10737_Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng Phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long Cần Thơ phòng giao dịch Ô Môn

luận văn tốt nghiệp

Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại MHB Ô Môn giai đoạn 2010 – 2012

G
GV
VH
HD
D:
:
T
Th
hS
S.
.
N
NG
GU
UY
YỄ
ỄN
N
T
TH
HỊ

C
CẨ
ẨM
M
T
TU
UY
YỀ
ỀN
N

1
1

S
SV
VT
TH
H:
:
N
NG
GU
UY
YỄ
ỄN
N
H
HO

ÀN
NG
G
V
VI
IỆ
ỆT
T

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
CHUYÊN NGÀNH TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

P
PH

ÂN
N
T

ÍC
CH
H
H
HO
OẠ
ẠT
T
Đ
ĐỘ
ỘN
NG
G
T

ÍN
N
D
DỤ
ỤN
NG
G

N
NG
GẮ
ẮN
N
H
HẠ
ẠN
N
T
TẠ
ẠI
I
N
NG

ÂN
N
H

ÀN
NG
G
P
PH

ÁT
T
T
TR
RI
IỂ
ỂN
N

N
NH

À
Đ
ĐỒ
ỒN
NG
G
B
BẰ
ẰN
NG
G
S

ÔN
NG
G
C
CỬ
ỬU
U
L
LO
ON
NG
G
C
CẦ
ẦN
N
T
TH

Ơ

P
PH

ÒN
NG
G
G
GI
IA
AO
O
D
DỊ
ỊC
CH
H
Ô
Ô
M

ÔN
N

Giảng viên hướng dẫn: Sinh viên thực hiện:
T
Th
hS
S.
.
N
NG
GU
UY
YỄ
ỄN
N
T
TH
HỊ

C
CẨ
ẨM
M
T
TU
UY
YỀ
ỀN
N

N
NG
GU
UY
YỄ
ỄN
N
H
HO

ÀN
NG
G
V
VI
IỆ
ỆT
T

MSSV: 0954020347
LỚP: ĐH TCNH 4C
B
BỘ

G
GI

ÁO
O
D
DỤ
ỤC
C
&
&
Đ
ĐÀ
ÀO
O
T
TẠ
ẠO
O

T
TR

ƯỜ
ỜN
NG
G
Đ
ĐẠ
ẠI
I
H
HỌ
ỌC
C
T

ÂY
Y
Đ
ĐÔ
Ô

K
KH
HO
OA
A
K
KẾ

T
TO

ÁN
N


T

ÀI
I
C
CH

ÍN
NH
H


N
NG

ÂN
N
H

ÀN
NG
G

Cần Thơ, 2013
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại MHB Ô Môn giai đoạn 2010 – 2012

G
GV
VH
HD
D:
:
T
Th
hS
S.
.
N
NG
GU
UY
YỄ
ỄN
N
T
TH
HỊ

C
CẨ
ẨM
M
T
TU
UY
YỀ
ỀN
N

2
2

S
SV
VT
TH
H:
:
N
NG
GU
UY
YỄ
ỄN
N
H
HO

ÀN
NG
G
V
VI
IỆ
ỆT
T

Chương 1: MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Trong bất kỳ một nền kinh tế thị trường nào, hệ thống Ngân hàng thương mại
(NHTM) là không thể thiếu và luôn đóng một vai trò vô cùng quan trọng. Các ngân
hàng (NH) thúc đẩy nền kinh tế vận hành một cách dễ dàng, nhanh chóng và hiệu
quả. Thông qua việc thưc hiện những chức năng cơ bản, các NH đã trở thành cầu nối
giữa nơi thừa vốn và nơi thiếu vốn, là trung tâm thu hút vốn nhàn rỗi trong xã hội và
phân phối nguồn vốn này cho các đối tượng có nhu cấu sử dụng vốn để đầu tư, sản
xuất và phát triển. Thực tế, sự có mặt của các NH trong hầu hết các hoạt động kinh
tế, xã hội đã chứng minh rằng: “Ở đâu có một hệ thống các NH phát triển, thì ở đó sẽ
có sự phát triển kinh tế với tốc độ cao”.
Mặc dù hệ thống các NH ở nước ta đang phát triển mạnh mẽ và đã đạt được
những thành tựu đáng kể, tuy nhiên, trong bối cảnh nền kinh tế toàn cầu đang rơi vào
tình trạng khó khăn, bất ổn và việc phải đối mặt với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt
giữa các NH như hiện nay đã đặt ra những thách thức không nhỏ đối với bản thân
mỗi NH trong quá trình hoạt động kinh doanh. Chính vì lẽ đó, nhận biết được điểm
mạnh, điểm yếu so với các đối thủ cạnh tranh, những cơ hội, thách thức từ môi
trường kinh doanh mang lại sẽ giúp các NH có đủ cơ sở để có thể chủ động ứng phó
với những điều kiện khó khăn, đồng thời phát huy thế mạnh, tận dụng cơ hội kinh
doanh để vươn lên phát triển một cách ổn định và bền vững.
Trong tất cả các hoạt động của NH thì hoạt động tín dụng là hoạt động chính
tạo ra giá trị cho NH (chiếm khoảng 80% – 90% tổng thu nhập), quyết định phần lớn
sự thành bại của một NH trên thương trường. Trong đó, hoạt động tín dụng ngắn hạn
luôn chiếm tỉ trọng lớn nhất. Nhận thức được vai trò quan trọng của tín dụng ngắn
hạn tại NH, tác giả quyết định chọn đề tài: “
“P
Ph

ân
n
t

íc
ch
h
h
ho
oạ
ạt
t
đ
độ
ộn
ng
g
t

ín
n
d
dụ
ụn
ng
g
n
ng
gắ
ắn
n
h
hạ
ạn
n

t
tạ
ại
i
N
NH
HT
TM
MC
CP
P
P
Ph

át
t
t
tr
ri
iể
ển
n
N
Nh

à
Đ
ĐB
BS
SC
CL
L
C
Ch
hi
i
n
nh

án
nh
h
C
Cầ
ần
n
T
Th

ơ



P
Ph

òn
ng
g
G
Gi
ia
ao
o
d
dị
ịc
ch
h
Ô
Ô

M

ôn
n”

làm đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Đề tài phân tích chuyên sâu hoạt động tín dụng ngắn hạn của NHTMCP MHB
CN Cần Thơ – PGD. Ô Môn (sau đây xin được gọi tắt là MHB Ô Môn) qua 3 năm
2010, 2011, 2012 để thấy rõ thực trạng tín dụng ngắn hạn của NH và trên cơ sở đó, sẽ
đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động tín
dụng ngắn hạn của NH theo hướng tích cực hơn và phù hợp với tình hình thực tế hiện
nay.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại MHB Ô Môn giai đoạn 2010 – 2012

G
GV
VH
HD
D:
:
T
Th
hS
S.
.
N
NG
GU
UY
YỄ
ỄN
N
T
TH
HỊ

C
CẨ
ẨM
M
T
TU
UY
YỀ
ỀN
N

3
3

S
SV
VT
TH
H:
:
N
NG
GU
UY
YỄ
ỄN
N
H
HO

ÀN
NG
G
V
VI
IỆ
ỆT
T

– Phân tích và đánh giá sơ bộ kết quả hoạt động kinh doanh của MHB Ô Môn từ
2010 đến 2012.
– Phân tích tình hình huy động vốn của MHB Ô Môn trong giai đoạn 2010 –
2012.
– Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn của NH thông qua doanh số cho vay,
doanh số thu nợ, tình hình dư nợ và tình hình nợ xấu của NH trong thời gian qua.
– Trên cơ sở phân tích các mục tiêu trên, đề tài sẽ đề xuất một số giải pháp góp
phần nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động tín dụng ngắn hạn nói riêng cũng như
hoạt động tín dụng nói chung của NH trong thời gian tới.
1.3. Phương pháp nghiên cứu
1.3.1. Phương pháp thu thập số liệu
– Thu thập số liệu thứ cấp – số liệu có sẵn đã được thu thập, thống kê, tổng hợp,
xử lý từ MHB Ô Môn qua 3 năm 2010 – 2012. Cụ thể:
 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
 Bảng báo cáo thống kê doanh số cho vay, doanh số thu nợ, dư nợ,…
– Trao đổi với cán bộ tín dụng, với khách hàng có giao dịch với NH…
– Tổng hợp các thông tin từ tạp chí NH, những tư liệu tín dụng tại NH, trang
web NHNN, trang web NH MHB.
1.3.2. Phương pháp phân tích số liệu
1.3.2.1. Phương pháp so sánh bằng số tuyệt đối
Số tuyệt đối được hiểu là giá trị chênh lệch giữa trị số của một chỉ tiêu kinh tế
nào đó giữa kỳ (năm) phân tích với kỳ (năm) gốc (hay còn gọi là kỳ so sánh) và có
thể được diễn đạt bằng công thức sau:

Trong đó, y là phần chênh lệch, y1 là giá trị của một chỉ tiêu nào đó ở kỳ phân
tích trong khi đó, y0 là giá trị của chỉ tiêu ở kỳ gốc hay kỳ so sánh. Việc sử dụng
phương pháp này giúp chỉ ra mức độ biến động trong các chỉ tiêu phân tích theo thời
gian.
1.3.2.2. Phương pháp so sánh bằng số tương đối
Tương tự như phương pháp so sánh số tuyệt đối, phương pháp này được dùng
để phản ánh mức độ biến động trong giá trị của một chỉ tiêu kinh tế nào đó theo thời
gian. Nhưng, mức độ biến động thay vì được phản ánh bằng số tuyệt đối như ở
phương pháp trên, nó được xác định bằng số tương đối như trong công thức sau:
0
1
y
y
y



Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại MHB Ô Môn giai đoạn 2010 – 2012

G
GV
VH
HD
D:
:
T
Th
hS
S.
.
N
NG
GU
UY
YỄ
ỄN
N
T
TH
HỊ

C
CẨ
ẨM
M
T
TU
UY
YỀ
ỀN
N

4
4

S
SV
VT
TH
H:
:
N
NG
GU
UY
YỄ
ỄN
N
H
HO

ÀN
NG
G
V
VI
IỆ
ỆT
T

y(%)
100

0
0
1
x
y
y
y 

Trong đó, y là phần chênh lệch (tính bằng %), y1 là giá trị của một chỉ tiêu nào
đó ở kỳ phân tích trong khi đó, y0 là giá trị của chỉ tiêu ở kỳ (năm) gốc hay kì (năm)
so sánh.
Như vậy, phương pháp so sánh số tương đối giúp chúng ta xác định và so sánh
được tốc độ tăng trưởng của từng chỉ tiêu kinh tế giữa các thời kỳ khác nhau.
1.4. Đối tượng – Phạm vi nghiên cứu
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu
– Kết quả hoạt động kinh doanh của NH.
– Tình hình cho vay tại NH.
1.4.2. Phạm vi không gian
Đề tài nghiên cứu về tình hình tín dụng ngắn hạn tại NH MHB Ô Môn.
Thông tin phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài được thu thập chủ yếu từ phòng
Kinh doanh – Nghiệp vụ và phòng Kế toán – Ngân quỹ của NH MHB Ô Môn.
1.4.3. Phạm vi thời gian
Đề tài được thực hiện theo kế hoạch của khoa Kế toán – Tài chính – Ngân hàng
trường Đại học Tây Đô. Cụ thể thời gian nghiên cứu đề tài từ ngày 01 tháng 02 đến
ngày 30 tháng 4 năm 2013.
1.5. Ý nghĩa khoa học thực tiễn
Đề tài “Phân tích hoạt động tín dụng nhắn hạn tại MHB Cần Thơ – PGD. Ô
Môn” giúp mọi người hiểu hơn về hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NH, đồng thời
giúp Ban lãnh đạo thấy được những tiềm năng to lớn từ hoạt động tín dụng ngắn hạn.
Từ đó có thể mở rộng hơn hoạt động này trên địa bàn Quận Ô Môn và các huyện lân
cận, góp phần nâng cao chất lượng cũng như là giảm thiểu những rủi ro và phát triển
sản phẩm tín dụng ngắn hạn tại NH, nâng cao hoạt động tín dụng ngắn hạn nhằm gia
tăng lợi nhuận cho hoạt động kinh doanh, giữ vững và phát triển thị phần của NH
trên thị trường. Đồng thời, đáp ứng vốn cho sản xuất kinh doanh của các DN, các hộ
kinh doanh và nhu cầu tiêu dùng của các tầng lớp dân cư trên địa bàn, là tiền đề cho
phát triển kinh tế – xã hội.
1.6. Cấu trúc khóa luận
Đề tài nghiên cứu bao gồm kết cấu 5 chương:
– Chương 1: Mở đầu
– Chương 2: Cơ sở lý luận
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại MHB Ô Môn giai đoạn 2010 – 2012

G
GV
VH
HD
D:
:
T
Th
hS
S.
.
N
NG
GU
UY
YỄ
ỄN
N
T
TH
HỊ

C
CẨ
ẨM
M
T
TU
UY
YỀ
ỀN
N

5
5

S
SV
VT
TH
H:
:
N
NG
GU
UY
YỄ
ỄN
N
H
HO

ÀN
NG
G
V
VI
IỆ
ỆT
T

– Chương 3: Phân tích hoạt động tín dụng ngắn tại MHB Ô Môn qua 3 năm
2010 – 2012
– Chương 4: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng ngắn hạn
tại MHB Ô Môn trong thời gian tới.
– Chương 5: Kết luận – Kiến nghị.

Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại MHB Ô Môn giai đoạn 2010 – 2012

G
GV
VH
HD
D:
:
T
Th
hS
S.
.
N
NG
GU
UY
YỄ
ỄN
N
T
TH
HỊ

C
CẨ
ẨM
M
T
TU
UY
YỀ
ỀN
N

6
6

S
SV
VT
TH
H:
:
N
NG
GU
UY
YỄ
ỄN
N
H
HO

ÀN
NG
G
V
VI
IỆ
ỆT
T

Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN
Trong chương 2 của khóa luận này sẽ trình bày những lý luận cơ bản của tín
dụng NH nói chung và tín dụng ngắn hạn nói riêng. Những quy định trong hoạt động
tín dụng ngắn hạn và một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng ngắn hạn.
Những kiến thức và thông tin này sẽ là cơ sở để chúng ta có thể tìm hiểu sâu hơn và
đi vào phân tích về thực trạng tín dụng ngắn hạn của MHB Ô Môn trong chương 3.
2.1. Những vấn đề chung về tín dụng NH
2.1.1. Khái niệm về tín dụng NH
Tín dụng NH là quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ NH cho khách
hàng trong một thời gian nhất định và bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vốn gốc và
lãi cho NH khi đến hạn thanh toán. Quan hệ tín dụng dựa trên nền tảng sự tin tưởng,
tín nhiệm nhau giữa các chủ thể.

Sơ đồ 2.1. Quan hệ tín dụng NH
2.1.2. Đặc điểm về tín dụng NH
– Có sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ người sở hữu sang người sử
dụng.
– ự chuyển nhượng này là có thời hạn.
– ự chuyển nhượng này có k m theo chi phí.
2.1.3. Bản chất của tín dụng NH
– Phân phối tín dụng dưới hình thức cho vay, nghĩa là vốn (tiền tệ hoặc giá trị
hàng hóa) được chuyển từ bên cho vay sang bên đi vay.
– Sử dụng vốn tín dụng trong quá trình tái sản xuất, nhưng người đi vay không
có quyền sở hữu mà chỉ có quyến sử dụng tạm thời trong một thời gian nhất định.
– Sự hoàn trả của tín dụng: Đây là giai đoạn kết thúc một vòng tuần hoàn của
tín dụng và bên đi vay phải hoàn trả lại vốn cho bên cho vay.
2.1.4. Chức năng của tín dụng NH
– Phân phối lại tài nguyên
+ Phân phối trực tiếp: là việc phân phối vốn từ chủ thể có vốn tạm thời chưa sử
dụng sang chủ thể trực tiếp sử dụng vốn.
Ngân hàng

Người đi vay

Hoàn trả gốc và lãi
Cho vay vốn
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại MHB Ô Môn giai đoạn 2010 – 2012

G
GV
VH
HD
D:
:
T
Th
hS
S.
.
N
NG
GU
UY
YỄ
ỄN
N
T
TH
HỊ

C
CẨ
ẨM
M
T
TU
UY
YỀ
ỀN
N

7
7

S
SV
VT
TH
H:
:
N
NG
GU
UY
YỄ
ỄN
N
H
HO

ÀN
NG
G
V
VI
IỆ
ỆT
T

+ Phân phối gián tiếp: là việc phân phối được thưc hiện thông qua các tổ chức
trung gian như NH, quỹ tín dụng, công ty tài chính…
– Thúc đẩy lưu thông hàng hóa và phát triển sản xuất:
+ Tín dụng tạo nguồn vốn hỗ trợ cho quá trình sản xuất, kinh doanh được bình
thường và phát triển.
+ Tín dụng tạo nguồn vốn để đầu tư mở rộng phạm vi, quy mô sản xuất.
+ Tín dụng tạo điều kiện đẩy nhanh tốc độ thanh toán góp phần thúc đẩy lưu
thông hàng hóa.
2.1.5. Vai trò của tín dụng NH
– Đáp ứng nhu cầu vốn để duy trì sản xuất vốn liên tục, đồng thời góp phần đầu
tư phát triển kinh tế.
– Thúc đẩy quá trình tập trung vốn và tập trung sản xuất.
– Tín dụng còn là công cụ tài trợ cho các ngành kinh tế kém phát triển và ngành
kinh tế mũi nhọn.
– Tín dụng góp phần tác động đến việc tăng cường chế độ hạch toán kinh tế của
DN.
– Tạo điều kiện phát triển các quan hệ kinh tế với nước ngoài.
2.1.6. Phân loại tín dụng NH
Hoạt động cấp tín dụng trong tín dụng NH bao gồm: (i) Cho vay, (ii) Chiết khấu
thương phiếu và giấy tờ có giá, (iii) Bảo lãnh và (iv) Cho thuê tài chính. Trong các
hoạt động cấp tín dụng, cho vay là hoạt động quan trọng và chiếm tỷ trọng lớn nhất.
Cho vay là một hình thức cấp tín dụng để bổ sung, đáp ứng vốn sản xuất kinh doanh,
tiêu dùng (ngắn hạn) hoặc thực hiện các dự án đầu tư để phát triển sản xuất – kinh
doanh – dịch vụ (trung, dài hạn).
2.1.6.1. Phân loại theo thời hạn cho vay
 Tín dụng ngắn hạn: Là các khoản vay có thời hạn cho vay đến 12 tháng,
thường được dùng để bổ sung sự thiếu hụt tạm thời vốn lưu động của các DN và các
nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của cá nhân.
 Tín dụng trung hạn: Là các khoản vay có có thời hạn từ trên 12 tháng đến 60
tháng, thường được sử dụng để đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới
thiết bị, công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng các dự án mới có quy mô
nhỏ và thời hạn thu hồi vốn nhanh.
 Tín dụng dài hạn: Là các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 60 tháng
trở lên. Đây là loại tín dụng được cung ứng để đáp ứng các nhu cầu dài hạn như xây
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại MHB Ô Môn giai đoạn 2010 – 2012

G
GV
VH
HD
D:
:
T
Th
hS
S.
.
N
NG
GU
UY
YỄ
ỄN
N
T
TH
HỊ

C
CẨ
ẨM
M
T
TU
UY
YỀ
ỀN
N

8
8

S
SV
VT
TH
H:
:
N
NG
GU
UY
YỄ
ỄN
N
H
HO

ÀN
NG
G
V
VI
IỆ
ỆT
T

dựng nhà ở, các thiết bị, phương tiện vận tải có quy mô lớn, xây dựng các xí nghiệp
mới…
2.1.6.2. Phân loại theo mục đích sử dụng vốn
 Cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh: Là loại cho vay ngắn hạn để bổ sung
vốn lưu động cho các doanh nghiệp (DN) trong lĩnh vực công nghiệp, thương mại và
dịch vụ.
 Cho vay tiêu dùng cá nhân: Là loại cho vay để đáp ứng các nhu cầu tiêu
dùng như mua sắm các vật dụng đắt tiền. Ngày nay, NH còn thực hiện các khoản cho
vay để trang trải các chi phí thông thường của đời sống thông qua phát hành th tín
dụng.
 Cho vay bất động sản: Là loại vay liên quan đến việc mua sắm và xây dựng
bất động sản như nhà ở, đất đai, bất động sản trong lĩnh vực công thương nghiệp và
dịch vụ.
 Cho vay nông nghiệp: Là loại vay để trang trải các chi phí sản xuất như phân
bón, thuốc trừ sâu, giống cây trồng, thức ăn gia súc, lao động, nhiên liệu,…
2.1.6.3. Phân loại theo tính chất đảm bảo
 Cho vay có đảm bảo trực tiếp (thế chấp, cầm cố, bảo lãnh): Là khoản vay có
tài sản thế chấp, cầm cố hay bảo lãnh của bên thứ ba. Loại vay này được áp dụng phổ
biến ở các NH hiện nay.
 Cho vay bằng tín chấp: Là khoản vay chủ yếu dựa vào uy tín, tình hình tài
chính của khách hàng, không có tài sản đảm bảo.
2.2. Một số vấn đề về về tín dụng ngắn hạn
2.2.1. Khái niệm tín dụng ngắn hạn
Tín dụng ngắn hạn là khoản tín dụng có thời hạn đến 12 tháng. NH cấp khoản tín
dụng này cho khách hàng nhằm mục đích là bổ sung vốn đầu tư vào tài sản lưu động
và phục vụ nhu cầu tiêu dùng cá nhân.
2.2.2. Đặc điểm của tín dụng ngắn hạn
Tín dụng ngắn hạn là một hình thức phát triển cao của tín dụng NH. Nó cơ bản
giữ được những bản chất chung của tín dụng NH, ngoài ra còn có một số đặc điểm
sau:
– Rủi ro tín dụng ngắn hạn thấp: Do khoản vay chỉ cung cấp trong thời gian
ngắn vì vậy ít chịu ảnh hưởng của sự biến động không thể lường trước của nền kinh
tế như các khoản tín dụng trung và dài hạn.
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại MHB Ô Môn giai đoạn 2010 – 2012

G
GV
VH
HD
D:
:
T
Th
hS
S.
.
N
NG
GU
UY
YỄ
ỄN
N
T
TH
HỊ

C
CẨ
ẨM
M
T
TU
UY
YỀ
ỀN
N

9
9

S
SV
VT
TH
H:
:
N
NG
GU
UY
YỄ
ỄN
N
H
HO

ÀN
NG
G
V
VI
IỆ
ỆT
T

– Lãi suất thấp: Lãi suất cho vay được hiểu là khoản chi phí người đi vay trả cho
nhu cầu sử dụng tiền tạm thời của người khác. Chính vì rủi ro mang lại của khoản
vay thường không cao do đó lãi suất người đi vay phải trả thông thường nhỏ.
– Vốn tín dụng ngắn hạn mà NH cấp cho khách hàng thường được khách hàng
dùng để mua nguyên vật liệu, trả lương, bổ sung vốn lưu động nên số vốn vay thường
là nhỏ.
– Thời hạn thu hồi vốn nhanh, số vòng quay vốn tín dụng nhiều: Vốn tín dụng
ngắn hạn thường được sử dụng để bù đắp những thiếu hụt trong ngắn hạn như đảm
bảo cân bằng ngân quỹ, đối phó với chênh lệch thu chi trong ngắn hạn… Thông
thường những thiếu hụt này chỉ mang tính tạm thời hay mang tính thời điểm, sau đó
khoản thiếu hụt này sẽ sớm thu lại dưới hình thái tiền tệ vì vậy thời gian thu hồi vốn
sẽ nhanh.
– Hình thức phong phú: Để đáp ứng nhu cầu hết sức đa dạng của khách hàng,
phân tán rủi ro, đồng thời để tăng cường sức cạnh tranh trên thị trường tín dụng, các
NHTM không ngừng phát triển các hình thức tín dụng ngắn hạn của mình.
2.2.3. Vai trò của tín dụng ngắn hạn
2.2.3.1. Đối với nền kinh tế
Ngân hàng trong nền kinh tế với tư cách là một DN kinh doanh trên lĩnh vực
tiền tệ. Với tư cách là một trung gian tài chính, nó là kênh chuyển vốn từ những nơi
thừa vốn đến những nơi thiếu vốn và hoạt động hiệu quả trong nền kinh tế. Các kênh
truyền dẫn vốn có thể qua thị trường tài chính đó là các nghiệp vụ tín dụng trung dài
hạn, nhưng nó đã bị canh tranh mạnh mẽ của các tổ chức tài chính phi NH tham gia
vào thị trường này như: công ty bảo hiểm, các quỹ đầu tư, công ty tài chính… hoặc là
thị trường tiền tệ là kênh dẫn và huy động những nguồn vốn và các giấy tờ có giá
ngắn hạn. Thị trường này hoạt động rất linh hoạt và cung cấp một nguồn vốn rất lớn
cho nền kinh tế. Do đó, tín dụng ngắn hạn ngày càng phát triển mạnh mẽ.
2.2.3.2. Đối với các DN
– Tín dụng ngắn hạn là nguồn bổ sung vốn lưu động để bảo đảm hoạt động
kinh doanh được diễn ra liên tục. Không có sự ăn khớp về mặt thời gian giữa các
khoản thu và các khoản chi của một DN nên tại một thời điểm nhất định, trong nền
kinh tế có những thời điểm các DN thiếu vốn tạm thời và cần bổ sung ngay để đảm
bảo tính sản xuất được liên tục. Đối với các DN sản xuất mang tính thời vụ như các
DN bán l , chế biến thực phẩm, các công ty chế biến nông sản, các DN xây lắp…
hoặc các DN có vòng quay vốn lưu động chậm thì các khoản tín dụng từ NH có vai
trò quan trọng trong việc giúp cho quá trình sản xuất không bị gián đoạn, từ đó giúp
DN tận dụng được thời cơ phát triển.
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại MHB Ô Môn giai đoạn 2010 – 2012

G
GV
VH
HD
D:
:
T
Th
hS
S.
.
N
NG
GU
UY
YỄ
ỄN
N
T
TH
HỊ

C
CẨ
ẨM
M
T
TU
UY
YỀ
ỀN
N

1
10
0

S
SV
VT
TH
H:
:
N
NG
GU
UY
YỄ
ỄN
N
H
HO

ÀN
NG
G
V
VI
IỆ
ỆT
T

– Tín dụng ngắn hạn tạo áp lực buộc các DN kinh doanh có hiệu quả. Một
trong những nguyên tắc cơ bản là vay có hoàn trả gốc lẫn lãi sau một thời gian nhất
định. Do vậy có thể trả nợ đúng hạn cho NH và tạo lập được uy tín trong việc thực
hiện được hợp đồng tín dụng, các DN phải kinh doanh có hiệu quả để trả nợ cho NH.
Như vậy, tín dụng ngắn hạn cũng là một yếu tố kích thích sản xuất cho DN, thúc đẩy
đổi mới công nghệ và cải tiến mẫu mã sản phẩm để có thể rút ngắn chu kỳ sản xuất,
đưa nhanh sản phẩm vào lưu thông, tạo lập chỗ đứng trên thị trường.
2.2.3.3. Đối với NH
Hoạt động tín dụng nói chung và tín dụng ngắn hạn nói riêng đã đảm bảo
nguồn thu chủ yếu cho NH. Đó là công cụ để tạo nên lợi nhuận cho NH và đảm bảo
cho sự phát triển trong tương lai. Trong quá trình hoạt động của các NH, các nhà
quản trị NH phải quan tâm đến các vấn đề: phải tạo được nguồn thu bù đắp cho các
chi phí (huy động vốn, chi phí trả lương, chi phí quản lý…) và tín dụng ngắn hạn
phần nào giải quyết vấn đề đó.
2.2.4. Các phương thức tín dụng ngắn hạn
 Cho vay từng lần: Phương thức cho vay từng lần áp dụng cho khách hàng có
nhu cầu vay vốn từng lần. Mỗi lần vay vốn, khách hàng và NH nơi cho vay lập thủ
tục vay vốn theo quy định và ký hợp đồng tín dụng.
 Phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng: Phương thức cho vay này áp
dụng với khách hàng vay ngắn hạn có nhu cầu thường xuyên, kinh doanh ổn định.
NH và khách hàng sẽ xác định và thỏa thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong một
khoảng thời gian nhất định.
 Phương thức cho vay trả góp: Khi vay vốn NH và khách hàng xác định và
thỏa thuận số lãi vốn vay phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra để trả nợ theo
nhiều kỳ hạn trong thời hạn cho vay.
 Phương thức cho vay theo hạn mức thấu chi: Là một món vay tạm trong một
thời gian ngắn bằng thỏa thuận giữa NH và khách hàng theo đó khách hàng được chi
vượt số dư trên tài khoản tiền gửi theo hạn mức.
 Phương thức cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử sụng thẻ tín
dụng: TCTD chấp thuận cho khách hàng được sử dụng số vốn vay trong phạm vi hạn
mức tín dụng để thanh toán tiền mua hàng hóa, dịch vụ và rút tiền mặt tại máy rút
tiền tự động hoặc điểm ứng tiền mặt là đại lý của TCTD.
2.3. Một số khái niệm và các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng ngắn hạn
2.3.1. Một số khái niệm liên quan
2.3.1.1. Doanh số cho vay
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại MHB Ô Môn giai đoạn 2010 – 2012

G
GV
VH
HD
D:
:
T
Th
hS
S.
.
N
NG
GU
UY
YỄ
ỄN
N
T
TH
HỊ

C
CẨ
ẨM
M
T
TU
UY
YỀ
ỀN
N

1
11
1

S
SV
VT
TH
H:
:
N
NG
GU
UY
YỄ
ỄN
N
H
HO

ÀN
NG
G
V
VI
IỆ
ỆT
T

Là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản tín dụng mà NH cho khách hàng vay
không kể đến việc món vay đó thu được hay chưa trong một thời gian nhất định.
2.3.1.2. Doanh số thu nợ
Là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản tín dụng mà NH thu về được vào một
thời điểm nhất định nào đó.
2.3.1.3. Dư nợ
Là chỉ tiêu phản ánh số nợ mà NH đã cho vay chưa đến hạn thu hồi và chưa
thu được vào một thời điểm nhất định. Dư nợ bao gồm nợ trong hạn và nợ quá hạn.
2.3.1.4. Nợ quá hạn
Là khoản nợ đã đến hạn trả nhưng chưa được thanh toán, khi đó NH làm thủ
tục chuyển sang nợ quá hạn. Một NH có tỷ lệ nợ quá hạn trong tổng dư nợ cao thì sẽ
khó khăn trong việc duy trì và mở rộng mô hình tín dụng. Cùng với doanh số thu nợ,
nợ quá hạn cũng phản ánh hiệu quả sử dụng vốn của một NH.
2.3.1.5. Nợ xấu
Là các khoản nợ thuộc nhóm 3, 4 và 5. Chỉ tiêu này phản ánh chất lượng hoạt
động tín dụng của NH. Tỷ lệ này càng cao thể hiện chất lượng càng kém và ngược
lại.
2.3.2. Một số chỉ tiêu trong phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn
2.3.2.1. Dư nợ ngắn hạn trên vốn huy động ngắn hạn
Chỉ tiêu này cho biết trong vốn huy động ngắn hạn mà NH đem đi đầu tư thì dư
nợ ngắn hạn chiếm bao nhiêu %. Chỉ tiêu này xác định hiệu quả đầu tư của một đồng
vốn huy động ngắn hạn. Và dư nợ ngắn hạn trên vốn huy động ngắn hạn được xác
định bằng công thức sau:

2.3.2.2. Hệ số thu nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả thu nợ của NH hay khả năng trả nợ vay của
khách hàng, cho biết số tiền mà NH thu được trong một thời kỳ kinh doanh nhất định
từ một đồng doanh số cho vay ngắn hạn. Hệ số thu nợ càng lớn thì càng được đánh
giá tốt, cho thấy công tác thu hồi vốn của NH càng hiệu quả và ngược lại. Hệ số thu
nợ ngắn hạn được xác định bằng công thức sau:

Dư nợ ngắn hạn
Dư nợ ngắn hạn /Vốn huy động ngắn hạn (%) = x 100
Vốn huy động ngắn hạn

Doanh số thu nợ ngắn hạn
Hệ số thu nợ ngắn hạn (%) = x 100
Doanh số cho vay ngắn hạn
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại MHB Ô Môn giai đoạn 2010 – 2012

G
GV
VH
HD
D:
:
T
Th
hS
S.
.
N
NG
GU
UY
YỄ
ỄN
N
T
TH
HỊ

C
CẨ
ẨM
M
T
TU
UY
YỀ
ỀN
N

1
12
2

S
SV
VT
TH
H:
:
N
NG
GU
UY
YỄ
ỄN
N
H
HO

ÀN
NG
G
V
VI
IỆ
ỆT
T

2.3.2.3. Vòng quay vốn tín dụng ngắn hạn
Chỉ tiêu này đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng ngắn hạn của NH, phản
ánh số vốn đầu tư được quay vòng nhanh hay chậm. Nếu số vòng quay vốn tín dụng
càng cao thì đồng vốn của NH quay càng nhanh, luân chuyển liên tục đạt hiệu quả
cao. Vòng quay vốn tín dụng ngắn hạn được xác định bằng công thức sau:

Trong đó, dư nợ ngắn hạn bình quân được tính theo công thức sau:

2.3.2.4. Nợ xấu ngắn hạn trên dư nợ ngắn hạn
Chỉ số này đo lường chất lượng nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn của NH. Những
NH có chỉ số này thấp cũng có nghĩa là chất lượng tín dụng ngắn hạn của NH này
càng cao. Theo thông lệ quốc tế các NHTM cần kiểm soát tỷ lệ nợ xấu không quá
3%. Nợ xấu ngắn hạn trên dư nợ ngắn hạn được xác định bằng công thức:

2.3.2.5. Dư nợ ngắn hạn trên tổng dư nợ
Chỉ số này dùng để xác định cơ cấu tín dụng ngắn hạn. Để từ đó, xem xét cơ
cấu đầu tư như vậy có hợp lý hay chưa và có giải pháp điều chỉnh kịp thời. Tỷ lệ dư
nợ ngắn hạn trên tổng dư nợ được xác định bằng công thức:
Dư nợ ngắn hạn
Dư nợ ngắn hạn/Tổng dư nợ = x 100
Tổng dư nợ

TÓM TẮT CHƯƠNG 2
Doanh số thu nợ ngắn hạn
Vòng quay vốn tín dụng ngắn hạn (vòng) =
Dư nợ ngắn hạn bình quân
Dư nợ ngắn hạn đầu kỳ + Dư nợ ngắn hạn cuối kỳ
Dư nợ ngắn hạn bình quân =
2
Nợ xấu ngắn hạn
Nợ xấu ngắn hạn/Dư nợ ngắn hạn (%) = x 100
Tổng dư nợ ngắn hạn
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại MHB Ô Môn giai đoạn 2010 – 2012

G
GV
VH
HD
D:
:
T
Th
hS
S.
.
N
NG
GU
UY
YỄ
ỄN
N
T
TH
HỊ

C
CẨ
ẨM
M
T
TU
UY
YỀ
ỀN
N

1
13
3

S
SV
VT
TH
H:
:
N
NG
GU
UY
YỄ
ỄN
N
H
HO

ÀN
NG
G
V
VI
IỆ
ỆT
T

Trong chương 2 đã đưa ra một vài cơ sở lý thuyết cơ bản về tín dụng NH nói
chung và một số vấn đề chung về tín dụng ngắn hạn nói riêng. Đồng thời, nêu ra một
số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng ngắn hạn của NH. Trên cơ sở một số
lý thuyết đưa ra sẽ là tiền đề để tiếp tục bước vào phân tích thực trạng hoạt động tín
dụng tại NH mà tác giả sẽ trình bày trong chương 3. Từ đó giúp người đọc có cái
nhìn khái quát hơn về tầm quan trọng của tín dụng ngắn hạn đối với các lĩnh vực hoạt
động sản xuất kinh doanh.
Tín dụng bao gồm nhiều khía cạnh như: cho vay, bảo lãnh, chiết khấu,….
nhưng do phạm vi nghiêm cứu có hạn nên phần nội dung phân tích này chỉ tập trung
khía cạnh cho vay.

Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại MHB Ô Môn giai đoạn 2010 – 2012

G
GV
VH
HD
D:
:
T
Th
hS
S.
.
N
NG
GU
UY
YỄ
ỄN
N
T
TH
HỊ

C
CẨ
ẨM
M
T
TU
UY
YỀ
ỀN
N

1
14
4

S
SV
VT
TH
H:
:
N
NG
GU
UY
YỄ
ỄN
N
H
HO

ÀN
NG
G
V
VI
IỆ
ỆT
T

Chương 3: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGẮN HẠN
TẠI NH MHB CẦN THƠ – PGD. Ô MÔN
Nội dung trọng tâm của chương 3 là phân tích thực trạng hoạt động tín dụng
ngắn hạn tại NH. Và trên cơ sở phân tích đó, đề tài sẽ đánh giá hiệu quả của hoạt
động này trong thời gian qua để làm nền tảng cho việc đề ra một số giải pháp nhằm
nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động tín dụng ngắn hạn của tại NH. Thêm vào đó,
chương 3 này cũng sẽ giới thiệu một số nét chính về MHB Ô Môn, những kết quả đạt
được, những thuận lợi và khó khăn mà NH đã và đang gặp phải.
3.1. Giới thiệu khái quát về NH MHB Ô Môn
3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
NH Phát triển Nhà ĐB CL là NHTM Nhà nước được thành lập theo Quyết
định số 769/TTG ngày 18 tháng 09 năm 1997 của Thủ tướng Chính phủ với tên giao
dịch tiếng Anh là Housing Bank Of Mekong Delta, viết tắt là MHB.
MHB chính thức khai trương và đi vào hoạt động vào ngày 08 tháng 04 năm
1998 theo Quyết định số 408/1997/QĐ-NHNN của Thống đốc NHNN. Vốn điều lệ
ban đầu là 700 tỷ đồng với chức năng chính là huy động vốn và cho vay nhằm mục
tiêu hỗ trợ nhân dân vùng ĐB CL xây dựng và phát triển nhà ở góp phần thúc đẩy
chương trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn vùng ĐB CL. Ra
đời muộn hơn nhưng MHB có tốc độ tăng trưởng tổng tài sản có trong vòng 5 năm
trở lại đây nhanh hơn các NH khác. Năm 2005, tổng tài sản có của MHB đạt 12.700
tỷ đồng, tăng trung bình 50%/năm, đứng thứ 6 trong các NH Việt Nam. MHB được
nhận định là một trong những NHTM có tốc độ tăng trưởng cao và hoạt động an toàn
nhất tại Việt Nam, đến tháng 10 năm 2006 tổng nguồn vốn của NH là 17.700 tỷ
đồng. Năm 2007, tổng nguồn vốn của NH tăng lên là 19.000 tỷ đồng.
MHB có trụ sở chính đặt tại số 09 Võ Văn Tần, Quận 03, TP Hồ Chí Minh, số
điện thoại là (08)9302501; một sở giao dịch tại TP Hồ Chí Minh, một văn phòng đại
diện tại TP Hà Nội và một hệ thống mạng lưới bao gồm hơn 129 chi nhánh, phòng
giao dịch đặt tại 36 tỉnh thành trên khắp cả nước.
Được thành lập năm 1999, đến nay hoạt động của MHB Cần Thơ ngày càng
phát triển. Với mạng lưới phân bố rộng khắp, uy tín của MHB nói chung và MHB
Cần Thơ nói riêng ngày càng được củng cố và phát triển. Hiện nay chi nhánh đã có 4
phòng giao dịch có mặt tại các địa bàn trọng điểm của TP. Cần Thơ: PGD. Ninh
Kiều, PGD. Ô Môn, PGD. Thốt Nốt và PGD. Nam Cần Thơ.
Trong quá trình phát triển và mở rộng mạng lưới hoạt động, ngày 01 tháng 10
năm 2001, Chủ tịch Hội đồng Quản trị NH MHB ký quyết định thành lập MHB
PGD. Ô Môn. Trụ sở MHB Ô Môn có tổng diện tích 600m2 được thiết kế hiện đại
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại MHB Ô Môn giai đoạn 2010 – 2012

G
GV
VH
HD
D:
:
T
Th
hS
S.
.
N
NG
GU
UY
YỄ
ỄN
N
T
TH
HỊ

C
CẨ
ẨM
M
T
TU
UY
YỀ
ỀN
N

1
15
5

S
SV
VT
TH
H:
:
N
NG
GU
UY
YỄ
ỄN
N
H
HO

ÀN
NG
G
V
VI
IỆ
ỆT
T

gồm 1 trệt và 3 lầu, là nơi cung ứng những sản phẩm dịch vụ hiện đại, phục vụ cho
nhu cầu ngày càng cao và đa dạng của khách hàng.
 Địa chỉ : 76 Quốc lộ 91, P. Châu Văn Liêm, Q. Ô Môn, TP. Cần Thơ
 Điện thoại : 0710 3860362
 Fax : 0710 3860361
3.1.2. Sơ đồ cơ cấu tổ chức

Sơ đồ 3.1. Cơ cấu tổ chức của MHB Ô Môn
[Nguồn: Phòng Hành chính – Nhân sự MHB Ô Môn] 3.1.3. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban
3.1.3.1. Ban Giám đốc

 Xem xét nội dung thẩm định do phòng Nghiệp vụ – Kinh doanh trình
lên và là người quyết định cuối cùng cho một khoản vay.

 Ký Hợp đồng tín dụng, Hợp đồng đảm bảo tiền vay và các hồ sơ do
NH và khách hàng cung cấp.

 Quyết định các biện pháp xử lý nợ, gia hạn nợ, điều chỉnh kỳ hạn nợ,
chuyển nợ quá hạn và các chế tài tín dụng đối với khách hàng.

 Tiếp nhận chỉ thị, nghị quyết từ chi nhánh sau đó phổ biến chung cho
các phòng ban.

 Điều hành mọi hoạt động của đơn vị theo chức năng, nhiệm vụ,
phạm vi hoạt động.

 Phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng bộ phận và nhận thông tin phản
hồi từ các phòng ban.

 Có thẩm quyền quyết định về tổ chức và đề xuất bổ nhiệm, miễn
nhiệm, khen thưởng, kỷ luật hay nâng lương cho các cán bộ, công nhân viên trong
đơn vị.
Phòng Hành chính
Nhân sự
Phòng Nghiệp vụ
Kinh doanh
Phòng Kế toán
Ngân quỹ
Bộ phận
Kế toán
Bộ phận
Ngân quỹ
Ban Giám đốc
Bộ phận
Kinh doanh
Bộ phận
Hỗ trợ kinh doanh
Bộ phận
Quản lý Rủi ro
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại MHB Ô Môn giai đoạn 2010 – 2012

G
GV
VH
HD
D:
:
T
Th
hS
S.
.
N
NG
GU
UY
YỄ
ỄN
N
T
TH
HỊ

C
CẨ
ẨM
M
T
TU
UY
YỀ
ỀN
N

1
16
6

S
SV
VT
TH
H:
:
N
NG
GU
UY
YỄ
ỄN
N
H
HO

ÀN
NG
G
V
VI
IỆ
ỆT
T

3.1.3.2. Phòng Nghiệp vụ – Kinh doanh
 Bộ phận kinh doanh
 Tiếp cận thị trường, thu thập thông tin, đề xuất các phương án kinh
doanh.
 Tìm kiếm khách hàng mới và giữ mối quan hệ tốt với khách hàng
theo chiến lược phát triển khách hàng của MHB.
 Tiếp nhận hồ sơ khách hàng, thẩm định các phương án, dự án vay
vốn theo quy trình tín dụng và lập tờ trình trong phạm vi phân cấp ủy quyền của
Tổng Giám đốc và Giám đốc Chi nhánh MHB. Hướng dẫn khách hàng lập thủ tục
vay vốn theo thể lệ tín dụng hiện hành, trình Giám đốc phê duyệt.
 Tổ chức thực hiện kiểm tra, kiểm soát, đôn đốc thu hồi các khoản nợ
đến hạn và đề xuất các biện pháp xử lý nợ quá hạn.
 Bộ phận hỗ trợ kinh doanh
 Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất theo quy
định của MHB và NHNN.
 Nghiên cứu tình hình kinh tế, xã hội trong địa bàn hoạt động, lập và
thực hiện kế hoạch, dự án khai thác nguồn vốn, chương trình phát triển khách
hàng.
 Hỗ trợ phòng kinh doanh soạn thảo các Hợp đồng tín dụng, Bảo đảm
tiền vay.
 Thực hiện công chứng, đăng ký giao dịch bảo đảm với các hồ sơ do
cán bộ kinh doanh chuyển sang.
 Bộ phận quản lý rủi ro
 Kiểm tra, đánh giá lại hoặc tái thẩm định các vấn đề liên quan đến tín
dụng.
 Tham gia kiểm tra tình hình sử dụng vốn vay, đảm bảo tiền vay và
xử lý nợ khi được phân công.
 Rà soát, kiểm tra, tổng hợp, báo cáo và phân loại nợ cho các cấp có
thẩm quyền.
 Thực hiện kiểm soát tín dụng nội bộ theo Quy định của Sổ tay quản
lý rủi ro.
3.1.3.3. Phòng Kế toán – Ngân quỹ
 Bộ phận Kế toán
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại MHB Ô Môn giai đoạn 2010 – 2012

G
GV
VH
HD
D:
:
T
Th
hS
S.
.
N
NG
GU
UY
YỄ
ỄN
N
T
TH
HỊ

C
CẨ
ẨM
M
T
TU
UY
YỀ
ỀN
N

1
17
7

S
SV
VT
TH
H:
:
N
NG
GU
UY
YỄ
ỄN
N
H
HO

ÀN
NG
G
V
VI
IỆ
ỆT
T

 Thực hiện công tác hạch toán kế toán, theo dõi, phản ánh tình hình
hoạt động kinh doanh; quản lý các loại vốn, tài sản tại PGD; báo cáo các hoạt động
kinh tế tài chính theo quy định.
 Hướng dẫn khách hàng mở tài khoản tại chi nhánh, lập các thủ tục
nhận và chi trả tiền gửi tiết kiệm, dịch vụ chi trả kiều hối…
 Tổ chức thực hiện các dịch vụ thanh toán, chuyển tiền trong và ngoài
nước thông qua hệ thống MHB, NHNN và các NH khác hệ thống.
 Thực hiện công tác điện toán và xử lý thông tin.
 Chấp hành đầy đủ, kịp thời các nghĩa vụ tài chính đối với ngân sách
Nhà Nước và quy định về nghĩa vụ tài chính của hệ thống.
 Tổ chức bảo quản hồ sơ thế chấp, cầm cố, bảo lãnh do phòng Nghiệp
vụ – Kinh doanh chuyển sang.
 Tổng hợp, lưu trữ hồ sơ, tài liệu kế toán; giữ bí mật các tài liệu, số
liệu theo quy định của Nhà nước.
 Chấp hành chế độ quyết toán tài chính hàng năm với Hội sở.
 Lập kế hoạch thu chi tài chính của PGD và theo dõi việc tổ chức thực
hiện.
 Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc giao.
 Bộ phận Ngân quỹ
 Tổ chức việc thu, chi tiền mặt trên cơ sở chứng từ mà Bộ phận kế
toán lập.
 Quản lý tiền mặt tại quỹ, quản lý kho tiền, chứng từ có giá.
3.1.3.3. Phòng Hành chính – Nhân sự
Tham mưu cho Ban Giám đốc trong việc:
 Quản lý thực hiện chính sách đối với người lao động và hực hiện
công tác phát triển nguồn nhân lực của Chi nhánh.
 Phân phối quỹ tiền lương, tiền thưởng theo chế độ tiền lương đã
được MHB phê duyệt và thông báo.
 Mua sắm, quản lý, bảo dưỡng toàn bộ phương tiện, trang thiết bị
phục vụ kinh doanh và thực hiện công tác quản trị.

Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại MHB Ô Môn giai đoạn 2010 – 2012

G
GV
VH
HD
D:
:
T
Th
hS
S.
.
N
NG
GU
UY
YỄ
ỄN
N
T
TH
HỊ

C
CẨ
ẨM
M
T
TU
UY
YỀ
ỀN
N

1
18
8

S
SV
VT
TH
H:
:
N
NG
GU
UY
YỄ
ỄN
N
H
HO

ÀN
NG
G
V
VI
IỆ
ỆT
T

3.1.4. Định hướng phát triển của MHB Ô Môn năm 2013
3.1.4.1. Mục tiêu phấn đấu
Tình hình kinh tế trên địa bàn có sự tăng trưởng sau khủng hoảng, sản xuất
nông nghệp được chuyển đổi phù hợp với cơ cấu cây trồng, vật nuôi tạ địa phương.
Quá trình đô thj hóa diễn ra khá mạnh mẽ kéo theo các ngành nghề sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ phát triển ngày càng đa dạng, thị trường bất động sản sẽ khôi phục và
sôi động trở lại. Căn cứ vào tình hình trên, NH đã đề ra mục tiêu hoạt động năm 2013
như sau:
– Tăng cường huy động vốn, phấn đấu tăng mức huy động từ 20% trở lên so
với năm 2012.
– Chấn chỉnh lề lối, tác phong làm việc để tạo ấn tượng và lòng tin đối

với khách hàng.
– Củng cố và nâng cao hoạt động tín dụng, mở rộng đầu tư đến các DN nhỏ
và vừa, lựa chọn cho vay khách hàng có phương án sản xuất kinh doanh hiệu quả,
khả thi.
– Đẩy mạnh thu nợ quá hạn, nợ xử lý rủi ro, tập trung xử lý và thu hồi các
khoản nợ có vấn đề để thu hồi vốn. Ben cạnh đó, NH cũng cần mở rộng các nguồn
thu dịch vụ, cắt giảm các khoản chi không cần thiết.
 Mục tiêu cụ thể:
– Nguồn vốn huy động tại địa phương: 100.000 triệu đồng.
– Tăng dư nợ lên 150.000 triệu đồng.
 Ngắn hạn: 105.000 triệu đồng.
 Trung dài hạn: 45.000 triệu đồng.
– Tăng trưởng thu nhập > 10%.
– Tỷ lệ nợ quá hạn < 5%. - Tỷ lệ nợ xấu < 3%. 3.1.4.2. Định hướng phát triển của NH - Xây dựng lực lượng huy động vốn chuyên trách, tập trung huy động vốn nhàn rỗi trong dân cư, nhất là các hộ nông dân sau khi thu hoạch vụ mùa với việc tạm thời chưa sử dụng hết nguồn vốn. - Tăng cường các tiện ích để phục vụ và chăm sóc khách hàng tốt hơn. - Tăng cường giám sát xử lý và thu hồi nợ, bám sát địa bàn, kiên quyết xử lý triệt để, có hiệu quả và đúng quy định các khoản nợ có dấu hiệu phát sinh rủi ro. Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại MHB Ô Môn giai đoạn 2010 - 2012 G GV VH HD D: : T Th hS S. . N NG GU UY YỄ ỄN N T TH HỊ Ị C CẨ ẨM M T TU UY YỀ ỀN N 1 19 9 S SV VT TH H: : N NG GU UY YỄ ỄN N H HO OÀ ÀN NG G V VI IỆ ỆT T - Thực hiện phân công cán bộ theo địa bàn, quản lý và kiểm tra cán bộ theo đúng chế độ giao việc, nhằm từng bước nâng cao chế độ tay nghề kể cả chuyên môn lẫn thái độ phục vụ khách hàng. 3.2. Kết quả hoạt động kinh doanh qua 3 năm 2010 – 2012 Kết quả hoạt động kinh doanh là vấn đề hàng đầu trong bất kỳ một lĩnh vực kinh doanh nào, đặc biệt là lĩnh vực kinh doanh NH. Nó cho thấy được hiệu quả hoạt động và NH đó đã đạt được mục tiêu của mình hay không và qua đó có ảnh hưởng tốt hay xấu đến bản thân NH để từ đó tìm ra biện pháp khắc phục những mặt yếu, phát huy những mặt mạnh trong kinh doanh góp phần làm cho NH ngày càng phát triển. Đây cũng là mục tiêu hàng đầu mà MHB Ô Môn đã cố gắng phấn đấu trong suốt quá trình hoạt động kinh doanh của mình. Trong 3 năm qua trước những thử thách và cơ hội, MHB Ô Môn với sự nỗ lực của mình đã đạt được nhiều kết quả khả quan: Bảng 3.1. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA MHB Ô MÔN QUA 3 NĂM 2010 – 2012 Đvt: Triệu đồng [Nguồn: Phòng Nghiệp vụ - Kinh doanh MHB Ô Môn] Kết quả hoạt động kinh doanh của MHB Ô Môn qua 3 năm 2010 – 2012 được thể hiện qua biểu đồ 3.2: KHOẢN MỤC Năm So sánh 2010 2011 2012 2011/2010 2012/2011 Tuyệt đối Tương đối (%) Tuyệt đối Tương đối (%) A. THU NHẬP 18.382 21.745 15.274 3.363 18,30 -6.471 -29,76 I. Thu từ HĐTD 17.177 19.645 13.964 2.468 14,37 -5.681 -28,92 II. Thu từ DV 840 950 740 110 13,10 -210 -22,11 III. Thu khác 365 1.150 570 785 215,07 -580 -50,43 B. CHI PHÍ 16.677 19.392 13.669 2.715 16,28 -5.723 -29,51 I. Chi phí HĐV 13.113 15.052 10.064 1.939 14,79 -4.988 -33,14 II. Chi phí DV 480 610 430 130 27,08 -180 -29,51 III. Chi phí cho NV 1.050 1.250 1.100 200 19,05 -150 -12,00 IV. Chi phí quản lý & công cụ 690 850 705 160 23,19 -145 -17,06 V. Chi phí về tài sản 199 205 177 6 3,02 -28 -13,66 VI. Chi phí dự phòng & BH tiền gửi 245 420 381 175 71,43 -39 -9,29 VII. Chi phí khác 900 1.005 812 105 11,67 -193 -19,20 C. LỢI NHUẬN 1.705 2.353 1.605 648 38,01 -748 -31,79 Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại MHB Ô Môn giai đoạn 2010 - 2012 G GV VH HD D: : T Th hS S. . N NG GU UY YỄ ỄN N T TH HỊ Ị C CẨ ẨM M T TU UY YỀ ỀN N 2 20 0 S SV VT TH H: : N NG GU UY YỄ ỄN N H HO OÀ ÀN NG G V VI IỆ ỆT T Biểu đồ 3.2. Kết quả hoạt động kinh doanh MHB Ô Môn giai đoạn 2010 -2012 Qua 3 năm từ 2010 – 2012 cho thấy tình hình hoạt động kinh doanh của NH có nhiều biến động. Thu nhập tăng lên nhưng rồi giảm xuống làm cho lợi nhuận của NH không ổn định, lợi nhuận có xu hướng giảm. Thu nhập của NH được tạo ra từ thu từ hoạt động tín dụng, thu từ hoạt động dịch vụ và một số hoạt động khác. Trong đó, thu từ hoạt động tín dụng chiếm tỉ trọng cao trong tổng thu nhập vì hoạt động chính của NH là cho vay đối với cá nhân, tổ chức. Hoạt động tạo ra nguồn vốn chủ yếu của NH là huy động vốn, do đó chi phí cho hoạt động này có tỉ trọng khá cao trong tổng chi phí, ngoài ra NH còn phát sinh các khoản chi phí cho dịch vụ và chi phí khác như: chi phí cho nhân viên, chi dự phòng, chi về tài sản...  Nhận xét về thu nhập Nhìn vào biểu đồ 3.2 ta thấy tổng thu nhập năm 2010 là 18.382 triệu đồng, đến năm 2011 là 21.745 triệu đồng, tăng 3.363 triệu đồng (tương ứng 18,3%). Tuy nhiên, đến năm 2012 tổng thu nhập là 15.274 triệu đồng, giảm 6.471 triệu đồng (với tỷ lệ 29,76%) so với 2011. Tổng thu nhập của MHB Ô Môn chủ yếu là thu nhập từ hoạt động tín dụng, năm 2011 đạt giá trị là 19.645 triệu đồng, so với năm 2010 là 17.177 triệu đồng, tăng 2.468 triệu đồng (đạt 14,37%). Đạt được thành quả ấy là do sự quản lý tốt của Ban lãnh đạo và năng lực làm việc cao của toàn thể nhân viên trong NH. Ngoài ra, khách hàng có nhu cầu vay vốn để ổn định và phát triển sản xuất ngày càng tăng, bên cạnh đó quận Ô Môn đang đẩy nhanh tiến độ quy hoạch trở thành địa bàn trọng điểm của thành phố, tập trung phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2020, nên có nhiều tổ chức, cá nhân quan tâm đầu tư và phát triển sản xuất, từ đó NH có nhiều cơ hội thuận lợi để đáp ứng nhu cầu vốn cho các đối tượng này, điều đó làm cho nguồn thu từ lãi cho vay là tương đối lớn. Đến năm 2012 thu nhập từ hoạt động tín dụng là 13.964 triệu đồng, giảm 5.681 triệu đồng (với tỷ lệ 28,92%) so với năm 2011. Nguyên nhân là do trong thời gian này tình hình sản xuất kinh doanh chung gặp nhiều khó khăn, hàng tồn kho tại DN lớn và tình hình tài chính của khách hàng xấu đi nghiêm trọng nên NH thận trọng hơn trong chủ trương cấp tín dụng, từ đó hoạt động tín dụng Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại MHB Ô Môn giai đoạn 2010 - 2012 G GV VH HD D: : T Th hS S. . N NG GU UY YỄ ỄN N T TH HỊ Ị C CẨ ẨM M T TU UY YỀ ỀN N 2 21 1 S SV VT TH H: : N NG GU UY YỄ ỄN N H HO OÀ ÀN NG G V VI IỆ ỆT T có phần bị hạn chế nên kéo theo thu nhập từ hoạt động tín dụng có dấu hiệu giảm. Bên cạnh đó các chính sách, thông tư từ NHNN và Hội sở MHB trong việc thực thi chính sách tiền tệ, ổn định, chuẩn hóa công tác tín dụng cũng góp phần làm giới hạn hoạt động tín dụng của các TCTD, trong đó có MHB Ô Môn. Ngoài ra thu nhập từ hoạt động dịch vụ cũng không kém phần quan trọng trong việc làm tăng thu nhập cho NH. Đây cũng là lĩnh vực mà MHB Ô Môn đang cố gắng phấn đấu để có bước tăng trưởng cao, vì đó là nguồn thu bền vững nhất mà tất cả các NH đều mơ ước đạt được. Tuy nhiên qua 3 năm thì thu nhập từ dịch vụ tăng giảm không ổn định, năm 2011 tăng 13,10% so với năm 2010 nhưng năm 2012 so với năm 2011 lại giảm 22,11%. Nguyên nhân của sự tăng giảm này là do tình hình giá cả các mặt hàng thiết yếu như xăng dầu, nguyên vật liệu, phí đầu vào… biến động mạnh gây ảnh hưởng đến tình hình sử dụng dịch vụ của khách hàng. Thu nhập khác tuy chiếm tỷ trọng không cao nhưng lại có biến động mạnh trong thời gian này. Cụ thể năm 2011 là 1.150 triệu đồng, tăng 215,07% so với năm 2010 là 365 triệu đồng. Nguyên nhân chủ yếu của sự tăng mạnh này là do trong năm 2011, PGD đã thu hoàn dự phòng từ việc thu được một số khoản nợ nhóm 5 với số tiền lớn. ang năm 2012 thì thu nhập khác giảm còn 570 triệu đồng (tỷ lệ giảm 50,43%).  Nhận xét về chi phí Trong nền kinh tế thị trường có sự cạnh tranh gay gắt như hiện nay thì việc tạo ra lợi nhuận tối đa với chi phí bỏ ra thấp nhất trở thành mục tiêu hàng đầu của tất cả các ngành thương mại nói chung cũng như ngành NH nói riêng. Tổng chi phí có sự thay đổi, cụ thể là năm 2011 so với năm 2010 tăng 2.715 triệu đồng (tương đương 16,28 %), năm 2012 so với năm 2011 giảm 5.723 triệu đồng (tương đương 29,51%). Nhìn chung việc tăng lên, giảm xuống của chi phí qua 3 năm là lẽ đương nhiên vì nó biến đổi theo xu hướng của thu nhập. Chi phí cho hoạt động huy động vốn là chủ yếu do mở rộng hoạt động, nhu cầu tín dụng tăng cao nên NH phải huy động vốn nhiều, trả lãi nhiều hơn, thêm vào đó là sự cạnh tranh gay gắt giữa các NH cùng khu vực buộc NH phải huy động với các chương trình khuyến mãi, chăm sóc khách hàng hấp dẫn để thu hút khách hàng làm cho khoản chi trả này có xu hướng tăng cao trong năm 2011 (tăng 14,79% so với năm 2010). Đến năm 2012, tình hình huy động vốn có dấu hiệu giảm hơn năm 2011 do ảnh hưởng của kinh tế khó khăn chung nên kéo theo chi phí cho hoạt động này cũng giảm xuống (33,14% so với năm 2011). Với xu hướng nền kinh tế đang có nhiều biến động như hiện nay do ảnh hưởng bởi nền kinh tế thế giới và tình hình nội tại trong nước, nó tác động đến hành vi của khách hàng trước khi gửi một món tiền hay quyết định đầu tư. Do đó, ở góc độ là một NH chuyên kinh doanh lĩnh vực tiền tệ, lĩnh vực được xem là rất nhạy cảm Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại MHB Ô Môn giai đoạn 2010 - 2012 G GV VH HD D: : T Th hS S. . N NG GU UY YỄ ỄN N T TH HỊ Ị C CẨ ẨM M T TU UY YỀ ỀN N 2 22 2 S SV VT TH H: : N NG GU UY YỄ ỄN N H HO OÀ ÀN NG G V VI IỆ ỆT T mỗi khi nền kinh tế khi có sự thay đổi, NH cần có những giải pháp hữu hiệu để thu hút nhiều nguồn tiền gửi và phương án sử dụng tốt nhất nguồn vốn ấy. Bên cạnh chi phí cho hoạt động tín dụng thì NH còn phải chi trả cho những khoản chi phí khác nhằm duy trì sự tồn tại và hoạt động liên tục của NH. Những khoản chi đó bao gồm: chi cho hoạt động dịch vụ, chi cho nhân viên, chi cho quản lý và dự phòng... tất cả được gọi là chi phí ngoài lãi. Năm 2011 đi qua thực sự là một năm với đầy khó khăn, thử thách đối với cả ngành, rất nhiều TCTD phải chịu chi phí tăng cao do môi trường kinh doanh không thuận lợi và MHB Ô Môn cũng không ngoại lệ. Các khoản chi phí ngoài lãi đều tăng đồng loạt vào năm 2011 là minh chứng cho nhận định ấy. ong đến năm 2012 thì các khoản chi phí này đều giảm với tỷ lệ tương đối thấp. Trong thời gian tới, NH cần có những phương hướng tích cực nhằm đảm bảo cho nguồn thu nhập ổn định, mặt khác phải quản lý các khoản chi phí một cách chặt chẽ để đảm bảo cho NH hoạt động bền vững.  Nhận xét về lợi nhuận Lợi nhuận là phần chênh lệch giữa thu nhập và chi phí. Đây là chỉ tiêu được quan tâm hàng đầu khi đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của NH. Do vậy phân tích về chỉ tiêu lợi nhuận nhằm có thể đánh giá tổng quan về hiệu quả trong hoạt động kinh doanh của NH, mà điển hình là huy động vốn và cấp tín dụng. Lợi nhuận của NH chịu sự tác động trực tiếp bởi thu nhập và chi phí, tùy theo tốc độ thay đổi của thu nhập và chi phí mà lợi nhuận NH tăng hay giảm theo. Qua bảng 3.1, ta thấy lợi nhuận của NH có tăng có giảm qua 3 năm. Cụ thể từ 1.705 triệu đồng năm 2010 tăng lên 2.353 triệu đồng năm 2011, tăng 648 triệu đồng (tỷ lệ 38,01%), đến năm 2012 giảm 748 triệu đồng (tỷ lệ 31,79%). Nguyên nhân là trong giai đoạn này còn dư âm của khủng hoảng kinh tế, nguồn tiền huy động khó khăn nên NH áp dụng nhiều chương trình khuyến mãi dành cho khách hàng khi đến giao dịch để nâng cao khả năng cạnh tranh với các NHTM khác trên địa bàn. Nên chi phí tăng cao cũng là điều khó tránh khỏi, nhưng tỷ lệ tăng của chi phí vẫn thấp hơn của thu nhập nên vẫn đảm bảo được lợi nhuận. Tóm lại, trước tình hình biến động bất thường và giá cả tăng cao như những năm qua, nhiều khách hàng kinh doanh thua lỗ nên ảnh hưởng phần nào đến khả năng trả nợ, làm giảm sút lợi nhuận của NH; tuy nhiên không vì thế mà bi quan với tình hình kinh doanh của PGD trong tương lai, bởi vì đây là viễn cảnh khó khăn chung của toàn hệ thống. Nhưng nhờ những sách lược kịp thời của Ban Lãnh đạo và sự nỗ lực không ngừng của toàn thể nhân viên mà MHB Ô Môn vẫn còn đứng vững đến ngày nay. Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại MHB Ô Môn giai đoạn 2010 - 2012 G GV VH HD D: : T Th hS S. . N NG GU UY YỄ ỄN N T TH HỊ Ị C CẨ ẨM M T TU UY YỀ ỀN N 2 23 3 S SV VT TH H: : N NG GU UY YỄ ỄN N H HO OÀ ÀN NG G V VI IỆ ỆT T 3.3. Đánh giá thuận lợi và khó khăn chung 3.3.1. Thuận lợi Quận Ô Môn là có nền kinh tế phát triển ổn định, các lĩnh vực xã hội đều được chú trọng xây dựng. Về cơ sở hạ tầng, lãnh đạo của quận luôn chú trọng đầu tư phát triển và không ngừng chuyển giao khoa học – kỹ thuật đến với tùng hộ dân. Do đó, năng lực sản xuất trong những năm qua không ngừng gia tăng. Điều đó tạo điều kiện cho NH đẩy mạnh hoạt động huy động vốn và hoạt động tín dụng. Địa bàn hoạt động của NH bao gồm 7 đơn vị và đa số hộ cá nhân, tổ chức sản xuất kinh doanh vì vậy việc tiếp cận vốn tín dụng chính thức từ NH đang được quan tâm và góp phần làm cho NH hoạt động ngày càng hiệu quả. Hiện nay, MHB Ô Môn đóng vai trò là NH quan trọng của Quận Ô Môn và các địa bàn lân cận. Qua gần 12 năm hoạt động trên lĩnh vực kinh doanh tiền tệ, NH đã tạo dựng được niềm tin của khách hàng cũng như mối quan hệ đối với các DN nhỏ và vừa hoạt động trên địa bàn. Đội ngũ nhân viên của NH có thái độ lịch sự, tận tình và tạo được thiện cảm đối với khách hàng. Đặc biệt là cán bộ kinh doanh đa số tr , nhiệt huyết và rất năng động trong công tác cho vay và theo dõi tình hình khách hàng. Trong thực hiện nghiệp vụ chuyên môn, các nhân viên hầu hết đều trải qua đào tạo đại học cùng với việc ứng dụng thành thạo tin học trong hạch toán, quản lý nên nhân viên đều giải quyết tốt công việc và có hiệu quả. 3.3.2. Khó khăn Sự biến động của thị trường có ảnh hưởng gián tiếp đến hoạt động kinh doanh của NH. Cơ bản nhất là sự biến động của lãi suất ảnh hưởng đến nhu cầu vay vốn, nhu cầu đầu tư. Bên cạnh đó, lạm phát hay sự tăng lên về giá cả làm cho thu nhập của người dân không ổn định làm ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn và khả năng thu nợ gốc, lãi của NH. Một số hộ vay chưa thực hiện đúng theo thỏa thuận khi vay vốn dẫn đến mất khả năng trả nợ NH và ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của NH. Dưới tác động của tỷ lệ lạm phát cao, tình hình giá cả nguyên vật liệu đầu vào liên tục tăng, gây khó khăn rất lớn cho quá trình sản xuất, kinh doanh của khách hàng, bên cạnh đó vấn đề tìm đầu ra cho sản phẩm, hàng tồn kho luôn là vấn nạn lớn của nền kinh tế và ảnh hưởng rất lớn đến khả năng trả nợ của khách hàng, là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến nợ quá hạn, nợ xấu. Lực lượng cán bộ tác nghiệp và quản lý còn thiếu nên việc điều hành và quản lý các hoạt động của NH còn gặp nhiều khó khăn, trở ngại. Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại MHB Ô Môn giai đoạn 2010 - 2012 G GV VH HD D: : T Th hS S. . N NG GU UY YỄ ỄN N T TH HỊ Ị C CẨ ẨM M T TU UY YỀ ỀN N 2 24 4 S SV VT TH H: : N NG GU UY YỄ ỄN N H HO OÀ ÀN NG G V VI IỆ ỆT T 3.4. Thực trạng hoạt động tín dụng ngắn hạn tại MHB Ô Môn giai đoạn 2010 – 2012 3.4.1. Phân tích tình hình nguồn vốn của MHB Ô Môn từ 2010 – 2012 Đặc điểm của NH là đi vay để cho vay, do vậy nguồn vốn đóng vai trò rất quan trọng, là yếu tố quyết định đến hoạt động tín dụng và các hoạt động khác. Nguồn vốn góp phần làm cho hoạt động kinh doanh của NH diễn ra liên tục. Cơ cấu nguồn vốn của NH bao gồm hai nguồn vốn chủ yếu, bao gồm vốn huy động và vốn điều chuyển. Trong đó, vốn huy động được tạo ra với hình thức nhận tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn. Vốn điều chuyển là nguồn vốn nhận điều chuyển từ Chi nhánh MHB Cần Thơ. Trong thời gian qua, NH đã có những thay đổi trong chính sách huy động vốn nhằm đáp ứng nhu cầu cho vay ngày càng cao hơn. NH có xu hướng sử dụng nhiều nguồn vốn huy động hơn là vốn điều chuyển bởi vì trả lãi cho huy động vốn thấp hơn. Do đó, sử dụng vốn huy động để cho vay sẽ đảm bảo việc sử dụng vốn linh hoạt hơn. Tình hình nguồn vốn được thể hiện cụ thể qua bảng 3.2: Bảng 3.2. TÌNH HÌNH NGUỒN VỐN CỦA MHB Ô MÔN QUA 3 NĂM 2010 – 2012 ĐVT: Triệu đồng, % KHOẢN MỤC 2010 2011 2012 2011/2010 2012/2011 Tuyệt đối Tương đối Tuyệt đối Tương đối Vốn huy động 43.000 85.000 87.400 42.000 97,67 2.400 2,71 Tiền gửi không kỳ hạn 4.300 14.890 12.400 10.590 246,28 -2.590 -17,39 Tiền gửi có kỳ hạn 38.700 70.110 75.000 31.410 81,16 4.890 6,97 Vốn điều chuyển 95.000 41.400 40.600 -53.600 -56,42 -800 -1,93 TỔNG NGUỒN VỐN 138.000 126.400 128.000 -11.600 -8,41 1.600 1,27 [Nguồn: Phòng Nghiệp vụ - Kinh doanh MHB Ô Môn] Tổng nguồn vốn của MHB Ô Môn vào năm 2010 là 138.000 triệu đồng, sang năm 2011 là 126.400 triệu đồng, giảm 11.600 triệu đồng (với tỷ lệ 8,41%), bước qua năm 2012 thì tổng nguồn vốn tăng 1.600 triệu đồng (tương đương 1,27%), đạt mức 128.000 triệu đồng. Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại MHB Ô Môn giai đoạn 2010 - 2012 G GV VH HD D: : T Th hS S. . N NG GU UY YỄ ỄN N T TH HỊ Ị C CẨ ẨM M T TU UY YỀ ỀN N 2 25 5 S SV VT TH H: : N NG GU UY YỄ ỄN N H HO OÀ ÀN NG G V VI IỆ ỆT T Biểu đồ 3.3. Cơ cấu nguồn vốn MHB Ô Môn giai đoạn 2010 – 2012 Trong đó, vốn huy động năm 2010 là 43.000 triệu, chiếm 31,16% trong tổng nguồn vốn, qua đó cho thấy việc huy động vốn năm 2010 chưa thật sự hiệu quả và với sự ảnh hưởng từ khủng hoảng kinh tế nên việc thu hút vốn nhàn rỗi trong dân cư gặp nhiều khó khăn. Do đó để có thể có đủ nguồn vốn đáp ứng cho hoạt động kinh doanh, NH tiếp nhận vốn điều chuyển từ NH cấp trên và làm cho vốn điều chuyển chiếm tỷ trọng cao với 68,84% trong tổng nguồn vốn. ang năm 2011, vốn huy động đạt 85.000 triệu đồng và tỷ trọng cũng tăng lên chiếm 67,25% trong tổng nguồn vốn. Do vậy, vốn điều chuyển giảm tỷ trọng chiếm 32,75%. Vốn huy động năm 2011 so với năm 2010 tăng 42.000 triệu đồng (tương đương 97,67%). Với sự thay đổi này có thể nói rằng NH đã thay đổi chính sách huy động vốn một cách có hiệu quả. Thực tế để có kết quả này, NH đã áp dụng nhiều chương trình ưu đãi, chăm sóc khách hàng như khuyến mãi, tặng quà… nhằm thu hút nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư. Với mỗi món tiền gửi và theo số lần giao dịch với NH thì khách hàng sẽ nhận được phiếu rút thăm trúng thưởng với nhiều phần quà có giá trị. Bên cạnh đó NH cũng trao phần thưởng đối với khách hàng có số dư tiền gửi lớn và thường xuyên giao dịch với NH. ang năm 2012, vốn huy động của NH đạt 87.400 triệu đồng, tăng 2.400 triệu đồng (tỷ lệ 2,71%) so với năm 2011. Trong thời gian này, NH vẫn tiếp tục duy trì các chính sách huy động hợp lý, kết hợp các chương trình chăm sóc khách hàng như tặng quà vào các dịp lễ, Tết, rút thăm trúng thưởng nhà, xe khi tham gia gửi tiền… nên đã duy trì nguồn vốn huy động một cách ổn định. Tuy tốc độ tăng có giảm nhưng tỷ trọng vốn huy động năm 2012 vẫn khá cao, xấp xĩ 69% trên tổng nguồn vốn. Điều này chứng tỏ công tác huy động vốn tại NH vẫn được duy trì tốt và phát huy hiệu quả. 138.000 0 126.400 0 128.000 0 Triệu đồng 0 Năm 0

Đánh giá post

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *