11172_Thực trạng và giải pháp cải tiến quy trình thu mua- ép- xuất giấy của công ty TNHH TM-VT Hoàng Tùng

luận văn tốt nghiệp

.
,
,
B Ị
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÀ RỊA-VŨNG TÀU
VIỆN KỸ THUẬT – KINH TÉ BIỂN
BARIA VUNGTAU
UNIVERSITY
Cap Saint Ịacques
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀ/.MỒT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
THU MUA – ÉP- XUẤT GIẤY CỦA CÔNG TY TNHH TM-VT
HOÀNG TÙNG
Trình độ đào tạo: Đại Học
Hệ đào tạo: Chính quy
Ngành: Quản Trị Kinh Doanh
Chuyên ngành: Quản Trị Logistics Và Chuỗi Cung Ứng
Khoá học: 2013-2017
Đơn vị thực tập: Công ty TNHH TM-VT Hoàng Tùng
Giảng viên hướng dẫn: ThS. Đỗ Thanh Phong
Sinh viên thực hiện: Phùng Thị Phượng
Bà Rịa-Vũng Tàu, tháng 7năm 2017
Ì1

4
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
Vũng Tàu, ngày……..tháng ……năm 20…
Xác nhận của đơn vị
ĐÁNH GIÁ CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
1. Thái độ tác phong khi tham gia thực tập:
2. Kiến thức chuyên môn:
3. Nhận thức thực tế:
4. Kỹ năng ứng dụng lý thuyết cào thực tế:
5. Đánh giá kết quả thực tập:
Vũng Tàu, ngày
tháng …..năm 20…
ĐÁNH GIÁ CỦA GIẢNG VIÊN PHẢN BIỆN
1. Về định hướng đề tài:
2. Về kết cấu:
3. Về nội dung:
4. Về hướng giải pháp:
5. Đánh giá khác:
6. Đánh giá kết quả:
Vũng Tàu, ngày
tháng …..năm 20…
LỜI CẢM ƠN
Không có sự thành công nào mà không gắn liền với những sự hỗ trợ, giúp đỡ dù
ít hay nhiều, trực tiếp hay gián tiếp từ người khác. Trong suốt thời gian học tập ở giảng
đường đại học đến nay, em đã nhận được nhiều sự giúp đỡ của quý thầy cô, gia đình,
bạn bè. Và đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn những giảng viên ở Viện du lịch –
quản lý- kinh doanh đã tận tình chỉ dạy em trong suốt 4 năm học tại trường đại học Bà
Rịa – Vũng Tàu. Nhờ lượng kiến thức vô giá thầy cô trao tặng đã giúp em hoàn thành
bài luận văn tốt nghiệp này.
Em xin cảm ơn thầy Đỗ Thanh Phong, thầy đã hướng dẫn cho em trong suốt
thời gian vừa qua.Dù công việc luôn bận rộn nhưng thầy luôn nhiệt tình chỉ dẫn,giải
đáp những thắc mắc khi em gặp khó khăn về bài làm, về tính chất công việc.Em vô
cùng biết ơn thầy.
Em xin cảm ơn cô Võ Thị Thu Hồng, sự giúp đỡ của cô để em hoàn thành khóa
luận này là hết sức đáng quý. Cô đã giúp em sửa những lỗi còn mắc phải, giúp em có
những kiến thức để làm một bài luận văn hoàn chỉnh hơn.Một lần nữa, em cảm ơn cô
rất nhiều.
Tiếp theo không thể không kể đến ban lãnh đạo, các cô chú trong phòng kinh
doanh, phòng KCS tại phân xưởng của công ty TNHH TM-VT Hoàng Tùng. Cảm ơn
vì công ty đã tạo điều kiện để em có thể thực tập, đã cho phép em tìm hiểu thông tin từ
công ty.Cảm ơn anh Tùng phòng KCS đã chỉ bảo em nhiệt tình, đưa ra những công
việc cụ thể giúp em hiểu sâu về quy trình hoạt động của phân xưởng, từ đó giúp em có
những số liệu và giải pháp cụ thể để em hoàn thành bài luận văn này.
Em chân thành cảm ơn.
Vũng Tàu, ngày……..tháng ……năm 20…
Sinh Viên Thực Tập
Phùng Thị Phượng
MỤC LỤC
Lời mở đầu…………………………………………………………………………………………………….. 1
CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU CHUNG……………………………………………………………….. 3
1.
Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Thương Mại – Vận Tải Hoàng Tùng………………3
1.1. Giới Thiệu…………………………………………………………………………………………………. 3
1.2. Lĩnh vực kinh doanh…………………………………………………………………………………… 4
1.3. Cơ cấu tổ chức quản lý………………………………………………………………………………..4
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN……………………………………………………………………… 8
2.1. Một số lý luận về việc thu mua và bán hàng………………………………………………..8
2.1.1 Khái niệm, mục tiêu, vai trò của quản trị mua hàng dối với doanh nghiệp………..8
2.1.2. Khái niệm, mục tiêu, vai trò của quản trị bán hàng đối với doanh nghiệp………..8
2.2. Một số lý luận về nguyên vật liệu thu mua……………………………………………………9
2.2.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của nguyên vật liệu………………………………………… 9
2.2.2. Phân loại, đánh giá NVL………………………………………………………………………….10
2.3. Tồn Kho…………………………………………………………………………………………………17
2.3.1. Khái niệm………………………………………………………………………………………………17
2.3.2. Phân loại………………………………………………………………………………………………..17
2.3.3. Lý do của việc lưu trữ hàng tồn kho:………………………………………………………..18
2.3.4. Lợi ích và chi phí cho lưu trữ hàng tồn kho:………………………………………………18
2.3.5. Mục đích của quản trị hàng tồn kho:…………………………………………………………20
CHƯƠNG 3. THỰC TRẠNG QUY TRÌNH THU MUA GIẤY TẠI CÔNG TY
HOÀNG TÙNG…………..

21
3.1. Tổng quan về ngành giấy của Việt Nam……………………………………………………… 21
3.1.1. Tình hình chung…………………………………………………………………………………….. 21
3.1.2. Các sản phẩm giấy…………………………………………………………………………………. 22
3.2. Thực trạng thu mua-ép – xuất giấy tại công ty TNHH TM-VT Hoàng Tùng….. 22
3.2.1. Các loại giáy công ty thu mua…………………………………………………………………22
3.2.3. Thu mua………………………………………………………………………………………………..24
3.2.4. Ép giấy…………………………………………………………………………………………………. 37
3.2.5. Xuất hàng………………………………………………………………………………………………45
CHƯƠNG 4. MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NÂNG CAO HIỆU QUẢ
QUY TRÌNH HOẠT ĐỘNG THU MUA – ÉP GIẤY-TỒN KHO CỦA CÔNG TY
TNHH TM-VT HOÀNG TÙNG……………………………………………………………………. 58
4.1. Mục tiêu và định hướng cho năm 2017………………………………………………………..58
4.2. Một số giải pháp………………………………………………………………………………………. 58
4.2.1. Giải pháp cho quá trình thu mua……………………………………………………………..58
4.2.2. Giải pháp cải tiến quy trình ép giấy………………………………………………………….61
4.2.3. Giải pháp cho quy trình Xuất giấy……………………………………………………………63
Tài liệu Tham Khảo………………………………………………………………………………………… 66
Danh Mục Bảng Biểu
Sơ đồ 1.1: Cơ chế tổ chức tại công ty TNHH TM-VT Hoàng Tùng (Nguồn: Công ty
Hoàng Tùng…………………………………………………………………………………………………….. 5
Sơ đồ 3.1: Quy trình thu mua giấy ngoài công ty ……………………………………………….. 24
Sơ Đồ 3.2: Quy trình thu mua tại công ty TNHH TM-VT Hoàng Tùng…………………26
Bảng 3.1 :
Báo cáo sản lượng ngày 17 tháng 12 năm 2016…………………………………. 30
Bảng 3.2 :
Báo cáo sản lượng tuần 3 tháng 12 năm 2016 (Nguồn: Phòng KCS)……..31
Bảng 3.3 :
Báo cáo nhập hàng các tuần trong tháng 12 năm 2016………………………… 32
Bảng 3.4: Sản lượng thu mua trong năm 2016…………………………………………………….33
Bảng 3.5 :
Giá đối thủ cạnh tranh tại ngày 17 tháng 5 năm 2016 ………………………….34
Bảng 3.6: Bảng ghi nhận trọng lượng và độ ấm giấy ép………………………………………. 38
Sơ Đồ 3.3: Quy trình ép giấy tại công ty Hoàng Tùng (Nguồn:
Phòng KCS)……………39
Sơ đồ 3.4: Thứ tự xếp bales giấy tại công ty Hoàng Tùng…………………………………… 40
Bảng 3.7: Bảng ghi nhận trọng lượng và độ ấm giấy ép cuối ngày……………………….. 41
Hình 1: Mô phỏng bales giấy tại công ty Hoàng Tùng (Nguồn: Phòng KCS)……….. 42
Bảng 3.8: Báo cáo kho hằng ngày của công ty Hoàng Tùng………………………………… 43
Sơ đồ 3.5: Quy trình xuất hàng (Nguồn: Phòng KCS)…………………………………………46
Bảng 3.9: Ghi nhận xuất hàng tại công ty Hoàng Tùng………………………………………..48
Bảng 3.10: Thông tin xuất hàng trong tuần của công ty Hoàng Tùng…………………….50
Bảng 3.11 :
Tổng kết báo cáo xuất hàng hằng tháng…………………………………………… 51
Biểu đồ 3.3: Sản Lượng xuất hàng tại công ty Hoàng Tùng trong năm 2016…………. 53
Bảng 3.13: Tổng kết xuất nhập hàng của công ty Hoàng Tùng tháng 11 năm 2016 ….55
Bảng 3.14: Tổng kết xuất nhập hàng tại công ty Hoàng Tùng qua các từ tháng 3 đến
tháng 11 năm 2016………………………………………………………………………………………….56
BẢNG DANH MỤC VIẾT TẮT
Từ viêt tăt
Nội dung
KCS
Kiểm tra Chất lượng Sản Phẩm
OT
Out Throw
PM
Prohibitive Material
NDLK
Giấy xén lề chưa qua sử dụng
LOCC
Giấy thùng đã qua sử dụng
NVL
Nguyên vât liệu
MC
Độ ẩm
Lời mở đầu
1. Lý do chọn đề tài
Ngành giấy là một trong những ngành được hình thành rất sớm tại Việt Nam,
khoảng năm 284. Theo Hiệp hội Giấy và Bột giấy Việt Nam(VPPA) cho biết, tổng số
lượng giấy tiêu thụ cả nước năm 2012 lên tới 2.9 triệu tấn/năm. Tổng cầu giấy tăng
nhanh qua các năm kéo theo ngành Công nghiệp giấy không ngừng phát triển. Với tài
nguyên rừng trù phú có thể phát triển các vùng nguyên liệu phục vụ công nghiệp giấy,
nhưng lợi thế này vẫn chưa được phát triển hiệu quả. Để đối phó với tình tạng này,
ngành sản xuất giấy của Việt Nam phát triển mạnh ở lĩnh vực tái chế giấy nhằm mục
tiêu tận dụng nguồn nguyên liệu, giảm giá thành, giảm phá rừng và bảo vệ môi trường.
Vì vậy, em chọn đề tài “ Thực trạng và giải pháp cải tiến quy trình thu mua- ép- xuất
giấy của công ty TNHH TM-VT Hoàng Tùng” với mong muốn tìm hiểu được quá
trình tái chế giấy của công ty, từ đó giúp công ty đưa ra các giải pháp hiệu quả để khối
lượng giấy xuất đi ngày càng nhiều, mang lại lợi nhuận cao cho công ty.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Việc nghiên cứu nhằm đi sâu vào tình hình thu mua – ép- xuất giấy của công ty
TNHH TM – VT Hoàng Tùng để thấy những khâu nào tốt cần phát huy hiệu quả còn
khâu nào yếu sẽ được xem xét và đưa ra các phương án để giải quyết. Thông qua việc
phân tích cụ thể tình hình của công ty, từ đó để có các chiến lược phát triển phù hợp.
3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là các báo cáo về khối lượng thu mua- ép – xuất giấy của
công ty, quy trình hoạt động khi thu mua – ép – xuất giấy tại phân xưởng.
4. Phạm vi nghiên cứu
Phân tích báo cáo hoạt động thu mua- ép -xuất giấy của công ty TNHH TM –
VT Hoàng Tùng từ năm 2016 đến nay để đánh giá thực trạng khối lượng giấy công ty
tái chế hiện tại và đưa ra phân tích xu hướng phát triển sắp tới.
Phân tích chuỗi cung ứng nguyên vật liệu của công ty để đưa ra các ưu khuyết
điểm giúp công ty có khuynh hướng giải quyết phù hợp.
1
5. Phương pháp nghiên cứu
Trước hết là phương pháp thu thâp số liệu từ các báo cáo của phòng KCS, tìm
hiểu các sách liên quan.
Quan sát cơ cấu bố trí kho cũng như quá trình hoạt động của công ty.
Thu thập, khảo sát và đánh giá số liệu thu thập qua các câu hỏi khảo sát.
Các phương phsp Liệt kê, phân tích các số liệu liên quan.Phương pháp so sánh,
phân tích tổng hợp các biến động, phương pháp phân tích các chỉ số…
6. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung của bài gồm bốn chương:
Chương 1: GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY TNHH TM- VT HOÀNG TÙNG
Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN
Chương 3: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP CẢI TIẾN HOẠT ĐỘNG THU
MUA- ÉP- XUẤT GIẤY CỦA CÔNG TY
Chương 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ
2
CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU CHUNG
1. Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Thương Mại – Vận Tải Hoàng Tùng
1.1. Giới Thiệu
Tên Cty: CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN THƯƠNG MẠI – VẬN TẢI
HOÀNG TÙNG
Tên Tiếng Anh: HOANG TUNG TRANSPORT AND TRADING COMPANY
LIMITED
Địa chỉ: 10 Đường 51B, Phường 12 – TP. Vũng Tàu – Tỉnh Bà Rịa- Vũng TÀU
Điện thoại: 0643.627809 Fax 0643.627809
Công ty TNHH Thương Mại – Vận Tải Hoàng Tùng là một doanh nghiệp tư
nhân được thành lập và đi vào hoạt động từ ngày 12 tháng 2 năm 2010 theo giấy phép
số 630/QĐUB của UBND Tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu. Trụ sở chính đặt tại số 10 đường
51B – Phường 12 – TP Vũng Tàu – Tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.
Kể từ những ngày đầu thành lập, công ty đã trải qua muôn vàn khó khăn trong
lĩnh vực thu mua giấy. Nhưng trải qua hơn 6 năm đầy biến động, đến nay, công ty đã
trở thành một doanh nghiệp hàng đầu trong lĩnh vực thu mua, ép giấy carton.
* Sứ mệnh
Công ty cam kết cung cấp giấy thô bán thành phẩm chất lượng cao với mục
tiêu:
– Chung tay với cộng đồng góp phần bảo vệ môi trường với trách nhiệm xã hội cao;
– Chia sẻ giá trị, lợi nhuận và tăng trưởng bền vững với đối tác, cổ đông và nhân viên.
*Sự Chuyên Nghiệp
– Chuyên nghiệp trong đường hướng kinh doanh và phát triển, tạo ra giá trị
cộng thêm trong từng sản phẩm.
– Chuyên nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh, thông qua các hệ thống
quản lý, quy trình tương tác và kỹ năng làm việc thành thạo của từng nhân viên;
– Chuyên nghiệp trong hành xử với khách hàng, đối tác và giữa nhân viên.
* Sự chia sẻ
– Chia sẻ lợi nhuận với đối tác, cổ đông và nhân viên.
– Chia sẻ giá trị và tương lai phát triển nghề nghiệp đến nhân viên.
3
* Hài Hòa Lợi Ích
– Hài hòa giữa lợi nhuận – kinh tế – xã hội.
– Phát triển môi trường sinh thái bền vững.
1.2. Lĩnh vực kinh doanh
– Thu mua giấy carton, ép và xuất bán giấy bán thành phẩm.
1.3. Cơ cấu tổ chức quản lý
* Cơ cấu tổ chức
Công ty TNHH TM-VT Hoàng Tùng tổ chức bộ máy quản lí theo cơ cấu quản
lí trực tuyến chức năng. Trong đó chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban được quy
định rất cụ thể:
Sơ đồ cơ cấu tổ chưc của Công ty thuộc dạng trực tuyến tham mưu cho Ban
giám đốc Công ty theo nhiệm vụ được phân công. Phân xưởng sản xuất theo kế hoạch
nhiệm vụ được giao, là đơn vị trực thuộc không có tư cách pháp nhân, hạch toán báo
sổ chi tiết, chịu sự quản lý của các phòng: tổ chức hành chính, kế toán tài vụ, phòng
kinh doanh xuất nhập khẩu
Sơ đồ cơ cấu tổ chức:
4
Sơ đồ 1.1: Cơ chế tổ chức tại công ty TNHH TM-VTHoàng Tùng
(Nguồn: Công ty Hoàng Tùng).
– Giám Đốc: Có quyền hạn cao nhất cuả Công ty, trực tiếp lãnh đạo, quản lí
điều hành và giám sát toàn bộ hoạt động của công ty với nguyên tắc dân chủ, chịu
trách nhiệm trước pháp luật Giám đốc là người chủ trương lập kế hoạch, giao chỉ tiêu
kế hoạch và chỉ đạo thường xuyên cho các phòng ban. Thường xuyên kiểm tra giám
sát các hoạt động để đưa ra những biện pháp giải quyết kịp thời những vướng mắc
nhằm thực hiện tốt các mục tiêu của Công ty đề ra. Để làm tốt dược công việc này,
giám đốc được sự hỗ trợ của các Phó giám đốc nhằm giảm bớt công việc để đảm bảo
việc điều hành kinh doanh đạt hiệu quả, chịu trách nhiệm trước pháp luật và tập thể
cán bộ công nhân viên và kết quả kinh doanh của Công ty.
– Phó Giám Đốc: Là người hỗ trợ cho Giám đốc trong quản lý và điều chỉnh
công việc. Luôn theo dõi, giám sát công việc thực hiện kế hoạch kinh doanh hay
nhiệm vụ được Giám đốc phân công để kiểm tra và báo cáo với giám đốc toàn hộ hoạt
5
động của Cty. Tham mưu và cung cấp cho Giám đốc những thông tin cần thiết về việc
ra quyết định.
– Phòng kế toán – tài vụ: Quản lý vốn, tài sản, giám sát mọi hoạt động tài chính
Cty, phân tích hoạt động kinh doanh, cung cấp thông tin quản lý và sử dụng vốn. Cuối
kỳ lập báo cáo kế toán để cung cấp thông tin tài chính cho Giám đốc, cơ quan chức
năng Nhà nước và các đối tác bên ngoài.
– Phòng tổ chức hành chính: Tham mưu cho Giám đốc trong việc lựa chọn, đào
tào và bố trí nhân lực, tiền lương, bảo hộ, an toàn vệ sinh lao động. Theo dõi, đôn đốc,
kiểm tra và tổng hợp công tác thi đua khen thưởng, kỷ luật cho cán bộ, công nhân viên
trong Cty và thủ tục hành chính.
– Bộ phận thua mua và bán hàng: hỗ trợ công ty mua được nguồn cung ứng với
giá rẻ nhất , chất lượng tốt nhất, cung ứng kịp thời nhất, cùng phối hợp với phân
xưởng, bộ phận kinh doanh đem lại lợi nhuận tối đa cho công ty và đáp ứng nhu cầu
khách hàng.
– Phân Xưởng Ép Giấy: Là trái tim của công ty, đây là nơi diễn ra các hoạt động
thu mua, ép giấy, tồn kho và xuất giấy. Tại đây được điều hành bởi hai tổng giám sát.
Với công suất 1000 tấn/ tháng. Cũng là nơi thu mua của các chủ vựa giấy ở khu vực
tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu. Ngoài ra, các vựa giấy ở Phan Thiết, Bình Thuận cũng một
trong những khách hàng lớn của công ty.
– Nhân viên KCS: người trực tiếp điều hành phân xưởng. Các hoạt động thu
mua, ép giấy, xuất hàng đều được thực hiện dưới sự kiểm soát của nhân viên KCS.
1.4 Đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh daonh của công ty qua ba
năm 2014-2016
6
Bảng 1: Kết quả hoạt dộng của công ty qua 3 năm 2014-2016
Chỉ tiêu
Đơn
vị
2014
2015
2016
Doanh
thu
Doanh
thu bán
hàng
đồng
12,476,938,254
11,664,873,928
13,636,462,455
Doanh
thu
hoạt
động tài
chính
đồng
1,772,624
725,982
2,245,864
r p A
Tổng
doanh
thu
đồng
12,478,710,878
11,665,599,910
13,638,708,319
Giá
vốn
hàng
bán
đồng
9,982,968,702
9,332,479,928
10,910,966,655
Chi phí quản lý
đồng
8,347,634
4,666,684
20,466,777
Lợi nhuận sau
thuế
đồng
1,890,419,852
1,769,624,506
2,057,528,914
(Nguồn: Báo cáo quyết toán của mỗi quý qua ba năm 2014,2015, 2016- phòng kế
toán)
Nhận xét:
Thời kỳ 2014 – 2015, tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty có nhiều
biến động lên xuống.Lợi nhuận sau thuế năm 2014 là 1,891,419,852 đồng.Năm 2015
lợi nhuận sau thuế giảm còn 1,796,624,506 đông.Đến năm 2016 tình hình cải tiến hơn,
lợi nhuận sau thuế tăng nhanh lên 2,057,528,914 đồng.
7
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1. Một số lý luận về việc thu mua và bán hàng
2.1.1 Khái niệm, mục tiêu, vai trò của quản trị mua hàng dối với doanh nghiệp
+ Khái niệm :
Mua hàng là hệ thống các mặt công tác nhằm tạo nên lực lượng hàng hóa tại cơ
sở logistics, đáp ứng đúng yêu cầu dự trữ, sản xuất bán hàng với tổng chi phí thấp
nhất. Về bản chất kinh tế, mua hàng là hành vi thương mại đầu tiên nhằm chuyển giao
quyền sở hữu thương mại giữa doanh nghiệp và nguồn hàng. Thực chất mua hàng là
tạo nguồn lực hàng hóa để triển khai toàn bộ hệ thống logistics, do đó chât lượng và
chi phí của logistics chịu ảnh hưởng rất lớn từ việc mua hàng.
+ Mục tiêu:
– Mục tiêu hợp lý hóa dự trữ: mua hàng đảm bảo dự trữ bổ sung hợp lý về số
lượng, chất lượng và thời gian
– Mục tiêu chi phí: Phải đảm bảo giảm chi phí nghiệp vụ mua
– Mục tiêu phát triển mối quan hệ: Thông qua mối quan hệ phát triển mối quan
hệ nguồn hàng hiện tại , phát hiện thiết lập quan hệ nguồn hàng tiềm năng.
+ Vai trò:
– Tạo nguồn lực logistics – hàng hóa – ban dầu triển khai toàn bộ hệ thống
logistics: Đảm bảo nguồn dự trữ kịp thời. Trên sơ sở đó, thỏa mãn tốt nhất nhu cầu
dịch vụ của khách hàng, đực biệt dịch vụ mặt hàng, dịch vụ thời gian.
– Tạo điều kiện giảm chi phí, tăng lợi nhuận cho kinh daonh thương mại, giá trị
hàng hóa mua chiểm tỉ lệ lớn, từ 60-80% daonh thu, Do đso cần giảm chi phí tương
đối trong mua hàng là đã ảnh hưởng lớn tới lợi nhuân hơn là giảm cho chi phí khác,
2.1.2. Khái niệm, mục tiêu, vai trò của quản trị bán hàng đối với doanh nghiệp
+ Một số Khái niệm phổ biến treent hế giới hiện nay:
-Bán hàng là hoạt động thực hiện sự trao đổi sản phẩm hay dịch vụ của người
bán chuyển cho người mua để được nhận lại từ người mua tiền, vật phẩm hoặc giá trị
trao đởi dã thỏa thuận.
8
– Bán hàng là quá trình liên hệ với khcash hàng tiềm năng, tìm hiểu nhu cầu
cảu khách hàng, trình bày avf chứng minh sản phẩm, đàm phán mua bán, giao hàng
avf thanh toán.
– Bán hàng là sự phục vụ, giúp đỡ khách hàng nhằm cung cấp cho khách hàng
những thứ mà họ mong muốn.
+ Vai trò:
Bán hàng có vai trò vô cùng quan trọng trong kinh doanh và xã hội:
-Bán hàng giúp cho hàng hóa đưuọc lưu chuyển từ nơi sản xuất đến tay người
tiêu dùng. Do đó, nếu không có bán hàng thì sản xuất chắc cahwns sẽ gặp nhiều khó
khắn, nền kinh tế sẽ bị suy thoái vì khủng hoảng cung cầu, xã hội vì thế khong thể
phast triển.
– Bán hàng còn đóng và trò lưu thông tiền tệ trong guồng máy kinh tế. Doanh
nghiệp sản xuất ra hàng hóa hay dịch vụ, bán cho những người có nhu cầu để thu về
lợi nhuận. Tiền thu về từ hoạt động abs hàng sẽ tiếp tục đưa vào hoạt dộng sản xuất
để tiếp tục sinh lợi sau đượt bán hàng tiếp theo.
– Bán hàng giúp cho luân chuyển hàng hóa từ nới dư thừa sang nơi có nhu cầu.
Đây chính là động lực để doanh nghiệp di chuyển hàng hóa từ những nơi dư thừa, giá
thấp đến bán ở những nơi hàng hóa khan hiếm , giá cao mong kiếm được lợi nhuận cao
hơn. Do đó, bán hàng đóng vai trò vô cùng quan trọng trong việc cân bằng nhu cầu xã
hội.
– Bán hàng mang về lợi ích cho cả người mua lẫn người bán.Đối với người
mua, lợi ích của họ có được là sản phẩm.Còn đối với nguwoif bán, đó là lợi nhuận từ
kinh doanh.Nhờ hoạt đọng bán hàng mà lồn tiền- hàng luân chuyển thường xuyên giữa
người mua và người bán.Mỗi vòng luân chuyển đều phát sinh lợi ích cho cả hai bên.
2.2. Môt số lý luân về nguyên vât liêu thu mua
2.2.1. Khái niêm, đặc điểm, vai trò của nguyên vât liêu
> Khái niệm
NVL làyếu tố cơ bản trong quá trình sản xuất, là cơ sở vật chất cấu thành nên
thực tế sản phẩm và là yếu tố đầu vào không thể thiếu trong doanh nghiệp sản
xuất.NVL tham gia thường xuyên và trực tiếp vào quá trình sản xuất và ảnh hưởng
trược tiếp đến chất lượng sản phẩm.
9
> Đặc điểm
Trong các doanh nghiệp sản xuất, NVL là tài sản dự trữ sản xuất thuộc nhóm
hàng tồn kho, nhưng NVL có những đặc điểm riêng khác với các loại tài sản khác của
doanh nghiệp là khi tham gia vào quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, NVL bị
tiêu hao toàn bộ, không giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu mà chuyển toàn bộ giá
trị vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.Tuy nhiên, giá trị chuyển dịch lớn hay nhỏ
còn tùy thuộc vào từng loại hình doanh nghiệp sản xuất tạo ra giá trị sản phẩm.
> Vai trò của NVL
Bất kỳ một doanh nghiệp nào khi tiến hành sản xuất kinh doanh cũng phải đầu
tư nhiều chi phí khác nhau.Trong đó, NVL chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản
xuất. Ví dụ như: trong giá thành sản xuất công nghiệp cơ khí là từ 50% – 60%, trong
giá thành sản xuất công nghiệp nhẹ chiếm 70%, trong giá thành sản xuất công nghiệp
chế biến chiếm tới 80%. Do vậy, cả số lượng và chất lượng sản phẩm đều bị quyết
định bởi số NVL tạo ra nó. Nên yêu cầu của NVL phải có chất lượng cao, đúng quy
cách chủng loại, chi phí được hạ thấp, giảm mực tiêu hao NVL thì sản phẩm sản xuất
ra mới đạt yêu cầu, giá thành hạ, số lượng sản phẩm tăng sẽ phần nào thỏa mãn nhu
cầu khách hàng.
NVL là tài sản thường xuyên biến động, nó đảm bảo cho dây chuyền sản xuất
diễn ra liên tực, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất.Mặt khác, trong doanh nghiệp
sản xuất, chi phí NVL thường chiếm tỷ trong lớn trong toàn bộ chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm. Vì thế, tăng cường công tác kế toán, công tác quản lý NVL tốt sẽ đảm
bảo việc sử dụng tiết kiệm và hiệu quả NVL để giảm bớt chi phí sản xuất, giá thành
sản phẩm, qua đó có thể tối đa hóa lợi nhuận cho doanh nghiệp.
2.2.2. Phân loại, đánh giá NVL
2.2.2.I. Phân loại
Trong mỗi doanh nghiệp, do tính chất đặc thù trong hoạt động sản xuất kinh
doanh nên sử dụng nhiều NVL khác nhau. Mỗi NVL có nội dung kinh tế, công dụng,
tính năng lý, hóa học khác nhau trong quá trình sản xuất. Do đó, việc phân loại NVL
có cơ sở khoa học là điều kiện quan trọng để có thể hạch toán một cách chi tiết và
quản lý một cách chặt chẽ phục vụ cho công tác quản trị doanh nghiệp.
10
Thứ nhất: căn cứ vào nội dung kinh tế và yêu cầu quản trị doanh nghiệp, NVL
của doanh nghiệp bao gồm:
– NVL chính: Là những NVL đóng vai trò quyết định, là đối tượng lao
động chủ yếu thành nên thực thể vật chất sản phẩm. Ở các doanh nghiệp khác nhau thì
sử dụng NVL chính không giống nhau, có thể sản phẩm của doanh nghiệp này là NVL
cho doanh nghiệp khác, vì vậy đối với bán thành phẩm mua ngoài với mục đích để tiếp
tục quá trình sản xuất sản phẩm cũng được coi là NVL chính.
– NVL phụ: Là những loại vật liệu khi sử dụng chỉ có tác dụng phụ trong
sản xuất, không cấu thành nên thực thể sản phẩm nhưng được sử dụng kết hợp với
NVL chính nhằm nâng cao chất lượng, hoàn thiện sản phẩm.
– Nhiên liệu: Bao gồm các loại ở thể lỏng, khí, rắn như là xăng, dầu,
than… có tác dụng cung cấp nhiệt lượng, phục vụ cho các phương tiện máy mọc thiết
bị hoạt động sản xuất kinh doanh.
– Phụ tùng thay thế: Là các loại phụ tùng, chi tiết dùng để thay thế sửa
chữa máy móc, thiết bị sản xuất, phương tiện vận tải.
– Vật liệu và thiệt bị xây dựng cơ bản: bao gồm vật liệu, công cụ,
phương tiện . dùng cho công tác xây dựng cơ bản của doanh nghiệp.
– Vật liệu khác (Phế liệu): là những loại vật liệu chưa được sắp xếp vào
các loại trên, thường là những loại vật liệu loại ra từ quá trình sản xuất hoặc là phế liệu
thu hồi trong quá trình thanh lý tài sản cố định.
Tùy thuộc vào yêu cầu quản lý và hạch toán chi tiết mà trong từng loại vật liệu
nêu trên lại được chia thành từng nhóm với những quy cách, phẩm chất riêng.Mỗi loại
trong nhóm được quy định một ký hiệu riêng thùy thuộc vào doanh nghiệp sao cho
thuận lợi trong việc tiêu hao, định mức dự trữ từng loại NVL dùng sản xuất sản phẩm.
Thứ hai: Căn cứ vào nguồn hình thành NVL trong doanh nghiệp sản xuất, NVL
có thể được chia thành:
– NVL mua ngoài
– NVL tự gia công chế biến
– NVL thuê ngoài gia công chế biến
– NVL do đơn vị khác góp vốn liên doanh
– NVL được cấp phát biếu tặng
– NVL từ các nguồn khác
11
Phân loại theo cách này thuận lợi cho việc kiểm tra, theo dõi và xây dựng kế
hoạch về NVL cho quá trình thu mua dự trữ, là cơ sở xây dựng kế hoạch sản xuất và
tính giá vốn VL nhập kho.
Thứ ba: căn cứ vào mục đích, công dụng của NVL cũng như nội dung quy định
phản ánh chi phí NVL trên các tài khoản kế toán, NVL gồm:
– NVL trực tiếp dùng cho nhu cầu sản phẩm: Là NVL dùng trực tiếp cho
sản xuất chế tạo sản phẩm, là bộ phận chính cấu thành nên thực thể sản phẩm.
– NVL dùng cho nhu cầu khác:
+ NVL dùng cho quản lý ở các phân xưởng, dùng cho bộ phận bán hàng,
quản lý doanh nghiệp.
+ Nhượng bán.
+ Đem góp vốn liên doanh.
+ Đem biếu tặng…
Cách phân loại này giúp cho quá trình sản xuất, quản lý NVL trong
doanh nghiệp đạt hiệu quả cao.
> Tác dụng của việc phân loại:
Tùy vào mỗi căn cứ khác nhau, doanh nghiệp phân chia NVL thành các loại
khác nhau. Việc phân chia NVL giúp cho kế toán tổ chức các tài khoản tổng hợp, chi
tiết để phản ánh tình hiện có và sự biến động của các loại NVL trong quá trình hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, giúp cho doanh nghiệp nhận biết rõ nội
dung kinh tế, vai trò, chức năng của từng loại NVL trong sản xuất.Từ đó có biện pháp
tích cực trong việc tổ chức, quản lý và sử dụng có hiệu quả các loại NVL.
2.2.22. Đánh giá NVL
NVL là một bộ phận của tài sản lưu động được phản ánh trong sổ kế toán và
trên báo cáo tài chính theo trị giá vốn thực tế. Đánh giá NVL là xác định giá trị của
NVL ở những thời điểm nhất định theo những phương pháp cụ thể và những nguyên
tắc nhất định đảm bảo yêu cầu chân thực và thống nhất.
Dưới tác động của quy luật thị trường, trị giá bằng tiền của NVL thay đổi liên
tục.Đặc biệt trong doanh nghiệp sản xuất, chi phí bằng tiền của NVL chiếm một tỷ
trọng khá lớn trong tổng chi phí sản xuất và ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận cuối
cùng của doanh nghiệp.Vì vậy, bên cạnh việc quản lý về số lượng, doanh nghiệp cần
12
quan tâm quản lý cả về mặt giá trị của NVL. Việc đánh giá NVL trong doanh nghiệp
sẽ giúp doanh nghiệp theo dõi được giá trị của số NVL nhập-xuất-tồn, làm cơ sở cho
việc ra quyết định trong sản xuất.
2.2.2.2.1. Phương pháp tính theo giá trị thực tế đích danh
Trị giá vốn thực tế
=
Số lượng NVL
Đơn giá thực tế
NVL xuất kho
xuất kho
từng lô hàng
Theo phương pháp này thì giá vốn NVL xuất kho được tính căn cứ vào số
lượng NVL xuất kho và đơn giá thực tế nhập kho của chính NVL đó. Phương pháp
này thường được áp dụng cho những doanh nghiệp có ít loại mặt hàng hoặc mặt hàng
ổn định và nhận diện được.
*Ưu điểm:
+ Nhập theo giá nào xuất theo giá đó
+ Đảm bảo nguyên tắc phù hợp chi phí, doanh thu
+ Theo dõi chính xác giá lúc nhập và xuất của từng lô hàng, giúp hạch toán kế
toán chính xác, kịp thời, làm cho chi phí hiện tại phù hợp với doanh thu hiện tại.
* Nhược điểm:
+ Khó theo dõi nếu doanh nghiệp có nhiều mặt hàng, nhiều chủng loại NVL,
nhập xuất thường xuyên thì khó theo dõi và công việc của kế toán chi tiết NVL sẽ
phức tạp.
* Điều kiện áp dụng:
Phương pháp này áp dụng cho các doanh nghiệp có chủng loại NVL ít và nhận
diện được lô hàng.
2.2.2.2.2. Phương pháp tính theo giá bình quân
Trị giá vốn thực tế
NVL xuất kho
Số lượng NVL
x
Đơn giá bình quân
xuất kho
13
Theo phương pháp này, trong kỳ khi các NVL xuất kho thì kế toán tạm thời
không tính giá trị trên phiếu xuất kho mà chỉ ghi số lượng. Cuối kỳ sau, khi kết thúc
nghiệp vụ nhập, xuất kho NVL kế toán mới tính giá bình quân cho cả kỳ và giá bình
quân đó được dùng làm căn cứ để tính giá bình quân cho cả kỳ và giá bình quân đó
được dùng làm căn cứ để tính giá xuất kho.
Trong đó, đơn giá bình quân có thể xác định theo 1
trong 3 cách sau:
Một là: Giá bình quân cuối kỳ trước
> Ưu điểm:
Phương pháp này tính khá đơn gản cho phép giảm nhẹ khối lượng tính toán của
kế toán, cung cấp thông tin kịp thời về tình hình biến động NVL trong kỳ
> Nhược điểm:
Độ chính xác của việc tính giá phụ thuộc vào tình hình biến động giá cả NVL
nên sử dụng phương pháp nay thì việc tính giá thiếu chính xác khi thị trường giá NVL
biến động.
Đơn giá bình quân
cả kỳ dự trữ
Trị giá NVL tồn ĐK + Trị giá NVL nhập trong kỳ
Số lượng NVL tồn ĐK + Số lượng NVL nhập
trong kỳ
Hai là: Giá bình quân cả kỳ dự trữ
> Ưu điểm:
Đơn giảm, dễ làm, giảm nhẹ việc hạch toán chi tiết NVL không phụ thuốc vào
số lần nhập xuất của từng danh điểm vật tư.
> Nhược điểm:
Dồn công việc tính giá NVL xuất kho vào cuối kỳ hạch toán nên ảnh hưởng đến
tiến độ các khâu kế toán khác.
Ba là: Giá bình quân liên hoàn ( bình quân sau mỗi lần nhập)
14
Trị giá NVL lần n-1 + Trị giá NVL nhập lần n
Đơn giá bình quân
_
liên hoàn
Số lượng NVL lần n-1 + Số lượng NVL lần n
Theo phương pháp này, sau mỗi lần nhập NVL, kế toán tính đơn giá bình quân
sau đó căn cứ vào đơn giá bình quân và lượng NVL xuất để tính giá NVL xuất kho.
> Ưu điểm
Phương pháp này cho giá NVL xuất kho chính xác nhất, phản ánh kịp thời sự
biến động giá cả, công việc tính giá được tiến hành đều đặn.
> Nhược điểm
Công việc tính toán nhiều và phức tạp, chỉ thích hợp với những đơn vị sử dụng
kế toán máy.
2.2.2.2.3. Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO)
Theo phương pháp này, NVL được tính giá thực tế xuất kho trên cơ sở giả định
NVL nào nhập trước thì xuất dùng trước và tính theo đơn giá của những lần nhập
trước. Áp dụng phương pháp này đối với những doanh nghiệp ít loại hàng nhưng số
lần nhập nhiều.
Như vậy, nếu giá cả có xư hướng tăng lên thì giá trị hàng tồn kho cao và giá trị
vật liệu xuất dùng nhỏ nên giá thành sản phẩm giảm, lợi nhuận tăng.Ngược lại giá cả
có xu hướng giảm thì chi phí vật liệu trong kỳ sẽ lớn dẫn đến lợi nhuận trong kỳ giảm.
> Ưu điểm
Cho phép kế toán có thể tính giá NVL xuất kho kịp thời, phương pháp này cung
cấp một sự ước tính hợp lý về giá trị vật liệu cuối kỳ. Trong thời kỳ làm phát, phương
pháp này sẽ cho lợi nhuận cao, do đó có lợi cho Cty.
> Nhược điểm
Các chi phí phát sinh hiện hành không phù hợp với doanh thu phát sinh hiện
hành. Doanh thu hiện hành có được là do các chi phí NVL nói riêng và hàng tồn kho
nói chung vào kho từ trước. Như vậy, chi phí kinh doanh của doanh nghiệp không
phản ứng kịp thời với giá cả thị trường của NVL.
15
2.2.2.3. Quản lý NVL
Quản lý NVL cũng có các chức năng như quản lý nói chung nhưng các chức
năng sẽ được cụ thể hóa, chi tiết ở từng loại hình doanh nghiệp. NVL là tài sản lưu
động được sử dụng thường xuyên trong SXKD. Vì vậy, các chứng năng quản lý NVL
cũng bao gồm:
• Lập kế hoạch NVL
Quá trình lập kế hoạch nhằm thực hiện việc cân bằng giữa nhu cầu của khách
hàng và cung cấp. Nó đề ra các cách thức để có thể hoàn thành mục tiêu đề ra.
Đầu vào của việc lập kế hoạch là nguồn thông tin được cung cấp từ tiếp thị và
các bộ phận khác. Kế hoạch được đánh giá là tốt khi cân đối được lượng cung cầu, tiếp
cận mục tiêu, kết nói được các bộ phận. Kế hoạch phải chủ động quản lý được các bộ
phận khác, phát hiện và thu ngắn khoảng cách giữa các bộ phận, loại bỏ nhưng công
việc trùng lặp. Thông thường, kế hoạch thường được thể hiện dưới dạng lịch trình sản
xuất chính (Master Production Schedule).Theo đó, mọi bộ phận tự xác định và thi
hành công việc của mình.Chìa khóa để kế hoạch thành công là thông tin, chìa khóa để
kiểm soát kế hoạch cũng là thông tin.
• Có 3 dạng kế hoạch:
Kế hoạch chiến lược: được hoạch định bởi các nhà quản lý cấp cao về mục tiêu
của Cty trong dài hạn, nó giúp định hướng các hoạt động của tổ chức.
Kế hoạch chiến thuật: được hoạch định bởi các nhà quản lý cấp trung để triển
khai kế hoạch chiến lược thành những hoạt động cho các bộ phận.
Kế hoạch tác nghiệp: là kế hoạch chi tiết được thiết lập và triển khai tại các bộ
phận cho công tác vận hành, thường có tính chất ngắn hạn.
– Tổ chức thực hiện về NVL
+ Thu mua – nhập kho
+ Bảo quản, dự trữ trong kho
+ Xuất dùng – sử dụng
– Giám sát tình hình thực hiện về NVL
– Phân tích đánh giá
– Nội dung công tác quản lý NVL
16

Đánh giá post

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *