BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ LAO ĐỘNG THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LAO ĐỘNG XÃ HỘI
——————————————-
NGUYỄN ĐỨC KHOA
PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
TẠI VIỆN CÔNG NGHỆ – TỔNG CỤC CÔNG NGHIỆP QUỐC PHÒNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ NHÂN LỰC
Hà Nội – Năm 2015
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ LAO ĐỘNG THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LAO ĐỘNG XÃ HỘI
——————————————-
NGUYỄN ĐỨC KHOA
PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
TẠI VIỆN CÔNG NGHỆ – TỔNG CỤC CÔNG NGHIỆP QUỐC PHÒNG
Chuyên ngành: Quản trị nhân lực
Mã số: 60340404
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ NHÂN LỰC
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. ĐỖ THỊ TƯƠI
Hà Nội – Năm 2015
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Luận văn này là công trình nghiên cứu thực sự của
cá nhân, được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của Tiến sĩ Đỗ Thị
Tươi. Các số liệu, những kết luận nghiên cứu được trình bày trong luận văn
này trung thực và chưa từng được công bố dưới bất cứ hình thức nào. Tôi xin
chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.
Học viên
Nguyễn Đức Khoa
ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tôi xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Đỗ
Thị Tươi, đã tận tình hướng dẫn trong suốt quá trình viết luận văn thạc sĩ này.
Tôi xin chân thành cảm ơn quý Thầy, Cô trong khoa Quản lý Lao động,
Trường Đại Học Lao động xã hội đã tận tình truyền đạt kiến thức cho tôi
trong thời gian vừa qua. Với vốn kiến thức được tiếp thu trong quá trình học
không chỉ là nền tảng cho quá trình nghiên cứu luận văn thạc sĩ mà còn là
kiến thức quý báu phục vụ cho quá trình công tác của tôi bây giờ và sau này.
Tôi chân thành cảm ơn Ban Lãnh đạo và các đồng nghiệp ở Viện Công
nghệ – Tổng cục Công nghiệp Quốc phòng đã tạo điều kiện thuận lợi để tôi có
thể hoàn thành chương trình học và hoàn thành luận văn đúng tiến độ.
Cuối cùng Tôi kính chúc quý Thầy, Cô dồi dào sức khỏe và thành công
trong sự nghiệp cao quý. Đồng kính chúc các Anh, Chị, Em trong Viện Cộng
nghệ – Tổng cục Công nghiệp Quốc phòng luôn dồi dào sức khỏe, đạt được
nhiều thành công tốt đẹp trong công việc
Trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng 09 năm 2015
Học viên cao học
Nguyễn Đức Khoa
iii
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
…………………………………………………..
viii
DANH MỤC BẢNG BIỂU………………………………………………………………. vii
MỞ ĐẦU
…………………………………………………………………………………………. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài.
……………………………………………………………….. 1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài………………………………………. 2
3. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu. …………………………………………………….. 5
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu………………………………………………………. 5
5. Phương pháp nghiên cứu. ……………………………………………………………… 8
6. Đóng góp mới của luận văn.
…………………………………………………………… 8
7. Kết cấu của luận văn. ……………………………………………………………………. 9
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ
KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
………………………………………………………. 10
1.1. Một số khái niệm có liên quan. ………………………………………………….. 10
1.1.1. Đào tạo và phát triển.
……………………………………………………………….. 10
1.1.2. Đội ngũ cán bộ khoa học và công nghệ……………………………………….. 12
1.1.3. Phát triển đội ngũ cán bộ khoa học và công nghệ. ………………………… 14
1.2. Nội dung phát triển đội ngũ cán bộ khoa học và công nghệ.
…………. 16
1.2.1. Bảo đảm về số lượng hợp lý về cơ cấu và chất lượng của đội ngũ cán
bộ khoa học và công nghệ. ………………………………………………………………… 16
1.2.2. Quy hoạch đội ngũ cán bộ khoa học và công nghệ. ………………………. 17
1.2.3. Tuyển dụng và sử dụng đội ngũ cán bộ khoa học và công nghệ.
……… 18
1.2.4. Đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ cán bộ khoa học và công nghệ.
………… 19
1.2.5. Kiểm tra, đánh giá, giám sát chất lượng đội ngũ cán bộ khoa học và
công nghệ.
………………………………………………………………………………………. 20
1.2.6. Chính sách đãi ngộ đối với đội ngũ cán bộ khoa học và công nghệ….. 21
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển đội ngũ cán bộ khoa học và
công nghệ. ……………………………………………………………………………………… 23
1.3.1. Các nhân tố bên ngoài. …………………………………………………………….. 23
1.3.2. Các nhân tố bên trong. ……………………………………………………………… 25
1.4. Kinh nghiệm phát triển đội ngũ cán bộ KH&CN và bài học kinh
nghiệm cho Viện Công nghệ. …………………………………………………………… 27
iv
1.4.1. Kinh nghiệm của Viện Thuốc phóng – Thuốc nổ (Tổng cục Công
nghiệp Quốc phòng). ………………………………………………………………………… 27
1.4.2. Bài học kinh nghiệm cho Viện Công nghệ.
………………………………….. 31
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1
………………………………………………………………….. 32
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ KHOA
HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TẠI VIỆN CÔNG NGHỆ – TỔNG CỤC CÔNG
NGHIỆP QUỐC PHÒNG
……………………………………………………………….. 33
2.1. Tổng quan về Viện Công nghệ – Tổng cục Công nghiệp quốc phòng. .. 33
2.1.1. Chức năng. …………………………………………………………………………….. 33
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Viện Công nghệ. ………………………………………….. 34
2.2. Thực trạng phát triển đội ngũ cán bộ khoa học và công nghệ tại Viện
Công nghệ. …………………………………………………………………………………….. 36
2.2.1. Thực trạng bảo đảm về số lượng, hợp lý về cơ cấu đội ngũ cán bộ khoa
học và công nghệ của Viện Công nghệ.
……………………………………………….. 36
2.2.2. Thực trạng quy hoạch đội ngũ cán bộ khoa học và công nghệ tại Viện
Công nghệ. ……………………………………………………………………………………… 43
2.2.3. Tuyển dụng và sử dụng đội ngũ cán bộ khoa học và công nghệ tại Viện
Công nghệ. ……………………………………………………………………………………… 45
2.2.4. Đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ cán bộ khoa học và công nghệ tại Viện
Công nghệ. ……………………………………………………………………………………… 47
2.2.5. Kiểm tra đánh giá đội ngũ cán bộ khoa học và công nghệ tại Viện Công
nghệ. ……………………………………………………………………………………………… 50
2.2.6. Chính sách đãi ngộ đội ngũ cán bộ khoa học và công nghệ tại Viện
Công nghệ. ……………………………………………………………………………………… 52
2.3. Nhân tố ảnh hưởng đến phát triển đội ngũ cán bộ khoa học và công
nghệ tại Viện Công nghệ. ………………………………………………………………… 54
2.3.1. Nhân tố bên ngoài.
…………………………………………………………………… 54
2.4. Đánh giá thực trạng phát triển đội ngũ cán bộ khoa học và công nghệ
tại Viện Công nghệ. ………………………………………………………………………… 61
2.4.1. Ưu điểm…………………………………………………………………………………. 61
2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân.
………………………………………………………….. 62
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2
………………………………………………………………….. 64
v
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ KHOA
HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TẠI VIỆN CÔNG NGHỆ – TỔNG CỤC CÔNG
NGHIỆP QUỐC PHÒNG
……………………………………………………………….. 65
3.1. Phương hướng phát triển đội ngũ cán bộ khoa học và công nghệ của
Viện Công nghệ – Tổng cục Công nghiệp quốc phòng đến năm 2020. …. 65
3.1.1. Mục tiêu phát triển đội ngũ cán bộ khoa học và công nghệ của Viện
Công nghệ – Tổng cục Công nghiệp quốc phòng đến năm 2020. ……………… 65
3.1.2. Phương hướng phát triển đội ngũ cán bộ khoa học và công nghệ của
Viện Công nghệ – Tổng cục Công nghiệp quốc phòng đến năm 2020. ……… 66
3.2. Một số giải pháp phát triển đội ngũ cán bộ khoa học và công nghệ tại
Viện Công nghệ – Tổng cục Công nghiệp quốc phòng đến năm 2020. …. 67
3.2.1. Hoàn thiện công tác xây dựng quy hoạch đội ngũ cán bộ khoa học và
công nghệ của Viện Công nghệ. …………………………………………………………. 67
3.2.2. Hoàn thiện công tác tuyển dụng và sử dụng đội ngũ cán bộ khoa học và
công nghệ của Viện Công nghệ. …………………………………………………………. 69
3.2.3. Tăng cường đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ cán bộ khoa học và công
nghệ của Viện Công nghệ.
…………………………………………………………………. 70
3.2.4. Tăng cường công tác kiểm tra đánh giá đội ngũ cán bộ khoa học và
công nghệ của Viện Công nghệ. …………………………………………………………. 74
3.2.5. Hoàn thiện chính sách đãi ngộ đội ngũ cán bộ khoa học và công nghệ
của Viện Công nghệ. ………………………………………………………………………… 76
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3
………………………………………………………………….. 78
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
……………………………………………………. 79
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO …………………………………………… 86
PHỤ LỤC………………………………………………………………………………………. 89
vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CNH-HĐH: Công nghiệp hoá, hiện đại hoá
CNQP: Công nghiệp Quốc phòng
KH&CN: Khoa học và công nghệ
KHCN: Khoa học công nghệ
NNLTĐC: Nguồn nhân lực trình độ cao
SXQP: Sản xuất quốc phòng
VK-TBKT: Vũ khí trang bị kỹ thuật
XHCN: Xã hội Chủ nghĩa
vii
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Cơ cấu tổ chức theo quyết định của Bộ Tổng Tham mưu …………. 35
Bảng 2.2: Số lượng đội ngũ cán bộ của Viện Công nghệ từ năm 2012 đến
tháng 3/2015……………………………………………………………………………………. 37
Bảng 2.3: Về độ tuổi của cán bộ kỹ thuật KH&CN Viện Công nghệ
………… 39
Bảng 2.4: Cơ cấu ngành nghề và lĩnh vực nghiên cứu của cán bộ khối nghiên
cứu tại Viện Công nghệ
…………………………………………………………………….. 40
Bảng 2.5: Trình độ học vấn của đội ngũ cán bộ Viện Công nghệ …………….. 42
Bảng 2.6: Kết quả tuyển dụng đội ngũ cán bộ KH&CN của Viện Công nghệ
từ năm 2012 đến nă2014………………………………………………….46
Bảng 2.7: Đánh giá về công tác sử dụng đội ngũ cán bộ KH&CN của Viện
Công nghệ ………………………………………………………………………………………. 47
Bảng 2.8: Đánh giá về công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ KH&CN
tại Viện từ năm 2012 đến năm 2014………………………………………48
Bảng 2.9: Đánh giá về công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ KH&CN
tại Viện…………………………………………………………………………………………… 49
Bảng 2.10 Kết quả đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của đội cán bộ
KH&CN của Viện Công nghệ ………………….………………………………… 50
Bảng 2.11: Đánh giá về chính sách, chế độ đãi ngộ đội ngũ cán bộ KH&CN
của Viện Công nghệ …………………………………………………………………………. 53
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Cuộc cách mạng khoa học và công nghệ (KH&CN) đã và đang tiếp tục
phát triển một cách nhanh chóng, nó ảnh hưởng trực tiếp, toàn diện đến tất cả
các lĩnh vực kinh tế – xã hội, quốc phòng – an ninh của các nước trên thế giới.
Đảng và Nhà nước ta đã khẳng định: KH&CN là nền tảng và động lực thúc
đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá (CNH-HĐH) phục vụ cho xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc. Công nghiệp Quốc phòng (CNQP) là một ngành kinh tế –
kỹ thuật đặc thù, yêu cầu trình độ công nghệ và tổ chức quản lý ở mức cao.
Hoạt động KH&CN và việc đảm bảo công nghệ trong sản xuất quốc phòng
(SXQP) được gắn kết chặt chẽ, tạo thành các mặt công tác: Nghiên cứu
KH&CN, thiết kế sản phẩm, chuẩn bị công nghệ sản xuất, đảm bảo máy móc
và thiết bị đảm bảo đo lường, xây dựng định mức kinh tế – kỹ thuật, quản lý
chất lượng sản phẩm, công tác tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật, an toàn – vệ
sinh lao động, bảo vệ môi trường, sáng kiến – cải tiến kỹ thuật. Sự phối hợp
các mặt công tác nêu trên đều hướng đến nhiệm vụ trọng tâm của CNQP là
thiết kế chế tạo VK-TBKT đáp ứng nhu cầu trang bị cho lực lượng vũ trang,
hoàn thành nhiệm vụ sản xuất quốc phòng, đầu tư phát triển năng lực công
nghệ, nâng cao hiệu quả quản lý CNQP. Vì vậy, KH&CN luôn đóng vai trò
đặc biệt quan trọng trong sự nghiệp xây dựng và phát triển CNQP.
Tuy nhiên, số lượng cán bộ KH&CN phục vụ CNQP nói chung và
cán bộ nghiên cứu KH&CN ở Viện Công nghệ nói riêng chưa đồng bộ về
ngành nghề. Nhiều lĩnh vực then chốt chưa có điều kiện cập nhật trình độ
tiên tiến của thế giới, nên khả năng giải quyết các vấn đề của công nghệ
sản phẩm còn hạn chế. Một số cán bộ chủ trì về thiết kế thiếu kinh nghiệm
thực tiễn, năng lực tổng hợp hạn chế, hiếm có cán bộ có thể đảm nhận vai
trò Kỹ sư trưởng và Tổng công trình sư.
2
Nếu không có giải pháp cho công tác đào tạo và xây dựng phát
triển đội ngũ cán bộ KH&CN, Viện Công nghệ không chỉ thiếu về số
lượng, chưa hợp lý về cơ cấu, mà còn thiếu nhiều chuyên gia đầu ngành,
có kiến thức sâu rộng, hiểu biết đa ngành và khả năng chủ trì tổ chức
thực hiện các dự án, đề tài nghiên cứu có trình độ kỹ thuật cao. Trong
đó, đội ngũ cán bộ chế tạo vũ khí, và các lĩnh vực đặc thù quân sự như
chế tạo tên lửa, ra đa, đóng tầu chiến lại càng thiếu hơn.
Để thực hiện Nghị quyết số 06-NQ/TW ngày 16/7/2011 của Bộ Chính
trị về xây dựng và phát triển công nghiệp quốc phòng đến năm 2020 và những
năm tiếp theo đạt kết quả, nhằm từng bước xây dựng Quân đội nhân dân Việt
Nam cách mạng, chính qui, tinh nhuệ, từng bước hiện đại và triển khai thực
hiện các kế hoạch, các chương trình trọng điểm của BQP về thiết kế, chế tạo
VK-TBKT có hiệu quả, việc “Phát triển đội ngũ cán bộ khoa học và công
nghệ tại Viện Công nghệ – Tổng cục Công nghiệp quốc phòng” là một yêu
cầu bức thiết không chỉ trước mắt mà còn có ý nghĩa chiến lược lâu dài, nhằm
tạo ra những bước chuyển biến mạnh mẽ trong công tác xây dựng tiềm lực
KHCN đáp ứng yêu cầu xây dựng và phát triển CNQP nói chung và Viện
Công nghệ nói riêng. Đặc biệt, khi Viện Công nghệ chuyển đổi mô hình sang
Doanh nghiệp khoa học (tự chủ một phần về quỹ lương).
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài.
Trong thời gian qua, có nhiều công trình nghiên cứu về công tác đào
tạo nguồn nhân lực ở nhiều khía cạnh, phạm vi, địa bàn khác nhau như:
Nguyễn Trọng Cảnh, 2009, Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực chuyên
môn kỹ thuật trong lĩnh vực dò tìm xử lý bom mìn vật nổ sau chiến tranh ở Việt
Nam, Luận án Tiến sĩ. Luận án đã đưa ra một số khái niệm về lao động chuyên
môn kỹ thuật, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trong lĩnh vực này; đánh giá
3
thực trạng đào tạo phát triển nguồn nhân lực của ngành dò tìm xử lý bom mìn vật
nổ và giải pháp đào tạo phát triển nguồn nhân lực trong thời gian tới.
Phan Thuỷ Chi, 2008, Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của các
trường đại học khối Kinh tế Việt Nam thông qua các chương trình hợp tác
đào tạo quốc tế, Luận án Tiến sỹ. Luận án làm rõ một số vấn đề lý luận về
đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trong các trường Đại học khối kinh tế, cụ
thể là đào tạo phát triển đội ngũ giảng viên thông qua chương trình hợp tác
đào tạo quốc tế.
Chu Xuân Khánh, 2010, Hoàn thiện việc xây dựng đội ngũ công chức
hành chính nhà nước chuyên nghiệp ở Việt Nam, Luận án Tiến sĩ. Luận án đã
làm rõ cơ sở lý luận về đội ngũ công chức hành chính nhà nước và tính
chuyên nghiệp của đội ngũ này; tập trung phân tích đánh giá thực trạng về
xây dựng và phát triển đội ngũ công chức hành chính nhà nước ở Việt Nam;
đồng thời đưa ra một số giải pháp nhằm xây dựng đội ngũ công chức hành
chính nhà nước chuyên nghiệp ở Việt Nam, phục vụ cho công cuộc cải cách
nền hành chính nhà nước, trong đó có nội dung về đào tạo đội ngũ công chức.
Thượng tướng, VS.TS Nguyễn Huy Hiệu (2011), “Giáo dục và đào
tạo nguồn nhân lực trình độ cao đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ xây dựng và bảo
vệ Tổ quốc Việt Nam XHCN theo tinh thần nghị quyết Đại hội Đảng toàn
quốc lần thứ XI”, Tạp chí Tổ chức Nhà nước số 6/2011. Trong bài viết của
mình, tác giả đã chỉ ra tính cấp thiết trong việc giáo dục, đào tạo nguồn nhân lực
trình độ cao (NNLTĐC) trên cơ sở thực trạng việc phát triển NNL ở nước ta
trong thời gian qua, chỉ ra những nguyên nhân chủ yếu và đã đưa ra những giải
pháp về giáo dục, đào tạo nhằm phát triển NNLTĐC đáp ứng yêu cầu của sự
nghiệp CNH, HĐH đất nước. Đây là nguồn tham khảo cho luận văn về đào tạo
nguồn nhân lực, nhất là đội ngũ cán bộ sỹ quan tại đơn vị.
4
GS.TS Nguyễn Văn Khánh, TS Hoàng Thu Hương (2010), “Đào tạo
nguồn nhân lực chất lượng cao ở Việt Nam hiện nay: Thực trạng và triển vọng”,
Tạp chí nghiên cứu con người số 1/2010. Các tác giả đã đưa ra quan niệm, thực
trạng nguồn nhân lực chất lượng cao ở Việt Nam hiện nay. Trên cơ sở đó chỉ ra
triển vọng phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao và một số khuyến nghị để
phát triển nguồn lực này phục vụ sự nghiệp CNH, HĐH của đất nước.
PGS. Mai Quốc Chánh, Hà nội 1999 “Nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” (Nxb.
Chính trị quốc gia). Đề tài này tập trung phân tích vai trò của con người,
nguồn lực con người để thực hiện các mục tiêu công nghiệp hóa và hiện đại
hóa đất nước nói chung mà không đi vào phân tích sâu, cụ thể một ngành, một
lĩnh vực nào.
Đức Lê, năm 2001 “Suy nghĩ về xây dựng nguồn lực con người cho
quân đội trong tình hình hiện nay”, Tạp chí Quốc phòng toàn dân, số 7. Đề tài
này đề cập đến phát triển nguồn nhân lực trong quân đội, cán bộ khoa học kỹ
thuật trẻ trong xây dựng quân đội hoặc trong lĩnh vực chuyên môn kỹ thuật của
ngành dò tìm và xử lý bom mìn. Ở những góc độ khác nhau, các công trình
nêu trên đã đưa ra quan niệm về nguồn nhân lực và phát triển nguồn nhân lực;
về vai trò của nguồn nhân lực trong sự phát triển kinh tế, xã hội; các chính
sách đối với cán bộ khoa học kỹ thuật quân sự. Tuy nhiên, đề tài chưa nghiên
cứu chuyên sâu dưới góc độ chính trị – xã hội về phát triển nguồn lực cán bộ
khoa học và công nghệ trong các viện nghiên cứu khoa học kỹ thuật và công
nghệ quân sự.
Nguyễn Minh Thắng , Hà Nội 2005 “Phát huy nguồn lực cán bộ khoa
học kỹ thuật quân sự trẻ trong xây dựng Quân đội Nhân dân Việt Nam hiện
nay”. Luận án tiến sĩ này đã đưa ra một số khái niệm về lao động chuyên môn kỹ
thuật, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trong lĩnh vực quân sự; đánh giá thực
5
trạng đào tạo phát triển nguồn nhân lực của ngành dò tìm xử lý bom mìn vật nổ và
giải pháp đào tạo phát triển nguồn nhân lực trong thời gian tới.
Viện Khoa học Xã hội và Nhân văn quân sự , Hà Nội 2012. Đề tài cấp
Bộ Quốc phòng “Xây dựng đội ngũ trí thức quân đội trong tình hình mới”. Đề
tài này đề cập đến phát triển nguồn nhân lực trong quân đội, cán bộ khoa học
kỹ thuật trẻ trong xây dựng quân đội hoặc trong lĩnh vực chuyên môn kỹ thuật
của ngành dò tìm và xử lý bom mìn. Ở những góc độ khác nhau, các công
trình nêu trên đã đưa ra quan niệm về nguồn nhân lực và phát triển nguồn
nhân lực; về vai trò của nguồn nhân lực trong sự phát triển kinh tế, xã hội; các
chính sách đối với cán bộ khoa học kỹ thuật quân sự. Tuy nhiên, chưa có đề
tài nào nghiên cứu chuyên sâu dưới góc độ chính trị – xã hội về phát triển
nguồn lực cán bộ khoa học và công nghệ trong các viện nghiên cứu khoa học
kỹ thuật và công nghệ quân sự.
Trên cơ sở kế thừa và phát huy thành tựu của các đề tài đi trước, việc
nghiên cứu đề tài “Phát triển đội ngũ cán bộ khoa học và công nghệ tại Viện
Công nghệ – Tổng cục CNQP ” nhằm đưa ra những giải pháp phát huy có hiệu
quả đội ngũ cán bộ khoa học và công nghệ tại Viện là cần thiết trong giai đoạn
hiện nay.
3. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu.
* Mục tiêu
Trước mắt, tập trung đào tạo các chuyên ngành đặc thù quân sự, trên các
lĩnh vực nghiên cứu, thiết kế, chế tạo.. để có được đội ngũ cán bộ KH&CN có
cơ cấu hợp lý, chất lượng cao, có trình độ tiếp thu và phát triển KH&CN tiên
tiến, có tư duy độc lập, sáng tạo như các chuyên gia đầu ngành, kỹ sư trưởng để
góp phần hoàn thành nhiệm vụ nghiên cứu, chế tạo, làm chủ một số VK-TBKT
như chế tạo vũ khí bộ binh, tên lửa, ra đa, đóng tầu chiến.. theo tinh thần Nghị
quyết 06-NQ/TW của Bộ Chính trị.
6
Khi ứng dụng, đề tài phải đạt được các mục tiêu cụ thể sau:
– Bổ sung số lượng nhằm đáp ứng cơ bản nhu cầu cán bộ KH&CN cho
CNQP nói chung và Viện Công nghệ nói riêng. Từng bước nâng cao chất
lượng toàn diện đội ngũ cán bộ KH&CN của Viện Công nghệ về chính trị,
phẩm chất và chuyên môn (cả lý thuyết và thực hành); 100% có trình độ đại
học trở lên, đúng chuyên ngành, phù hợp với cương vị, lĩnh vực đang công tác;
trong đó phải có trên 40% có trình độ sau đại học.
– Đội ngũ cán bộ KH&CN có cơ cấu đồng bộ, hợp lý cả về ngành,
chuyên ngành, trình độ… theo hướng chú trọng các chuyên ngành đặc thù
quân sự; tập trung trong các lĩnh vực thiết kế, chế tạo; trong đó ưu tiên đào
tạo, bồi dưỡng các chuyên ngành chính sau đây:
+ Công nghệ cơ khí chế tạo vũ khí, đạn; Công nghệ gia công cơ khí
chính xác, gia công kim loại bằng áp lực, cơ điện tử.
+ Công nghệ điện tử tin học, điều khiển học kỹ thuật tự động hóa.
+ Công nghệ chế tạo ra đa, thiết bị thông tin liên lạc, khí tài quang học.
+ Công nghệ hóa học (thuốc phóng – thuốc nổ, hóa phân tích, hóa vô cơ,
hóa hữu cơ, hóa cao phân tử).
+ Công nghệ vật liệu; Đúc – nhiệt luyện, luyện kim.
+ Công nghệ chế tạo tên lửa (cơ khí, điều khiển, động cơ..)
+ Công nghệ đóng tầu chiến (vỏ tàu, máy tàu, điện tàu, vũ khí, khí tài trên
tàu)
– Xây dựng đội ngũ cán bộ KH&CN đầu ngành của các chuyên ngành kỹ
thuật mũi nhọn, có trình độ chủ trì nghiên cứu ứng dụng KH&CN chuyên
ngành, một số đạt trình độ Tổng công trình sư, có khả năng tổ chức triển khai
các dự án, đề tài nghiên cứu liên ngành thiết kế – công nghệ chế tạo VKTBKT
quân sự.
7
– Đào tạo cán bộ đồng bộ để nghiên cứu triển khai thực hiện các chương
trình xây dựng và phát triển CNQP: sửa chữa, cải tiến, hiện đại hóa VKTBKT
quân sự; sản xuất vũ khí lục quân; sản xuất khí tài quân sự; đóng tầu chiến;
lắp ráp và chế tạo tên lửa..
* Nhiệm vụ của đề tài
Xuất phát từ mục đích nghiên cứu, đề tài tập trung giải quyết các nhiệm
vụ sau:
– Xây dựng đội ngũ cán bộ KH&CN có cơ cấu đồng bộ, hợp lý cả về
ngành, chuyên ngành, trình độ… theo hướng chú trọng các chuyên ngành đặc
thù quân sự; tập trung cho các lĩnh vực thiết kế, chế tạo; trong đó ưu tiên đào
tạo, bồi dưỡng các ngành mũi nhọn (Vũ khí đạn, Ra đa, tên lửa, đóng tầu, khí
tài quang học, công nghệ hoá, công nghệ hàn..).
– Bổ sung số lượng nhằm đáp ứng cơ bản bước đầu nhu cầu cán bộ
KH&CN cho Viện Công nghệ. Từng bước nâng cao chất lượng toàn diện đội
ngũ cán bộ KHKT về chính trị, phẩm chất và chuyên môn (cả lý thuyết và
thực hành); 100% có trình độ đại học trở lên, đúng chuyên ngành, phù hợp
với cương vị, lĩnh vực đang công tác.
– Xây dựng đội ngũ cán bộ KH&CN đầu ngành của các chuyên ngành kỹ
thuật mũi nhọn, có trình độ độc lập chủ trì nghiên cứu ứng dụng KH&CN
chuyên ngành, một số đạt trình độ tổng công trình sư, có khả năng tổ chức
triển khai các dự án, đề tài nghiên cứu liên ngành về thiết kế – công nghệ chế
tạo vũ khí trang bị kỹ thuât quân sự.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu.
+ Đối tượng nghiên cứu
Các hoạt động phát triển đội ngũ cán bộ KH&CN tại Viện Công nghệ.
+ Phạm vi nghiên cứu
8
– Phạm vi về mặt không gian: tại Viện Công nghệ – Tổng cục CNQP.
– Phạm vi về thời gian: Từ năm 2012 đến tháng 3/2015.
5. Phương pháp nghiên cứu.
Về lý thuyết: Đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học
liên ngành và chuyên ngành; phương pháp phân tích tổng hợp và phương
pháp chuyên gia trong quá trình thu thập thông tin, phân tích xử lý thông tin
và đánh giá, tổng hợp kết quả thực hiện đề tài.
– Về thực nghiệm:
Phương pháp điều tra xã hội học: Tác giả đã tiến hành điều tra 80 cán bộ
quản lý và nhân viên (trợ lý) tại tất cả các phòng, ban, trung tâm và xưởng của
Viện Công nghệ. Nội dung của phiếu điều tra được thiết kế dựa trên nội dung
của đề cương đề tài đã được thông qua. Phiếu điều tra thiết kế xong được tiến
hành điều tra thử sau đó chỉnh sửa, bổ sung phiếu điều tra, hoàn thiện phiếu
điều tra và tiến hành điều tra đồng loạt. Nội dung của phiếu điều tra gồm hai
phần: phần nội dung chính bao gồm 15 câu hỏi về các hoạt động phát triển đội
ngũ khoa học và công nghệ tại Viện và phần hai là các thông tin cá nhân của
người trả lời phiếu điều tra. Tổng số phiếu phát ra 80 phiếu gồm 20 phiếu
điều tra các cán bộ quản lý (trưởng, phó các phòng ban trung tâm và xưởng),
60 phiếu điều tra các nhân viên, trợ lý của các phòng ban trung tâm và xưởng.
Tổng số phiếu thu về là 80 phiếu. Trong tổng số phiếu thu về có 3 phiếu thiếu
thông tin ở một số câu gồm câu 7, câu 12, câu 14, câu 15.
Kết quả điều tra thu thập được xử lý trên phần mềm thống kê mô tả của SPSS.
6. Đóng góp mới của luận văn.
Về mặt lý luận, luận văn đã hệ thống hóa cơ sở lý luận phát triển đội
ngũ cán bộ khoa học và công nghệ, đã đưa ra và phân tích khái niệm về phát
triển đội ngũ cán bộ khoa học và công nghệ. Đồng thời luận văn đã làm rõ
9
được các nội dung phát triển đội ngũ cán bộ khoa học và công nghệ cũng như
các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển đội ngũ này.
Về mặt thực tiễn, luận văn đã đề xuất các giải pháp và khuyến nghị
nhằm phát triển đội ngũ cán bộ khoa học và công nghệ tại Viện Công nghệ.
Đây là những giải pháp nhằm khắc phục những tồn tại và hạn chế trong phát
triển đội ngũ cán bộ khoa học và công nghệ của Viện hiện nay.
7. Kết cấu của luận văn.
Ngoài phần mục lục, danh mục các từ viết tắt, danh mục các bảng biểu,
mở đầu và kết luận, luận văn được trình bày thành 3 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về phát triển đội ngũ cán bộ khoa học và công nghệ
Chương 2: Thực trạng phát triển đội ngũ cán bộ khoa học và công
nghệ tại Viện Công nghệ – Tổng cục Công nghiệp Quốc phòng
Chương 3: Giải pháp phát triển đội ngũ cán bộ khoa học và công nghệ
tại Viện Công nghệ – Tổng cục Công nghiệp Quốc phòng
10
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ
KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
1.1. Một số khái niệm có liên quan.
1.1.1. Đào tạo và phát triển.
Khái niệm đào tạo
Đào tạo là khái niệm đề cập đến việc dạy các kỹ năng thực hành, nghề
nghiệp hay kiến thức liên quan đến một lĩnh vực cụ thể giúp người học lĩnh
hội và nắm vững những tri thức, kỹ năng, nghề nghiệp một cách có hệ thống
để chuẩn bị cho người đó thích nghi với cuộc sống và khả năng đảm nhận
được một công việc nhất định.
Từ điển Giáo dục học (2001) định nghĩa: “Đào tạo là quá trình chuyển
giao có hệ thống, có phương pháp những kinh nghiệm, những tri thức, những
kỹ năng kỹ xảo, nghề nghiệp, chuyên môn, đồng thời bồi dưỡng những phẩm
chất đạo đức cần thiết và chuẩn bị tâm thế cho người học đi vào cuộc sống lao
động tự lập và góp phần xây dựng và bảo vệ đất nước. Hình thức tổ chức đào
tạo cơ bản là các cơ sở giáo dục chính quy trong hệ thống giáo dục quốc dân,
ngoài ra còn có các hình thức đào tạo không chính quy ngày càng mở rộng
như đào tạo tại chức, đào tạo từ xa, đào tạo cấp tốc,… nhằm đáp ứng nhu cầu
đa dạng của xã hội”.
Ngày nay, đào tạo được hiểu không chỉ là quá trình chuyển giao một
chiều mà còn là những phương tiện dạy – học hiện đại mà các cơ quan đào tạo
đang dần tiến tới hợp tác song phương với người học để giúp người học chủ
động, tích cực, tự giác chiếm lĩnh lấy tri thức, tự trang bị hành trang nghề
nghiệp, chuyên môn. Đó là quá trình đào tạo được chuyển biến thành quá
trình tự đào tạo của người học. Chỉ khi nào đạt được chuyển biến như vậy thì
11
hiệu quả đào tạo mới cao và mới có lợi ích thiết thực cho bản thân và xã hội.
Điều đó cho thấy, đào tạo phải gắn với giáo dục và là hình thức có tổ chức, có
mục đích, có kế hoạch, có nội dung… trong các nhà trường, đặc biệt là giáo
dục dạy nghề, giáo dục chuyên nghiệp, giáo dục đại học, cao đẳng, sau đại
học… Đặc biệt, đào tạo nguồn nhân lực còn diễn ra ở các cơ sở sản xuất, các
xí nghiệp, các doanh nghiệp.
Trong lĩnh vực đào tạo, người ta phân ra rất nhiều loại khác nhau tùy
vào nội dung, mức độ và hình thức đào tạo.
Theo nội dung đào tạo, đào tạo được phân ra thành đào tạo mới, đào tạo
lại, đào tạo tiếp tục (hay bồi dưỡng).
Theo trình độ (hay mức độ) đào tạo, đào tạo được phân ra thành đào tạo
nghề, đào tạo trung cấp chuyên nghiệp, đào tạo đại học và sau đại học.
Theo hình thức đào tạo, có thể phân ra thành đào tạo chính quy, đào tạo
tại chức, đào tạo từ xa…
Vì vậy, đào tạo đội ngũ cán bộ khoa học và công nghệ là quá trình trang
bị kiến thức, kỹ năng, khả năng thuộc lĩnh vực khoa học và công nghệ để
người cán bộ khoa học công nghệ thực hiện có hiệu quả chức năng, nhiệm vụ
của mình.
Theo đó, các hoạt động học tập nhằm giúp cho cán bộ khoa học và
công nghệ có thể thực hiện hiệu quả hơn chức năng nhiệm vụ của mình. Đó
chính là quá trình học tập làm cho người lao động nắm vững hơn về công việc
của mình.
Khái niệm phát triển
Theo quan điểm triết học biện chứng, phát triển là một quá trình thay
đổi về chất của các sự vật, hiện tượng ở một trình độ cao hơn, toàn diện hơn.
Theo David C.Korten: “Phát triển là một tiến trình qua đó các thành viên
của xã hội tăng được những khả năng của cá nhân và định chế của mình để huy
12
động và quản lý các nguồn nhân lực nhằm tạo ra những thành quả bền vững…
nhằm cải thiện chất lượng cuộc sống phù hợp với nguyện vọng của họ”.
Theo giáo sư Bùi Đình Thanh: Phát triển là một quá trình tiến hóa của
mọi xã hội, mọi cộng đồng dân tộc trong đó các chủ thể lãnh đạo và quản lý,
bằng các chiến lược và chính sách thích hợp với những đặc điểm về lịch sử,
chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội của xã hội và cộng đồng dân tộc mình, tạo
ra, huy động và quản lý các nguồn lực tự nhiên và con người nhằm đạt được
những thành quả bền vững và được phân phối công bằng cho các thành viên
trong xã hội vì mục đích không ngừng nâng cao chất lượng cuộc sống của họ.
Phát triển nguồn nhân lực theo nghĩa rộng là tổng thể các hoạt động học
tập có tổ chức được tiến hành trong những khoảng thời gian nhất định nhằm
tạo ra sự thay đổi hàng vi nghề nghiệp của người lao động[7]. Như vậy, đào
tạo và phát triển là hai phạm trù khác nhau. Đào tạo thường tập trung vào
công việc hiện tại, khắc phục sự thiếu hụt về kiến thức và kỹ năng hiện tại
trong khi đó, phát triển là để chuẩn bị cho công vệc tương lai.
1.1.2. Đội ngũ cán bộ khoa học và công nghệ.
Trước hết, ta đi tìm hiểu về khái niệm “đội ngũ” và “cán bộ khoa học
công nghệ”. Theo Từ điển Tiếng Việt, đội ngũ là tập hợp một số đông người
có cùng chức năng và nghề nghiệp hoặc đội ngũ là khối đông người được tập
hợp và tổ chức thành một lực lượng có quy củ. Với các cách tiếp cận này, đội
ngũ phải có nhiều người, những người này phải có những điểm giống nhau có
thể về nghề nghiệp, chức năng thực hiện công việc hoặc cùng lý tưởng. Như
vậy, đội ngũ là một tập thể nhiều người có cùng lý tưởng, cùng mục đích, làm
việc theo sự điều hành thống nhất và có kế hoạch. Theo cuốn KH&CN Việt
Nam 2003 và cuốn “Cẩm nang về đo lường nguồn nhân lực KH&CN” của Tổ
chức Hợp tác và phát triển kinh tế (OECD), thì nhân lực KH&CN bao gồm
những người đáp ứng được một trong những điều kiện sau đây:
13
1) Đã tốt nghiệp đại học và cao đẳng và làm việc trong một ngành
KH&CN;
2) Đã tốt nghiệp đại học và cao đẳng, nhưng không làm việc trong một
ngành KH&CN nào;
3) Chưa tốt nghiệp đại học và cao đẳng, nhưng làm một công việc trong
một lĩnh vực KH&CN đòi hỏi trình độ tương đương.
Đây chính là khái niệm nhân lực KH&CN theo nghĩa rộng. Theo đó, có
thể hiểu nhân lực KH&CN bao gồm cả những người đã tốt nghiệp đại học
nhưng không làm việc trong lĩnh vực KH&CN. Khái niệm này dường như
quá rộng để thể hiện nguồn nhân lực hoạt động KH&CN của một quốc gia.
Đội ngũ cán bộ KH&CN được phân thành 3 nhóm:
– Cán bộ nghiên cứu (nhà nghiên cứu/nhà khoa học/kỹ sư nghiên cứu):
đó là những cán bộ chuyên nghiệp có trình độ cao đẳng/đại học, thạc sĩ và
tiến sĩ hoặc không có văn bằng chính thức song làm các công việc tương
đương như nhà nghiên cứu/nhà khoa học tham gia vào quá trình tạo ra tri
thức, sản phẩm và quy trình mới, tạo ra phương pháp và hệ thống mới.
– Nhân viên kỹ thuật và tương đương: bao gồm những người thực hiện
các công việc đòi hỏi phải có kinh nghiệm và hiểu biết kỹ thuật trong những
lĩnh vực của KH&CN. Họ tham gia vào quá trình sản xuất bằng việc thực
hiện những nhiệm vụ khoa học và kỹ thuật có áp dụng những khái niệm và
phương pháp vận hành dưới sự giám sát của các nhà nghiên cứu.
– Nhân viên phụ trợ trực tiếp quá trình sản xuất: bao gồm những người
có hoặc không có kỹ năng, nhân viên hành chính văn phòng tham gia vào các
dự án KH&CN. Trong nhóm này bao gồm cả những người làm việc liên quan
đến nhân sự, tài chính và hành chính trực tiếp phục vụ công việc đội ngũ
KH&CN của các tổ chức, đơn vị.
14
Từ những định nghĩa trên về đội ngũ cán bộ KH&CN ta có thể hiểu đội
ngũ cán bộ KH&CN là tập hợp những nhóm người tham gia vào hoạt động
khoa học và công nghệ với các chức năng nghiên cứu, sáng tạo, giảng dạy,
quản lý, khai thác sử dụng và tác nghiệp…, góp phần quyết định tạo ra sự tiến
bộ của khoa học và công nghệ, của sự phát triển sản xuất và xã hội.
Đội ngũ cán bộ khoa học và công nghệ là tổng hòa các yếu tố về số
lượng, chất lượng và cơ cấu cán bộ khoa học công nghệ thuộc các lĩnh vực
khác nhau đang đóng góp quan trọng vào việc nghiên cứu khoa học, ứng dụng
và chuyển giao công nghệ, đào tạo cán bộ khoa học có trình độ cao, góp phần
phát triển ngành khoa học. Các yếu tố về chất lượng, số lượng và cơ cấu nguồn
lực cán bộ khoa học và công nghệ có mối quan hệ biện chứng tác động lẫn
nhau, làm tiền đề và điều kiện cho nhau. Chất lượng cán bộ khoa học và công
nghệ là điều kiện “cần”, số lượng và cơ cấu cán bộ khoa học là điều kiện “đủ”
làm cơ sở để khai thác có hiệu quả tiềm năng của đội ngũ này. Trong quá trình
phát triển cần phải bảo đảm số lượng hợp lý nhưng đồng thời cũng phải bảo
đảm sự cân đối về cơ cấu của nguồn lực.
1.1.3. Phát triển đội ngũ cán bộ khoa học và công nghệ.
Phát triển đội ngũ cán bộ khoa học và công nghệ là các hoạt động học
tập vượt ra khỏi phạm vi công việc trước mắt của những người làm việc trong
lĩnh vực khoa học công nghệ để mở ra những công việc mới cho họ dựa trên
định hướng tương lai của tổ chức.
Phát triển đội ngũ cán bộ khoa học và công nghệ là tổng thể các hoạt
động học tập có tổ chức được tiến hành trong những khoảng thời gian nhất
định để nhằm tạo ra sự thay đổi hành vi nghề nghiệp của những cán bộ khoa
học và công nghệ.
Phát triển đội ngũ cán bộ KH&CN chính là việc nâng cao sức khỏe, tri
thức, trình độ chuyên môn, lành nghề, kỹ năng thực hành để tăng năng suất
15
lao động, tăng thu nhập và cải thiện chất lượng cuộc sống. Để phát triển đội
ngũ cán bộ KH&CN một cách toàn diện cần phải được tiến hành với ba nội
dung cơ bản là: phát triển đội ngũ cán bộ KH&CN về số lượng, về chất lượng
và nâng cao hiệu quả sử dụng đội ngũ cán bộ KH&CN.
Phát triển đội ngũ cán bộ KH&CN là làm cho đội ngũ này vận động,
biến đổi theo chiều hướng tích cực, đi lên, ngày càng hoàn thiện hơn về số
lượng, cơ cấu và chất lượng nhằm sử dụng hiệu quả nguồn lực của tổ chức.
Sự phát triển về số lượng cán bộ KH&CN phải đảm bảo hợp lý về cơ cấu (cơ
cấu về tuổi, cơ cấu giới tính, cơ cấu ngành nghề, cơ cấu trình độ) mà tổ chức
đó đặt ra. Phát triển nguồn lực cán bộ khoa học và công nghệ là việc đảm bảo
số lượng cán bộ theo nhu cầu biên chế về đội ngũ cán bộ khoa học và công
nghệ, đồng thời phải có lực lượng dự bị cho nguồn kế cận, kế tiếp, sẵn sàng
thay thế khi cần thiết.
Bên cạnh sự phát triển về số lượng, về cơ cấu cán bộ KH&CN thì cần
phải phát triển về chất lượng cán bộ KH&CN để đáp ứng ngày càng tốt hơn
yêu cầu nhiệm vụ đặt ra. Phát triển chất lượng cán bộ KH&CN là gia tăng giá
trị đạo đức, trí tuệ, kỹ năng, tâm hồn, thể lực, thẩm mỹ, làm cho họ trở thành
những người cán bộ có những năng lực và phẩm chất mới, mở rộng khả năng
và sự lựa chọn của họ để tự phát triển; đồng thời, tạo nên nguồn vốn trí tuệ có
chất lượng cao hơn, có thể khai thác, phát huy có hiệu quả các thành tựu khoa
học, công nghệ hiện đại.
Sử dụng nguồn lực cán bộ khoa học và công nghệ là việc chủ thể
quản lý căn cứ vào yêu cầu, nhiệm vụ, đặc điểm, tính chất công việc,
phẩm chất, năng lực của cán bộ để bố trí, sắp xếp, bổ nhiệm họ vào các
vị trí phù hợp, đem lại hiệu quả công việc cao nhất và sự phát triển tốt
nhất của nguồn lực này.
16
Để đảm bảo các mặt phát triển của đội ngũ cán bộ KH&CN, đòi hỏi tổ
chức phải thực hiện các hoạt động trong công tác phát triển của tổ chức, đơn
vị. Đầu tiên chính là công tác quy hoạch phát triển đội ngũ cán bộ KH&CN.
Dựa trên công tác quy hoạch này để tiến hành việc tuyển dụng, bổ sung vào
các chỗ làm việc trống và sử dụng đội ngũ cán bộ KH&CN, đồng thời có thể
tiến hành đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ cán bộ KH&CN. Tiếp đến là các hoạt
động kiểm tra, đánh giá, giám sát chất lượng đội ngũ cán bộ KH&CN và các
chính sách đãi ngộ đối với đội ngũ này. Đó là các hoạt động nhằm duy trì và
phát triển đội ngũ mà các tổ chức, đơn vị cần thực hiện.
1.2. Nội dung phát triển đội ngũ cán bộ khoa học và công nghệ.
1.2.1. Bảo đảm về số lượng hợp lý về cơ cấu và chất lượng của đội ngũ cán
bộ khoa học và công nghệ.
Phát triển về số lượng cán bộ KH&CN là sự tăng lên về quy mô và tốc
độ tăng số người làm khoa học và thực hiện các hoạt động chuyển giao công
nghệ. Phát triển đội ngũ cán bộ KH&CN về số lượng là việc đảm bảo đủ về
số lượng cán bộ KH&CN theo nhu cầu công việc đồng thời phải có lực lượng
dự bị cho nguồn kế cận, kế tiếp, sẵn sàng thay thế khi cần thiết. Phát triển về
số lượng nhưng phải đảm bảo hợp lý về cơ cấu.
Về cơ cấu đội ngũ cán bộ KH&CN được xem xét trên các góc độ về
tuổi, về giới tính, về ngành nghề, về trình độ,… Về cơ cấu tuổi của đội ngũ
cán bộ KH&CN phải đảm bảo được các độ tuổi hợp lý phù hợp với yêu cầu
công việc và đảm bảo được sự kế cận về độ tuổi trong nghiên cứu, có tầng lớp
kế thừa và đảm bảo thay thế được. Không tạo sự hẫng hụt về độ tuổi, đảm bảo
đội ngũ cán bộ trẻ kế cận có trình độ cao. Về cơ cấu ngành nghề của đội ngũ
cán bộ KH&CN đảm bảo hợp lý, đáp ứng yêu cầu của sự phát triển kinh tế xã
hội của đất nước, của từng vùng, từng lĩnh vực nói chung và trong từng tổ
chức, đơn vị nói riêng. Tất cả các yêu cầu này phải được xác định trong công