10769_Phân tích thực trạng kê đơn thuốc trong điều trị ngoại trú tại Trung tâm Y tế huyện Châu Đức, tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu năm 2015 (CKCI)

luận văn tốt nghiệp

BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC DƢỢC HÀ NỘI

PHẠM DUY KHANH

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG KÊ ĐƠN THUỐC
TRONG ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ
TẠI TRUNG TÂM Y TẾ HUYỆN CHÂU ĐỨC,
TỈNH BÀ RỊA VŨNG TÀU NĂM 2015

LUẬN VĂN DƢỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I

HÀ NỘI 2017

BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC DƢỢC HÀ NỘI

PHẠM DUY KHANH

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG KÊ ĐƠN THUỐC
TRONG ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ
TẠI TRUNG TÂM Y TẾ HUYỆN CHÂU ĐỨC,
TỈNH BÀ RỊA VŨNG TÀU NĂM 2015

LUẬN VĂN DƢỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I

CHUYÊN NGÀNH: TỔ CHỨC QUẢN LÝ DƢỢC
MÃ SỐ: CK 60720412

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Thị Thanh Hƣơng
Thời gian thực hiện: Từ 18/7/2016 – 18/11/2016

HÀ NỘI 2017

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành luận văn tốt nghiệp dƣợc sĩ chuyên khoa I tôi đã đƣợc
Ban giám hiệu nhà trƣờng và các thầy, cô giáo trƣờng Đại học Dƣợc Hà Nội
đã tận tình giảng dạy và giúp đỡ trong suốt quá trình học tập.
Trƣớc hết, với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tôi xin trân trọng gửi lời
cảm ơn tới cô PGS.TS. Nguyễn Thị Thanh Hƣơng, Phó Trƣởng Bộ môn Quản
lý và kinh tế dƣợc Trƣờng đại học Dƣợc Hà Nội đã hƣớng dẫn, chỉ bảo và truyền
đạt kinh nghiệm nghiên cứu cho tôi trong quá trình thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc, khoa Dƣợc, Phòng kế hoạch
tổng hợp, Phòng tài chính kế toán, Phòng tổ chức hành Trung tâm y tế huyện
Châu Đức đã tạo điều kiện cho tôi tham gia khóa học, cung cấp số liệu và
đóng góp ý kiến quý báu trong quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn.
Cuối cùng xin chân thành cảm ơn những ngƣời bạn thân, đồng nghiệp,
gia đình luôn luôn động viên khích lệ tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn
thành luận văn này.

Ngãi Giao, ngày 28 tháng 3 năm 2017
Học viên

Phạm Duy Khanh

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC HÌNH
ĐẶT VẤN ĐỀ ……………………………………………………………………………………. 1
Chƣơng 1: TỔNG QUAN ……………………………………………………………………. 3
1.1. Đơn thuốc và quy định kê đơn điều trị ngoại trú……………………………….. 3
1.1.1. Khái niệm đơn thuốc
………………………………………………………………. 3
1.1.2. Quy định kê đơn thuốc trong điều trị ngoại trú ………………………….. 3
1.2. Các tiêu chí đánh giá kê đơn thuốc
………………………………………………….. 6
1.3. Tình hình kê đơn và sử dụng thuốc tại Việt Nam ……………………………… 7
1.3.1. Thực trạng sử dụng tại một số bệnh viện ………………………………….. 7
1.3.2. Thực trạng kê đơn thuốc tại một số bệnh viện …………………………. 10
1.4. Sơ lƣợc trung tâm y tế Huyện Châu Đức. ………………………………………. 14
1.4.1. Quá trình thành lập. ……………………………………………………………… 14
1.4.2. Cơ cấu nhân lực của BV năm 2014. ……………………………………….. 14
1.4.3 Chức năng nhiệm vụ:
…………………………………………………………….. 15
1.4.4. Mô hình tổ chức của bệnh viện.
……………………………………………… 16
1.4.5. Khoa dƣợc trung tâm y tế huyện Châu Đức. ……………………………. 17
Chƣơng 2:ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
……………… 19
2.1. Đối tƣợng, địa điểm và thời gian nghiên cứu
………………………………….. 19
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu: …………………………………………………………….. 19
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu: …………………………………………………………….. 19
2.2.2. Các biến số và chỉ số nghiên cứu
……………………………………………. 19
2.2.3. Cỡ mẫu nghiên cứu và phƣơng pháp thu thập
………………………….. 23
2.2.4. Phƣơng pháp xử lý và phân tích số liệu
…………………………………… 24

Chƣơng 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
…………………………………………………. 25
3.1. Mô tả thực trạng thực hiện quy chế kê đơn thuốc trong điều trị ngoại
trú ………………………………………………………………………………………….. 25
3.1.1. Thực hiện quy định về thủ tục hành chính ………………………………. 25
3.1.2. Chỉ tiêu về thông tin thuốc kê đơn và hƣớng dẫn sử dụng thuốc
.. 27
3.2. Phân tích một số chỉ số kê đơn thuốc điều trị ngoại trú …………………… 27
3.2.1. Thuốc đƣợc kê theo nguồn gốc xuất xứ ………………………………….. 27
3.2.2. Số thuốc trung bình/đơn ……………………………………………………….. 28
3.2.3. Tỷ lệ thuốc kê nằm trong danh mục thuốc bệnh viện
………………… 29
3.2.4. Tỷ lệ % thuốc kê theo tên Generic ………………………………………… 30
3.2.5. Tỷ lệ đơn thuốc có kê vitamin, khoáng chất, corticoid và kháng
sinh…………………………………………………………………………………….. 31
3.2.6. Tỷ lệ % đơn thuốc có kê kháng sinh theo nhóm bệnh lý
……………. 32
3.2.8. Sử dụng kháng sinh theo nhóm bệnh lý ………………………………….. 34
3.2.9. Phối hợp kháng sinh trong kê đơn thuốc. ………………………………… 35
3.2.10. Giá trị tiền thuốc trung bình trong một đơn
……………………………. 36
3.2.11. Chi phí trung bình một đơn thuốc theo nhóm bệnh lý
…………….. 36
Chƣơng 4. BÀN LUẬN
……………………………………………………………………… 38
4.1. Thực trạng kê đơn thuốc ngoại trú tại trung tâm y tế huyện Châu Đức
tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu.
……………………………………………………………………….. 38
4.2 Một số chỉ số về kê đơn.
………………………………………………………………. 39
KẾT LUẬN ……………………………………………………………………………………… 45
1. Việc thực hiện quy chế kê đơn trong điều trị ngoại trú …………………… 45
2. Thực trạng chỉ định thuốc trong điều trị ngoại trú …………………………. 45
KIẾN NGHỊ
……………………………………………………………………………………… 46
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt
Giải nghĩa
ADR
Phản ứng có hại của thuốc (Adverse Drug Reaction )
BHYT
Bảo hiểm y tế
BN
Bệnh nhân
BS
Bác sĩ
BV
Bệnh viện
BVĐK
Bệnh viện đa khoa
CT
Công thức
DLS
Dƣợc lâm sàng
DMTBV
Danh mục thuốc bệnh viện
DMTCY
Danh mục thuốc chủ yếu
DMTTY
Danh mục thuốc thiết yếu
HĐT & ĐT
Hội đồng thuốc và điều trị
KS
Kháng sinh
TL
Tỷ lệ
TTT
Thông tin thuốc
TTYT
Trung tâm y tế
TW
Trung ƣơng
VN
Việt Nam
WHO
Tổ chức y tế thế giới

DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Các chỉ số kê đơn của WHO …………………………………………………… 6
Bảng 1.2: Cơ cấu nhân lực bệnh viện ……………………………………………………. 14
Bảng 2.1: Các biến số cần thu thập
……………………………………………………….. 19
Bảng 2.2: Đặc điểm phân bố nhóm bệnh của mẫu khảo sát ……………………… 24
Bảng 3.1: Thực hiện quy định về thủ tục hành chính ………………………………. 25
Bảng 3.2: Tỷ lệ đơn thuốc cho trẻ em dƣới 72 tháng tuổi ghi số tháng tuổi .. 26
Bảng 3.3: Tỷ lệ đơn đánh số khoản
……………………………………………………….. 26
Bảng 3.4: Tỷ lệ đơn có/không gạch chéo chỗ còn trống…………………………… 26
Bảng 3.5: Thực hiện quy định về thông tin thuốc kê đơn và hƣớng dẫn sử
dụng thuốc …………………………………………………………………………………………. 27
Bảng 3.6: Tỷ lệ thuốc theo nguồn gốc …………………………………………………… 27
Bảng 3.7: Số thuốc trung bình trong một đơn thuốc theo nhóm bệnh lý
…….. 28
Bảng 3.8: Tỷ lệ thuốc kê nằm trong danh mục thuốc bệnh viện ……………….. 30
Bảng 3.9: Tỷ lệ đơn thuốc đƣợc kê theo tên Generic ………………………………. 30
Bảng 3.10: Tỷ lệ đơn thuốc có kê vitamin, khoáng chất, corticoid và kháng sinh 31
Bảng 3.11: Tỷ lệ % đơn thuốc có kê kháng sinh theo nhóm bệnh lý …………. 32
Bảng 3.12: Tỷ lệ các nhóm kháng sinh
………………………………………………….. 33
Bảng 3.13: Sử dụng kháng sinh theo nhóm bệnh lý ………………………………… 34
Bảng 3.14: Tỷ lệ % đơn thuốc có phối hợp kháng sinh
……………………………. 35
Bảng 3.15: Tỷ lệ giá trị tiền thuốc trung bình trong một đơn ……………………. 36
Bảng 3.16: Chi phí trung bình một đơn thuốc theo nhóm bệnh lý …………….. 36

DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1: Sơ đồ tổ chức bệnh viện
………………………………………………………… 16
Hình 1.2: Sơ đồ tổ chức Khoa Dƣợc trung tâm y tế huyện Châu Đức ……….. 18
Hình 1.3: Tỷ lệ khoản mục và giá trị thuốc đƣợc kê theo nguồn gốc
…………. 28
Hình 1.4: Số thuốc TB/đơn theo nhóm bệnh lý ………………………………………. 29
Hình 1.5: Tỷ lệ đơn có kê vitamin,corticoid và kháng sinh
………………………. 31
Hình 1.6: Tỷ lệ đơn có kê kháng sinh theo nhóm bệnh lý ………………………… 32
Hình 1.7: Các nhóm kháng sinh đƣợc kê ……………………………………………….. 34
Hình 1.8: Chi phí trung bình 1 đơn thuốc theo bệnh lý ……………………………. 37

1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Thuốc là một loại hàng hoá đặc biệt, ảnh hƣởng trực tiếp đến sức khoẻ
con ngƣời. Việc quyết định lựa chọn thuốc, đƣờng dùng, cách dùng, liều
dùng, thời điểm dùng phụ thuộc vào ngƣời thầy thuốc ngƣời trực tiếp thăm
khám và chẩn đoán bệnh; bệnh nhân là ngƣời thực hiện đầy đủ và đúng theo
phác đồ điều trị của thầy thuốc.

Để chỉ định sử dùng thuốc cho bệnh nhân an toàn, hợp lý và có hiệu
quả, vai trò của ngƣời thầy thuốc là hết sức quan trọng. Nó đòi hỏi ngƣời thầy
thuốc phải có trình độ chuyên môn giỏi, vững vàng và phải có đạo đức nghề
nghiệp. Tuy nhiên trƣớc tác động của cơ chế thị trƣờng việc sử dụng thuốc
chƣa hiệu quả và không hợp lý đang là vấn đề cần báo động, cùng với sự xuất
hiện của hàng loạt các loại thuốc mới và sự phát triển mạnh mẽ của hệ thống
y – dƣợc tƣ nhân đã làm cho việc quản lý kê đơn và sử dụng thuốc ngày càng
trở nên khó khăn hơn.

Việc sử dụng thuốc trong bệnh viện hiện nay vẫn còn nhiều bất cập, do
có nhiều nguồn cung ứng thuốc (doanh nghiệp tƣ nhân, doanh nghiệp cổ
phần, doanh nghiệp nƣớc ngoài… ) với nhiều hình thức, cách tiếp thị và ƣu đãi
khác nhau. Chất lƣợng thuốc đôi khi không đƣợc đảm bảo dẫn đến việc xuất
hiện phản ứng bất lợi của thuốc diễn ra liên tục thƣờng xuyên. Việc kê đơn
thuốc không đúng chỉ định, liều dùng, thời gian dùng, kê quá nhiều thuốc
trong một đơn, kê tên thuốc với tên biệt dƣợc đã gây ra tình trạng kháng
kháng sinh, lạm dụng thuốc và gây lãng phí không cần thiết. Trƣớc thực trạng
đó, Bộ trƣởng BYT đã ra thông tƣ 05/2016/TT-BYT ngày 29/2/2016,quy
định về kê đơn trong điều trị ngoại trú, thông tƣ 23/2011/TT-BYT về hƣớng
dẫn sử dụng thuốc trong cơ sở y tế có giƣờng bệnh.
Để góp phần nâng cao hiệu quả hơn nữa trong việc sử dụng thuốc khám và
điều trị cho ngƣời bệnh tại bệnh viện, đề tài: “ Phân tích thực trạng kê đơn
thuốc trong điều trị ngoại trú tại Trung tâm y tế huyện Châu Đức, tỉnh
2
Bà Rịa – Vũng Tàu năm 2015” đƣợc thực hiện với hai mục tiêu sau:
1. Mô tả thực trạng thực hiện quy định hành chính trong kê đơn điều trị
ngoại trú tại trung tâm y tế huyện Châu Đức, tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu năm 2015.
2. Phân tích một số chỉ số kê đơn thuốc trong điều trị ngoại trú tại trung
tâm y tế huyện Châu Đức, tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu năm 2015.
Từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng kê đơn thuốc tại
trung tâm y tế.
3
Chƣơng 1. TỔNG QUAN

1.1. Đơn thuốc và quy định kê đơn điều trị ngoại trú
1.1.1. Khái niệm đơn thuốc
Là tài liệu chỉ định dùng thuốc của bác sĩ cho ngƣời bệnh
Là căn cứ hợp pháp để bán thuốc, cấp phát thuốc, pha chế thuốc theo đơn và
sử dụng thuốc.
1.1.2. Quy định kê đơn thuốc trong điều trị ngoại trú
Ngày 29/2/2016 Bộ trƣởng BYT đã ra thông tƣ 05/2016/TT-BYT quy định về
kê đơn trong điều trị ngoại trú, trong đó có yêu cầu kê đơn thuốc gồm:
– Chỉ đƣợc kê đơn thuốc sau khi đã có kết quả khám bệnh, chẩn đoán bệnh.
– Kê đơn thuốc phù hợp với chẩn đoán bệnh và mức độ bệnh.
– Số lƣợng thuốc đƣợc kê đơn thực hiện theo Hƣớng dẫn chẩn đoán và Điều
trị của Bộ Y tế hoặc đủ sử dụng tối đa 30 (ba mƣơi) ngày, trừ trƣờng hợp quy
định tại các Điều 7, 8 và 9 Thông tƣ này.
– Y sỹ không đƣợc kê đơn thuốc thành phẩm dạng phối hợp có chứa hoạt chất
gây nghiện, thuốc thành phẩm dạng phối hợp có chứa hoạt chất hƣớng tâm
thần và thuốc thành phẩm dạng phối hợp có chứa tiền chất không thuộc danh
mục thuốc không kê đơn do Bộ trƣởng Bộ Y tế ban hành.
– Không đƣợc kê vào đơn thuốc:
+ Các thuốc, chất không nhằm Mục đích phòng bệnh, chữa bệnh;
+ Các thuốc chƣa đƣợc phép lƣu hành hợp pháp tại Việt Nam;
+ Thực phẩm chức năng;
+ Mỹ phẩm.
Yêu cầu về hình thức kê đơn thuốc
– Ngƣời kê đơn thuốc thực hiện kê đơn thuốc cho ngƣời bệnh vào Đơn thuốc
hoặc Sổ khám bệnh theo mẫu quy định và ghi tên thuốc, hàm lƣợng, số lƣợng,
4
số ngày sử dụng vào Sổ khám bệnh của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
– Ngƣời kê đơn thuốc ra chỉ định Điều trị bằng thuốc vào bệnh án Điều trị
ngoại trú của ngƣời bệnh đồng thời kê đơn (sao chỉ định Điều trị) vào
Sổ khám bệnh của ngƣời bệnh theo mẫu quy định hoặc Sổ Điều trị bệnh cần
chữa trị dài ngày của ngƣời bệnh.
– Kê đơn thuốc đối với ngƣời bệnh tiếp tục phải Điều trị ngoại trú ngay sau
khi kết thúc việc Điều trị nội trú:
+ Trƣờng hợp ngƣời kê đơn thuốc tiên lƣợng ngƣời bệnh chỉ cần tiếp tục sử
dụng thuốc từ 01 (một) đến 07 (bảy) ngày thì kê đơn thuốc (chỉ định Điều trị)
tiếp vào Bệnh án Điều trị nội trú đồng thời kê đơn (sao chỉ định Điều trị) vào
Sổ khám bệnh hoặc Sổ Điều trị bệnh cần chữa trị dài ngày của ngƣời bệnh.
+ Trƣờng hợp ngƣời kê đơn thuốc tiên lƣợng ngƣời bệnh cần tiếp tục Điều trị
trên 07 (bảy) ngày thì phải chuyển sang Điều trị ngoại trú (làm bệnh án Điều
trị ngoại trú) ngay sau ngày kết thúc Điều trị nội trú, việc kê đơn thuốc thực
hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều này.
– Kê đơn thuốc gây nghiện, thuốc hƣớng tâm thần và tiền chất theo quy định.
Yêu cầu chung với nội dung kê đơn thuốc
– Ghi đủ, rõ ràng và chính xác các Mục in trong Đơn thuốc hoặc trong
Sổ khám bệnh hoặc Sổ Điều trị bệnh cần chữa trị dài ngày của ngƣời bệnh.
– Ghi chính xác địa chỉ nơi ngƣời bệnh đang thƣờng trú hoặc tạm trú: số nhà,
đƣờng phố, tổ dân phố hoặc thôn, ấp, bản, xã, phƣờng, thị trấn.
– Đối với trẻ dƣới 72 tháng tuổi thì phải ghi số tháng tuổi và ghi tên bố hoặc
mẹ của trẻ.
– Viết tên thuốc theo tên chung quốc tế (INN, generic) trừ trƣờng hợp thuốc
có nhiều hoạt chất. Trƣờng hợp ghi thêm tên thuốc theo tên thƣơng mại phải
ghi tên thƣơng mại trong ngoặc đơn sau tên chung quốc tế.
Ví dụ: đối với thuốc Paracetamol
– Viết tên thuốc theo tên chung quốc tế: Paracetamol 500mg.
5
– Trƣờng hợp ghi tên thuốc theo tên thƣơng mại: Paracetamol 500mg
(Hapacol hoặc Biragan hoặc Efferalgan hoặc Panadol,…)
– Ghi tên thuốc, nồng độ/hàm lƣợng, số lƣợng, liều dùng, đƣờng dùng, thời
điểm dùng của mỗi loại thuốc.
-. Số lƣợng thuốc gây nghiện phải viết bằng chữ, chữ đầu viết hoa.
– Số lƣợng thuốc: viết thêm số 0 phía trƣớc nếu số lƣợng chỉ có một chữ số
(nhỏ hơn 10).
– Trƣờng hợp sửa chữa đơn thì ngƣời kê đơn phải ký tên ngay bên cạnh nội
dung sửa.
– Gạch chéo phần giấy còn trống từ phía dƣới nội dung kê đơn đến phía trên
chữ ký của ngƣời kê đơn; ký, ghi (hoặc đóng dấu) họ tên ngƣời kê đơn.
Kê đơn thuốc của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có ứng dụng công nghệ thông
tin trong kê đơn thuốc
– Đơn thuốc kê trên máy tính 01 lần, sau đó in ra và ngƣời kê đơn ký tên,
trả cho ngƣời bệnh 01 bản để lƣu trong Sổ khám bệnh hoặc trong Sổ Điều trị
bệnh cần chữa trị dài ngày của ngƣời bệnh.
– Đơn thuốc “N”, Đơn thuốc “H” thực hiện theo quy định và đƣợc in ra 03
bản tƣơng ứng để lƣu đơn.
– Đơn thuốc “N” theo quy định và đƣợc in ra 06 bản tƣơng ứng cho 03 đợt
Điều trị cho một lần khám bệnh, trong đó: 03 bản tƣơng ứng 03 đợt Điều trị
lƣu tại Bệnh án Điều trị ngoại trú của ngƣời bệnh; 03 bản tƣơng ứng 03 đợt
Điều trị giao cho ngƣời bệnh hoặc ngƣời nhà ngƣời bệnh.
– Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có ứng dụng công nghệ thông tin phải bảo đảm
việc lƣu đơn để triết xuất dữ liệu khi cần thiết.
Thời hạn đơn thuốc có giá trị mua, lĩnh thuốc
– Đơn thuốc có giá trị mua, lĩnh thuốc trong thời hạn tối đa 05 ngày, kể từ
ngày kê đơn thuốc.
– Đơn thuốc đƣợc mua tại các cơ sở bán lẻ thuốc hợp pháp trên toàn quốc.
6
– Thời gian mua hoặc lĩnh thuốc của đơn thuốc gây nghiện phù hợp với ngày
của đợt Điều trị ghi trong đơn. Mua hoặc lĩnh thuốc gây nghiện đợt 2 hoặc đợt
3 cho ngƣời bệnh ung thƣ và ngƣời bệnh AIDS trƣớc 01 (một) đến 03 (ba)
ngày của mỗi đợt Điều trị (nếu vào ngày nghỉ Lễ, Tết, thứ bảy, chủ nhật thì
mua hoặc lĩnh vào ngày liền kề trƣớc hoặc sau ngày nghỉ).
1.2. Các tiêu chí đánh giá kê đơn thuốc
Tổ chức Y tế thế giới – WHO 1993 đã đƣa ra các chỉ số kê đơn sau
Bảng 1.1. Các chỉ số kê đơn của WHO
Chỉ số
Ý nghĩa
Tỷ lệ phần trăm đơn kê có kháng
sinh

Để đo lƣờng mức độ tổng thể của việc sử
dụngloại thuốc quan trọng, nhƣng thƣờng bị
lạm dụng và tốn kém trong chi phí điều trị
bằng thuốc
Tỷ lệ phần trăm đơn kê có TPCN
Để đo lƣờng mức độ tổng thể của việc sử
dụng loại thuốc quan trọng, nhƣng thƣờng bị
lạm dụng và tốn kém trong chi phí điều trị
bằng thuốc
Số thuốc trung bình trong một
đơn
Để đo mức độ đơn kê nhiều thuốc
Tỷ lệ phần trăm của các thuốc
đƣợc kê theo tên generic
Để đo lƣờng xu hƣớng kê đơn theo tên
generic
Tỷ lệ phần trăm của các thuốc
đƣợc kê thuộc danh mục thuốc
thiết yếu hoặc danh mục thuốc
chủ yếu
Để đo mức độ thực hành phù hợp với chính
sách thuốc quốc gia, bằng việc chỉ ra việc
thực hiện kê đơn từ danh sách thuốc chủ yếu
đối với từng loại hình cơ sở khảo sát.

Ngoài ra theo thông tƣ 21/2013/ TT-BYT quy định về tổ chức và hoạt động
7
của hội đồng thuốc và điều trị trong bệnh viện cũng đƣa ra các chỉ số sử dụng
thuốc WHO/INRUD cho các cơ sở y tế ban đầu, bao gồm:
– Số thuốc kê trung bình trong một đơn
– Ty lệ phần trăm thuốc đƣợc kê tên generic
– Tỷ lệ phần trăm đơn kê có kháng sinh
– Tỷ lệ phần trăm đơn kê có thuốc tiêm
– Tỷ lệ phần trăm đơn kê có vitamin
– Tỷ lệ phần trăm thuốc đƣợc kê đơn có trong danh mục thuốc thiết yếu
do Bộ Y Tế ban hành
Các chỉ số sử dụng thuốc toàn diện:
– Tỷ lệ phần trăm ngƣời bệnh đƣợc điều trị không dùng thuốc
– Chi phí thuốc trung bình của mỗi đơn
– Tỷ lệ phần trăm chi phí thuốc dành cho kháng sinh
– Tỷ lệ phần trăm chi phí cho thuốc tiêm
– Tỷ lệ phần trăm chi phí thuốc dành cho Vitamin
– Tỷ lệ phần trăm đơn kê phù hợp với phác đồ điều trị
– Tỷ lệ phần trăm ngƣời bệnh hài lòng với dịch vụ chăm sóc sức khỏe
– Tỷ lệ phần trăm cơ sở y tế tiếp cận với các thuốc khách quan
1.3. Tình hình kê đơn và sử dụng thuốc tại Việt Nam
1.3.1. Thực trạng sử dụng tại một số bệnh viện
Theo đánh giá của tổ chức y tế thế giới về mức độ đáp ứng của hệ
thống y tế, Việt Nam là 1 trong 33 nƣớc có dƣới 1 giƣờng bệnh/ 1000 ngƣời
và các bệnh viện công lập đang trong tình trạng quá tải. Mặc dù hệ thống
bệnh viện tƣ nhân tăng trƣởng đáng kể, tuy nhiên còn chƣa đủ mạnh, mặt
khác do lƣợng bệnh nhân phần lớn tập trung ở khối bệnh viện công lập nên tỷ
lệ ngƣời dân trên 1 giƣờng bệnh vẫn chƣa đƣợc cải thiện. việc cung ứng thuốc
phục vụ nhu cầu điều trị đƣợc các công ty dƣợc chủ yếu tập trung vào thị
8
trƣờng bệnh viện công thông qua đấu thầu. Năm 2010, tỷ lệ tiền thuốc kháng
sinh trong tổng số tiền thuốc đã sử dụng chiếm 37,7% giảm nhẹ so với năm
2009 ( 38,4% ). Tỷ lệ sử dụng vitamin, dịch truyền và corticoid trong cơ cấu
sử dụng thuốc giảm so với cùng kỳ năm 2009. Vitamin giảm từ 6,5% ( năm
2009) xuống còn 4,7% ( năm 2010). Đây là tín hiệu đáng mừng trong công
tác sử dụng thuốc hợp lý tuy nhiên vẫn còn một số đơn vị đặc biệt tuyến tỉnh,
huyện chƣa thực hiện tốt sử dụng thuốc hợp lý, gây tăng chi phí không cần
thiết cho ngƣời bệnh, tăng tình trạng kháng kháng sinh.
Trong thời gian tới, cần tăng cƣờng chỉ đạo, kiểm tra, giám sát hoạt
động của hội đồng thuốc và điều trị, công tác bình bệnh án, phân tích sử dụng
thuốc trong các ca lâm sàng nhằm hạn chế việc lạm dụng kháng sinh và
vitamin, nâng cao chất lƣợng điều trị. Tỷ lệ tiền thuốc kháng sinh trong tổng
số tiền sử dụng thuốc cao, một phần cho thấy mô hình bệnh tật tại Việt Nam
có tỷ lệ các bệnh nhiễm khuẩn cao, mặt khác có thể đánh giá tình trạng lạm
dụng kháng sinh còn khá phổ biến. Theo báo cáo của BMI (Business Monitor
International) năm 2008 Việt nam đã chi khoảng 1,1 tỷ USD cho dƣợc phẩm.
Trong năm 2009, con số này tăng lên khoảng 1,2 tỷ USD do chi phí mua
thuốc để phòng chống các dịch bệnh tăng lên. Vào năm 2013, chi phí này sẽ
tăng lên khoảng 1,7 tỷ USD. Giá trị thị trƣờng thuốc kê đơn ƣớc đạt 1,45 tỷ
USD vào năm 2013, chiếm khoảng 73,2% thị trƣờng dƣợc phẩm. Thuốc
không kê đơn sẽ đạt khoảng 529 triệu USD, chiếm khoảng 26,8% .Theo báo
cáo chung tổng quan ngành y tế năm 2012, nhìn chung hệ thống sản xuất,
cung ứng thuốc đã đảm bảo cung ứng đủ thuốc thiết yếu đáp ứng đủ nhu cầu
chăm sóc sức khỏe của nhân dân, sản xuất thuốc trong nƣớc hiện đáp ứng
47% nhu cầu về thuốc của ngƣời dân về giá trị sử dụng. Mạng lƣới bán lẻ
rộng khắp với dân số bình quân trên 1 cơ sở bán lẻ thuốc là 2000 ngƣời. Bộ y
tế tăng cƣờng triển khai thực hiện các tiêu chuẩn thực hành tốt trong tất cả các
khâu sản xuất, cung ứng, lƣu thông thuốc. Đến cuối năm 2011 đạt mục tiêu
9
100% doanh nghiệp sản xuất thuốc trong nƣớc đạt tiêu chuẩn GMP. Thông tƣ
08/2010/TT – BYT “Hƣớng dẫn báo cáo số liệu nghiên cứu sinh khả dụng/
tƣơng đƣơng sinh học trong đăng ký thuốc” là nỗ lực của cơ quan quản lý nhà
nƣớc nhằm nâng cao chất lƣợng hiệu quả điều trị của thuốc lƣu hành trên thị
trƣờng [2].
Kết quả khảo sát tại bệnh viện E năm 2009 [21] cho thấy, kinh phí mua
thuốc chiếm gần 50% tổng chi tiêu thƣờng xuyên của bệnh viện. Tại bệnh
viện Hữu Nghị từ năm 2004 đến năm 2010, tổng tiền thuốc sử dụng chiếm tỷ
lệ từ 29,4% (năm 2010) đến 41,2% (năm 2007) trong tổng kinh phí bệnh viện.
Các báo cáo của Bộ y tế qua các năm cho thấy tiền mua thuốc của các bệnh
viện tăng cả về số lƣợng và tỷ trọng so với tổng kinh phí các bệnh viện
[6],[14]. Theo báo cáo kết quả công tác khám chữa bệnh năm 2009, 2010 của
Cục quản lý khám chữa bệnh – Bộ Y tế, tổng giá trị tiền thuốc sử dụng trong
bệnh viện chiếm tỷ trọng 47,9% (năm 2009) và 58,7% (năm 2010) tổng giá trị
tiền viện phí hàng năm trong bệnh viện [7].
Sử dụng kháng sinh luôn là vấn đề đƣợc quan tâm trong sử dụng thuốc
an toàn, hợp lý. Theo kết quả nghiên cứu tại các bệnh viện, kinh phí mua
thuốc kháng sinh luôn chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng giá trị tiền thuốc sử
dụng. Kết quả khảo sát của Bộ Y tế tại một số bệnh viện cho thấy, từ năm
2007 đến năm 2009, kinh phí mua thuốc kháng sinh chiếm tỷ lệ không đổi, từ
32,3% đến 32,4% trong tổng giá trị tiền thuốc sử dụng. Nghiên cứu của Vũ
Thị Thu Hƣơng và cộng sự năm 2009 trên 38 bệnh viện đa khoa (7 bệnh viện
đa khoa tuyến trung ƣơng, 14 bệnh viện tuyến tỉnh và 17 bệnh viện huyện/
quận) đại diện cho 6 vùng trên cả nƣớc cũng cho kết quả tƣơng tự với tỷ lệ
giá trị tiền thuốc kháng sinh ở 3 tuyến bệnh viện trung bình là 32,5%, trong
đó cao nhất là ở các bệnh viện tuyến huyện (43,1%) và thấp nhất tại các bệnh
viện tuyến trung ƣơng (25,7%) [15]. Cũng trong năm 2009, theo một thống kê
của Bộ Y tế từ các báo cáo về tình hình sử dụng thuốc của một số bệnh viện,
10
tỷ lệ giá trị tiền thuốc kháng sinh trung bình tại các bệnh viện chuyên khoa
trung ƣơng (21 bệnh viện) là 28%, tại các bệnh viện chuyên khoa tuyến tỉnh
(15 bệnh viện) là 34% và tại các bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh (52 bệnh viện)
là 43%. Tại một số bệnh viện chuyên khoa tuyến trung ƣơng có đến hơn 50%
giá trị tiền thuốc sử dụng phân bổ cho nhóm kháng sinh. Tại bệnh viện Da
Liễu Trung Ƣơng, nhóm kháng sinh chiếm đến 52,2% tổng giá trị tiền thuốc
sử dụng năm 2009 và đặc biệt, tỷ lệ này lên đến 70,3% tại bệnh viện Phổi TW
và 89% tại bệnh viện Nhi thành phố Hồ Chí Minh [9],[10]. Kết quả phân tích
kinh phí sử dụng một số nhóm thuốc tại bệnh viện trung ƣơng Quân đội 108
trong năm 2008 và 2009 cho thấy nhóm thuốc kháng sinh có kinh phí sử dụng
lớn nhất trong các nhóm thuốc, chiếm tỷ lệ trung bình là 26,4% tổng giá trị
tiền thuốc sử dụng [17]. Tƣơng tự, tại bệnh viện C Thái Nguyên năm 2013,
kinh phí sử dụng nhóm kháng sinh cũng chiếm tỷ lệ cao nhất (33%) trong
tổng giá trị tiền thuốc sử dụng [14]. Theo một nghiên cứu về thực trạng thanh
toán thuốc BHYT trong cả nƣớc năm 2010, trong số 30 hoạt chất có giá trị
thanh toán nhiều nhất (chiếm 43,7% tiền thuốc BHYT), có đến 10 hoạt chất
thuộc nhóm kháng sinh (chiếm tỷ lệ 21,91% tiền thuốc BHYT) [19].
Thuốc kháng sinh chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá trị tiền thuốc sử
dụng tại bệnh viện, một phần cho thấy mô hình bệnh tật tại Việt Nam có tỷ lệ
các bệnh nhiễm khuẩn cao, mặt khác có thể đánh giá tình trạng lạm dụng
kháng sinh vẫn còn phổ biến.
1.3.2. Thực trạng kê đơn thuốc tại một số bệnh viện
Kết quả khảo sát của Cục Quản lý khám chữa bệnh – BYT tại một số
bệnh viện trong những năm gần đây cho thấy: mỗi bệnh nhân trong một đợt
điều trị đã đƣợc sử dụng từ 0-10 thuốc, trung bình là 3,63±1,45 thuốc.
Qua một số nghiên cứu ở một số bệnh viện trên thế giới cho thấy sai sót phổ
biến là viết tắt không phù hợp, tiếp sau đó là tính sai liều, nguyên nhân
11
thƣờng là do chữ khó đọc, với đơn viết tay, một nửa số thuốc có sai sót y
khoa, 1/5 số đơn có thể gây hại , 82% có từ 1-2 sai sót, 77% không ghi cân
nặng hay ghi sai, 6% không ghi ngày hay ghi sai ngày kê đơn, 38% sai sót
dƣới liều, 18,8% là kê quá liều, sai sót do ghi thiếu hay sai khoảng thời gian
sử dụng là 28,3% . Bác sỹ chủ yếu kê thuốc theo tên thƣơng mại, kê thuốc
theo tên gốc, tên INN chỉ chiếm 7,4% [13].
Vitamin cũng là hoạt chất thƣờng đƣợc các bác sĩ kê đơn. Theo một khảo
sát ở BV Tim Hà Nội năm 2010, có 35% đơn thuốc có kê Vitamin, chủ yếu là
vitamin nhóm B phối hợp các khoáng chất nhƣ Mg, Fe…và hầu nhƣ không có
tình trạng bác sĩ kê nhiều loại vitamin trong cùng một đơn [12]. Một khảo sát tại
Bệnh viện Nhân dân 115 cũng cho tỷ lệ tƣơng tự là 38 % [21]. Trong khi đó, tại
bệnh viện đa khoa Phƣớc Long có đến 46,3 đơn thuốc ngoại trú và 43,5 hồ sơ
bệnh án có kê vitamin [23]. Cũng theo một khảo sát năm 2012 tại bệnh viện TW
Huế, có 15,5% số đơn có kê vitamin đối với các đơn BHYT [20] .
Về việc thực hiện quy chế kê đơn trong điều trị ngoại trú, theo kết quả
khảo sát tại BV Phổi TW năm 2009, do chƣa ứng dụng phần mềm trong kê
đơn trên máy tính nên tỷ lệ thực hiện theo quy chế về ghi các thông tin về
bệnh nhân và thông tin về thuốc là chƣa cao. Có 35% đơn khảo sát ghi rõ, đầy
đủ các thông tin về bệnh nhân nhƣ số nhà, đƣờng phố hoặc thôn, xã; 100%
ghi đầy đủ họ tên bệnh nhân; chẩn đoán bệnh cho bệnh nhân nhƣng còn viết
tắt nhiều, 62% số đơn ghi tên thuốc theo tên hoạt chất, 83% số đơn ghi đầy
đủ, hàm lƣợng, nồng độ, số lƣợng thuốc, 99% số đơn ghi đầy đủ hƣớng dẫn
sử dụng trong đơn, 100% số đơn ghi đầy đủ liều dùng, 95% số đơn ghi thời
điểm dùng thuốc [11]. Một nghiên cứu khác ở bệnh viện Tim Hà Nội năm
2010 cũng cho kết quả khá tƣơng đồng với 43,5 % số đơn ghi rõ ràng, đầy đủ
địa chỉ bệnh nhân chính xác đến số nhà, đƣờng phố hoặc thôn, xã; 100% số
đơn ghi đầy đủ họ tên bệnh nhân; 100% số đơn ghi đầy đủ chẩn đoán bệnh
nhƣng viết tắt khá nhiều, 95% số đơn ghi liều dùng, thời gian dùng nhƣng đa
12
số chƣa có hƣớng dẫn cụ thể [12].
Kê đơn thuốc ở Việt Nam cũng nằm trong xu hƣớng chung của Thế
Giới. Mặc dù Bộ Y tế đã có nhiều văn bản qui định hết sức cụ thể từ những
chi tiết nhỏ nhƣ qui trình kê đơn, tiêu chuẩn một đơn thuốc hợp lý. Ví dụ nhƣ
ghi tên thuốc theo đúng qui định phải là tên gốc, đối với thuốc có nhiều thành
phần mới ghi tên biệt dƣợc thông dụng. Nhƣng các thầy thuốc thƣờng không
nắm đƣợc qui định này hoặc biết nhƣng vẫn bỏ qua. Theo một cuộc khảo sát
ở thành phố Huế, với 300 đơn thuốc đã đƣợc kê, chỉ có 120 đơn thuốc có mẫu
đúng qui chế lệ 37,3%, còn số đơn đƣợc kê trên các loại mẫu mã, kiểu cách
không đúng qui định mà phần lớn là các tờ quảng cáo của các hãng dƣợc
phẩm [20]. Cần phải lên tiếng báo động về tình trạng lạm dụng thuốc biệt
dƣợc làm ảnh hƣởng đến kinh tế bệnh nhân và gia đình. Không những thế
còn gây ra một thị hiếu dùng thuốc không đúng, dẫn đến tình trạng lạm dụng
thuốc kháng sinh, thuốc corticoid, thuốc vitamin vẫn tiếp tục diễn ra. Trong
số 873 báo cáo, số lƣợng ADR nhiều nhất vẫn là kháng sinh (449), đặc biệt
là kháng sinh nhóm batalactam (25), sau đến nhóm hạ sốt giảm đau chống
viêm (110), thuốc chống lao (99), thuốc thần kinh tâm thần (42), dịch truyền
(33), thuốc tê-mê (16), corticoid và vitamin (11), thuốc giãn cơ (10), vaccin
(9), thuốc đông y (27) [15]. Trong một nghiên cứu về cung ứng steroid tại
các nhà thuốc ở Hà Nội, 98% nhà thuốc nghiên cứu đều bán hoặc là
prednisolon hoặc là dexamethaxon và chỉ có duy nhất một lần khách hàng
đƣợc hỏi về đơn thuốc.
Đơn thuốc là căn cứ để dƣợc sĩ cung cấp thuốc, theo đó bệnh nhân sử
dụng điều trị bệnh. Những sai sót trong kê đơn sẽ gây ra nhiều hậu quả đáng
tiếc cho bệnh nhân. Có tới 80 – 90% thầy thuốc nghĩ rằng mỗi triệu chứng ở
bệnh nhân cần phải điều trị bằng một loại thuốc riêng biệt nên đã kê đơn
nhiều loại thuốc. Đôi khi thầy thuốc kê đơn chịu áp lực của cả bệnh nhân lẫn
gia đình họ muốn dùng nhiều thuốc để chóng khỏi bệnh. Ngoài ra, ngƣời thầy
13
thuốc còn lạm dụng thuốc vì lợi ích, áp lực kinh tế, sự tác động của trình
dƣợc, các công ty dƣợc phẩm giàu quyền lực. Khi uống thuốc, ngoài tác dụng
chữa bệnh, thuốc còn có khả năng gây ra những phản ứng làm xáo trộn cơ
thể, đây là những tác dụng không mong muốn hay còn gọi là tác dụng phụ
của thuốc. Vì thế vấn đề an toàn sử dụng thuốc là trách nhiệm đặt ra cho cả
bác sĩ, dƣợc sĩ, điều dƣỡng, cơ quan quản lý dƣợc, hãng bào chế và bản thân
ngƣời bệnh. Trong một nghiên cứu đánh giá chất lƣợng kê đơn trong điều trị
tại khoa tiêu hóa của một bệnh viện tuyến thành phố cho thấy: số thuốc ít nhất
đƣợc kê trong một đơn là 3, số thuốc nhiều nhất trong một đơn là 8, đơn có số
tƣơng tác lớn nhất là 3 [7]. Thuốc là “con dao hai lƣỡi” vì có thể gây ra những
phản ứng có hại ở nhiều mức độ, thậm chí tử vông kể cả dung đúng liều,
đúng quy định, các phản ứng nhƣ vậy gọi là phản ứng bất lợi. Điều trị nhiều
thuốc thì tần suất ADR tăng theo cấp số nhanh với số lƣợng thuốc trong một
lần điều trị. đơn. Do đó, có thể nói rằng số tƣơng tác tăng theo cấp số nhân so
với số thuốc kê. Mặc dù bác sĩ kê đơn là nhằm mục đích chăm sóc điều trị
bệnh nhân nhƣng thực tế không có loại thuốc nào khi cho dùng lại không có
rủi ro của nó. Thách thức chủ yếu của công tác an toàn sử dụng thuốc là làm
sao giảm thiểu đến mức tối đa những tác dụng đối nghịch của thuốc.
Vì vậy cần thuyết phục các thầy thuốc và cộng đồng nhận ra rằng chính
hoạt động của họ trực tiếp liên quan tới sự kháng thuốc này. Trên thực tế, tình
trạng kháng thuốc có thể còn trầm trọng hơn so với một số số liệu khảo sát.
Có những điều ai cũng biết, cũng vi phạm mà không ai xử lý. Một trong
những vi phạm đó là quy định kê đơn không đƣợc tuân thủ.
Hiện nay, nhiều bệnh viện đã ứng dụng phần mềm trong kê đơn nên đã
thực hiện tốt hơn quy chế kê đơn ngoại trú. Một nghiên cứu can thiệp tại BV
Nhân dân 115 cho thấy việc áp dụng kê đơn điện tử đã cải thiện rõ rệt chất lƣợng
kê đơn thuốc tại khoa khám bệnh . Số đơn ghi thiếu thông tin về bệnh nhân đã
giảm từ 98% xuống còn 33,6%, các thông tin về họ, tên, tuổi, giới tính, giảm từ
14
96,25 đến không còn (0%). Các sai sót về ghi chỉ định, tên hoạt chất và tên thuốc
đã đƣợc hạn chế tối đa (0%) khi áp dụng kê đơn điện tử. Tỷ lệ đơn ghi thiếu
thông tin về thời điểm dùng thuốc giảm từ 54% xuống còn 33,5% [22].
1.4. Sơ lƣợc trung tâm y tế Huyện Châu Đức.
1.4.1. Quá trình thành lập.
Trung tâm y tế Huyện Châu Đức đƣợc thành lập năm 1994 , là bệnh
viện hạng III với quy mô giƣờng bệnh hiện nay là 80 giƣờng bệnh.
Sau hơn 20 năm đi vào hoạt động số lƣợng bệnh nhân đến khám và điều trị
tại bệnh viện có xu hƣớng tăng. Theo thống kê năm 2015 bệnh viện khám cho
251.152 lƣợt bệnh nhân đạt 142 % kế hoạch đƣợc giao và tiếp nhận xấp xỉ 3.523
lƣợt bệnh nhân điều trị nội trú. Trung bình mỗi ngày có trên 500 đến 600 lƣợt
bệnh. Bàn khám hiện có là 13 bàn với đầy đủ các chuyên khoa: Nội, Nhi,
Nhiễm, Sản phụ khoa, Mắt, Răng Hàm Mặt, Tai Mũi Họng, Da liễu, Đông y,
Hồi sức, Cấp cứu.
1.4.2. Cơ cấu nhân lực của BV năm 2014.
Bảng 1.2. Cơ cấu nhân lực bệnh viện.
Stt
Trình độ cán bộ
Số lƣợng
Tỷ lệ %
1
Bác sĩ chuyên khoa I
12
8.2
2
Bác sĩ
20
13.
3
Dƣợc sĩ đại học
2
1.3
4
Điều dƣỡng đại học, cao đẳng
8
5.5
5
Điều dƣỡng TH
40
27.4
6
Y sĩ
13
8.9
7
Nữ hs trung học
10
6.8
8
KTV đại học
2
1.3
9
KTV TH
4
2.7
10
Dƣợc sĩ trung học
8
5.5
11
Cán bộ khác
13
8.9
12
Hộ lý hợp đồng 68
14
9.6

Tổng số
146
100,0
15
Trung tâm y tế Huyện Châu Đức là bệnh viện hạng III, bệnh viện có đội
ngũ y, bác sỹ đa số học liên thông, còn trẻ nhƣng đầy nhiệt huyết. Với nỗ lực
phấn đấu không ngừng cũng nhƣ tinh thần trách nhiệm hết lòng vì ngƣời bệnh.
Ban Giám đốc và toàn thể công chức, viên chức bệnh viện trong mấy năm qua
bệnh viện đã đi vào hoạt động và ngày càng phát triển. Cán bộ dƣợc chiếm tỷ lệ
thấp 6,8 % so với toàn bệnh viện.
Tỷ lệ dƣợc sĩ đại học trên tổng bác sĩ trong toàn bệnh viện là 6.2 % tỷ lệ này
còn rất thấp.
Tỷ lệ cán bộ có trình độ chuyên môn (bác sĩ, dƣợc sỹ đại học, sau đại
học) chiếm tỷ lệ 23.2 %. Tỷ lệ bác sĩ sau đại học 8.2 %.
Số lƣợng y tá điều dƣỡng, hộ lý chiếm tỷ lệ cao.
1.4.3 Chức năng nhiệm vụ:
1.4.3.1 Chức năng:
Bệnh viện là đơn vị sự nghiệp y tế trực thuộc Sở y tế tỉnh Bà Rịa Vũng
Tàu, có chức năng khám bệnh, phòng bệnh, chữa bệnh cho nhân dân trong và
ngoài huyện
Bệnh viện là đơn vị có tƣ cách pháp nhân, có trụ sở riêng, có con dấu và
đƣợc mở tài khoản tại kho bạc nhà nƣớc.
1.4.3.2. Nhiệm vụ:
Khám chữa bệnh, phòng bệnh cho nhân dân trên địa bàn:
Trực tiếp khám, cấp cứu, điều trị cho ngƣời bệnh trên địa bàn tỉnh
Tham gia khám sức khỏe định kì tiếp nhận cấp cứu, sơ cứu tai nạn chấn
thƣơng, các bệnh khác khi có yêu cầu và chuyển bệnh nhân đến các bệnh viện
đa khoa
Chỉ đạo tuyến. Lập kế hoạch và tổ chức công tác chỉ đạo tuyến, thƣờng
xuyên kiểm tra hoạt động ở các trạm y tế xã, thực hiện sơ kết tổng kết theo
định kì. Quản lý kinh tế: có kế hoạch sử dụng các nguồn lực, kinh phí đạt hiệu
16
quả. Thực hiện nghiêm chỉnh các quy định thu chi ngân sách, khen thƣởng kỷ
luật đối với cán bộ, viên chức và thực hiện các chế độ thống kê, báo cáo theo
quy định của pháp luật.
1.4.4. Mô hình tổ chức của bệnh viện.

Hình 1.1 Sơ đồ tổ chức Bệnh viện
KHOA NGOẠI- PHÒNG
MỔ
KHOA SẢN
KHOA DƯỢC
XN-CĐHA
PHÒNG KHÁM
CẤP CỨU
KHOA NỘI
GĐ TTYT CHÂU ĐỨC
ĐỘI YTDP
ĐỘI CSSKSS
PHÒNG KHTH
PHÒNG TCHT&QT
PHÒNG KẾ TOÁN
17
1.4.5. Khoa dược trung tâm y tế huyện Châu Đức.
1.4.5.1.Vị trí.
Khoa Dƣợc là khoa chuyên môn nằm trong khối cận lâm sàng, do giám
đốc bệnh viện trực tiếp quản lý, điều hành. Khoa dƣợc tham gia công tác
khám chữa bênh, chăm sóc sức khỏe nhân dân.
Trong bệnh viện, khoa Dƣợc là tổ chức cao nhất đảm nhận mọi công
việc về dƣợc không chỉ có tính chất thuần tuý của một chuyên khoa, mà còn
thêm tính chất của một bộ phận quản lí nhằm góp phần nâng cao hiệu quả và
đảm bảo an toàn trong khám chữa bệnh, nhất là trong sử dụng thuốc. Khoa
Dƣợc nằm trong khối cận lâm sàng và là nơi thực thi chính sách quốc gia về
thuốc.
1.4.5.2.Chức năng.
Khoa dƣợc có chức năng quản lý và tham mƣu cho giám đốc bệnh viện
về toàn bộ công tác dƣợc trong bệnh viện nhằm đảm bảo cung cấp đầy đủ, kịp
thời thuốc có chất lƣợng và tƣ vấn, giám sát việc thực hiện sử dụng thuốc an
toàn hợp lý của bộ y tế quy định tổ chức và hoạt động của khoa dƣợc thông tƣ
22/2011/TT-BYT ban hành 10/06/2011.
Khoa dƣợc có các nhiệm vụ:
Lập kế hoạch, cung ứng thuốc đảm bảo đủ số lƣợng, chất lƣợng cho nhu
cầu điều trị, và các yêu cầu chữa bệnh khác (dịch bệnh, thiên tai…)
Quản lý theo dõi việc nhập thuốc cấp phát thuốc cho nhu cầu điều trị và
các nhu cầu đột xuất khác khi có yêu cầu.
Đầu mối tổ chức, triển khai hoạt động của hội đồng thuốc và điều trị.
Bảo quản thuốc theo đúng nguyên tắc „thực hành tốt bảo quản thuốc‟
Thực hiện công tác dƣợc lâm sàng, thông tin tƣ vấn về sử dụng thuốc,
tham gia công tác cảnh giác dƣợc, theo dõi báo cáo thông tin liên quan tới
phản ứng có hại của thuốc.
Quản lý, theo dõi việc thực hiện các quy định chuyên môn về dƣợc tại

Đánh giá post

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *