10921_Quản trị nhân lực tại Cty CP Bóng đèn Điện Quang

luận văn tốt nghiệp

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

HỒ THỊ THUỲ DƯƠNG

QUẢN TRỊ NHÂN LỰC
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BÓNG ĐÈN ĐIỆN QUANG

Ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 8340101

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. Nguyễn Bình Giang

HÀ NỘI, 2018
LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của tôi. Các số liệu được trích
dẫn theo nguồn đã công bố. Kết quả nêu trong luận văn này là trung thực và chưa
từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Nếu như phát hiện có bất cứ sự
gian lận nào, tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trước hội đồng cũng như kết quả bài
luận văn của mình.

Hà Nội, ngày tháng năm 2018

Học viên

Hồ Thị Thùy Dương

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ……………………………………………………………………………………………. 1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ NHÂN LỰC TRONG
DOANH NGHIỆP
……………………………………………………………………….. 5
1.1. Khái niệm và những vấn đề chung về quản trị nhân lực ……………………… 5
1.2. Các nội dung cơ bản của quản trị nhân lực
………………………………………… 6
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị nhân lực ………………………………….. 14
1.4. Kinh nghiệm quản trị nhân lực của một số công ty …………………………… 16
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN BÓNG ĐÈN ĐIỆN QUANG ……………………………………… 20
2.1. Giới thiệu tổng quan về Công ty Cổ phần Bóng đèn Điện Quang ………. 20
2.2. Quan điểm, mục tiêu quản trị nhân lực và dự báo nguồn nhân lực tại
Công ty Cổ phần Bóng đèn Điện Quang ………………………………………. 27
2.3. Thực trạng quản trị nhân lực tại Điện Quang …………………………………… 30
2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị nhân lực tại Công ty Cổ phần
Bóng đèn Điện Quang
………………………………………………………………… 42
Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN TRỊ NHÂN
LỰC TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BÓNG ĐÈN ĐIỆN QUANG
………. 44
3.1. Nhận xét, đánh giá về hoạt động quản trị nhân lực tại Điện Quang
…….. 44
3.2. Giải pháp hoàn thiện quản trị nhân lực tại Điện Quang …………………….. 49
3.3. Một số kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng nhân lực cũng như nâng
cao chất lượng quản trị nhân lực
………………………………………………….. 69
KẾT LUẬN ………………………………………………………………………………………. 73
TÀI LIỆU THAM KHẢO …………………………………………………………………. 75

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
STT
Tên viết tắt
Nội dung diễn giải
1
CBCNV
Cán bộ công nhân viên
2
CP
Cổ phần
3
DN
Doanh nghiệp
4

Hội đồng
5
HĐLĐ
Hợp đồng lao động
6
KD
Kinh doanh
7
KHHNNL
Kế hoạch hóa nguồn nhân lực
8
KHKT
Khoa học kỹ thuật
9

Lao động
10
NNL
Nguồn nhân lực
11
NSLĐ
Năng suất lao động
12
QTNL
Quản trị nhân lực
13
QTDN
Quản trị doanh nghiệp
14
SXKD
Sản xuất kinh doanh

DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1 : Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2015 – 2017 …………………….. 22
Bảng 2.2. Số lượng lao động hàng năm giai đoạn 2013 – 2017 ………………… 23
Bảng 2.3. Số lượng lao động theo trình độ đào tạo năm 2013-2017 ………….. 24
Bảng 2.4. Cơ cấu, tỷ lệ lao động theo trình độ đào tạo năm 2013-2017 …….. 24
Bảng 2.5. Quỹ lương và thu nhập bình quân CBCNV Điện Quang năm
2013 – 2017 ………………………………………………………………………………. 25
Bảng 2.6. Cơ cấu lao động theo hợp đồng lao động năm 2013 – 2017 ……… 25
Bảng 2.7: Cơ cấu lao động theo giới tính năm 2013 – 2017 ……………………… 26
Bảng 2.8: Quỹ lương, thu nhập trung bình CBCNV Điện Quang năm
2013 – 2017
………………………………………………………………………………. 40
Bảng 3.1: Tổng hợp chi phí cho tuyển dụng tại Điện Quang năm 2013 –
2017
…………………………………………………………………………………………. 45
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1: Quy trình kế hoạch hóa nguồn nhân lực …………………………………… 8
Hình: 1.2 Quá trình tuyển dụng nhân lực
……………………………………………….. 10
Hình 1.3: Quy trình tổ chức đào tạo phát triển nhân lực ………………………….. 12
Hình 2.1. Cơ cấu tổ chức của Điện Quang …………………………………………….. 21
Hình 2.2: Quy trình kiểm soát nhân sự của Điện Quang ………………………….. 32
Hình 2.3: Quy trình đánh giá chất lượng nhân lực ………………………………….. 33
Hình 2.4: Quy trình tuyển dụng của Điện Quang ……………………………………. 34
Hình 2.5: Quy trình đào tạo lao động của Điện Quang ……………………………. 37
Hình 3.1: Quy trình tuyển dụng nhân lực ………………………………………………. 59
Hình 3.2 Mô hình văn hóa doanh nghiệp tại Điện Quang ………………………… 68

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1 – Khảo sát về công tác Đào tạo tại Điện Quang ……………………. 38
Biểu đồ 2.2 – Khảo sát về công tác Đào tạo theo nhóm CBCNV tại Điện
Quang – tháng 6/2018
………………………………………………………………… 38
Biểu đồ 2.3: Khảo sát chế độ đãi ngộ của CBCNV Điện Quang – tháng
6/2018
………………………………………………………………………………………. 40

1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trước nguy cơ tụt hậu về khả năng cạnh tranh trong bối cảnh toàn cầu hóa và
hội nhập quốc tế, hơn bao giờ hết, yếu tố nhân lực cần được các doanh nghiệp (DN)
trong nước nhìn nhận một cách đúng đắn và sử dụng hiệu quả hơn. Khi xây dựng
hay định vị một DN, thông thường các yếu tố vốn và công nghệ được xem là mấu
chốt của chiến lược phát triển, trong đó yếu tố nhân sự đã được quan tâm nhưng
chưa thực sự triệt để, nhất là trong giai đoạn khởi đầu. Sự thiếu quan tâm hoặc quan
tâm không đúng mức đối với yếu tố nhân sự có thể dẫn đến tình trạng “hụt hơi” hay
bị loại khỏi “vòng chiến”, một khi mức độ cạnh tranh tăng đột biến về chiều rộng
(số lượng của đối thủ cạnh tranh và nguồn cạnh tranh đến từ nhiều phía) và chiều
sâu (tính đa dạng, giá cả và chất lượng của sản phẩm trên thị trường).
Xét cho cùng, nhân lực là tác nhân chính tạo ra vốn và đề xuất những ý tưởng
mới, đồng thời cũng đảm nhận vai trò chọn lựa và ứng dụng các công nghệ tiên tiến
và thực thi các chi tiêu nhằm nâng cao thành tích của DN. Vì thế, để có thể tồn tại
trong trường kỳ, một công ty (bất luận lớn hay nhỏ) cần phải tập trung tăng cường
và phát huy khả năng đáp ứng của nhân lực qua tất cả các giai đoạn của chu kỳ sinh
trưởng của DN.
Là một trong số những DN dẫn đầu hoạt động trong lĩnh vực sản xuất kinh
doanh (SXKD) sản phẩm chiếu sáng và thiết bị điện, trong lịch sử 45 năm hình
thành và phát triển Công ty Cổ phần Bóng đèn Điện Quang đã gặt hái được những
thành công nhất định. Tuy nhiên bên cạnh những thành công đó thì vấn đề quản trị
nhân lực (QTNL) tại công ty vẫn còn một số hạn chế như: công tác phân tích công
việc; công tác kiểm soát kế hoạch hóa nguồn nhân lực (KHHNNL); công tác tuyển
dụng và tuyển chọn nhân lực; công tác bố trí và sử dụng nhân lực; công tác đào tạo
và phát triển nhân lực, chính sách lương bổng và đãi ngộ nhân sự. Ngoài ra, công ty
còn phải đối mặt với rất nhiều cạnh tranh từ các công ty đối thủ ở cả trong và ngoài
nước về sản phẩm và đội ngũ nhân lực. Bởi vậy công tác QTNL cần phải được công
ty quan tâm hơn để có thể giúp công ty tồn tại và phát triển một cách bền vững.
Sau khi tìm hiểu kỹ về công ty và nhận thức được tầm quan trọng của công tác
QTNL, học viên đã lựa chọn đề tài: “Quản trị nhân lực tại Công ty Cổ phần
Bóng đèn Điện Quang” để phân tích, đánh giá một cách có luận cứ khoa học về
thực trạng QTNL đang diễn ra của công ty, đề xuất các giải pháp để hoàn thiện hơn
nữa công tác QTNL trong bối cảnh hội nhập kinh tế toàn cầu hiện nay.
2
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Vấn đề QTNL là vấn đề thu hút được nhiều sự quan tâm của các tổ chức và nhà
nghiên cứu. Đến nay, đã có rất nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề QTNL, có thể
nêu ra một số công trình chủ yếu sau: “Quản trị nhân sự” của Nguyễn Hữu Thân
(2010)-NXB LĐXH-HN, “Quản trị nhân sự” của Nguyễn Thanh Hội (2000),
“Giáo trình quản trị nhân lực” của Nguyễn Ngọc Quân và Nguyễn Vân Điềm
(2007), “Quản trị doanh nghiệp thương mại” của Phạm Vũ Luận (2004), “Gợi ý
những nguyên tắc dành cho các nhà quản trị doanh nghiệp” của Nguyễn Doãn Trí.
Các công trình nghiên cứu này đã đưa ra được cơ sở lý luận về quản trị nhân lực,
chỉ rõ đối tượng, các nguyên tắc, các phương pháp, những đánh giá, điểm cần lưu ý
trong quản trị nhân lực.
Bên cạnh đó, có rất nhiều các chuyên đề, luận văn đã nghiên cứu về QTNL
trong các DN cụ thể như: Luận văn thạc sĩ “Quản trị nhân lực tại công ty CP hãng
sơn Đông Á” của Đậu Minh Quyên (2017). “Quản trị nhân lực tại công ty TNHH
Bất động sản Tuấn 123” của Phạm Thị Hà (2017). Những công trình nghiên cứu
này có ưu điểm đó là đã giới thiệu tổng quan, nêu lên một số lý luận cùng với
những đánh giá tổng quan về những vấn đề QTNL của DN là những điểm mà luận
văn của học viên có thể học hỏi và kế thừa. Tuy nhiên những phân tích và đánh giá
thực trạng QTNL của DN trong các luận văn còn chung chung, chưa phân tích chi
tiết và sát với tình hình QTNL của DN nên khi áp dụng vào DN sẽ có những hạn
chế nhất định.
Hiện nay chưa có một nghiên cứu nào dựa trên cơ sở lý luận khoa học về nhân
lực, vận dụng cụ thể các lý thuyết và phương pháp QTNL của công ty CP Bóng đèn
Điện Quang để đưa ra các giải pháp hoàn thiện công tác QTNL cho công ty. Do
vậy, cần có một nghiên cứu cụ thể nhằm đưa ra những biện pháp tăng cường QTNL
hiệu quả cho Công ty CP Bóng đèn Điện Quang.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu

Mục đích nghiên cứu của đề tài này là góp phần hoàn thiện công tác QTNL tại
Công ty CP Bóng đèn Điện Quang trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Thứ nhất, hệ thống hóa lý luận về QTNL để từ đó làm cơ sở phân tích công tác
QTNL của Công ty CP Bóng đèn Điện Quang.
3
Thứ hai, phân tích thực trạng và đánh giá công tác QTNL kể từ năm 2013 đến
năm 2017 để phát hiện những tồn tại cần khắc phục của công tác này.
Thứ ba, dựa trên những hạn chế của công tác QTNL, luận văn đã đưa ra một
số giải pháp hoàn thiện hơn nữa công tác QTNL của công ty trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: quản trị nhân lực tại Công ty CP Bóng đèn Điện Quang
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Không gian nghiên cứu: Phạm vi nghiên cứu của đề tài được thực hiện tại
Công ty CP Bóng đèn Điện Quang bao gồm trụ sở chính, nhà máy và các chi nhánh.
Không nghiên cứu công ty con.
Thời gian nghiên cứu: Số liệu đánh giá thực trạng QTNL tại công ty tập trung
vào nghiên cứu từ năm 2013 đến năm 2017 và đề xuất phương hướng đến năm
2020.
Phạm vi nội dung: Luận văn nghiên cứu công tác quản trị nhân lực tại công ty
CP Bóng đèn Điện Quang dựa trên 6 nội dùng chính đó là: Phân tích công việc;
kiểm soát, kế hoạch hóa nguồn nhân lực; tuyển dụng và tuyển chọn nhân lực; bố trí
và sử dụng nhân lực; đào tạo và phát triển nguồn nhân lực; chế độ lương bổng và
đãi ngộ. Từ thực trạng và hạn chế của công tác quản trị nhân lực tại công ty cổ phần
Bóng đèn Điện Quang mà luận văn đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện quản trị
nhân lực của Điện Quang.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp nghiên cứu
Để đạt được các yêu cầu nghiên cứu trên, đề tài sử dụng các phương pháp
sau:
– Phương pháp quan sát khoa học: Tiến hành khảo sát tình hình QTNL tại
Công ty CP Bóng đèn Điện Quang như sau:
+ Quan sát, nghiên cứu các tài liệu có sẵn tại DN trong khoảng thời gian từ
năm 2013 – 2017. Tập trung vào các vấn đề về nhân lực và hoạt động KD của DN.
+ Quan sát, ghi chép chi tiết các hành vi, thái độ của CBCNV trong công ty,
đồng thời xem xét thực tế, phối hợp kết quả đánh giá và hiệu quả hoạt động của
công ty để thu thập thông tin sơ cấp.
– Phương pháp phân tích thống kê: Thu thập số liệu về nhân lực của Công ty
CP Bóng đèn Điện Quang thông qua các phòng ban chức năng.
4
– Phương pháp phân tích tổng hợp: Từ kết quả thống kê và kết quả tìm hiểu về
công tác QTNL, luận văn sẽ tiến hành đánh giá và phân tích những ưu – nhược
điểm, những mặt còn hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế trong công tác
QTNL tại công ty.
5.2. Dữ liệu phục vụ nghiên cứu
Dữ liệu sơ cấp: Điều tra, khảo sát khoảng 50% – 70% cán bộ công nhân viên
tại các phòng, ban trong công ty nhằm đánh giá về thực trạng và mức độ hài lòng
cũng như quan điểm của cán bộ quản lý các cấp và của công nhân viên công ty về
công tác tuyển dụng, đào tạo và chế độ đãi ngộ đối với người lao động.
Để lấy được dữ liệu sơ cấp sử dụng 2 phương pháp:
– Phương pháp quan sát: Tiến hành quan sát các hoạt động bên trong DN,
đồng thời chú ý đến thái độ và lắng nghe những ý kiến của cán bộ công nhân viên
về các hoạt động của DN để có những đánh giá chính xác.
– Phương pháp điều tra trực tiếp: Thực hiện phỏng vấn trực tiếp các công nhân
và lãnh đạo của DN. Thu thập số liệu qua các phiếu khảo sát đối với tất cả các cán
bộ công nhân viên (CBCNV) trong công ty rồi tổng hợp lại thành báo cáo tổng quát
nhất về tình hình QTNL cũng như hoạt động SXKD của công ty.
Dữ liệu thứ cấp: Các vấn đề lý luận, các kinh nghiệm thực tiễn được tổng hợp
từ sách giáo trình, sách chuyên khảo, tạp chí chuyên ngành và các tư liệu chính
thống khác. Đồng thời dùng số liệu tổng hợp sẵn có qua các năm hoạt động của
Công ty CP Bóng đèn Điện Quang.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
Đề tài đã khảo sát, đánh giá thực trạng QTNL, chỉ ra những thành tích đã đạt
được và những hạn chế, nguyên nhân của những hạn chế trong công tác QTNL tại
Công ty CP Bóng đèn Điện Quang thời gian qua. Trên cơ sở đó đề ra những giải
pháp nhằm hoàn thiện công tác QTNL tại Công ty CP Bóng đèn Điện Quang.
Những giải pháp này có thể là bài học kinh nghiệm cho các công ty khác.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, các phụ lục và Danh mục tài liệu tham khảo.
Luận văn được cơ cấu thành 3 chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản trị nhân lực trong doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng quản trị nhân lực tại Công ty CP Bóng đèn Điện Quang.
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện quản trị nhân lực tại Công ty CP Bóng
đèn Điện Quang.
5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ NHÂN LỰC TRONG DOANH NGHIỆP

1.1. Khái niệm và những vấn đề chung về quản trị nhân lực
1.1.1. Khái niệm nhân lực và quản trị nhân lực
Nhân lực trong DN là toàn bộ tiềm năng con người của DN (kể cả những
thành viên trong ban lãnh đạo DN) sử dụng kiến thức, khả năng, hành vi ứng xử và
giá trị đạo đức để thành lập, duy trì và phát triển DN của mình.
Nhân lực là nguồn lực cạnh tranh quan trọng nhất của DN, đóng vai trò quyết
định đối với sự phát triển của DN. Chính vì vậy, QTNL là hoạt động quản trị then
chốt để thực hiện các mục tiêu chiến lược của DN.
“Quản trị nhân lực là những hoạt động nhằm tăng cường những đóng góp có
hiệu quả của cá nhân vào mục tiêu của tổ chức trong khi đồng thời cố gắng đạt được
các mục tiêu xã hội và mục tiêu cá nhân”. [3,tr.164] 1.1.2. Đối tượng của quản trị nhân lực
Theo Phạm Vũ Luận (2015), đối tượng của QTNL là người lao động với tư
cách là những cá nhân, CBCNV trong tổ chức và các vấn đề có liên quan đến họ
như công việc và các quyền lợi, nghĩa vụ của họ trong tổ chức.
1.1.3. Mục tiêu cơ bản của quản trị nhân lực
QTNL nhằm tới các mục tiêu cơ bản:
– Tăng năng suất lao động (NSLĐ) và nâng cao tính hiệu quả của doanh
nghiệp thông qua việc sử dụng có hiệu quả nhân lực.
– Phát huy tối đa năng lực cá nhân, kích thích động viên, tạo điều kiện cho
nhân viên, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của nhân viên để họ có thể tận tâm và
trung thành với doanh nghiệp.
– Bố trí người LĐ vào đúng vị trí công việc và đúng thời điểm để đạt được
mục tiêu của doanh nghiệp nhằm đảm bảo đủ số lượng người LĐ với trình độ và kỹ
năng phù hợp.
1.1.4. Vai trò của quản trị nhân lực
Do sự cạnh tranh ngày càng gay gắt trên thị trường nên các DN muốn tồn tại
và phát triển buộc phải cải tiến tổ chức của mình theo hướng tinh giản gọn nhẹ,
năng động, trong đó yếu tố con người mang tính quyết định. Con người – với kỹ
năng, trình độ của mình, sử dụng công cụ LĐ tác động vào đối tượng LĐ để tạo ra
sản phẩm hàng hóa cho xã hội.
Các nhà quản trị cần phải làm cho doanh nghiệp của mình đáp ứng được trước
sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật và sự phát triển kinh tế. Vì vậy thực hiện các nội
6
dung hoạch định, tuyển dụng, duy trì, phát triển, đào tạo, động viên và tạo mọi điều
kiện thuận lợi cho con người thông qua tổ chức cần được đặt lên hàng đầu và quan
tâm nhiều nhất để đạt được mục tiêu của doanh nghiệp.
Các nhà quản trị cần quan tâm đến công tác QTNL để đạt được mục đích, kết
quả thông qua người khác, đồng thời cần biết cách làm việc và hòa hợp với người
khác, biết cách lôi kéo người khác làm cho mình để có thể quản trị có hiệu quả.
Nhà quản trị muốn học được cách giao dịch với người khác, biết tìm ra ngôn
ngữ chung và biết nhạy cảm với nhu cầu của nhân viên, biết cách đánh giá nhân
viên chính xác, biết lôi kéo nhân viên say mê với công việc, tránh được các sai lầm
trong tuyển chọn, sử dụng nhân viên, biết cách phối hợp thực hiện mục tiêu của tổ
chức và mục tiêu của cá nhân, nâng cao hiệu quả của tổ chức thì nhà quản trị cần
quan tâm tới công tác QTNL.
Tóm lại, QTNL có vai trò rất quan trọng, nó giúp DN có thể tồn tại, phát triển và đi
lên trong cạnh tranh trong quá trình điều hành hoạt động SXKD của DN. Vai trò trọng tâm
này xuất phát từ vai trò của con người: con người là yếu tố cấu thành DN; bản thân con
người vận hành DN và con người quyết định sự thắng bại của DN. Chính vì vai trò quan
trọng của nhân lực nên QTNL là một lĩnh vực quản trị quan trọng trong mọi DN.
1.2. Các nội dung cơ bản của quản trị nhân lực
QTNL bao gồm 6 hoạt động cơ bản: Phân tích công việc; Kế hoạch hóa
nguồn nhân lực; Tuyển dụng nhân lực; Bố trí và sử dụng nhân lực; Đào tạo và phát
triển nguồn nhân lực; Lương bổng và đãi ngộ nhân lực.
1.2.1. Phân tích công việc
“Công việc bao gồm một số công tác cụ thể mà một tổ chức phải hoàn thành
nhằm đạt được mục tiêu của mình” [8,tr.8] Phân tích công việc là quá trình thu thập các tư liệu và đánh giá một cách có hệ
thống các thông tin quan trọng có liên quan đến các công việc cụ thể trong tổ chức
nhằm làm rõ bản chất của từng việc.
Phân tích công việc nhằm trả lời các câu hỏi sau đây: (1) Nhân viên thực hiện
những công tác gì? (2) Khi nào công việc được hoàn tất? (3) Công việc được thực
hiện ở đâu? (4) Nhân viên làm công việc đó như thế nào? (5) Tại sao phải thực hiện
công việc đó? (6) Để thực hiện công việc đó nhân viên cần hội đủ những tiêu chuẩn
trình độ nào?
Tóm lại, phân tích công việc được tiến hành nhằm: (1) Xác định các nhiệm vụ,
quyền hạn, trách nhiệm khi thực hiện công việc; (2) Điều kiện để tiến hành công
việc; (3) Các tiêu chuẩn để đánh giá chất lượng hoàn thành công việc; (4) Mối
7
tương quan của công việc đó với công việc khác; (5) Các phẩm chất, kỹ năng nhân
viên phải có để thực hiện công việc đó.
Mục tiêu cụ thể của phân tích công việc là xây dựng Bảng mô tả công việc và
Bảng tiêu chuẩn công việc.
Phân tích công việc bao gồm:
– Xác định các hình thức thu thập thông tin phân tích hợp lý nhất thông qua
xác nhận mục đích sử dụng các thông tin phân tích công việc.
– Thông qua sơ đồ tổ chức, các văn bản về mục đích yêu cầu, chức năng quyền
hạn của công ty, sơ đồ quy trình công nghệ và bảng mô tả công việc cũ (nếu có) để
thu thập các thông tin cơ bản.
– Phân tích công việc bằng cách chọn lựa các vị trí đặc trưng và những điểm
then chốt nhằm giảm thời gian và tiết kiệm hơn nhất là khi cần phân tích các công
việc tương tự nhau.
– Thu thập thông tin phân tích công việc bằng cách áp dụng các phương pháp
khác nhau. Có thể sử dụng một hoặc kết hợp nhiều phương pháp thu nhập thông tin
sau đây: Quan sát, bấm giờ, chụp ảnh, phỏng vấn, bảng câu hỏi… tuỳ theo yêu cầu
mức độ chính xác và chi tiết của thông tin cần thu thập hoặc tùy theo dạng hoạt
động và khả năng tài chính.
– Kiểm tra, xác minh lại tính chính xác của thông tin. Những thông tin thu thập
để phân tích công việc trong bước 4 cần được kiểm tra lại về mức độ chính xác, đầy
đủ bằng chính các nhân viên, công nhân thực hiện công việc và các giám thị, giám
sát tình hình thực hiện công việc đó.
– Xây dựng bảng mô tả công việc và bảng tiêu chuẩn công việc.
Bảng mô tả công việc: Một bảng mô tả công việc là văn bản nêu ra các nhiệm
vụ và trách nhiệm liên quan tới một công việc được giao và những điều kiện đối với
người làm nhiệm vụ đó. Bản mô tả công việc phải được viết bằng ngôn ngữ đơn
giản, tạo ra sự so sánh với các công việc khác và dễ hiểu đối với người giao cũng
như người nhận công việc đó.
Bảng tiêu chuẩn công việc: Các công việc rất đa dạng nên các yêu cầu của
công việc cũng rất đa dạng, phong phú. Những yêu cầu chung của bảng tiêu chuẩn
công việc là: (1) Trình độ văn hoá, chuyên môn và các khoá đào tạo đã qua; (2)
Các môn học chủ yếu của các khoá được đào tạo, kết quả thi các môn học chủ
yếu và tốt nghiệp. Trình độ ngoại ngữ: cần biết ngoại ngữ gì và mức độ về đọc,
nghe và viết; (3) Thâm niên công tác trong nghề và các thành tích đã đạt được;
(4) Tuổi đời; Sức khỏe; Ngoại hình; Năng khiếu đặc biệt và các yêu cầu đặc
biệt; (5) Hoàn cảnh gia đình; (6) Tham vọng cầu tiến, sở thích, nguyện vọng cá
nhân; (7) Các tiêu chuẩn đặc thù khác theo yêu cầu của công việc.
8
1.2.2. Kế hoạch hóa nguồn nhân lực
Kế hoạch hóa nguồn nhân lực (KHHNNL) là quá trình đánh giá, xác định nhu
cầu về nguồn nhân lực (NNL) để đáp ứng mục tiêu công việc của tổ chức và xây dựng
kế hoạch LĐ để đáp ứng các nhu cầu đó trong tương lai. Do đó, lập kế hoạch NNL là
một trong các nội dung quan trọng nhất của công tác quản lý nhân lực trong các DN.
Quy trình KHHNNL được cụ thể hóa theo hình sau:

Hình 1.1: Quy trình kế hoạch hóa nguồn nhân lực

Nguồn: “Tác giả vẽ minh họa”
KHHNNL có những vai trò như sau:
Thứ nhất, KHHNNL đóng vai trò trung tâm trong quản lý chiến lược NNL
trên cơ sở gắn NNL và tổ chức lại với nhau. Việc lập kế hoạch NNL tạo ra sự liên
kết giữa các vấn đề mà người LĐ quan tâm: Được đào tạo nhiều hơn – Trả lương
cao hơn – Phúc lợi ngày càng nhiều hơn.
Thứ hai, KHHNNL có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả của tổ chức thông qua việc
liên kết hành động với kết quả. Lập kế hoạch nói chung giúp cho DN đi đúng
hướng, còn lập kế hoạch NNL giúp cho DN thực hiện bố trí nhân lực một cách tốt
nhất để người LĐ làm việc có hiệu quả.
Thứ ba, về phương diện NNL, công tác hoạch định giúp cho DN thấy rõ
được phương hướng, cách thức QTNL của mình, bảo đảm cho DN có được
đúng người cho đúng việc, vào đúng thời điểm cần thiết và linh hoạt đối phó
với những thay đổi trên thị trường.
9
Thứ tư, KHHNNL đóng vai trò điều hoà các hoạt động NNL. Thông qua việc
lập kế hoạch NNL sẽ cho thấy tất cả các bộ phận ăn khớp với nhau như thế nào.
Xác định NNL có phù hợp với chiến lược không. Và đặc biệt, NNL có đảm bảo
được lợi thế cạnh tranh không.
Thứ năm, KHHNNL là cơ sở cho các hoạt động biên chế, đào tạo và phát
triển NNL.
1.2.3. Tuyển dụng nhân lực
Tuyển dụng nhân lực, tuyển dụng LĐ là một quá trình thu hút, nghiên cứu, lựa
chọn và quyết định tiếp nhận một cá nhân vào một vị trí của tổ chức. Mục đích của
một cuộc tuyển dụng là rất rõ ràng: trong số những người tham gia dự tuyển, DN sẽ
tìm chọn một hoặc một số người phù hợp nhất với các tiêu chuẩn và yêu cầu của các
vị trí cần tuyển. Tuyển dụng nhân lực gồm hai quá trình:
+ Tuyển mộ: Tìm kiếm người có trình độ phù hợp và động viên họ tham gia
dự tuyển cho vị trí công việc trống đó.
+ Tuyển chọn: Lựa chọn tốt người phù hợp với yêu cầu công việc trong số
những người tham gia dự tuyển.
Tầm quan trọng của tuyển dụng nhân lực thể hiện ở các điểm sau:
– Tuyển dụng nhân lực được xem là hoạt động trọng tâm cho sự thắng lợi
của tổ chức vì góp phần đảm bảo nguyên tắc: đúng người đúng việc, đúng thời
điểm cần. Tuyển được nhân sự tốt là bước khởi đầu và là nền tảng cho sự
thành công của DN trong tương lai.
– Những sai lầm trong tuyển dụng có thì ảnh hưởng đến chất lượng công việc
và sản phẩm. Một khi đã mắc sai lầm trong tuyển dụng buộc DN phải cho nhân viên
mới thôi việc, điều đó dẫn đến hậu quả là: Gây tốn kém chi phí cho DN: ví dụ như
chi phí sa thải, chi phí đào tạo lại, chi phí sản phẩm hỏng, chi phí do phàn nàn của
khách hàng; Tạo tâm lý bất an cho nhân viên; Có thể làm cho DN mình vướng vào
các quan hệ pháp lý phức tạp; Gây ảnh hưởng đến uy tín của DN do chất lượng sản
phẩm không đáp ứng được yêu cầu của khách hàng. Do đó việc tuyển người phù
hợp sẽ giúp DN tránh được những rủi ro không đáng có.
– Đồng thời, tuyển chọn tốt là điều kiện thực hiện có hiệu quả các hoạt động
QTNL khác như đào tạo, phân tích công việc…và cũng là một điều kiện để phát
triển văn hoá của tổ chức ngày càng lành mạnh.
– Nhận thức được tầm quan trọng của tuyển dụng nhân lực, do đó thách thức
đối với mỗi DN là làm sao tuyển được đúng người: “phù hợp với DN”.
Yêu cầu đối với tuyển dụng nhân lực là:
– Phải xuất phát từ KHHNNL: Tổ chức thiếu người thì hoạt động mới được
diễn ra, phải gắn với mục tiêu của tổ chức và phục vụ cho mục tiêu của tổ chức.
10
– Khi tuyển dụng phải tuyển người gắn với yêu cầu công việc đặt ra dựa vào
bản mô tả công việc và tiêu chuẩn thực hiện công việc, và trong số những người đáp
ứng được yêu cầu công việc cần lựa chọn người có kỷ luật, trung thực gắn bó với tổ
chức và muốn đóng góp cho tổ chức.
Hình: 1.2 Quá trình tuyển dụng nhân lực

Nguồn: “Tác giả vẽ minh họa”
Quá trình tuyển dụng nhân lực gồm các bước như sau:
Bước 1: Tiếp đón ban đầu và phỏng vấn sơ bộ
Bước 2: Sàng lọc qua đơn xin việc
Bước 3: Các trắc nghiệm nhân sự trong tuyển chọn
Bước 4: Phỏng vấn tuyển chọn
Bước 5: Khám sức khỏe và đánh giá thể lực của các ứng viên
Bước 6: Phỏng vấn bởi người lãnh đạo trực tiếp
Bước 7: Thẩm tra các thông tin đã thu thập được trong quá trình tuyển chọn
Bước 8: Tham quan thử việc
Bước 9: Ra quyết định tuyển chọn (tuyển dụng)
Quá trình tuyển dụng là khâu quan trọng nhằm giúp cho các nhà QTNL đưa ra
được các quyết định tuyển dụng một cách đúng đắn nhất
Để đạt được kết quả tốt trong việc tuyển chọn nhân sự cần phải: Xác định mục
đích phỏng vấn; Nắm rõ công việc và chức vụ muốn tuyển chọn; Các yêu cầu phải
phù hợp và cần chuẩn bị sẵn câu hỏi; Thống nhất cách cho điểm ứng viên; Tạo bầu
không khí thoải mái, cởi mở và trân trọng ứng viên, tạo cơ hội cho ứng viên đặt câu
11
hỏi về DN mình; Không thiên vị, định kiến, không để ảnh hưởng đến quyết định,
không nên tạo cho ứng viên một sự kỳ vọng nếu nhận thấy họ không đạt.
1.2.4. Bố trí và sử dụng nhân lực
Bố trí và sử dụng nhân lực là quá trình sắp đặt nhân sự vào các vị trí công việc
của DN, khai thác và phát huy tối đa năng lực làm việc của nhân sự nhằm đạt hiệu
quả cao trong công việc.
Bố trí và sử dụng nhân lực phải nhắm đến các mục tiêu sau: Đảm bảo đủ số lượng,
chất lượng nhân lực, đáp ứng yêu cầu hoạt động KD của DN; Đảm bảo đúng người,
đúng việc; Đảm bảo đúng thời hạn, tính mềm dẻo và linh hoạt trong sử dụng LĐ.
Bố trí và sử dụng nhân lực tốt phải đảm bảo các nguyên tắc: phải theo quy
hoạch; theo lô gíc hiệu suất; theo lô gíc tâm lý xã hội; phải lấy sở trường làm chính;
dân chủ tập trung trong bố trí và sử dụng nhân sự
Bố trí và sử dụng nhân lực hợp lý trong tổ chức có nghĩa là phải: Dự báo nhu
cầu nhân sự; Đánh giá thực trạng của DN; Tiến hành các hoạt động bố trí và sử
dụng nhân lực; Kiểm soát nhân sự.
1.2.5. Đào tạo và phát triển nhân lực
Có ba hình thức đào tạo và phát triển nhân lực, đó là: theo đối tượng; theo địa
điểm; theo cách tổ chức.
Đào tạo và phát triển nhân lực bao gồm các nội dung: Đào tạo và phát triển
chuyên môn – kỹ thuật; Đào tạo và phát triển chính trị và lý luận; Đào tạo và phát
triển văn hoá DN; Đào tạo và phát triển phương pháp công tác.
Về cơ bản, có hai phương pháp đào tạo và phát triển nhân lực:
– Phương pháp đào tạo và phát triển nhân viên: Kèm cặp, đào tạo nghề, sử
dụng dụng cụ mô phỏng.
– Phương pháp đào tạo và phát triển nhà quản trị: Các trò chơi KD, nghiên cứu tình
huống, phương pháp mô hình ứng xử, phương pháp nhập vai, luân phiên công việc.
Vai trò của đào tạo và phát triển nhân lực:
– Đối với doanh nghiệp: Góp phần thực hiện mục tiêu chung của DN; Nâng
cao năng suất, chất lượng, hiệu quả công việc. Là một biện pháp quan trọng để nâng
cao chất lượng NNL; Đáp ứng yêu cầu công việc; Nâng cao lợi thế cạnh tranh; Tạo
điều kiện áp dụng tiến bộ kỹ thuật vào công tác quản lý [7, tr.154].
– Đối với người lao động: Tạo sự gắn bó giữa người LĐ với tổ chức. Thực hiện
công việc tốt hơn. Thoả mãn nhu cầu thành đạt..
12
– Đối với xã hội: Nâng cao mức sống người dân, hợp tác, phát triển thông qua
đào tạo kỹ năng làm việc nhóm
Quy trình đào tạo, phát triển nhân lực bao gồm bốn bước như sau:
Bước 1: Xác định nhu cầu đào tạo và phát triển nhân lực
– Căn cứ vào các yếu tố: Chiến lược KD của DN; kế hoạch nhân sự của DN;
trình độ kỹ thuật, công nghệ của DN; tiêu chuẩn thực hiện công việc, trình độ năng
lực chuyên môn của người LĐ; nguyện vọng của người LĐ.
Người ta có thể sử dụng nhiều phương pháp để đánh giá nhu cầu đào tạo:
Phỏng vấn; Phiếu điều tra; Kiểm tra; Phân tích các vấn đề của nhóm; Phân tích các
báo cáo hoặc ghi chép; Phân tích công việc và đánh giá kết quả công việc.
Bước 2: Xây dựng kế hoạch đào tạo và phát triển nhân lực
– Căn cứ vào các yếu tố: Mục tiêu đào tạo và phát triển nhân sự; Đối tượng đào tạo
và phát triển nhân lực; Cơ sở vật chất kỹ thuật cho đào tạo và phát triển nhân lực; Ngân
quỹ cho đào tạo và phát triển nhân lực của DN; Tính chất công việc của người LĐ.
Bước 3: Triển khai thực hiện đào tạo và phát triển nhân lực
– Triển khai thực hiện đào tạo và phát triển nhân lực bên ngoài DN căn cứ vào:
Uy tín, năng lực của đối tác trong những năm gần đây; Các dịch vụ đào tạo và phát
triển mà đối tác có khả năng cung cấp; Cơ sở vật chất kỹ thuật và trang thiết bị;
Năng lực, trình độ của đội ngũ giảng viên.
Bước 4: Đánh giá kết quả đào tạo và phát triển nhân lực
– Đánh giá tình hình thực hiện công việc của học viên: NSLĐ, chất lượng công
việc,tinh thần trách nhiệm, hiệu suất sử dụng máy móc, thiết bị, tác phong làm việc,
hành vi ứng xử,…
Hình 1.3: Quy trình tổ chức đào tạo phát triển nhân lực

Nguồn: “Tác giả vẽ minh họa”
13
1.2.6. Lương bổng và đãi ngộ nhân lực
Lương bổng được định nghĩa theo Ths. Nguyễn Văn Điềm & PGS.TS.
Nguyễn Ngọc Quân, “Quản trị nhân lực”,Tr 181, nhà xuất bản Lao động xã hội
2007, ĐH Kinh tế quốc dân như sau: Tiền lương là số tiền trả cho người LĐ một
cách cố định và thường xuyên theo một đơn vị thời gian (tuần, tháng, năm).
Về bản chất lương bổng chính là biểu hiện bằng tiền của giá cả sức LĐ. Đồng
thời, lương bổng còn là đòn bẩy kinh tế để khuyến khích tinh thần, hăng hái LĐ,
kích thích và tạo ra mối quan tâm của người LĐ đến kết quả công việc của họ. Nói
cách khác lương bổng chính là một nhân tố thúc đẩy NSLĐ.
Khi xúc tiến hệ thống lương bổng thì các yếu tố quyết định và ảnh hưởng đến
các quyết định về lương bổng và đãi ngộ cần phải được nhà quản trị phân tích. Các
yếu tố này bao gồm môi trường của công ty, thị trường LĐ, bản thân nhân viên và
bản thân công việc. Khi quyết định lương bổng, chính sách của công ty, bầu không
khí văn hóa của công ty, cơ cấu tổ chức của công ty và khả năng chi trả của công ty
là các yếu tố mà nhà quản trị cần phân tích và môi trường của công ty là một yếu tố
rất quan trọng.
Đãi ngộ nhân lực là một quá trình mọi nhà quản trị đều có trách nhiệm về đãi
ngộ nhân lực từ việc xây dựng các chính sách đãi ngộ đến việc thực hiện tổ chức
thực hiện đãi ngộ trong DN. Đãi ngộ nhân lực phải hướng đến việc thoả mãn nhu
cầu vật chất và tinh thần cho người LĐ. Đãi ngộ nhân lực giúp đạt được mục tiêu
của DN thông qua LĐ có hiệu quả của đội ngũ nhân lực.
Đãi ngộ nhân lực có vai trò rất quan trọng:
– Đối với người LĐ: Đãi ngộ nhân lực tạo điều kiện để họ nâng cao đời sống
và tinh thần, từ đó tạo động lực kích thích người LĐ làm việc với hiệu quả cao nhất.
– Đối với DN: đãi ngộ nhân lực là điều kiện đủ để nâng cao chất lượng và hiệu
quả hoạt động KD của DN; đãi ngộ nhân lực góp phần duy trì NNL ổn định có chất
lượng cho DN; đãi ngộ nhân lực giúp nâng cao hiệu quả các chức năng QTNL khác
trong DN.
– Đối với xã hội: đãi ngộ nhân lực trong DN giúp duy trì được NNL ổn định và
có chất lượng cho xã hội.
Đãi ngộ nhân lực bao gồm đãi ngộ phi tài chính và đãi ngộ tài chính.
– Đãi ngộ phi tài chính gồm công việc hay và phù hợp; cơ hội được đảm nhiệm
các công việc có trọng trách; cơ hội được tham gia quá trình ra quyết định; quan hệ
đồng nghiệp thân thiện cởi mở…
– Đãi ngộ tài chính gồm lương cơ bản; phụ cấp lương; tiền thưởng; phúc lợi;
trợ cấp; cổ phần …
14
Xây dựng các chính sách đãi ngộ cần đảm bảo tuân thủ các nguyên tắc sau đây:
– Tập trung dân chủ; Kết hợp khoa học – thực tiễn; Cân đối, hài hoà; Dựa trên
các quy định của Nhà nước.
Một số chính sách nhân sự chủ yếu: Chính sách tiền lương; Xác định mức
lương tối thiểu chung, dựa vào Lĩnh vực, ngành nghề KD; Quy mô, khả năng tài
chính của DN; Triết lý, quan điểm của các nhà quản trị; Xây dựng hệ thống thang
bảng lương, đối với nhà quản trị nhân viên; Thiết lập quy chế trả lương, bao gồm
hình thức, thời điểm trả lương cơ chế tăng lương, nâng bậc lương,…
Các chính sách khác: Chính sách thưởng: cần xác định rõ tiêu chí thưởng, điều
kiện thưởng và mức thưởng; Chính sách phúc lợi: xác định các mức phúc lợi được
cung cấp cho tất cả mọi người; Chính sách trợ cấp: quy định các loại trợ cấp, mức
trợ cấp và điều kiện xét trợ cấp Chính sách thi đua: phải có nhiều tiêu chí phấn đấu
cho các đối tượng và công việc khác nhau để khuyến khích thi đua cho tất cả mọi
người.
Tóm lại, thu nhập của người LĐ cao hay thấp tùy thuộc vào lương bổng.
Lương bổng là yếu tố cơ bản và quyết định đời sống vật chất của người LĐ làm
công ăn lương trong DN.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị nhân lực
Ngày nay khi môi trường KD luôn luôn biến động và phát triển thì các thách
thức cũng biến động phức tạp và có ảnh hưởng rất lớn đến thành quả của mọi DN,
ảnh hưởng đến công tác quản lý nói chung và đến QTNL nói riêng. Có thể chia các
thách thức này thành hai loại sau:
1.3.1. Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp
Các hoạt động KD của DN bị ảnh hưởng không nhỏ bởi môi trường bên ngoài
DN. Vì vậy sau khi nghiên cứu kỹ môi trường bên ngoài DN thì DN sẽ đề ra sứ
mạng mục tiêu của mình.
Môi trường bên ngoài bao gồm rất nhiều các thách thức nhưng ở đây ta chỉ xét
những thách thức tác động đến DN đòi hỏi các nhà lãnh đạo của DN phải biết nhìn
nhận và có cách ứng xử một cách hợp lý.
Các thách thức bên ngoài DN ảnh hưởng đến QTNL bao gồm:
– Dân số, lực lượng lao động: ở các nước nghèo dân số phát triển rất nhanh,
lực lượng LĐ thấp, điều này đối lập với các nước phát triển tỷ lệ gia tăng dân số
thấp, chất lượng LĐ cao, giá LĐ cao. Cùng với đó sự dư thừa LĐ ở các nước nghèo
khiến tình trạng xuất khẩu LĐ gia tăng làm cho lực lượng LĐ ở các nước phát triển
đa dạng phức tạp do khác nhau về nguồn gốc dân tộc, tôn giáo, trình độ văn hóa, tài
năng và tuổi tác… khiến cho công tác QTNL càng khó khăn và phức tạp.
15
– Chính phủ và pháp luật: Mỗi quốc gia đều có hệ thống pháp luật nói chung và
bộ luật LĐ nói riêng, điều đó đòi hỏi các DN phải biết tôn trọng hệ thống pháp luật của
quốc gia mình đồng thời phải tôn trọng những quy định về luật pháp quốc tế.
– Điều kiện kinh tế: Chu kỳ kinh tế hay chu kỳ KD ảnh hưởng rất nhiều đến
QTNL. Trong giai đoạn kinh tế suy thoái hoặc kinh tế bất ổn có chiều hướng đi
xuống, công ty vẫn phải duy trì lực lượng LĐ có tay nghề đồng thời phải giảm chi
phí LĐ. Công ty phải quyết định giảm giờ làm việc cho nhân viên nghỉ hoặc cho
nghỉ việc hoặc giảm phúc lợi. Ngược lại, khi kinh tế phát triển hoặc có chiều hướng
ổn định, công ty lại có nhu cầu phát triển lao động mới để mở rộng sản xuất tăng
cường đào tạo huấn luyện nhân viên, việc mở rộng sản xuất đòi hỏi công ty phải
tuyển thêm LĐ có trình độ, đòi hỏi phải tăng lương để thu hút nhân tài, tăng phúc
lợi và cải thiện điều kiện làm việc.
– Văn hóa – xã hội: mỗi chế độ khác nhau có cách quản lý con người khác
nhau, mỗi thời kỳ kinh tế khác nhau có cách quản lý con người khác nhau. Vì vậy
yếu tố văn hóa xã hội có tác động không nhỏ đến sự phát triển NNL, nó có thể kìm
hãm hoặc tạo điều kiện cho người LĐ phát triển.
– Đối thủ cạnh tranh: Trong nền kinh tế thị trường nhà quản trị không phải chỉ
cạnh tranh về sản phẩm mà còn cạnh tranh về nhân lực. Nhân lực là cốt lõi của hoạt
động quản trị. Nhân lực là tài nguyên quý giá nhất vì vậy DN phải lo giữ gìn, duy trì
và phát triển. Để thực hiện được điều này các DN phải có chính sách nhân sự hợp
lý, phải biết lãnh đạo, động viên, khen thưởng hợp lý tạo ra một bầu không khí gắn
bó trong DN. Ngoài ra DN còn phải có một chế độ lương bổng đủ để giữ nhân viên
làm việc với mình, cải thiện môi trường làm việc và cải thiện phúc lợi.
– Khoa học – kỹ thuật: Chúng ta đang sống trong thời đại mà các KHKT phát
triển cực kỳ mạnh mẽ, đặc biệt là cách mạng thông tin, để đủ sức cạnh tranh trên thị
trường thì các DN phải tích cực cải tiến kỹ thuật, thiết bị. Sự thay đổi ảnh hưởng rất
lớn đến NNL của tổ chức. Sự thay đổi KHKT đòi hỏi phải có thêm những nhân viên
mới có khả năng và công việc tuyển mộ những người này là công việc khó khăn,
phức tạp.
– Khách hàng: Khách hàng có vai trò rất quan trọng đối với DN, không có
khách hàng thì không có DN bởi vì doanh số của DN phụ thuộc vào quyết định của
khách hàng. Một trong những mục tiêu hàng đầu của các DN đó là doanh số, doanh
số là một yếu tố tối quan trọng đối với sự sống còn của bất cứ DN nào. Do đó các
cấp quản trị phải đảm bảo rằng nhân viên của mình sản xuất ra các mặt hàng phù
hợp nhu cầu thị hiếu của khách hàng.

16
1.3.2. Các nhân tố bên trong doanh nghiệp
– Sứ mạng, mục tiêu của DN: Đây là một thách thức thuộc bên trong của DN,
ảnh hưởng tới các bộ phận chuyên môn khác nhau và cụ thể là bộ phận quản trị
nhân sự.
– Chính sách chiến lược của DN: Một số chính sách ảnh hưởng tới QTNL: cung
cấp cho nhân viên một nơi làm việc an toàn, khuyến khích họ làm việc hết khả năng của
mình, trả lương và đãi ngộ khuyến khích nhân viên làm việc với năng suất cao…
– Bầu không khí- văn hoá của DN: Là một hệ thống các giá trị, niềm tin, các
chuẩn mực được chia sẻ, nó thống nhất các thành viên trong một tổ chức. Các tổ
chức thành công là các tổ chức nuôi dưỡng, khuyến khích sự thích ứng năng động,
sáng tạo.
– Nhân tố con người: Nhân tố con người ở đây chính là nhân viên làm việc
trong DN. Trong DN mỗi người LĐ là một thế giới riêng biệt, họ khác nhau về năng
lực quản trị, về nguyện vọng, về sở thích…vì vậy họ có những nhu cầu ham muốn
khác nhau. QTNL phải nghiên cứu kỹ vấn đề này để đề ra các biện pháp quản trị
phù hợp nhất.
– Nhân tố nhà quản trị: Nhà quản trị có nhiệm vụ đề ra các chính sách đường
lối, phương hướng cho sự phát triển của DN, điều này đòi hỏi các nhà quản trị ngoài
trình độ chuyên môn phải có tầm nhìn xa, trông rộng để có thể đưa ra các định
hướng phù hợp cho DN.
Tóm lại: Trong các lĩnh vực của đời sống xã hội nói chung và trong SXKD nói
riêng, con người có vai trò rất quan trọng và quản lý con người là một vấn đề hết sức
phức tạp và khó khăn, nó bao gồm nhiều vấn đề như tâm sinh lý, xã hội, đạo đức…
Chính vì vậy nhiệm vụ của nhà quản trị là phải tìm cách dung hòa các mối quan hệ đó
để huy động có hiệu quả năng lực của người LĐ vào mục tiêu chung của DN.
1.4. Kinh nghiệm quản trị nhân lực của một số công ty
1.4.1. Kinh nghiệm quản trị nhân lực của Tập đoàn Tân Hiệp Phát – (nguồn
http://interactive.tinnhanhchungkhoan.vn/2017/magazine/quan-tri-nhanh-su-o-
doanh-nghiep-ty-usd/index.html)
Tân Hiệp Phát có gần 10 nghìn người LĐ, Tổng giám đốc không biết hết các
nhân sự làm việc cho Tập đoàn, nên điểm gắn kết và xuyên suốt những nỗ lực cho
cả cỗ máy vận hành chính là văn hóa. Nắm 2 yếu tố cốt lõi là văn hóa và năng lực
nhân sự, công tác quản trị con người tại Tân Hiệp Phát “cứ thế bước đi”.
Tại Tân Hiệp Phát, mọi cá nhân đều có một giá trị đặc biệt để cống hiến. Vì
thế, việc mang đến những điều kiện phù hợp cho sự đóng góp, thể hiện của từng cá
nhân trong môi trường làm việc gần gũi. Tập đoàn có ít quy tắc và sẽ ngày càng ít
17
hơn, nhưng lại có nhiều tiêu chuẩn cao. Một trong số những tiêu chuẩn đó là quyết
tâm điều chỉnh hành vi để đóng góp cho sự phát triển bền lâu của Tập đoàn Tân
Hiệp Phát. Các thành viên của tập đoàn gắn kết bên nhau như một cộng đồng, chịu
trách nhiệm cho những điều còn lớn hơn chính bản thân mỗi cá nhân. Tập đoàn đặc
biệt quan tâm đến văn hóa DN là bởi chỉ có nguồn lực con người mới thẩm thấu
được văn hóa và quản trị con người chính là quản trị sự thay đổi, bởi thực tế các
nguồn lực khác không có khả năng phản kháng mà chỉ là những nhân tố đầu vào
chịu sự quản trị của con người. Tân Hiệp Phát đốc thúc quyền làm chủ và ngày càng
tự chủ của các nhân sự. Các nhân sự sẽ nhận được mức lương tương ứng và họ có
thể dùng khoản lương đó để mua cổ phần, tức là nắm quyền làm chủ thực sự. Lúc
ấy, nhân sự là người chủ hợp pháp và có thể nhận lợi nhuận chia về từ hoạt động
của Tập đoàn. Theo thời gian, số lượng nhân sự tại Tân Hiệp Phát tăng mạnh và
điều hạnh phúc là sự gắn bó và nỗ lực toàn tâm của nhiều cộng sự.
1.4.2. Kinh nghiệm quản trị nhân lực của Chủ tịch Lee Kun Hee – tập đoàn Samsung –
Hàn Quốc – (nguồn https://kynabiz.vn/bai-viet/cach-quan-ly-nhan-su-samsung.html)
Samsung là một trong những tập đoàn được đánh giá tốt nhất, về mảng đào tạo
nhân sự. Có thể thấy được qua những gì nhân viên của Samsung được đào tạo tại
Việt Nam. Và đằng sau những kế hoạch phát triển nhân sự được Samsung triển khai
trên đa quốc gia, đó là sự dẫn dẫn của chủ tịch Lee Kun Hee. Sau 70 năm phát triển
thành công từ một công ty cung cấp nhỏ lẻ, Samsung đã vươn lên thành một trong
những tập đoàn điện tử công nghệ hàng đầu thế giới.
Xây dựng Tiêu chuẩn làm việc và cách quản lý nhân sự mới
Khác với những công ty khác tại Hàn Quốc, giờ làm việc tại tập đoàn Samsung
bắt đầu từ 7 giờ sáng, kết thúc vào 4 giờ chiều; thay vì từ 9h- 6h tối. Và điều đặc
biệt, tất cả nhân viên đều phải ra về lúc 4 giờ chiều, để dành thời gian cho gia đình
và các hoạt động xã hội. Ngoài ra, đó là thời gian để nhân viên có thể tham gia các
khóa đào tạo ngoài giờ của tập đoàn, không ảnh hưởng tới thời gian làm việc.
Luôn linh hoạt để vượt trội
Nhân viên tại Samsung luôn linh hoạt trong học hỏi và cập nhật các công nghệ,
thông tin mới để luôn nằm trong TOP đầu. Mặc dù trên thực tế, Samsung là đối thủ
cạnh tranh lớn của Apple nhưng Apple vẫn được tôn là ông lớn của điện thoại di
động siêu phẩm. Samsung đã luôn liên tục học hỏi và tiếp cận dần dần với phân
khúc điện thoại cao cấp. Với cách quản lý nhân sự là để cho nhân viên tự làm, tự
học hỏi và trau dồi, chủ tịch Lee Kun Hee đã tạo tiền đề cho sự vững mạnh về nhân
lực Samsung sau này.

18
Tạo cạnh tranh lành mạnh trong đội ngũ nhân viên
Ông Kun Hee hiểu được tác dụng của sự cạnh tranh công bằng đối với động
lực phấn đấu của mỗi nhân viên. Chính vì vậy, cách quản lý nhân sự của ông là sa
thải 5 – 10% nhân sự không thể thay đổi hiệu quả trong công việc, giáng chức 25 –
30% nhân viên và chỉ 5 – 10% nhân viên xuất sắc mới được tiếp tục bồi dưỡng để
trở thành lãnh đạo cấp cao. Chính điều này đã làm nên sự thay đổi nhân sự với tốc
độ chóng mặt ở các vị trí lãnh đạo cấp cao tại Samsung. Với cách quản lý nhân sự
hiệu quả này đã giúp nâng cao cấp độ nhân viên mỗi ngày.
Linh hoạt thay đổi mục tiêu và cách quản lý nhân sự theo từng giai đoạn, quý, năm
Samsung luôn hướng tới mục tiêu trở thành tập đoàn điện tử công nghệ lớn nhất
toàn cầu. Chính vì thế, chủ tịch Lee Kun Hee luôn dành thời gian để phân tích và
lập lại các định hướng phát triển DN, dựa trên từng giai đoạn khác nhau. Ngoài ra
thay đổi và luôn linh hoạt trong cách quản lý nhân sự hiệu quả
Cách quản lý nhân lực và phát triển nhân tài ở tầm quốc tế
Tiêu chuẩn đào tạo nhân viên tại Samsung vô cùng cao và thức thời. Với
những nhân viên làm việc lâu năm hoặc có thâm niên ít nhất 3 năm, phải đi vòng quanh
thế giới trong 1 năm để học hỏi và trải nghiệm môi trường làm việc mới. Những nhân
viên này sẽ được học hỏi về ngôn ngữ, đời sống, văn hóa tại các vùng miền, quốc gia
mới. Điều này đã giúp Samsung có đội ngũ nhân viên vô cùng linh hoạt và thích ứng
nhanh với mọi hoàn cảnh. Samsung đã dần đào tạo được một đội ngũ nhân sự vô cùng
tinh nhuệ và mang tầm quốc tế, ít có tập đoàn nào có thể bắt kịp.
Luôn tin tưởng vào đội ngũ nhân viên đã tuyển dụng
Samsung là tập đoàn nổi tiếng về các sản phẩm công nghệ – kỹ thuật, ngoài
việc chú trọng nâng cấp chất lượng máy móc, cách quản lý nhân sự cũng được quan
tâm chu đáo. Đặc biệt, đề cao vai trò và tuyệt đối tin tưởng nhóm nhân viên kì cựu,
những người có kiến thức quản lý và kinh nghiệm làm việc lâu năm. Ông Lee Kun
Hee cùng đội ngũ lãnh đạo cấp cao luôn gặp gỡ, trao đổi ý kiến và quan tâm đến
cách quản lý nhân sự của những người này.
Bộ phận Marketing của Samsung luôn là bộ phận chiến lược
Nhận thức về thương hiệu sản phẩm luôn là một trong những chiến lược phát
triển nhân sự. Nó đề cao vai trò Marketing nội bộ DN, để tuyên truyền và nhận thức
tốt hơn về DN. Với 55 công ty con được xây dựng nhằm mục tiêu thúc đẩy quảng
bá sản phẩm trên toàn thế giới. Samsung đã quảng bá sản phẩm với hơn 20 slogan
khác nhau. Samsung khi tung ra sản phẩm mới luôn đạt được lượng tiêu thụ cao. Nó
hấp dẫn người dùng, nhất quán trong từng sản phẩm (logo, thông điệp thương hiệu
và bao bì sản phẩm). Samsung luôn đi kèm các chiến lược quảng bá thông qua tài
19
trợ cho các chương trình, giải đấu lớn. Điều này giúp Samsung luôn được biết tới
khắp nơi.
Luôn cam kết cung cấp sản phẩm chất lượng nhất
Các chiến lược quản lý nhân viên mới là cuốn thánh kinh cho đội ngũ nhân sự
Samsung. Nó được đưa vào văn hóa DN của tập đoàn Samsung: không bao giờ tự
thỏa mãn và luôn hướng tới cải tiến chất lượng sản phẩm, chinh phục khách hàng
toàn cầu.
1.4.3. Bài học kinh nghiệm về QTNL đối với Công ty CP Bóng đèn Điện Quang
– QTNL tại công ty CP Bóng đèn Điện Quang nên chú trọng đến mục tiêu,
chiến lược và lợi ích của các nhóm: chủ sở hữu, nhân viên, khách hàng, xã hội.
– Các tập đoàn như Samsung, Tân Hiệp Phát đều tập trung xây dựng chính
sách thu hút nhân tài, chú trọng đến công tác đào tạo, phát triển NNL, quan điểm
của lãnh đạo luôn phù hợp với mục tiêu và chiến lược KD của DN, văn hóa DN
luôn được đề cao trong các DN. Chính sách lương, thưởng, phúc lợi luôn được đề
cao nhằm ghi nhận đúng mức năng lực và kết quả công việc của từng cá nhân nhằm
khuyến khích và tạo động lực cho CBNV phát huy tối đa năng lực, trách nhiệm để
nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả công việc.
– Các DN đồng thời áp dụng các biện pháp nâng cao quyền tự chủ cho nhân viên.

Tiểu kết chương 1

Trong Chương 1, tác giả đã tập trung làm rõ một số khái niệm về quản trị nhân
lực, đồng thời làm rõ sáu hoạt động cơ bản của QTNL đó là: Phân tích công việc;
Kế hoạch hóa nguồn nhân lực; Tuyển dụng nhân lực; Bố trí – sử dụng nhân lực; Đào
tạo-phát triển nhân lực; Lương bổng-đãi ngộ nhân lực.
Ngoài ra tác giả còn nêu lên các thách thức ảnh hưởng đến QTNL của doanh
nghiệp gồm 8 thách thức bên ngoài và 5 thách thức bên trong DN).
Đây chính là khung phân tích để giúp tác giả phân tích, đánh giá thực trạng
QTNL tại Công ty Cổ phần Bóng đèn Điện Quang sẽ tiến hành ở Chương 2, đồng
thời là căn cứ lý luận để giúp đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác QTNL ở
Điện Quang sẽ trình bày ở Chương 3.
.

Đánh giá post

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *