BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ LAO ĐỘNG – THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LAO ĐỘNG – XÃ HỘI
NGUYỄN ANH TÚ
PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Ở VIỆN KHOA HỌC GIÁO DỤC VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ NHÂN LỰC
HÀ NỘI – 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ LAO ĐỘNG – THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LAO ĐỘNG – XÃ HỘI
NGUYỄN ANH TÚ
PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Ở VIỆN KHOA HỌC GIÁO DỤC VIỆT NAM
Chuyên ngành: Quản trị nhân lực
Mã số : 60340404
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ NHÂN LỰC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN VĂN ĐẠI
HÀ NỘI – 2014
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn này là công trình nghiên cứu thực sự của cá
nhân tôi, chưa được công bố trong bất cứ một công trình nghiên cứu nào. Các
số liệu, nội dung được trình bày trong luận văn này là hoàn toàn hợp lệ và
đảm bảo tuân thủ các quy định về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ.
Tôi xin chịu trách nhiệm về đề tài nghiên cứu của mình.
Tác giả
Nguyễn Anh Tú
2
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
…………………………………………………………………………………………. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu ……………………………………… 1
2. Tổng quan các nghiên cứu về “Phát triển đội ngũ cán bộ
nghiên cứu khoa học”
……………………………………………………………………… 3
3. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu ……………………………………………. 5
4 . Đối tượng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu …………………………… 6
5. Phương pháp nghiên cứu …………………………………………………….. 6
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu ……………….. 7
7. Kết cấu của luận văn
………………………………………………………….. 7
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN
BỘ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC ………………………………………………………. 8
1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của đội ngũ cán bộ nghiên
cứu khoa học. ………………………………………………………………………………… 8
1.1.1. Khái niệm về đội ngũ cán bộ nghiên cứu khoa học ………… 8
1.1.2. Đặc điểm của đội ngũ cán bộ nghiên cứu khoa học:
………. 10
1.1.3.Vai trò của đội ngũ cán bộ nghiên cứu khoa học:
…………… 12
1.2. Nội dung phát triển đội ngũ cán bộ nghiên cứu khoa học
……… 13
1.2.1. Phát triển về số lượng ………………………………………………. 13
1.2.2. Phát triển về chất lượng ……………………………………………. 14
1.2.3. Phát triển về cơ cấu
………………………………………………….. 17
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển đội ngũ cán bộ nghiên
cứu khoa học ……………………………………………………………………………….. 19
1.3.1. Sự quan tâm của người lãnh đạo, quản lý và bản thân
đội ngũ cán bộ NCKH …………………………………………………………………… 19
1.3.2. Hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật về NCKH ……. 19
1.3.3. Giáo dục và đào tạo …………………………………………………. 20
1.3.4. Giáo dục và đào tạo …………………………………………………. 20
1.3.5. Chính sách thu hút nguồn cán bộ NCKH …………………….. 21
1.4. Kinh nghiệm phát triển đội ngũ cán bộ nghiên cứu khoa học
của một số nước trên thế giới …………………………………………………………. 22
1.4.1. Thái Lan ………………………………………………………………… 22
1.4.2. Philippin ………………………………………………………………… 23
1.4.3. Singapore
……………………………………………………………….. 24
3
1.5. Kinh nghiệm phát triển đội ngũ cán bộ nghiên cứu tại các
viện nghiên cứu ở Việt Nam và bài học cho Viện Khoa học Giáo dục
Việt Nam
…………………………………………………………………………………….. 24
1.5.1. Viện Khoa học tổ chức nhà nước ……………………………….. 24
1.5.2. Viện Nghiên cứu Sư phạm thuộc trường Đại học Sư
phạm Hà Nội ……………………………………………………………………………….. 25
1.5.3. Bài học cho Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam …………… 26
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
…………………………………………………………… 28
Ở VIỆN KHOA HỌC GIÁO DỤC VIỆT NAM ………………………………… 28
2.1. Giới thiệu tổng quan về Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam
…. 28
2.1.1. Khái quát về sự ra đời của Viện Khoa học Giáo dục Việt
Nam …………………………………………………………………………………………… 28
2.1.2. Chức năng – nhiệm vụ của Viện Khoa học Giáo dục
Việt Nam
…………………………………………………………………………………….. 30
2.1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý của Viện Khoa học Giáo dục
Việt Nam
…………………………………………………………………………………….. 31
2.2 Thực trạng đội ngũ cán bộ nghiên cứu khoa học tại Viện
Khoa học Giáo dục Việt Nam
…………………………………………………………. 35
2.2.1. Về số lượng ……………………………………………………………. 35
2.2.2. Về chất lượng …………………………………………………………. 37
2.2.3. Về lĩnh vực nghiên cứu
……………………………………………. 51
2.3. Thực trạng về phát triển đội ngũ cán bộ nghiên cứu khoa học
tại Viện KHGD Việt Nam ……………………………………………………………… 53
2.3.1. Công tác quy hoạch đội ngũ cán bộ nghiên cứu khoa
học: ……………………………………………………………………………………………. 53
2.3.2. Việc tuyển dụng, phân công, sử dụng đội ngũ cán bộ
nghiên cứu khoa học……………………………………………………………………… 54
2.3.3. Công tác kiểm tra, đánh giá đội ngũ cán bộ nghiên cứu
khoa học
……………………………………………………………………………………… 55
2.3.4. Công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ nghiên cứu
khoa học
……………………………………………………………………………………… 56
2.3.5. Thực hiện chính sách đối với đội ngũ cán bộ nghiên cứu
khoa học
…………………………………………………………………………………….. 58
4
2.4. Đánh giá thực trạng phát triển đội ngũ cán bộ nghiên cứu
khoa học tại Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam ……………………………….. 59
2.4.1. Những kết quả đạt được
……………………………………………. 59
2.4.2. Những tồn tại cần khắc phục
……………………………………… 59
CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Ở VIỆN KHOA HỌC GIÁO DỤC
VIỆT NAM ……………………………………………………………………………………. 61
3.1. Định hướng phát triển đội ngũ cán bộ nghiên cứu khoa học
của Viện khoa học Giáo dục Việt Nam trong thời gian tới: …………………. 61
3.2. Nội dung các giải pháp nhằm phát triển đội ngũ cán bộ
nghiên cứu khoa học tại Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam:
………………. 63
3.2.1. Nâng cao nhận thức cho các cấp lãnh đạo và các lực
lượng trong Viện về tầm quan trọng của đội ngũ cán bộ nghiên cứu
khoa học
……………………………………………………………………………………… 63
3.2.2. Hoàn thiện công tác quy hoạch bộ nghiên cứu đội ngũ
cán khoa học ……………………………………………………………………………….. 67
3.2.3. Thực hiện tốt công tác tuyển dụng và sử dụng hợp lý đội
ngũ cán bộ nghiên cứu khoa học theo hoàn cảnh và điều kiện thực tế
của Viện ……………………………………………………………………………………… 73
3.2.4. Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá chuyên môn,
nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ nghiên cứu khoa học, kịp thời chấn chỉnh
thiếu sót và biểu dương các gương tốt, việc tốt trong nghiên cứu khoa
học …………………………………………………………………………………………….. 76
3.2.5. Chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ
nghiên cứu khoa học cho đội ngũ cán bộ nghiên cứu khoa học.
……………. 78
3.2.6. Thực hiện tốt các chế độ đãi ngộ, chăm lo cải thiện đời
sống vật chất tinh thần của đội ngũ cán bộ nghiên cứu khoa học ………….. 81
3.2.7. Xây dựng chính sách thu hút nhân tài. ………………………… 83
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
……………………………………………………. 87
1. Kết luận:
…………………………………………………………………………. 87
2. Khuyến nghị ……………………………………………………………………. 89
TÀI LIỆU THAM KHẢO
……………………………………………………………….. 92
PHỤ LỤC
5
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT:
TỪ VIẾT TẮT
N
CBCC, VC
Cán bộ công chức, viên chức
CBQL
Cán bộ quản lý
CNH- HĐH
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
GD&ĐT
Giáo dục và Đào tạo
KH&CN
Khoa học và Công nghệ
KHGD
Khoa học giáo dục
NCKH
Nghiên cứu khoa học
NXB
Nhà xuất bản
6
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Tổng hợp diện tích Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam
……………..29
Bảng 2.2. Số lượng cán bộ nghiên cứu và hỗ trợ nghiên cứu Viện Khoa học
Giáo dục Việt Nam giai đoạn 2010 – 2014…………………………………………………….35
Bảng 2.3. Số liệu tuyển dụng cán bộ các năm 2010-2014 ………………………..36
Bảng 2.4. Chuyên ngành đào tạo của cán bộ nghiên cứu
…………………………..38
Bảng 2.4.1 Chuyên ngành đào tạo của cán bộ nghiên cứu Trung tâm Nghiên
cứu Giáo dục Mầm non
………………………………………………………………………………39
Bảng 2.4.2. Chuyên ngành đào tạo của cán bộ nghiên cứu Trung tâm Nghiên
cứu Giáo dục Phổ thông
……………………………………………………………………………..39
Bảng 2.4.3. Chuyên ngành đào tạo của cán bộ nghiên cứu Trung tâm Nghiên
cứu Giáo dục Đại học và Nghề nghiệp
………………………………………………………….40
Bảng 2.4.4. Chuyên ngành đào tạo của cán bộ nghiên cứu Trung tâm Nghiên
cứu Cơ sở vật chất – Thiết bị dạy học – Đồ chơi trẻ em …………………………………..41
Bảng 2.4.5. Chuyên ngành đào tạo của cán bộ nghiên cứu Trung tâm Nghiên
cứu Công nghệ giáo dục……………………………………………………………………………..41
Bảng 2.4.6. Chuyên ngành đào tạo của cán bộ nghiên cứu Trung tâm Nghiên
cứu Đánh giá kết quả giáo dục …………………………………………………………………….42
Bảng 2.4.7. Chuyên ngành đào tạo của cán bộ nghiên cứu Trung tâm Nghiên
cứu Giáo dục Đặc biệt
………………………………………………………………………………..43
Bảng 2.4.8. Chuyên ngành đào tạo của cán bộ nghiên cứu Trung tâm Nghiên
cứu Giáo dục Dân tộc ………………………………………………………………………………..44
Bảng 2.4.9. Chuyên ngành đào tạo của cán bộ nghiên cứu Trung tâm Nghiên
cứu Giáo dục Không chính quy
……………………………………………………………………44
Bảng 2.4.10. Chuyên ngành đào tạo của cán bộ nghiên cứu Trung tâm Nghiên
cứu Quản lý giáo dục …………………………………………………………………………………45
7
Bảng 2.4.11. Chuyên ngành đào tạo của cán bộ nghiên cứu Trung tâm Nghiên
cứu Tâm lý học và Giáo dục học
………………………………………………………………….46
Bảng 2.4.12. Chuyên ngành đào tạo của cán bộ nghiên cứu Trung tâm Phân
tích và Dự báo nhu cầu đào tạo nhân lực
……………………………………………………….47
Bảng 2.5. Thống kê trình độ của cán bộ NCKH tại Viện KHGD Việt Nam: ..48
Bảng 2.6. Kết quả điều tra về thực trạng công tác quy hoạch đội ngũ cán bộ
NCKH tại Viện KHGD Việt Nam
………………………………………………………………..54
Bảng 2.7. Kết quả điều tra về thực trạng công tác tuyển dụng, phân công, sử
dụng đội ngũ cán bộ NCKH tại Viện KHGD Việt Nam …………………………………..55
Bảng 2.8. Kết quả điều tra về thực trạng công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ
cán bộ NCKH tại Viện KHGD Việt Nam
………………………………………………………57
Bảng 2.9. Kết quả điều tra về thực trạng thực hiện chính sách, chế độ đãi ngộ
đối với cán bộ NCKH tại Viện KHGD Việt Nam
……………………………………………58
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Nhân loại đã bước vào thế kỷ 21, thế kỉ của công nghệ thông tin, của
nền kinh tế tri thức và văn minh trí tuệ. Trong xu thế toàn cầu hóa, sự phồn
thịnh của một quốc gia phụ thuộc vào tiềm năng trí tuệ của con người ở quốc
gia đó. Kinh nghiệm của các nước phát triển cho thấy sự phát triển giáo dục là
nhân tố quyết định sự nghiệp công nghiệp hóa- hiện đại hóa đất nước và hội
nhập kinh tế quốc tế. Những cường quốc trên thế giới luôn xác định: “Đầu tư
tri thức là thu lợi lớn nhất”. Chính vì thế nghiên cứu khoa học giáo dục có vai
trò quyết định, định hướng cho những bước đi của một hệ thống giáo dục.
Chiến lược phát triển giáo dục 2009-2020 đã: “Xác định rõ tầm nhìn
giáo dục Việt Nam trong vòng 2 thập kỉ tới với kì vọng: xây dựng một nền
giáo dục hiện đại mang đậm bản sắc dân tộc; xây dựng xã hội học tập và đào
tạo những người Việt Nam có năng lực tư duy độc lập và sáng tạo, có khả
năng thích ứng, hợp tác và năng lực giải quyết vấn đề, có kiến thức và kĩ năng
nghề nghiệp, có thể lực tốt, có bản lĩnh, trung thực, ý thức làm chủ và tinh
thần trách nhiệm công dân, gắn bó với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa
xã hội”. Trong đó, đã chỉ rõ một mục tiêu chiến lược là: “Hướng đến chất
lượng và hiệu quả giáo dục tiếp cận với chất lượng giáo dục của khu vực và
quốc tế trong đó nhấn mạnh giáo dục năng lực làm người ở phổ thông; năng
lực nghề nghiệp ở giáo dục nghề nghiệp, đại học và giáo dục thường xuyên”.
Nghiên cứu khoa học có vai trò quan trọng trong việc góp phần phát
triển hệ thống tri thức giáo dục học Việt Nam với những nghiên cứu về nhân
cách con người Việt Nam, văn hóa Việt Nam và mối quan hệ giữa văn hóa và
giáo dục, triết học giáo dục Việt Nam và tư tưởng Hồ Chí Minh về giáo dục,
tiếp thu những thành tựu khoa học giáo dục thế giới và vận dụng vào giáo dục
2
Việt Nam, giúp định hình phát triển giáo dục, đặt nền móng cho sự hình thành
hệ thống lí luận về chiến lược giáo dục. Đồng thời, nghiên cứu khoa học giáo
dục thiết kế, điều chỉnh chương trình, nội dung đào tạo cho các loại hình
trường và các đối tượng giáo dục thuộc các cấp học, ngành học khác nhau, đổi
mới phương pháp, hình thức tổ chức giáo dục và phương tiện dạy học.
Nguồn nhân lực nghiên cứu khoa học được coi là lực lượng tiên phong
định hướng cho những con đường, những bước đi cho sự vận hành của toàn
hệ thống giáo dục quốc dân. Do vậy muốn phát triển đồng bộ và hiệu quả nền
giáo dục nước nhà, nâng cao hơn chất lượng giáo dục đào tạo thì điều quan
trọng cần phải làm đầu tiên là quản lý nguồn nhân lực tại cơ sở nghiên cứu.
Nghị quyết Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa
XI (Nghị quyết số 20-NQ/TW) về phát triển khoa học và công nghệ phục vụ
sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.
Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam mà tiền thân là Viện Chiến lược và
Chương trình giáo dục đã có nhiều công trình nghiên cứu cơ bản chú trọng
đến những vấn đề lý luận, phương pháp luận then chốt của khoa học giáo dục.
Các chuyên ngành khoa học giáo dục đã tiếp cận được với tri thức khoa học
giáo dục của thế giới, có những đóng góp mới cho việc phát triển khoa học
giáo dụcViệt Nam, góp phần đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp đổi mới giáo dục
phục vụ công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước.
Được sự quan tâm nhiều mặt của Bộ GD&ĐT, của các tổ chức đoàn thể
khác, cùng với sự phấn đấu, nỗ lực không ngừng của lãnh đạo và đội ngũ cán
bộ có kinh nghiệm, giàu nhiệt huyết, Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam đã
ngày càng trưởng thành và tiếp tục xây dựng một nền khoa học giáo dục
tương đối toàn diện, đồng bộ và cập nhật. Hiện nay nhiệm vụ của Viện rất
nặng nề với nhiều kì vọng của ngành, nhưng nguồn nhân lực nghiên cứu khoa
3
học còn thiếu, đặc biệt là những chuyên gia đầu ngành, nên việc tìm ra biện
pháp phù hợp để phát triển nguồn nhân lực nghiên cứu khoa học của Viện
Khoa học Giáo dục Việt Nam là một yêu cầu thiết thực và có ý nghĩa quan
trọng.
Xuất phát từ lý do đó, tôi đã lựa chọn đề tài: “Phát triển đội ngũ cán
bộ nghiên cứu khoa học ở Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam” để nghiên cứu.
2. Tổng quan các nghiên cứu về “Phát triển đội ngũ cán bộ nghiên cứu
khoa học”
Trên thế giới hiện nay có rất nhiều các công trình đã nghiên cứu về các
vấn đề phát triển nhân lực và thường hay nghiên cứu về các vấn đề vĩ mô như
các tác phẩm: “The small bussiness of developing people” của tác giả Annette
Kerr and Marilyn Mcdougall nói về việc phát triển con người, tạo động lực
lao động trong các doanh nghiệp nhỏ, bàn luận về các vấn đề quản lý nhân sự,
hay như cuốn sách “The emergence of strategic human resource
development” của các tác giả: Garavan, Thomas N, Costine, Pat, Heraty,
Noreen xuất bản năm 1995 tập trung vào sự xuất hiện của khái niệm phát
triển nguồn nhân lực, trong đó xem xét các vấn đề về phát triển nguồn nhân
lực theo các cách tiếp cận khác nhau như thông qua chiến lược đào tạo…
Tại Việt Nam hiện nay đã có rất nhiều các công trình nghiên cứu, đề tài,
dự án các cấp, các ngành nghiên cứu về lĩnh vực phát triển nguồn nhân lực
như đề tài cấp Bộ: “Phát triển đội ngũ lãnh đạo và quản lý nhà nước về giáo
dục các cấp” của PGS.TS. Trần Ngọc Giao năm 2012. Đề tài đã trình bày tích
hợp được một số vấn đề lý luận cơ bản về mô hình quản lý công mới, lý luận
quản lý nhà nước về giáo dục trong cơ chế thị trường, tiếp cận năng lực quản
lý, lý thuyết phát triển nguồn nhân lực và nghiên cứu khảo sát thực tiễn để rút
ra một số luận điểm về quản lý nhà nước về giáo dục. Hay như đề tài cấp
Viện của cán bộ nghiên cứu khoa học tại Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam
4
như: “Kinh nghiệm phát triển nguồn nhân lực của một số quốc gia công
nghiệp mới” của TS. Nguyễn Thị Thu Mai, đề tài đưa ra được tổng quan về
tình hình nghiên cứu trong nước và quốc tế trong lĩnh vực phát triển nguồn
nhân lực; phân tích một số vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến phát triển
nguồn nhân lực và rất nhiều các đề tài, đề án về phát triển nguồn nhân lực
mang tính vĩ mô khác… Ngoài ra còn rất nhiều các bài báo, các công trình
khoa học khác như cuốn sách “Đào tạo nguồn nhân lực phục vụ hội nhập
quốc tế” của các tác giả Bành Tiến Long, Dương Văn Quảng, Trịnh Đức Dụ
năm 2009 của nhà xuất bản Thế giới, Hà Nội. Cuốn sách tập hợp những bài
viết về đào tạo nguồn nhân lực phục vụ hội nhập quốc tế, đặc biệt là nguồn
nhân lực chất lượng cao; nhiều bài đã phân tích, đánh giá thực trạng nguồn
nhân lực, chỉ ra hạn chế, bất cập của nguồn nhân lực nước ta trước đòi hỏi của
hội nhập quốc tế; làm rõ những vấn đề hạn chế do giáo dục đào tạo; xác định
những vấn đề cơ bản đối với giáo dục đào tạo nguồn nhân lực phục vụ hội
nhập quốc tế. Bài báo “Giáo dục với phát triển nguồn nhân lực phục vụ công
nghiệp hóa, hiện đại hóa” của Nguyễn Thị Hồng Vân, Tạp chí Phát triển giáo
dục, số 4, đã phân tích vai trò của giáo dục với phát triển nguồn nhân lực,
nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa;
chỉ ra thực trạng và một số vấn đề bất cập của giáo dục trong vấn đề này; đề
xuất một số ý kiến đổi mới giáo dục đào tạo đáp ứng yêu cầu phát triển nguồn
nhân lực phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Bài báo “Chính
sách phát triển nguồn nhân lực khoa học và công nghệ: thực trạng và kiến
nghị”, của Hoàng Xuân Long (2006), Tạp chí Lao động và Xã hội, số 288, đã
trình bày thực trạng phát triển nguồn nhân lực khoa học và công nghệ của
nước ta, chỉ ra hạn chế, bất cập trong chính sách đối với vấn đề đó; đề xuất
một số ý kiến về chính sách phát triển nguồn nhân lực khoa học và công nghệ
trong thời kỳ mới. Phạm Minh Hạc (2008) với bài báo “Phát triển con người,
5
nguồn nhân lực – quan niệm và chính sách”, và sách “Những vấn đề lý luận và
thực tiễn mới đặt ra trong tình hình hiện nay” – Nhà xuất bản Chính trị quốc gia,
Hà Nội; hai công trình nàyđã trình bày một số vấn đề cơ sở lý luận về phát triển
con người; đưa ra khái niệm về nguồn nhân lực, nhân tài, đội ngũ lao động; phân
tích một số nét thực trạng và đề xuất một số biện pháp phát triển nguồn nhân lực
đất nước. Đường Vĩnh Sường (2012), với bài báo Giáo dục, đào tạo với phát
triển nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, (Tạp chí
Cộng sản), phân tích ảnh hưởng của giáo dục đào tạo tới chất lượng nguồn nhân
lực đồng thời nêu ra nguyên nhân cũng như giải pháp để phát triển chất lượng
nguồn nhân lực gắn liền với giáo dục đào tạo.
Trong quá trình tìm hiểu các đề tài, luận án, công trình nghiên cứu, bài
báo khoa học được đề cập ở trên thì nội dung được đề cập đến nhiều các góc
độ khác nhau trên lĩnh vực phát triển nguồn nhân lực, song tôi thấy chưa có
đề tài nào nghiên cứu về việc phát triển nguồn nhân lực nói chung và đội ngũ
cán bộ nghiên cứu khoa học nói riêng tại Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam.
Vì vậy việc nghiên cứu đề tài “Phát triển đội ngũ cán bộ nghiên cứu khoa học
ở Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam” là rất cần thiết để đáp ứng yêu cầu
thực tiễn về phát triển đội ngũ cán bộ nghiên cứu khoa học tại Viện Khoa học
Giáo dục Việt Nam.
3. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục tiêu
a. Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản về phát triển đội ngũ cán
bộ nghiên cứu khoa học.
b. Phân tích, đánh giá thực trạng đội ngũ cán bộ nghiên cứu khoa học
của Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam.
c. Đề xuất một số biện pháp phát triển đội ngũ cán bộ nghiên cứu
khoa học ở Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam.
6
3.2. Nhiệm vụ:
Trên cơ sở lý luận và thực tiễn, luận văn đề xuất được một số giải pháp
phát triển đội ngũ cán bộ nghiên cứu khoa học của Viện Khoa học Giáo dục
Việt Nam nhằm đáp ứng các yêu cầu phát triển của Viện, của sự nghiệp phát
triển khoa học giáo dục và góp phần đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp đổi mới
giáo dục phục vụ công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước.
4 . Đối tượng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: thực trạng phát triển đội ngũ cán bộ nghiên cứu
khoa học ở Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
– Không gian: Đề tài giới hạn khảo sát thực trạng đội ngũ cán bộ nghiên
cứu khoa học của Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam.
– Thời gian: từ đầu năm 2010 đến nay và đề xuất một số giải pháp nhằm
phát triển đội ngũ cán bộ nghiên cứu khoa học ở Viện Khoa học Giáo dục
Việt Nam trong thời gian tiếp theo.
5. Phương pháp nghiên cứu
– Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi đối với 24 cán bộ quản lý và cán
bộ phòng tổ chức cán bộ và 50 cán bộ nghiên cứu để đánh giá thực trạng đội
ngũ cán bộ nghiên cứu khoa học ở Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam.
– Phương pháp khảo sát, xem xét, đánh giá các báo cáo của Phòng tổ
chức cán bộ về đội ngũ cán bộ nghiên cứu khoa học ở Viện Khoa học Giáo
dục Việt Nam.
– Phương pháp chuyên gia: Sử dụng thông qua bảng hỏi đối với các cán
bộ lãnh đạo, để xem xét và khẳng định tính đúng đắn của các giải pháp.
– Phương pháp thống kê, xử lý các số liệu điều tra, khảo sát, thiết lập
các sơ đồ, biểu đồ.
7
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu
– Hệ thống hóa được một số vấn đề lý luận cơ bản về phát triển đội ngũ
cán bộ nghiên cứu khoa học.
– Phân tích, đánh giá thực trạng phát triển đội ngũ cán bộ nghiên cứu
nghiên cứu khoa học của Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam.
– Đề xuất được một số giải pháp nhằm phát triển đội ngũ cán bộ nghiên
cứu khoa học ở Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài lời mở đầu và kết luận, kết cấu của luận văn gồm 3 chương:
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Ở VIỆN KHOA HỌC GIÁO DỤC VIỆT NAM
CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI
NGŨ CÁN BỘ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Ở VIỆN KHOA HỌC GIÁO
DỤC VIỆT NAM
8
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN
ĐỘI NGŨ CÁN BỘ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của đội ngũ cán bộ nghiên cứu khoa
học.
1.1.1. Khái niệm về đội ngũ cán bộ nghiên cứu khoa học
a. Đội ngũ cán bộ.
Khái niệm đội ngũ ngày nay được sử dụng rộng rãi trong cả nói và viết:
đội ngũ cán bộ, đội ngũ giáo viên, đội ngũ nhân viên, đội ngũ sinh viên…
Theo Đại từ điển Tiếng Việt (NXB Văn hóa thông tin) thì: “Đội ngũ là
một khối đông người cùng chức năng nghề nghiệp, được tập hợp và tổ chức
thành một lực lượng”[2].
Theo Từ điển Tiếng Việt (NXB Đà Nẵng – Viện Ngôn ngữ học): “Đội
ngũ là một tập hợp gồm một số đông người cùng có chức năng nhiệm vụ hoặc
nghề nghiệp hợp thành lực lượng hoạt động trong một hệ thống nhất
định”[22].
Các khái niệm về đội ngũ tuy có khác nhau đôi chút nhưng đều giống
nhau, đều thống nhất với nhau ở chỗ, đội ngũ là một nhóm người được tập
hợp thành một lực lượng để cùng thực hiện một hay nhiều chức năng; họ có
thể cùng hoặc không cùng nghề nghiệp nhưng đều có chung lý tưởng, cùng
chung mục đích và gắn bó với nhau về quyền lợi vật chất và tinh thần.
b. Khái niệm “nghiên cứu khoa học”:
Khoa học được hiểu là hệ thống tri thức về tự nhiên, xã hội và tư duy
về những quy luật phát triển khách quan của tự nhiên, xã hội và tư duy. Nó
giải thích một cách đúng đắn nguồn gốc của những sự kiện đó, phát hiện ra
những mối liên hệ của các hiện tượng, vũ trang cho con người những tri thức
9
về quy luật khách quan của thê giới hiện thực để con người áp dụng vào thực
tiễn sản xuất và đời sống.
Theo Vũ Cao Đàm: “NCKH nói chung là nhằm thỏa mãn về nhu cầu
nhận thức và cải tạo thế giới đó là khám phá những thuộc tính bản chất của sự
vật, hiện tượng; phát hiện quy luật vận động của sự vật, hiện tượng; vận dụng
quy luật để sáng tạo giải pháp tác động lên sự vật hiện tượng”[23].
Theo Nguyễn Văn Lê: “NCKH là sự tìm tòi, khám phá bản chất các sự
vật nhằm thỏa mãn nhu cầu nhận thức, đồng thời sáng tạo ra các giải pháp tác
động trở lại sự vật, biến đổi sự vật theo mục đích sử dụng”[14].
Nói một cách khái quát nhất thì NCKH là một họat động tìm kiếm, xem
xét, điều tra, hoặc thử nghiệm. Dựa trên những số liệu, tài liệu, kiến thức…
đạt được từ các thí nghiệm NCKH để phát hiện ra những cái mới về bản chất
sự vật, về thế giới tự nhiên, xã hội và để sáng tạo phương pháp, phương tiện
kỹ thuật mới cao hơn, giá trị hơn. Con người muốn làm NCKH phải có kiến
thức nhất định về lĩnh vực nghiên cứu và cái chính là phải rèn luyện cách làm
việc tự lực, có phương pháp từ lúc ngồi trên ghế nhà trường.
c. Khái niệm cán bộ nghiên cứu khoa học:
Cán bộ NCKH là người thực hiện công việc nghiên cứu khoa học, mà ở
đây là những cán bộ chuyên nghiệp có trình độ cao đẳng, đại học, thạc sĩ và
tiến sĩ, phó giáo sư, giáo sư hoặc một số người có thể không có văn bằng
chính thức, song họ cũng làm các công việc tương đương như nhà nghiên
cứu/nhà khoa học, tham gia vào quá trình tạo ra tri thức, sản phẩm và quy
trình mới, tạo ra phương pháp và hệ thống mới.
d. Khái niệm đội ngũ cán bộ nghiên cứu khoa học:
Đội ngũ cán bộ nghiên cứu khoa học là một nhóm người được tập hợp
thành một lực lượng để cùng thực hiện công việc nghiên cứu khoa học.
10
Trong phạm vi của đề tài, tác giả muốn nhấn mạnh tới đội ngũ nghiên
cứu viên, nghiên cứu viên chính và nghiên cứu viên cao cấp mà trong Quyết
định số 11/2006/QĐ-BNV ngày 05/10/2006 của Bộ Nội vụ đã nêu rõ: “nghiên
cứu viên là viên chức chuyên môn làm công tác nghiên cứu khoa học và phát
triển công nghệ, thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu và ứng dụng có độ phức tạp
đến mức trung bình (đề tài, dự án cấp cơ sở, hoặc một phần đề tài, dự án cấp
Bộ) tại các tổ chức nghiên cứu và phát triển; Nghiên cứu viên chính là viên
chức chuyên môn làm công tác nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ,
thực hiện hoặc chủ trì tổ chức thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu vì ứng dụng có
độ phức tạp cao (chương trình, đề tài, dự án cấp bộ, ngành hoặc một phần
chương trình, đề tài, dự án cấp nhà nước) tại các tổ chức nghiên cứu và phát
triển; Nghiên cứu viên cao cấp Là viên chức chuyên môn làm công tác nghiên
cứu khoa học và phát triển công nghệ, tổ chức và chỉ đạo thực hiện các công
trình nghiên cứu và ứng dụng có độ phức tạp cao (chương trình, đề tài, dự án
lớn cấp Bộ và Nhà nước nhằm giải quyết các vấn đề lý luận và thực tiễn quan
trọng của quốc gia tại các tổ chức nghiên cứu và phát triển.”
e. Khái niệm phát triển đội ngũ cán bộ nghiên cứu khoa học:
Phát triển đội ngũ cán bộ NCKH là sự vận động theo chiều đi lên của
đội ngũ cán bộ nghiên cứu khoa học trên các phương diện về số lượng, chất
lượng, cơ cấu tổ chức nhằm hoàn thiện hơn, nâng cao hơn phục vụ cho nhu
cầu tiến bộ trên lĩnh vực khoa học công nghệ của xã hội.
Trên quan điểm của phát triển nguồn nhân lực thì có thể hiểu phát triển
đội ngũ cán bộ NCKH nằm trong đó, đội ngũ cán bộ NCKH là những người
có trình độ cao cả về văn hóa và chuyên môn, họ có nhận thức sâu rộng về
các vấn đề tự nhiên hay xã hội.
1.1.2. Đặc điểm của đội ngũ cán bộ nghiên cứu khoa học:
Người cán bộ nghiên cứu khoa học là người có trình độ chuyên môn hóa:
11
Không thể nói rằng NCKH là công việc của những người có học thức
và những người chưa đủ trình độ học vấn tối thiểu thì không thể NCKH được.
Khi một người nào đó cần NCKH thì họ phải trau dồi, tìm hiểu thêm, học hỏi
thêm về phương pháp nghiên cứu khoa học nói chung, kiến thức cơ bản về
chuyên môn nghiên cứu nói riêng. Nếu không thì những gì họ tìm thấy là mới,
là đúng thì cũng chỉ dừng lại ở tri thức kinh nghiệm mà chưa chắc đã ứng
dụng được vào thực tiễn khoa học cũng như ứng dụng vào thực tiễn lao động.
Những kinh nghiệm qúy báu ấy cần được kiểm tra, xác định phạm vi ứng
dụng… của người có chuyên môn cao và đã có thời gian khảo sát, nghiên cứu
về công trình nghiên cứu này. Ðôi khi người NCKH không những cần kiến
thức của lĩnh vực mình mà còn cần kiến thức trong những lĩnh vực gần gũi
hoặc có liên quan.
Ngoài ra, người làm công tác NCKH cần có kĩ năng sử dụng máy móc,
thiết bị kĩ thuật để công việc được tiến triển nhanh hơn, kết quả chính xác hơn.
Người cán bộ nghiên cứu khoa học cần có phương pháp làm việc khoa học:
– Khả năng nghiên cứu và phương pháp tư duy khoa học: Tư duy khoa
học là giai đoạn cao, trình độ cao của quá trình nhận thức, được thực hiện thông
qua một hệ thống các thao tác tư duy nhất định trong đầu óc của các nhà khoa học
(hoặc những người đang sử dụng các tri thức khoa học và vận dụng đúng đắn
những yêu cầu của tư duy khoa học) với sự giúp đỡ của một hệ thống “công cụ” tư
duy khoa học (như các ngôn ngữ và hình thức của tư duy khoa học) nhằm “nhào
nặn các tri thức tiền đề, xây dựng thành những tri thức khoa học mới, dưới dạng
những khái niệm, phán đoán, suy luận mới hoặc giả thuyết, ]ý thuyết, lý luận khoa
học mới, phản ánh các khách thể nhận thức một các chính xác hơn, đầy đủ hơn,
sáu sắc hơn, chân thực hơn.
– Khả năng phát hiện vấn đề và nhìn nhận vấn để nghiên cứu: là kĩ năng
cần có của người nghiên cứu khoa học. Trước khi bắt đầu nghiên cứu một vấn
12
đề gì, người nghiên cứu cần xác định được vấn đề đó có cần thiết, có cấp thiết
cần phải nghiên cứu hay không. Điều này giúp cho các vấn đề nghiên cứu sát
với thực tiễn và có tính ứng dụng cao.
– Khả năng thu thập và phân tích, xử lý số liệu: thu thập số liệu bằng
phương tiện gì, cách thu thập, phân tích, lựa chọn và sàng lọc dữ liệu, biết sử
dụng các công cụ hiện có để xử lý các dữ liệu đó
– Có kế hoạch làm việc thật khoa học, tiết kiệm thời gian và kinh tế:
khả năng lập kế hoạch là khả năng liệt kê các công việc cần phải làm, các mục
tiêu cần hướng tới theo một trình tự nhất định và được thực hiện trong một
khoảng thời gian nhất định, cụ thể, việc này giúp việc nghiên cứu tiếp kiệm
được chi phí và thời gian nghiên cứu đáp ứng kịp thời các nhiệm vụ nghiên
cứu.
– Khả năng trình bày vấn đề khoa học: khi hoàn thành một nghiên cứu,
việc ứng dụng nghiên cứu đó vào thực tiễn yêu cầu khả năng trình bày, diễn
giải nghiên cứu đó sao cho dễ hiểu, logic nhằm mục đích thuyết phục người
nghe chấp nhận các nghiên cứu của mình.
Ngoài ra cán bộ nghiên cứu khoa học cần phải có các đức tính của một
nhà khoa học chân chính đó là:
– Có sự say mê nghiên cứu khoa học.
– Nhạy bén với những vấn đề nghiên cứu.
– Kiên trì nghiên cứu.
– Cẩn thận, tỉ mỉ trong quá trình nghiên cứu.
– Trung thực với kết quả.
1.1.3.Vai trò của đội ngũ cán bộ nghiên cứu khoa học:
– Đội ngũ cán bộ NCKH có vai trò quan trọng trong việc đóng góp
thành công của lĩnh vực nghiên cứu cơ bản và ứng dụng – triển khai. Đội ngũ
này đã chú trọng đến các vấn đề lý luận, phương pháp luận then chốt của khoa
13
học nghiên cứu cơ bản làm cho các chuyên ngành khoa học được tiếp cận
được với tri thức khoa học thế giới, đồng thời có những đóng góp mới phát
triển khoa học công nghệ Việt Nam, góp phần đáp ứng yêu cầu thực tiễn của
sự nghiệp đổi mới phục vụ CNH, HĐH đất nước và hội nhập quốc tế.
– Đội ngũ cán bộ NCKH có vai trò “dấn thân” vì mục tiêu khám phá,
truyền bá, và phổ biến sự thật. Một công trình nghiên cứu khoa học chỉ hoàn
tất khi kết quả được công bố trên một tập san khoa học có đồng nghiệp bình
duyệt và phản biện nghiêm chỉnh. Ở đây, tính minh bạch của NCKH rất quan
trọng, vì nó chẳng những là một yêu cầu của khoa học mà còn là một khía
cạnh để phân biệt khoa học với phi khoa học.
– Cán bộ NCKH có trình độ nghiên cứu lâu năm còn tham gia tích cực
và đóng góp có ý nghĩa vào việc xây dựng các văn bản quan trọng về lĩnh vực
nghiên cứu. Ngoài ra, đội ngũ cán bộ NCKH còn trực tiếp thực hiện các yêu
cầu nghiên cứu của các chương trình cấp Nhà nước có liên quan mà tập trung
nhất về con người, văn hóa, giáo dục, nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu của sự
nghiệp CNH, HĐH.
– Nhìn lại những thành tựu NCKH trong những năm đổi mới có thể thấy
đội ngũ cán bộ NCKH đã cố gắng tiếp tục xây dựng một nền kinh tế xã hội
tương đối toàn diện, đồng bộ và cập nhật, góp phần đáp ứng các yêu cầu của sự
nghiệp đổi mới kinh tế, giải quyết khá kịp thời nhiều vấn đề đa dạng của thực
tiễn xã hội cả về cơ sở lý luận, cả về nội dung và cách thức thực hiện. Các công
trình NCKH không chỉ đảm bảo cơ sở khoa học cho một số quyết sách, chủ
trương quan trọng của các cấp ban ngành chủ quản mà còn đưa ra các giải pháp
nhằm triển khai thực hiện các Nghị quyết của Đảng và Quốc hội về đổi mới
khoa học, giải quyết nhiều nhiệm vụ chính trị bức xúc của các ngành.
1.2. Nội dung phát triển đội ngũ cán bộ nghiên cứu khoa học
1.2.1. Phát triển về số lượng
14
Số lượng đội ngũ cán bộ NCKH là biểu thị về mặt định lượng của đội
ngũ này, nó phản ánh quy mô của đội ngũ cán bộ NCKH, tương xứng với quy
mô của mỗi cơ quan NCKH. Số lượng đội ngũ NCKH phụ thuộc vào sự phân
chia, sắp xếp tổ chức trong cơ quan nghiên cứu.
Số lượng đội ngũ cán bộ NCKH của mỗi cơ sở nghiên cứu phụ thuộc
vào quy mô phát triển của cơ sở nghiên cứu, nhu cầu và định hướng nghiên
cứu cũng như những yếu tố khách quan như: chỉ tiêu biên chế công chức của
cơ quan, các chế độ chính sách đối với đội ngũ cán bộ NCKH. Tuy nhiên dù
trong điều kiện nào thì muốn đảm bảo chất lượng của các hoạt động NCKH
thì người quản lý cũng rất cần quan tâm đến việc giữ vững sự cân bằng động
về số lượng đội ngũ với nhu cầu và quy mô phát triển của cơ sở nghiên cứu.
Trong xu thế hội nhập hiện nay, việc NCKH ngày càng được đẩy mạnh
nhất là trong lĩnh vực giáo dục, lĩnh vực then chốt của việc phát triển con
người thì nhu cầu nghiên cứu cơ bản và ứng dụng ngày càng đòi hỏi cao hơn,
thiết thực hơn, điều này cần một đội ngũ đông đảo các nhà nghiên cứu cùng
hợp sức thực hiện. Tóm lại phát triển số lượng cán bộ NCKH là một nội dung
quan trọng cần quan tâm. Phát triển số lượng đội ngũ cán bộ NCKH cần chú ý
đến cơ cấu của số lượng, cơ cấu về tuổi, cơ cấu về thâm niên nghề nghiệp, cơ
cấu về giới, cơ cấu về trình độ đào tạo, chuyên môn đào tạo.
1.2.2. Phát triển về chất lượng
Thực tế đã chỉ ra rằng: trong bất kì cơ quan nghiên cứu nào thì đội ngũ
cán bộ NCKH là chủ thể của quá trình nghiên cứu, là nhân tố quan trọng
quyết định đến việc đảm bảo chất lượng của các công trình, đề tài NCKH.
Chất lượng của đề tài NCKH có khả thi hay không, có đạt được mục tiêu
nghiên cứu hay không đều phụ thuộc rất nhiều yếu tố, nhiều vấn đề song yếu
tố chất lượng đội ngũ cán bộ NCKH là một trong những yếu tố có vai trò
15
quyết định. Phát triển về chất lượng của đội ngũ cán bộ NCKH là phát triển
về các mặt sau: Phát triển về phẩm chất, về trình độ, về năng lực.
a. Về phẩm chất:
Phẩm chất của đội ngũ cán bộ NCKH không chỉ tạo nên phẩm chất
chung mà còn là một yếu tố quan trọng quyết định đến chất lượng của đội ngũ
cán bộ NCKH. Phẩm chất tạo nên linh hồn và sức mạnh của đội ngũ này.
Phẩm chất của đội ngũ cán bộ NCKH được biểu hiện ở phẩm chất
chính trị. Phẩm chất chính trị là yếu tố rất quan trọng giúp cho người cán bộ
có bản lĩnh vững vàng trước những biến động của xã hội. Trên cơ sở đó thực
hiện hoạt động nghiên cứu giáo dục toàn diện, định hướng cho việc thực hiện
các hoạt động, các mục tiêu nghiên cứu phù hợp và có hiệu quả. Chủ tịch Hồ
Chí Minh đã chỉ rõ: “Chính trị là linh hồn, chuyên môn là cái xác, có chuyên
môn mà không có chính trị thì chỉ là cái xác không hồn. Phải có chính trị rồi
mới có chuyên môn…”.
Ngoài việc phấn đấu nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ năng nghiên
cứu, xử lý tình huống, giải quyết vấn đề nghiên cứu thì người cán bộ NCKH
cần có bản lĩnh chính trị vững vàng. Trước hết ở trình độ lý luận, khả năng
nhận thức và thái độ chính trị đúng đắn. Bản lĩnh chính trị vững vàng sẽ giúp
người cán bộ NCKH có niềm tin vào tương lai tươi sáng của đất nước và có
khả năng xử lý những tình huống chính trị nảy sinh trong hoạt động NCKH.
Hơn nữa cán bộ NCKH cần trau dồi nhiều hơn nữa để trực tiếp, chủ
động và phục vụ tốt hơn nữa cho việc nghiên cứu ra các công trình nghiên
cứu. Sự nhạy cảm cũng như đặc tính luôn thích ứng, hướng tới cái mới của
người cán bộ NCKH rất cần cho việc định hướng để nghiên cứu các đề tài.
Việc không ngừng nâng cao tính tích cực chính trị cho đội ngũ cán bộ NCKH
là rất cần thiết, bảo đảm tính định hướng xã hội chủ nghĩa của giáo dục Việt
16
Nam, kết hợp giữa tính dân tộc và tính quốc tế, truyền thống và hiện đại trong
đào tạo, đáp ứng yêu cầu phát triển của nền giáo dục Việt Nam.
Phẩm chất đạo đức mẫu mực cũng là một trong những tiêu chuẩn hàng
đầu của đội ngũ cán bộ NCKH. Không phải ngẫu nhiên mà Chủ tịch Hồ Chí
Minh đã từng nói: “Người cách mạng phải có đạo đức, không có đạo đức thì
dù có tài giỏi đến mấy cũng không thể lãnh đạo được nhân dân”. Trong sự
nghiệp giáo dục phẩm chất đạo đức luôn có vị trí nền tảng.
b. Về trình độ:
Trình độ là yếu tố phản ánh khả năng trí tuệ của đội ngũ cán bộ NCKH,
là điều kiện cần thiết để thực hiện hoạt động NCKH. Trình độ thể hiện ở trình
độ được đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ và khả năng nghiên cứu.
Trình độ đội ngũ cán bộ NCKH được thể hiện ở khả năng tiếp cận và
cập nhật với những thành tựu của thế giới, những tri thức KH – CN hiện đại,
những đổi mới trong thực tiễn công tác để vận dụng trực tiếp vào hoạt động
NCKH. Trình độ đội ngũ cán bộ NCKH còn thể hiện ở chương trình họ được
đào tạo, ở khả năng lĩnh hội khối lượng tri thức trong quá trình học tập và làm
việc. Do đặc thù của hoạt động NCKH là họat động tìm kiếm, xem xét, điều
tra, hoặc thử nghiệm. Dựa trên những số liệu, tài liệu, kiến thức,… đạt được
từ các thí nghiệm NCKH để phát hiện ra những cái mới về bản chất sự vật, về
thế giới tự nhiên và xã hội, và để sáng tạo phương pháp và phương tiện kỹ
thuật mới cao hơn, giá trị hơn. Người cán bộ NCKH muốn thực hiện đề tài
NCKH phải có kiến thức nhất định về lĩnh vực nghiên cứu và cái chính là
phải rèn luyện cách làm việc tự lực, có phương pháp. Từ đó, giúp cho người
viên chức có được sự trưởng thành hơn trong tư duy, phương pháp làm việc,
kiến thức chuyên môn…bổ trợ không nhỏ cho quá trình công tác.
Hơn nữa, NCKH là công việc sáng tạo nên ngoài những kiến thức,
những tri thức được tích lũy thì để đáp ứng được chất lượng của công việc đội
ngũ cán bộ NCKH còn có khả năng nghiên cứu, khả năng tiếp cận vấn đề theo