BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP. HCM
KHOA : QUẢN TRỊ KINH DOANH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
TÊN ĐỀ TÀI
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO
HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG NHẬP GIA CÔNG
CỦA TỔNG CÔNG TY MAY NHÀ BÈ
Ngành:
QUẢN TRỊ KINH DOANH
Chuyên ngành:
QUẢN TRỊ NGOẠI THƯƠNG
Giảng viên hướng dẫn : ThS. TRÂ
̀ N THI
̣ TRANG
Sinh viên thực hiện
: NGUYỄN HOÀNG TRÚC MY
MSSV
: 0854010201
Lớp
: 08DQN1
TP. Hồ Chí Minh, 2012
BM05/QT04/ĐT
Khoa: …………………………..
PHIẾU GIAO ĐỀ TÀI ĐỒ ÁN/ KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
(Phiếu này được dán ở trang đầu tiên của quyển báo cáo ĐA/KLTN)
1. Họ và tên sinh viên/ nhóm sinh viên được giao đề tài (sĩ số trong nhóm……):
(1)
…………………………………………………..
MSSV: ………………… Lớp:
……………..
Ngành
: ………………………………………………………………………………………………..
Chuyên ngành : ………………………………………………………………………………………………..
2. Tên đề tài :
……………………………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………
3. Các dữ liệu ban đầu : ……………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………
4. Các yêu cầu chủ yếu : ……………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………
5. Kết quả tối thiểu phải có:
1)
……………………………………………………………………………………………………………………..
2)
……………………………………………………………………………………………………………………..
3)
……………………………………………………………………………………………………………………..
4)
……………………………………………………………………………………………………………………..
Ngày giao đề tài: 03/06/2012 Ngày nộp báo cáo: 25/08/2012
Chủ nhiệm ngành
TP. HCM, ngày 30 tháng 06 năm2012.
Giảng viên hướng dẫn
i
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của em. Những kết quả và các số liệu
trong khóa luận được thực hiện tại Tổng công ty may Nhà Bè – Công ty cổ phần,
không sao chép bất kì nguồn nào khác. Em hoàn toàn chịu trách nghiệm trước nhà
trường về sự cam đoan này.
TP. Hồ Chí Minh, ngày 25 tháng 8 năm 2012
Tác giả
Nguyễn Hoàng Trúc My
ii
LỜI CÁM ƠN
Trong khoảng thời gian thực hiện bài khóa luận tốt nghiệp, em đã nhận được sự
giúp đỡ, hướng dẫn, hỗ trợ và động viên từ phía gia đình, quý thầy cô, và các anh chị
trong Tổng công ty may Nhà Bè. Nhờ đó mà em đã hoàn thành được bài khóa luận
như mong muốn và đúng thời hạn quy định, nay em xin gửi lời cám ơn sâu sắc và
chân thành đến:
Mẹ và ông bà ngoại, những người đã dạy dỗ và nuôi em lớn khôn, là nguồn cổ
vũ tinh thần cho em, giúp em có thể vượt qua được mọi khó khăn trong học tập cũng
như trong cuộc sống.
Các thầy cô trong khoa Quản trị kinh doanh trường Đại học Kỹ thuật công nghệ,
là người đã truyền đạt những kiến thức quý báu để từ đó em có thể vận dụng và phát
triển thêm vốn hiểu biết của mình để ứng dụng vào trong quá trình thực tập cũng như
trong công việc sau này. Đặc biệt, em xin chân thành cám ơn cô Trần Thị Trang,
người đã trực tiếp hướng dẫn đề tài cho em. Cô đã tận tình hướng dẫn, giúp em giải
quyết các vấn đề nảy sinh trong suốt quá trình làm bài, nhờ đó em có thể hoàn thành
bài khóa luận đúng định hướng ban đầu.
Em cũng xin chân thành cám ơn Ban giám đốc, các anh chị trong phòng Kế
hoạch thị trường – Xuất nhập khẩu của Tổng công ty may Nhà Bè đã hướng dẫn, chỉ
bảo em rất nhiều để em có thể tiếp cận thực tế với các công việc tại công ty.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn!
TP. HCM, Tháng 8 năm 2012
Nguyễn Hoàng Trúc My
iv
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
………………………………………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………………………………….
TP. HCM, ngày 24 thàng 8 năm 2012
Giáo viên hướng dẫn
v
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
…………………………………………………………………………………………………. 1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG NHẬP GIA CÔNG ……………. 3
1.1 KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM VÀ VAI TRÒ CỦA NHẬP GIA CÔNG ……………….. 3
1.1.1 Khái niệm nhập khẩu …………………………………………………………………… 3
1.1.2 Khái niệm nhập gia công ……………………………………………………………… 3
1.1.2.1 Hình thức gia công quốc tế …………………………………………………… 3
1.1.2.2 Nhập gia công
……………………………………………………………………… 4
1.1.3 Đặc điểm của hoạt động nhập gia công ………………………………………….. 4
1.1.4 Vai trò của hoạt động nhập gia công ……………………………………………… 4
1.2 ĐÀM PHÁN VÀ KÝ KẾT HỢP ĐỒNG GIA CÔNG XUẤT KHẨU
………………. 5
1.2.1 Tổ chức đàm phán
……………………………………………………………………….. 5
1.2.1.1 Các hình thức đàm phán
……………………………………………………….. 5
1.2.1.2 Các bước đàm phán ……………………………………………………………… 7
1.2.2 Lập và ký kết hợp đồng gia công xuất khẩu ……………………………………. 8
1.2.2.1 Khái niệm về hợp đồng gia công xuất khẩu
…………………………….. 8
1.2.2.2 Hình thức và nội dung chính của hợp đồng gia công xuất khẩu
…. 8
1.3 CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH NHẬP GIA CÔNG
…………………………………………… 9
1.3.1 Lập phương án kinh doanh …………………………………………………………… 9
1.3.2 Quy trình đăng ký Hải quan đối với hoạt động nhập gia công …………… 9
1.3.2.1 Đăng ký hợp đồng và phụ lục hợp đồng gia công xuất khẩu
……. 10
1.3.2.2 Đăng ký định mức sản phẩm xuất khẩu, điều chỉnh định mức …. 10
1.3.3 Tổ chức thực hiện hợp đồng nhập gia công
…………………………………… 11
1.3.3.1 Xin giấy phép nhập khẩu (nếu có) ……………………………………….. 11
1.3.3.2 Thực hiện công việc đầu của khâu thanh toán ……………………….. 11
1.3.3.3 Thúc giục bên đặt gia công giao hàng
…………………………………… 11
1.3.3.4 Thuê phương tiện vận tải
…………………………………………………….. 11
1.3.3.5 Mua bảo hiểm cho hàng hóa ……………………………………………….. 12
1.3.3.6 Làm thủ tục Hải quan nhập khẩu …………………………………………. 12
1.3.3.7 Nhận bộ chứng từ ………………………………………………………………. 12
vi
1.3.3.8
Nhận hàng từ người vận tải
……………………………………………….. 13
1.3.3.9
Giám định số lượng và chất lượng hàng hóa ……………………….. 13
1.3.3.10 Thông báo cho bên đặt gia công nếu có tổn thất xảy ra
…………. 13
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
………………………………………………………………………………. 14
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG NHẬP GIA CÔNG CỦA TỔNG
CÔNG TY MAY NHÀ BÈ ……………………………………………………….. 15
2.1 TỔNG QUAN VỀ TỔNG CÔNG TY MAY NHÀ BÈ
…………………………………. 15
2.1.1 Giới thiệu về công ty
………………………………………………………………….. 15
2.1.2 Quá trình hình thành và phát triển của công ty
………………………………. 16
2.1.3 Ngành nghề kinh doanh và các hoạt động …………………………………….. 17
2.1.4 Thị trường và khách hàng của công ty
………………………………………….. 17
2.1.4.1
Thị trường ………………………………………………………………………. 17
2.1.4.2
Khách hàng……………………………………………………………………… 19
2.1.5 Tổ chức nhân sự ………………………………………………………………………… 19
2.1.5.1
Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận trong công ty ……………. 19
2.1.5.2
Cơ cấu tổ chức
…………………………………………………………………. 21
2.1.6 Kết quả hoạt động kinh doanh của Tổng công ty từ 2009 đến 2011 …. 21
2.1.6.1
Nguồn vốn
………………………………………………………………………. 21
2.1.6.2
Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty
………………………….. 22
2.2 THỰC TRANG HOẠT ĐỘNG NHẬP GIA CÔNG CỦA TỔNG CÔNG TY
MAY NHÀ BÈ TRONG GIAI ĐOẠN 2009 – 2011 …………………………………… 26
2.2.1 Quy trình nhập gia công của Tổng công ty may Nhà Bè
…………………. 26
2.2.1.1
Đàm phán và ký kết hợp đồng gia công xuất khẩu
……………….. 27
2.2.1.2
Đăng ký Hải quan ……………………………………………………………. 27
2.2.1.3
Lập hợp đồng nhập gia công
……………………………………………… 29
2.2.1.4
Nhận chứng từ nhập khẩu …………………………………………………. 29
2.2.1.5
Làm thủ tục Hải quan nhập khẩu ……………………………………….. 30
2.2.1.6
Nhận hàng từ người vận tải
……………………………………………….. 31
2.2.1.7
Giám định số lượng và chất lượng hàng hóa ……………………….. 32
2.2.1.8
Thông báo cho bên đặt gia công khi có tổn thất …………………… 32
2.2.2 Cơ cấu sản phẩm nhập gia công
…………………………………………………… 33
2.2.3 Cơ cấu thị trường nhập gia công
………………………………………………….. 36
vii
2.2.4 Kết quả hoạt động nhập gia công của Công ty ………………………………… 38
2.2.5 Những ưu điểm và hạn chế của Công ty trong việc tiến hành hoạt động
nhập gia công ……………………………………………………………………………… 42
2.2.5.1
Những ưu điểm ……………………………………………………………….. 42
2.2.5.2
Những hạn chế ………………………………………………………………… 43
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ……………………………………………………………………………. 45
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG NHẬP GIA
CÔNG TẠI TỔNG CÔNG TY MAY NHÀ BÈ …………………………. 46
3.1 ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA TỔNG CÔNG TY MAY NHÀ BÈ TRONG
NĂM 2012 ………………………………………………………………………………………….. 46
3.2 CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG NHẬP GIA CÔNG
CỦA TỔNG CÔNG TY MAY NHÀ BÈ …………………………………………………… 46
3.2.1 Giải pháp 1: Đẩy mạnh công tác nghiên cứu và mở rộng thị trường ….. 47
3.2.2 Giải pháp 2: Đầu tư đổi mới các thiết bị văn phòng và ứng dụng công
nghệ thông tin (CNTT) vào hoạt động quản lý dữ liệu
……………………… 49
3.2.3 Giải pháp 3: Quản lý tốt chi phí của hoạt động nhập gia công ………….. 51
3.2.4 Giải pháp 4: Nâng cao nguồn nhân lực cả chất lượng và số lượng …….. 53
3.2.5 Giải pháp 5: Hoàn thiện hệ thống quản trị tổ chức
…………………………… 57
3.3 KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI NHÀ NƯỚC
……………………………………………………….. 59
KẾT LUẬN …………………………………………………………………………………………………… 60
PHỤ LỤC
……………………………………………………………………………………………………… 61
TÀI LIỆU THAM KHẢO ……………………………………………………………………………… 77
viii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CHỮ VIẾT TẮT
DIỄN GIẢI
NBC
Tổng công ty may Nhà Bè
HĐQT
Hội đồng quản trị
XNK
Xuất nhập khẩu
NK
Nhập khẩu
NGC
Nhập gia công
GC
Gia công
SX -XK
Sản xuất – xuất khẩu
EU
Châu Âu
VND
Việt Nam đồng
USD
Đô la Mỹ
B/L
Vận tải đơn
D/O
Lệnh giao hàng
ix
DANH SÁCH HÌNH, SƠ ĐỒ, BẢNG VÀ BIỂU ĐỒ
Hình
Hình 3.1: Quy trình quản lý lưu trữ hồ sơ của iBom ……………………………………………. 50
Sơ đồ
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ quản lý Nhà nước về Hải quan đối với hoạt động nhập gia công ….. 10
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức của Tổng công ty may Nhà Bè ……………………………………… 21
Sơ đồ 2.2: Quy trình nhập gia công của may Nhà Bè
…………………………………………… 26
Sơ đồ 2.3: Quy trình theo dõi chứng từ nhập gia công …………………………………………. 29
Bảng
Bảng 2.1: Tổng nguồn vốn của công ty giai đoạn 2009 – 2011 …………………………….. 21
Bảng 2.2: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty ………………………………………….. 22
Bảng 2.3: Cơ cấu sản phẩm nhập gia công của công ty………………………………………… 33
Bảng 2.4: Cơ cấu thị trường nhập gia công của công ty
……………………………………….. 36
Bảng 2.5: Hoạt động kinh doanh nhập khẩu tại công ty
……………………………………….. 38
Bảng 2.6: Số lượng hợp đồng nhập khẩu được thực hiện
……………………………………… 40
Biểu đồ
Biểu đồ 2.1: Thị trường xuất khẩu chính của Tổng công ty may Nhà Bè ……………….. 18
Biểu đồ 2.2: Biểu đồ tăng trưởng về doanh thu và lợi nhuận ………………………………… 23
Biểu đồ 2.3: Tỷ trọng sản phẩm nhập gia công của công ty
………………………………….. 34
Biểu đồ 2.4: Tỷ trọng thị trường nhập gia công của công ty …………………………………. 36
Biểu đồ 2.5: Hoạt động kinh doanh nhập khẩu của công ty năm 2009 – 2011 ………… 38
Biểu đồ 2.6: Số lượng hợp đồng nhập khẩu được thực hiện………………………………….. 40
Khóa luận tốt nghiệp
1
GVHD: ThS Trần Thị Trang
SVTH: Nguyễn Hoàng Trúc My
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Cùng với sự ra đời và phát triển của nền kinh tế hàng hóa, xuất nhập khẩu trở
thành hoạt động không thể thiếu đối với tất cả quốc gia trên thế giới nói chung và với
Việt Nam nói riêng. Không những thế, trong xu thế toàn cầu hóa, hội nhập kinh tế
quốc tế ngày càng diễn ra mạnh mẽ, mối quan hệ kinh tế giữa các nước trên thế giới
càng trở nên chắt chẽ. Tất cả những điều này đòi hỏi Việt Nam phải tích cực, chủ
động tham gia hội nhập kinh tế quốc tế nhằm khai thác có hiệu quả những thế mạnh
của nền kinh tế trong nước.
Đứng trước yêu cầu trên, Đảng và Nhà nước đã đưa ra những chủ trương đúng
đắn giúp cho hoạt động xuất nhập khẩu của nước ta trong những năm qua đạt được
những thành tựu đáng kể. Đặc biệt, không thể không kể đến ngành dệt may với những
đóng góp lớn trong việc thu dụng lao động, ổn định đời sống xã hội cũng như đóng
góp vào kim ngạch xuất nhập khẩu. Đáng chú ý, hình thức sản xuất hàng dệt may chủ
yếu của các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay là dựa trên hợp đồng gia công xuất
khẩu, mà nguồn nguyên liệu để thực hiện hợp đồng gia công hầu hết đều được nhập
khẩu từ các nước khác. Có thể thấy, để hợp đồng gia công xuất khẩu có thể mang lại
lợi nhuận cao cho doanh nghiệp thì hoạt động nhập gia công phải được tiến hành một
cách thuận lợi.
Là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực may mặc và có trong tay những
hợp đồng gia công xuất khẩu lớn, Tổng Công ty may Nhà Bè đã và đang cố gắng hoàn
thiện hơn nữa quá trình sản xuất kinh doanh hàng gia công xuất khẩu đặc biệt đảm
bảo hoạt động nhập gia công được thực hiện một cách có hệ thống tránh được những
rủi ro. Tuy nhiên, hiện nay với sự canh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp gia công
hàng dệt may trong và ngoài nước, thì mục tiêu nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động
nhập gia công đối với may Nhà Bè là một vấn đề không hề đơn giản.
Nhận thấy tầm quan trọng của hoạt động nhập gia công đối với công ty nói riêng
và nền kinh tế Việt Nam nói chung cùng với việc nâng cao hiệu quả hoạt động nhập
Khóa luận tốt nghiệp
2
GVHD: ThS Trần Thị Trang
SVTH: Nguyễn Hoàng Trúc My
gia công ngày càng trở nên bức thiết hơn bao giờ hết. Vì vậy, em xin chọn đề tài
“THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
NHẬP GIA CÔNG CỦA TỔNG CÔNG TY MAY NHÀ BÈ”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Kết hợp các lý thuyết đã được thầy cô truyền tải ở trường Đại học Kỹ Thuật Công
Nghệ thành phố Hồ Chí Minh cùng với quá trình tìm hiểu thực tiễn tại Tổng công ty
may Nhà Bè để đánh giá thực trạng hoạt động kinh doanh cũng như hoạt động nhập
khẩu nguyên vật liệu sử dụng cho gia công sản xuất của công ty, và qua đó đưa ra một
số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động nhập gia công của Tổng công ty may
Nhà Bè.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu về thực trạng hoạt động nhập gia công tại
Tổng Công ty may Nhà Bè qua các tài liệu, số liệu được cung cấp từ phòng Kế
hoạch thị trường – Xuất Nhập khẩu, phòng Kế toán tài chính và kiến thức có
được qua thời gian thực tập.
Phạm vi nghiên cứu: Tập trung nghiên cứu các mặt hàng và thị trường chủ lực
mà công ty đang nhập gia công, đồng thời nghiên cứu các chỉ tiêu kinh tế mà
công ty đạt được từ hoạt động nhập gia công trong giai đoạn 2009 – 2011.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phương pháp tập hợp và xử lý thông tin đa cấp hệ: thông qua sách, báo,
Internet và các tài liệu thực tế ghi chép từ Công ty.
Phương pháp thống kê, chọn mẫu: các thông tin sẽ được thể hiện qua các biểu
bảng thông qua các số liệu đã thu thập được.
5. Kết cấu đề tài
Kết cấu đề tài gồm ba chương chính:
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG NHẬP GIA CÔNG
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG NHẬP GIA CÔNG CỦA TỔNG
CÔNG TY MAY NHÀ BÈ
Chƣơng 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG NHẬP GIA
CÔNG TẠI TỔNG CÔNG TY MAY NHÀ BÈ
Khóa luận tốt nghiệp
3
GVHD: ThS Trần Thị Trang
SVTH: Nguyễn Hoàng Trúc My
CHƢƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG NHẬP GIA CÔNG
1.1 KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM VÀ VAI TRÒ CỦA NHẬP GIA CÔNG
1.1.1 Khái niệm nhập khẩu
Trong hoạt động ngoại thương: Nhập khẩu được hiểu là việc quốc gia này mua
hàng hóa và dịch vụ của quốc gia khác. Hay theo Luật Thương mại 2005 quy định cụ
thể tại điều 28: Nhập khẩu hàng hóa là việc hàng hóa được đưa vào lãnh thổ Việt Nam
từ nước ngoài hoặc khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực
hải quan riêng theo quy định của pháp luật.
1.1.2 Khái niệm nhập gia công
1.1.2.1 Hình thức gia công quốc tế
Gia công quốc tế là một phương thức giao dịch trong đó người đặt gia công ở
nước ngoài cung cấp: máy móc, thiết bị, nguyên phụ liệu hoặc bán thành phẩm theo
mẫu và định mức cho trước. Bên nhận gia công trong nước tổ chức sản xuất sản phẩm
theo yêu cầu của khách hàng. Sau đó giao lại sản phẩm cho người đặt gia công và
được nhận một khoản tiền công tương đương với lượng lao động hao phí để làm ra
sản phẩm đó, gọi là phí gia công. Gia công quốc tế là hoạt động xuất nhập khẩu gắn
liền với sản xuất.
Trong thực tế có 3 loại hình thức gia công:
Hình thức nhận nguyên liệu giao thành phẩm: Bên đặt gia công giao nguyên
liệu hoặc bán thành phẩm cho bên nhận gia công và sau thời gian sản xuất, chế
tạo, sẽ thu hồi thành phẩm và trả phí gia công. Trong trường hợp này, trong thời
gian chế tạo, quyền sở hữu về nguyên liệu vẫn thuộc về bên đặt gia công.
Hình thức mua đứt bán đoạn: Là hình thức dựa trên hợp đồng mua bán dài hạn
với nước ngoài. Bên đặt gia công bán đứt nguyên liệu cho bên nhận gia công và
sau thời gian sản xuất chế tạo, sẽ mua lại thành phẩm. Trong trường hợp này,
quyền sở hữu nguyên vật liệu chuyển từ bên đặt gia công sang bên nhận gia công.
Hình thức kết hợp: Trong đó bên đặt gia công chỉ giao những nguyên vật liệu
chính, còn bên nhận gia công cung cấp những nguyên phụ liệu.
Khóa luận tốt nghiệp
4
GVHD: ThS Trần Thị Trang
SVTH: Nguyễn Hoàng Trúc My
1.1.2.2 Nhập gia công
Nhập gia công là một phương thức kinh doanh xuất nhập khẩu, trong đó bên nhận
gia công nhập khẩu nguyên vật liệu về để sản xuất theo hợp đồng gia công xuất khẩu,
sản phẩm hoàn thành sẽ được xuất sang cho bên đặt gia công. Một cách khái quát hơn
thì nhập gia công là nhập khẩu nguyên vật liệu để gia công sản xuất hàng xuất khẩu.
1.1.3 Đặc điểm của hoạt động nhập gia công
Hoạt động nhập gia công là hoạt động phức tạp hơn so với hoạt động nhập khẩu
để sản xuất thông thường và nó mang một số đặc điểm sau:
Về bản chất là hoạt động xuất khẩu lao động tại chỗ.
Về quy trình hoạt động trải qua các công đoạn: Nhập khẩu nguyên vật liệu – Gia
công sản xuất sản phẩm – Xuất khẩu.
Bên nhận gia công phụ thuộc vào bên đặt gia công về mẫu mã hàng hóa, nguyên
vật liệu, số lượng, thị trường xuất khẩu… Do đó, hoạt động nhập gia công cũng phụ
thuộc vào hợp đồng gia công xuất khẩu.
Ở Việt Nam và nhiều nước khác trên thế giới cho phép miễn thuế nhập khẩu đối
với nguyên liệu nhập khẩu để gia công hàng xuất khẩu.
1.1.4 Vai trò của hoạt động nhập gia công
Trong điều kiện nền kinh tế nước ta hiện nay, vai trò quan trọng của nhập gia
công được thể hiện ở các khía cạnh sau đây:
Khai thác được lợi thế về nguồn nhân lực, giải quyết công ăn việc làm, góp phần
cải thiện, nâng cao đời sống xã hội.
Nước ta là nước có lợi thế về nguồn nhân lực: lực lượng lao động dồi dào, trẻ về
độ tuổi, trình độ học vấn phổ thông tương đối khá, có khả năng tiếp thu nhanh những
ứng dụng công nghệ mới… Khi hoạt động gia công xuất khẩu phát triển cần thiết phải
tuyển dụng nhân công vào làm việc tại các công ty, nhà máy… Do đó đã góp phần
giải quyết nhiều công ăn việc làm, tạo cho người lao động có thu nhập ổn định, vì vậy
đã từng bước góp phần nâng cao đời sống xã hội.
Giúp tích lũy được kinh nghiệm trong tổ chức quản lý, trong tiếp cận thị trường
quốc tế.
Trong hợp đồng gia công xuất khẩu, doanh nghiệp nhận gia công thường được đối
tác cung cấp nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị, công nghệ cần thiết để gia công sản
phẩm xuất khẩu. Bên cạnh đó, doanh nghiệp nhận gia công còn tiếp cận được các
Khóa luận tốt nghiệp
5
GVHD: ThS Trần Thị Trang
SVTH: Nguyễn Hoàng Trúc My
phương pháp quản lý do đối tác nước ngoài cung cấp để đáp ứng nhu cầu sản xuất ra
sản phẩm đạt tiêu chuẩn và đáp ứng nhu cầu của thị trường quốc tế về chất lượng, số
lượng sản phẩm… do bên đặt gia công yêu cầu, từ đó giúp doanh nghiệp tích lũy được
kinh nghiệm trong tổ chức quản lý và trong tiếp cận thị trường quốc tế.
Tranh thủ được vốn, khoa học công nghệ của nước ngoài, đẩy mạnh quá trình
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và chiến lược hướng về xuất khẩu.
Đối với nguyên vật liệu, máy móc, công nghệ… nhập để gia công xuất khẩu đều
được hưởng những ưu đãi về thuế, do đó đã khuyến khích doanh nghiệp đẩy mạnh
đầu tư máy móc thiết bị với công nghệ thích hợp bằng nhiều hình thức như vay vốn,
liên doanh, sử dụng vốn trong nước, tiếp nhận đầu tư nước ngoài… và do vậy đã tranh
thủ được vốn, khoa học công nghệ của nước ngoài, đẩy mạnh quá trình công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước và chiến lược hướng về xuất khẩu.
Nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế.
Thông qua hoạt động nhập gia công dựa theo hợp đồng gia công xuất khẩu, doanh
nghiệp tham gia mạnh mẽ vào quá trình phân công lao động quốc tế theo từng cấp độ
khác nhau, theo từng ngành, từng lĩnh vực khác nhau; khi hoạt động nhập gia công
được tiến hành thuận lợi hay hoạt động gia công xuất khẩu đủ mạnh đồng nghĩa với
việc khẳng định vị trí, thương hiệu hàng xuất khẩu trên thị trường thế giới.
1.2 ĐÀM PHÁN VÀ KÝ KẾT HỢP ĐỒNG GIA CÔNG XUẤT KHẨU
1.2.1 Tổ chức đàm phán
1.2.1.1 Các hình thức đàm phán
Đàm phán thương mại là quá trình trao đổi ý kiến của các chủ thể trong một quan
hệ kinh doanh nhằm đi tới thống nhất các điều kiện trong nội dung của hợp đồng, để
sau khi kết thúc đàm phán, người mua và người bán có thể đi đến ký kết hợp đồng.
Phân loại đàm phán:
Có ba hình thức đàm phán: đàm phán giao dịch bằng thư tín, đàm phán giao dịch
qua điện thoại, và đàm phán gặp mặt trực tiếp.
a) Đàm phán giao dịch bằng thƣ tín:
Đây là hình thức mà qua thư từ gửi bằng bưu điện, telex, fax, hoặc email, người
mua và người bán đàm phán thỏa thuận với nhau những điều khoản cần thiết của một
hợp đồng.
Khóa luận tốt nghiệp
6
GVHD: ThS Trần Thị Trang
SVTH: Nguyễn Hoàng Trúc My
Ƣu điểm:
Ít tốn kém.
Người viết thư có thời gian và điều kiện để cân nhắc, tham khảo ý kiến của
nhiều người khác trước khi gửi thư đi.
Cùng một thời gian, người viết có thể giao dịch đàm phán bằng thư với nhiều
bạn hàng khác nhau.
Nhƣợc điểm: Thời gian đàm phán kéo dài, có thể trải qua nhiều lần viết thư mới
đạt được kết quả cuối cùng.
b) Đàm phán giao dịch qua điện thoại:
Đây là hình thức qua đường dây điện thoại quốc tế, người mua và người bán thực
hiện giao dịch đàm phán với nhau để đi đến ký kết hợp đồng ngoại thương.
Ƣu điểm: có được kết quả đàm phán nhanh chóng.
Nhƣợc điểm:
Rất tốn kém.
Trình bày không được hết ý.
Trao đổi qua điện thoại là trao đổi miệng, không có gì làm bằng chứng cho sự
thỏa thuận, quyết định trong trao đổi.
c) Đàm phán gặp mặt trực tiếp:
Đây là hình thức đàm phán có ưu điểm so với cả hai hình thức đàm phán qua thư
từ và điện thoại.
Ƣu điểm:
Đàm phán trực tiếp: Giúp đẩy nhanh tốc độ đàm phán.
Cho phép giải quyết những bất đồng phức tạp giữa các bên gặp gỡ, tạo được
sự thông hiểu lẫn nhau và duy trì được mối quan hệ hợp tác lâu dài với nhau.
Kết quả đàm phán có được sự xác nhận pháp lý ngay của các bên khiến cho
hợp đồng nhanh chóng đi vào thực hiện.
Nhƣợc điểm: Chi phí đàm phán rất tốn kém.
Khóa luận tốt nghiệp
7
GVHD: ThS Trần Thị Trang
SVTH: Nguyễn Hoàng Trúc My
1.2.1.2 Các bƣớc đàm phán
Giai đoạn 1: Giai đoạn chuẩn bị
Muốn đàm phán thành công trước hết cần chuẩn bị tốt các yếu tố sau:
Ngôn ngữ: trong giao dịch ngoại thương, sự bất đồng ngôn ngữ là trở ngại lớn
nhất, để khắc phục khó khăn này người cán bộ đàm phán cần nắm vững và sử
dụng thành thạo các ngôn ngữ.
Chuẩn bị thời gian và địa điểm: chuẩn bị thời gian phần lớn phụ thuộc vào sự
thỏa thuận trước giữa hai bên, trên cơ sở tính toán sự khác biệt múi giờ giữa
hai nước cũng như sự thuận tiện cho các bên.
Thiết lập những mục tiêu cần thương lượng: để có thể linh hoạt trong đàm
phán nên đề ra một tập hợp mục tiêu bao gồm mục tiêu tối đa (kết quả tốt nhất
có thể đạt được), mục tiêu tối thiểu (kết quả thấp nhất có thể chấp nhận), và
mục tiêu chính (cái mà doanh nghiệp thật sự hướng tới).
Đánh giá lại những điểm mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp: Trước cuộc đàm
phán phải đánh giá lại những điểm mạnh, điểm yếu của mình một cách khách
quan, toàn diện, có như vậy mới có thể tránh rơi vào thế bị động, bất ngờ.
Giai đoạn 2: Giai đoạn tiếp xúc
Cuộc đàm phán sẽ diễn ra thuận lợi khi tạo được không khí thân mật, hữu nghị.
Nên thường xuyên thăm dò đối tác và từ đó biết linh động sửa đổi lại kế hoạch.
Giai đoạn 3: Giai đoạn đàm phán
Đây là giai đoạn quan trọng nhất của toàn bộ quá trình đàm phán, trong giai đoạn
này các bên tiến hành bàn bạc, thỏa thuận những vấn đề đôi bên cùng quan tâm như:
hàng hóa, chất lượng, số lượng, giá cả, phương thức giao hàng, thanh toán… nhằm đi
đến thống nhất các ý kiến để ký kết hợp đồng thương mại. Giai đoạn này bao gồm:
Đưa ra những yêu cầu và lắng nghe đối tác trình bày yêu cầu của họ.
Tỏ thái độ nhượng bộ khi cần thiết.
Phá vỡ những bế tắc.
Tiến tới những thỏa thuận.
Giai đoạn 4: Giai đoạn kết thúc – ký kết hợp đồng
Khi đàm phán thành công, các bên sẽ tiến hành ký kết hợp đồng, khi soạn thảo
hợp đồng cần lưu ý những điểm sau:
a. Cần thỏa thuận thống nhất với nhau tất cả những điều khoản cần thiết trước khi
ký hợp đồng.
Khóa luận tốt nghiệp
8
GVHD: ThS Trần Thị Trang
SVTH: Nguyễn Hoàng Trúc My
b. Cần đề cập đến cơ sở pháp lý và mọi vấn đề liên quan, tránh phải dùng tập
quán thương mại địa phương để giải quyết những tranh chấp phát sinh sau này.
c. Hợp đồng không được có những điều khoản trái với luật hiện hành.
d. Khi soạn hợp đồng cần trình bày rõ ràng, chính xác, tránh dùng những từ mập
mờ, có thể suy luận ra nhiều cách.
e. Hợp đồng thường do một bên soạn thảo, trước khi ký kết bên kia cần kiểm tra
kĩ lưỡng, đối chiếu với những thỏa thuận đã đạt được trong đàm phán.
f. Người đứng ra ký hợp đồng phải là người có thẩm quyền.
g. Ngôn ngữ dùng để xây dựng hợp đồng phải là ngôn ngữ các bên cùng thông
thạo.
Giai đoạn 5: Giai đoạn rút kinh nghiệm
Đây là giai đoạn kiểm tra lại kết quả của những giai đoạn trước, nhằm rút kinh
nghiệm cho những lần đàm phán sau. Sau những cuộc đàm phán quan trọng cần tổ
chức họp để đánh giá ưu, nhược điểm, tìm nguyên nhân và biện pháp khắc phục.
Nhưng nếu chỉ dừng lại ở đó là chưa đủ, mà còn phải theo dõi suốt quá trình tổ chức
thực hiện hợp đồng, ghi nhận lại những vướng mắc, đặc biệt những vướng mắc do
hợp đồng gây ra, để lần sau kịp thời sửa chữa.
1.2.2 Lập và ký kết hợp đồng gia công xuất khẩu
1.2.2.1 Khái niệm về hợp đồng gia công xuất khẩu
Hợp đồng gia công hàng xuất khẩu là sự thỏa thuận giữa hai bên đặt gia công và
nhận gia công. Trong đó, bên đặt gia công là một cá nhân hay một tổ chức kinh doanh
ở nước ngoài. Còn bên nhận gia công Việt Nam trong Điều 9 về gia công với thương
nhân nước ngoài theo tinh thần Nghị định 12/2006/NĐ-CP về chi tiết thi hành luật
thương mại Việt Nam nêu rõ: Thƣơng nhân Việt Nam thuộc các thành phần kinh tế
đƣợc phép nhận gia công cho các thƣơng nhân nƣớc ngoài, không hạn chế số
lƣợng, chủng loại hàng gia công. Đối với hàng gia công thuộc Danh mục hàng hóa
cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu và tạm ngừng xuất nhập khẩu, thương nhân chỉ được
ký hợp đồng sau khi có sự chấp thuận bằng văn bản của bộ thương mại.
1.2.2.2 Hình thức và nội dung chính của hợp đồng gia công xuất khẩu
Theo chi tiết thi hành Luật Thương mại – Nghị định 12/2006/NĐ-CP của Việt
Nam, Hợp đồng gia công phải được lập thành văn bản, bao gồm 10 nội dung sau:
a. Tên, địa chỉ của các bên ký hợp đồng.
b. Tên, số lượng sản phẩm gia công.
Khóa luận tốt nghiệp
9
GVHD: ThS Trần Thị Trang
SVTH: Nguyễn Hoàng Trúc My
c. Giá gia công.
d. Thời hạn thanh toán và phương thức thanh toán.
e. Danh mục, số lượng, trị giá nguyên liệu, phụ liệu, vật tư nhập khẩu và nguyên
liệu, phụ liệu, vật tư sản xuất trong nước (nếu có) để gia công, định mức sử dụng
nguyên liệu, phụ liệu, vật tư, định mức vật tư tiêu hao và tỷ lệ hao hụt nguyên liệu
trong gia công.
f. Danh mục và trị giá máy móc thiết bị cho thuê, cho mượn hoặc tặng để phục vụ
gia công (nếu có).
g. Biện pháp xử lý phế liệu, phế thải và nguyên tắc xử lý máy móc, thiết bị thuê
mượn, nguyên liệu, phụ liệu vật tư dư thừa sau khi kết thúc hợp đồng gia công.
h. Địa điểm và thời gian giao hàng.
i. Nhãn hiệu hàng hóa và tên gọi xuất xứ hàng hóa.
j. Thời hạn hiệu lực của hợp đồng.
1.3 CÁC BƢỚC TIẾN HÀNH NHẬP GIA CÔNG
Hoạt động kinh doanh nhập gia công là một hoạt động hết sức phức tạp và nhạy
cảm với môi trường kinh doanh, chính vì vậy để hoạt động nhập gia công được tiến
hành thuận lợi cần thực hiện các bước sau:
1.3.1 Lập phƣơng án kinh doanh
Bao gồm các bước sau:
Đánh giá tình hình thị trường và thương nhân.
Lựa chọn mặt hàng, thời cơ, điều kiện và phương thức kinh doanh.
Đề ra những mục tiêu cụ thể như: sẽ nhập khẩu bao nhiêu trong thời gian nào,
nhập ở thị trường nào.
Đề ra biện pháp thực hiện: Lên kế hoạch và nêu chỉ tiêu thời gian cụ thể để thực
hiện quy trình nhập gia công.
Sơ bộ đánh giá hiệu quả kinh tế của hoạt động nhập gia công.
1.3.2 Quy trình đăng ký Hải quan đối với hoạt động nhập gia công
Để thống nhất trong quản lý hoạt động nhập gia công theo hợp đồng gia công xuất
khẩu với thương nhân nước ngoài, Bộ Tài Chính đã ban hành thông tư số
116/2008/TT-BTC ngày 04/12/2008 hướng dẫn quy trình nghiệp vụ quản lý đối với
hàng nhập gia công và được khái quát qua sơ đồ sau:
Khóa luận tốt nghiệp
10
GVHD: ThS Trần Thị Trang
SVTH: Nguyễn Hoàng Trúc My
– Tiếp nhận, theo dõi hợp
đồng GC, phụ lục hợp đồng
GC xuất khẩu.
– Tiếp nhận, theo dõi bảng
đăng ký định mức của
doanh nghiệp.
– Lấy mẫu nguyên vật liệu
chính, niêm phong, giao
doanh nghiệp bảo quản.
– Làm thủ tục thông quan lô
hàng nhập khẩu nguyên vật
liệu, máy móc thiết bị.
– Đăng ký hợp đồng GC
xuất khẩu.
– Đăng ký phụ lục hợp
đồng GC xuất khẩu.
– Đăng ký định mức tiêu
hao nguyên vật liệu/sản
phẩm.
– Đăng ký nhập khẩu
nguyên vật liệu, máy
móc thiết bị.
– Đăng ký nguyên vật
liệu tự cung ứng.
DOANH NGHIỆP
HẢI QUAN
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ quản lý Nhà nƣớc về Hải quan đối với hoạt động nhập gia công
1.3.2.1 Đăng ký hợp đồng và phụ lục hợp đồng gia công xuất khẩu
Trước khi làm thủ tục nhập khẩu lô hàng đầu tiên của hợp đồng gia công xuất
khẩu, doanh nghiệp phải đăng ký hợp đồng gia công xuất khẩu, danh mục nguyên vật
liệu, máy móc thiết bị thuộc hợp đồng gia công xuất khẩu phải có đầy đủ các tiêu chí:
Tên gọi, mã thuế nguyên vật liệu, máy móc thiết bị; đơn vị tính theo danh mục thống
kê Việt Nam; nguyên vật liệu chính (đối với ngành dệt may thì nguyên vật liệu chính
là vải); các tiêu chí trên phải được thống nhất trong suốt quá trình từ khi nhập khẩu
đến khi thanh khoản.
Lấy mẫu nguyên vật liệu chính: trừ những nguyên vật liệu chính là vàng, đá quý
và những hàng hóa không thể bảo quản mẫu lâu dài được, cơ quan hải quan phải lấy
mẫu niêm phong giao cho doanh nghiệp bảo quản để làm cơ sở đối chiếu với sản
phẩm xuất khẩu sau này.
1.3.2.2 Đăng ký định mức sản phẩm xuất khẩu, điều chỉnh định mức
Thời điểm đăng ký định mức được tiến hành cùng với việc đăng ký hợp đồng gia
công hoặc tại thời điểm đăng ký tờ khai làm thủ tục hải quan nhập khẩu lô hàng
nguyên vật liệu đầu tiên của hợp đồng gia công (số lượng từng loại nguyên vật liệu
tiêu hao, tỷ lệ hao hụt trên một đơn vị sản phẩm) hoặc điều chỉnh định mức đã đăng
ký trước khi làm thủ tục xuất khẩu sản phẩm có mã hàng cần điều chỉnh định mức.
Khóa luận tốt nghiệp
11
GVHD: ThS Trần Thị Trang
SVTH: Nguyễn Hoàng Trúc My
1.3.3 Tổ chức thực hiện hợp đồng nhập gia công
Sau khi đăng ký hợp đồng gia công xuất khẩu, bên nhận gia công tiến hành mở
hợp đồng nhập nguyên vật liệu và tiến hành các thủ tục để nhập nguyên vật liệu cho
hợp đồng gia công xuất khẩu. Quy trình tổ chức thực hiện hợp đồng nhập gia công
thường gồm các bước sau:
1.3.3.1 Xin giấy phép nhập khẩu (nếu có):
Chỉ thực hiện khi doanh nghiệp ký kết hợp đồng liên quan đến những mặt hàng
quy định phải có giấy phép nhập khẩu.
1.3.3.2 Thực hiện công việc đầu của khâu thanh toán:
Đây là công việc mà bên nhận gia công phải thực hiện nếu sử dụng một trong ba
phương thức thanh toán: Thanh toán bằng thư tín dụng (Letter of Credit – L/C), Thanh
toán chuyển tiền bằng điện ứng trước (Telegraphic Transfer – T/T) và Thanh toán
bằng phương thức đổi chứng từ trả tiền (Cash Against Documents – CAD); và hợp
đồng gia công xuất khẩu ký kết theo hình thức kết hợp hay mua đứt bán đoạn.
Đối với thanh toán bằng L/C: Bên nhận gia công làm giấy đề nghị mở L/C và nộp
vào ngân hàng các giấy tờ cần thiết, thực hiện ký quỹ theo yêu cầu để ngân hàng
phát hành L/C cho người xuất khẩu (có thể là bên đặt gia công hay bên thứ ba)
hưởng lời.
Đối với thanh toán bằng T/T: Bên nhận gia công đến ngân hàng viết lệnh chuyển
tiền và nộp các giấy tờ cần thiết theo yêu cầu của ngân hàng (Hợp đồng ngoại
thương: 1 bản chính và 1 bản sao, Giấy phép nhập khẩu nếu có…).
Đối với thanh toán bằng CAD: Bên nhận gia công đến ngân hàng ở nước người
xuất khẩu ký một bản ghi nhớ (memorandum), đồng thời thực hiện đăng ký quỹ
100% giá trị của thương vụ để lập tài khoản ký thác.
1.3.3.3 Thúc giục bên đặt gia công giao hàng:
Sau khi đã làm thủ tục ban đầu của khâu thanh toán, để hoạt động nhập gia công
đảm bảo được tiến hành theo đúng tiến độ thì bên nhận gia công cần hối thúc bên đặt
gia công (hay bên thứ ba) giao nguyên vật liệu đúng thời gian quy định.
1.3.3.4 Thuê phƣơng tiện vận tải:
Thực hiện công việc này khi nhập khẩu theo điều kiện nhóm E và F; đồng thời ký
kết hợp đồng gia công theo hình thức kết hợp, có hai phương thức vận tải là: vận tải
bằng đường biển và vận tải bằng đường hàng không:
Khóa luận tốt nghiệp
12
GVHD: ThS Trần Thị Trang
SVTH: Nguyễn Hoàng Trúc My
Đối với vận tải biển: Ngày nay, phổ biến nhất là phương thức vận chuyển bằng
tàu container. Bên nhận gia công liên hệ với hãng tàu để biết lịch trình tàu chạy, sau
khi nghiên cứu về lịch trình tàu chạy và thấy phù hợp với quy định của hợp đồng
ngoại thương thì bên nhận gia công tiến hành ký kết hợp đồng vận tải với hãng tàu.
Đối với vận tải hàng không: Đây là phương thức vận tải có chi phí cao và hạn chế
về số lượng, khối lượng lô hàng, chính vì vậy trừ trường hợp bên nhận gia công cần lô
hàng gấp, nếu không rất ít khi sử dụng phương thức vận chuyển này. Các bước để vận
chuyển hàng bằng đường không tương tự với vận chuyển bằng đường biển.
1.3.3.5 Mua bảo hiểm cho hàng hóa:
Thực hiện công việc này khi nhập khẩu theo điều kiện nhóm E, F, CFR và CPT;
đồng thời ký kết hợp đồng gia công xuất khẩu theo hình thức kết hợp: Bên nhận gia
công cần làm những công việc sau:
Chọn điều kiện thích hợp để mua bảo hiểm: Bên nhận gia công cần căn cứ vào
tính chất của hàng hóa, cách đóng gói, phương tiện vận chuyển… để chọn điều
kiện bảo hiểm thích hợp đảm bảo an toàn cho hàng hóa và đạt hiệu quả kinh tế.
Có ba điều kiện bảo hiểm chính: Bảo hiểm mọi rủi ro (Điều kiện ), Bảo hiểm có
tổn thất riêng (Điều kiện B) và Bảo hiểm miễn tổn thất riêng (Điều kiện C).
Làm giấy yêu cầu bảo hiểm gửi cho công ty bảo hiểm.
Đóng phí bảo hiểm và lấy chứng thư bảo hiểm: Sau khi công ty bảo hiểm tính phí
bảo hiểm, bên nhận gia công đóng phí bảo hiểm và nhận chứng thư bảo hiểm theo
yêu cầu.
1.3.3.6 Làm thủ tục Hải quan nhập khẩu:
Hàng hoá khi đi qua biên giới quốc gia để nhập khẩu đều phải làm thủ tục Hải
quan. Thủ tục Hải quan là một công cụ quản lý hành vi mua bán theo pháp luật của
Nhà nước để ngăn chặn buôn lậu. Việc làm thủ tục Hải quan gồm ba bước chủ yếu:
Khai báo Hải quan, xuất trình hàng hoá và thực hiện các quyết định của Hải quan.
1.3.3.7 Nhận bộ chứng từ:
Nếu hợp đồng gia công xuất khẩu được ký kết theo hình thức nhận nguyên liệu
giao thành phẩm:
Trong trường hợp này, bên nhận gia công không phải tốn khoảng phí nào để mua
nguyên vật liệu gia công, mà bên đặt gia công sẽ giao nguyên vật liệu cho bên nhận
gia công. Khi bên đặt gia công tiến hành cung cấp nguyên vật liệu, họ sẽ thông báo
Khóa luận tốt nghiệp
13
GVHD: ThS Trần Thị Trang
SVTH: Nguyễn Hoàng Trúc My
cho bên nhận gia công biết và đồng thời gửi bộ chứng từ nhập khẩu. Căn cứ vào
những thông tin mà bên đặt gia công thông báo về thời gian và địa điểm nhận bộ
chứng từ, bên nhận gia công tổ chức theo dõi và nhận bộ chứng từ nhập khẩu để tiến
hành nhập gia công nguyên vật liệu.
Nếu hợp đồng gia công xuất khẩu được ký kết theo hình thức kết hợp hay mua
đứt bán đoạn:
Sau khi bên đặt gia công nộp bộ chứng từ thanh toán cho ngân hàng, nếu không
thấy sai sót ngân hàng tiến hành trả tiền cho bên đặt gia công và yêu cầu bên nhận gia
công đến ngân hàng thanh toán tiền hàng (Thực chất tiền này đã được bên nhận gia
công tính vào tiền công sẽ nhận sau này). Sau khi kiểm tra bộ chứng từ, bên nhận gia
công tiến hành thanh toán tiền hàng cho ngân hàng và nhận bộ chứng từ để đi nhận
hàng.
1.3.3.8 Nhận hàng từ ngƣời vận tải:
Theo quy định của nhà nước Các cơ quan vận tải (ga, cảng) có trách nhiệm tiếp
nhận hàng nhập khẩu trên các phương tiện vận tải từ nước ngoài vào, bảo quản hàng
hoá đó trong quá trình xếp dỡ, lưu kho, lưu bãi và giao cho các đơn vị đặt hàng theo
lệnh giao hàng của tổng công ty đã nhập hàng đó . Do đó, khi hàng đến công ty vận
tải sẽ trực tiếp đứng ra giao nhận hàng với cảng, rồi đưa hàng về vị trí an toàn: kho
hoặc bãi.
Trước khi hàng đến, công ty vận tải sẽ gửi giấy thông báo hàng đến cho bên nhận
gia công, để họ biết và tới nhận Lệnh giao hàng (Delivery Order – D/O) tại công ty
vận tải. Khi đi nhận D/O cần mang theo vận đơn gốc (B/L) và giấy giới thiệu của đơn
vị. Công ty vận tải giữ lại B/L gốc và giao 3 bản D/O cho bên nhận gia công. Có D/O
bên nhận gia công có thể nhận lô hàng của mình tại các cơ quan vận tải (ga, cảng).
1.3.3.9 Giám định số lƣợng và chất lƣợng hàng hóa:
Sau khi nguyên vật liệu, máy móc thiết bị nhập kho, các kho tiến hành kiểm tra số
lượng và chất lượng dựa trên cơ sở phiếu yêu cầu mua hàng và phiếu đóng gói.
1.3.3.10 Thông báo cho bên đặt gia công nếu có tổn thất xảy ra:
Trong quá trình nhập khẩu nguyên vật liệu, máy móc cho hợp đồng gia công nếu
bên nhận gia công phát hiện thấy hàng nhập khẩu bị tổn thất, đổ vỡ, thiếu hụt, mất mát
thì bên nhận gia công ghi nhận vào biên bản kiểm tra chất lượng. Sau đó, thông báo
ngay cho bên đặt gia công và theo dõi hướng giải quyết của họ.
Khóa luận tốt nghiệp
14
GVHD: ThS Trần Thị Trang
SVTH: Nguyễn Hoàng Trúc My
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
Chương 1 trình bày những kiến thức cơ bản liên qua đến hoạt động nhập gia công
cùng quy trình nhập gia công một lô hàng sử dụng cho hợp đồng gia công xuất khẩu.
Hoạt động nhập gia công thực chất là hoạt động xuất nhập khẩu, quy trình nhập
gia công được thực hiện tương tự với quy trình nhập khẩu hàng hóa thông thường. Tuy
nhiên, hoạt động này có điểm khác với các hoạt động nhập khẩu thông thường ở chỗ
nguyên vật liệu nhập khẩu để thực hiện hợp đồng gia công thuộc diện miễn thuế khi
nhập khẩu, do vậy thủ tục Hải quan và nội dung quản lý của Hải quan đối với hoạt
động nhập gia công cũng có điểm khác biệt: Ngoài việc thực hiện như đối với hoạt
động kinh doanh nhập khẩu thông thường, cơ quan Hải quan còn phải tập trung chủ
yếu vào quản lý định mức nguyên vật liệu, quản lý máy móc thiết bị nhập khẩu phục
vụ hợp đồng gia công xuất khẩu.
Trên lý thuyết, để tổ chức thực hiện nhập gia công một lô hàng phải trải qua những
công đoạn như đã trình bày ở trên. Tuy nhiên, tùy theo mặt hàng, hình thức gia công
xuất khẩu đã ký kết trong hợp đồng và điều kiện thương mại hai bên đã thống nhất mà
trình tự các quy trình này có thể thực hiện hoặc không, có thể đơn giản hay phức tạp
hơn.
Khóa luận tốt nghiệp
15
GVHD: ThS Trần Thị Trang
SVTH: Nguyễn Hoàng Trúc My
CHƢƠNG 2:
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG NHẬP GIA CÔNG CỦA
TỔNG CÔNG TY MAY NHÀ BÈ
2.1 TỔNG QUAN VỀ TỔNG CÔNG TY MAY NHÀ BÈ
2.1.1 Giới thiệu về công ty
Tên doanh nghiệp phát hành: Tổng Công ty may Nhà Bè – Công ty Cổ phần
Tên giao dịch quốc tế: Nha Be Garment Corporation Joint – Stock Company
Tên viết tắt:
NHABECO
Trụ sở chính:
04 đường Bến Nghé, phường Tân Thuận Đông, Quận 7, thành
phố Hồ Chí Minh.
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số: 4103003232 do Sở Kế hoạch Đầu tư thành
phố Hồ Chí Minh cấp ngày 24/03/2005.
Vốn điều lệ:
140.000.000.000 (Một trăm bốn mươi tỷ đồng)
Mã số thuế:
0300398889
Website:
www.nbc.com.vn
Email:
info@ nbc.com.vn
Điện thoại:
(08) 38720077
(08) 38729124
Fax:
(08) 38725107
Tổng Công ty Cổ phần may Nhà Bè đã xây dựng và đang từng bước thực hiện sứ
mệnh đặt ra một cách suất xắc, theo đó:
Sứ mệnh:
Tổng công ty may Nhà Bè (NBC) cung cấp cho khách hàng và người tiêu dùng
những sản phẩm thời trang đáng tin cậy cùng những dịch vụ chuyên nghiệp, tạo nên
sự tự tin khi đồng hành cùng thương hiệu NBC.