BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
—o0o—
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
PHÂN TÍCH KHẢ NĂNG THANH TOÁN VÀ
MỘT SỐ GIẢI PHÁP CẢI THIỆN KHẢ NĂNG THANH
TOÁN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN VINAMILK
GIÁO VIÊN HƢỚNG DẪN : THs.CHU THỊ THU THỦY
SINH VIÊN THỰC HIỆN
: NGUYỄN HOÀNG HIỆP
MÃ SINH VIÊN
: A16951
CHUYÊN NGÀNH
: TÀI CHÍNH
HÀ NỘI – 2013
LỜI CÁM ƠN
Trong quá trình thực tập và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp, em đã nhận được
sự giúp đỡ cũng như động viên từ nhiều phía.
Trước tiên, em xin chân thành cảm ơn giáo viên hướng dẫn – Thạc sĩ Chu Thị
Thu Thủy là người đã trực tiếp giảng dạy em trong thời gian học tập tại trường và là
người tận tình chỉ bảo, hướng dẫn em trong suốt thời gian nghiên cứu và thực hiện
khóa luận này.
Ngoài ra, em cũng mong muốn thông qua khóa luận này, gửi lời cám ơn sâu sắc
đến các thầy cô giáo đang giảng dạy tại trường Đại học Thăng Long, những người đã
trực tiếp truyền đạt cho em các kiến thức về kinh tế từ những môn học cơ bản nhất,
giúp em có được nền tảng về chuyên ngành học như hiện tại để có thể hoàn thành đề
tài nghiên cứu này.
Cuối cùng, em xin cảm ơn những thành viên trong gia đình và những người bạn
đã luôn bên cạnh, giúp đỡ và ủng hộ em trong suốt thời gian qua.
Do giới hạn kiến thức và khả năng lý luận của bản thân còn nhiều thiếu sót và
hạn chế, kính mong sự chỉ dẫn và đóng góp của các thầy cô giáo để khóa luận của em
được hoàn thiện hơn.
Hà Nội, ngày ___ tháng ___ năm 2014
Sinh viên
Nguyễn Hoàng Hiệp
Mục Lục
CHƢƠNG 1. GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU ……………………………….1
1.1.
Tính cấp thiết của đề tài ………………………………………………………………1
1.2.
Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài ……….2
1.3.
Mục tiêu nghiên cứu ……………………………………………………………………2
1.4.
Câu hỏi nghiên cứu ……………………………………………………………………..3
1.5.
Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ………………………………………………..3
1.6.
Phƣơng pháp nghiên cứu …………………………………………………………….3
1.6.1. Cơ sở lý thuyết sử dụng…………………………………………………………….3
1.6.2. Các dữ liệu cần thu thập
…………………………………………………………..4
1.6.3. Các phương pháp thu thập dữ liệu ……………………………………………4
1.7.
Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu ……………………………………………………..5
1.7.1. Ý nghĩa khoa học …………………………………………………………………….5
1.7.2. Ý nghĩa thực tiễn
……………………………………………………………………..5
1.8.
Kết cấu của đề tài nghiên cứu
………………………………………………………5
CHƢƠNG 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KHẢ NĂNG THANH TOÁN VÀ
PHÂN TÍCH KHẢ NĂNG THANH TOÁN TRONG DOANH NGHIỆP
……………6
2.1.
Khái niệm về khả năng thanh toán và phân tích khả năng thanh
toán
…………………………………………………………………………………………………..6
2.1.1. Khái niệm về khả năng thanh toán ……………………………………………6
2.2.
Sự cần thiết về phân tích khả năng thanh toán …………………………….6
2.3.
Thông tin trong phân tích khả năng thanh toán …………………………..7
2.3.1. Thông tin chung
………………………………………………………………………8
2.3.2. Thông tin theo ngành kinh tế ……………………………………………………8
2.3.3. Thông tin kế toán …………………………………………………………………….8
2.4.
Phƣơng pháp phân tích khả năng thanh toán……………………………..10
2.4.1. Phương pháp so sánh …………………………………………………………….10
2.4.2. Phương pháp phân tích tỷ lệ …………………………………………………..11
2.4.3. Phương pháp đồ thị ……………………………………………………………….12
2.4.4. Phương pháp khác
…………………………………………………………………12
2.5.
Quy trình phân tích khả năng thanh toán
…………………………………..12
2.6.
Nội dung phân tích khả năng thanh toán ……………………………………13
2.6.1. Phân tích khả năng thanh toán ngắn hạn
………………………………..13
2.6.2. Phân tích khả năng thanh toán dài hạn …………………………………..27
2.7.
Các nhân tố ảnh hƣởng đến khả năng thanh toán của doanh nghiệp
…………………………………………………………………………………………………31
2.8.
Mối quan hệ giữa khả năng thanh toán và khả năng sinh lời ………32
CHƢƠNG 3.
PHÂN TÍCH KHẢ NĂNG THANH TOÁN CỦA CÔNG TY
VINAMILK
……………………………………………………………………………………….34
3.1.
Giới thiệu chung về công ty cổ phần sữa Vinamilk ……………………..34
3.1.1. Đặc điểm tính chất của công ty ……………………………………………….34
3.1.2. Ngành nghề kinh doanh …………………………………………………………34
3.1.3. Cơ cấu tổ chức ………………………………………………………………………35
3.1.4. Lịch sử phát triển …………………………………………………………………..36
3.2.
Khái quát tình hình sản xuất kinh doanh công ty cổ phần sữa
Vinamilk …………………………………………………………………………………………………37
3.2.1. Phân tích tình hình doanh thu – chi phí – lợi nhuận ………………..37
3.2.2. Phân tích tình hình tài sản – nguồn vốn ………………………………….41
3.3.
Phân tích khả năng thanh toán và thực trạng khả năng thanh toán
của công ty cổ phần sữa Vinamilk
………………………………………………………………..42
3.3.1. Phân tích biến động tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn ……………..42
3.3.2. Phân tích khả năng thanh toán ngắn hạn
………………………………..45
3.3.3. Phân tích khả năng tạo tiền ……………………………………………………51
3.3.4. Phân tích chu kỳ vận động của vốn tới khả năng thanh toán ngắn
hạn
……………………………………………………………………………………………..53
3.3.5. Phân tích biến động tài sản dài hạn và vốn chủ sở hữu
…………….57
3.3.6. Phân tích khả năng thanh toán dài hạn …………………………………..59
3.4.
Phân tích mối quan hệ giữa khả năng thanh toán và khả năng sinh
lời của Vinamilk ………………………………………………………………………………………….62
3.4.1. Tỷ suất sinh lời trên tổng doanh thu (ROS) ……………………………..63
3.4.2. Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE)……………………………..64
3.4.3. Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA) …………………………………..65
3.5.
Đánh giác chung về thực trạng khả năng thanh toán của công ty
..66
3.5.1. Đánh giá về khả năng thanh toán
……………………………………………66
CHƢƠNG 4. NHỮNG GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ CẢI THIỆN KHẢ
NĂNG THANH TOÁN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VINAMILK
……………70
4.1.
Giải pháp tăng cƣờng quản lý, xác định mức dự trữ tiền mặt tối ƣu
.
…………………………………………………………………………………………………70
4.1.1. Giải pháp hoàn thiện công tác dự báo tiền mặt ………………………..70
4.1.2. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tiền tồn quỹ và đảm bảo nhu cầu
tiền mặt
71
4.1.3. Xác định lượng tiền mặt tối ưu ……………………………………………….71
4.2.
Giải pháp tăng cƣờng quản lý hàng tồn kho tối ƣu
……………………..72
4.3.
Giải pháp tăng cƣờng quản lý và chính sách các khoản phải thu
khách hàng
…………………………………………………………………………………………………73
4.3.1. Phân tích năng lực thanh toán của khách hàng
……………………….74
4.3.2. Tạo lập quá trình thu hồi các khoản nợ …………………………………..74
4.3.3. Phòng ngừa rủi ro và xử lý đối với các khoản phải thu khó đòi …75
4.4.
Giải pháp tăng cƣờng sử dụng đòn bẩy tài chính
………………………..76
CHƢƠNG 5. KẾT LUẬN
……………………………………………………………………..77
DANH MỤC BẢNG TRONG LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Bảng 2.1 Biến động tài sản ngắn hạn ………………………………………………………….
16
Bảng 2.2 Biến động nợ ngắn hạn
………………………………………………………………..
17
Bảng 2.3 Cơ cấu tài sản dài hạn
………………………………………………………………….
28
Bảng 2.4 Cơ cấu nợ dài hạn
……………………………………………………………………….
28
Bảng 3.1. Chi tiết các khoản giảm trừ doanh thu ………………………………………….
38
Bảng 3.2. Chi tiết các khoản doanh thu hoạt động tài chính …………………………..
39
Bảng 3.3. Phân tích tỷ trọng chi phí trên doanh thu ………………………………………
39
Bảng 3.4. So sánh khả năng tạo tiền
……………………………………………………………
51
Bảng 3.5. Số vòng quay hàng tồn kho và nợ phải thu khách hàng
…………………..
55
Bảng 3.6. Độ dài chu kì vận động của vốn
…………………………………………………..
55
Bảng 3.7. Vốn chủ sở hữu …………………………………………………………………………
58
Bảng 3.8 Hệ số khả năng sinh lời của công ty Vinamilk ……………………………….
63
Bảng 3.9. Tổng hợp về khả năng thanh toán của công ty Vinamilk
…………………
66
Bảng 5.1. Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn
………………………………………………
6
Bảng 5.2. Hệ số khả năng thanh toán nhanh…………………………………………………..
6
Bảng 5.3. Hệ số khả năng thanh toán tức thời ………………………………………………..
6
Bảng 5.4. Khả năng thanh toán dài hạn …………………………………………………………
7
DANH MỤC BIỂU ĐỒ TRONG LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Biểu đồ 3.1. Biến động Doanh thu – Lợi nhuận ……………………………………………
37
Biểu đồ 3.2. Tỷ trọng chi phí trên doanh thu
………………………………………………..
40
Biểu đồ 3.3. Cơ cấu biến động tài sản …………………………………………………………
41
Biểu đồ 3.4. Cơ cấu biến động nguồn vốn
……………………………………………………
42
Biểu đồ 3.5. Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn
…………………………………………
46
Biểu đồ 3.6. Hệ số khả năng thanh toán nhanh …………………………………………….
48
Biểu đồ 3.7. Hệ số khả năng thanh toán tức thời
…………………………………………..
50
Biểu đồ 3.8. Độ dài chu kì vận động của vốn
……………………………………………….
55
Biểu đồ 3.9. Hệ số khả năng thanh toán tổng quát ………………………………………..
59
Biểu đồ 3.10. Khả năng thanh toán nợ dài hạn
……………………………………………..
60
DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt
Tên đầy đủ
BCKQKD
Báo cáo kết quả kinh doanh
CBNV
Cán bộ nhân viên
CNVCLĐ
Công nhân viên chức lao động
CTCP
Công ty cổ phần
HĐKD
Hoạt động kinh doanh
SXKD
Sản xuất kinh doanh
GVHB
Giá vốn hàng bán
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
TSDH
Tài sản dài hạn
TSNH
Tài sản ngắn hạn
TSCĐ
Tài sản cố định
VCSH
Vốn chủ sở hữu
GTGT
Giá trị gia tăng
CHƢƠNG 1. GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong thời điểm hiện tại, nền kinh tế Việt Nam cũng như nền kinh tế toàn cầu
đang gặp khủng hoảng, khó khăn trên mọi lĩnh vực: lĩnh vực đầu tư không hiệu quả,
thị trường chứng khoán lao dốc, trị trường bất động sản đóng băng, các doanh nghiệp
phá sản liên tục… Các doanh nghiệp phải tìm mọi cách cứu vãn tình hình hoạt động
sản xuất kinh doanh, các nhà đầu tư mong muốn đầu tư đúng chỗ, đúng hướng để có
thể sinh lợi nhuận…
Và các nhiệm vụ quan trọng nhất của doanh nghiệp là việc làm sao để không mất
khả năng thanh toán. Khả năng thanh toán của một doanh nghiệp là năng lực về tài
chính mà phải đảm bảo trả được các nhu cầu thanh toán các khoản nợ cho cá nhân, tổ
chức có quan hệ cho doanh nghiệp vay hoặc nợ đến hạn bất cứ lúc nào, khả năng thanh
toán là kết quả của sự cân bằng giữa các luồng thu và luồng chi hay giữa ngồn vốn
kinh tế, nguồn lực sẵn có trong doanh nghiệp. Nếu một doanh nghiệp khi đã vay nợ
quá nhiều, hàng không bán được sẽ rất khó khăn trong việc huy động vốn, không tạo
ra được các sản phấm thiết yếu, cạnh tranh với các doanh nghiệp khác trên thị trường.
Như vậy, khả năng thanh toán của doanh nghiệp là nội dung quan trọng để đánh
giá chất lượng, thực trạng tài chính, triển vọng phát triển của doanh nghiệp tiến hành
phân hành phân tích đánh giá thực trạng tài chính, triển vọng phát triển của doanh
nghiệp, từ đó có những quyết định đúng đắn, chính xác, kịp thời trong quá trình điều
hành hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Đối với các nhà đầu tư, các nhà cho vay,
các nhà cung cấp… thông qua đó sẽ giúp họ nhận biết về khả năng tài chính, tình hình sử
dụng các loại tài sản, nguồn vốn, khả năng sinh lời cũng như dự đoán tiềm năng tài chính
trong tương lai của doanh nghiệp làm cơ sở đưa ra các quyết định đầu tư hiệu quả nhất.
Công ty cổ phần Sữa Việt Nam Vinamilk là một công ty dẫn đầu ngành sữa nội
địa, Vinamilk đang sở hữu lợi thế cạnh tranh như: thương hiệu mạnh, hiệu quả hoạt
động cao nhờ quy mô lớn và một hệ thống phân phối rộng khắp nước. Với những lợi
thế này cùng tiềm năng tăng trưởng của ngành sữa, Vinamilk vẫn có thể tiếp tục duy
trì được vị thế và hiệu quả hoạt động tốt như hiện nay trong những năm tới. Công ty
Vinamilk luôn là cổ phiếu hấp dẫn khá nhiều nhà đầu tư, nhất là những tổ chức đầu tư
nước ngoài, với sở hữu nước ngoài luôn ở mức tối đa 49%. Gần đây, với thông tin dự
kiến mở room cho khối ngoại, mặc dù có thể bị giới hạn về quyền biểu quyết cho số cổ
phiếu tăng thêm, nhưng điều này cũng đã khiến cho giao dịch của cổ phiếu Vinamilk
trở nên sôi động hơn, lượng giao dịch thỏa thuận của cổ phiếu đã tăng lên đáng kể.
Với tầm quan trọng như vậy nhưng thực tế cho thấy, công tác làm tăng khả năng
thanh toán trong doanh nghiệp chưa được quan tâm một cách hợp lý. Hầu hết các
2
doanh nghiệp mới chú trọng đến khả năng sinh lời, do đó, khả năng thanh toán chưa
phát huy hết tác dụng của nó, chưa thực sự trở thành công cụ đắc lực của các doanh
nghiệp trong hoạt động kinh doanh.
Hiểu và nắm rõ được tầm quan trọng, những tính cần thiết của việc khả năng
thanh toán trong doanh nghiệp, cùng với sự giúp đỡ lựa chọn đề tài của Ths.Chu Thị
Thu Thủy, tôi đã chọn đề tài “Phân tích khả năng thanh toán và một số giải pháp
cải thiện khả năng thanh toán của công ty cổ phần Vinamilk” với mục tiêu nhằm
tìm hiểu rõ hơn về những ưu, nhược điểm của công ty, những hạn chế và tồn tại cũng
như khó khăn mà công ty gặp phải thông qua những chỉ số báo cáo tài chính 3 năm
vừa qua để có những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả SXKD của công ty.
1.2. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Trong quá trình thực hiện đề tài, em đã tìm hiểu một số tài liệu có liên quan cùng
đề tài nghiên cứu. Cụ thể:
Tài chính doanh nghiệp căn bản, Nhà xuất bản Lao Động Xã Hội, 2011, do
TS.Nguyễn Minh Kiều
Tài chính doanh nghiệp hiện đại, Nhà xuất bản Thống Kê, 2010, do PGS.TS
Trần Ngọc Thơ làm chủ biên
Phân tích báo cáo tài chính, tác giả TS. Phan Đức Dũng
Quản trị tài chính doanh nghiệp hiện đại – Tác giả Nguyễn Hải Sản
Sách Bài tập kinh tế và quản trị doanh nghiệp, tác giả TS.Nguyễn Thị Bích Loan
– TS.Ngô Xuân Bình
Dựa trên các giáo trình sách nghiên cứu về phân tích tài chính cùng đề tài nghiên
cứu, đồng thời với sự nghiên cứu tìm hiểu nghiêm túc các lý luận về phân tích khả
năng thanh toán của bản thân, đề tài “Phân tích khả năng thanh toán và một số giải
pháp cải thiện khả năng thanh toán của công ty cổ phần Vinamilk” sẽ góp phần
làm rõ thêm một số vấn đề cơ bản trong lý luận phân tích khả năng thanh toán và phân
tích thực trạng, đề xuất giải pháp cải thiện tình hình tại Công ty cổ phần Vinamilk
1.3. Mục tiêu nghiên cứu
Luận văn tổng hợp và hệ thống các vấn đề lý luận cơ bản về khả năng thanh toán
trong BCTC của doanh nghiệp sản xuất.
Mô tả thực trạng công tác phân tích BCTC tại Công ty cổ phần sữa Vinamilk. Từ
đó rút ra nhận xét, đánh giá, nêu lên được những ưu điểm và nhược điểm, hạn chế tồn
tại trong các khả năng thanh toán tại Công ty cổ phần sữa Vinamilk.
Đề xuất các phương hướng có tính nguyên tắc và đưa ra được các giải pháp cơ
bản nhằm cải thiện hơn về khả năng thanh toán của Công ty cổ phần sữa Vinamilk.
3
1.4. Câu hỏi nghiên cứu
Phân tích KNTT của doanh nghiệp dựa trên những cơ sở lý luận nào?
Luận văn đi vào giải quyết và trả lời các câu hỏi nghiên cứu cụ thể sau:
Thực trạng công tác phân tích KNTT của Công ty cổ phần sữa Vinamilk hiện
nay như thế nào? Đã đảm bảo thỏa mãn nhu cầu sử dụng của các đối tượng
bên trong và bên ngoài doanh nghiệp chưa và thỏa mãn ở mức độ nào?
Nếu chưa thì còn những hạn chế ở điểm nào? Nguyên nhân dẫn đến những hạn
chế đó là gì? Những hạn chế này có ảnh hưởng như thế nào đến việc cung cấp
thông tin cũng như việc đưa ra những quyết định của nhà quản lý, chủ sở hữu,
chủ nợ?
Vậy cần những gì để khắc phục được những hạn chế đó và những biện pháp
nào để hoàn thiện và nâng cao hiệu quả khả năng thanh toán, phát huy hết tác
dụng của nó, và đưa nó trở thành công cụ đắc lực của các doanh nghiệp trong
hoạt động kinh doanh.
1.5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu trong luận văn là: Khả năng thanh toán
Phạm vi nghiên cứu là: Công ty cổ phần sữa Vinamilk trong 3 năm gần đây với
thời điểm nghiên cứu là năm 2010, 2011 và 2012
1.6. Phƣơng pháp nghiên cứu
1.6.1. Cơ sở lý thuyết sử dụng
Luận văn sử dụng khung lý thuyết như sơ đồ dưới đây để phân tích khả năng
thanh toán của công ty
Phương pháp
phân tích KNTT
Công tác
tổ chức
Nội dung phân
tích KNTT
Mục tiêu hoạt động và xu
hướng phát triển
Hạn chế
Đề xuất phƣơng hƣớng và giải pháp
cải thiện công tác phân tích KNTT
Xu hướng phát
triển của Công ty
đến năm 2016
Ảnh hưởng như thế nào?
PHÂN TÍCH KHẢ NĂNG THANH TOÁN
CÔNG TY CỔ PHẦN VINAMILK
4
1.6.2. Các dữ liệu cần thu thập
a. Tài liệu bên trong doanh nghiệp:
Tài liệu giới thiệu Công ty: Lịch sử hình thành và phát triển, đặc điểm hoạt
động sản xuất kinh doanh và tổ chức bộ máy quản lý, đặc điểm bộ máy kế
toán và sổ sách áp dụng, mục tiêu và xu hướng hoạt động của tương lai.
Tài liệu về phân tích khả năng thanh toán của Công ty:
+ Thông tin về công tác tổ chức phân tích, phương pháp phân tích sử dụng.
+ Nội dung phân tích: về cơ cấu tài sản và nguồn vốn, về tình hình khả năng
thanh toán và phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
+ Các BCTC và báo cáo kế toán quản trị các năm 2010, 2011 và 2012
b. Tài liệu bên ngoài doanh nghiệp
Nội dung lý luận cơ bản về BCTC và phân tích BCTC trong các quyết định,
thông tư, chuẩn mực kế toán và các tài liệu tham khảo, giáo trình, của các tác
giả chuyên ngành tài chính kế toán.
Thông tin về thị trường, giá cả, thuế…
Nhu cầu, mục đích sử dụng, đánh giá của các đối tượng bên trong và bên
ngoài Công ty về công tác phân tích BCTC thực tế của Công ty.
1.6.3. Các phương pháp thu thập dữ liệu
a. Thu thập dữ liệu thứ cấp
Lấy từ các nguồn, các quyết định, thông tư, chuẩn mực kế toán do Bộ Tài Chính
ban hành.
Sách giáo khoa, giáo trình chuyên ngành kế toán của một số trường đại học như:
Trường Kinh tế quốc dân, ĐH Kinh tế Tp HCM,…
Tra cứu thông tin về thị trường, chính sách thuế, tiền tệ tại thời điểm nghiên cứu
trên các website, diễn đàn tài chính.
Các dữ liệu có sẵn ở công ty nghiên cứu: niên giám công ty, các BCTC và báo
cáo nội bộ Công ty qua các năm 2010, 2011 và 2012… hồ sơ phân tích báo các tài
chính kèm theo bảng biểu, sơ đồ…
b. Thu thập dữ liệu thứ cấp
Tìm hiểu mục đích, mức độ, nhu cầu sử dụng thông tin của các BCTC và nhận
xét về mức độ tin cậy của các thông tin được cung cấp từ các đối tượng sử dụng.
5
1.7. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
1.7.1. Ý nghĩa khoa học
Khẳng định tầm quan trọng, ý nghĩa của phân tích Khả năng thanh toán đối với
các doanh nghiệp
Luận văn tổng hợp và hệ thống các vấn đề lý luận cơ bản về phân tích Khả năng
thanh toán trong các doanh nghiệp sản xuất
1.7.2. Ý nghĩa thực tiễn
Mô tả thực trạng công tác phân tích Khả năng thanh toán tại Công ty cổ phần sữa
Vinamilk. Từ đó nêu lên được những ưu điểm và nhược điểm, hạn chế tồn tại trong
công tác phân tích Khả năng thanh toán tại Công ty cổ phần sữa Vinamilk.
Đề xuất các phương hướng có tính nguyên tắc và đưa ra được các giải pháp cơ
bản nhằm cải thiện hơn về khả năng thanh toán của Công ty cổ phần sữa Vinamilk.
1.8. Kết cấu của đề tài nghiên cứu
Với đề tài có tên gọi “Phân tích khả năng thanh toán và một số giải pháp cải
thiện khả năng thanh toán của công ty cổ phần Vinamilk” nội dung khóa luận chia
làm 5 chương:
CHƢƠNG 1. GIỚI THIỆU VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
CHƢƠNG 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KHẢ NĂNG THANH TOÁN VÀ
PHÂN TÍCH KHẢ NĂNG THANH TOÁN TRONG DOANH NGHIỆP
CHƢƠNG 3: PHÂN TÍCH KHẢ NĂNG THANH TOÁN CỦA CÔNG TY
VINAMILK
CHƢƠNG 4: GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ CẢI THIỆN KHẢ NĂNG
CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN
6
CHƢƠNG 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KHẢ NĂNG THANH TOÁN VÀ PHÂN
TÍCH KHẢ NĂNG THANH TOÁN TRONG DOANH NGHIỆP
2.1. Khái niệm về khả năng thanh toán và phân tích khả năng thanh toán
2.1.1. Khái niệm về khả năng thanh toán
Khả năng thanh toán là khả năng bảo đảm trả được các khoản nợ đến hạn bất cứ
lúc nào. Khả năng thanh toán là kết quả của sự cân bằng giữa các luồng thu và chi hay
giữa nguồn vốn kinh tế (capital) và nguồn lực sẵn có (resource). Investopedia định
nghĩa khả năng thanh toán “là khả năng đáp ứng các chi tiêu cố định trong dài hạn và
có đủ lượng tiền cần thiết để mở rộng và phát triển” (Theo www.vietnamanaqment.com)
Khả năng thanh toán, khả năng chi trả: là khả năng của người đi vay có thể hoàn
trả cả gốc lẫn lãi của một khoản nợ. Phân tích khả năng thanh toán của doanh nghiệp là
xem xét tình hình thanh toán của các khoản phải thu, các khoản phải trả và tình hình
chấp hành kỷ luật thanh toán của doanh nghiệp.
Khả năng thanh toán của doanh nghiệp là năng lực về tài chính mà doanh nghiệp
có được để đáp ứng nhu cầu thanh toán các khoản nợ cho các cá nhân, tổ chức có quan
hệ cho doanh nghiệp vay hoặc nợ. Khả năng thanh toán là một trong những công cụ
mạnh được sử dụng nhằm đánh giá các khả năng của doanh nghiệp để đáp ứng được
những nhiệm vụ tài chính dài hạn hay ngắn hạn của doanh nghiệp. Về cơ bản, quá
trình này gọi là xác định tổng thu nhập được tao ra bởi doanh nghiệp, miễn các loại
thuế nợ và bất kỳ loại chi phí khấu hao mà không dùng tiền mặt. Con số này được so
sánh với tổng số nhiệm vụ dài hạn mà doanh nghiệp hiện tại đang nắm giữ. Các nhà
đầu tư và người cho vay thường quan tâm, và để ý đặc biệt đến những với tỷ lệ khả
năng thanh toán như một phương tiện đánh giá xếp hạng tín dụng và đánh giá mức độ
rủi ro hiện tại của một doanh nghiệp
2.2. Sự cần thiết về phân tích khả năng thanh toán
Phân tích tài chính doanh nghiệp là phân tích hoạt động liên quan đến việc huy
động hình thành nên nguồn vốn và sử dụng nguồn vốn đó để tài trợ cho việc đầu tư
vào tài sản của doanh nghiệp nhằm đạt mục tiêu đề ra. Có thể thấy rằng, tài chính
doanh nghiệp liên quan đến ba loại quyết định: quyết định đầu tư, quyết định nguồn
vốn, và phân phối lợi nhuận nhằm đạt mục tiêu đề ra là tối đa hóa giá trị cho chủ sở
hữu doanh nghiệp. Các quyết định này được thực hiện ở hiện tại nhưng sẽ ảnh hưởng
đến tương lai của doanh nghiệp. Do đó, ta cần phải hiểu được tình hình tài chính hiện
tại của doanh nghiệp trước khi đưa ra các quyết định. Muốn vậy, ta cần phải tìm hiểu
các kết quả của sự quản lý và điều hành tài chính ở doanh nghiệp được phản ánh trên
7
các báo cáo tài chính đồng thời đánh giá những gì đã làm được, dự kiến những gì sẽ
xảy ra, trên cơ sở đó kiến nghị những biện pháp để tận dụng triệt để những điểm mạnh,
khắc phục những điểm yếu
Nền kinh tế ngày càng phát triển, mở ra cho doanh nghiệp nhiều cơ hội nhưng
cũng làm tăng thêm nhiều đối thủ cạnh tranh. Trước những cơ hội và thách thức như
vậy mỗi doanh nghiệp phải tìm các vượt qua nếu không nguy cơ phá sản là rất lớn.
Trong cơ chế thị trường, các doanh nghiệp hoạt động với mục tiêu xuyên suốt là tối đa
hoá giá trị doanh nghiệp. Để đảm bảo mục tiêu này, doanh nghiệp thường xuyên phải
đưa ra và giải quyết tập hợp các quyết định tài chính dài hạn và ngắn hạn. Quản lý và
sử dụng hiệu quả khả năng thanh toán là một nội dung trọng tâm trong các quyết định
tài chính ngắn hạn và là nội dung có ảnh hưởng to lớn đến mục tiêu tối đa hoá giá trị
doanh nghiệp
Khả năng thanh toán của doanh nghiệp là những đối tượng mà các chủ nợ của
doanh nghiệp như ngân hàng cho doanh nghiệp vay vốn, các trái chủ (mua trái phiếu
do doanh nghiệp phát hành) hoặc các chủ nợ liên quan đến các hoạt động kinh doanh
hằng ngày của doanh nghiệp; các ngân hàng rất cần phân tích khả năng thanh toán của
doanh nghiệp để đánh giá được khả năng thu hồi đúng hạn, trễ hạn hay không có khả
năng thu hồi gốc vay và các khoản lãi vay của ngân hàng. Khách hàng và nhà cung cấp
cần phân tích khả năng thanh toán của doanh nghiệp để đánh giá khả năng thực hiện
các điều khoản đã kí kết trên hợp đồng. Khả năng thanh toán kém dễ dẫn đến việc
không tuân thủ hợp đồng đã kí kết và có thể ảnh hưởng tới mối quan hệ giữa doanh
nghiệp với các mối kinh doanh
Với bản chất và định hướng mục tiêu như trên, doanh nghiệp luôn luôn tìm mọi
biện pháp để tồn tại và phát triển. Đánh giá tính hợp lý về sự biến động các khoản phải
thu và phải trả giúp ta có những nhận định chính xác hơn về thực trạng tài chính của
doanh nghiệp. Từ đó tìm ra những nguyên nhân của mọi sự ngừng trệ trong các khoản
thanh toán hoặc có thể khai thác được khả năng tiềm tàng giúp doanh nghiệp làm chủ
tình hình tài chính, nó có một ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với sự tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp.
2.3. Thông tin trong phân tích khả năng thanh toán
Phân tích khả năng thanh toán của doanh nghiệp là việc xem xét tình hình thanh
toán các khoản phải thu, các khoản phải trả và tình hình chấp hành kỷ luật thanh toán
của doanh nghiệp. Phân tích khả năng thanh toán của doanh nghiệp giúp các nhà quản
lý đánh giá được chất lượng và hiệu quả hoạt động tài chính
8
2.3.1. Thông tin chung
Những thông tin về tình hình kinh tế ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp trong năm. Sự tăng trưởng hoặc suy thoái của nền kinh tế tác
động mạnh đến cơ hội kinh doanh, đến sự biến động của giả cả các yếu tố đầu vào và
thị trường tiêu thụ sản phẩm đầu ra, để từ đó tác động đến hiệu quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Khi những biến động của tình hình kinh tế bất lợi, nó sẽ
ảnh hưởng rất xấu đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên khi những
biến động diễn ra theo chiều hướng có tốt, nó ảnh hưởng rất tốt đến tình hình hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sẽ được mở rộng, lợi nhuận tăng từ đó kết
quả kinh doanh trong năm là khả quan. Chính vì vậy để có được sự đánh giá khách
quan và chính xác về tình hình hoạt động của doanh nghiệp, chúng ta phải xem xét cả
thông tin kinh tế bên ngoài có liên quan
2.3.2. Thông tin theo ngành kinh tế
Đặc điểm của ngành kinh doanh liên quan tới:
Tính chất của các sản phẩm
Quy trình kỹ thuật áp dụng
Nhịp độ phát triển của kinh tế
Cơ cấu sản xuất – kinh doanh: công nghiệp hay dịch vụ, công nghiệp nặng
hoặc công nghiệp nhẹ, những cơ cấu sản xuất này có tác động đến khả năng
thanh toán, khả năng sinh lời, vòng quay vốn dự trữ,…
Thông tin theo ngành kinh tế đặc biệt là hệ thống chỉ tiêu trung bình ngành là cơ
sở tham chiếu để người phân tích có thể đánh giá, kết luận chính xác về tình hình tài
chính doanh nghiệp. Việc kết hợp các thông tin theo ngành kinh tế cùng với thông tin
chung và các thông tin liên quan khác sẽ đem lại một cái nhìn tổng quát và chính xác
nhất về tình hình tài chính doanh nghiệp
2.3.3. Thông tin kế toán
Thông tin kế toán là nguồn thông tin đặc biệt cần thiết, nó được phản ánh đầy đủ
trong các báo cáo kế toán của doanh nghiệp. Phân tích tài chính được thực hiện trên cơ
sở các báo cáo tài chính được hình thành thông qua việc xử lý các báo cáo kế toán.
Các báo cáo tài chính gồm có:
2.3.3.1. Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán cung cấp thông tin về tình trạng tài chính của doanh nghiệp
tại một thời điểm. Bảng cân đối kế toán cho biết về tình hình huy động vốn và sử dụng
vốn cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Căn cứ vào bảng cân dối kế toán cho
ta biết được tình trạng tài sản, nợ phải trả và vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp
9
Bảng cân đối kế toán gồm 2 phần: Tài sản và nguồn vốn
Trong đó:
Tài sản = Nguồn vốn
Hay: Tài sản DH + Tài sản NH = Vốn chủ sở hữu + Nợ phải trả
Phần tài sản: Bao gồm tài sản dài hạn (tài sản cố định) và tài sản ngắn hạn (tài
sản lưu động) thể hiện quy mô của doanh nghiệp, thể hiện vốn của doanh nghiệp đã
được đầu tư vào các hạng mục tài sản cụ thể nào. Về mặt pháp lý, phần tái sản thể hiện
số tiềm lực mà doanh nghiệp quản lý, sử dụng lâu dài gắn với mục đích thu được các
khoản lợi trong tương lai
Phần nguồn vốn: Bao gồm vốn chủ sở hữu và nợ phải trả, phản ánh các nguồn
hình thành tài sản của doanh nghiệp. Phần nguồn vốn của bảng cân đối kế toán thể
hiện doanh nghiệp đã huy động vốn từ các nguồn nào để đầu tư, hình thành các tài sản
của doanh nghiệp. Về mặt pháp lý, các chỉ tiêu bên phần nguồn vốn thể hiện trách
nhiệm của doanh nghiệp về tổng số vốn đã đăng ký kinh doanh, về số tài sản hình
thành và trách nhiệm phải thanh toán các khoản nợ (với nhà nước, nhà cung cấp, với
người lao động,…)
2.3.3.2. Báo cáo kết quả kinh doanh
Báo cáo kết quả kinh doanh cung cấp thông tin về doanh thu, chi phí và lợi nhuận
trong một kì hoạt động của doanh nghiệp. Đây là một nguồn thông tin không kém
phần quan trọng được sử dụng trong phân tích tài chính. Báo cáo kết quả kinh doanh
cho biết sự dịch chuyển của vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, nó cho phép dự tính khả năng hoạt động của doanh nghiệp trong tương lai
Báo cáo kết quả kinh doanh đồng thời cũng giúp cho các nhà phân tích nhận diện
được rõ các mối quan hệ cơ bản trong hoạt động kinh doanh, so sánh doanh thu và số
tiền thực xuất quỹ để vận hành doanh nghiệp và số tiền thực nhập quỹ khi bán hàng
hóa, dịch vụ với tổng chi phí phát sinh. Trên cơ sở đó dự báo về lọi nhuận cũng như
dòng tiền trong tương lai cho doanh nghiệp
2.3.3.3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ phản ánh các dòng tiền thu, chi trong một kì hoạt
động của doanh nghiệp. Cùng với bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh,
báo cáo lưu chuyển tiền tệ tạo nên bức tranh toàn cảnh về tình hình tài chính của danh
nghiệp. Nếu bảng cân đối kế toán cho biết những nguồn lực (tài sản) và nguồn gốc của
những tài sản đó; bảng báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh cho biết thu
thập và chi phí phát sinh để tính được kết quả lãi, lỗ trong một kỳ kinh doanh, thì báo
cáo lưu chuyển tiền tệ được lập ra để trả lời các vấn đề liên quan đến luồng tiền ra vào
10
trong doanh nghiệp, tình hình thu chi ngắn hạn của doanh nghiệp. Những luồng vào ra
của tiền và các khoản coi như tiền được tổng hợp thành ba nhóm: Lưu chuyển tiền tệ
từ hoạt động sản xuất kinh doanh, lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động đầu tư và lưu
chuyển tiền tệ từ hoạt động tài chính
a. Lƣu chuyển hoạt động sản xuất kinh doanh
Lưu chuyển hoạt động kinh doanh phản ánh các dòng tiền thu, chi liên quan tới
hoạt động hàng ngày và tạo ra doanh thu chủ yếu của doanh nghiệp. Các dòng tiền này
bắt nguồn từ các nghiệp vụ có tác động trực tiếp tới việc xác định lợi nhuận của doanh
nghiệp nên có thể thấy tiền thu từ bán hàng và cung cấp dịch vụ là nguồn thu chủ yếu
của doanh nghiệp
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh là chỉ tiêu cốt lõi nhất trong báo
cáo lưu chuyển tiền tệ, lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh cao thể hiện khả
năng tạo tiền tốt của hoạt động kinh doanh, đảm bảo cho khả năng chi trả các khoản nợ
hoặc tài trọ cho các hoạt động đầu tư mở rộng của doanh nghiệp
b. Lƣu chuyển tiền tệ từ hoạt động đầu tƣ
Lưu chuyển tiền tệ tự hoạt động đầu tư bao gồm các dòng tiền liên quan tới việc
mua, bán tài sản cố định và các khoản đầu tư dài hạn của doanh nghiệp
Căn cứ vào phần lưu chuyển tiền tệ tự hoạt động đầu tư, ta có thể đánh giá hai
vấn đề trong chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp:
Đầu tư duy trì và mở rộng năng lực hoạt động của doanh nghiệp
Đa dạng hóa hoạt động sang lĩnh vực đầu tư tài chính
c. Lƣu chuyển tiền tệ từ hoạt động tài chính
Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động tài chính bao gồm các dòng tiền liên quan đến
việc thay đổi quy mô và kết cấu của vốn chủ sở hữu và vốn vay của doanh nghiệp
2.4. Phƣơng pháp phân tích khả năng thanh toán
2.4.1. Phương pháp so sánh
Phương pháp so sánh là phương pháp được sử dụng phổ biến trong phân tích
kinh tế trong đó có phân tích KNTT để xác định xu hướng, mức độ biến động của chỉ
tiêu phân tích. Trong phân tích KNTT, phương pháp so sánh thường được sử dụng
bằng cách so sánh ngang hoặc so sánh dọc. Khi áp dụng phương pháp này cần lưu ý:
Thứ nhất, phải đảm bảo điều kiện có thể so sánh được của các chỉ tiêu. Các chỉ
tiêu sử dụng để so sánh phải đảm bảo thống nhất về nội dung phản ánh, về phương
pháp tính toán, về thời gian và đơn vị đo lường. Nếu không thống nhất các điều kiện
so sánh, việc so sánh sẽ không có giá trị, nhiều khi còn phản ánh sai lệch thông tin.
11
Thứ hai, phải xác định gốc để so sánh. Để so sánh, cần phải có gốc so sánh. Việc
xác định gốc so sánh tuỳ thuộc vào mục đích phân tích. Gốc so sánh thường được xác
định theo thời gian và không gian.
Về mặt thời gian: người phân tích có thể lựa chọn kỳ kế hoạch, kỳ trước, cùng kỳ
này năm trước hay lựa chọn các điểm thời gian (năm, tháng, tuần, ngày cụ thể),… để
làm gốc so sánh;
Về mặt không gian: người phân tích có thể lựa chọn tổng thể hay lựa chọn các bộ
phận của cùng tổng thể, lựa chọn các đơn vị khác có cùng điều kiện tương đương,…
để làm gốc so sánh.
Trên cơ sở đó nội dung của phương pháp so sánh bao gồm:
So sánh kỳ thực hiện này với kỳ thực hiện trước để đánh giá sự tăng hay giảm
trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó nhận xét xu hướng thay
đổi tài chính
So sánh số liệu thực hiện với số liệu kế hoạch, số liệu của doanh nghiệp với số
liệu trung bình của doanh nghiệp khác, của ngành để thấy được mức độ phấn
đấu và phát triển của doanh nghiệp.
So sánh theo chiều dọc để xem tỷ trọng của từng chỉ tiêu so với tổng thể. So
sánh theo chiều ngang của nhiều kỳ để thấy được sự thay đổi về lượng và về tỷ
lệ của các khoản mục theo thời gian.
Đây là phương pháp đơn giản dễ tính toán, thực hiện, được sử dụng rộng rãi.
Giúp các nhà phân tích đánh giá được tình hình tài chính của doanh nghiệp, xem xét
việc thực hiện kế hoạch đề ra, từ đó nhà quản lý sẽ có cở sở đưa ra kế hoạch hoạt động
cho tương lai. Tuy nhiên, kết quả thu được từ phương pháp này mới chỉ phản ánh ở
mức tổng quát thực trạng tài chính chưa đi vào việc phân tích cụ thể chi tiết, nên trong
thực tế nó sẽ được sử dụng kết hợp với nhiều phương pháp khác.
2.4.2. Phương pháp phân tích tỷ lệ
Phương pháp tỷ lệ được áp dụng phổ biến trong phân tích tài chính vì nó dựa trên
ý nghĩa chuẩn mực các tỷ lệ của đại lượng tài chính trong các quan hệ tài chính. Phân
tích tỷ lệ tài chính liên quan đến việc xác định và sử dụng các tỷ lệ tài chính để đo
lường và đánh giá tình hình hoạt động tài chính của doanh nghiệp
Phương pháp tỷ lệ giúp các nhà phân tích khai thác có hiệu quả những số liệu và
phân tích một cách có hệ thống hàng loại tỷ lệ theo chuỗi thời gian liên tục hoặc theo
từng giai đoạn. Qua đó nguồn thông tin kinh tế và tài chính được cải tiến và cung cấp
đầy đủ hơn. Từ đó cho phép tích luỹ dữ liệu và thúc đẩy quá trình tính toán
12
Dựa vào mục tiêu phân tích khả năng thanh toán thì có thể chia thành các tỷ số
sau: các tỷ lệ thể hiện khả năng thanh toán ngắn hạn, khả năng thanh toán dài hạn
2.4.3. Phương pháp đồ thị
Phương pháp đồ thị là phương pháp dùng để minh hoạ các kết quả tài chính đã
tính toán được hiển thị bằng biểu đồ, sơ đồ. Phương pháp này cho một cái nhìn trực
quan, thể hiện rõ ràng, mạch lạc diễn biến của đối tượng nghiên cứu qua từng thời kỳ
và phân tích định tính các chỉ tiêu tài chính để tìm ra nguyên nhân của sự biến đổi các
chỉ tiêu đó. Giúp người đọc dễ dàng nắm bắt thông tin, đồng thời tăng tính hấp dẫn cũng
như độ thuyết phục của thông tin đưa ra so với cách diễn đạt bằng câu thông thường
2.4.4. Phương pháp khác
Ngoài các phương pháp nêu trên thì phân tích tài chính trong doanh nghiệp còn
sử dụng một số phương pháp khác như: Phương pháp kết hợp, phương pháp dự đoán…
Tùy theo từng loại hình hoạt động sản xuất kinh doanh, mục đích sử dụng phân
tích KNTT mà nhà phân tích sử dụng các phương pháp phân tích thích hợp để đánh
giá chính xác và đưa ra kết luận phù hợp.
2.5. Quy trình phân tích khả năng thanh toán
Bƣớc 1: Thu thập thông tin
Khả năng thanh toán sử dụng mọi nguồn thông tin có khả năng lý giải và thuyết
minh thực trạng sử dụng tình hình tài chính của doanh nghiệp, phục vụ cho quá trình
xử lý thông tin, dự đoán và đưa ra các quyết định. Nó bao gôm những thông tin kế
toán, thông tin bên ngoài và những thông tin quản lý khác, những số liệu và giá trị,…
Bƣớc 2: Xử lý thông tin
Trong giai đoạn này, người sử dụng thông tin ở các góc độ nghiên cứu, ứng dụng
khác nhau, có phương pháp xử lý thông tin khác nhau để phục vụ mục tiêu phân tích
khả năng thanh toán đặt ra. Quá trình này sắp xếp các thông tin theo những mục tiêu
nhất định nhằm tính toán, so sánh, giải thích, đánh giá, xác định nguyên nhân các kết
quả đó nhằm đạt được phục vụ cho quá trình dự đoán và quyết định
Bƣớc 3: Dự đoán và quyết định
Ở trong cả 2 giai đoạn trên đã có những bước đầu cơ bản nhưng rất quan trọng để
người sử dụng thông tin có thể dự doán được các nhu cầu và đưa ra quyết định tài
chính. Đối với doanh nghiệp phân tích khả năng thanh toán nhằm đưa ra các quyết
định liên quan tới khả năng sử dụng vốn đầu tư trong tương lại nhằm đối đa hóa giá trị
tài sản của doanh nghiệp, tối đa hóa lợi nhuận. Đối với người cho vay, chủ đầu tư sẽ
13
đưa ra các quyết định về tài trợ và đầu tư. Đối với nhà quản lý sẽ đưa ra các quyết định
về điều hành hoạt động của doanh nghiệp, làm cho doanh nghiệp tăng trưởng nhưng
đảm bảo khả năng thanh toán tốt
Sơ đồ 2.1 Quy trình phân tích khả năng thanh toán
2.6. Nội dung phân tích khả năng thanh toán
Khả năng thanh toán là khả năng thực hiện được các nghĩa vụ tài chính đúng thời
hạn mà không gặp phải bất kỳ một khó khăn nào, một doanh nghiệp được coi là mất
khả năng thanh toán khi không thanh toán được các khoản nợ tới hạn. Khả năng thanh
toán được đo lường bằng mức độ thanh khoản, tức là mức độ dễ dàng và nhanh chóng
để chuyển một tài sản thành tiền mà không làm giảm giá trị của tài sản đó. Thông qua
các tỷ số khả năng thanh toán sẽ cho chúng ta thấy thực trạng tài chính doanh nghiệp.
Một doanh nghiệp hoạt động có lãi, vẫn gặp phải nhiều vấn đề khả năng thanh toán là
bình thường nếu như việc kiểm soát các khoản phải trả kém, không thu được tiền
khách hàng, hàng tồn kho nhiều. Tóm lại, muốn tồn tại và phát triển lâu dài thì doanh
nghiệp cần có khả năng thanh toán tốt và khả năng sinh lời cao
2.6.1. Phân tích khả năng thanh toán ngắn hạn
2.6.1.1. Phân tích tình hình thanh toán nợ ngắn hạn
a. Phân tích sự biến động của tài sản ngắn hạn
Tài sản lưu động hay còn gọi là tài sản ngắn hạn bao gồm các khoản vốn
bằngtiền, đầu tư tài chính ngắn hạn (bao gồm chứng khoán thị trường), các khoản phải
thu, hàng tồn kho và tài sản lưu động khác
Khoản nợ phải thu là những khoản tiền mà khách hàng và những bên liên quan
đang nợ doanh nghiệp vào thời điểm lập báo các khoản này sẽ được trả trong thời hạn
ngắn, và được coi là tài sản của doanh nghiệp bao gồm: khoản phải thu khách hàng, trả
trước người bán, thuế VAT được khấu trừ, phải thu nội bộ, phải thu khách hàng, tạm
ứng, chi phí trả trước, tài sản thiếu chờ xử lý
Tài sản ngắn hạn thể hiện phần vốn của doanh nghiệp đầu tư vào các mục tài sản
có tính luân chuyển nhanh với thời gian thu hồi vốn trong vòng một năm (hoặc một
chu kì kinh doanh). Phân tích sự biến động của tài sản ngắn hạn chủ yếu giúp đánh giá
được tốc độ luân chuyển của tài sản ngắn hạn
Thu thập thông tin
Xử lý thông tin
Dự đoán và quyết định
14
Tốc độ luân chuyển của tài sản ngắn hạn được thể hiện dưới dạng thời gian của
một vòng quay ngắn hạn tức là độ luân chuyển tài sản ngắn hạn nhanh và doanh
nghiệp có thể thu hồi vốn sớm. Việc phân tích sự biến động tài sản ngắn hạn rất có ích
đối với các nhà cung cấp tín dụng và các nhà quản trị phụ trách quản lý vốn lưu động
do hiệu quả sử dụng vốn lưu động ảnh hưởng trực tiếp tới khả năng thanh toán của
doanh nghiệp
Tiền và các khoản tương đương tiền bao gồm các khoản đầu tư ngắn hạn có thời
gian thu hồi hoặc đáo hạn không quá 3 tháng, dễ dàng chuyển đổi thành một lượng
tiền xác định mà không có rủi ro khi chuyển đổi thành tiền từ ngày mua khoản đầu tư
đó tại thời điểm báo cáo như kỳ phiếu ngân hàng, tín phiếu kho bạc, chứng chỉ tiền
gửi…
Khi một doanh nghiệp nắm giữ một lượng tiền mặt và các khoản tương đương
tiền lớn thì khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp sẽ được đảm bảo an toàn
cho các khoản nợ phải trả trong vòng ba tháng tốt, nhưng như thế không có nghĩa là có
nhiều tiền mặt lớn cũng là tốt. Một lượng tiền mặt lớn thể hiện trong bảng cân đối kế
toán khiến cho nhà đầu tư đặt quyền nghi ngờ vì doanh nghiệp có thể đã mất các cơ
hội đầu tư hoặc là ban quản trị doanh nghiệp quá yếu kém nên đã không thể biết làm gì
với lượng tiền mặt đó. Ngược lại khi lượng tiền mặt và các khoản tương đương tiền
trong doanh nghiệp thấp dẫn tới không đảm bảo khả năng thanh toán tức thời, các nhà
quản trị sẽ phải áp dụng nhiều biện pháp tài chính khẩn cấp để tránh cho doanh nghiệp
không bị lâm vào tình trạng phá sản
Hình 2.1 Hệ thống quản trị tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền
Thu tiền
Chi tiền
Tiền và các
khoản tưởng
Đầu tư
tài chính
ngắn hạn
Kiểm soát
thông qua
báo cáo
thông tin
Luồng tiền mặt
Luồng thông tin
15
Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn: là đầu tư vào các công cụ ngắn hạn được
giao dịch trên thị trường tiền tệ, mục đích đầu tư tài chính ngắn hạn này để đảm bảo
khả năng sinh lợi và khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Khi doanh nghiệp có vốn
tạm thời nhàn rỗi thì nên đầu tư tài chính ngắn hạn như mua chứng khoán ngắn hạn,
thay vì gửi không kỳ hạn ở ngân hàng để có tỷ suất sinh lợi cao hơn. Các khoản đầu tư
tài chính ngắn hạn có khả năng thanh khoản cao chỉ sau tiền mặt, nó là công cụ giúp
doanh nghiệp trong lúc tạm thời thiếu hụt vốn
Các khoản phải thu ngắn hạn: Hầu hết các công ty đều phải phát sinh các khoản
phải thu nhưng với mức độ khác nhau, từ mức đáng kể cho đến mức mất kiểm soát.
Kiểm soát khoản phải thu ngắn hạn liên quan đến việc đánh đổi lợi nhuận với chi phí
và rủi ro. Nếu không bán chịu hàng hóa (khoản phải thu ngắn hạn) thì sẽ mất đi cơ hội
bán hàng, mát đi lợi nhuận. Tuy nhiên, nếu bán chịu hàng hóa quá nhiều thì chi phí
cho các khoản phải thu ngắn hạn tăng dễ dẫn đến phát sinh các khoản nợ khó đòi, rủi
ro không thu hồi được nợ cũng gia tăng, dần dần làm mất khả năng thanh toán do
không thu hồi được vốn cũng như tiền mặt
Hàng tồn kho: Ngoài tiền và các khoản tương đương tiền, đầu tư tài chính ngắn
hạn, khoản phải thu ngắn hạn trong quá trình hoạt động doanh nghiệp nên lưu ý vào
hạng mục hàng tồn kho. Hàng tồn kho được xem như là một bộ phận của tài sản lưu
động cần thiết cho hoạt động của doanh nghiệp
Hàng tồn kho tạo nên mối liên hệ mật thiết giữa quá trình sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm. Một công ty sản xuất luôn phải duy trì hàng tồn kho dưới những hình thức như
Hình 2.2 Hệ thống các khoản phải thu và tiền mặt
Tiền và các khoản tương
đương tiền
Thành phẩm
Nguyên vật liệu
Khoản phải
thu ngắn hạn
16
nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang và thành phẩm. Việc duy trì hàng tồn kho giúp
công ty chủ động trong sản xuất, tiêu thụ sản phẩm và dễ dàng chuyển đổi thành tiền
đối với các khoản nợ ngắn hạn, làm tăng khả năng thanh toán nhanh. Tuy nhiên, duy
trì hàng tồn kho cũng có nhiều mặt trái của nó là làm phát sinh các chi phí liên quan
đến kho bao gồm chi phi kho bãi, bảo quản và chi phí cơ hội trong việc đầu tư một
lượng vốn vào hàng tồn kho
Bảng 2.1 Biến động tài sản ngắn hạn
Chỉ tiêu
Năm N
Năm N+1
Chênh lệch
Tuyệt đối
Tƣơng đối
(%)
1. Tiền và các khoản tương đương tiền
2. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
3. Các khoản phải thu ngắn hạn
4. Hàng tồn kho
5. Tài sản ngắn hạn khác
b. Phân tích sự biến động của nợ ngắn hạn
Nợ ngắn hạn phát sinh trong suốt quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh mà
doanh nghiệp phải trả, phải thanh toán cho các chủ nợ trong thời hạn nhất định và
được coi là nguồn vốn của doanh nghiệp.
Nguồn vốn do đi vay là các khoản vốn lưu động được hình thành từ vốn vay
các ngân hàng thương mại hoặc các tổ chức tài chính khác hay vay các đối
tượng khác với những cam kết hay điều kiện nhất định; vốn thông qua phát
hành trái phiếu
Nguồn vốn trong thanh toán là những khoản nợ khách hàng, doanh nghiệp
khác trong quá trình thanh toán và sử dụng trong thời gian chưa đến hạn trả
tiền cho chủ nợ
Việc phân loại này giúp cho chúng ta có thể thấy được các khoản nợ ngắn hạn
đang gần đến thời hạn phải trả để từ đó, doanh nghiệp có thể chủ động và đưa ra các
khả năng cải thiện các biện pháp thanh toán hiệu quả hơn
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, khi công ty tiêu thụ hàng hóa và thu tiền
về thì có dòng tiền vào. Ngược lại, nếu công ty thu mua nguyên vật liệu hoặc hàng dự
trữ cho sản xuất kinh doanh, công ty có dòng tiền ra. Nếu dòng tiền thu mà nhỏ hơn
dòng tiền chi ra, công ty cần bổ sung sự thiếu hụt vốn này. Khoản thiếu hụt này trước
17
hết được bổ sung từ vốn chủ sở hữu và các khoản nợ phải trả khác mà công ty có thể
huy động được. Các khoản nợ phải trả khác mà công ty có thể huy động được bao gồm
phải trả người bán, người lao động, phải nộp khác, ứng trước người mua. Phần còn lại
công ty sẽ phải dùng nguồn vốn vay và nợ ngắn hạn bằng cách vay nợ ngân hàng. Việc
tìm nguồn đầu tư cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh khi doanh nghiệp không
đủ vốn để tự đầu tư thường gặp những khó khăn sau:
Vay nợ quá nhiều rất nguy hiểm cho doanh nghiệp cho dù chưa đến thời hạn
trả nợ
Các khoản tiền lãi và trả gốc hàng kì từ việc nguồn vay và nợ ngắn hạn
Uy tín của doanh nghiệp sẽ bị ảnh hưởng không tốt khi doanh nghiệp tiếp tục
đi vay trong lúc nợ quá nhiều, như vậy hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp sẽ không đúng với qui trình mà các nhà quản trị đã hoạch định. Các
nhà đầu tư, cung cấp sẽ không chịu bán hàng trả chậm cho doanh nghiệp
Tóm lại, nguồn vốn và nợ ngắn hạn của doanh nghiệp chiếm tỉ trọng cao sẽ giúp
doanh nghiệp khắc phục được những khó khăn về vốn nhưng nếu nợ ngắn hạn chiếm tỉ
trọng quá lớn cũng làm tăng thêm rủi ro tài chính trong việc trả lãi cao ở thời gian
ngắn dẫn tới dễ bị mất khả năng thanh toán của doanh nghiệp
Bảng 2.2 Biến động nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu
Năm N
Năm N+1
Chênh lệch
Tuyệt đối
Tƣơng đối
(%)
1. Vay và nợ ngắn hạn
2. Phải trả người bán
3. Người mua trả tiền trước
4. Thuế và các khoản phải nộp nhà nước
5. Phải trả người lao động
6. Chi phí phải trả
7. Phải trả, phải nộp khác
8. Quĩ khen thưởng, phúc lợi