10695_Phân tích báo cáo tài chính của công ty TNHH tập đoàn EVD

luận văn tốt nghiệp

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ LAO ĐỘNG – THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LAO ĐỘNG – XÃ HỘI

PHÙNG THỊ THÌN

PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA
CÔNG TY TNHH TẬP ĐOÀN EVD

LUẬN VĂN THẠC SỸ KẾ TOÁN

Hà Nội – 2017

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ LAO ĐỘNG – THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LAO ĐỘNG – XÃ HỘI

PHÙNG THỊ THÌN

PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA
CÔNG TY TNHH TẬP ĐOÀN EVD

Chuyên ngành: Kế toán
Mã ngành: 60340301

LUẬN VĂN THẠC SỸ KẾ TOÁN

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. VŨ THỊ THANH THỦY

Hà Nội – 2017
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn “Phân tích báo cáo tài chính của Công ty
TNHH tập đoàn EVD” là công trình nghiên cứu do tôi tự thực hiện. Số liệu
sử dụng trong luận văn là trung thực được lấy từ báo cáo tài chính của công
ty. Những kết quả của luận văn chưa từng được công bố trong bất cứ công
trình nào.

Tác giả luận văn

Phùng Thị Thìn

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình học tập và làm luận văn thạc sỹ tại trường Đại học Lao
động – xã hội, bên cạnh sự nỗ lực của bản thân, tôi đã được sự giảng dạy và
hướng dẫn nhiệt tình của các thầy cô giáo. Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành
tới TS. Vũ Thị Thanh Thủy, người đã tận tình, chu đáo hướng dẫn tôi trong
suốt quá trình tôi học tập, nghiên cứu để tôi hoàn thành đề tài “Phân tích báo
cáo tài chính của Công ty TNHH tập đoàn EVD”.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới tất cả những thầy cô giáo đã giảng dạy
và giúp đỡ tôi trong suốt khóa học. Tôi cũng xin cảm ơn toàn thể các anh chị
Ban lãnh đạo và Phòng Kế toán của Công ty TNHH tập đoàn EVD đã giúp đỡ
và hỗ trợ tôi rất nhiều trong quá trình thực hiện luận văn.
Do tính phức tạp của đề tài nghiên cứu, cũng như khả năng và kinh
nghiệm của tác giả còn nhiều hạn chế nên luận văn không tránh khỏi những
thiết sót nhất định.
Tác giả rất mong nhận được những đóng góp ý kiến của các thầy cô
giáo và những nhà nghiên cứu khác để nội dung nghiên cứu trong luận văn
được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!

Tác giả luận văn

Phùng Thị Thìn
I

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
…………………………………………………… IV
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
…………………………………………………… V
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
………………………………………………………. 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
……………………………………………………………… 1
1.2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
……………………………………. 2
1.3. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu……………………………………………………. 5
1.4. Câu hỏi nghiên cứu
…………………………………………………………………….. 6
1.5. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
……………………………………………………. 6
1.6. Phương pháp nghiên cứu ……………………………………………………………. 6
1.7. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
……………………………………………………… 7
1.8. Nội dung chi tiết
…………………………………………………………………………. 7
CHƯƠNG 2: LÝ THUYẾT CHUNG VỀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI
CHÍNH TRONG DOANH NGHIỆP
………………………………………………….. 8
2.1. Khái niệm và ý nghĩa của phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp
. 8
2.1.1. Một số khái niệm liên quan
…………………………………………………………. 8
2.1.2. Ý nghĩa phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp ………………………… 10
2.2. Cơ sở dữ liệu phân tích báo cáo tài chính …………………………………… 13
2.3. Phương pháp phân tích ……………………………………………………………. 16
2.3.1. Phương pháp so sánh
……………………………………………………………………….. 16
2.3.2. Phân tích theo phương pháp tỷ lệ
……………………………………………………….. 19
2.3.3. Phương pháp phân tích theo mô hình Dupont ………………………………………. 20
2.4. Nội dung phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp
…………………….. 21
II

2.4.1. Phân tích cấu trúc tài chính và tình hình đảm bảo vốn cho hoạt động sản
xuất kinh doanh. ………………………………………………………………………………. 21
2.4.2. Phân tích tính thanh khoản của TSNH ………………………………………… 28
2.4.3. Phân tích khả năng thanh toán …………………………………………………… 30
2.4.4. Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh
…………………………………….. 36
2.4.5. Phân tích năng lực dòng tiền
……………………………………………………… 41
2.4.6. Phân tích dấu hiệu rủi do tài chính
……………………………………………… 43
2.5. Nhân tố ảnh hưởng tới phân tích báo cáo tài chính
……………………… 44
2.5.1. Nhân tố bên trong ……………………………………………………………………. 44
2.5.2. Nhân tố bên ngoài
……………………………………………………………………. 46
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ………………………………………………………………… 47
CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY
TNHH TẬP ĐOÀN EVD ………………………………………………………………… 48
3.1. Tổng quan về công ty TNHH tập đoàn EVD
……………………………….. 48
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển công ty TNHH tập đoàn EVD ……. 48
3.1.2.Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý
……………………………………………….. 50
3.1.3.Tổ chức bộ máy kế toán của công ty
……………………………………………. 50
3.2. Thực trạng phân tích báo cáo tài chính của công ty TNHH tập đoàn
EVD giai đoạn 2014-2016
………………………………………………………………… 54
3.2.1. Phân tích cấu trúc tài chính và tình hình đảm bảo vốn cho hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp………………………………………………………. 55
3.2.2. Phân tích tính thanh khoản của tài sản ngắn hạn …………………………… 62
3.2.3. Phân tích khả năng thanh toán …………………………………………………… 70
3.2.4. Phân tích hiệu quả kinh doanh …………………………………………………… 71
3.2.5. Phân tích năng lực dòng tiền …………………………………………………………. 75
3.2.6. Phân tích dấu hiệu rủi ro tài chính …………………………………………………. 78
III

3.3. Đánh giá kết quả nghiên cứu về thực trạng phân tích báo cáo tài
chính của công ty TNHH tập đoàn EVD
…………………………………………… 81
3.3.1. Những ưu điểm
…………………………………………………………………………….. 81
3.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế ………………………………….. 83
CHƯƠNG 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC
TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY TNHH TẬP ĐOÀN EVD
……………………. 87
4.1. Chiến lược phát triển của công ty TNHH tập đoàn EVD
……………… 87
4.2. Giải pháp nhằm nâng cao năng lực tài chính của công ty …………….. 87
4.3. Một số ý kiến nhằm thực hiện giải pháp nâng cao năng lực tài chính
của công ty. ……………………………………………………………………………………. 93
KẾT LUẬN ĐỀ TÀI ………………………………………………………………………. 95
PHỤ LỤC 1
……………………………………………………………………………………. 97
PHỤ LỤC 2
………………………………………………………………………………….. 101

IV

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BCTC
Báo cáo tài chính
BQ
Bình quân
CSH
Chủ sở hữu
DT
Doanh thu
LN
Lợi nhuận
VCSH
Vốn chủ sở hữu
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
TS
Tài sản
NV
Nguồn vốn
BCĐKT
Bảng cân đối kế toán
BCKQKD
Báo cáo kết quả kinh doanh
BCLCTT
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
CP
Cổ phần
DN
Doanh nghiệp
NV
Nguồn vốn
TS
Tài sản
LNST
Lợi nhuận sau thuế
DTT
Doanh thu thuần
SXKD
Sản xuất kinh doanh
V

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Tên bảng, biểu, sơ đồ
Trang
Bảng 2.1. Phân tích Phân tích cơ cấu tài sản
22
Bảng 2.2. Phân tích Phân tích cơ cấu nguồn vốn
24
Bảng 2.3. Phân tích xu hướng biến động của kết quả kinh doanh
37
Bảng 3.1. Phân tích cơ cấu tài sản và nguồn vốn
57
Bảng 3.2. Phân tích Các chỉ tiêu thể hiện mối quan hệ giữa tài sản và
nguồn vốn của Công ty 2014-2016
60
Bảng 3.3. Phân tích Chỉ tiêu vốn lưu động ròng
62
Bảng 3.4. Phân tích Tình hình công nợ phải thu
64
Bảng 3.5. Phân tích tỷ suất liên quan đến khoản phải thu
65
Bảng 3.6. Phân tích tính thanh khoản của các khoản phải thu
68
Bảng 3.7. Phân tích tính thanh khoản của hàng tồn kho
70
Bảng 3.8. Phân tích khái quát khả năng thanh toán
71
Bảng 3.9. Phân tích xu hướng biến động kết quả kinh doanh
73
Bảng 3.10. Phân tích hiệu quả tiết kiệm chi phí
74
Bảng 3.11. Phân tích lưu chuyển tiền tệ
77
Bảng 3.12. Các chỉ tiêu đánh giá rủi ro tài chính của một số doanh nghiệp
trong ngành năm 2016
81
Sơ đồ 2.1. Mô hình phân tích bằng phương pháp Dupont
20
Sơ đồ 3.1. Bộ máy quản lý của công ty
51
Sơ đồ 3.2. Bộ máy kế toán của công ty
53

1

CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Tính cấp thiết của đề tài
Phân tích báo cáo tài chính là cơ sở quan trọng giúp chủ thể phân tích
đưa ra quyết định liên quan đến hoạt động tài chính của mình. Việc thường
xuyên tiến hành phân tích báo cáo tài chính một cách toàn diện sẽ giúp cho
doanh nghiệp và người sử dụng thông tin thấy rõ thực trạng hoạt động tài
chính, kết quả sản xuất kinh doanh trong kỳ cũng như xác định một cách đầy
đủ, đúng đắn nguyên nhân và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến tình
hình tài chính. Qua đó, giúp cho các chủ thể liên quan có thể đánh giá được
tiềm năng, hiệu quả sản xuất kinh doanh cũng như rủi ro và triển vọng trong
tương lai của doanh nghiệp, đồng thời đưa ra các giải pháp hữu hiệu, những
quyết định chính xác nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, chiến lược
kinh doanh trong đơn vị tránh những rủi ro thất bại không đáng có.
Công ty TNHH tập đoàn EVD được thành lập ngày 4 tháng 11 năm
1998 (theo giấy phép số 3802 GP/TLDN của Uỷ ban nhân dân thành phố Hà
Nội cấp), sau 18 năm hoạt động công ty đã gặt hái nhiều thành tựu trong kinh
doanh, là một thương hiệu chuyên sản xuất và xuất khẩu các mặt hàng như
robot, các sản phẩm công nghệ cao: máy cắt plasma, thiết bị hàn… có quy mô
lớn. Với tổ chức gồm có 5 phòng ban chức năng nhiệm vụ rõ ràng với quy mô
hoạt động liên kết với nhau, tuy nhiên việc phân tích báo cáo tài chính của
đơn vị chưa được quan tâm thoả đáng. Phân tích báo cáo tài chính chưa phát
huy hết vai trò, tác dụng trong việc đánh giá thực trạng tình hình tài chính, là
cơ sở cho việc ra quyết định tài chính và lập kế hoạch trong tương lai. Phân
tích báo cáo tài chính của Công ty TNHH tập đoàn EVD còn nhiều hạn chế.
Doanh nghiệp chủ yếu chỉ phân tích thông qua một số chỉ tiêu tài chính cơ
bản, và việc phân tích vẫn còn sơ sài mang tính hình thức. Việc phân tích báo
cáo tài chính để đánh giá việc sử dụng vốn nhằm nâng cao năng lực tài chính
2

của công ty là rất cần thiết.
Xuất phát từ tầm quan trọng của việc phân tích báo cáo tài chính đối
với việc phản ánh thực trạng tài chính của các chủ thể có liên quan đến công
ty, đánh giá tính hiệu quả tình hình tài chính tại Công ty TNHH tập đoàn
EVD nên tôi chọn đề tài “Phân tích báo cáo tài chính của công ty TNHH
tập đoàn EVD” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn của mình.
2.2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Phân tích báo cáo tài chính là công cụ quan trọng để thực hiện việc
phân tích và quản trị tài chính trong đơn vị. Trong và ngoài nước đã có rất
nhiều các công trình nghiên cứu liên quan đến phân tích báo cáo tài chính
trong doanh nghiệp, tôi xin đưa ra một vài ví dụ tiêu biểu:
2.2.1. Các công trình nghiên cứu nước ngoài
– Năm 2006, cuốn sách “Key management Ratios, The clearest guide to
the critical number that drive your business” của tác giả Ciaran Walsh viết về
các chỉ tiêu quan trọng trong quản trị doanh nghiệp. Trong cuốn sách tác giả
đã nhấn mạnh đánh giá hiệu quả kinh doanh như: tỉ suất lợi nhuận, tỉ suất lợi
nhuận tổng tài sản….
– Năm 2007, tại Thái Lan các nhà nghiên cứu của trường đại học
Chulalongkorn đã đưa ra mô hình nghiên cứu về hệ thống chỉ tiêu phân tích
trong các doanh nghiệp tại Thái Lan
– Tác giả Charles H.Gibson (2012) “Financial Reportting Analysis –
Using financial Accounting information”, 13th Edition. Công trình nghiên
cứu gồm 13 chương: Chương 1 phát triển những nguyên lý cơ bản mà báo cáo
tài chính dựa trên; chương 2 miêu tả các dạng tổ chức kinh tế và giới thiệu về
báo cáo tài chính. Chương 3, 4, 5 tiến hành nhận xét chuyên sâu về các báo
cáo của doanh nghiệp. Từ chương 6 đến chương 11, tác giả giới thiệu về
phương pháp phân tích và tiến hành phân tích các chỉ tiêu tài chính trong các
3

doanh nghiệp, dự đoán thua lỗ, phân tích thủ tục và tác dụng của phân tích
trong quản lý. Đến chương 12,tác giả đã đề cập đến những vấn đề gặp phải
khi phân tích 6 ngành đặc thù là ngân hàng, điện, dầu khí, giao thông vận tải,
bảo hiểm, bất động sản, chỉ ra những điểm khác biệt trong báo cáo ngành và
gợi ý thay đổi hoặc bổ sung. Chương 13 của tác phẩm đã trình bày về báo cáo
tài chính cá nhân, báo cáo tài chính nhà nước và các tổ chức phi lợi nhuận.
Nội dung tác phẩm lại chưa đề cập đến các ngành đặc thù mà chưa nhắc đến
doanh nghiệp đặc thù là các công ty xây dựng.
2.2.2. Các công trình nghiên cứu trong nước
Bên cạnh các công trình nghiên cứu lý luận, trong thời gian qua còn có
rất nhiều công trình nghiên cứu thực tiễn về phân tích báo cáo tài chính có thể
kể đến như sau:
– Công trình nghiên cứu “Kế toán, kiểm toán và phân tích báo cáo tài
chính trong doanh nghiệp” của GS.TS Ngô Thế Chí, PGS.TS Đoàn Xuân
Tiến, TS Vương Đình Huệ đã nghiên cứu về nội dung phân tích báo cáo tài
chính doanh nghiệp.
– PGS.TS Nguyễn Ngọc Quang (2011), trong cuốn “Phân tích báo cáo
tài chính” của Trường Đại học Kinh tế quốc dân, NXB Tài chính, Hà Nội đã
đưa ra hệ thống các phương pháp và chỉ tiêu đánh giá khái quát về tình hình
tài chính,phân tích cơ cấu tài chính, hiệu quả kinh doanh và rủi ro tài chính
cung cấp cho các đối tượng cái nhìn về bức tranh tài chính của doanh nghiệp
qua các nội dung như:Phân tích tình hình huy động vốn; phân tích tính tự chủ
trong hoạt động tài chính; đánh giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp;
đánh giá khả năng sinh lời của doanh nghiệp;

– Luận văn thạc sĩ “ Phân tích báo cáo tài chính của Công ty Cổ
phần Đại Thiên Lộc” thực hiện bởi tác giả Trần Thị Thùy Linh (2013). Luận
văn đã phân tích được tình hình tài chính tổng quát của công ty trong 4 năm
2009-2012. Tác giả đã thống kê và tập hợp số liệu trên báo cáo tài chính của 7
4

công ty hoạt động kinh doanh cùng ngành thép để xây dựng một bảng chỉ tiêu
tài chính chung cho toàn ngành trong giai đoạn 2009-2012. Đây là một công
trình nghiên cứu đòi hỏi sự tìm tòi và khả năng tổng hợp cao. Tuy nhiên, tác
giả lại không phân tích năng lực dòng tiền và rủi ro tài chính đối với công ty
này, đây tuy là một mảng nhỏ trong phân tích tình hình tài chính của doanh
nghiệp nhưng rủi ro tài chính lại là mối quan tâm hàng đầu đối với các nhà
quản lý, các nhà đầu tư và mọi đối tượng khác, nhất là trong một nền kinh tế
cạnh tranh khốc liệt như hiện nay. Cũng như thế phân tích năng lực dòng tiền
cũng là một phần mới và là xu hướng quan tâm của các đối tượng trong nền
kinh tế phát triển.
– Luận văn thạc sỹ“Hoàn thiện phân tích báo cáo tài chính tại Công ty
Cổ phần chế tạo Bơm Hải Dương” của học viên Hoàng Thị Thư, Đại học
Kinh tế quốc dân năm 2011. Tác giả đã phân tích các chỉ tiêu trên báo cáo tài
chính, nhật xét đánh giá được phần mà công ty đã phân tích và nêu bật tầm
quan trọng của việc cần phải nâng cao chất lượng phân tích tình hình tài chính
trong các đơn vị, đưa ra các biện pháp nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác
phân tích tài chính tại Công ty cổ phần chế tạo Bơm Hải Dương, và là tài liệu
tham khảo cho các công ty nói chung phân tích được khái quát tình hình tài
chính của Công ty. Tuy nhiên một vài kiến nghị tác giả cũng chỉ đánh
giá chung chung chưa thực sự sâu sát vào thực tế của doanh nghiệp. Tác
giả đưa ra các mục phải hoàn thiện nhưng lại chưa chỉ rõ được ý kiến
rằng cần hoàn thiện nó thì công ty nên làm như thế nào. Rút kinh nghiệm
từ bài luận văn này, tác giả sẽ hoàn thiện hơn cho phần nghiên cứu phân
tích của mình.
– Đề tài của tác giả Nguyễn Hoàng Lộc (2015) “Hoàn thiện công tác
phân tích tài chính tại công ty cổ phần bóng đèn phích nước Rạng Đông” –
Đại học Kinh tế Quốc dân.
Trong đề tài nghiên cứu của mình, tác giả Hoàng Lộc mới chỉ dừng lại
phân tích báo cáo tài chính của doanh nghiệp nói chung. Bên cạnh đó, tác giả
5

chưa làm rõ góc độ phân tích của đề tài là đứng trên cương vị doanh nghiệp
Phích nước Rạng Đông, cơ quan quản lý hay nhà đầu tư.
Hiện tại chưa có công trình nghiên cứu nào về việc phân tích Báo cáo
tài chính của Công ty TNHH tập đoàn EVD, dựa trên các công trình đã
nghiên cứu trước, tác giả lựa chọn đề tài “Phân tích báo cáo tài chính của
công ty TNHH tập đoàn EVD” nhằm đóng góp hoàn thiện hệ thống phân
tích báo cáo tài chính tại đơn vị, đồng thời góp phần phong phú thêm cho hệ
thống các công trình nghiên cứu về phân tích. Mục đích khẳng định việc hoàn
thiện báo cáo tài chính để đáp ứng yêu cầu của quản trị tài chính.
2.3. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu:
Luận văn hướng tới những mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu sau:
Đề tài tập trung nghiên cứu, hệ thống hóa và góp phần làm rõ những
vấn đề lý luận về phân tích hoạt động tài chính nói chung và phân tích báo
cáo tài chính nói riêng của các doanh nghiệp. Mục đích cơ bản của đề tài là
dựa trên những dữ liệu tài chính trong quá khứ và hiện tại của công ty TNHH
tập đoàn EVD để tính toán và xác định các chỉ tiêu phản ánh thực trạng và n
toàn tài chính của doanh nghiệp, dự đoán được chính xác các chỉ tiêu tài chính
trong tương lai cũng như rủi ro tài chính mà doanh nghiệp có thể gặp phải;
qua đó đưa ra các giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao năng lực tài chính cũng
như hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty.
Từ mục tiêu cơ bản nói trên, các mục tiêu chính được xác định là:
– Hệ thống hóa lý thuyết về hoạt động tài chính doanh nghiệp và phân
tích báo cáo tài chính doanh nghiệp
– Đánh giá thực trạng phân tích tình hình tài chính công ty TNHH tập
đoàn EVD thông qua phân tích cấu trúc tài chính, khả năng thanh toán, hiệu
quả kinh doanh, rủi ro tài chính của công ty.
6

– Tìm ra các điểm mạnh, yếu về tình hình hoạt động tài chính của Công
ty. Qua đó, dự báo tình hình tài chính của Công ty theo định hướng phát triển
đến năm 2020.
2.4. Câu hỏi nghiên cứu
Dựa trên mục tiêu nghiên cứu trên, đề tài trả lời các câu hỏi sau:
– Cơ sở lý luận về phân tích báo cáo tài chính trong doanh nghiệp là
gì? Nội dung phân tích BCTC trong doanh nghiệp là gì?
– Nhân tố nào ảnh hưởng đến việc phân tích báo cáo tài chính?
– Thông qua phân tích báo cáo tài chính của Công ty TNHH tập đoàn
EVD sẽ tìm ra điểm mạnh điểm yếu nào trong hoạt động tài chính hiện nay?
2.5. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu các báo cáo tài
chính của Công ty TNHH tập đoàn EVD .
Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi về mặt không gian: tại công ty TNHH tập đoàn EVD.
Phạm vi về mặt thời gian: báo cáo tài chính từ năm 2014 đến năm 2016
2.6. Phương pháp nghiên cứu:
Thông qua các cuốn giáo trình, sách, tài liệu học tập, luận văn khóa trước
tham khảo, slide, bài giảng để thu thập những vấn đề lý luận chung về phân
tích báo cáo tài chính doanh nghiệp. Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp
tổng hợp và phân tích, so sánh, đối chiếu, phương pháp điều tra, phỏng vấn.
– Thông qua website chính thức của công ty http://www.evdthietbi.vn/
để tìm hiểu về quá trình hình thành và phát triển, tầm nhìn, sứ mệnh, sơ đồ tổ
chức của Công ty TNHH tập đoàn EVD.
– Tham khảo các công trình nghiên cứu liên quan để kế thừa và phát
huy những giá trị mà các công trình nghiên cứu đã đạt được đồng thời khắc
phục những hạn chế để Luận văn được hoàn thiện hơn.
7

– Sử dụng thông tin trên báo cáo tài chính của công ty qua các năm
2014, 2015, 2016 được công bố để phân tích.
2.7. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
Nghiên cứu đề tài, Luận văn đã hệ thống hóa những lý luận khoa học
về báo cáo tài chính và phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp. Trên cơ sở
nghiên cứu hệ thống báo cáo tài chính của Công ty TNHH tập đoàn EVD,
Luận văn đã giúp người đọc có cái nhìn tổng quan về tình hình tài chính và
hiệu quả kinh doanh của công ty; qua đó đề xuất những kiến nghị, giải pháp
tăng cường phân tích BCTC từ đó nâng cao năng lực tài chính và năng lực
cạnh tranh cho doanh nghiệp này.
Ngoài ra, Luận văn còn là tài liệu hữu ích cho các doanh nghiệp tham
khảo về phương pháp phân tích, các cơ sở so sánh khi đánh giá các chỉ số tài
chính và định hướng giải pháp cho các doanh nghiệp; là tài liệu cho các tác
giả khác tiếp cận phát triển sâu hơn về phân tích tài chính đối với các doanh
nghiệp đang hoạt động trong ngành sản phẩm công nghệ cao tại Việt Nam.
2.8. Nội dung chi tiết:
Chương 1: Giới thiệu về đề tài nghiên cứu

Chương 2: Lý thuyết chung về phân tích BCTC trong doanh nghiệp
Chương 3: Phân tích BCTC của Công ty TNHH tập đoàn EVD
Chương 4: Một số giải pháp nâng cao năng lực tài chính của Công ty
TNHH tập đoàn EVD

8

CHƯƠNG 2
LÝ THUYẾT CHUNG VỀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI
CHÍNH TRONG DOANH NGHIỆP
3.1. Khái niệm và ý nghĩa của phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp
3.1.1. Một số khái niệm liên quan
Báo cáo tài chính
Tài chính doanh nghiệp là hệ thống các quan hệ kinh tế phát sinh trong
phân phối các nguồn tài chính gắn liền với quá trình tạo lập và sử dụng quỹ
tiền tệ trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm đạt được
những mục tiêu nhất định.
Những quan hệ kinh tế đó bao gồm:
– Quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với nhà nước
– Quan hệ giữa doanh nghiệp với các chủ thể kinh tế khác
– Quan hệ trong nội bộ doanh nghiệp.
Những quan hệ kinh tế trên được biểu hiện trong sự vận động của tiền
tệ thông qua việc hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ, vì vậy thường được
xem là các quan hệ tiền tệ. Những quan hệ này một mặt phản ánh rõ doanh
nghiệp là một đơn vị kinh tế độc lập, là chủ thể trong quan hệ kinh tế, đồng
thời phản ánh rõ nét mối liên hệ giữa tài chính doanh nghiệp với các khâu
khác trong hệ thống tài chính
Báo cáo tài chính (BCTC) là bản báo cáo tổng hợp về tình hình hoạt
động của một doanh nghiệp. Báo cáo tài chính là hệ thống báo cáo được lập
theo chuẩn mực chế độ kế toán hiện hành nguyên tắc kế toán và tổ chức kế
toán tại đơn vị phản ánh các thông tin kinh tế, tài chính chủ yếu của doanh
nghiệp. Theo đó, BCTC chứa đựng những thông tin tổng hợp nhất về tình
9

hình tài sản, nguồn vốn chủ sở hữu và công nợ cũng như kết quả kinh doanh
trong kỳ của doanh nghiệp
Theo chuẩn mực kế toán quốc tế số 1 (IAS 1) “Báo cáo tài chính cung
cấp thông tin tình hình tài chính, kết quả hoạt động tài chính cũng như lưu
chuyển tiền tệ của doanh nghiệp và đó là thông tin có ích cho việc ra quyết
định kinh tế”.
Còn ở Việt Nam, trong hệ thống kế toán Việt Nam, báo cáo tài chính là
loại báo cáo kế toán phản ánh một cách tổng quát, toàn diện tình hình tài sản,
nguồn vốn, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong
một thời kỳ nhất định. Hệ thống BCTC ban hành theo Thông tư
200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 bao gồm các mẫu biểu báo cáo sau:
– Bảng cân đối kế toán (Mẫu số B01 – DN)
– Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (Mẫu số B02 – DN)
– Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Mẫu số B03 – DN)
– Thuyết minh báo cáo tài chính (Mẫu số B09 – DN)
Phân tích báo cáo tài chính
Hiện nay có rất nhiều khái niệm về phân tích báo cáo tài chính, nhưng có
thể khái quát lại như sau:
Phân tích BCTC là quá trình xem xét, kiểm tra, đối chiếu và so sánh số
liệu về tài chính trong kỳ hiện tại với các kỳ kinh doanh đã qua. Thông qua
việc phân tích BCTC nhằm cung cấp cho người sử dụng thông tin có thể đánh
giá tiềm năng, hiệu quả kinh doanh cũng như rủi ro về tài chính trong tương
lai của doanh nghiệp. Đối tượng nghiên cứu của phân tích BCTC là những
thông tin trình bày trên các BCTC bao gồm các thông tin như cơ cấu tài sản,
nguồn vốn, thu nhập, chi phí, các rủi ro trong hoạt động kinh doanh. Những
thông tin trên BCTC hợp lý và đầy đủ sẽ giúp cho công tác phân tích BCTC
có được ý nghĩa thiết thực và giúp người sử dụng thông tin BCTC đưa ra các
10

quyết định chính xác và kịp thời.
3.1.2. Ý nghĩa phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp
Phân tích báo cáo tài chính có một ý nghĩa rất quan trọng nhằm đánh
giá tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời
gian hoạt động nhất định. Trên cơ sở đó, giúp chủ thể liên quan đến doanh
nghiệp đưa ra các quyết định chuẩn xác trong quá trình kinh doanh.
Bởi vậy, việc thường xuyên tiến hành phân tích tình hình tài chính sẽ
giúp cho các nhà quản trị doanh nghiệp và các cơ quan chủ quản cấp trên thấy
rõ hơn bức tranh về thực trạng hoạt động tài chính, xác định đầy đủ và đúng
đắn những nguyên nhân, mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến tình hình tài
chính của doanh nghiệp. Từ đó, có những giải pháp hữu hiệu để ổn định và
tăng cường tình hình tài chính của doanh nghiệp. Phân tích BCTC có ý nghĩa
trong việc cung cấp thông tin cho các nhóm đối tượng. Các đối tượng quan
tâm đến thông tin của doanh nghiệp có thể được chia thành 2 nhóm: Nhóm có
quyền lợi trực tiếp và nhóm có quyền lợi gián tiếp.

Nhóm có quyền lợi trực tiếp bao gồm: các cổ đông, các nhà đầu tư,
các chủ ngân hàng, các nhà cung cấp tín dụng, các nhà quản lý trong nội bộ
doanh nghiệp.
Đối với nhà quản trị doanh nghiệp
Đối với các nhà quản trị doanh nghiệp, mối quan tâm hàng đầu của họ là
tìm kiếm lợi nhuận và khả năng thanh toán. Với lợi thế nắm bắt được đầy đủ
thông tin và hiểu rõ về doanh nghiệp, ngoài lợi nhuận, các nhà quản trị doanh
nghiệp còn phải quan tâm đến nhiều mục tiêu khác nhau như tạo công ăn việc
làm cho người lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm hàng hoá và dịch vụ,
hạ chi phí thấp nhất và bảo vệ môi trường. Để đạt được mục tiêu đó, người
quản lý doanh nghiệp phải đưa ra các quyết sách đúng như:
ü
Các quyết định đầu tư dài hạn và ngắn hạn.
11

ü
Việc tìm kiếm nguồn tài trợ.
ü
Sử dụng vốn và tài sản sao cho có hiệu quả cao nhất.
Như vậy, mục tiêu cơ bản và thử thách sống còn của doanh nghiệp là
đảm bảo khả năng thanh toán và kinh doanh có lãi. Chỉ quá trình phân tích
Báo cáo tài chính thận trọng và đầy đủ mới có thể tìm ra mấu chốt và những
vấn đề còn bất cập trong toàn bộ quá trình kinh doanh của doanh nghiệp. Ví
dụ như về hiệu quả sử dụng tài sản cố định còn chưa hiệu quả, vòng quay vốn
lưu động thấp, khả năng thanh toán không đủ đáp ứng dẫn đến nguy cơ phải
giải phóng tài sản để thanh toán nợ đến hạn… trên cơ sở đó mới có thể tìm
giải pháp hữu hiệu để khắc phục.
Đối với các nhà đầu tư.
Đây là các doanh nghiệp, các cá nhân quan tâm trực tiếp đến tính toán các
giá trị doanh nghiệp, họ giao vốn cho doanh nghiệp sử dụng và sẽ cùng chịu
mọi rủi ro mà doanh nghiệp gặp phải. Thu nhập của nhà đầu tư là tiền chia lợi
tức từ lợi nhuận và giá trị tăng thêm của vốn đầu tư. Hai yếu tố này phụ thuộc
của lợi nhuận kỳ vọng của doanh nghiệp.
Đối với các nhà đầu tư hiện tại cũng như các nhà đầu tư tiềm năng thì mối
quan tâm trước hết của họ là việc đánh giá những đặc điểm đầu tư của doanh
nghiệp. Các đặc điểm này có yếu tố rủi ro, sự hoàn hảo, lãi cổ phần hoặc tiền
lời, sự bảo toàn vốn, khả năng thanh toán vốn, sự tăng trưởng và các yếu tố
khác. Các nhà đầu tư quan tâm đến sự an toàn về vốn đầu tư của họ thông qua
tình hình được phản ánh trong điều kiện tài chính của doanh nghiệp và tình
hình hoạt động của nó.
Mặt khác, các nhà đầu tư còn quan tâm tới thu nhập của doanh nghiệp. Họ
quan tâm tới tiềm năng tăng trưởng, các thông tin liên quan đến việc doanh
nghiệp đã giành những nguồn tiềm năng gì và như thế nào, những loại rủi ro
nào mà doanh nghiệp đang phải đối mặt…
12

Ngoài ra, các nhà đầu tư còn quan tâm tới việc điều hành hoạt động và
tính hiệu quả của công tác quản lý trong doanh nghiệp để có thể ra các quyết
định có nên tiếp tục đầu tư vào doanh nghiệp trong tương lai hay không.
Đối với các nhà cho vay
Đối với các chủ ngân hàng và các nhà cho vay tín dụng, mối quan tâm
của họ chủ yếu vào khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Vì vậy chỉ tiêu mà các
chủ ngân hàng và các nhà cho vay tín dụng đặc biệt chú ý là số lượng tiền và
các tài sản khác có thể chuyển đổi thành tiền nhanh, từ đó so sánh với số nợ
ngắn hạn để biết được khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp. Bên
cạnh đó, họ cũng rất quan tâm đến số lượng vốn chủ sở hữu vì đó là khoản
đảm bảo cho họ trong trường hợp doanh nghiệp gặp rủi ro. Đồng thời các nhà
cho vay cũng quan tâm đến khả năng sinh lời của doanh nghiệp vì đó chính là
cơ sở của việc hoàn trả vốn và lãi vay.
Nhóm có quyền lợi gián tiếp bao gồm: các cơ quan quản lý nhà nước
khác ngoài cơ quan thuế, người lao động,…
Đối với cơ quan nhà nước
Đối với cơ quan quản lý nhà nước, qua việc phân tích Báo cáo tài chính
doanh nghiệp, sẽ đánh giá được năng lực lãnh đạo của Ban Giám đốc, từ đó
đưa ra các quyết định đầu tư bổ sung vốn cho các doanh nghiệp nhà nước nữa
hay không. Đồng thời các cơ quan quản lý nhà nước khác của chính phủ cần
các thông tin từ phân tích báo cáo tài chính để kiểm tra tình hình tài chính,
kiểm tra tình hình kinh doanh của doanh nghiệp và xây dựng kế hoạch và các
chính sách phù hợp nhằm làm cho tình hình tài chính doanh nghiệp nói riêng
và tình hình tài chính quốc gia nói chung ngày càng tăng trưởng.
Đối với người lao động
Lương là khoản thu nhập chính đối với những người lao động trong
doanh nghiệp. Vì vậy, người hưởng lương buộc phải quan tâm đến tình hình
13

tài chính của doanh nghiệp. Cách quan tâm của người hưởng lương đến tình
hình tài chính của doanh nghiệp một cách đơn giản hơn các đối tượng khác,
câu hỏi lớn nhất mà họ đặt ra là tình hình hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp có hiệu quả hay không, lợi nhuận đạt đến mức nào, nếu lỗ thì là bao
nhiêu, triển vọng trong tương lai là tăng lên hay gặp khó khăn? chỉ có phân
tích tài chính mới có thể trả lời được câu hỏi này.
Quy luật cạnh tranh luôn luôn tồn tại trong nền kinh tế thị trường, để đứng
vững và phát triển doanh nghiệp cần có chiến lược kinh doanh đúng đắn, cụ
thể, hợp lý và tạo thế mạnh riêng cho mình. Bởi vậy, phân tích Báo cáo tài
chính doanh nghiệp hết sức quan trọng, nó giúp những người quan tâm có thể
nhận dạng một cách trung thực tình trạng “sức khoẻ” của doanh nghiệp, từ đó
đề ra chiến lược kinh doanh phù hợp và kịp thời.
3.2. Cơ sở dữ liệu phân tích báo cáo tài chính
Hệ thống báo cáo tài chính doanh nghiệp ban hành theo Thông tư số
200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài Chính bao gồm:
– Bảng cân đối kế toán (Mẫu số B01-DN)
– Báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh (Mẫu số B02 – DN)
– Báo cáo Lưu chuyển tiền tệ (Mẫu số B03 –DN)
– Bản thuyết minh báo cáo tài chính (Mẫu số B09-DN)
3.2.1. Bảng cân đối kế toán (Mẫu số B01-DN)
Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính kế toán tổng hợp phản
ánh khái quát tình hình tài sản của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định,
dưới hình thái tiền tệ theo giá trị tài sản và nguồn hình thành tài sản. Về bản
chất, Bảng cân đối kế toán là một bảng cân đối tổng hợp giữa tài sản với
nguồn vốn chủ sở hữu và công nợ phải trả của doanh nghiệp.
Bảng cân đối kế toán là tài liệu quan trọng để phân tích, đánh giá một
cách tổng quát tình hình và kết quả kinh doanh, trình độ sử dụng vốn và
14

những triển vọng kinh tế tài chính của doanh nghiệp.
3.2.2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (Mẫu số B02 – DN)
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là một báo cáo tài chính phản
ánh tóm lược các khoản doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp cho một năm kế toán nhất định, bao gồm kết quả hoạt động kinh
doanh (hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ, hoạt động tài chính) và hoạt
động khác.
Báo cáo kết quả kinh doanh là tài liệu quan trọng cung cấp số liệu cho
người sử dụng thông tin có thể kiểm tra, phân tích và đánh giá kết quả hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ, so sánh với các kỳ trước và các
doanh nghiệp khác trong cùng ngành để nhận biết khái quát kết quả hoạt động
của doanh nghiệp trong kỳ và xu hướng vận động nhằm đưa ra các quyết định
quản lý và quyết định tài chính cho phù hợp.
3.2.3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Mẫu số B03 –DN)
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là báo cáo trình bày tình hình số dư tiền mặt
đầu kỳ, tình hình các dòng tiền thu vào, chi ra và tình hình số dư tiền mặt cuối
kỳ của doanh nghiệp. Căn cứ vào báo cáo này, người ta có thể đánh giá
được khả năng tạo tiền, sự biến động tài sản thuần của doanh nghiệp, khả
năng thanh toán cũng như tình hình lưu chuyển tiền tệ của kỳ tiếp theo, trên
cơ sở đó dự đoán được nhu cầu và khả năng tài chính của doanh nghiệp.
Có hai phương pháp lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ: Phương pháp gián
tiếp và phương pháp trực tiếp. Hai phương pháp này chỉ khác nhau trong phần
I “Lưu chuyển tiền từ hoạt động sản xuất – kinh doanh”, còn phần II “Lưu
chuyển tiền từ hoạt động đầu tư” và phần III “Lưu chuyển tiền từ hoạt động
tài chính” thì giống nhau.
Ø
Lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo phương pháp trực tiếp:
15

Theo phương pháp này, báo cáo lưu chuyển tiền tệ được lập bằng cách
xác định và phân tích trực tiếp các khoản thực thu, thực chi bằng tiền theo
từng nội dung thu, chi trên sổ kế toán tổng hợp và chi tiết của doanh nghiệp.
Ø
Lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo phương pháp gián tiếp:
Theo phương pháp gián tiếp, báo cáo lưu chuyển tiền tệ được lập bằng
cách điều chỉnh lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp của hoạt động
sản xuất kinh doanh khỏi ảnh hưởng của các khoản mục không phải bằng tiền,
các thay đổi trong kỳ của hàng tồn kho, các khoản phải thu, phải trả từ hoạt
động kinh doanh và các khoản mà ảnh hưởng về tiền của chúng thuộc hoạt
động đầu tư. Luồng tiền từ hoạt động kinh doanh được tiếp tục điều chỉnh với
sự thay đổi vốn lưu động, chi phí trả trước dài hạn và các khoản thu, chi khác
từ hoạt động kinh doanh.
3.2.4. Thuyết minh báo cáo tài chính (Mẫu số B09-DN)
Thuyết minh báo cáo tài chính là một bộ phận hợp thành hệ thống báo
cáo tài chính kế toán của doanh nghiệp được lập để giải thích một số vấn đề
về hoạt động kinh doanh và tình hình tài chính của doanh nghiệp trong kỳ báo
cáo mà các báo cáo tài chính khác không thể trình bày rõ ràng và chi tiết được
như vậy.

Thuyết minh báo cáo tài chính trình bày khái quát đặc điểm hoạt động
kinh doanh, nội dung một số chế độ kế toán được doanh nghiệp áp dụng, tình
hình và lý do biến động của một số đối tượng tài sản và nguồn vốn quan
trọng, phân tích một số chỉ tiêu tài chính chủ yếu và các kiến nghị của doanh
nghiệp. Đồng thời, thuyết minh báo cáo tài chính cũng có thể trình bày thông
tin riêng tùy theo yêu cầu quản lý của Nhà nước và doanh nghiệp, tùy thuộc
vào tính chất đặc thù của từng loại hình doanh nghiệp, quy mô, đặc điểm hoạt
động sản xuất kinh doanh, tổ chức bộ máy và phân cấp quản lý của doanh
nghiệp đó.
16

Căn cứ chủ yếu để lập bản Thuyết minh báo cáo tài chính là:
– Bảng cân đối kế toán của kỳ báo cáo (Mẫu B01 – DN)
– Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh kỳ báo cáo (Mẫu B02 – DN)
– Báo cáo thuyết minh báo cáo tài chính kỳ trước
– Tình hình thực tế của doanh nghiệp và các tài liệu khác có liên quan
Để bản thuyết minh báo cáo tài chính phát huy tác dụng cung cấp bổ
sung, thuyết minh thêm các tài liệu, chi tiết cụ thể cho các đối tượng sử dụng
thông tin khác nhau ra được quyết định phù hợp với mục đích sử dụng thông
tin của mình, đòi hỏi phải tuân thủ các quy định sau:
– Đưa ra các thông tin về cơ sở lập báo cáo tài chính và các chính sách
kế toán cụ thể được chọn và áp dụng đối với các giao dịch và các sự kiện
quan trọng.
– Trình bày các thông tin theo các quy định của các chuẩn mực kế toán
mà chưa được trình bày trong các báo cáo tài chính khác.
– Cung cấp thông tin bổ sung chưa được trình bày trong các báo cáo tài
chính khác nhưng lại cần thiết cho việc trình bày trung thực và hợp lý.
– Phần trình bày bằng lời văn phải ngắn gọn, rõ ràng, dễ hiểu. Phần
trình bày bằng số liệu phải đảm bảo thống nhất với số liệu trên các báo cáo tài
chính khác. Mỗi khoản mục trong Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả kinh
doanh và Báo cáo lưu chuyển tiền tệ cần được đánh dấu dẫn tới các thông tin
liên quan trong Bản thuyết minh báo cáo tài chính.
3.3. Phương pháp phân tích
3.3.1. Phương pháp so sánh
So sánh là một phương pháp nhằm nghiên cứu sự biến động và xác
định mức độ biến động của chỉ tiêu phân tích. Mục đích của so sánh làm rõ sự
khác biệt hay những đặc trưng riêng có của đối tượng nghiên cứu; từ đó, giúp
các đối tượng quan tâm có căn cứ để đề ra các quyết định lựa chọn. Khi sử

Đánh giá post

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *