BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
………………………………….
TRÀ THỊ HUỲNH MAI
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HỌC TẬP
ĐỐI VỚI SINH VIÊN NGÀNH TIỂU HỌC
Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM VĨNH LONG
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Thành phố Hồ Chí Minh – 2005
3
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng ai
công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Trà Thị Huỳnh Mai
4
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ………………………………………………………………………………………….. 3
MỤC LỤC …………………………………………………………………………………………………….. 4
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG
……………………………………………………………………………. 6
1. Lý do chọn đề tài ……………………………………………………………………………………….. 6
2. Mục đích nghiên cứu ………………………………………………………………………………….. 7
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu …………………………………………………………….. 7
4. Giả thuyết nghiên cứu ………………………………………………………………………………… 7
5. Nhiệm vụ nghiên cứu …………………………………………………………………………………. 7
6. Giới hạn đề tài
……………………………………………………………………………………………. 7
7. Phương pháp nghiên cứu
……………………………………………………………………………. 8
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN ………………………………………………………………………. 10
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ……………………………………………………………………… 10
1.2. Một số khái niệm cơ bản của vấn đề nghiên cứu …………………………………….. 13
1.3. Đặc điểm công tác quản lý học tập đối với sinh viên ngành tiểu học ở trường
Cao đẳng sư phạm ……………………………………………………………………………………….. 17
1.3.1. Mục tiêu quản lý học tập:
…………………………………………………………………… 17
1.3.2. Nội dung quản lý học tập: ………………………………………………………………….. 19
1.3.3. Khách thể của quản lý học tập: …………………………………………………………… 21
1.3.4. Sự kết hợp giữa các chủ thể quản lý trong quản lý học tập: ……………………. 23
1.3.5. Cơ chế quản lý học tập:
……………………………………………………………………… 28
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HỌC TẬP ĐỐI VỚI SINH VIÊN
NGÀNH TIỂU HỌC Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM VĨNH LONG ……. 31
2.1. Cơ sở thực tiễn của nghiên cứu
………………………………………………………………. 31
2.2. Kết quả nghiên cứu thực trạng quản lý học tập đối với sinh viên ngành tiểu
học ………………………………………………………………………………………………………………. 32
2.2.1. Kết quả nghiên cứu thực trạng quản lý học tập đối với sinh viên ngành tiểu
học qua việc xin ý kiến của cán bộ quản lý khoa Tự nhiên – Tin học và phòng Đào
tạo trường Cao đẳng Sư phạm Vĩnh Long. ……………………………………………………. 32
2.2.2. Kết quả nghiên cứu thực trạng quản lý học tập đối với sinh viên ngành tiểu
học bằng phương pháp điều tra. …………………………………………………………………… 34
5
2.3. Đối chiếu cơ sở lý luận với thực trạng quản lý học tập đối với sinh viên
ngành tiểu học ở trường Cao đẳng Sư phạm Vĩnh Long ……………………………….. 61
Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỂ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG QUẢN LÝ
HỌC TẬP ĐỐI VỚI SINH VIÊN NGÀNH TIỂU HỌC Ở TRƯỜNG CAO
ĐẲNG SƯ PHẠM VĨNH LONG ………………………………………………………………….. 66
KẾT LUẬN …………………………………………………………………………………………………. 75
TÀI LIỆU THAM KHẢO ……………………………………………………………………………. 78
PHỤ LỤC ……………………………………………………………………………………………………. 83
6
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG
1. Lý do chọn đề tài
Trong hoạt động của con người, quản lý là một trong những công việc
quan trọng, bởi vì nó điều phối lao động để đạt mục tiêu. Trường Sư phạm là
nơi đào tạo giáo viên, vì thế, việc quản lý giáo dục trong nhà trường thực chất
là quản lý chất lượng đào tạo người thầy cho xã hội. Tìm kiếm những giải
pháp nâng cao chất lượng quản lý trường sư phạm cũng chính là góp phần
trong việc nâng cao chất lượng đào tạo giáo viên.
Chất lượng giáo dục là kết quả của nhân cách được đào tạo và cũng là
chất lượng của quá trình đáp tạo nhân cách. Chất lượng quản lý trường sư
phạm được thể hiện ở chất lượng quản lý hoạt động dạy-học, hoạt động giáo
dục sinh viên. Một trong những biểu hiện của chất lượng quản lý dạy-học là
kết quả học tập. Do đó, nâng cao chất lượng học tập của sinh viên đang được
xem là trọng tâm của công tác quản lý giáo dục trong các trường sư phạm.
Giáo viên được đào tạo từ các trường sư phạm là nguồn nhân lực có chất
lượng cao trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Lực lượng
này sẽ là lực lượng quan trọng trong việc xây dựng xã hội Việt Nam thành một
xã hội học tập ở thế kỷ XXI, ở đó mỗi người đều có năng lực và thối quen tự
học suốt đời. Vì vậy, trường sư phạm là nơi mà sinh viên được rèn luyện kỹ
năng tự học để biến quá trình đào tạo thành quá trình tự đào tạo. Từ đó, chính
bản thân họ sẽ hình thành và phát triển những kỹ năng học tập nhằm thực hiện
được các nhiệm vụ học tập và nhiệm vụ tự quản lý việc học tập của bản thân.
Với những điều kiện đặc thù về kinh tế, chính trị, xã hội, giáo dục bước
vào thế kỷ XXI của nước ta nói chung, tỉnh Vĩnh Long nói riêng thì việc nâng
cao chất lượng đào tạo đội ngũ giáo viên trở thành vấn đề bức xúc đặt ra đối
với trường Cao đẳng Sư phạm Vĩnh Long. Để có thể đề ra các biện pháp khả
thi trong nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường, việc làm rõ thực trạng
công tác quản lý nhà trường nói chung, quản lý học tập đối với sinh viên nói
riêng là cần thiết.
7
Với những lý do trên, đề tài “Thực trạng quản lý học tập đối với sinh viên
ngành Tiểu học ở trường Cao đẳng sư phạm Vĩnh Long” được nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Tìm hiểu thực trạng quản lý học tập đối với sinh viên ngành Tiểu học ở
trường Cao đẳng Sư phạm Vĩnh Long. Từ đó, đề xuất một số giải pháp để nâng
cao chất lượng quản lý học tập đối với sinh viên ngành Tiểu học của nhà
trường.
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
• Khách thể nghiên cứu:
Cán bộ quản lý, giáo viên, sinh viên ngành Tiểu học ở trường Cao đẳng
Sư phạm Vĩnh Long.
• Đối tượng nghiên cứu:
Thực trạng quản lý học tập đối với sinh viên ngành Tiểu học ở trường Cao
đẳng Sư phạm Vĩnh Long.
4. Giả thuyết nghiên cứu
Khi quản lý tốt hoạt động học tập đối với sinh viên ngành Tiểu học thì
trường Cao đẳng Sư phạm Vĩnh Long sẽ hình thành được kỹ năng tự học cho
bản thân sinh viên – biểu hiện ở kết quả trong học tập.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
Đề tài được thực hiện với những nhiệm vụ sau:
• Nghiên cứu những vấn đề lý luận có liên quan đến đề tài.
• Nghiên cứu thực trạng quản lý học tập đối với sinh viên ngành Tiểu
học ở trường Cao đẳng Sư phạm Vĩnh Long.
• Đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần nâng cao chất lượng quản lý
học tập đối với sinh viên ngành Tiểu học ở trường Cao đẳng Sư phạm Vĩnh
Long.
6. Giới hạn đề tài
• Đề tài được tiến hành nghiên cứu ở:
8
– Đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên đang trực tiếp tham gia đào tạo giáo
viên tiểu học của trường Cao đẳng Sư phạm Vĩnh Long.
– Sinh viên ngành Tiểu học trường Cao đẳng Sư phcạm Vĩnh Long năm
học 2004 – 2005.
• Trong phương pháp nghiên cứu, người nghiên cứu chỉ điều tra các hoạt
động học tập có chung ở sinh viên năm 1, năm 2, năm 3 ngành Tiểu học và
không so sánh kết quả điều tra giữa sinh viên theo lớp, khối, giới tính khi xử
lý số liệu.
• Đề tài chỉ đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần nâng cao chất lượng
quản lý học tập đối với sinh viên ngành Tiểu học ở trường Cao đẳng Sư phạm
Vĩnh Long.
7. Phương pháp nghiên cứu
• Các phương pháp nghiên cứu lý luận để làm cơ sở nghiên cứu cho đề
tài.
• Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn nhằm tìm hiểu thực trạng quản
lý học tập đối với sinh viên ngành Tiểu học và định hướng cho việc đề xuất
một số giải pháp nhằm góp phạn nâng cao chất lượng quản lý học tập trong
đào tạo giáo viên tiểu học ở trường Cao đẳng Sư phạm Vĩnh Long, gồm các
phương pháp nghiên cứu thực tiễn sau:
– Phân tích và tổng kết kinh nghiệm giáo dục qua việc xin ý kiến của cán
bộ quản lý trường Cao đẳng Sư phạm Vĩnh Long về thành quả trong quản lý
nhà trường, nội dung cơ bản trong quản lý dạy-học, nhận thức về hoạt động
học tập của sinh viên ngành Tiểu học;
– Điều tra bằng phiếu thăm dò trên giáo viên, sinh viên ở ngành Tiểu học
của trường Cao đẳng Sư phạm Vĩnh Long với nội dung tìm hiểu:
+ Mục đích học, hứng thú học, mức độ thực hiện các quy chế và quy
định có liên quan đến hoạt động học, thời gian học, cách tự học, việc xây dựng
kế hoạch học tập của sinh viên;
9
+ Mức độ đánh giá của giáo viên và sinh viên về: cơ sở vật chất phục vụ
việc học tập, số lượng và chất lượng tài liệu học;
+ Nhận thức của giáo viên và sinh viên về: yếu tố quyết định chất lượng
học, chủ thể trực tiếp quản lý học tập của sinh viên, các nguyên nhân làm hạn
chế kết quả học tập;
+ Các biện pháp mà giáo viên sử dụng trong dạy học;
+ Kiến nghị của sinh viên đối với nhà trường trong quản lý học tập;
+ Nhận xét của giáo viên về hoạt động học tập của sinh viên ngành Tiểu
học.
• Các phương pháp thống kê toán: Sử dụng các phương pháp thống kê
toán nhằm xử lý số liệu như: lập bảng phân bố tần số, tính tỉ lệ. Dùng kiểm
nghiệm chi bình phương để tìm xem có sự khác biệt hay không có sự khác biệt
ý nghĩa giữa ý kiến của giáo viên và sinh viên với mức xác suất ý nghĩa là
0.01, tính x2 bằng công thức: xtotal
2
= ∑xy
2 trong đó 𝑥𝑦
2 =
(𝑓
0− 𝑓
𝑒)2
𝑓
𝑒
10
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Ở bất kỳ giai đoạn lịch sử nào; một quốc gia muốn phát triển sự nghiệp
giáo dục – đào tạo đều phải có sự quan tâm đúng mức đến việc đào tạo giáo
viên, bồi dưỡng và sử dụng đội ngũ giáo viên. “Phát triển đội ngũ nhà giáo đáp
ứng yêu cầu vừa tăng quy mô, vừa nâng cao chất lượng, hiệu quả và đổi mới phương
pháp dạy – học” [61; 138] chính là một trong những mục tiêu của Chiến lược
phát triển giáo dục Việt Nam 2001 – 2010. Vì thế, hệ thống quản lý giáo dục
các trường sư phạm ở nước ta hiện nay đang tập trung vào quản lý chất lượng
đào tạo. Đào tạo đội ngũ giáo viên tiểu học có chất lượng đang là vấn đề được
nhiều nhà khoa học, nhà giáo dục quan tâm.
• Nguyễn Hữu Dũng với bài “Nâng cao chất lượng đào tạo giáo viên tiểu học”
[15] cho rằng: các nhà quản lý giáo dục cần xác định đúng đắn mục tiêu, nội
dung và phương pháp đào tạo giáo viên tiểu học.
– Mục tiêu đào tạo phải hướng vào việc hình thành và phát triển nhân
cách của sinh viên thành nhà giáo dục, có tính tích cực công dân, tính sáng
tạo.
– Nội dung đào tạo gồm những kiến thức và kỹ năng có liên quan đến
môn học; những kiến thức và kỹ năng có liên quan đến việc tiến hành hoạt
động dạy học và hoạt động giáo dục ở tiểu học.
– Phương pháp đào tạo giáo viên tiểu học cần theo hướng tập trung vào
hoạt động của người học.
• Trong bài viết “Về đổi mới phương pháp đào tạo giáo viên tiểu học nhằm
nâng cao hiệu quả giáo dục – đào tạo” [56], Nguyễn Hữu Trí, Trường Cao đẳng
Sư phạm Nghệ An, đã nêu lên các giải pháp cho các nhà quản lý trường sư
phạm, như:
– Đổi mới công tác tuyển sinh;
Thực hiện triệt để việc đẩy mạnh hoạt động đổi mới phương pháp giảng
dạy và học tập trong các trường sư phạm;
11
– Cần có chính sách khuyến khích và thu hút những học sinh giỏi để đào
tạo giáo viên tiểu học; bảo đảm các chế độ, chính sách và có kế hoạch đào tạo
bồi dưỡng giáo viên tiểu học.
• Lê Đức Ngọc, Trung tâm Đảm bảo chất lượng đào tạo và Nghiên cứu
phát triển giáo dục – Đại học Quốc gia Hà Nội, khi nghiên cứu “Chất lượng
giáo viên tiểu học nhìn từ góc độ năng lực” [46] đã khẳng định:
– Chất lượng giáo viên tiểu học thể hiện qua năng lực được đào tạo sau
khi học xong chương trình đào tạo cử nhân giáo dục tiểu học. Năm thành tố
tạo nên chất lượng giáo viên tiểu học chính là: chất lượng sinh viên; khối
lượng, nội dung, trình độ kiến thức được đào tạo; năng lực nhận thức, năng lực
tư duy được đào tạo; phẩm chất nhân văn được đào tạo; kỹ năng sư phạm được
đào tạo.
– Bên cạnh đề xuất một thang bậc đào tạo theo năng lực, tác giả trình
bày 6 khâu chính cần tiến hành nhằm đảm bảo chất lượng đào tạo giáo viên
tiểu học: xây dựng chương trình đào tạo thực hiện mục tiêu năng lực; giảng
dạy theo mục tiêu năng lực; học tập theo mục tiêu năng lực; kiểm tra đánh giá
thành quả học tập theo mục tiêu năng lực; xây dựng kế hoạch, tổ chức và quản
lý đào tạo theo mục tiêu năng lực; thanh tra và kiểm định chất lượng theo mục
tiêu năng lực.
• Quản lý học tập là một trong những yếu tố không thể thiếu để tạo nên
chất lượng đào tạo giáo viên tiểu học. Trong bài “Đào tạo giáo viên tiểu học
trình độ đại học ở Trường Đại học Sư phạm Hà Nội” [9], Vũ Quốc Chung đã đề
xuât tiến hành thực nghiệm các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng quản lý
quá trình đào tạo giáo viên tiểu học. Trọng tâm của các giải pháp nay chính là
xoay quanh việc nâng cao chất lượng quản lý học tập, với:
– Tổ chức dạy học theo hướng tạo ra các tình huống để mỗi sinh viên tự
học, tự rèn các kỹ năng cơ bản và ứng xử các kỹ năng vào các tình huống sư
phạm điển hình.
– Xây dựng hệ thống các kỹ năng cơ bản, bắt buộc phải được rèn luyện
thành công đối với sinh viên.
12
Xác định quy chế rèn luyện nghiệp vụ sư phạm trong trường sư phạm và
trường tiểu học.
– Dành thời gian cụ thể (ít nhất 1 học kỳ) để giúp sinh viên hoàn toàn tự
học và rèn luyện ở trường tiểu học.
– Khai thác triệt để các sản phẩm của công nghệ thông tin trong đào tạo
giáo viên tiểu học.
Tóm lại, các công trình nghiên cứu, các bài viết về nâng cao chất lượng
đào tạo giáo viên tiểu học ngày càng xuất hiện nhiều hơn đã cho thấy tầm quan
trọng của vấn đề này.
Điểm chung của các công trình, các bài viết trên là:
– Chất lượng đào tạo giáo viên tiểu học ở trường sư phạm do nhiều yếu
tố: giáo viên, sinh viên, chương trình, nội dung kiến thức, phương pháp dạy
học, công tác quản lý học tập, nghiên cứu khoa học, cơ sở vật chất, kinh phí,…
tạo thành.
– Đề xuất những giải pháp tổng thể cũng như giải pháp bộ phận mà các
nhà quản lý giáo dục cần thực hiện nhằm nâng cao chát lượng đào tạo giáo
viên tiểu học ở trường sư phạm, như:
+ Xác định đúng đắn mục tiêu, nội đung và phương pháp đào tạo giáo
viên tiểu học;
+ Đổi mới công tác tuyển sinh ngành đào tạo giáo viên tiểu học;
+ Tổ chức dạy-học theo hướng tập trung vào hoạt động của người học, tạo
điều kiện để sinh viên có kỹ năng và thói quen tự học;
+ Bảo đảm thực hiện đầy đủ các chế độ, chính sách cho sinh viên trong
quá trình được đào tạo.
Tuy nhiên, thực trạng quản lý học tập đối với sinh viên ngành Tiểu học
nói riêng, quản lý đào tạo giáo viên tiểu học nói chung trong các trường sư
phạm, đặc biệt đôi với trường cao đẳng sư phạm vẫn còn là chủ đề chưa được
nghiên cứu. Qua đề tài “Thực trọng quản lý học tập đối với sinh viên ngành Tiểu
học ở trường Cao đẳng Sư phạm Vĩnh Long”, tác giả mong góp một phần rất nhỏ
vào việc khai thác chủ đề nêu trên.
13
1.2. Một số khái niệm cơ bản của vấn đề nghiên cứu
□ Quản lý:
Trong quá trình tồn tại và phát triển của quản lý, đặc biệt trong quá trình
xây dựng lý luận quản lý, định nghĩa khái niệm quản lý được nhiều nhà nghiên
cứu lý luận cũng như thực hành quản lý đưa ra.
• Harold Koontz – Cyril Odơnnel – Heinz Weihrich trong “Những vấn đề
cốt yếu của quản lý” đã đưa ra định nghĩa:
Quản lý là hoạt động thiết yếu của nhà quản lý để đảm bảo sự phối hợp, sự nỗ
lực của mỗi cá nhân trong tổ chức nhằm đạt đến mục tiêu nhất định trong những điều
kiện thời gian công sức và kinh phí bỏ ra ít nhất nhưng hiệu quả đạt cao nhất. [35;
3]
• Theo Từ điển Giáo dục học thì quản lý là:
Hoạt động hay tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người
quản lý) đến khách thể quản lý (người bị quản lý) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ
chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức. Các hình thức chức năng quản lý
bao gồm chủ yếu: kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo hoặc lãnh đạo và kiểm tra. [23;
326]
□ Quản lý giáo dục, quản lý nhà trường:
• Quản lý giáo dục:
Hoạt động quản lý rất đa dạng và phức tạp. Trong cuộc sống có bao nhiêu
lĩnh vực hoạt động thì có bấy nhiêu các hình thức quản lý. Ứng với hoạt động
giáo dục có quản lý giáo dục. – Theo nghĩa rộng, “quản lý giáo dục là thực hiện
việc quản lý trong lĩnh vực giáo dục” [23; 327]. Ngày nay, lĩnh vực giáo dục mở
rộng hơn nhiều so với trước, do chỗ mở rộng đối tượng giáo dục từ thế hệ trẻ
sang người lớn và toàn bộ xã hội. Tuy nhiên, giáo dục thế hệ trẻ vẫn là bộ
phận nòng cốt của lĩnh vực giáo dục cho toàn xã hội. Theo nghĩa hẹp, quản lý
giáo dục, chủ yêu là “quản lý giáo dục thế hệ trẻ, giáo dục nhà trường, giao dục
trong hệ thống giáo dục quốc dân” [23; 327].
Quản lý giáo dục gồm hai mặt lớn là quản lý nhà nước về giáo dục và
quản lý nhà trường cùng với các cơ sở giáo dục khác. Quản lý giáo dục là việc
14
thực hiện và giám sát những chính sách giáo dục, đào tạo trên cấp độ quốc gia,
vùng, địa phương và cơ sở. Quản lý giáo dục hiện nay ở nước ta chính là:
Một hệ thống tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản
lý nhằm làm cho hệ thống giáo dục vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục
của Đảng thực hiện các tính chất của nền giáo dục xã hội chủ nghĩa Việt Nam mà
tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học cho thế hệ trẻ đạt được mục tiêu dự kiến tiến lên
trạng thái mới về chất. [50; 35].
Quản lý nhà trường:
Quản lý nhà trường trở thành một vấn đề quan trọng của quản lý giáo dục
vì sự tồn tại của nhà trường thể hiện sự tồn tại của giáo dục. Đứng về lý thuyết
điều khiển thì nhà trường là hệ bị điều khiển (trực thuộc Bộ Giáo dục – Đào
tạo, sở Giáo dục – Đào tạo,…), là đối tượng quản lý. Song khi tính xã hội trong
nhà trường càng cao thì đòi hỏi các cấp quản lý phải quan tâm, nhà trường lại
chính là đối tượng phục vụ của các cấp quản lý. Khi cơ chế quản lý nhà nước
chuyển đổi, tăng cường phân cấp phân quyền thì vai trò quản lý của nhà
trường lại càng lớn. Xác định nhà trường là một thể chế giáo dục chuyên biệt
nhằm hình thành và phát triển nhân cách của người học theo một mục đích
nhất định thì:
Quản lý nhà trường là thực hiện hoạt động quản lý giáo dục trong tổ chức nhà
trường. Hoạt dộng quản lý nhủ trường do chủ thể quản lý nhà trường thực hiện, bao
gồm các hoạt dộng quản lý bên trong nhà trường như: quản lý giáo viên; quản lý học
sinh; quản lý quá trình dạy-học, giáo dục; quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị
trường học; quản lý tài chính trường học; quản lý lớp học như nhiệm vụ của giáo
viên; quản lý quan hệ giữa nhà trường và cộng đồng xã hội. Hoạt động quản lý nhà
trường chịu tác động của những chủ thể quản lý bên trên nhà trường nhằm hướng
dẫn và tạo điều kiện cho hoạt động của nhà trường và bên ngoài nhà trường, các
thực thể bên ngoài nhà trường, cộng đồng, nhằm xây dựng những định hướng về sự
phát triển của nhà trường và hỗ trợ, tạo điều kiện cho nhà trường phát triển. [23;
329]
15
-Quản lý nhà trường chính là sự tác động của các cấp quản lý giáo dục và
hiệu trưởng vào hoạt động của nhà trường theo những quy định của nhà nước
nhằm làm cho nhà trường vận hành thực hiện mục tiêu đào tạo. Hiệu trưởng là
người chịu trách nhiệm toàn diện trước cấp trên về hoạt động của nhà trường.
Một hiệu trưởng tốt – “trước hết đó là một nhà tổ chức tốt, một nhà giáo dục và một
người dạy bảo không những đối với tối cả học sinh mà còn là người thợ cả hướng
dẫn cả đội với giáo viên và cán bộ nhân viên trong trường” [52; 4]. Trách nhiệm
của hiệu trưởng nhà trường là “tổ chức lao động quản lý một cách khoa học, bảo
đảm cho cả bộ máy hoạt động ăn khớp, thông suốt từ trên xuống dưới nhanh nhậy,
chính xác, giảm chi phí quản lý đến mức tối đa” [52; 6]. Trong nhà trường, “đội
ngũ giáo viên là đối tượng quản lý quan trọng nhất nhưng đồng thời lù chủ thể trực
tiếp quản lý quá trình giáo dục” [29; 41]. Trong việc quản lý quá trình giáo dục,
giáo viên với tư cách là chủ thể trực tiếp và học sinh với tư cách là đối tượng,
có những mối quan hệ tác động qua lại. Học sinh là “đối tượng giáo dục nên nó
là đối tượng của quản lý nhà trường” [29; 41]. Nhưng trong quá trình giáo dục,
kết quả giáo dục lại tùy thuộc vào chỗ giáo viên có khởi động được ý thức học
tập, động cơ học tập hay không, có làm cho học sinh tự giác, tích cực học tập
để biến những điều thầy giảng dạy thành niềm tin và tri thức của bản thân
mình hay không? Theo nghĩa đó, học sinh “vừa là đối tượng, vừa là người làm
chủ quá trình giáo dục” [29; 41]. Muốn quản lý tốt nhà trường, hiệu trưởng phải
tạo cơ hội cho giáo viên và học sinh thực sự làm chủ quá trình giáo dục, làm
chủ nhà trường.
-Quản lý việc học tập của người học là một trong những nội dung của
công tác quản lý giáo dục trong nhà trường, tiến hành theo quy chế của Bộ
Giáo dục và Đào tạo. Quản lý học tập bao hàm cả quản lý thời gian và chất
lượng học tập, quản lý tinh thần thái độ và phương pháp học tập. Trong quản
lý học tập thì “việc tiêu chuẩn hóa các hoạt động riêng lẻ hay trong sự phối hợp của
các thành viên trong nhà trường phải tối ưu hóa tiêu chuẩn hoạt động độc lập của
học sinh, tạo mọi điều kiện để học sinh lấy tự học, tự giáo dục là chính, biết tự kiểm
tra đánh giá kết quả học tập của mình.” [5]. Lưu tâm thích đáng đến hoạt động
16
học tập của người học chính là trung tâm của toàn bộ công tác tổ chức quản lý
giáo dục trong nhà trường.
□ Học tập và tự học:
• Học tập:
Học tập là “quá trình tiếp thu kiến thức và rèn luyện kỹ năng dưới sự dạy bảo,
hướng dẫn của nhà giáo. Học tập luôn luôn đi đôi và gắn liền với hoạt động giảng
dạy của nhà giáo và hợp thành hoạt động dạy-học trong lĩnh vực sư phạm” [23;
201]. Học là quá trình “nhận thức chân lý khoa học” [16; 74], trong đó người học
là chủ thể, “người thợ chính của quá trình đào tạo” [40; 26], khái niệm khoa học
là đối tượng để chiếm lĩnh. Về bản chất, học là “sự tiếp thu, xử lý thông tin chủ
yếu bằng các thao tác trí tuệ dựa vào vốn sinh học và vốn đạt được của cá nhân, từ
đó có được tri thức, kỹ năng, thái độ mới” [45; 66].
Mục tiêu học cần được định lượng theo yêu cầu của thời đại về phát triển
con người, về sự hòa nhập nghề nghiệp và xã hội của người học. Trong bối
cảnh thế kỷ XXI, học tập suốt đời trở thành “chiếc chìa khóa để tiến vào thời đại
kinh tế tri thức” [58; 51]. Học để hiểu, học để làm, học để hợp tác, học để tạo ra
năng lực tự học sáng tạo suốt đời và học để làm người tri thức hóa phát triển
toàn diện. Học tập tốt là sự thống nhất của cả mục đích, nội dung lẫn phương
pháp học mà cốt lõi của phương pháp học là phương pháp tự học.
•
Tự học:
Tự học (self-study), một bộ phận không thể tách rời của quá trình học tập,
là quá trình mà:
Người học tự mình hoạt động lĩnh hội tri thức khoa học và rèn luyện kỹ năng
thực hành không có sự hướng dẫn trực tiếp của giáo viên và sự quản lý trực tiếp của
cơ sở giáo dục, đào tạo. Đây là phương thức học tập cơ bản của giáo dục không
chính quy, giáo dục thường xuyên, đồng thời còn là một bộ phận không thể tách rời
của quá trình học tập có hệ thống trong các trường học nhằm đào sâu, mở rộng để
nắm vững kiến thức của học sinh. [23; 458]
Tự học chính là tự quản lý việc học tập, tự động vạch kế hoạch học tập,
rồi tự triển khai, thực hiện kế hoạch đó một cách tự giác, tự làm chủ thời gian
17
để học và tự kiểm tra, đánh giá việc học của mình bởi tự học là “không ai bắt
buộc mà tự mình tìm tòi, học hỏi để hiểu biết thêm” [38; 14].
Tự học là một hoạt động đòi hỏi chủ thể phải “có tính độc lập, tự chủ, tự
giác và kiên trì cao thì mới đạt kết quả, do đó, tự học gắn bó với quá trình tự giáo
dục” [23; 459]. Tự học là một trong những phẩm chất cần thiết, quan trọng cho
sự phát triển và thành đạt lâu dài của mỗi con người mà nhà trường hiện đại
cần trang bị cho học sinh.
1.3. Đặc điểm công tác quản lý học tập đối với sinh viên ngành tiểu học ở trường
Cao đẳng sư phạm
1.3.1. Mục tiêu quản lý học tập:
• Tiếp cận mục tiêu đào tạo của trường Cao đẳng Sư phạm trong quản lý học
tập:
– Trường Cao đẳng Sư phạm vừa chịu sự quản lý của Bộ Giáo dục – Đào
tạo, vừa chịu sự quản lý của ủy Ban nhân dân Tỉnh, Thành phố và Sở Giáo dục
– Đào tạo nơi trường đóng, có chức năng đào tạo đội ngũ giáo viên mầm non,
tiểu học và phổ thông cơ sở. Nằm trong hệ thống các trường sư phạm, trường
Cao đẳng Sư phạm cùng thực hiện sứ mệnh chung của các trường sư phạm ở
thế kỷ nay là “phải đào tạo ra những lớp giáo viên có đủ năng lực đáp ứng được
những yêu cầu mới do sự thay đổi của xã hội tạo ra; sử dụng những phương pháp
tiếp cận mới để đạt những mục tiêu mới của giáo dục.” [62] với phương pháp đào
tạo “đặc biệt quan tâm đến việc rèn luyện phương pháp tự học cho giáo sinh” [27].
– Xác định nét đặc trưng của từng chuyên ngành đào tạo là cần thiết
trong quá trình thực hiện mục tiêu đào tạo. Trong đào tạo giáo viên thì:
Đào tạo giáo viên tiểu học là hết sức quan trọng, bởi vì đây là bậc học đầu tiên,
nơi giáo viên không chỉ truyền đạt tri thức cơ bản, tổng hợp cho học sinh, mà còn là
người định hướng, định hình các giá trị đạo đức, nhân cách cho lớp người nhỏ tuổi
trước khi vào đời. [4; 145]. Để đạt mục tiêu đào tạo đội ngũ giáo viên tiểu học
có trình độ cao đẳng sư phạm, công tác quản lý trường cao đẳng sư phạm tập
trung vào:
18
+ Quản lý hoạt động tuyển sinh;
+ Quản lý hoạt động đào tạo giáo viên bao gồm: quản lý hoạt động dạy-
học, hoạt động giáo dục sinh viên, hoạt động thực hành nghiệp vụ sư phạm –
thực tập sư phạm, hoạt động nghiên cứu khoa học;
+ Quản lý chất lượng sản phẩm (giáo viên được đào tạo) trên cơ sở tiếp
cận chuẩn giáo viên tiểu học và yêu cầu cụ thể của giáo dục địa phương đối
với giáo viên tiểu học.
Trong quản lý quá trình đào tạo giáo viên, ngoài việc “công khai hóa mục
tiêu, nội dung, kế hoạch, quy trình đào tạo” [28], cần xem trọng việc thực hiện các
giải pháp cơ bản, như: quản lý tốt việc thực hiện chương trình đào tạo, đổi mới
phương pháp đào tạo, từng bước thực hiện:
Hướng dẫn xác lập kế hoạch học theo khả năng và điều kiện của mỗi người. Áp
dụng học chế mềm, tạo điều kiện phân hóa nhịp độ học tập theo khả năng cửa sinh
viên, khuyến khích sinh viên giỏi phát huy tiềm năng trong học tập. Giảm tỷ lệ giờ
diễn giảng trên lớp, thích hợp với điều kiện về giáo trình tài liệu, về trình độ và kinh
nghiệm của giảng viên ở từng môn học. Thực hiện giúp đỡ riêng đối với sinh viên
kém và sinh viên giỏi. Phát triển diễn giảng giải quyết vấn đề, phối hợp với hỏi đáp,
trao đổi theo nhóm nhỏ vài ba người một cách hợp lý. Nâng cao chất lượng xemina,
tăng cường các bài tập tình huống sư phạm. Vận dụng dạy học vi mô (micro
teaching), đặc biệt trong các môn: giáo dục học, phương pháp dạy học,… [28]; cụ
thể hóa các biện pháp giáo dục, dạy học đối với sinh viên; tăng cường giáo dục
tư tưởng, giáo dục đạo đức cho sinh viên.
• Mục tiêu quản lý học tập:
– Một trong những tính chất đặc thù của hoạt động quản lý là tính chất
gián tiếp. Tiêu điểm hội tụ của quản lý trường học là quá trình dạy học – giáo
dục nhằm đưa hệ giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất.
Quản lý học tập cũng như các hoạt động khác trong quản lý nhà trường là một
hoạt động gián tiếp, bởi vì nó không trực tiếp làm biến đổi đối tượng. Quản lý
hoạt động học tập là quản lý để thực hiện sự đồng bộ và toàn vẹn các nhân tố:
mục tiêu học tập, nội dung học tập, phương pháp học lập, chủ thể học tập, điều
19
kiện – phương tiện học tập, quy chế học tập,… Quản lý quá trình học tập là
quản lý cấc nhân tố trên gắn với các chức năng quản lý chủ yếu như: kế hoạch
hóa, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra. Mọi tác động quản lý học tập cuối cùng là để
làm thay đổi ở sinh viên những; thái độ, hành vi trong học tập theo những mục
tiếu xác định. Hình thành cho sinh viên kỹ năng tự học, để trên cơ sở đó, mỗi
sinh viên có thể tiến hành tự học và xây dựng cho bản thân thói quen tự học và
tự học suốt đời trở thành nhiệm vụ của trường sư phạm bởi “quá trình đào tạo
trường sư phạm chỉ là sự đào tạo ban đầu, đặt cơ sở cho quá trình đào tạo tiếp theo,
trong đó sự tự học, tự đào tạo đóng vai trò quan trọng, quyết định sự thành đạt của
mỗi giáo viên” [27]. Và nếu như sinh viên được rèn luyện tốt về năng lực tự học
thì “chắc chắn chất lượng dạy học vù giáo dục của các giáo viên ở trường phổ thông
sẽ không ngừng được nâng cao” [27]. Để làm được như vậy, trường sư phạm
phải trang bị cho sinh viên phương pháp, cách thức tự học thường xuyên và tự
học một cách có kỹ năng. Tự học là một trong những kỹ năng học tập – thậm
chí là kỹ năng học tập cơ bản nhằm giúp cho sinh viên giải quyết các nhiệm vụ
học tập trong giai đoạn hiện nay.
Chất lượng học tập của sinh viên phản ánh chất lượng quản lý học tập bởi
“Chất lượng giảng dạy và học tập phản ánh tập trung tình trạng và chất lượng chung
của toàn bộ giáo dục; và xét về nguyên tắc, nó thống nhất với chất lượng quản lý,
chất lượng nghiên cứu và thông tin, chất lượng đào tạo sư phạm” [34]. Quản lý tốt
hoạt động học tập sẽ nâng cao hiệu quả học tập ở sinh viên. Một trong những
biểu hiện ở kết quả trong học tập chính là kỹ năng tự học. Như vậy, trường sư
phạm hình thành cho sinh viên kỹ năng tự học khi quản lý tốt hoạt động học tập.
1.3.2. Nội dung quản lý học tập:
Quản lý hoạt động học tập đối với sinh viên bao gồm các nội dung: Quản
lý việc thực hiện các văn bản pháp quy của Bộ Giáo dục – Đào tạo về hoạt
động đào tạo, công tác sinh viên – học sinh, quyền lợi và nghĩa vụ của người
học cũng như những quy định riêng của nhà trường đối với từng ngành đào tạo
20
(đồng phục; thời gian biểu học tập, rèn luyện nghiệp vụ sư phạm, kiến tập
thường xuyên, thực tập sư phạm,…).
– Tổ chức và quản lý quá trình dạy học tối ưu, như:
+ Quản lý lốt việc thực hiện đầy đủ và linh hoạt chương trình đào tạo
giáo viên tiểu học;
+ Quản lý việc thực hiện cải cách phương pháp dạy-học theo hướng tập
trung vào người học, tăng cường hình thức giúp đỡ sinh viên yếu kém, cụ thể
hóa phương pháp tự học của sinh viên bằng một quy trình hợp lý tạo ra tính
tích cực học tập cho người học theo quan điểm học lập suốt đời, coi trọng sự
phát triển năng lực sáng tạo – một đòi hỏi cơ bản của nghề dạy học hiện nay;
+ Quản lý có hiệu quả quá trình rèn tay nghề sư phạm, thực tập tập trung,
ngoại khóa cho sinh viên;
+ Quản lý thời khóa biểu học tập trên lớp kết hợp với phát huy vai trò tự
quản lý, tự chủ của giáo sinh; rèn luyện kỹ năng và thói quen tự học, tự giáo
dục cho sinh viên để chuyển quá trình đào tạo thành tự đào tạo.
+ Quản lý có hiệu quả việc thi và đánh giá kết quả học tập của sinh viên,
giảm kiểu thi tái hiện, tăng cường phát hiện yếu tố sáng tạo trong các kỳ thi.
– Giải quyết đúng thời hạn và đầy đủ các chế độ, chính sách về học bổng,
khen thưởng chò sinh viên:
– Quản lý cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động học tập của sinh viên.
Xây dựng và trang bị đầy đủ các giảng đường, phòng học, thư viện, phòng thí
nghiệm, phòng chức năng,… đi đôi với việc nâng cao chất lượng đồ dùng dạy-
học. Xây dựng, tổ chức và quản lý hoạt động ký túc xá trở thành vấn đề trọng
yếu trong quản lý nhà trường. Ký túc xá đảm bảo đủ các điều kiện sinh hoạt,
học tập sẽ góp phần lớn trong việc nâng cao chất lượng học nói riêng, chất
lượng đào tạo của nhà trường, nói chung.
– Quản lý các điều kiện tâm lý – xã hội của lớp học.
– Đào tạo, bồi dưỡng và chuẩn hóa đội ngũ giáo viên, nhân viên cũng
như cán bộ quản lý của trường;
21
1.3.3. Khách thể của quản lý học tập:
Khi thực hiện bất kỳ một hoạt động nào thì con người luôn cần hiểu rõ về
đối tượng của hoạt động ấy. Hiểu đặc điểm hoạt động học tập của sinh viên
ngành Tiểu học chính là yêu cầu đầu tiên đối với các nhà quản lý giáo dục khi
muốn quản lý hoạt động này.
– Với tư cách chủ thể của hoạt động học tập, sinh viên tiến hành hoạt
động với ý thức vừa để có được trình độ sư phạm nhất định vừa để trở thành
một giáo viên tiểu học ở tương lai. Nét độc đáo trong nhận thức của người học
chính là bản thân người học đã có biểu tượng về người thầy giáo tiểu học
trước khi bắt đầu học tập chương trình đào tạo giáo viên tiểu học. Một hình
ảnh khái quát về người thầy giáo tiểu học theo cái nhìn của cá nhân sinh viên
sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến quá trình học tập ở trường sư phạm. Bước vào
trường sư phạm, trước mắt mỗi sinh viên mở ra nhiều điều mới lạ. Với vốn tri
thức đã tiếp thu ở trường phổ thông giúp sinh viên có cơ sở học tập ở trường
sư phạm; tuy nhiên, để trở thành giáo viên tiểu học, sinh viên phải thực hiện
những nhiệm vụ học hết sức nặng nề. Hoạt động học tập để trở thành giáo viên
tiểu học đề ra cho sinh viên những yêu cầu mới và cao hơn nhiều so với cách
học ở trường phổ thông. Ở đây, có sự khác nhau về bản chất chứ khống chỉ là
sự thay đổi hình thức. Tính chất phức tạp của các nhiệm vụ học đối với sinh
viên ngành sư phạm tiểu học không chỉ vì sự có mặt của nhiều bộ mon khoa
học mà ở trường phổ thông không có hoặc tính khoa học của các môn khoa
học cao hơn, khối lượng kiến thức nhiều hơn mà cái chính là ở chỗ học để trở
thành giáo viên tiểu học. Để có được trình độ nghiệp vụ sư phạm nhất định,
ngoài việc phải “chấp hành quy chế và nội quy về học tập, thực tập” [7; 307] theo
“Quy chế công tác học sinh, sinh viên trong các trường đào tạo” quy định, sinh
viên phải chiếm lĩnh những kiến thức về tâm lý học, giáo dục học, phương
pháp dạy học bộ môn đồng thời tham gia kiến tập và thực tập sư phạm theo
đúng yêu cầu của chương trình đào tạo giáo viên tiểu học. Giáo viên tiểu học
vốn được xem là “ông thầy tổng thể” vừa phải đảm nhận giảng dạy tất cả các
môn, kể cả các môn đòi hỏi khả năng chuyên biệt như: âm nhạc, mỹ thuật, kỹ
22
thuật (mà không phải sinh viên nào cũng có các khả năng nẩy) ở các khối lớp
của bậc học vừa phải làm công tác chủ nhiệm, phụ trách Đội và Sao nhi đồng
nhưng thời gian để tiến hành học tập vẫn không hơn thời gian đào tạo đối với
sinh viên ở các chuyên ngành đào tạo khác. Vì thế, sự “gia công trí tuệ” của
sinh viên phải được tập trung vào ba điều then chốt: học cách thức đi tới hiểu
biết là chính, thay vì học nội dung kiến thức là chính; học kỹ năng thực hành
và thái độ thực tiễn trong nghề nghiệp nhiều hơn việc lĩnh hội kiến thức tổng
quát; học phong cách độc lập sáng tạo, linh hoạt trong nhận thức và hành động
khi đứng trước một vấn đề hay xử lý một tình huống sư phạm. Trong khi học
từng bài cụ thể, sinh viên phải nắm được tư tưởng chủ đạo của từng học phần,
phải đi sâu phân tích, tổng hợp các vấn đề được nêu ra, phải đọc nhiều tài liệu
tham khảo để mở rộng và hoàn thiện bài giảng của thầy. Cùng với việc lĩnh
hội các khái niệm khoa học cơ bản của bộ môn, sinh viên còn phải rèn luyện
hệ thống kỹ năng, kỹ xảo cần thiết để trở thành “ông thầy tổng thể”. Xemina,
rèn luyện nghiệp vụ sư phạm, làm bài tập tâm lý – giáo dục, kiến tập thường
xuyên, tập giảng, làm đề tài nghiên cứu khoa học giáo đục,… chính là những
hình thức học tập đặc trưng trong trường sư phạm. Đọc sách là một việc làm
không thể thiếu đối với sinh viên sư phạm bởi “việc làm đó không chỉ vì mục đích
hoàn chỉnh những kiến thức đã tiếp thu được mà điều quan trọng là sinh viên tự rèn
luyện được cách học, cách đọc những tài liệu khoa học, phân biệt được sự đúng sai
với thái độ có phê phán” [55; 52]. Phấn đấu trở thành sinh viên giỏi đối với
ngành đào tạo giáo viên tiểu học không phải là điều đơn giản, không phải ngẫu
nhiên mà có. Trong ba năm học ở trường, sinh viên không chỉ trải qua một quá
trình làm việc trí óc căng thẳng, đầy những khó khăn mà còn luôn phải khổ
công luyện tập từng động tác múa; luyện xướng âm, tập đàn; kết từng sợi len,
mẫu giấy, mẫu lá,… thành bức tranh nghệ thuật;… Nhiệm vụ học tập đòi hỏi
mỗi sinh viên phải có ý chí quyết tâm cao, thái độ chủ động, tinh thần tự
nguyện, tự giác say sưa trong học tập và rèn luyện. Hứng thú học tập, say mê
học tập vừa là điều kiện để tự học “việc tự học của bạn chỉ đạt kết quả cao lúc bạn
thấy hứng thú, mang lại một cái gì đó mới mẻ” [44] đồng thời cũng chính là kết
23
quả của tự học. Để học giỏi tất cả các môn, sinh viên phải có niềm tin – tin vào
sự nỗ lực rèn luyện của chính bản thân.
– Tự vạch ra kế hoạch học cho bản thân bên cạnh kế hoạch học tập của
chương trình đào tạo quy định, thực hiện và tự kiểm tra việc thực hiện kế
hoạch là điều mà mỗi sinh viên phải thực hiện nếu mong muốn việc học ở
trường đạt hiệu quả. Sinh viên tiến hành hoạt động học bằng cách luôn phải
tác động đến đối tượng học bằng cách học (phương pháp học tập). Sinh viên
có thể tác động đến đối tượng học bằng nhiều cách, như: học cá nhân hay là tự
nghiên cứu, học với người khác (học với thầy, học ở giáo viên dạy kiến tập
thường xuyên, học với bạn, …) hay là học tập hợp tác, học từ các thông tin
phản hồi hay cách tự kiểm tra, tự điều chỉnh. Các cách học nay luôn có quan
hệ qua lại và bổ sung cho nhau. Tự học chính là cái lõi của các cách học trên,
giúp cho khả năng tiếp cận và xử lý thông tin của sinh viên được tăng lên. Học
– hỏi – hiểu – hành chỉ đạt được chất lượng cao khi sinh viên biết tự học. Tự
học phát huy nội lực của người học. Nội lực đó sẽ giúp sinh viên nâng dần chất
lượng học tập. Sinh viên chiếm lĩnh được các giá trị từ giáo dục mang lại, biến
thành kinh nghiệm – vốn sống riêng của bản thân để trên cơ sở đó mà các năng
lực mới cũng như các phẩm chất mới được hình thành. Hiệu quả của hoạt động
học tập được nâng cao khi sinh viên biết tự học. Kỹ năng tự học và thói quen
tự học chính là công cụ không thể thiếu đối với mọi người nói chung, đối với
sinh viên sư phạm nói riêng. Nghiệp vụ sư phạm, nghiệp vụ xây dựng nhân
cách cho học sinh tiểu học là một nghệ thuật tổng hợp đầy tính sáng tạo đòi
hỏi sinh viên trong thời gian học tập ở trường sư phạm và cả khi trở thành giáo
viên luôn phải tự học.
1.3.4. Sự kết hợp giữa các chủ thể quản lý trong quản lý học tập:
Trong quá trình đào tạo giáo viên, yếu tố chất lượng sản phẩm là quyết
định chất lượng đào tạo.Vì thế, vai trò người quản lý lại càng có ý nghĩa cực
kỳ quan trọng trong định hướng, hoạch định, chỉ đạo, tổ chức thực hiện, kiểm
soát quá trình đào tạo.
24
∗ Chủ thể quản lý trường Cao đẳng Sư phạm về mặt nhà nước, là hiệu trưởng.
Hiệu trưởng quản lý hoạt động dạy và học của tập thể giáo viên, tập thể sinh
viên.
-Lãnh đạo dạy-học, đặt kế hoạch phát triển, giám sát và đánh giá năng lực
giảng dạy của giáo viên và chương trình giảng dạy, lôi cuốn sự tham gia của
giáo viên và sinh viên nhằm cải thiện chất lượng dạy-học cũng như cải tiến
công tác đào tạo, liên kết với các trường đại học – cao đẳng trong và ngoài
nước để học tập, trao đổi kinh nghiệm trong đào tạo phải là công việc trọng
tâm của hiệu trưởng.
– Hiệu trưởng thường xuyên thu nhận và xử lý các thông tin về tình hình
dạy-học, giáo dục trong nhà trường, trong nước và trên thế giới làm cơ sở cho
việc đề ra các quyết định kịp thời và có hiệu quả cao. Nhận thức đầy đủ về đối
tượng sinh viên trong nhà trường với những nét chung và nét riêng của từng
năm học, lớp học, khóa học, ngành đào tạo làm cơ sở cho việc đưa ra các kế
hoạch quản lý nói chung, quản lý học tập nói riêng một cách cụ thể theo từng
thời điểm trong năm học. Quyết định quản lý của hiệu trưởng phải nêu được
các giải pháp quản lý quan trọng như: nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên,
nâng cao chất lượng học tập của sinh viên, cải tiến chương trình, tạo động lực
dạy và học, tạo môi trường sư phạm lành mạnh. Quyết định trong quản lý mà
hiệu trưởng đưa ra tập trung vào việc làm thế nào giúp cho việc học tập của tất
cả sinh viên đạt hiệu quả cao. Hiệu trưởng đề ra các kế hoạch học tập cho sinh
viên một cách cụ thể theo từng thời điểm trong năm và đồng thời động viên
chính tập thể sinh viên tự tổ chức các hoạt động ngoại khóa phù hợp nhằm
nâng cao chất lượng học, chất lượng đào tạo.
-Trong chỉ đạo thực hiện các giải pháp quản lý, hiệu trưởng luôn phải tập
trung vào các vấn đề then chốt, như: quản lý chất lượng học, chất lượng
nghiên cứu khoa học, chất lượng đào tạo, chất lượng nhân cách giáo viên với
những yêu cầu ngày càng cao của nghề nghiệp. Trong quá trình chỉ đạo dạy-
học, hiệu trưởng cần thiết phải đảm bảo cho hoạt động giảng dạy và học tập
được diễn biến một cách tối ưu, tạo ra sự phôi thuộc một cách hợp lý giữa các
25
hoạt động trong các mối quan hệ giáo viên – sinh viên, sinh viên – sinh viên –
tập thể lớp, Với tư cách là người lãnh đạo cao nhất trong trường, hiệu trưởng
phải luôn yêu cầu những thành viên của “Hội đồng sư phạm” có trình độ
chuyên môn giỏi, năng lực sư phạm vững vàng và tấm lòng vì người học.
– Thường xuyên kiểm tra chất lượng môi trường học tập và chất lượng
cải thiện môi trường học tập trong trường từ các cuộc cải cách.
– Không chỉ chấp hành sự quản lý từ Ủy ban nhân dân và sở Giáo dục –
Đào tạo ở địa phương trường đóng mà hiệu trưởng còn phải tham mưu những
vấn đề thuộc lĩnh vực chuyên môn của nhà trường. Từ đó, đề ra những chiến
lược, sách lược khả thi, mang lại hiệu quả cao trong xây dựng trường cao đẳng
sư phạm đúng chuẩn về mặt cơ sở vật chất lẫn nguồn nhân lực, đào tạo đội ngũ
giáo viên nói chung, giáo viên tiểu học nói riêng cho xã hội không chỉ đảm
bảo đúng chuẩn quy định mà còn có chất lượng cao.
∗Nói đến công tác quản lý dạy-học trong trường sư phạm thì không thể
không nói đến vai trò của các khoa – “trọng tâm của các khoa hiệu quả phải là tổ
chức dạy và học hiệu quả” [48; 181]- với người đứng đầu là trưởng khoa. Quản lý
học tập đối với sinh viên ở cấp độ khoa đạt hiệu quả khi:
Thứ nhất, có sự lưu giữ hồ sơ xuất sắc, chi tiết, cập nhật, minh họa gồm phiếu
điểm chi tiết của học sinh. Thứ hai, chú ý đến sự nhất quán trong khoa. Thứ ba, phải
nỗ lực, và cho học sinh, nhất là học sinh lớn tuổi, có dịp đánh giá. Học sinh thường
dược mời cho điểm lẫn nhau và công việc của riêng họ, bàn bạc về điểm với giáo
viên để cố tìm hiểu ưu khuyết điểm trong cố gắng của riêng mình. Thứ tư, hệ thống
đánh giá được sử dụng như phương tiện chuyển tải thông tin phản hồi thường xuyên
đến học sinh.[48; 183].
Chương trình đào tạo có liên quan đến ngành đào tạo của khoa, đặc trưng
của từng ngành đào tạo, tình hình học tập của sinh viên trong khoa, điều kiện –
phương tiện trang bị cho sinh viên học tập,… phải là những thông tin được
trưởng khoa nắm vững để quản lý tốt hoạt động học tập đối với sinh viên.