BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
—o0o—
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG THƢƠNG MẠI VÀ
DU LỊCH PHƢƠNG BẮC
SINH VIÊN THỰC HIỆN : TRƢƠNG QUANG MINH
MÃ SINH VIÊN
: A16696
CHUYÊN NGÀNH
: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
HÀ NỘI – 2014
BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
—o0o—
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG THƢƠNG MẠI VÀ
DU LỊCH PHƢƠNG BẮC
Giáo viên hƣớng dẫn
: Th.S Ngô Thị Quyên
Sinh viên thực hiện
: Trƣơng Quang Minh
Mã sinh viên
: A16696
Chuyên ngành
: Tài chính – Ngân hàng
HÀ NỘI – 2014
LỜI CÁM ƠN
Trong quá trình thời gian hoàn thành khóa luận, em xin gửi lời cảm ơn đến các
thầy cô giảng viên Đại học Thăng Long đã trang bị những kiến thức cần thiết để hoàn
thành khóa luận, đặc biệt là Cô Ngô Thị Quyên đã hướng dẫn em làm khóa luận này.
Em xin chân thành cảm ơn Ban Giám Đốc Công ty Cổ phần Xây Dựng Thương
Mại và Du Lịch Phương Bắc, các cô chú ở phòng Kế toán-Tài vụ đã tạo điều kiện cho
em thực tập và tìm hiểu về tình hình tài chính của công ty, đã cung cấp tài liệu, giải
thích những vấn đề có liên quan để em hoàn thành khóa luận đúng thời gian và thời
hạn quy định.
Do thời gian thực tập tại Công ty có hạn và kinh nghiệm về thực tế của em còn
hạn chế nên khóa luận này không thể tránh khỏi những sai sót. Vì vậy, em rất mong
được sự góp ý và chỉ bảo của quý thầy cô để khóa luận này được hoàn chỉnh hơn.
Hà Nội, ngày 25 tháng 3 năm 2014
Sinh viên
Trương Quang Minh
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ
trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người
khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được
trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên
Trương Quang Minh
MỤC LỤC
CHƢƠNG 1.
L LUẬN CHUNG VỀ PH N T CH T NH H NH TÀI CH NH
DOANH NGHIỆP ……………………………………………………………………………………………
1
1.1. Tổng qu n v t i h nh o nh nghiệp ……………………………………………………
1
1.1.1. h i ni m t i ch nh doanh nghi p
…………………………………………………….
1
1.1.2. Chức năng v vai trò của tài chính doanh nghi p
………………………………
1
1.1.2.1 Chức năng của tài chính doanh nghiệp
……………………………………………
1
1.1.2.2 Vai trò của tài chính doanh nghiệp …………………………………………………
2
1.2. Khái niệm, ý nghĩ v nhiệm vụ của phân tích tài chính doanh nghiệp …..
3
1.2.1. Khái ni m về phân tích tài chính doanh nghi p …………………………………
3
1.2.2. Ý nghĩa của phân tích tài chính doanh nghi p …………………………………..
3
1.3. Thông tin sử dụng trong phân tích tài chính doanh nghiệp
…………………….
5
1.3.1. Thông tin bên ngoài
…………………………………………………………………………
6
1.3.2. Thông tin bên trong …………………………………………………………………………
6
1.3.2.1 ng c n n …………………………………………………………………….
6
1.3.2.2 c ạ ng n n ……………………………………………
7
1.3.2.3 c c n n ệ …………………………………………………………….
7
1.3.2.4 n c c n ……………………………………………………….
8
1.4. Cá phƣơng pháp phân t h t i h nh ……………………………………………………
9
1.4.1. Phương ph p so s nh ………………………………………………………………………
9
1.4.2. Phương ph p phân t ch tỷ số
…………………………………………………………..
10
1.4.3. Phương ph p phân t ch t i ch nh Dupont
………………………………………..
11
1.5. Qui tr nh phân t h t i h nh o nh nghiệp …………………………………………
12
1.6. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp
………………………………………….
13
1.6.1. Phân tích tình hình biến động tài sản và nguồn vốn …………………………
13
1.6.1.1 Tình hình bi n ng tài s n ………………………………………………………….
13
1.6.1.2 Tình hình bi n ng nguồn v n …………………………………………………….
13
1.6.2. Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh ……………………………
14
1.6.3. Phân tích tài chính qua b o c o lưu chuyển tiền t
…………………………..
14
1.6.4. Phân tích các chỉ tiêu tài chính doanh nghi p
………………………………….
15
1.6.4.1 n c c n g năng n n…………………………….
15
1.6.4.2 n c c n g năng n n
……………………….
17
1.6.4.3 n c c n g năng n n
…………………………….
20
1.6.4.4 n c c n g năng n
…………………………………
21
CHƢƠNG 2. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY PHẦN
XÂY DỰNG THƢƠNG MẠI VÀ DU LỊCH PHƢƠNG BẮC
…………………………..
23
2.1. Quá trình hình thành và phát triển Công ty Cổ phần Xây Dựng Thƣơng
Mại và Du Lị h Phƣơng Bắc ……………………………………………………………….
23
2.1.1. Giới thi u chung về Công ty Cổ phần Xây Dựng Thương Mại và Du
Lịch Phương Bắc …………………………………………………………………………..
23
2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Xây Dựng
Thương Mại và Du Lịch Phương Bắc ……………………………………………..
23
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần Xây Dựng Thương Mại và Du
Lịch Phương Bắc …………………………………………………………………………..
24
2.1.4. Khái quát về ngành nghề kinh doanh Công Ty Cổ phần Xây Dựng
Thương Mại và Du Lịch Phương Bắc ……………………………………………..
26
2.2. Thực trạng tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Xây Dựng Thƣơng
Mại và Du Lị h Phƣơng Bắc ……………………………………………………………….
26
2.2.1. Phân tích tình hình biến động tài sản – nguồn vốn …………………………..
26
2.2.1.1 Tình hình tài s n
…………………………………………………………………………
26
2.2.1.2 Tình hình nguồn v n
……………………………………………………………………
30
2.2.1.3 Chính sách n lý Tài n-Ng ồn v n ………………………………………….
32
2.2.2. Phân tích kết quả họat động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần
Xây Dựng Thương Mại và Du Lịch Phương Bắc
……………………………..
34
2.2.3. Phân t ch B o c o lưu chuyển tiền t ………………………………………………
37
2.2.3.1 L c n ti n tệ từ hoạ ng kinh doanh …………………………………..
37
2.2.3.2 L c n ti n tệ từ hoạ ng ầ
………………………………………….
39
2.2.3.3 L c n ti n tệ từ hoạ ng tài chính
………………………………………
39
2.2.4. Phân tích chỉ tiêu tài chính …………………………………………………………….
41
2.2.4.1 Phân tích ch n g năng n n…………………………….
41
2.2.4.2 Phân tích ch n g năng n lý tài s n ………………………
44
2.2.4.3 Phân tích ch n g năng n lý n
…………………………….
47
2.2.4.4 Phân tích ch n g năng n i
…………………………………
49
2.3. Nhận xét chung v tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Xây Dựng
Thƣơng Mại và Du Lị h Phƣơng Bắc ………………………………………………….
51
2.3.1. Nhận xét về tình hình tài chính ………………………………………………………
52
2.3.2. Hạn chế ………………………………………………………………………………………..
53
CHƢƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI
CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG THƢƠNG MẠI VÀ DU LỊCH
PHƢƠNG BẮC
………………………………………………………………………………………………
55
3.1. Môi trƣờng kinh o nh ủ Công ty Cổ phần Xây Dựng Thƣơng Mại và
Du Lị h Phƣơng Bắc …………………………………………………………………………..
55
3.2. Định hƣớng phát triển của Công ty Cổ phần Xây Dựng Thƣơng Mại và
Du Lị h Phƣơng Bắc …………………………………………………………………………..
56
3.3. Một số giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần
Xây Dựng Thƣơng Mại và Du Lị h Phƣơng Bắc ………………………………….
57
3.3.1. Tăng cư ng quản l h ng lưu kho
……………………………………………………
57
3.3.2. Các bi n pháp quản lý nguồn vốn
……………………………………………………
59
3.3.3. Các bi n ph p đảm bảo khả năng thanh to n của Công ty
………………..
59
3.3.4. Các bi n ph p đồng bộ khác …………………………………………………………..
60
DANH MỤC VIẾT TẮT
BCKQKD
Báo cáo kết quả kinh doanh
CP
Chi phí
CK
Cuối kỳ
CBNV
Cán bộ nhân viên
CSH
Chủ sở hữu
DN
Doanh nghiệp
DH
Dài hạn
DK
Đầu kỳ
ĐVT
Đơn vị tính
GTGT
Thuế giá trị gia tăng
GVHB
Giá vốn hàng bán
NH
Ngắn hạn
TK
Tồn kho
TSDH
Tài sản dài hạn
TSNH
Tài sản ngắn hạn
VCSH
Vốn chủ sở hữu
TS
Tài sản
TSLĐ
Tài sản lưu động
TSCĐ
Tài sản cố định
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
UBND
Ủy ban nhân dân
XDCB
Xây dựng cơ bản
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ, BẢNG
Sơ đồ 1.1. Vai trò của phân tích tài chính với các đối tượng quan tâm đến DN
………….
5
Sơ đồ 1.2 Qui tr nh thực hiện hoạt động phân t ch tài ch nh doanh nghiệp
………………
12
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của Công ty cổ phần Xây Dựng Thương Mại và Du Lịch
Phương Bắc …………………………………………………………………………………………………….
24
Bảng 2.1. Tình hình tài sản của Công ty Cổ phần Xây Dựng Thương Mại và Du Lịch
Phương Bắc …………………………………………………………………………………………………….
27
Bảng 2.2. Cơ cấu tài sản của Công ty Cổ phần Xây Dựng Thương Mại và Du Lịch
Phươn Bắc ………………………………………………………………………………………………………
28
Bảng 2.3. Tình hình nguồn vốn của Công ty Cổ phần Xây Dựng Thương Mại và Du
Lịch Phương Bắc ……………………………………………………………………………………………..
30
Bảng 2.4. Cơ cấu nguồn vốn của Công ty Cổ phần Xây Dựng
……………………………….
31
Bảng 2.5. Phân tích kết quả họat động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Xây
Dựng Thương Mại và Du Lịch Phương Bắc ………………………………………………………..
34
Bảng 2.6. Bảng phân t ch lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động kinh doanh ……………………
38
Bảng 2.7. Bảng phân t ch lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động tài chính ……………………….
39
Bảng 2.8. Lưu chuyển tiền thuần cuối kỳ
…………………………………………………………….
40
Bảng 2.9. Khả năng thanh toán của Công ty Cổ phần Xây Dựng Thương Mại và Du
Lịch Phương Bắc ……………………………………………………………………………………………..
42
Bảng 2.10. Đánh giá khả năng quản lý tài sản của Công ty Cổ phần Xây Dựng Thương
Mại và Du Lịch Phương Bắc ……………………………………………………………………………..
44
Bảng 2.11. Đánh giá khả năng quản lý nợ …………………………………………………………..
47
Bảng 2.12. Khả năng sinh lời của Công ty Cổ phần Xây Dựng Thương Mại và Du Lịch
Phương Bắc …………………………………………………………………………………………………….
49
Bảng 2.13. Bảng số liệu phân tích tài chính Du Pont
…………………………………………….
50
Đồ thị 2.1 Chính sách quản lý Tài sản-Nguồn vốn
………………………………………………..
32
Đồ thị 3.1. Mô hình quản lý hàng tồn kho của Công ty Cổ phần Xây Dựng Thương
Mại và Du Lịch Phương Bắc ……………………………………………………………………………..
58
1
CHƢƠNG 1. L LUẬN CHUNG VỀ PH N T CH T NH H NH TÀI CH NH
DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng qu n v t i h nh o nh nghiệp
1.1.1. h i ni m t i ch nh doanh nghi p
Tài chính doanh nghiệp có thể được hiểu là những quan hệ giá trị giữa doanh
nghiệp và các chủ thể trong nền kinh tế. Các quan hệ tài chính doanh nghiệp chủ yếu
bao gồm:
Quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với Nhà nước: Mối quan hệ này phát sinh khi
doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước hoặc khi doanh nghiệp sử
dụng vốn do Nhà nước cấp.
Quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với thị trường tài chính: Mối quan hệ giữa
doanh nghiệp với thị trường tài chính thể hiện thông qua việc doanh nghiệp tìm kiếm
các nguồn tài trợ. Trên thị trường tài chính, doanh nghiệp có thể vay ngắn hạn để đáp
ứng nhu cầu vốn ngắn hạn, phát hành cổ phiếu, trái phiếu để đáp ứng nhu cầu vốn dài
hạn. Để có được nguồn huy động vốn đó, doanh nghiệp phải trả lãi và vốn vay, trả cổ
phần cho các cổ đông. Doanh nghiệp có thể gửi lượng tiền nhàn rỗi vào ngân hàng,
vừa đảm bảo an toàn, vừa có thể sinh lời nhờ lãi tiền gửi.
Quan hệ kinh tế bên trong nội bộ doanh nghiệp; Đây là mối quan hệ giữa các bộ
phận sản xuất kinh doanh, giữa chủ doanh nghiệp với cơ quan chủ quản và người lao
động thông qua các kế hoạch, chính sách có ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi của cơ
quan chủ quản và người lao động của doanh nghiệp.
Quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với các chủ thể khác: đối tác kinh doanh, bên
cung cấp nguyên vật liệu đầu vào, bên mua, chủ đầu tư… Mối quan hệ này phát sinh
khi doanh nghiệp nhập hoặc mua nguyên liệu đầu vào, nhận các nguồn tài trợ và vốn
đầu tư, khi xuất hàng hóa ra thị trường thông qua các bên mua. Ngoài ra, mối quan hệ
kinh tế giữa doanh nghiệp với các thị trường khác như hàng hóa, dịch vụ, lao động…
Đây là thị trường mà doanh nghiệp tiến hành mua sắm máy móc, thiết bị, tìm kiếm nhà
xưởng, lao động… Thông qua các thị trường này, doanh nghiệp có thể xác định được
nhu cầu hàng hóa, nhân công cần thiết để hoạch định ngân sách đầu tư, kế hoạch sản
xuất phù hợp và thỏa mãn nhu cầu thị trường.
1.1.2. Chức năng v vai trò của tài chính doanh nghi p
1.1.2.1 Chức năng của tài chính doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp bao gồm 3 chức năng ch nh sau:
Thứ nhất, phải xác định nhu cầu vốn (vốn cố định và vốn lưu động) cần thiết
cho quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty. Xác định và huy động các nguồn vốn
2
nhằm bảo đảm nhu cầu sử dụng vốn cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Để thực hiện sản xuất kinh doanh trong điều kiện của cơ chế thị trường có hiệu
quả đòi hỏi các doanh nghiệp phải có vốn và có phương án tạo lập, huy động vốn cụ
thể.
Thứ hai, phải xem xét khả năng đáp ứng nhu cầu vốn và các giải pháp huy động
vốn. Nếu nhu cầu lớn hơn khả năng th doanh nghiệp phải huy động thêm vốn,
tìm kiếm mọi nguồn tài trợ với chi phí sử dụng vốn thấp nhưng vẫn bảo đảm có hiệu
quả. Nếu khả năng lớn hơn nhu cầu thì doanh nghiệp có thể mở rộng sản xuất, mở
rộng thị trường hoặc có thể tham gia vào thị trường tài ch nh như đầu tư chứng khoán,
cho thuê tài sản, góp vốn liên doanh…
Thứ ba, phải lựa chọn nguồn vốn và phương thức thanh toán các nguồn vốn sao
cho chi phí doanh nghiệp phải trả là thấp nhất trong khoảng thời gian hợp lý.
1.1.2.2 Vai trò của tài chính doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp huy động vốn đảm bảo cho các hoạt động của doanh
nghiệp diễn ra b nh thường và liên tục.Vốn tiền tệ là tiền đề cho các hoạt động của
doanh nghiệp. Trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp thường nảy sinh các nhu
cầu vốn ngắn hạn và dài hạn cho hoạt động kinh doanh thường xuyên cũng như cho
đầu tư phát triển của doanh nghiệp. Việc thiếu vốn sẽ khiến cho các hoạt động của
doanh nghiệp gặp khó khăn hoặc không triển khai được. Do vậy, việc đảm bảo cho các
hoạt động của doanh nghiệp được tiến hành b nh thường, liên tục phụ thuộc rất lớn vào
việc tổ chức huy động vốn của tài chính doanh nghiệp. Sự thành công hay thất bại
trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp một phần lướn được quyết định bởi
chính sách tài trợ hay huy động vốn của doanh nghiệp.
Tài chính doanh nghiệp giữ vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả sử
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Việc đưa ra quyết định đầu tư đúng đắn phụ
thuộc rất lớn vào việc đánh giá, lựa chọn đầu tư từ góc độ tài ch nh và huy động vốn
kịp thời, đầy đủ giúp cho doanh nghiệp chớp được cơ hội kinh doanh. Lựa chọn các
hình thức và phương pháp huy động vốn thích hợp có thể giảm bớt được chi phí sử
dụng vốn góp phần rất lớn tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. Sử dụng đòn bẩy kinh
doanh và đặc biệt là sử dụng đòn bẩy tài chính hợp lý là yếu tố gia tăng đáng kể tỷ suất
lợi nhuận vốn chủ sở hữu. Huy động tối đa vốn hiện có vào hoạt động kinh doanh có
thể tránh được thiệt hại do ứ đọng vốn, tăng vòng quay tài sản, giảm được số vốn vay
từ đó giảm được tiền trả lãi vay góp phần rất lớn tăng lợi nhuận sau thuế của doanh
nghiệp.
Tài chính doanh nghiệp là công cụ rất hữu ch để kiểm soát tình hình kinh doanh
của doanh nghiệp. Quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cũng là quá tr nh
3
vận động, chuyển hóa hình thái của vốn tiền tệ. Thông qua tình hình thu, chi tiền tệ
hàng ngày, tình hình thực hiện các chỉ tiêu tài ch nh và đặc biệt là các báo cáo tài
chính có thể kiếm soát kịp thời, tổng quát các mặt hoạt động của doanh nghiệp, từ đó
phát hiện nhanh chóng những tồn tại về những tiềm năng chưa được khai thác để đưa
ra các quyết định thích hợp điều chỉnh các hoạt động nhằm đạt được mục tiêu đề ra
của doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường, vai trò của tài chính doanh nghiệp
ngày càng trở nên quan trọng hơn đối với hoạt động của doanh nghiệp.
1.2. Khái niệm, ý nghĩ v nhiệm vụ của phân tích tài chính doanh nghiệp
1.2.1. Khái ni m về phân tích tài chính doanh nghi p
Phân tích tài chính doanh nghiệp là một tập hợp các khái niệm, phương pháp và
công cụ cho phép thu thập và xử lý các thông tin kế toán và thông tin khác về quản lý
nhằm đánh giá t nh h nh tài ch nh của một doanh nghiệp, đánh giá rủi ro, mức độ và
chất lượng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp đó, khả năng và tiềm lực của doanh
nghiệp, giúp người sử dụng thông tin đưa ra các quyết định tài chính và quyết định
quản lý phù hợp với tình hình thị trường, ngành và của bản thân doanh nghiệp.
Trên cơ sở phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp thể hiện qua khả năng
thanh toán, khả năng quản lý nợ, khả năng quản lý tài sản, khả năng sinh lời, các nhà
phân tích tài chính tiếp tục nghiên cứu và đưa ra những dự đoán về kết quả hoạt động
của doanh nghiệp và xu hướng của ngành cũng như nền kinh tế trong tương lai. Nói
cách khác, phân t ch tài ch nh là cơ sở để dự đoán tài ch nh doanh nghiệp. Phân tích tài
chính có thể được ứng dụng theo nhiều cách khác nhau phụ thuộc vào mục đ ch của
người sử dụng kết quả phân t ch như: mục đ ch tác nghiệp (đối với các quyết định nội
bộ), mục đ ch nghiên cứu, thông tin hoặc quyết định đầu tư (đối với các bên ngoài
doanh nghiệp).
1.2.2. Ý nghĩa của phân tích tài chính doanh nghi p
Kết quả phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp là mối quan tâm của nhiều đối
tượng, cho thấy tình trạng tài chính của doanh nghiệp tại thời điểm phân t ch, đồng
thời dự báo những cơ hội trong tương lai cũng như các kế hoạch tài chính phù hợp với
doanh nghiệp. Do đó, phân t ch tài ch nh có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với các bên
tham gia. Cụ thể là:
Thứ nhất, cung cấp đầy đủ, kịp thời và trung thực các thông tin về tài chính cho
chủ sở hữu, các bên chủ nợ để có những quyết định đúng đắn trong tương lai nhằm có
được hiệu quả cao nhất trong điều kiện các nguồn lực có hạn.
Thứ hai, cung cấp thông tin về t nh h nh huy động vốn, các hình thức huy động
vốn, chính sách vay nợ, mật độ sử dụng đòn bẩy kinh doanh, đòn bẩy tài chính với
mục đ ch làm gia tăng lợi nhuận trong tương lai.
4
Thứ ba, phân t ch tài ch nh cho người sử dụng thông tin hiểu được và nắm chắc
ý nghĩa các con số trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Qua đó, người sử dụng thông tin sẽ áp dụng các công cụ phân t ch khác nhau để chắt
lọc thông tin từ dữ liệu ban đầu phù hợp với mục đ ch của mình
Thứ tư, phân t ch tài ch nh là cơ sở cho các dự đoán trong tương lai, từ đó có thể
đưa ra các quyết định tài chính phù hợp. Việc phân tích tài chính cùng các công cụ của
nó giúp người sử dụng thông tin có thể đưa ra những đánh giá có căn cứ về triển vọng
tài chính trong tương lai của doanh nghiệp dựa trên những kết quả của quá khứ và con
số giả định về tương lai.
Nhi m vụ của phân tích tài chính doanh nghi p: Với vai trò và ý nghĩa quan
trọng đối với người sử dụng thông tin kết quả phân tích tài chính doanh nghiệp trong
việc đưa ra quyết định, nhiệm vụ chính của phân tích tài chính là cung cấp thông tin
mọi mặt về tình hình tài chính của doanh nghiệp một cách chính xác, bao gồm:
Đánh giá t nh h nh của doanh nghiệp thông qua các chỉ số về nguồn vốn, cho
thấy tình hình đảm bảo vốn cho sản xuất kinh doanh, và nguồn huy động vốn,
cơ cấu nguồn vốn trong doanh nghiệp.
Đánh giá hiệu quả sử dụng từng loại vốn trong quá trình hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp, kết quả tài chính từ các hoạt động và khả năng
thanh toán của doanh nghiệp đối với các khoản nợ đến hạn.
Tính toán, dự đoán và xác định các nhân tố có thể ảnh hưởng đến tình hình tài
chính của doanh nghiệp. Từ đó, các bên sử dụng thông tin có thể đưa ra những
biện pháp hiệu quả để khắc phục những điểm yếu còn tồn tại và khai thác có
hiệu quả tiềm năng của doanh nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản
xuất kinh doanh.
Phân tích tài chính giúp nhà quản trị có thể thiết lập các kế hoạch tài chính phù
hợp với từng giai đoạn phát triển của doanh nghiệp, cũng như dự báo và đưa
ra kế hoạch quản trị rủi ro trong hoạt động tài chính.
Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp thể hiện tình trạng tài chính của doanh
nghiệp tại thời điểm phân t ch cũng là cơ sở để đưa ra các dự đoán tài ch nh trong
tương lai. Phân tích tình hình tài chính rất có ích cho việc quản trị doanh nghiệp, đồng
thời là nguồn thông tin chủ yếu cho các đối tượng bên ngoài doanh nghiệp. Do đó,
phân tích tài chính là mối quan tâm của nhiều đối tượng khác nhau như chủ doanh
nghiệp, các nhà đầu tư, cổ đông, chủ nợ, khách hàng, các tổ chức cho vay tín dụng,
Nhà nước, người lao động trong doanh nghiệp…
5
Phân t ch t nh h nh tài ch nh có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc đánh giá tài
chính của doanh nghiệp. Trong nền kinh tế hiện nay có nhiều doanh nghiệp với nhiều
hình thức kinh doanh khác nhau. Tuy nhiên, doanh nghiệp thuộc loại hình sở hữu nào
cũng đều b nh đẳng trước pháp luật. Do đó, có nhiều đối tượng quan tâm đến kết quả
phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp với các mức độ khác nhau. Có thể tóm tắt
vai trò của phân tích tài chính với các đối tượng quan tâm đến doanh nghiệp trong sơ
đồ sau:
Sơ đồ 1.1. Vai trò của phân tích tài chính với c c đối tượng quan tâm đến DN
(Nguồn: Tài chính doanh nghiệp – TS Nguyễn Minh Ki u)
1.3. Thông tin sử dụng trong phân tích tài chính doanh nghiệp
Khi phân tích tài chính, nhà phân tích cần phải thu thập, sử dụng nhiều nguồn
thông tin: thông tin nội bộ doanh nghiệp, thông tin bên ngoài doanh nghiệp… Từ
những thông tin đó, nhà phân t ch có thể đưa ra được những nhận xét tinh tế và thích
hợp.
Tài ch nh doanh nghiệp
Nhà quản trị doanh trị
Giải pháp cơ cấu vốn, khả năng
huy động vốn
Khả năng sử dụng hợp lý nguồn
vốn của DN
Nhà đầu tư
Khả năng liên kết, đầu tư vốn
Hủy bỏ đầu tư
Các chủ nợ
Giải pháp mua bán, thu hồi nợ
đối với khách hàng
Giải pháp cho vay, hỗ trợ sản
xuất kinh doanh
Người lao động
Ảnh hưởng khoản tiền lương,
thưởng, phụ cấp, trợ cấp
Mua cổ phần
Cơ quan quản lý nhà
nước
Quản lý, giám sát tài ch nh doanh
nghiệp
Các ch nh sách hỗ trợ doanh
nghiệp phát triển
6
1.3.1. Thông tin bên ngoài
Thông tin bên ngoài là những thông tin liên quan đến cơ hội kinh doanh trên thị
trường cần thu thập trong quá trình phân tích tài chính. Phân tích tài chính doanh
nghiệp chú trọng đến các số liệu mang tính chất chu kỳ, đồng thời sử dụng các các
thông tin về chính sách thuế, lãi suất và thông tin ngành kinh doanh như vị trí của
ngành trong cơ cấu nền kinh tế, cơ cấu ngành, các sản phẩm của ngành, tình trạng
công nghệ, thị phần, và các thông tin liên quan cần phải báo cáo với cơ quan quản lý
của Nhà nước.
Đây là những thông tin về ngành kinh tế có ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp trong ngắn hạn và dài hạn. Sự biến động của nền kinh tế
có tác động mạnh mẽ đến cơ hội kinh doanh của doanh nghiệp, dẫn đến sự biến động
giá cả của các yếu tố đầu vào, gây ảnh hưởng đến thị trường đầu ra của sản phẩm.
Khi những biến động kinh tế là tích cực thì doanh nghiệp sẽ có nhiều cơ hội để
mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh thu tăng và có kết quả lợi nhuận khả
quan. Ngược lại, khi những biến động kinh tế là tiêu cực thì doanh nghiệp đứng trước
nhiều khó khăn, thách thức để giữ vững kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.3.2. Thông tin bên trong
Thông tin bên trong là những thông tin để đánh giá ch nh xác được tình hình tài
chính của một doanh nghiệp. Với những đặc trưng về nghiệp vụ, kế toán là nguồn
thông tin đáng tin cậy nhất cho hoạt động phân tích tài chính. Các số liệu kế toán được
phản ánh đầy đủ trong các báo cáo tài ch nh như: bảng cân đối kế toán, bảng tài trợ,
báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, thuyết minh báo cáo tài chính.
1.3.2.1 ng c n n
Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài ch nh mô tả tình trạng tài ch nh của một
doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định nào đó. Đây là một báo cáo tài ch nh có ý
nghĩa rất quan trọng đối với mọi đối tượng có quan hệ sở hữu, quan hệ kinh doanh và
quan hệ quản lý với doanh nghiệp.
Bên tài sản của bảng cân đối kế toán phản ảnh giá trị của toàn bộ tài sản hiện có
đến thời điểm lập báo cáo thuộc quyền quản lý và sử dụng của doanh nghiệp. Đó là tài
sản cố định hữu h nh, tài sản cố định vô h nh, tài sản lưu động ( tiền và chứng khoán
ngắn hạn dễ bán, các khoản phải thu…)
Bên nguồn vốn phản ánh số vốn để hình thành các loại tài sản của doanh nghiệp
đến thời điểm lập báo cáo. Đó là Nợ ngắn hạn ( nợ phải trả nhà cung cấp, các khoản
phải nộp, phải trả khác, nợ ngắn hạn ngân hàng thương mại và các tổ chức t n dụng
khác), Nợ dài hạn ( nọ vay dài hạn ngân hàng thương mại và các tổ chức t n dụng
7
khác, vay bằng cách phát hành trái phiếu), Vốn chủ sỡ hữu ( thường bao gồm vốn góp
ban đầu, lợi nhuận không chia, phát hành cổ phiếu mới)
Các khoản mục trên bảng cân đối kế toán được sắp xếp theo khả năng chuyển
hóa thành tiền giảm dần từ trên xuống.
Nhìn vào bảng cân đối kế toán, nhà phân t ch có thể nhận biết được loại hình
doanh nghiệp, qui mô, mức độ tự chủ tài ch nh của doanh nghiệp. Bảng cân đối kể
toán là một tư liệu quan trọng bậc nhất giúp cho các nhà phân t ch đánh giá được khả
năng cân bằng tài ch nh, khả năng thanh toán và khả năng cân đối vốn của doanh
nghiệp.
1.3.2.2 c ạ ng n n
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tài ch nh tổng hợp, phản ánh
tổng quát t nh h nh và hiệu quả kinh doanh trong một kỳ kế toán của doanh nghiệp, chi
tiết theo hoạt động kinh doanh ch nh và các hoạt động khác, tình hình thực hiện nghĩa
vụ với Nhà nước về thuế và các khoản phải nộp báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
Báo cáo kết quả kinh doanh cho nguời đọc thấy được doanh thu, chi phí và chênh
lệch giữa doanh thu và chi ph được gọi là lãi hoặc lỗ trong một thời kỳ nhất định của
doanh nghiệp. Việc phân tích báo cáo kết quả kinh doanh cho người sử dụng thông tin
đánh giá khái quát t nh h nh doanh nghiệp. Từ đó, t nh được tốc độ tăng trưởng của kỳ
này so với kỳ trước và dự đoán tốc độ tăng trưởng trong tương lai.
Ngoài ra, việc phân t ch nghĩa vụ tài chính với Nhà nước giúp nhà phân tích có
thể đánh giá thêm về khả năng kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp
thường xuyên nộp thuế đúng hạn và số thuế phải nộp còn lại là ít hoặc không có thì
chứng tỏ doanh nghiệp hoạt động, phát triển sản xuất kinh doanh tốt. Nếu ngược lại
tức là kết quả kinh doanh của doanh nghiệp là không khả quan. Như vậy, phân tích báo
cáo kết quả kinh doanh giúp người sử dụng thông tin có những nhận xét, đánh giá sâu
sắc và đầy đủ hơn về tình hình tài chính của doanh nghiệp.
1.3.2.3 c c n n ệ
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là báo cáo tài ch nh phản ánh các khoản thu và chi
tiền trong kỳ của doanh nghiệp theo các hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư và
hoạt động tài ch nh: Dựa vào báo cáo lưu chuyển tiền tệ ta có thể đánh giá được khả
năng tạo ra tiền, sự biến động tài sản thuần, khả năng thanh toán, và dự đoán được
luồng tiền trong kỳ tiếp theo của doanh nghiệp.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ gồm 3 phần:
Lƣu huyển ti n tệ t hoạt động kinh doanh: phản ánh toàn bộ dòng tiền thu
vào và chi ra liên quan trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như thu
8
tiền mặt từ doanh thu bán hàng, các khoản thu bất thường bằng tiền mặt khác, chi tiền
mặt trả cho người bán hoặc người cung cấp, chi trả lương nộp thuế, chi trả lãi tiền
vay…
Lƣu huyển ti n tệ t hoạt động đầu tƣ: phản ánh toàn bộ dòng tiền thu vào và
chi ra liên quan trực tiếp đến hoạt động đầu tư của doanh nghiệp. Các khoản thu tiền
mặt như bán tài sản, bán chứng khoán đầu tư, thu nợ các Công ty khác, thu lại về phần
đầu tư. Các khoản chi tiền mặt như mua tài sản mua chứng khoán đầu tư của doanh
nghiệp khác…
Lƣu huyển ti n tệ t hoạt động t i h nh: Phản ánh toàn bộ dòng tiền thu, chi
liên quan trực tiếp đến hoạt động tài ch nh của doanh nghiệp bao gồm các nghiệp vụ
làm tăng, giảm vốn kinh doanh của doanh nghiệp như chủ doanh nghiệp góp vốn, vay
vốn dài hạn, ngắn hạn, nhận vốn liên doanh, phát hành trái phiếu…
Có hai phương pháp lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ là phương pháp trực tiếp và
phương pháp gián tiếp. Mỗi báo cáo lập theo phương pháp khác nhau thì tuân theo
nguyên tắc cơ sở số liệu và cách lập các chỉ tiêu khác nhau.
1.3.2.4 n c c n
Thuyết minh báo cáo tài ch nh là một bộ phận hợp thành hệ thống báo cáo tài
ch nh của doanh nghiệp, được lập để giải th ch bổ sung thông tin về tình hình hoạt
động của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo mà các báo cáo tài ch nh không thể trình bày
rõ ràng và chi tiết được. Thuyết minh báo cáo tài ch nh tr nh bày khái quát địa điểm
hoạt động sản xuất kinh doanh, nội dung một số chế độ kế toán được doanh nghiệp lựa
chọn để áp dụng, tình hình và lý do biến động của một số đối tượng sản xuất và nguồn
vốn quan trọng, phân t ch một số chỉ tiêu tài sản chủ yếu và các kiến nghị của doanh
nghiệp. Cơ sở số liệu lập thuyết minh báo cáo tài ch nh là các số kế toán kỳ báo cáo,
bảng cân đối kế toán kỳ báo cáo thuyết minh báo cáo tài ch nh kỳ trước, năm trước.
Tóm tại, trong hệ thống các báo cáo tài chính thì bảng cân đối kế toán và báo cáo
kết quả kinh doanh là hai bảng báo cáo quan trọng nhất, cung cấp thông tin chủ yếu
cho hoạt động phân tích tài chính doanh nghiệp. Ngoài hai bảng báo cáo trên còn có
báo cáo lưu chuyển tiền tệ, thuyết minh báo cáo tài chính và bảng tài trợ. Tuy nhiên,
trong phần phân tích thực trạng tình hình tài chính tại Nhà máy cơ kh mạ, luận văn chỉ
sử dụng thông tin thu thập từ bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh, bên
cạnh đó, do thời gian nghiên cứu và phạm vi luận văn có hạn nên phần cơ sở lý luận
không đề cập đến các lý thuyết chung về 3 báo cáo khác là: báo cáo lưu chuyển tiền tệ,
thuyết minh báo cáo tài chính và bảng tài trợ.
9
1.4. Cá phƣơng pháp phân t h t i h nh
Để nắm bắt được tình hình tài chính của doanh nghiệp cần đi sâu xem xét các
mối quan hệ và tình hình biến động của các khoản mục trong từng báo cáo tài chính và
giữa các báo cáo tài chính với nhau. Phương pháp phân t ch tài ch nh bao gồm một hệ
thống các công cụ, biện pháp nhằm tiếp cận, nghiên cứu hiện tượng, sự kiện, các mối
quan hệ bên trong và bên ngoài, các luồng dịch chuyển, biến động nhằm đánh giá tình
hình doanh nghiệp. Trên thực tế có nhiều phương pháp phân t ch tài ch nh khác nhau,
song những phương pháp sau thường được sử dụng để tiến hành phân tích tài chính.
1.4.1. Phương ph p so s nh
Phương pháp so sánh được áp dụng khi các chỉ tiêu tài chính thống nhất về
không gian, thời gian, nội dung, tính chất và đơn vị tính toán. Có nhiều phương pháp
so sánh, tùy thuộc vào mục đ ch của người sử dụng mà sử dụng phương pháp phù hợp.
Nội dung so sánh bao gồm:
So sánh giữa số liệu thực hiện trong kỳ này so với số liệu đã thực hiện ở kỳ
trước để thấy được xu hướng thay đổi tài chính của doanh nghiệp để đánh giá
sự tăng trưởng của doanh nghiệp qua các thời kỳ.
So sánh chỉ tiêu thực tế với các chỉ tiêu theo kế hoạch, dự kiến hoặc định mức
để đánh giá mức độ thực hiện chỉ tiêu kế hoạch, kiểm tra tiến độ thực hiện kế
hoạch đã đề ra của doanh nghiệp.
So sánh chỉ tiêu thực hiện giữa các kỳ trong năm và giữa các năm cho thấy sự
biến động trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
So sánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp với doanh
nghiệp khác có cùng sản phẩm trong điều kiện hoạt động tương tự hoặc doanh
nghiệp cạnh tranh trong ngành để thấy được vị thế của doanh nghiệp trong
ngành.
So sánh giữa số liệu của doanh nghiệp với các chỉ số trung b nh ngành để đánh
giá tình hình hoạt động của doanh nghiệp là tích cực hay không.
Trong quá trình so sánh, nếu không so sánh được bằng các chỉ tiêu tuyệt đối thì
có thể sử dụng các chỉ tiêu tương đối. Bởi vì trong thực tế, trong một số trường hợp,
việc sử dụng các chỉ tiêu tuyệt đối là không thể thực hiện được, hoặc không mang lại ý
nghĩa cho người sử dụng thông tin.
Phân tích so sánh có thể sử dụng số bình quân, số tương đối hoặc số tuyệt đối. Số
bình quân phản ánh tổng quan hiện tượng, bỏ qua sự phát triển không đồng đều của
các yếu tố cấu thành nên hiện tượng đó. Khi so sánh bằng số bình quân có thể thấy
mức độ đạt được so với tổng thể, so với ngành và các định mức kinh tế, kỹ thuật. Số
10
tuyệt đối có thể cho người phân tích thấy rõ khối lượng, quy mô của đối tượng so sánh.
Số tuyệt đối được tính bằng công thức:
y = y1 – y0
Trong đó:
y1 là trị số của chỉ tiêu phân tích
y0 là trị số của chỉ tiêu gốc
y là trị số so sánh
Số tương đối có thể sử dụng để đánh giá sự thay đổi kết cấu tài ch nh, đặc biệt số
tương đối có thể liên kết các chỉ tiêu không giống nhau để phân tích, so sánh. So sánh
tương đối là tỷ lệ phần trăm của chỉ tiêu kỳ phân tích so với chỉ tiêu gốc, theo công
thức:
y=
0
0
1
y
y
y
* 100%
Trong đó:
y1 là trị số của chỉ tiêu phân tích
y0 là trị số của chỉ tiêu gốc
y là trị số so sánh
Tuy nhiên, điểm hạn chế của số tương đối là không phản ánh được thực chất và
quy mô của chỉ tiêu so sánh. Vì vậy, trong một số trường hợp cần phải kết hợp so sánh
cả số tương đối và số tuyệt đối.
1.4.2. Phương ph p phân t ch tỷ số
Phân tích tỷ số là phương pháp phân t ch phổ thông, được sử dụng thường xuyên
nhất. Phương pháp phân t ch tỷ số dựa trên ý nghĩa chuẩn mực của các tỷ lệ trong mối
quan hệ tài chính. Về nguyên tắc, phương pháp phân t ch tỷ số cần xác định các định
mức để nhận xét, đánh giá t nh h nh tài ch nh doanh nghiệp trên cơ sở so sánh các số
liệu của doanh nghiệp với các tỷ lệ tham chiếu.
Trong phân tích tài chính, các tỷ lệ tài ch nh được chia thành các nhóm tỷ lệ đặc
trưng, phản ánh những nội dung cơ bản theo mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp.
Nhóm tỷ lệ về khả năng thanh toán: được thiết kế để đo lường khả năng
thanh toán các khoản nợ đến hạn của doanh nghiệp.
Nhóm tỷ lệ về khả năng quản lý nợ: được thiết kế để đánh giá cơ cấu nguồn
vốn chủ sở hữu với các khoản nợ vay.
Nhóm tỷ lệ về khả năng quản lý tài sản: được sử dụng để xem xét khả năng
sử dụng nguồn vốn của doanh nghiệp.
Nhóm tỷ lệ về khả năng sinh lời: là chỉ tiêu quan trọng trong việc đánh giá
hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
11
Việc phân tích tỷ lệ tài ch nh cho phép phân t ch đầy đủ xu hướng tài ch nh để
đưa ra đánh giá, nhận định và quyết định tài chính hợp lý.
1.4.3. Phương ph p phân t ch t i ch nh Dupont
Bản chất của phương pháp DUPONT là tách một tỷ số tổng hợp phản ánh sức
sinh lợi của doanh nghiệp như thu nhập trên tài sản ROA, thu nhập sau thuế trên vốn
chủ sở hữu ROE thành t ch số của chuỗi các tỷ số có mối quan hệ nhân quả với nhau.
Điều đó cho phép phân t ch ảnh hưởng của các tỷ số đó đối với tỷ số tổng hợp.
Phương pháp phân t ch DUPONT là phân t ch tổng hợp t nh h nh tài ch nh của
doanh nghiệp. Thông qua quan hệ của một số chỉ tiêu chủ yếu để phản ánh thành t ch
tài ch nh của doanh nghiệp một cách trực quan, rõ ràng. Thông qua việc sử dụng
phương pháp phân t ch DUPONT để phân t ch từ trên xuống không những có thể tìm
hiểu được tình trạng chung của tài ch nh doanh nghiệp, cùng các quan hệ cơ cấu giữa
các chỉ tiêu đánh giá tài ch nh, làm rõ các nhân tố ảnh hưởng làm biến động tăng giảm
của các chỉ tiêu tài ch nh chủ yếu, cùng các vấn đề còn tồn tại mà còn có thể giúp các
nhà quản lý doanh nghiệp làm ưu hoá cơ cấu kinh doanh và cơ cấu hoạt động tài
ch nh, tạo cơ sở cho việc nâng cao hiệu quả tài ch nh doanh nghiệp.
Mối quan hệ này được thể hiện bằng mô h nh Dupont như sau:
Lợi nhuận ròng
Vốn chủ sở hữu = Lợi nhuận ròng
Tổng tài sản
x
Tổng tài sản
Vốn chủ sở hữu
Vì vậy, mô hình Dupont có thể tiếp tục được triển khai chi tiết thành:
Lợi nhuận ròng
Vốn chủ sở hữu = Lợi nhuận ròng
Doanh thu ầ x Doanh thu ầ
Tổng tài sản
x
Tổng tài sản
Vốn chủ sở hữu
Trên cơ sở nhận biết của doanh nghiệp thông qua điều chỉnh tỷ lệ nợ vay và tỷ lệ
vốn chủ sở hữu cho phù hợp với năng lực hoạt động.
Tăng hiệu suất sử dụng tài sản. Nâng cao số vòng quay của tài sản, thông qua
việc vừa tăng quy mô về doanh thu thuần, vừa sử dụng tiết kiệm và hợp lý về
cơ cấu của tổng tài sản.
Tăng doanh thu, giảm chi ph , nâng cao chất lượng của sản phẩm. Từ đó tăng
lợi nhuận của doanh nghiệp.
Như vậy, phương pháp Dupont giúp nhà phân t ch nhận biết được các yếu tố cơ
bản tác động tới ROE của một doanh nghiệp là: khả năng tăng doanh thu; công tác
quản lý chi ph ; quản lý tài sản và đòn bẩy tài ch nh. Từ đó, doanh nghiệp có thể đánh
giá đầy đủ và khách quan các nhân tố tác động đến hiệu quả sản xuất kinh doanh và
tiến hành công tác cải tiến tổ chức quản lý của doanh nghiệp.
12
1.5. Qui tr nh phân t h t i h nh o nh nghiệp
Tóm lại, để phân t ch t nh tài ch nh của một doanh nghiệp, các nhà phân t ch cần
phải đọc và hiểu được các báo cáo tài ch nh, qua đó, họ nhận biết được và tập trung
vào các chỉ tiêu tài ch nh liên quan trực tiếp tới mục tiêu phân t ch của họ.
Qui trình tiến hành phân t ch tài ch nh doanh nghiệp được thực hiện theo các
bước như sơ đồ dưới đây:
Sơ đồ 1.2 Qui tr nh thực hi n hoạt động phân t ch t i ch nh doanh nghi p
Bƣớc 1: Thu thập thông tin
Thông tin là yếu tố quan trọng quyết định chất lượng phân t ch. Thông tin nhà
phân t ch cần thu thập bao gồm thông tin nội bộ doanh nghiệp và thông tin bên ngoài.
Thông tin nội bộ: Nguồn này phần lớn là thông tin kế toán (Báo cáo tài ch nh),
có thể là nguồn ngắn hạn dưới 1 năm hay nguồn dài hạn trên 1 năm. Bên cạnh
đó là nguồn thông tin khác như phương án kinh doanh trong thời gian tới, tình
hình nhân sự, tiền lương, bán hàng, thị trường tiêu thụ, giá cả.
Thông tin bên ngoài doanh nghiệp: bao gồm thông tin kinh tế vĩ mô như lạm
phát, ch nh sách tài khóa, tỷ giá, thuế. Thông tin về ngành kinh doanh theo bộ
chỉ tiêu tài ch nh chung của ngành. Nhưng đôi khi bộ chỉ tiêu tài ch nh trung
bình ngành nhiều khi là cái đ ch đến, khó tin cậy khi lấy làm chuẩn. Do vậy,
cần thu nhập số liệu của đối thủ cạnh tranh, doanh nghiệp cùng quy mô qua so
sánh để đưa ra các biện pháp khắc phục.
Bƣớ 2: ử ý th ng tin
Giai đoạn tiếp theo của phân t ch tài ch nh là quá tr nh xử lý thông tin đã thu thập
được. Trong giai đoạn này, nhà phân t ch sử dụng tập hợp các khái niệm, phương pháp
xử lý, công cụ với thông tin ở các góc độ nghiên cứu phục vụ t nh toán các chỉ tiêu
phân t ch theo mục tiêu đã đặt ra. Xử lý thông tin là quá trình sắp xếp các thông tin
theo những mục tiêu nhất định nhằm t nh toán so sánh với năm trước hay trụng b nh
ngành. Từ đó đưa ra đánh giá, xác định điểm mạnh điểm yếu, nguyên nhân để nhà
quản lý đưa ra các dự đoán và quyết định.
Bƣớ 3: Dự đoán v r quy t định
Thu thập
thông tin
Xử lý thông tin
Phân tích và
đánh giá
Dự đoán và
Ra quyết định
13
Nhà phân t ch dự báo hoạt động năm tiếp theo, thời gian tới của doanh nghiệp.
Từ kết quả phân t ch ở trên đưa ra quyết định th ch hợp. Đối với nhà đầu tư là quyết
định đầu tư hay rút vốn, với nhà quản trị doanh nghiệp là quyết định tài ch nh, khắc
phục những điểm yếu và đề ra định hướng hoạt động thời gian tới, với người cho vay
là quyết định cấp vốn hay thu hồi vốn vay.
1.6. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính doanh nghiệp có ảnh hưởng rất lớn đến quá trình phát triển
của mỗi doanh nghiệp trong nền kinh tế nhiều biến động ngày nay, đặc biệt là các
doanh nghiệp có cổ phiếu trên thị trường chứng khoán. Trong đó, nội dung phân tích
tài chính doanh nghiệp có vai trò đặc biệt quan trọng, phản ánh một cách đầy đủ và sâu
sắc nhất t nh h nh tài ch nh đến các bên quan tâm đến doanh nghiệp. Dưới đây là một
số nội dung thường được sử dụng trong phân tích tài chính doanh nghiệp.
1.6.1. Phân tích tình hình biến động tài sản và nguồn vốn
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, có nhiều
nghiệp vụ làm tăng giảm tài sản hoặc nguồn vốn. Việc phân tích tình hình biến động
tài sản và nguồn vốn giúp người sử dụng thông tin có cái nhìn tổng quan về tình hình
tài chính doanh nghiệp, từ đó thấy được hiệu quả của việc sử dụng nguồn vốn trong
doanh nghiệp.
1.6.1.1 Tình hình bi n ng tài s n
Phân tích tình hình biến động tài sản giúp các đối tượng quan tâm đến doanh
nghiệp có thể đánh giá sự biến động về quy mô doanh nghiệp và những nguyên nhân
ảnh hưởng đến sự biến động đó. Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn cho biết tình
h nh đầu tư vào các khoản mục ngắn hạn của doanh nghiệp, bao gồm vốn bằng tiền,
các khoản phải thu và hàng tồn kho. Tài sản cố định và đầu tư dài hạn cho biết tình
h nh đầu tư vào các khoản mục có tính chất dài hạn, bao gồm tài sản cố định, chi phí
xây dựng cơ bản dở dang và các khoản đầu tư tài ch nh ngắn hạn.
Kết quả phân tích tình hình biến động tài sản là cơ sở đánh giá t nh hợp lý khi
doanh nghiệp sử dụng nguồn vốn để đầu tư vào các khoản mục tài sản. Việc kết hợp
kết quả phân tích tình hình biến động tài sản với các đặc thù ngành nghề kinh doanh
giúp nhà quản trị doanh nghiệp đưa ra những chiến lược sản xuất kinh doanh, đặc biệt
là những quyết định đầu tư có hiệu quả.
1.6.1.2 Tình hình bi n ng nguồn v n
Phân tích tổng nguồn vốn, các bộ phận cấu thành nên nguồn vốn để xem xét tỷ
trọng của từng loại vốn hình thành nên nguồn vốn của doanh nghiệp. Qua đó, có thể
đánh giá mức huy động vốn đảm bảo duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh và những
14
nguyên nhân ảnh hưởng đến sự biến động nguồn vốn. Vốn chủ sở hữu: nguồn vốn
thuộc quyền sở hữu của chủ doanh nghiệp. Nguồn vốn chủ sở hữu càng cao chứng tỏ
khả năng tự chủ tài chính của doanh nghiệp càng lớn. Nợ phải trả phản ánh tỷ trọng
các khoản huy động vốn của doanh nghiệp từ đối tác, nhà đầu tư, các ngân hàng và tổ
chức tín dụng.
Việc thay đổi cơ cấu nguồn vốn phản ánh sự thay đổi trong khả năng tự chủ tài
chính của doanh nghiệp. Từ đó, có thể đánh giá mức độ rủi ro trong hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
1.6.2. Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Việc phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cho thấy
hiệu quả của các chiến lược, chính sách, kế hoạch của doanh nghiệp. Kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp thể hiện qua một số chỉ tiêu trong và ngoài báo cáo tài chính
của doanh nghiệp như:
Doanh thu thuần: là lượng doanh thu mà doanh nghiệp thực tế được nhận, có
giá trị bằng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, sau khi đã trừ các khoản
giảm trừ doanh thu, không bao gồm giá vốn hàng bán. Việc phân tích sự biến
động của khoản mục doanh thu thuần giúp các bên liên quan đánh giá được
hiệu quả sản xuất kinh doanh của Nhà máy thông qua hiệu quả của quá trình
hoạt động.
Giá vốn hàng bán: phản ánh toàn bộ chi ph mua hàng để sản xuất sản phẩm,
hàng hóa. Phân tích sự biến động của giá vốn hàng bán cho thấy sự biến động
của t nh h nh mua hàng đối với doanh nghiệp cung cấp dịch vụ và tình hình sử
dụng nguyên liệu đầu vào cho hoạt động sản xuất đối với doanh nghiệp sản
xuất. Do đó, sự biến động của giá vốn hàng bán cho thấy sự thay đổi của chi
phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có được hàng hóa, sản phẩm cung cấp cho
thị trường.
Chi phí ngoài sản xuất bao gồm: Chi phí bán hàng là chi phí phục vụ cho quá
tr nh lưu thông hàng hóa như chi ph nguyên vật liệu, khấu hao tài sản cố định,
vận chuyển, quảng cáo, tiếp thị… và chi ph quản lý doanh nghiệp.
1.6.3. Phân t ch t i ch nh qua b o c o lưu chuyển tiền t
Phân tích dòng tiền thu vào và chi ra theo từng hoạt động giúp các đối tương
quan tâm có cái nh n sâu hơn về những dòng tiền tệ của doanh nghiệp, biết được
những nguyên nhân, tác động ảnh hưởng đến t nh h nh tăng giảm vốn bằng tiền và các
khoản tương đương tiền trong kỳ.
15
Phân t ch lưu chuyển tiền tệ trong mối liên hệ với các hoạt động trước hết được
tiến hành bằng việc so sánh lượng lưu chuyển tiền thuần của từng hoạt động cả về số
tuyệt đối và tương đối để xác định sự biến động về lượng tiền thuần lưu chuyển của
từng hoạt động. Tiếp theo xác định mức độ ảnh hưởng của tiền thu vào và chi ra ảnh
hưởng đến lưu chuyển tiền thuần trong kỳ của từng hoạt động dựa vào công thức:
Lƣu huyển
ti n thuần
trong kỳ
=
Lƣu huyển ti n
thuần của hoạt động
kinh doanh
+
Lƣu huyển
ti n thuần của
hoạt động đầu tƣ
+
Lƣu huyển
ti n thuần t hoạt
động tài chính
Trong đó:
Lưu chuyển tiền thuần
của từng hoạt động
= Tổng số tiền thu vào
của từng hoạt động
–
Tổng số chi ra của
từng hoạt động
Việc xác định mức độ ảnh hưởng đến lưu chuyển tiền thuần trong kỳ của các
nhân tố dựa vào phương pháp cân đối. Cụ thể:
Ảnh hưởng của lưu
chuyển tiền thuần từ
các hoạt động
=
Lưu chuyển tiền
thuần của các hoạt
động kỳ này
–
Lưu chuyển tiền
thuần từ các hoạt
động kỳ trước
Xác định và so sánh giữa kỳ này với kỳ trước về tỷ trọng lưu chuyển tiền thuần
của từng hoạt động trong tổng lưu chuyển tiền thuần trong kỳ để nghiên cứu và đánh
giá t nh h nh lưu chuyển tiền trong mối liên hệ giữa các hoạt động.
Hoạt động kinh doanh là hoạt động chủ yếu trong doanh nghiệp, trong một thời
gian dài, cần thiết phải tạo ra dòng tiền dương th doanh nghiệp có khả năng tồn tại,
điều đó thể hiện tiền thu bán hàng lớn hơn chi ph mà doanh nghiệp bỏ ra trong kỳ:
doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả. Dòng tiền thuần từ hoạt động kinh doanh dương sẽ
duy trì hoạt động của doanh nghiệp được liên tục, từ đó kéo theo các hoạt động khác
như đầu tư, tài trợ.. Mặt khác, dòng tiền từ hoạt động kinh doanh được xem như một
khoản chủ yếu để đo lường tính linh hoạt của tài sản. Dòng tiền từ hoạt động đầu tư và
hoạt hoạt động tài chính trong một kỳ nào đó không nhất thiết phải dương. Nhiều khi
dòng tiền từ hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính âm lại thể hiện doanh nghiệp
đang phát triển và trả được nợ nhiều hơn đi vay.
1.6.4. Phân tích các chỉ tiêu tài chính doanh nghi p
1.6.4.1 n c c n g năng n n
Đây là nhóm chỉ tiêu được sử dụng để đánh giá khả năng của doanh nghiệp trong
việc đảm bảo thanh toán các khoản nợ khi nó đến hạn. Khả năng thanh toán của doanh
16
nghiệp phản ánh mối quan hệ tài ch nh các khoản có khả năng thanh toán trong kỳ với
khoản phải thanh toán trong kỳ. Sự thiếu hụt về khả năng thanh khoản có thể đưa
doanh nghiệp tới tình trạng không hoàn thành nghĩa vụ trả nợ ngắn hạn của doanh
nghiệp đúng hạn và có thể phải ngừng hoạt động. Do đó cần chú ý đến khả năng thanh
toán của doanh nghiệp
Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn= Tổng tài sản ngắn hạn
Tổng nợ ngắn hạn
Tài sản ngắn hạn thường bao gồm tiền, các chứng khoán dễ chuyển nhượng, các
khoản phải thu và hàng tồn kho. Nợ ngắn hạn thường bao gồm các khoản vay ngắn
hạn ngân hàng và các tổ chức t n dụng, các khoản phải trả nhà cung cấp, các khoản
phải trả khác…Cả tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn đều có thời hạn nhất định – tới một
năm. Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn dùng để đo lường khả năng trả các khoản nợ
ngắn hạn bằng các tài sản ngắn hạn, hay nói cách khác là 1 đồng nợ ngắn hạn được
đảm bảo bằng bao nhiêu đồng tài sản ngắn hạn.
Hệ số này có giá trị càng cao th khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh
nghiệp càng tốt và ngược lại. Nếu khả năng thanh toán hiện hành nhỏ hơn 1 th doanh
nghiệp không đủ khả năng thanh toán nợ ngắn hạn. Tuy nhiên, nếu con số này quá cao
th có nghĩa là doanh nghiệp đã đầu tư quá nhiều vào tài sản lưu động so với nhu cầu.
Thông thường thì phần vượt trội đó sẽ không sinh thêm lợi nhuận. Vì thế mà việc đầu
tư đó sẽ kém hiệu quả. Vấn đề này đòi hỏi nhà doanh nghiệp phải phân bổ vốn như thế
nào cho hợp lý.
Hệ số thanh toán nhanh= Tổng tài sản ngắn hạn Hàng tồn kho
Tổng nợ ngắn hạn
Hệ số khả năng thanh toán nhanh cho biết khả năng hoàn trả các khoản nợ ngắn
hạn không phụ thuộc vào việc việc bán tài sản dự trữ (hàng tồn kho). V hàng tồn kho
là tài sản khó chuyển đổi nhất trong các tài sản lưu động, nên loại bỏ khoản mục hàng
tồn kho sẽ phản ánh ch nh xác hơn khả năng chi trả các khoản nợ tới hạn của doanh
nghiệp.
Hệ số thanh toán tức thời= Tiền và các khoản tương đương tiền
Tổng nợ ngắn hạn
Tiền và các khoản tương đương tiền là các tài sản mang t nh thanh khoản cao
nhất của doanh nghiệp. Hệ số thanh toán tức thời thể hiện mối quan hệ tiền (tiền mặt
và các khoản tương đương tiền như chứng khoán ngắn hạn dễ chuyển đổi…) và khoản
nợ đến hạn phải trả. Hệ số thanh toán tức thời quá cao tức doanh nghiệp dự trữ quá
nhiều tiền mặt thì doanh nghiệp bỏ lỡ cơ hội sinh lời. Các chủ nợ đánh giá mức trung