10865_Quản lý dạy học môn Tiếng Việt tại các trường tiểu học vùng dân tộc thiểu số Xê Đăng tỉnh Kon Tum

luận văn tốt nghiệp

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
………………………………….

NGUYỄN PHÚC PHẬN

QUẢN LÝ DẠY HỌC MÔN TIẾNG VIỆT TẠI
CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC VÙNG DÂN TỘC
THIỂU SỐ XÊ ĐĂNG TỈNH KON TUM

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Thành phố Hồ Chí Minh – 2006

3

LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành, tác giả xin bày tỏ lòng tri ân sâu sắc đến Phòng Khoa
học Công nghệ và Sau đại học; Khoa Tâm lý Giáo dục – Trường ĐHSP Thành phố
Hồ Chí Minh.
Trân trọng biết ơn các thầy giáo, cô giáo đã giảng dạy, hướng dẫn, giúp đỡ tác
giả trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu vừa qua và hoàn thành Luận văn này;
trân trọng biết ơn các thầy giáo, cô giáo trong Hội đồng bảo vệ Đề cương luận văn đã
tận tình chỉ dẫn để tác giả hoàn thành Luận văn. Đặc biệt, tác giả xin xin bày tỏ lòng
biết ơn sâu sắc nhất đối với Tiến sĩ Hoàng Thị Thu Hà, người trực tiếp hướng dẫn
khoa học.
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Thường trực tỉnh ủy, Ủy Ban nhân
dân tỉnh Kon Tum đã cho phép và tạo điều kiện cho tác giả tham gia học tập, nghiên
cứu. Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Bộ Giáo dục và Đào tạo, Ban Điều
hành Dự án phát triển giáo viên tiểu học đã cho phép và tạo điều kiện, hỗ trợ tác giá
trong quá trình học tập, nghiên cứu.
Chân thành cám ơn các sở, ban ngành tỉnh Kon Tum; đặc biệt, Sở GD&ĐT Kon
Tum, phòng Giáo dục các huyện Đak Hà, Đak Tô, Tu Mơ Rông và các trường tiểu
học đã tạo điều kiện, giúp đỡ tác giả hoàn thành luận văn.
Cám ơn các bạn đồng nghiệp, các bạn đồng môn và gia đình đã giúp đỡ, động
viên tác giả trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu.
Do điều kiện thời gian và năng lực, luận văn không tránh khỏi những thiếu sót,
kính mong được sự chỉ dẫn và góp ý. Xin trân trọng cám ơn!

Tp. Hồ Chí Minh, tháng 10 năm 2006
Người thực hiện : Nguyễn Phúc Phận

4

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ……………………………………………………………………………………………….. 3
MỤC LỤC …………………………………………………………………………………………………….. 4
BẢNG KÝ HIỆU VIẾT TẮT …………………………………………………………………………. 7
DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU VÀ BIỂU ĐỒ …………………………………………………. 8
MỞ ĐẦU
……………………………………………………………………………………………………….. 9
1. Lý do chọn đề tài ……………………………………………………………………………………….. 9
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài ………………………………………………………………… 10
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu …………………………………………………………… 11
4. Nhiệm vụ nghiên cứu ……………………………………………………………………………….. 11
5. Giả thuyết khoa học …………………………………………………………………………………. 11
6. Các phương pháp nghiên cứu …………………………………………………………………… 12
7. Giới hạn phạm vi nghiên cứu ……………………………………………………………………. 14
8. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ………………………………………………………………………… 14
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ……………………….. 16
1.1. Một số vấn đề lý luận về quản lý
…………………………………………………………….. 16
1.1.1. Khái niệm về quản lý ………………………………………………………………………… 16
1.1.2. Ba yếu tố của quản lý ………………………………………………………………………… 17
1.1.3. Ý nghĩa của hoạt động quản lý
……………………………………………………………. 19
1.1.4. Các phương pháp quản lý (PPQL) ………………………………………………………. 20
1.2. Cơ sở lý luận của quản lý dạy học môn Tiếng Việt
………………………………….. 22
1.2.1. Quản lý dạy học của nhà trường …………………………………………………………. 22
1.2.2. Quản lý dạy học môn Tiếng Việt các trường tiểu học vùng dân tộc thiểu số
………………………………………………………………………………………………………………… 25
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ DẠY HỌC MÔN TIẾNG VIỆT TẠI
CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ XÊ ĐĂNG TỈNH
KON TUM
…………………………………………………………………………………………………… 34
2.1. Đặc điểm, tình hình kinh tế – xã hội tỉnh Kon Tum
…………………………………. 34
2.1.1. Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên [53] …………………………………………………….. 34
2.1.2. Lịch sử hình thành, phát triển tỉnh Kon Tùm [05] …………………………………. 34
5

2.1.3. Tình hình kinh tế – xã hội tỉnh Kon Tum ……………………………………………… 35
2.2. Tình hình giáo dục và đào tạo tỉnh Kon Tum …………………………………………. 38
2.2.1. Sự chỉ đạo, lãnh đạo của Đảng và Nhà nước về giáo dục DTTS
……………… 38
2.2.2. Thực trạng GD&ĐT Kon Tum giai đoạn 2001-2005 [48]………………………. 39
2.3.Thực trạng dạy học môn Tiếng Việt ở trường tiểu học vùng Xê Đăng
………. 43
2.3.1. Đặc điểm giáo dục tiểu học vùng dân tộc thiểu số Xê Đăng …………………… 43
2.3.2. Thực trạng dạy học môn Tiếng Việt ở các trường tiểu học vùng Xê Đăng
.. 45
2.4. Thực trạng quản lý dạy học môn Tiếng Việt tại các trường tiểu học vùng
dân tộc thiểu số Xê Đăng tỉnh Kon Tum
……………………………………………………….. 51
2.4.1. Kết quả nghiên cứu bằng phương pháp trò chuyện ……………………………….. 51
2.4.2. Kết quả nghiên cứu bằng phương pháp điều tra phiếu hỏi ……………………… 53
2.4.3. Nhận xét, đánh giá chung công tác quản lý dạy học môn Tiếng Việt tại các
trường tiểu học vùng dân tộc thiểu số Xê Đăng tỉnh Kon Tum
………………………… 66
2.4.4. Thực trạng công tác quản lý dạy học tiếng Việt cho học sinh tiểu học dân tộc
thiểu số một số tỉnh trong khu vực.
………………………………………………………………. 69
Chương 3: CÁC BIỆN PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ DẠY HỌC MÔN
TIẾNG VIỆT TẠI CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ
XÊ ĐĂNG TỈNH KON TUM ……………………………………………………………………….. 71
3.1. Những căn cứ để đề xuất biện pháp ……………………………………………………….. 71
34.1. Căn cứ phương hướng phát triển GD&ĐT tỉnh Kon Tùm 2006-2010 [61] .. 71
3.1.2. Căn cứ vào mục tiêu đối với bậc học tiểu học ………………………………………. 72
3.1.3. Căn cứ vào thực trạng quản lý dạy học môn Tiếng Việt các trường tiểu học
vùng dân tộc thiểu số Xê Đăng ……………………………………………………………………. 73
3.1.4. Căn cứ kết quả trưng cầu ý kiến chuyên gia về các biện pháp tăng cường
quản lý dạy học tiếng Việt tại các trường tiểu học vùng DTTS Xê Đăng ………….. 73
3.2. Các biện pháp tăng cường quản lý dạy học môn Tiếng Việt tại các trường
tiểu học vùng dân tộc thiểu số Xê Đăng tỉnh Kon Tum
………………………………….. 74
3.2.1. Biện pháp thứ nhất: Tăng cường năng lực quản lý cho đội ngũ hiệu trưởng.
………………………………………………………………………………………………………………… 74
3.2.2. Biện pháp thứ hai: Nâng cao năng lực giảng dạy tiếng Việt cho giảo viên.
. 77
3.2.3. Biện pháp thứ ba: Quản lý việc thực hiện chế độ, chính sách đểphát triền đội
ngũ giáo viên. ……………………………………………………………………………………………. 81
6

3.2.4. Biện pháp thứ tứ: Phát huy tác dụng của cơ sở vật chất, trang thiết bị trong
dạy học môn Tiếng Việt. …………………………………………………………………………….. 82
3.2.5. Biện pháp thứ năm: Tăng cường quản lý việc học tiếng Việt của học sinh
tiếu học Xê Đăng
……………………………………………………………………………………….. 84
3.3. Quan hệ giữa các biện pháp tăng cường quản lý dạy học
………………………… 86
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ……………………………………………………………………….. 89
1. KẾT LUẬN ……………………………………………………………………………………………… 89
2. KIẾN NGHỊ …………………………………………………………………………………………….. 90
2.1. Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo ……………………………………………………………. 90
2.2. Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo Kon Tum
……………………………………………… 90
2.3. Đối với các phòng Giáo dục
………………………………………………………………….. 91
2.4. Đối với hiệu trưởng các trường tiểu học …………………………………………………. 91
TÀI LIỆU THAM KHẢO ……………………………………………………………………………. 93
PHỤ LỤC ……………………………………………………………………………………………………. 98

7

BẢNG KÝ HIỆU VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt
Ý nghĩa
-BCH
: Ban chấp hành
-CBQL
: Cán bộ quản lý
-CĐSP
: Cao đẳng sư phạm
-CNH-HĐH
: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
-CSVC
: Cơ sở vật chất
-CYN
: Có ý nghĩa
-DTTS
: Dân tộc thiểu số
-DTNT
: Dân tộc nội trú
-ĐCSVN
: Đảng Cộng sản Việt Nam
-ĐHSP
: Đại học sư phạm
-GD&ĐT
: Giáo dục và Đào tạo
-GV
: Giáo viên
-HĐND
: Hội đồng nhân dân
-HT
: Hiệu trưởng
-KT-XH
: Kinh tế xã hội
-KYN
: Không ý nghĩa
-PPQL
: Phương pháp quản lý
-PCGD
: Phổ cập giáo dục
-THCS
: Trung học cơ sở
-THPT
: Trung học phổ thông
-THCN
: Trung học chuyên nghiệp
-T.M.R
: Tu Mơ Rông (tên huyện)
-TMĐ
: Tiếng mẹ đẻ
-TW
: Trung ương
-UBND
: Ủy ban nhân dân
-QL
: Quản lý

8

DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU VÀ BIỂU ĐỒ
Bảng, biểu
Nội dung
Trang
Bảng số 2.1
Chất lượng lao động tỉnh Kom Tum năm 2005
36
Bảng số 2.2
Phát triển giáo dục mầm non 2001-2005
40
Bảng số 2.3
So sánh quy mô phát triển giáo dục phổ thông 2001-2005
41
Bảng số 2.4
Kết quả điều tra về năng lực giảng dạy Tiếng việt của GV
46
Bảng số 2.5
Kết quả học tập môn Tiếng Việt giai đoạn 2001-2005 của
học sinh tiểu học DTTS Xê Đăng tỉnh Kom Tum
47
Bảng số 2.6
Kết quả điều tra về điều kiện học tập của học sinh
49
Bảng số 2.7
Kết quả điều tra thái độ của học sinh Xê Đăng đối với môn
Tiếng Việt
50
Bảng số 2.8
Kết quả điều tra về quản lý công tác giảng dạy của giáo viên
54
Bảng số 2.9
Kết quả điều tra về quản lý học tập của học sinh
60
Bảng số 2.10
Kết quả điều tra về tác động của môi trường đến dạy học
Tiếng Việt
64
Bảng số 3.1
Kết quả thăm dò ý kiến chuyên gia về chọn biện pháp tăng
cường quản lý dạy học môn Tiếng Việt
87
Các biểu đồ

Biểu đồ 1.1
Quan hệ giữa các yếu tố quản lý
18
Biểu đồ 2.1
Phân bổ dân số các nhóm dân tộc tỉnh Kom Tum năm 2005
36
Biểu đồ 2.2
Chất lượng lực lượng lao động tỉnh Kom Tum năm 2005
37
Biểu đồ 2.3
Tình hình học sinh và học sinh DTTS năm học 2004-2005
43
Biểu đồ 2.4
Đánh giá điều kiện học tập Tiếng Việt của HS Xê Đăng
50
Biểu đồ 2.5
Đánh giá thái độ của HS Xê Đăng đối với môn Tiếng Việt
51
Biểu đồ 3.1
Mối quan hệ các biện pháp tăng cường quản lý dạy học
86

9

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong lịch sử nhân loại, giáo dục đã không ngừng phát triển và là động lực để
phát triển kinh tế xã hội; giáo dục đã phục vụ đắc lực cho xã hội, kịp thời điều chỉnh
quy mô, thích ứng nhanh với những yêu cầu của biến đổi nguồn nhân lực. Ngược lại,
sự phát triển nhanh của kinh tế xã hội, của khoa học kỹ thuật cũng đã tác động trở lại
để phát triển giáo dục. Bước vào thế kỷ XXI, các nước phát triển, cũng như các nước
đang phát triển đều quan tâm cải cách giáo dục nhằm đáp ứng yêu cầu hội nhập hóa,
quốc tế hóa. Đây là thời cơ và cũng là thách thức đối với các quốc gia đang phát
triển. Một mặt, nó tạo cơ hội cho giáo dục phát triển do nhu cầu nguồn nhân lực có trí
tuệ ngày càng tăng. Mặt khác, kinh tế đòi hỏi giáo dục đáp ứng nhu cầu trước mắt và
đón đầu, định hướng cho tương lai.
Nước ta đang bước vào giai đoạn công nghiệp hóa, hiện đại hóa với mục tiêu
phấn đấu đến năm 2020 cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại
hóa. Nhân tố quyết định thắng lợi của công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội
nhập quốc tế là con người, là nguồn nhân lực. Đào tạo nguồn nhân lực là nhiệm vụ
của ngành giáo dục. Trong hệ thống giáo dục quốc dân, giáo dục tiểu học là bậc học
nền tảng, đặt cơ sở ban đầu cho việc hình thành và phát triển toàn diện nhân cách con
người. Vì vậy, giáo dục tiểu học phải đảm bảo chất lượng như mục tiêu giáo dục tiểu
học đề ra “Hình thành cho học sinh những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn
và lâu dài về tình cảm, trí tuệ, thể chất và các kỹ năng cơ bản…” [44].
Qua các thời kỳ cách mạng Đảng và Nhà nước ta luôn có chủ trương và chính
sách phát triển giáo dục phù hợp và kịp thời. Ngay trong chương trình nội chính của
đất nước do Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa trình bày sau ngày 02/9/1945,
đã khẳng định “Nền giáo dục mới đang ở thời kỳ tổ chức, chắc chắn bậc sơ học sẽ
cấp bách trong thời gian rất ngắn, sẽ thi hành luật bắt buộc học chữ quốc ngữ để
chống nạn mù chữ đến triệt để”. Đặc biệt từ khi đổi mới, Đại hội lần thứ VII Đảng ta
đã khẳng định “Phát triển giáo dục và khoa học công nghệ là quốc sách hàng
đầu”[16]. Hội nghị lần thứ II Ban chấp hành Trung ương khóa VIII tiếp tục khẳng
định “cùng với khoa học công nghệ, giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu”[19].
10

Đến Hội nghị lần thứ VI Ban Chấp hành Trung ương khóa IX một lần nữa Đảng ta
cũng đã khẳng định quan điểm này.
Muốn phát triển giáo dục trước hết, cần phải làm tốt công tác quản lý giáo dục.
Quản lý có vai trò hết sức quan trọng. Quản lý luôn là yếu tố song hành với các hoạt
động kinh tế, xã hội. Ngày nay, lý luận về quản lý đã dần dần được khẳng định và có
vai trò quan trọng trong các tác nhân bảo đảm cho ổn định và phát triển. Bất cứ quốc
gia nào, địa phương nào cũng phải quan tâm đến phát triển giáo dục, mà trong đó
khâu quan trọng là quản lý giáo dục, coi quản lý giáo dục là khâu then chốt, bảo đảm
thắng lợi của mọi hoạt động giáo dục. Quản lý giáo dục có vai trò đòn bẩy, thúc đẩy
sự phát triển của giáo dục.
Kon Tum là một tỉnh miền núi khó khăn, nằm cực bắc Tây Nguyên, đồng bào
dân tộc thiểu số (DTTS) chiếm 54% dân số của tĩnh; trong đó, dân tộc thiểu số Xê
Đăng chiếm 24%. Điều kiện kinh tế của DTTS Xê Đăng còn rất thấp, người dân hầu
như phải đối mặt với “cái ăn, cái mặc” hàng ngày nên khó có thể chú tâm đến việc
học hành. Điều này đã gây không ít khó khăn cho công tác giáo dục. Trong giao tiếp
hàng ngày, học sinh sử dụng ngôn ngữ riêng của dân tộc mình; khi đến trường các em
được giảng dạy bằng tiếng Việt; với cách phát âm, cùng nhiều khái niệm, tư ngữ
bằng tiếng Việt còn xa lạ với học sinh; giáo viên không am hiểu tiếng nói của học
sinh nên cũng không giúp đỡ được nhiều cho học sinh.
Là một người làm công tác quản lý giáo dục, bản thân tôi cũng rất trăn trở về
điều đó. Tôi mong muốn thực hiện đề tài “Quản lý dạy học môn Tiếng Việt tại các
trường tiểu học vùng dân tộc thiểu số Xê Đăng tỉnh Kon Tum ” nhằm nghiên cứu
thực trạng và đề ra các biện pháp tăng cường quản lý dạy học tại các trường tiểu học
vùng dân tộc thiểu số Xê Đăng, tỉnh Kon Tum; làm nền tảng để nâng cao chất lượng
giáo dục, góp phần phát triển giáo dục, văn hóa, kinh tế xã hội địa phương.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Đề tài nhằm làm rõ thực trạng, từ đó đề xuất các biện pháp quản lý dạy học môn
Tiếng Việt tại các trường tiểu học vùng DTTS Xê Đăng, tỉnh Kon Tum.
11

3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu: Công tác quản lý dạy học tại các trường tiểu học
vùng DTTS Xê Đăng, tỉnh Kon Tum.
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Quản lý dạy học môn Tiếng Việt tại các trường tiểu
học vùng DTTS Xê Đăng, tỉnh Kon Tum.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
4.1. Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về quản lý dạy học môn Tiếng Việt
cho học sinh tiểu học dân tộc thiểu số.
4.2. Đánh giá thực trạng quản lý dạy học môn Tiếng Việt và nguyên nhân
của thực trạng tại các trường tiểu học vùng DTTS Xê Đăng tỉnh Kon Tum.
+ Quản lý việc giảng dạy môn Tiếng Việt của giáo viên.
+ Quản lý việc học tập môn Tiếng Việt của học sinh.
4.3. Đề xuất các biện pháp tăng cường quản lý dạy học môn Tiếng Việt tại các
trường tiểu học vùng DTTS Xê Đăng, tỉnh Kon Tum.
5. Giả thuyết khoa học
Qua thực tế quá trình làm công tác quản lý giáo dục vùng DTTS, chúng tôi thấy
rằng việc dạy học và quản lý dạy học môn Tiếng Việt tại các trường tiểu học vùng
DTTS tỉnh Kon Tum đang còn nhiều bất cập. Học sinh DTTS có vốn tiếng Việt hạn
chế, hàng ngày các em sử dụng tiếng mẹ đẻ nên khi học môn Tiếng Việt khó khăn.
Giáo viên các trường hầu hết là người Kinh từ nơi khác đến, không nghe và nói được
tiếng của học sinh DTTS; giao tiếp giữa thầy và trò những lớp đầu bậc tiểu học còn
hạn chế; chưa yên tâm công tác. Năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý các trường còn
thấp. Công tác quản lý dạy học ở các trường cũng gặp nhiều trở ngại như môi trường
giáo dục chưa thuận lợi, thiếu trang thiết bị dạy học…
Nếu những tồn tại trên được đánh giá dựa trên cơ sở lý luận khoa học, xác định
đúng các nguyên nhân thì có thể đề xuất các biện pháp tăng cường quản lý việc dạy
học môn Tiếng Việt; đồng thời làm cơ sở để nâng cao chất lượng dạy học các môn
học khác và nâng cao chất lượng giáo dục.
12

6. Các phương pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp luận: Các quan điểm phương pháp luận được vận dụng ở đề
tài này là:
– Quan điểm hệ thống – cấu trúc: Được vận dụng trong nhóm phương pháp
nghiên cứu lý thuyết và nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn của đề tài. Tiếp cận
quan điểm này giúp người nghiên cứu tìm hiểu được mối liên hệ chặt chẽ giữa quản
lý dạy học môn Tiếng Việt với quản lý các hoạt động khác của hiệu trưởng các
trường tiểu học vùng dân tộc thiểu số Xê Đăng, tỉnh Kon Tum; từ đó tìm hiểu chính
xác thực trạng công tác quản lý dạy học môn Tiếng Việt và đề xuất các biện pháp
nâng cao năng lực quản lý.
– Quan điểm lịch sử – lôgíc: Giúp người nghiên cứu xác định phạm vi không
gian, thời gian và điều kiện hoàn cảnh cụ thể, để điều tra thu thập số liệu chính xác,
đúng với mục đích nghiên cứu đề tài.
– Quan điểm thực tiễn: Được vận dụng trong nhóm phương pháp nghiên cứu
thực tiễn, giúp người nghiên cứu đánh giá khách quan thực trạng công tác quản lý
dạy học môn Tiếng Việt cho học sinh tiểu học dân tộc thiểu số Xê Đăng.
6.2. Phương pháp nghiên cứu
6.2.1.
Nhóm phương phấp nghiên cứu lý luận
Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận nhằm thu thập các thông tin khoa học,
các tài liệu về chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước về quản lý giáo dục,
quản lý dạy học với đối tượng học sinh dân tộc thiểu số. Ở nhóm phương pháp này đề
tài sử dụng các phương pháp chủ yếu:
. Phương pháp phân tích và tổng hợp: “Nhằm phân tích các tài liệu khoa học,
các văn bản chỉ đạo của Đảng và Nhà nước về quản lý giáo dục, quản lý dạy học
thành từng bộ phận, theo mặt thời gian, tạo thành hệ thống mới phục vụ cho việc
nghiên cứu”[62].
. Phương pháp phân loại, hệ thống hóa lý thuyết: “Nhằm sắp xếp các tài liệu
khoa học, văn bản chỉ đạo thành hệ thống logíc chặc chẽ theo từng mặt, từng đơn vị
kiến thức, từng vấn đề khoa học; sắp xếp thành một mô hình lý thuyết “[62].
13

6.2.2.
Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Nhằm điều tra thực trạng công tác quản lý dạy học môn Tiếng Việt tại các
trường tiểu học vùng DTTS Xê Đăng, tỉnh Kon Tum. Đề tài sử dụng các phương
pháp nghiên cứu sau:
. Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi.
. Phương pháp phỏng vấn: Đề tài trưng cầu ý kiến của các nhà quản lý về các
biện pháp nâng cao năng lực quản lý dạy học môn Tiếng Việt vùng dân tộc thiểu số.
6.2.3.Nhóm phương pháp ứng dụng toán học
Sử dụng phần mềm thống kê SPSS để phân tích số liệu đã điều tra, làm cơ sở đề
xuất các biện pháp cải tiến quản lý dạy học môn Tiếng Việt. Trên cơ sở các phiếu
khảo sát điều tra và phỏng vấn; lập bảng phân bổ tần số, tính tỷ lệ; dùng kiểm nghiệm
chi bình phương (x 2) để tìm xem có sự khác biệt hay không khác biệt giữa ý kiến của
cán bộ quản lý với giáo viên, giữa cán bộ quản lý với các lực lượng xã hội, giữa giáo
viên và lực lượng xã hội, giữa giáo viên và học sinh… Chọn xác xuất ý nghĩa là 0,01
và tính chi bình phương bằng công thức: x2 =∑
(ƒ0−ƒ𝑒)2
ƒ𝑒
3T6T [57] Trong đó :
– 𝑓
0
8T là tần số xuất hiện
– fe là tần số kỳ vọng, ký hiệu Eij
– 𝐸𝑖𝑗=
∑𝑐𝑖∑𝑟𝑗
𝑁

-∑𝑐𝑖 : Tổng số các quan sát cột thứ i
-∑𝑟
𝑗
21T : Tổng số các quan sát dòng thứ j
-N : Tổng số các đối tượng nghiên cứu
Trong các nhóm phương pháp nghiên cứu trên, các phương pháp chính là
phương pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết; phương pháp phân loại, hệ thống hoa lý
thuyết; phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi; sử dụng phần mềm thống kê SPSS để
phân tích số liệu. Các phương pháp còn lại là những phương pháp hỗ trợ.
14

7. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
Do khuôn khổ thời gian cũng như điều kiện và phạm vi nghiên cứu, đề tài chỉ
tập trung nghiên cứu lý luận về quản lý giáo dục và thực trạng quản lý dạy học môn
Tiếng Việt tại các trường tiểu học vùng DTTS Xê Đăng, tỉnh Kon Tum, giai đoạn từ
2000 đến nay; trên cơ sở đó đề ra các biện pháp tăng cường quản lý dạy học môn
Tiếng Việt. Cụ thể, đề tài nghiên cứu tại 3 huyện Đak Hà, Đak Tô và huyện Tu Mơ
Rông, tỉnh Kon Tum với 25 trường tiểu học dạy học sinh Xê Đăng, 457 học sinh, 53
cán bộ quản lý, 133 giáo viên và một số lực lượng xã hội khác.
Trên thực tế, có nhiều biện pháp quản lý để nâng cao chất lượng dạy và học bậc
tiểu học, song trong khuôn khổ luận văn, tác giả chỉ tập trung phân tích thực trạng và
đề xuất các nhóm biện pháp được xem là cấp thiết nhất nhằm tăng cường quản lý dạy
học môn. Tiếng Việt tại các trường tiểu học vùng DTTS Xê Đăng, tỉnh Kon Tum.
8. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Quản lý giáo dục nói chung, quản lý dạy học tại trường học nói riêng đã được
nhiều nhà khoa học, các tác giả trong và ngoài nước nghiên cứu, đề cập từ lâu dưới
những góc độ khác nhau. Gần đây, một số tác giả trong nước đã nghiên cứu sâu về
nhiệm vụ, chức năng của hiệu trưởng trong việc quản lý nhà trường phổ thông.
– Tác giả Nguyễn Văn Lê trong tác phẩm “Khoa học quản lý nhà trường”-Nhà
xuất bản TP Hồ Chí Minh, năm 1985; đã đề cập đến phương pháp tổ chức và quản lý
nhà trường trên các lĩnh vực: giảng dạy, học tập, hướng nghiệp, quản lý nội bộ… đi
sâu vào công việc thực tiễn của hiệu trưởng.
– Viện Nghiên cứu phát triển giáo dục -Bộ GD&ĐT (nay là Viện Chiến lược và
Chương trình giáo dục – Bộ GD&ĐT) với đề tài cấp bộ, mã số B98-52-22, năm 2000,
do Nguyễn Tiến Hùng chủ nhiệm “Nghiên cứu sự tập trung và phân quyền trong
hệ thống giáo dục phổ thông Việt Nam ” đã đề cập đến quyền và trách nhiệm của
hiệu trưởng trường phổ thông trong việc quản lý dạy học nhà trường.
– Trường Cán bộ quản lý giáo dục II -Bộ GD&ĐT với giáo trình “Tâm lý học
với quản lý trường học ” do PGS-TS Hoàng Tâm Sơn chủ biên; đã đề cập đến những
yêu cầu về phẩm chất, năng lực quản lý của người hiệu trưởng.
15

Nhìn một cách tổng thể, công tác quản lý dạy học của hiệu trưởng trường phổ
thông đã được phân tích, nghiên cứu với nhiều cấp độ khác nhau. Tuy nhiên, những
vùng dân tộc thiểu số, học sinh sinh hoạt cộng đồng bằng ngôn ngữ riêng của mình,
đến trường được giảng dạy bằng tiếng Việt; công tác quản lý dạy học các trường này
chưa có công trình nghiên cứu riêng.
Để góp phần làm tốt công tác quản lý dạy học các trường tiểu học vùng DTTS
Xê Đăng, tỉnh Kon Tum; các nhà quản lý giáo dục cần nghiên cứu thực tiễn quản lý
dạy học môn Tiếng Việt tại các trường, để đề ra biện pháp tăng cường quản lý.

16

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Một số vấn đề lý luận về quản lý
1.1.1. Khái niệm về quản lý
Quản lý là một hiện tượng xã hội, nó xuất hiện từ khi con người bắt đầu hình
thành các nhóm để thực hiện những mục tiêu mà họ không thể đạt được với tư cách
là những cá nhân riêng lẻ. Nó là một yếu tố cần thiết để phối hợp những nỗ lực cá
nhân hướng tới những mục tiêu.
Nhiều nhà nghiên cứu đã đưa ra quan niệm về quản lý dưới những góc độ khác
nhau. Theo K.Marx thì “Quản lý là một chức năng tất yếu của lao động xã hội, nó
gắn liền với sự phân công và phối hợp, nhưng khi nói đến sự phân công và phối hợp
thì sự chỉ huy thống nhất để đảm bảo sự đồng bộ, ăn khớp trong hoạt động của các
bộ phận cấu thành hệ thống, điều chỉnh hoạt động của các bộ phận này trên cơ sở
mục tiêu là yêu cầu tất yếu khách quan hết sức cần thiết. Xét đến cùng thì điều đó chỉ
có thể thực hiện được trên cơ sở tổ chức. Chức năng chủ yếu của quản lý là phối hợp
các mặt hoạt động của tổ chức và của những người trong tổ chức đó thành một chỉnh
thể” [24] Nhiều nhà nghiên cứu lý luận Liên bang Nga cho rằng quản lý một hệ thống xã
hội là khoa học, là nghệ thuật tác động của chủ thể quản lý vào hệ thống, chủ yếu là
vào con người, nhằm đạt được những mục tiêu kinh tế-xã hội (KT- XH) nhất định,
“Quản lý là tính toán sử dụng các nguồn lực ( nhân lực, vật lực, tài chính) nhằm thực
hiện tốt các nhiệm vụ với kết quả tối ưu về KT – XH” [02].
Các tác giả nghiên cứu quản lý phương Tây cũng có những định nghĩa quản lý
rất cụ thể như “Quản lý chính là dự báo, lập kế hoạch, tổ chức điều khiển, phối hợp,
và kiểm tra ”
Henry Fayon-Pháp cho rằng “Quản lý là biết được chính xác điều bạn muốn
người khác làm, và sau đó hiểu được rằng họ đã hoàn thành công việc bằng phương
pháp tốt nhất và rẻ nhất”[XA].
W. Taylor- Mỹ cho rằng “Quản lý là một hoạt động thiết yếu đảm bảo phối hợp
những nỗ lực cá nhân nhằm đạt được những mục tiêu của nhóm”[14].
17

Mục tiêu của mọi nhà quản lý là hình thành một môi trường mà con người có thể
đạt được các mục đích của nhóm với thời gian, tiền bạc, vật chất và sự bất mãn ít
nhất. “Với tư cách thực hành thì quản lý là một nghệ thuật, còn với kiến thức tổ chức
thì quản lý là khoa học” [01].
Ở Việt Nam, các nhà nghiên cứu cũng đưa ra nhiều khái niệm khác nhau về
quản lý. Theo từ điển Tiếng Việt (1992) thì “quản lý là hoạt động của con người tác
động vào tập thể người khác để phối hợp, điều chỉnh phân công thực hiện mục tiêu
chung “[63].
Tác giả Hà Sỹ Hồ cho rằng “quản lý là một quá trình tác động có định hướng,
có tổ chức, nhằm giữ cho sự vận hành của đối tượng ổn định và làm cho nó phát
triển tới mục đích đã định”[28].
Các tác giả Hà Thế Ngữ và Đặng Vũ Hoạt cho rằng “quản lý một hệ thống là
quá trình tác động đến nó nhằm đạt được những mục tiêu nhất định. Những mục tiêu
này đặc trưng cho trạng thái mới của hệ thống mà nhà quản lý mong muốn “[33] .
Theo các tác giả Hoàng Chúng và Phạm Thanh Liêm “quản lý là tác động có
mục đích đến tập thể những con người nhằm tổ chức phối hợp hoạt động của họ,
động viên kích thích họ trong quá trình lao động “[1 5].
Theo trên, có thể thấy hệ thống các quan niệm về quản lý mặc dù được diễn đạt
theo nhiều quan điểm khác nhau, nhưng đều thể hiện điểm chung. Đó là:
– Quản lý là hoạt động tất yếu của những hệ thống có tổ chức, chủ yếu là các tập
thể người.
– Hoạt động quản lý là hoạt động điều kiến người lao động, là sự tác động có ý
thức nhằm phối hợp hoạt động của từng thành tố trong hệ thống để đạt mục đích,
đúng với ý thức nhà quản lý, phù hợp với những quy luật khách quan.
– Quản lý là khoa học và là nghệ thuật. Tính khoa học và tính nghệ thuật của
quản lý ngày càng được nâng cao và gắn bó chặt chẽ với nhau.
1.1.2. Ba yếu tố của quản lý
Quản lý bao giờ cũng tồn tại với 3 yếu tố:
18

■ Chủ thể quản lý: Là con người hoặc tổ chức do con người lập nên, có nhiệm
vụ sử dụng các công cụ và phương pháp, đề ra biện pháp quản lý, thực hiện mục tiêu
quản lý .
■ Mục tiêu quản lý: Do chủ thể quản lý đặt ra hoặc yêu cầu của thực tiễn đời
sống xã hội mà hình thành. Mục tiêu có thể định lượng, nhưng cũng có lúc nó mang
tính định tính theo chuẩn mực nào đó.
■ Đôi tượng quản lý: Là cái mà chủ thể quản lý tác động vào (tập thể người,
nhóm người) để thực hiện mục tiêu quản lý. Ngoài ra, đối tượng quản lý còn có thể là
các vật thể phi người (cây trồng, vật nuôi, nhà xưởng, máy móc, ruộng đất…); những
vật thể có thể có sẵn trong tự nhiên hoặc do con người sáng tạo ra.
Các yếu tố của quản lý có mối quan hệ qua lại chặt chẽ với nhau và đều nằm
trong môi trường KT-XH nhất định. Môi trường KT-XH bao gồm mặt bằng dân trí,
giáo dục, tâm lý xã hội, phong tục tập quán, văn hoa, luật pháp, các tác động quốc tế
v.v… Môi trường này là nguồn thông tin và cũng là cái quyết định trình độ hiệu quả
của quản lý. Ta có thể nghiên cứu quá trình hoạt động quản lý qua Biểu đồ 1.1
Biểu đồ 1.1: Quan hệ giữa các yếu tố của quản lý
Thông qua Biểu đồ ta thấy mối quan giữa các yếu tố
– Quan hệ giữa chủ thể quản lý và đối tượng quản lý:
Chủ thể tác động trực tiếp đến đối tượng quản lý bằng công cụ và phương pháp
quản lý. Đối tượng quản lý là căn cứ để chủ thể quản lý lựa chọn công cụ và phương
pháp quản lý.

MÔI TRƯỜNG QUẢN LÝ
Chủ thể
QL
Công cụ
QL
Phương pháp
QL
Đối tượng
QL
Mục tiêu
QL
19

– Quan hệ giữa mục tiêu quản lý và đối tượng quản lý: Mục tiêu nào thì đối
tượng đo; nhà quản lý căn cứ mục tiêu quản lý để xác định đối tượng quản lý.
– Quan hệ giữa chủ thể quản lý và mục tiêu quản lý: Chủ thể quản lý sản sinh ra
mục tiêu; cũng có khi mục tiêu quản lý chi phối việc lựa chọn công cụ và phương
pháp quản lý của chủ thể quản lý (Nếu là mục tiêu do cấp trên dội xuống).
Phương pháp quản lý là cách thức chủ thể quản lý tác động vào đối tượng quản
lý. Biện pháp quản lý là những tác động cụ thể của chủ thể quản lý tới đối tượng quản
lý dưới dạng những quyết định quản lý.
Công cụ quản lý là cái mà chủ thể quản lý dùng nó để tác động vào đối tượng
quản lý ,ví dụ như: luật pháp, các văn bản pháp luật, quy chế, quy định của các cấp
chính quyền; chế độ, chính sách, nội quy, quy ừình quy phạm kỹ thuật…
1.1.3. Ý nghĩa của hoạt động quản lý
– Quản lý là cách tốt nhất để đạt mục tiêu chung, nâng cao năng suất lao động.
Sự tính toán hợp lý và khoa học khi sử dụng các nguồn lực và các biện pháp kích
thích sẽ đảm bảo cho hoạt động của bộ máy ăn khớp, nhịp nhàng; phát huy những
yếu tố tích cực mang lại hiệu quả cao.
– Quản lý đảm bảo trật tự kỷ cương trong bộ máy bằng việc đưa ra những quy
định mang tính pháp lý (luật, quy chế, nội quy…) và điều khiển mọi đối tượng quản
lý theo một quy trình, một khuôn mẫu chung. “Quá trình quản lý là quá trình chống
lại sự lộn xộn”, hình thành kỷ cương trong tổ chức.
– Quản lý là nhân tố tất yếu của sự phát triển. Quản lý dựa trên những căn cứ và
công cụ vững chắc, có phương pháp phù hợp với điều kiện môi trường và phù hợp
Với khả năng thực tế sẽ có tác dụng thúc đẩy sự phát triển của tổ chức.
Theo nhiều nhà khoa học, trong mọi nguyên nhân thất bại, phá sản… của các
doanh nghiệp, cơ quan, đơn vị sản xuất thì những nguyên nhân thuộc về quản lý
chiếm tỷ trọng lớn. Chính vì vậy, khi tổ chức lại bộ máy biện pháp thay thế người
quản lý cũ thiếu khả năng bằng người có năng lực tốt cũng là biện pháp được sử
dụng nhiều nhất. Và không phải ngẫu nhiên mà ngày nay, trong năm nhân tố phát
triển kinh tế: tài nguyên, vốn, lao động, công nghệ và chất xám quản lý thì chất xám
20

quản lý là nhân tố quan trọng hàng đầu, có vai trò quyết định sự tăng trưởng và phát
triển của một đất nước hay một tổ chức.
Để đảm bảo được vai trò, quản lý phải phối hợp sức mạnh cá nhân lên thành sức
mạnh tổng hợp, hạn chế mâu thuẫn; tranh thủ những thuận lợi của môi trường, hướng
tới mục tiêu. Đó là bí quyết quản lý con người, bí quyết sắp xếp các nguồn lực của tổ
chức, và sự sáng tạo khi đối phó với những tình huống khác nhau trong hoạt động
của tổ chức. Ở khía cạnh này, quản lý là nghệ thuật. Trong thuật dùng người của
phương Đông có câu “Dụng nhân như dụng mộc” nói lên ý nghĩa việc tổ chức hợp lý
nhân lực trong hệ thống.
Tuy nhiên, các bí quyết quản lý chỉ có thể thực hiện được trên cơ sở tích lũy
kiến thức, đúc kết kinh nghiệm thực tiễn, khái quát hoa tri thức thành những nguyên
tắc, phương pháp và kỹ năng quản lý; đó chính là tính khoa học của quản lý. Trong
xã hội hiện đại, việc nghiên cứu áp dụng những thành tựu khoa học mới đang là một
xu hướng của quản lý hiện đại. ở khía cạnh này, quản lý được xem là công nghệ –
công nghệ điều hành, phối hợp sử dụng các nguồn nhân lực, vật lực, tài lực và thông
tin của một tổ chức để đạt mục tiêu.
1.1.4. Các phương pháp quản lý (PPQL)
PPQL là cách thức tác động của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý nhằm
thực hiện những nhiệm vụ nhất định, để đạt mục đích đã đề ra. PPQL một mặt xuất
phát từ các quy luật kinh tế, quy luật tâm lý -xã hội, quy luật tổ chức… và các nguyên
tắc quản lý chung; còn thể hiện rõ tính năng động của chủ thể quản lý trong việc lựa
chọn và phối hợp đúng đắn các PPQL. Các PPQL thường sử dụng là:
■ Phương pháp tâm lý: Là phương pháp tác động vào nhận thức con người, làm
cho con người nhận thức đúng nhiệm vụ, tự nguyện thực hiện yêu cầu của nhà quản
lý, từ đó có thái độ và hành vi phù hợp.
Đặc điểm của phương pháp này là dựa vào các quy luật tâm lý-xã hội để bồi
dưỡng tình cảm, xây dựng lòng tin, ý chí nghị lực, tinh thần trách nhiệm trước tập
thể, trước uy tín của tổ chức. Nên dùng người có uy tín để thuyết phục đối tượng, quá
trình thuyết phục phải tôn trọng danh dự và nhân cách người nghe. Điều rất quan
21

trọng là phải lấy sự thay đổi hành vi cụ thể làm thước đo sự thay đổi nhận thức và
phải kiên trì thuyết phục trước khi áp dụng phương pháp khác. Ngày nay, vai trò của
phương pháp giáo dục, thuyết phục được coi trọng.

Phương phập kinh tế: Là phương pháp tác động đến đối tượng quản lý thông
qua các lợi ích kinh tế; cơ sở của nó là các quy luật kinh tế.
Đặc trưng của phương pháp này là kích thích đối tượng quản lý phấn khởi, chủ
động sáng tạo hành động, thực hiện nhiệm vụ để đạt những lợi ích kinh tế nhất định.
Đây là phương pháp hiện đại, tiên tiến, đạt hiệu quả cao trong quản lý vì nó phát huy
cao độ tính chủ động, tích cực, năng động, sáng tạo của đối tượng quản lý, hướng đến
năng suất lao động tối đa. Phương pháp này không phụ thuộc nhiều vào các quan hệ
tổ chức và hành chính, vì vậy cả chủ thể quản lý và đối tượng quản lý đều cảm thấy
chủ động, thoải mái hơn, giảm bớt hoạt động có tính chất sự vụ của nhà quản lý.
Thực hiện phương pháp kinh tế đòi hỏi nhà quản lý phải có kiến thức và kinh
nghiệm sâu rộng để có thể định hướng hành động cho đối tượng quản lý bằng các
nhiệm vụ kế hoạch, hợp đồng, đơn đặt hàng… với những chỉ tiêu số lượng, chất
lượng rõ ràng, với những định mức cụ thể, chế độ thưởng phạt nghiêm minh, đảm
bảo kỷ cương theo pháp luật trong mọi trường hợp.

Phương pháp hành chính – tổ chức: Là phương pháp tác động đến đối tượng
quản lý trên cơ sở quan hệ tổ chức và quyền lực hành chính trong hệ thống quản lý do
nhà nước đặt ra. Đó là các mối quan hệ giữa cá nhân và tổ chức, giữa bộ phận và tập
thể… Bất kỳ bộ máy quản lý nào cũng được quy định tính chất các mối quan hệ đó.
Đặc trưng của phương pháp này là sự cưỡng bức đơn phương của chủ thể quản
lý đến đối tượng quản lý. V.I.Lê Nin đã dạy rằng “Dùng mệnh lệnh hành chính để
giải quyết vấn đề trong thời đại chuyên chính vô sản là tuyệt đối cần thiết” [64-tr.
369].
Trong thực tế quản lý, muốn đạt hiệu quả cao, chủ thể quản lý phải vận dụng
tổng hợp các phương pháp trên vì mỗi phương pháp quản lý đều có những mặt mạnh,
mặt yếu.
22

1.2. Cơ sở lý luận của quản lý dạy học môn Tiếng Việt
1.2.1. Quản lý dạy học của nhà trường
Quản lý dạy học của trường học là quản lý việc giảng dạy của giáo viên và quản
lý việc học tập của học sinh.
1.2.1.1. Khái niệm giảng dạy và học tập
■ Khái niệm giảng dạy
Giảng dạy là hoạt động truyền thụ của người thầy, qua hoạt động này học sinh
lĩnh hội được những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo theo mục tiêu giáo dục đã xác định.
Người thầy tể chức, điều khiển quá trình nhận thức của học sinh, làm cho học sinh có
thái độ, năng lực, phương pháp học tập để tự tìm kiếm kiến thức.
Giảng dạy bao gồm việc tổ chức, điều khiển của người thầy, là đề ra mục đích,
yêu cầu nhận thức học tập, công việc truyền đạt, đảm bảo mối liên hệ hai chiều thông
qua kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh.
Thực chất của quá trình này là thầy tổ chức, hướng dẫn, kiểm tra, điều chỉnh
giúp học sinh tự học, tự nghiên cứu, tự điều chỉnh. Nói cách khác là người thầy giúp
học trò tự hiểu được bản thân mình, tự hoàn thiện và phát triển trong quá trình học
tập. Hoạt động dạy có đạt được hiệu quả cao khi có sự kết hợp thống nhất biện chứng
của người dạy và người học.
■ Khái niệm học tập
Học tập là hoạt động của người học nhằm lĩnh hội những kinh nghiệm xã hội.
Kết quả của hoạt động này là người học lĩnh hội được các tri thức kết tinh trong nội
dung học tập để biến thành kinh nghiệm của bản thân. Học tập còn có thể hiểu là hoạt
động nhận thức. Quá trình nhận thức của người học được sự lãnh đạo, tổ chức, điều
khiển của giáo viên với những điều kiện sư phạm nhất định.
1.2.1.2. Quản lý dạy học của nhà trường

Quản lý việc giảng dạy của giáo viên
Quan hệ giữa giảng dạy của giáo viên và học tập của học sinh là mối quan hệ
thống nhất biện chứng.Với tác động sư phạm, giáo viên tổ chức, điều khiển hoạt
23

động của học sinh. Hiệú trưởng quản lý việc giảng dạy của giáo viên trong nhà
trường là quản lý các mặt sau:
– Quản lý việc thực hiện mục tiêu giáo dục
Mục tiêu giáo dục của mỗi cấp học, bậc học, ngành học được quy định tại Luật
Giáo dục và các quy định của Chính phủ, các bộ, ngành trung ương. Nhà quản lý căn
cứ sự chỉ đạo thực hiện mục tiêu của các cấp lãnh đạo, căn cứ đặc điểm tình hình của
đơn vị mình để xây dựng kế hoạch thực hiện mục tiêu; quản lý kế hoạch thực hiện
mục tiêu; điều chỉnh kế hoạch thực hiện mục tiêu khi cần thiết; đánh giá sơ kết, tổng
kết thực hiện mục tiêu theo từng giai đoạn.
Để quản lý việc thực hiện mục tiêu của nhà trường đạt kết quả, nhà quản lý cần
triển khai kế hoạch thực hiện mục tiêu đến các tổ chức, đoàn thể trong trường; tổ
chức cho giáo viên, cán bộ nhân viên học tập, quán triệt kế hoạch thực hiện mục tiêu;
đưa ra quy trình kiểm tra đánh giá việc thực hiện mục tiêu.
– Quản lý việc thực hiện chương trình
Chương trình khung do Bộ Giáo dục và Đào tạo (GD&ĐT) ban hành cho từng
khối lớp, bậc học, ngành học là căn cứ để các trường tổ chức giảng dạy. Trong
chương trình giáo dục phổ thông mới, Bộ GD&ĐT đã chỉ đạo giảm tải đối với bậc
tiểu học. Do vậy, hiệu trưởng các trường căn cứ hình hình cụ thể của địa phương, khả
năng tiếp thu của học sinh, điều kiện, phương tiện dạy học mà vận dụng chương trình
cho phù hợp. Hiệu trưởng tổ chức để hội đồng sư phạm nhà trường xác định cụ thể
việc thực hiện chương trình từng môn học, từng khối lớp. Quản lý thực hiện chương
trình dạy học là nhằm thực hiện kế hoạch đào tạo theo mục tiêu đào tạo của nhà
trường. Chương trình dạy học quy định nội dung, phương pháp, hình thức dạy học
các môn học, thời gian dạy học từng môn.
Để quản lý thực hiện chương trình dạy học, vào đầu năm học, người quản lý
phổ biến nội dung, những sửa đổi trong chương tình và sách giáo khoa theo chỉ thị
hướng dẫn của Bộ GD&ĐT. Hàng tháng, kết thúc học kỳ, cuối năm kiểm điểm, đánh
giá tình hình thực hiện chương trình dạy học từng bộ môn, từng khối lớp, từng lớp đã
đề ra trong chương trình dạy học.
– Quản lý soạn bài và chuẩn bị giờ lên lớp
24

Việc soạn bài cần đảm bảo nội dung, phương pháp giảng dạy sát với đối tượng
học sinh, đúng với yêu cầu của chương trình dạy học. Để quản lý tốt công việc này,
người quản lý cần phổ biến:
. Hướng dẫn giáo viên lập kế hoạch soạn bài.
. Thống nhất về nội dung, về hình thức các loại bài soạn.
. Đặt lịch soạn bài cho cả năm học.
. Kiểm tra theo dõi tình hình soạn bài.
– Quản lý giở lên lớp
Giờ lên lớp là hình thức tổ chức dạy học trên lớp của bài học. Có bao nhiêu loại
bài học trên lớp thì có bấy nhiêu hình thức tổ chức lên lớp tương ứng. Do đó, phải có
những hệ thống tiêu chuẩn cho từng loại bài học. Việc xây dựng các tiêu chuẩn giờ
lên lớp trong công tác quản lý nhằm kiểm tra đánh giá để hướng tới đích các giờ lên
lớp có hiệu quả.
Sử dụng thời khoa biểu trong quản lý giờ lên lớp nhằm duy trì nền nếp dạy học,
điều khiển nhịp điệu dạy học trong ngày, trong tuần, tạo nên bầu không khí sư phạm
vừa trang nghiêm vừa sôi động của trường học. Thời khóa biểu được sắp xếp theo
những nguyên tắc phù hợp với cường độ hoạt động học tập, vì quyền lợi học tập của
học sinh, xen kẽ hợp lý các bộ môn, tạo sự cân đối, mối tương quan khoa học giữa
việc dạy của giáo viên và việc học của học sinh trong tuần.
– Quản lý việc giáo viên tổ chức hướng dẫn học sinh học tập
Việc dạy của giáo viên sẽ hoàn thành trọn vẹn khi việc học của học sinh được tổ
chức, hướng dẫn tốt từ trong lớp học – giờ lên lớp, đến ngoài trường và ở nhà. Đó là
sự liên tục kia hoạt động dạy học, là trách nhiệm của giáo viên đối với sản phẩm đào
tạo của mình. Do đó, bằng những yêu cầu, những quy định thống nhất, người quản lý
xem xét đánh giá sự chăm sóc, quan tâm của giáo viên đến hoạt động học tập của học
sinh.
– Quản lý việc giáo viên kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh
Quản lý việc giáo viên thực hiện kiểm tra, đánh giá gồm những nội dung thực
hiện đúng chế độ kiểm tra, cho điểm theo quy định của từng môn; chấm và trả bài
đúng thời hạn, lưu trữ điểm trong sổ điểm để tổng kết, chỉ đạo.
25

Quản lý nội dung kiểm tra: Nội dung kiểm tra phải sát chương trình, phù hợp
đối tượng học sinh, phát huy tính sáng tạo của học sinh. Hiệu trưởng tổ chức kiểm
một tiết theo đề chung toàn trường; tổ chức quản lý điểm kiểm tra ở các lớp.
■ Quản lý việc học tập của học sinh
Việc học tập của học sinh diễn ra ở trong lớp, ngoài lớp, ngoài trường và ở nhà.
Thời gian học tập gồm giờ học trên lớp, học ở nhà. Do đó, khi quản lý hoạt động học
tập của học sinh, cần bao quát cả không gian, thời gian và các hình thức học tập.
Thông qua giáo viên, hiệu trưởng quản lý hoạt động học tập của học sinh, trong
đó có cả việc theo dõi tình hình học sinh lưu ban, bỏ học, lên lớp, tốt nghiệp, phổ cập
giáo dục. Để quản lý việc học tập của học sinh nhà quản lý cần quan tâm các mặt sau:
. Giáo dục tinh thần, thái độ, động cơ học tập đúng đắn trong học sinh.
. Xây dựng và thực hiện nền nếp học tập.
. Áp dụng các hình thức động viên và khuyến khích học sinh học tập.
. Phối hợp các lực lượng trong việc quản lý hoạt động học tập của học sinh.
. Tổ chức các hoạt động học tập, lao động, giải trí phù hợp tâm lý, sức khỏe của
học sinh.
1.2.2. Quản lý dạy học môn Tiếng Việt các trường tiểu học vùng dân tộc thiểu
số
1.2.2.1. Khái niệm trường tiểu học vùng dân tộc thiểu số
■ Khái niệm trường tiểu học: Trường tiểu học là đơn vị cơ sở của hệ thống giáo
dục quốc dân nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, trực tiếp đảm nhiệm việc
giáo dục từ lớp 1 đến lớp 5 cho trẻ em 6 đến 14 tuổi, nhằm hình thành ở học sinh cơ
sở ban đầu cho sự phát triển toàn diện nhân cách con người Việt Nam Xã hội chủ
nghĩa theo mục tiêu giáo dục tiểu học. Trường tiểu học có tư cách pháp nhân và con
dấu riêng.
– Trường tiểu học gồm các loại hình trường, lớp:
. Trường tiểu học công lập do Nhà nước tổ chức và quản lý.

Đánh giá post

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *