… 80
Bảng 10. Đánh giá việc thực hiện chính sách đầu tư tại các KCN Hải Phòng ………….. 82
Biểu đồ 4: Đánh giá về chất lượng nguồn nhân lực tại các KCN Hải Phòng ……………. 84
Bảng 11. Đánh giá về chi phí hoạt động tại các KCN Hải Phòng ………………………….. 85
Bảng 12. Đánh giá các yếu tố để lựa chọn đầu tư FDI ………………………………………… 86
Bảng 13. Những khó khăn khi đầu tư vào các KCN Hải Phòng ……………………………. 87
Biểu đồ 5: Doanh thu FDI trong các KCN, KKT và của cả Hải Phòng
…………………… 90
Bảng 14. Ý kiến của DN FDI về một số giải pháp trong việc thu hút đầu tư FDI vào các
KCN Hải Phòng………………………………………………………………………………………….. 94
vii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1: Đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam giai đoạn 2006 – 2016………….. 29
Biểu đồ 2: FDI vào Việt Nam được cấp giấy phép phân theo đối tác đầu tư chủ yếu (lũy
kế các dự án còn hiệu lực đên ngày 31/12/2016) ……………………………………………….. 31
Bảng 2. Tổng hợp kết quả chỉ số CPI năm 2013-2017 ………………………………………… 54
Biểu đồ 3. Chỉ số năng lực canh tranh cấp tỉnh năm 2017
……………………………………. 55
Biểu đồ 4: Đánh giá về chất lượng nguồn nhân lực tại các KCN Hải Phòng ……………. 84
Biểu đồ 5: Doanh thu FDI trong các KCN, KKT và của cả Hải Phòng
…………………… 90
viii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
Nghĩa tiếng Việt
CNH, HĐH
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
DN
Doanh nghiệp
DNLD
Doanh nghiệp liên doanh
ĐTNN
Đầu tư nước ngoài
FDI
Đầu tư trực tiếp nước ngoài
FTA
IMF
Hiệp định thương mại tự do
Quỹ tiền tệ quốc tế
KCN
Khu công nghiệp
KCX
KHĐT
Khu chế xuất
Kế hoạch và đầu tư
OECD
Tổ chức Hợp tác và Phát triển
kinh tế
PCI
Chỉ số năng lực cạnh tranh
SXKD
Sản xuất kinh doanh
TTHC
Thủ tục hành chính
UBND
Ủy ban nhân dân
WTO
Tổ chức Thương mại thế giới
1
PHẦN I. MỞ ĐẦU
1.1.Tính cấp thiết của đề tài
Hoạt động đầu tư từ lâu đã được coi là nhân tố quyết định sự tăng trưởng
là chìa khóa cho sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia, của nền kinh tế thế giới.
Nghị quyết 103/NQ-CP ngày 29/8/2013 của Chính Phủ đã chỉ ra rằng : “thời gian
qua đầu tư trực tiếp nước ngoài đóng góp một vai trò quan trọng đối với nền
kinh tế Việt Nam” nói chung và sự phát triển nền kinh tế thành phố Hải Phòng
nói riêng.
Việt Nam tiến hành CNH, HĐH với xuất phát điểm thấp, các nguồn lực
nhỏ bé và yếu kém. Đây là một trong những hạn chế đã cản trở rất lớn đối với
quá trình phát triển và do vậy việc huy động và sử dụng nguồn vốn đầu tư trực
tiếp nước ngoài (FDI) đóng vai trò quan trọng. Thu hút FDI không chỉ nhằm bổ
sung nguồn vốn cho đầu tư phát triển, mà còn nhằm mục đích tiếp nhận, chuyển
giao công nghệ, kinh nghiệm quản lý tiên tiến, kỹ năng kinh doanh quốc tế, mở
rộng thị trường, tạo việc làm và nâng cao thu nhập cho người lao động…( Nguyễn
Tấn Vinh,2017)
Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) có ý nghĩa vô cùng quan trọng
đối với một quốc gia, bởi gắn với nguồn vốn FDI là công nghệ, kỹ năng quản lý,
khả năng tiếp cận thị trường, bên cạnh đó là tạo công ăn việc làm trực tiếp cho
lao động và hàng triệu việc làm gián tiếp khác… góp phần không nhỏ vào quá
trình phát triển kinh tế – xã hội. Trong đó, hai kỳ vọng lớn nhất vào doanh nghiệp
FDI đối với nền kinh tế nước ta chính là nâng cao trình độ công nghệ và trình độ
của người lao động Việt Nam. Bởi theo tính toán của Liên Hợp Quốc, các tập
đoàn, công ty xuyên quốc gia nắm giữ tới 80% các phát minh sáng chế của thế
giới. Nền tảng của công nghiệp hóa ở bất kỳ quốc gia nào cũng phải ứng dụng
thành tựu khoa học – công nghệ tiên tiến, hiện đại. Để tiến hành công nghiệp
hóa, hiện đại hóa, nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế thành công Việt Nam
cũng phải đẩy mạnh việc ứng dụng khoa học công nghệ hiện đại vào sản xuất. Và
thông qua thu hút nguồn vốn FDI vào Việt Nam, Việt Nam kỳ vọng sẽ có được
2
đội ngũ lao động trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao, có trình độ quản lý và tác
phong công nghiệp (Nguyễn Ngọc Mai, 2015).
Hải Phòng từ lâu đã nổi tiếng là một cảng biển lớn nhất phía Bắc Việt
Nam, là cửa chính ra biển của các tỉnh phía Bắc và cả nước, là đầu mối giao
thông quan trọng của Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, trên hai hành lang – một
vành đai hợp tác kinh tế Việt Nam – Trung Quốc. Hải Phòng được đánh giá là
trung tâm công nghiệp và thương mại lớn của cả nước, và cũng là trung tâm dịch
vụ, du lịch, kinh tế, văn hóa, y tế, giáo dục, khoa học và công nghệ của Vùng
duyên hải Bắc bộ. Với lợi thế 7 khu công nghiệp với quy mô lớn đã giúp Hải
Phòng trở thành một thành phố cảng biển phát triển mạnh, là một điểm sáng của
nền kinh tế đất nước. Tuy nhiên với những thành quả đã đạt được, với một số
nguyên nhân tồn tại thì việc thu hút FDI gần đây của Hải Phòng chưa đạt được
nhiều hiệu quả như kỳ vọng, chưa tương xứng với tiềm năng và phát huy hết tiềm
lực của thành phố.
Vậy những vấn đề lý luận liên quan đến vốn đầu tư FDI là gì? Thực trạng
công tác thu hút FDI vào các khu công nghiệp Hải Phòng hiện nay như thế nào?
Những tồn tại trong công tác thu hút đầu tư FDI? Những giải pháp gì nhằm tăng
cường thu hút đầu tư FDI?
Tôi chọn đề tài “Giải pháp tăng cường thu hút đầu tư FDI vào các khu
công nghiệp Hải Phòng” làm luận văn thạc sỹ với mong muốn đưa ra sở lý luận
và thực tiễn việc thu hút và sử dụng vốn FDI vào các khu công nghiệp Hải Phòng
một cách có hiệu quả và các giải pháp có căn cứ khoa học và thực tiễn nhằm
tăng cường thu hút vốn đầu tư FDI vào các khu công nghiệp Hải Phòng để đáp
ứng nhu cầu phát triển các khu công nghiệp Hải Phòng. Đó là lý do nghiên cứu
của đề tài.
3
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiến về thu hút đầu tư
trực tiếp từ đó đề ra các giải pháp tăng cường thu hút đầu tư FDI vào các khu
công nghiệp Hải Phòng.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
– Tổng quan cơ sở lý luận về đầu tư FDI, các khu công nghiệp, thu hút đầu
tư FDI vào các khu công nghiệp Hải Phòng;
– Phân tích thực trạng sự phát triển các khu công nghiệp tại Hải Phòng thời
gian qua, việc thu hút đầu tư FDI vào các khu công nghiệp Hải Phòng, đánh giá
những thành tựu đạt được, những tồn tại, hạn chế, nguyên nhân;
– Đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm tăng cường thu hút đầu tư FDI vào các
khu công nghiệp thành phố Hải Phòng.
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
– Đối tượng nghiên cứu: Các vấn đề lý luận và thực tiễn của hoạt động thu
hút đầu tư FDI, các yếu tố ảnh hưởng đến việc thu hút đầu tư FDI và các giải
pháp đề ra để tăng cường thu hút đầu tư FDI vào các khu công nghiệp thành phố
Hải Phòng.
– Đối tượng điều tra: Quản lý và nhân viên làm việc tại các doanh nghiệp
trong khu công nghiệp thành phố Hải Phòng, cán bộ quản lý và nhân viên của các
sở ban ngành liên quan như Sở kế hoạch đầu tư Hải Phòng, Ban quản lý dự án
các KCN thành phố Hải Phòng và Cục Thống kê thành phố Hải Phòng.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
– Nội dung: Nghiên cứu sự phát triển tại các khu công nghiệp thành phố
Hải Phòng, sự thu hút đầu tư FDI vào các khu công nghiệp thành phố Hải Phòng.
– Không gian: Nghiên cứu các khu công nghiệp thành phố Hải Phòng.
– Thời gian: Số liệu sử dụng trong luận văn được thu thập, xử lý và phân
tích trong giai đoạn 2014-2017, phương hướng và giải pháp được đề xuất đến
năm 2020.
4
PHẦN II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1. Cơ sở lý luận của đề tài
2.1.1. Các lý luận cơ bản về đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)
2.1.1.1. Khái niệm về đầu tư trực tiếp nước ngoài
Đầu tư trực tiếp nước ngoài (tiếng Anh: Foreign Direct Investment, viết
tắt là FDI) là hình thức đầu tư dài hạn của cá nhân hay công ty nước này vào
nước khác bằng cách thiết lập cơ sở sản xuất, kinh doanh. Cá nhân hay công ty
nước ngoài đó sẽ nắm quyền quản lý cơ sở sản xuất kinh doanh này.
Có nhiều khái niệm về FDI như sau:
– Theo khái niệm của Quỹ tiền tệ quốc tế IMF(1997):
FDI là một hoạt động đầu tư được thực hiện nhằm đạt được những lợi ích
lâu dài trong một doanh nghiệp hoạt động trên lãnh thổ của một nền kinh tế khác
nền kinh tế nước chủ đầu tư, mục đích của chủ đầu tư là giành quyền quản lý
thực sự doanh nghiệp.
– Theo Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế (OECD):
Đầu tư trực tiếp là hoạt động đầu tư được thực hiện nhằm thiết lập các mối
quan hệ kinh tế lâu dài với một doanh nghiệp, mang lại khả năng tạo ảnh hưởng
đối với việc quản lý doanh nghiệp. Có các mục đầu tư như:
+ Thành lập hoặc mở rộng một DN hoặc một chi nhánh thuộc toàn quyền
quản lý của chủ đầu tư.
+ Mua lại toàn bộ doanh nghiệp đã có.
+ Tham gia vào một doanh nghiệp mới.
+ Cấp tín dụng dài hạn (>5 năm).
– Theo Tổ chức thương mại thế giới WTO:
Đầu tư trực tiếp nước ngoài xảy ra khi một nhà đầu tư từ một nước (nước
chủ đầu tư) có được một tài sản ở một nước khác (nước thu hút đầu tư) cùng với
quyền quản lý tài sản đó.
Hiện tại theo các văn bản pháp luật tại Việt Nam chưa quy định khái niệm
về đầu tư trực tiếp nước ngoài. Tuy nhiên, có thể “gộp” các khái niệm trên lại và
5
có thể hiểu FDI là hình thức đầu tư do nhà đầu nước ngoài bỏ vốn đầu tư và tham
gia quản lý hoạt động đầu tư ở Việt Nam hoặc nhà đầu tư Việt Nam bỏ vốn đầu
tư và tham gia quản lý hoạt động đầu tư ở nước ngoài theo quy định của luật này
và các quy định khác của pháp luật có liên quan”.
Như vậy, tựu trung lại, chúng ta có thể hiểu đầu tư trực tiếp nước ngoài là
một khoản đầu tư đòi hỏi một mối quan tâm lâu dài và phản ánh lợi ích dài hạn
và quyền kiểm soát (control) của một chủ thể cư trú ở một nền kinh tế (được gọi
là chủ đầu tư trực tiếp nước ngoài hoặc doanh nghiệp mẹ) trong một doanh
nghiệp cư trú ở một nền kinh tế khác nền kinh tế của chủ đầu tư nước ngoài
(được gọi là doanh nghiệp FDI hay doanh nghiệp chi nhánh hay chi nhánh nước
ngoài).
2.1.1.2. Khái niệm về vốn FDI
Vốn FDI là một trong những kênh đầu tư của các nhà đầu tư nước ngoài
Có nhiều cách tiếp cận khác nhau về vốn FDI. Theo UNCTAD, FDI là một
khoản đầu tư bao gồm các mối quan hệ trong dài hạn, phản ánh lợi ích và quyền
kiểm soát lâu dài của một thực thể thường trú ở một nền kinh tế (nhà đầu tư nước
ngoài hay công ty mẹ nước ngoài) trong một doanh nghiệp thường trú ở một nền
kinh tế khác với nền kinh tế của nhà đầu tư nước ngoài (doanh nghiệp 100% vốn
nước ngoài, doanh nghiệp liên doanh hoặc chi nhánh nước ngoài).
Đối với IMF, họ quan niệm rằng “Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài là vốn
đầu tư thực hiện để thu được lợi ích lâu dài trong một doanh nghiệp hoạt động ở
một nền kinh tế khác với nền kinh tế của nhà đầu tư. Mục đích là dành được tiếng
nói có hiệu quả trong quản lý doanh nghiệp đó”. Khái niệm này đã nhấn mạnh
đến tính lâu dài của quá trình đầu tư, chủ đầu tư là nước ngoài và việc đầu tư ở
đây gắn liền với quyền kiểm soát quản lý.
Từ các quan điểm đã nêu ở trên, có thể hiểu vốn FDI là hình thức nhà đầu
tư nước ngoài dịch chuyển tiền, công nghệ… từ nước này sang nước khác đồng
thời nắm quyền quản lý, điều hành với mục đích thu được lợi ích kinh tế từ nước
tiếp nhận đầu tư.
6
2.1.1.3. Đặc điểm của FDI
Đầu tư trực tiếp nước ngoài có những đặc điểm chủ yếu sau:
Thứ nhất, gắn liền với việc di chuyển vốn đầu tư, tức là tiền và các loại tài
sản khác giữa các quốc gia, hệ quả là làm tăng lượng tiền và tài sản của nền kinh
tế nước tiếp nhận đầu tư và làm giảm lượng tiền và tài sản nước đi đầu tư.
Thứ hai, được tiến hành thông qua việc bỏ vốn thành lập các doanh
nghiệp mới (liên doanh hoặc sở hữu 100% vốn), hợp đồng hợp tác kinh doanh,
mua lại các chi nhánh hoặc doanh nghiệp hiện có, mua cổ phiếu ở mức khống
chế hoặc tiến hành các hoạt động hợp nhất và chuyển nhượng doanh nghiệp.
Thứ ba, nhà đầu tư nước ngoài là chủ sở hữu hoàn toàn vốn đầu tư hoặc
cùng sở hữu vốn đầu tư với một tỷ lệ nhất định đủ mức tham gia quản lý trực tiếp
hoạt động của doanh nghiệp.
Thứ tư, là hoạt động đầu tư của tư nhân, chịu sự điều tiết của các quan hệ
thị trường trên quy mô toàn cầu, ít bị ảnh hưởng của các mối quan hệ chính trị
giữa các nước, các chính phủ và mục tiêu cơ bản luôn là đạt lợi nhuận cao.
Thứ năm, nhà đầu tư trực tiếp kiểm soát và điều hành quá trình vận động
của dòng vốn đầu tư.
Thứ sáu, FDI bao gồm hoạt động đầu tư từ nước ngoài vào trong nước và
đầu tư từ trong nước ra nước ngoài, do vậy bao gồm cả vốn di chuyển vào một
nước và dòng vốn di chuyển ra khỏi nền kinh tế của nước đó.
Thứ bảy, FDI chủ yếu là do các công ty xuyên quốc gia thực hiện.
Các đặc điểm nêu trên mang tính chất chung cho tất cả các hoạt động FDI
trên toàn thế giới. Đối với Việt Nam, quá trình tiếp nhận FDI diễn ra đã được 20
năm và những đặc điểm nêu trên cũng đã thể hiện rõ nét. Chính những đặc điểm
này đòi hỏi thể chế pháp lý, môi trường và chính sách thu hút FDI phải chú ý để
vừa thực hiện mục tiêu thu hút đầu tư, vừa bảo đảm mối quan hệ cân đối giữa
kênh đầu tư FDI với các kênh đầu tư khác của nền kinh tế. (Nguyễn Thị Minh
Hà,2015).
7
2.1.1.4. Các hình thức của đầu tư trực tiếp nước ngoài
– Thành lập tổ chức kinh tế 100% vốn của nhà đầu tư nước ngoài
Hình thức doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài là hình thức truyền thống
và phổ biến của FDI. Với hình thức này, các nhà đầu tư, cùng với việc chú trọng
khai thác những lợi thế của địa điểm đầu tư mới, đã nỗ lực tìm cách áp dụng các
tiến bộ khoa học công nghệ, kinh nghiệm quản lý trong hoạt động kinh doanh để
đạt hiệu quả cao nhất. Hình thức này phổ biến ở quy mô đầu tư nhỏ nhưng cũng rất
được các nhà đầu tư ưa thích đối với các dự án quy mô lớn. Hiện nay, các công ty
xuyên quốc gia thường đầu tư theo hình thức doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài
và họ thường thành lập một công ty con của công ty mẹ xuyên quốc gia.
Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài thuộc sở hữu của nhà đầu tư
nước ngoài nhưng phải chịu sự kiểm soát của pháp luật nước sở tại (nước nhận đầu
tư). Là một pháp nhân kinh tế của nước sở tại, doanh nghiệp phải được đầu tư, thành
lập và chịu sự quản lý nhà nước của nước sở tại. Doanh nghiệp 100% vốn nước
ngoài là doanh nghiệp thuộc quyền sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài tại nước chủ
nhà, nhà đầu tư phải tự quản lý, tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh. Về hình
thức pháp lý, dưới hình thức này, theo Luật Doanh nghiệp 2005, có các loại hình
công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp tư nhân, công ty cổ phần…
Hình thức 100% vốn đầu tư nước ngoài có ưu điểm là nước chủ nhà
không cần bỏ vốn, tránh được những rủi ro trong kinh doanh, thu ngay được tiền
thuê đất, thuế, giải quyết việc làm cho người lao động. Mặt khác, do độc lập về
quyền sở hữu nên các nhà đầu tư nước ngoài chủ động đầu tư và để cạnh tranh, họ
thường đầu tư công nghệ mới, phương tiện kỹ thuật tiên tiến nhằm đạt hiệu quả
kinh doanh cao, góp phần nâng cao trình độ tay nghề người lao động. Tuy nhiên,
nó có nhược điểm là nước chủ nhà khó tiếp nhận được kinh nghiệm quản lý và
công nghệ, khó kiểm soát được đối tác đầu tư nước ngoài và không có lợi nhuận.
(Nguyễn Thị Minh Hà,2015).
Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài là doanh nghiệp được thành lập trên cơ
sở pháp luật Việt Nam với chủ sở hữu là nhà đầu tư nước ngoài trực tiếp đầu tư vốn
8
của mình để tiến hành hoạt động sản xuất, kinh doanh, trên lãnh thổ Việt Nam. Theo
đó:
Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài có thể do 1 tổ chức, 1 cá nhân nước
ngoài đầu tư vốn thành lập hoặc có thể do nhiều tổ chức, cá nhân nước ngoài cùng
đầu tư vốn thành lập để thực hiện hoạt động kinh doanh;
Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài có tư cách pháp nhân kể từ ngày được
cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật Việt Nam,
chịu sự điều chỉnh của pháp luật Việt Nam và các Điều ước Quốc tế mà Việt Nam
thừa nhận, là chủ thể pháp lý độc lập, bình đẳng với các doanh nghiệp thuộc mọi
thành phần kinh tế.
Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài có thể được thành lập dưới dạng công
ty TNHH, Công ty Cổ phần, Công ty Hợp danh, chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn bằng
số vốn đưa vào kinh doanh.
Tài sản của doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài thuộc quyền sở hữu của 1
hoặc nhiều tổ chức cá nhân là nhà đầu tư nước ngoài.
Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài do tổ chức cá nhân nước ngoài tự quản
lý và tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động kinh doanh. ( Nhà nước Việt Nam chỉ
quản lý thông qua việc cấp giấy phép đầu tư và kiểm tra họ có thực hiện đúng pháp
luật hay không. Nhà nước Việt Nam không can thiệp vào việc tổ chức quản lý của
doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài) (Luật việt tín, 2017).
– Thành lập doanh nghiệp liên doanh giữa các nhà đầu tư trong nước và
nhà đầu tư nước ngoài
Đây là hình thức được sử dụng rộng rãi trên thế giới từ trước tới nay. Hình
thức này cũng rất phát triển ở Việt Nam, nhất là giai đoạn đầu thu hút FDI.
DNLD là doanh nghiệp được thành lập tại nước sở tại trên cơ sở hợp đồng liên
doanh ký giữa Bên hoặc các Bên nước chủ nhà với Bên hoặc các Bên nước ngoài
để đầu tư kinh doanh tại nước sở tại.
Như vậy, hình thức DNLD tạo nên pháp nhân đồng sở hữu nhưng địa
điểm đầu tư phải ở nước sở tại. Hiệu quả hoạt động của DNLD phụ thuộc rất lớn
vào môi trường kinh doanh của nước sở tại, bao gồm các yếu tố kinh tế, chính trị,
9
mức độ hoàn thiện pháp luật, trình độ của các đối tác liên doanh của nước sở tại…
Hình thức DNLD có những ưu điểm là góp phần giải quyết tình trạng thiếu vốn,
nước sở tại tranh thủ được nguồn vốn lớn để phát triển kinh tế nhưng lại được
chia sẻ rủi ro; có cơ hội để đổi mới công nghệ, đa dạng hóa sản phẩm; tạo cơ hội
cho người lao động có việc làm và học tập kinh nghiệm quản lý của nước ngoài;
Nhà nước của nước sở tại dễ dàng hơn trong việc kiểm soát được đối tác nước
ngoài. Về phía nhà đầu tư, hình thức này là công cụ để thâm nhập vào thị trường
nước ngoài một cách hợp pháp và hiệu quả, tạo thị trường mới, góp phần tạo điều
kiện cho nước sở tại tham gia hội nhập vào nền kinh tế quốc tế. Tuy nhiên, hình
thức này có nhược điểm là thường dễ xuất hiện mâu thuẫn trong điều hành, quản
lý doanh nghiệp do các bên có thể có sự khác nhau về chế độ chính trị, phong tục
tập quán, truyền thống, văn hóa, ngôn ngữ, luật pháp. Nước sở tại thường rơi vào
thế bất lợi do tỷ lệ góp vốn thấp, năng lực, trình độ quản lý của cán bộ tham gia
trong DNLD yếu (Nguyễn Thị Minh Hà,2015).
– Đầu tư theo hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC).
Hợp đồng hợp tác kinh doanh là hình thức đầu tư được ký giữa các nhà
đầu tư nhằm hợp tác kinh doanh phân chia lợi nhuận, phân chia sản phẩm mà
không thành lập pháp nhân.
Một số đặc điểm của Hợp đồng BCC:
Cơ sở pháp lý: hoạt động đầu tư được thiết lập trên cơ sở hợp đồng ký kết
giữa các nhà đầu tư nhưng không thành lập pháp nhân mới, quyền và nghĩa vụ
của các bên chỉ ràng buộc với nhau bởi hợp đồng mà không có sự ràng buộc về
mặt tổ chức như ở các hình thức đầu tư thành lập pháp nhân mới.
Chủ thể của hợp đồng là các nhà đầu tư bao gồm cả nhà đầu tư trong nước
và nhà đầu tư nước ngoài. Số lượng chủ thể trong từng hợp đồng không giới hạn,
tùy thuộc vào quy mô dự án và nhu cầu, khả năng mong muốn của các nhà đầu
tư.
Hình thức của hợp đồng: không bắt buộc lập thành văn bản, trừ trường
hợp dự án đầu tư phải thực hiện thủ tục đăng ký đầu tư hoặc thẩm tra dự án.
10
Nội dung của hợp đồng: là những thỏa thuận hợp tác kinh doanh bao gồm
các thỏa thuận cùng góp vốn kinh doanh, cùng phân chia lợi nhuận và cùng chịu
rủi ro.
Phương thức thực hiện hợp đồng: nhà đầu tư không phải thành lập pháp
nhân, không có bộ máy tổ chức, quản lý doanh nghiệp chung mà thực hiện dự án
thông qua các thỏa thuận đã ký.
Lợi ích nhà đầu tư được hưởng: hình thức đầu tư dễ tiến hành, dự án triển
khai nhanh, thời hạn đầu tư ngắn, sớm thu được lợi nhuận từ hoạt động kinh
doanh do không mất thời gian thực hiện thủ tục thành lập pháp nhân và đầu tư
xây dựng cơ sở sản xuất mới (Công ty Hoàng Sơn, 2015).
Hình thức đầu tư này có ưu điểm là giúp giải quyết tình trạng thiếu vốn,
công nghệ; tạo thị trường mới, bảo đảm được quyền điều hành dự án của nước sở
tại, thu lợi nhuận tương đối ổn định. Tuy nhiên, nó có nhược điểm là nước sở tại
không tiếp nhận được kinh nghiệm quản lý; công nghệ thường lạc hậu; chỉ thực
hiện được đối với một số ít lĩnh vực dễ sinh lời như thăm dò dầu khí.
Hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh không thành lập pháp nhân riêng
và mọi hoạt động BCC phải dựa vào pháp nhân của nước sở tại. Do đó, về phía
nhà đầu tư, họ rất khó kiểm soát hiệu quả các hoạt động BCC. Tuy nhiên, đây là
hình thức đơn giản nhất, không đòi hỏi thủ tục pháp lý rườm rà nên thường được
lựa chọn trong giai đoạn đầu khi các nước đang phát triển bắt đầu có chính sách
thu hút FDI. Khi các hình thức 100% vốn hoặc liên doanh phát triển, hình thức
BCC có xu hướng giảm mạnh (Nguyễn Thị Minh Hà,2015).
Theo luật đầu tư số 67/2014/QH13 của Quốc Hội thì:
1. Hợp đồng BCC được ký kết giữa các nhà đầu tư trong nước thực hiện
theo quy định của pháp luật về dân sự.
2. Hợp đồng BCC được ký kết giữa nhà đầu tư trong nước với nhà đầu tư
nước ngoài hoặc giữa các nhà đầu tư nước ngoài thực hiện thủ tục cấp Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định tại Điều 37 của Luật này.
11
3. Các bên tham gia hợp đồng BCC thành lập ban điều phối để thực hiện
hợp đồng BCC. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của ban điều phối do các bên
thỏa thuận.
– Hình thức hợp đồng BOT, BTO, BT.
BOT là hình thức đầu tư được ký giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền
và nhà đầu tư để xây dựng, kinh doanh công trình kết cấu hạ tầng trong một thời
hạn nhất định; hết thời hạn, nhà đầu tư chuyển giao không bồi hoàn công trình đó
cho Nhà nước Việt Nam.
BTO là hình thức đầu tư được ký giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền
và nhà đầu tư để xây dựng công trình kết cấu hạ tầng; sau khi xây dựng xong,
nhà đầu tư chuyển giao công trình đó cho Nhà nước Việt Nam; Chính phủ dành
cho nhà đầu tư quyền kinh doanh công trình đó trong một thời hạn nhất định để
thu hồi vốn đầu tư và lợi nhuận.
BT là hình thức đầu tư được ký kết giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền
và nhà đầu tư để xây dựng công trình kết cấu hạ tầng; sau khi xây dựng xong nhà
đầu tư chuyển giao công trình đó cho Nhà nước Việt Nam, Chính phủ tạo điều
kiện cho nhà đầu tư thực hiện một dự án khác để thu hồi vốn đầu tư và lợi nhuận
hoặc thanh toán cho nhà đầu tư theo thỏa thuận trong hợp đồng BT (Công ty
Hoàng Sơn, 2015).
Hình thức BOT, BTO, BT có các đặc điểm cơ bản: một bên ký kết phải là
Nhà nước; lĩnh vực đầu tư là các công trình kết cấu hạ tầng như đường sá, cầu,
cảng, sân bay, bệnh viện, nhà máy sản xuất, điện, nước…; bắt buộc đến thời hạn
phải chuyển giao không bồi hoàn cho Nhà nước.
Ưu điểm của hình thức này là thu hút vốn đầu tư vào những dự án kết cấu
hạ tầng, đòi hỏi lượng vốn lớn, thu hồi vốn trong thời gian dài, làm giảm áp lực
vốn cho ngân sách nhà nước. Đồng thời, nước sở tại sau khi chuyển giao có được
những công trình hoàn chỉnh, tạo điều kiện phát huy các nguồn lực khác để phát
triển kinh tế. Tuy nhiên, hình thức BOT có nhược điểm là độ rủi ro cao, đặc biệt
là rủi ro chính sách; nước chủ nhà khó tiếp nhận kinh nghiệm quản lý, công nghệ
(Nguyễn Thị Minh Hà,2015).
12
– Đầu tư mua cổ phần hoặc sáp nhập, mua lại doanh nghiệp
Đây là hình thức thể hiện kênh đầu tư Cross – border M & As đã nêu ở
trên. Khi thị trường chứng khoán phát triển, các kênh đầu tư gián tiếp (FPI) được
khai thông, nhà đầu tư nước ngoài được phép mua cổ phần, mua lại các doanh
nghiệp ở nước sở tại, nhiều nhà đầu tư rất ưa thích hình thức đầu tư này.
Ở đây, về mặt khái niệm, có vấn đề ranh giới tỷ lệ cổ phần mà nhà đầu tư
nước ngoài mua – ranh giới giúp phân định FDI với FPI. Khi nhà đầu tư nước
ngoài tham gia mua cổ phiếu, trái phiếu trên thị trường chứng khoán nước sở tại,
họ tạo nên kênh đầu tư gián tiếp nước ngoài (FPI). Tuy nhiên, khi tỷ lệ sở hữu cổ
phiếu vượt quá giới hạn nào đó cho phép họ có quyền tham gia quản lý doanh
nghiệp thì họ trở thành nhà đầu tư FDI. Luật pháp Hoa Kỳ và nhiều nước phát
triển quy định tỷ lệ ranh giới này là 10%. Đối với Việt Nam trong giai đoạn hiện
nay, tỷ lệ này được quy định là 30%.
Hình thức mua cổ phần hoặc mua lại toàn bộ doanh nghiệp có ưu điểm cơ
bản là để thu hút vốn và có thể thu hút vốn nhanh, giúp phục hồi hoạt động của
những doanh nghiệp bên bờ vực phá sản. Nhược điểm cơ bản là dễ gây tác động
đến sự ổn định của thị trường tài chính. Về phía nhà đầu tư, đây là hình thức giúp
họ đa dạng hoá hoạt động đầu tư tài chính, san sẻ rủi ro nhưng cũng là hình thức
đòi hỏi thủ tục pháp lý rắc rối hơn và thường bị ràng buộc, hạn chế từ phía nước
chủ nhà (Nguyễn Thị Minh Hà,2015).
2.1.1.5. Vai trò của FDI đối với sự tăng trưởng kinh tế của Việt Nam
– Nguồn vốn đầu tư nước ngoài góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng
cao năng lực sản xuất công nghiệp, tăng tỷ trọng của những ngành quan trọng cho
sự tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế.
Cơ cấu kinh tế là tổng thể mối quan hệ hữu cơ giữa các yếu tố cấu thành
nền kinh tế, và nền kinh tế một quốc gia muốn phát triển thì phải có được một
cơ cấu kinh tế hoàn thiện, hợp lí, muốn chuyển dịch cơ cấu kinh tế của cả một
quốc gia để hướng tới sự hoàn thiện và hợp lí đó không phải là một vấn đề đơn
giản; nó cần có sự tham gia của rất nhiều yếu tố trong đó yếu tố nguồn vốn đầu tư
đặc biệt là nguồn vốn đầu tư nước ngoài là yếu tố mang tính chất quyết định.
13
Nguồn vốn đầu tư nước ngoài làm thay đổi:
– Cơ cấu ngành của nước nhận đầu tư, từ sản xuất nông nghiệp sang sản
xuất công nghiệp và dịch vụ, sau cùng là sản xuất dịch vụ;
– Thay đổi cơ cấu bên trong một ngành sản xuất, từ năng suất thấp công
nghệ lạc hậu, lao động nhiều sang năng suất cao, công nghệ hiện đại, lao động ít
nhưng chất lượng trình độ cao;
– Cơ cấu bên trong một lĩnh vực sản xuất, từ sản xuất lĩnh vực có hàm
lượng công nghệ thấp sang lĩnh vực sản xuất áp dụng công nghệ tiên tiến, có hàm
lượng khoa học kĩ thuật cao. Từ đó năng lực sản xuất trong nền kinh tế được
nâng cao, thể hiện rõ ràng nhất trong sản xuất công nghiệp, những ngành quan
trọng cần thiết để phát triển kinh tế vì thế cũng được chú trọng đầu tư hiệu quả
chất lượng hơn (Ủy ban thường vụ Quốc Hội, 2015).
– Nguồn vốn nước ngoài giúp nước nhận đầu tư có một sự quan tâm
toàn diện hơn tới các mục tiêu xã hội tạo nền tảng vững chắc để nền kinh tế tăng
trưởng và phát triển lâu dài.
Quá trình mở cửa hội nhập kinh tế làm cho số lượng doanh nghiệp tăng
lên đáng kể, cùng với đó là nhu cầu về việc làm tăng lên bằng cách tuyển dụng
lao động địa phương vào các doanh nghiệp trong khu vực vốn đầu tư nước ngoài,
công ăn việc làm cho một bộ phận không nhỏ lao động nhàn rỗi trong xã hội đã
được giải quyết. Nhìn từ một khía cạnh khác, các nguồn vốn nước ngoài khi vào
nước nhận đầu tư có kèm theo một số lượng lớn các nhà đầu tư nước ngoài. Họ
có thể tới nước nhận đầu tư với nhiều mục đích khác nhau như thăm dò thị
trường đầu tư, giám sát quá trình đầu tư, du lịch… Điều này tạo ra nhu cầu tiêu
dùng lớn về các ngành như dịch vụ, du lịch, nhà ở, giải trí… tạo ra thị trường cho
nhiều doanh nghiệp cũng như các hộ gia đình khai thác; tiếp tục giải quyết thêm
một lượng lớn công ăn việc làm cho người lao động trên quy mô toàn xã hội, tỉ lệ
thất nghiệp trong nền kinh tế được cải thiện, các vấn đề về tệ nạn xã hội, nghèo
đói vì thế giảm đáng kể.
Bên cạnh đó, nguồn vốn đầu tư nước ngoài còn là công cụ quan trọng hỗ
trợ các nước đang và chậm phát triển thực hiện chiến lược xóa đói giảm nghèo và
14
công cụ chủ yếu để thực hiện mục tiêu này là nguồn viện trợ ODA, đối với các
nước nghèo, ODA là một cơ hội để nâng cao chất lượng cuộc sống của những
người nghèo, nhờ có nguồn vốn đầu tư nước ngoài, nước sở tại nhận được nhiều
sự hỗ trợ trực tiếp và gián tiếp để có một sự quan tâm đầu tư toàn diện sâu sắc
hơn đến các mục tiêu xã hội, tạo một nền tảng để nền kinh tế có thể tăng trưởng
và phát triển bền vững, lâu dài (Ủy ban thường vụ Quốc Hội, 2015).
– Nguồn vốn đầu tư nước ngoài góp phần thúc đẩy quá trình chuyển giao
công nghệ, nâng cao trình độ khoa học công nghệ của nước nhận đầu tư để từ
đó, tạo đà tăng trưởng phát triển kinh tế.
Khoa học công nghệ luôn được coi là yếu tố then chốt tác động đến tăng
trưởng kinh tế, đây là yếu tố quyết định để các nước có thể đẩy nhanh tốc độ phát
triển kinh tế, cải thiện được cuộc sống, trong đó nguồn vốn đầu tư nước ngoài có
vai trò đặc biệt quan trọng đối với quá trình phát triển khoa học công nghệ thông
qua chuyển giao công nghệ, phổ biến công nghệ và phát minh công nghệ. Các
doanh nghiệp đầu tư nước ngoài luôn mang theo công nghệ sản xuất cao vào
nước tiếp nhận đầu tư, khi đó, nước sở tại sẽ có cơ hội được tiếp cận và học hỏi
các công nghệ cao này. Từ đó, năng lực sản xuất và năng suất lao động được cải
thiện và các sản phẩm sản suất trong nước sẽ nâng cao được tính cạnh trạnh trên
thị trường thế giới cũng như là so với sản phẩm ngoại nhập, nền tảng công nghệ
vững chắc, tiên tiến sẽ là một bệ phóng cho nền kinh tế của quốc gia tăng trưởng
& phát triển đến một trình độ cao hơn (Ủy ban thường vụ Quốc Hội, 2015).
– Nguồn vốn đầu tư nước ngoài đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng
cao, nâng cao tiềm lực giúp nền kinh tế tăng trưởng và phát triển.
Không những chuyển giao công nghệ mà các dòng vốn ngoài nước còn
tác động gián tiếp tới sự tăng trưởng và phát triển kinh tế thông qua chất lượng
của thị trường lao động. Cụ thể, các dự án có vốn đầu tư nước ngoài phần lớn
muốn tận dụng nguồn lao động đông, giá rẻ ở nước nhận đầu tư, khi đó các
doanh nghiệp FDI sẽ phải bỏ ra chi phí, công sức và thời gian không nhỏ để đào
tạo 1 nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn cao, tay nghề giỏi, có năng lực
quản lí để sử dụng trong doanh nghiệp của họ… Vậy là, điều đầu tiên nguồn vốn
15
đầu tư nước ngoài đã tác động đến sự phát triển của quốc gia mà chúng ta đã đề
cập đến trong phần 1 đó là việc tạo công ăn việc làm cho người lao động, giảm tỉ
lệ thất nghiệp trong nền kinh tế, bước đầu góp phần xây dựng một nền kinh tế
khỏe mạnh, chất lượng. Đi kèm với đó, trong sự vận hành của nền kinh tế luôn
tồn tại dòng chuyển dịch lao động từ khu vực này sang khu vực khác. Một số
lượng không nhỏ lao động trình độ cao từ khu vực doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài chuyển dịch sang khu vực có vốn đầu tư trong nước. Nguồn lao động
trong khu vực đầu tư trong nước vì thế cũng được nâng cấp, cải thiện. Nguồn vốn
đầu tư nói chung cũng vì thế có thể nâng cao hiệu quả chất lượng sử dụng, từ đó
nâng cao tiềm lực giúp nền kinh tế tăng trưởng và phát triển (Ủy ban thường vụ
Quốc Hội, 2015).
– Nguồn vốn đầu tư nước ngoài tác động làm hoàn thiện, tăng khả năng
cạnh tranh, tăng tính hiệu quả của thị trường tài chính của nước nhận đầu tư.
Nguồn vốn đầu tư nước ngoài là một nguồn lực dồi dào thúc đầy thị
trường tài chính nước nhận đầu tư phát triển, đặc biệt thể hiện rõ ràng nhất ở thị
trường chứng khoán. Vốn đầu tư nước ngoài vào cổ phiếu trong nước sẽ giúp
giảm chi phí vốn và đa dạng hóa rủi ro. Sự có mặt của các nhà đầu tư nước ngoài
vô hình chung tạo một áp lực cải thiện thể chế và chính sách lên nước nhận đầu
tư. Không chỉ có vậy, đi kèm với nguồn vốn đầu tư nước ngoài là các công ty
đánh giá mức độ tín nhiệm sẽ có tác động tích cực, góp phần cải thiện chất lượng
thông tin trên thị trường và nhờ đó tăng tính hiệu quả của thị trường chứng
khoán. Cơ chế minh bạch sẽ tăng lên và giúp nước sở tại phát triển các dịch vụ về
kế toán, kiểm toán, các dịch vụ môi giới và kinh doanh chứng khoán. Vậy là,
cùng với nguồn vốn đầu tư nước ngoài thị trường tài chính trong nước sẽ từng
bước được cải thiện, hoàn chỉnh, nâng cao chất lượng và hiệu quả trong việc thúc
đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế quốc gia (Ủy ban thường vụ Quốc Hội,
2015).
– Đầu tư nước ngoài giúp tiếp cận thị trường quốc tế, mở rộng quan hệ
đối ngoại, chủ động hội nhập kinh tế với khu vực và thế giới.