BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO
HIỆU QUẢ QUY TRÌNH GIAO NHẬN HÀNG
HÓA NHẬP KHẨU VẬN CHUYỂN BẰNG
CONTAINER ĐƢỜNG BIỂN TẠI CÔNG TY
TNHH THƢƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ
IPO LOGISTICS
Ngành
: QUẢN TRỊ KINH DOANH
Chuyên ngành : QUẢN TRỊ NGOẠI THƢƠNG
Giảng viên hƣớng dẫn
: PGS.TS Nguyễn Phú Tụ
Sinh viên thực hiện
: Huỳnh Tấn Lâm
MSSV
: 1154010412
Lớp
: 11DQN04
Niên khoá
: 2011-2015
TP. Hồ Chí Minh, 2015
i
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO
HIỆU QUẢ QUY TRÌNH GIAO NHẬN HÀNG
HÓA NHẬP KHẨU VẬN CHUYỂN BẰNG
CONTAINER ĐƢỜNG BIỂN TẠI CÔNG TY
TNHH THƢƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ
IPO LOGISTICS
Ngành
: QUẢN TRỊ KINH DOANH
Chuyên ngành : QUẢN TRỊ NGOẠI THƢƠNG
Giảng viên hƣớng dẫn
: PGS.TS Nguyễn Phú Tụ
Sinh viên thực hiện
: Huỳnh Tấn Lâm
MSSV
: 1154010412
Lớp
: 11DQN04
Niên khoá
: 2011-2015
TP. Hồ Chí Minh, 2015
ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của tôi. Những kết quả và các số liệu
trong bài khóa luận tốt nghiệp đƣợc thực hiện tại Công ty TNHH THƢƠNG MẠI
VÀ DỊCH VỤ IPO LOGISTICS, không sao chép bất kỳ nguồn nào khác. Tôi hoàn
toàn chịu trách nhiệm trƣớc nhà trƣờng về sự cam đoan này.
TP.Hồ Chí Minh, tháng 6 năm 2015
HUỲNH TẤN LÂM
iii
LỜI CẢM ƠN
Để có đƣợc kết quả nhƣ ngày hôm này. Trƣớc tiên, em xin gửi lời cám ơn
chân thành đến tất cả Thầy Cô giảng viên khoa Quản Trị Kinh Doanh cũng nhƣ các
Thầy Cô Giảng Viên các Khoa khác của trƣờng ĐH Công Nghệ TPHCM đã tận tình
chỉ bảo, và truyền dạy cho em những kiến thức quý báu, và đặc biệt em xin gửi lời
cám ơn chân thành đến PGS.TS Nguyễn Phú Tụ ngƣời đã trực tiếp hƣớng dẫn và
sửa chữa những sai sót mà em mắc phải trong suốt quá trình thực hiện bài khóa luận
tốt nghiệp này và giúp em hoàn thành bài khóa luận một cách tốt nhất.
Em cũng xin gửi lời cám ơn đến Quý ban lãnh đạo Công ty TNHH Thƣơng
Mại và Dịch Vụ IPO Logistics đã tạo những điều kiện thuận lợi nhất để em có thể
đƣợc tiếp cận với môi trƣờng làm việc của Công ty và môi trƣờng tại Cảng Cát Lái
giúp cho em mở mang thêm kiến thức chuyên ngành của mình. Bên cạnh đó em
cũng xin gửi lời cảm ơn đến các Anh Chị phòng giao nhận, phòng kế toán đã tận
tình chỉ bảo và cũng nhƣ cung cấp những số liệu quý giá trong suốt quá trình em
thực hiện bài báo cáo.
Em xin chân thành Cảm ơn rất nhiều!
iv
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHẬN XÉT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Họ và tên sinh viên :
HUỲNH TẤN LÂM
MSSV
:
1154010412
Khoá
:
2011-2015
1. Thời gian thực tập
………………………………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………………………..
2. Bộ phận thực tập
………………………………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………………………..
3. Tinh thần trách nhiệm với công việc và ý thức chấp hành kỷ luật
………………………………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………………………..
4. Kết quả thực tập theo đề tài
………………………………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………………………..
5. Nhận xét chung
…………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………
Hồ Chí Minh, ngày……….tháng……..năm 2015
ĐẠI DIỆN ĐƠN VỊ THỰC TẬP
(Ký tên, đóng dấu)
v
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƢỚNG DẪN
………………………………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………………………….
Hồ Chí Minh, ngày……. tháng…….năm 2015
GIẢNG VIÊN HƢỚNG DẪN
PGS.TS Nguyễn Phú Tụ
vi
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ………………………………………………………………………………………………1
1.
Lý do chọn đề tài ………………………………………………………………………………..1
2.
Mục tiêu nghiên cứu …………………………………………………………………………..2
3.
Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
………………………………………………………..2
4.
Phƣơng pháp nghiên cứu…………………………………………………………………….2
5.
Kết cấu của bài khóa luận …………………………………………………………………..3
CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG GIAO NHẬN HÀNG HÓA
XUẤT NHẬP KHẨU ……………………………………………………………………………………5
1.1. Khái quát chung về giao nhận trong hoạt động ngoại thƣơng
……………….5
1.1.1. Khái niệm giao nhận, ngƣời giao nhận, dịch vụ giao nhận và hiệu quả
quy trình giao nhận ………………………………………………………………………………….5
1.1.1.1. Giao nhận
……………………………………………………………………………………5
1.1.1.2. Ngƣời giao nhận ………………………………………………………………………….5
1.1.1.3. Dịch vụ giao nhận ………………………………………………………………………..5
1.1.1.4. Hiệu quả quy trình giao nhận…………………………………………………………6
1.1.2. Vai trò của ngƣời giao nhận trong mậu dịch quốc tế …………………………..7
1.1.3. Quyền và nghĩa vụ của ngƣời giao nhận ……………………………………………9
1.1.4. Trách nhiệm của ngƣời giao nhận …………………………………………………….9
1.1.5. Cơ quan giao nhận Quốc tế ở Việt Nam
…………………………………………..11
1.2. Cơ sở pháp lý trong XNK hàng hóa bằng container đƣờng biển …………11
1.2.1. Các công ƣớc quốc tế
…………………………………………………………………….11
1.2.2. Nguồn luật quốc gia
………………………………………………………………………12
1.2.3. Các tập quán quốc tế
……………………………………………………………………..12
1.2.4. Khái niệm và những lợi ích của việc vận chuyển hàng hóa bằng container
……………………………………………………………………………………………………………13
1.2.5. Nhiệm vụ của các cơ quan tham gia giao nhận hàng hóa XNK …………..13
1.3. Trình tự giao nhận hàng nhập khẩu
…………………………………………………..15
1.3.1. Ðối với hàng không phải lƣu kho, bãi tại cảng
………………………………….15
1.3.2. Ðối với hàng phải lƣu kho, lƣu bãi tại cảng ……………………………………..16
1.3.3. Hàng nhập bằng container ……………………………………………………………..17
1.3.3.1. Nếu là hàng nguyên (FCL) ………………………………………………………….17
1.3.3.2. Nếu là hàng lẻ (LCL):
…………………………………………………………………17
TÓM TẮT CHƢƠNG 1
………………………………………………………………………………18
CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG QUY TRÌNH GIAO NHẬN HÀNG HÓA NHẬP
KHẨU VẬN CHUYỂN BẰNG CONTAINER ĐƢỜNG BIỂN TẠI CÔNG TY
TNHH THƢƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ IPO LOGISTICS …………………………….19
2.1. Giới thiệu công ty TNHH Thƣơng Mại và Dịch Vụ IPO Logistics
……….19
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Công ty. ……………………………………..19
2.1.2. Chức năng và dịch vụ của Công ty ………………………………………………….20
2.1.2.1. Chức năng của Công ty
……………………………………………………………….20
2.1.2.2. Nhiệm vụ của Công ty ………………………………………………………………..20
2.1.2.3. Các dịch vụ của công ty
………………………………………………………………20
2.1.2.4. Cơ cấu tổ chức các phòng ban ……………………………………………………..21
2.1.2.5. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty ……………………………………24
2.1.2.6. Mối quan hệ với các đối tác trong hoạt động kinh doanh của công ty
……..28
vii
2.2. Thực trạng quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu vận chuyển bằng
nguyên container đƣờng biển tại công ty TNHH Thƣơng mại và Dịch vụ IPO
Logistics. …………………………………………………………………………………………………31
2.2.1. Phân tích thực trạng quy trình ………………………………………………………..31
2.2.1.1. Nghiên cứu thị trƣờng, tìm kiếm đối tác, liên hệ với khách hàng ……..32
2.2.1.2. Kí kết hợp đồng giao nhận.
………………………………………………………….33
2.2.1.3. Nhận và kiểm tra chứng từ để nhận hàng ………………………………………33
2.2.1.4. Làm thủ tục Hải quan cho lô hàng
………………………………………………..38
2.2.1.5. Tính thuế và nộp thuế nhập khẩu
………………………………………………….45
2.2.1.6. Trả lại tờ khai
…………………………………………………………………………….46
2.2.1.7. Đƣa container hàng về kho ………………………………………………………….46
2.2.1.8. Trả cont rỗng, nhận cƣợc cont ……………………………………………………..47
2.2.1.9. Quyết toán và giao bộ chứng từ cho khách hàng
…………………………….47
2.2.2. Những ƣu điểm và hạn chế của quy trình
…………………………………………48
2.2.2.1. Ƣu điểm ……………………………………………………………………………………48
2.2.2.2. Hạn chế …………………………………………………………………………………….48
TÓM TẮT CHƢƠNG 2
………………………………………………………………………………49
CHƢƠNG 3 GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NÂNG CAO QUY TRÌNH GIAO
NHẬN HÀNG HÓA NHẬP KHẨU VẬN CHUYỂN BẰNG CONTAINER
ĐƢỜNG BIỂN TẠI CÔNG TY TNHH THƢƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ IPO
LOGISTICS
……………………………………………………………………………………………….50
3.1. Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quy trình giao nhận hàng hóa nhập
khẩu vận chuyển bằng container đƣờng biển tại công ty
…………………………..50
3.1.1. Giải pháp 1: Nâng cao và phát triển trình độ quản lý, nghiệp vụ chuyên
môn và công tác đào tạo của đội ngũ nhân viên giao nhận IPO Logistics ……..50
3.1.2. Giải pháp 2: Cải tiến trong khâu chào giá cho khách hàng …………………52
3.1.3. Giải pháp 3: Hạn chế rủi ro do sai sót của nhân viên. ………………………..54
3.1.4. Giải pháp 4: Hoàn thiện cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty ………………56
3.2. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện quy trình giao nhận hàng hóa nhập
khẩu bằng container đƣờng biển tại công ty …………………………………………….57
3.2.1. Đối Cảng vụ …………………………………………………………………………………57
3.2.2. Đối với các cơ quan chức năng Nhà Nƣớc ……………………………………….58
TÓM TẮT CHƢƠNG 3
………………………………………………………………………………59
KẾT LUẬN ………………………………………………………………………………………………..61
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
………………………………………………………62
PHỤ LỤC …………………………………………………………………………………………………..63
viii
DANH SÁCH CHỮ KÍ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
CHỮ
CÁI
CÁC KÝ HIỆU,
CHỮ VIẾT TẮT
GIẢI NGHĨA
CHÚ THÍCH
A
AWB
Air Way Bill
Vận tải đơn đƣờng hàng
không
B
B/L
Bill of lading
Vận tải đơn đƣờng biển
C
CFS
Container Freight Station
Nơi thu gom hàng lẻ
C/O
Certificate of Origin
Giấy chứng nhận xuất xứ
Cont
Container
COR
Cargo outum report
Biên bản hàng hƣ hỏng
đổ bỡ
CSC
Certificate of shortlanded
cargo
Biên bản kê khai hàng
thừa thiếu
CY
Container Yard
Bãi Container
D
D/O
Delivery Order
Lệnh giao hàng
E
F
FCL
Full Container Load
Hàng nguyên Container
FIATA
International Federation
of Freight Forwarders
Associations
Liên đoàn các hiệp hội
Giao nhận kho vận Quốc
tế
G
GTGT
Giá trị gia tăng
GVHD
Giáo viên hƣớng dẫn
H
HBL
House Bill of Lading
Vận đơn đƣờng biển của
Đại lý hãng tàu
HDO
House Delivery Order
Lệnh giao hàng của Đại
lý hãng tàu.
HS
Harmonized Commodity
Description and Coding
System
Hệ thống hài hòa mô tả
và mã hóa hàng hóa. HS
Code là mã phân loại của
hàng hóa, dùng để xác
định thuế suất xuất khẩu
ix
hoặc nhập khẩu. Nghĩa
là, khi xác định đƣợc mã
này sẽ tính đƣợc mức
thuế phải nộp đối với lô
hàng của mình.
I
ICD
Inland Clearance Depot
Địa điểm thông quan
hàng hóa nội địa. Hay
còn gọi là Cảng
Cạn/Cảng khô.
L
LCL
Less than a Container
Load
Hàng lẻ
L/C
Letter of Credit
Thƣ tín dụng
M
MBL
Master Bill of Lading
Vận tải đơn đƣờng biển
của hãng tàu
MDO
Master Delivery Order
Lệnh giao hàng của
Hãng tàu
N
NK
Nhập khẩu
P
P/L
Packing List
Phiếu đóng gói
R
ROROC
Report on receipt of cargo Biên bản kết toán nhận
hàng với tàu
S
Seal
Dấu niêm phong
SVTH
Sinh viên thực hiện
T
THC
Terminal Handling
Charge
Phí bốc dỡ hàng tại cảng
Thuế GTGT
Thuế giá trị gia tăng
Thuế TTĐB
Thuế tiêu thụ đặc biệt
Thuế NK
Thuế nhập khẩu
TNE
Tấn
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
TT
Telegraphic Transfer
Điện chuyển tiền
x
U
V
VNACCS
Vietnam Automated
Cargo Clearance System
Hệ thống thông quan
hàng hóa tự động
X,Y,Z
XK
Xuất khẩu
XNK
Xuất nhập khẩu
xi
DANH SÁCH CÁC BẢNG SỬ DỤNG
Tên bảng
Trang
Bảng 2.1
Bảng phân tích chi phí hoạt động kinh doanh của công ty.
25
Bảng 2.2
Bảng kết quả hoạt động kinh doanh của công ty
26
Bảng 2.3
Bảng mối quan hệ giữa công ty với các đơn vị liên quan.
29
Bảng 2.4
Bảng mối quan hệ đại lý giữa công ty với các đối tác nƣớc
ngoài.
30
xii
DANH SÁCH CÁC BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ
Tên sơ đồ, biểu đồ, hình ảnh
Trang
Sơ đồ 2.1
Sơ đồ tổ chức nhân sự của Công ty IPO
21
Biểu đồ 2.1
Biểu đồ hiển thị kết quả hoạt động kinh doanh của công ty.
28
Sơ đồ 2.2
Quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu vận chuyển bằng
container đƣờng biển tại IPO Logistics
32
Sơ đồ 2.3
Quy trình làm thủ tục hải quan cho lô hàng
38
Sơ đồ 2.4
Các bƣớc lên tờ khai hải quan điện tử phần mềm
ECUS5/VNACCS
40
Hình 2.1
Đăng ký thông tin doanh nghiệp
77
Hình 2.2
Thiết lập thông số khai báo VNACCS
78
Hình 2.3
Thiết lập thông số khai báo VNACCS
78
Hình 2.4
Đăng ký mới tờ khai nhập khẩu (IDA)
79
Hình 2.5
Tờ khai nhập khẩu.
79
Hình 2.6
Nhập thông tin cơ bản của Tờ khai.
79
Hình 2.7
Thông tin về đơn vị XNK.
80
Hình 2.8
Thông tin vận đơn.
81
Hình 2.9
Thông tin về hóa đơn thƣơng mại.
82
Hình 2.10
Phân loại hình thức hóa đơn.
82
Hình 2.11
Tờ khai trị giá
83
Hình 2.12
Mã HS và tên hàng hóa.
83
Hình 2.13
Thông tin hàng tờ khai.
84
Hình 2.14
Mã HS và mô tả hàng hóa
84
Hình 2.15
Khai báo tờ khai thành công.
85
Hình 2.16
Lấy phản hồi từ HQ
86
Hình 2.17
Kết quả xử lý tờ khai.
87
1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong điều kiện hội nhập quốc tế ngày nay, muốn phát triển, mỗi quốc gia
phải tích cực tham gia mở rộng quan hệ hợp tác kinh tế. Thực tế đã chứng minh
“ngoại thƣơng” là con đƣờng tốt để đƣa đất nƣớc phát triển và hoà nhập với xu thế
phát triển chung của thế giới. Ngoại thƣơng giúp đất nƣớc đẩy mạnh công nghiệp
hoá, hiện đại hoá, phát triển nền kinh tế nhiều thành phần đi đôi với việc tạo lập
đồng bộ các yếu tố của kinh tế thị trƣờng, đặt thƣơng mại và thị trƣờng vào vai trò
hết sức quan trọng, trong đó nhập khẩu, yếu tố đầu vào của nền kinh tế là vấn đề
cần phải đƣợc chú trọng.
Nhập khẩu là một hoạt động quan trọng của ngoại thƣơng. Nhập khẩu tác
động trực tiếp và quyết định đến sản xuất và đời sống trong nƣớc. Đối với các
doanh nghiệp hoạt động nhập khẩu ảnh hƣởng trực tiếp tới vòng quay của vốn, do
vậy ảnh hƣởng tới toàn bộ quá trình tái sản xuất đầu tƣ và lợi nhuận.
Việc giao lƣu buôn bán giữa các quốc gia đã trờ thành một yếu tố khách quan.
Để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh quốc tế đƣợc thực hiện một cách thuận lợi an
toàn thì một nghiệp vụ quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp là quy trình giao nhận
hàng hoá nhập khẩu. Thực hiện nhập khẩu là một khâu quan trọng trong kinh doanh
quốc tế nói chung đặc biệt là kinh doanh XNK. Việc tổ chức nhập khẩu nếu không
theo kịp và đáp ứng đƣợc nhu cầu phát triển kinh tế thì chính nó sẽ là một nhân tố
kìm hãm sự phát triển của nền kinh tế. Do đó mỗi doanh nghiệp muốn tồn tại và
phát triển tốt thì vấn đề đặt ra là phải thực hiện tốt quy trình giao nhận hàng hoá
nhập khẩu.
Trong quá trình thực tập tại phòng thƣơng mại của Công ty TNHH Thƣơng
Mại và Dịch Vụ IPO Logistics, nhận thức đƣợc tầm quan trọng của việc giao nhận
hàng hoá cùng với những kiến thức đã đƣợc trang bị trong nhà trƣờng, tôi đã lựa
chọn đề tài: “Thực trạng và giải pháp nâng cao quy trình giao nhận hàng hóa
nhập khẩu vận chuyển bằng container đƣờng biển tại công ty TNHH Thƣơng
mại và Dịch vụ IPO Logistics” làm đề tài cho khóa luận tốt nghiệp của tôi.
2
2. Mục tiêu nghiên cứu
Phân tích tình hình kinh doanh của công ty trong những năm gần đây để xác
định hiệu quả kinh doanh đồng thời nghiên cứu về quy trình giao nhận hàng hoá
nhập khẩu bằng container tại Công ty TNHH Thƣơng Mại và Dịch Vụ IPO
Logistics. Tận dụng những kiến thức đã học đƣa ra các giải pháp giúp công ty nâng
cao hiệu quả thực hiện giao nhận hàng hoá nhập khẩu bằng container.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
a. Đối tƣợng nghiên cứu:
– Thực trạng quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng container đƣờng
biển tại Công ty TNHH Thƣơng Mại và Dịch Vụ IPO Logistics.
b. Phạm vi nghiên cứu:
– Tập trung tìm hiểu và phân tích quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu
bằng container đƣờng biển dƣới góc độ là nhà giao nhận tại Công ty TNHH Thƣơng
Mại và Dịch Vụ IPO Logistics.
– Thời gian thực hiện từ ngày 01/06/2015 đến ngày 31/08/2015.
– Đƣợc thực hiện tại Công ty TNHH Thƣơng Mại và Dịch Vụ IPO Logistics,
địa chỉ số 354/17 Bùi Đình Túy, P.14, Q. Bình Thạnh, TP.HCM và Cảng Cát Lái,
địa chỉ Nguyễn Thị Định, Cát Lái, Quận 2, TP HCM.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Các phƣơng pháp đƣợc sử dụng cho việc nghiên cứu đề tài này gồm:
– Phƣơng pháp phân tích: Phân tích các thông số, dữ liệu liên quan đến công ty để
biết đƣợc tình hình hoạt động của công ty, những kết quả mà công ty đã đạt đƣợc
cũng nhƣ những phần công ty còn chƣa hoàn thành.
– Phƣơng pháp thống kê: Thống kê, tìm hiểu các chỉ tiêu về số lƣợng giao nhận, các
chỉ tiêu về kinh doanh, chỉ tiêu về thị trƣờng giao nhận…
– Phƣơng pháp logic: Tổng hợp, đánh giá về tình hình hoạt động cũng nhƣ đƣa ra
giải pháp trên cơ sở khoa học và mang tính thực tiễn.
3
5. Kết cấu của bài khóa luận
Ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục các bảng, biểu đồ, tài liệu tham
khảo, phụ lục đề tài đƣợc trình bày theo 3 chƣơng:
Chƣơng 1 : Cơ sở lý luận về hoạt động giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu
Ở chƣơng này, tôi đƣa ra những cơ sở lý luận về hoạt động giao nhận xuất
nhập khẩu đã đƣợc các nhà nghiên cứu đúc kết. Đây sẽ là nền tảng khoa học, là cơ
sở để tôi có thể đƣa ra những nhận xét, đánh giá về thực trạng hoạt động giao nhận
hàng hóa nhập khẩu bằng container đƣờng biển tại công ty TNHH Thƣơng Mại và
Dịch Vụ IPO Logistics.
Chƣơng 2: Thực trạng quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu vận chuyển bằng
container đƣờng biển tại công ty TNHH Thƣơng Mại và Dịch Vụ IPO Logistics.
Ở chƣơng này, tôi đào sâu nghiên cứu và phân tích về hoạt động giao nhận
hàng hóa nhập khẩu bằng container đƣờng biển của công ty. Tìm ra những điểm
Đặt vấn đề
Mục tiêu nghiên cứu
Lý thuyết về giao nhận XNK
và giao nhận cont
Thu thập thông tin sơ cấp, xin
ý kiến chuyên môn
Phân tích thực trạng quy trình
Giải pháp
Đánh giá nhận xét
4
mạnh cũng nhƣ những tồn tại trong hoạt động giao nhận để đƣa ra những giải pháp
phù hợp cho công ty ở chƣơng 3.
Chƣơng 3: Giải pháp nâng cao quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu vận chuyển
bằng container đƣờng biển tại công ty TNHH Thƣơng Mại và Dịch Vụ IPO
Logistics.
Trên cơ sở những tồn tại trong hoạt động giao nhận đã phân tích ở chƣơng 2,
tôi đề ra một số giải pháp nhằm giải quyết những tồn tại đó. Bên cạnh đó, tôi cũng
đề xuất một số kiến nghị đối với cảng vụ, nhà nƣớc để hi vọng rằng cảng vụ, nhà
nƣớc sẽ có thêm nhiều chính sách hỗ trợ tốt hơn, giúp các doanh nghiệp có cơ hội
phát triển hơn nữa.
5
CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG GIAO NHẬN HÀNG HÓA
XUẤT NHẬP KHẨU
1.1. Khái quát chung về giao nhận trong hoạt động ngoại thƣơng
1.1.1. Khái niệm giao nhận, ngƣời giao nhận, dịch vụ giao nhận và hiệu quả
quy trình giao nhận
1.1.1.1. Giao nhận
Giao nhận là một tập hợp các nghiệp vụ liên quan đến quá trình vận tải, nhằm
mục đích chuyên chở hàng hóa từ nơi gửi hàng (ngƣời gửi hàng) đến nơi nhận hàng
(ngƣời nhận hàng).
1.1.1.2. Ngƣời giao nhận
Trong mậu dịch quốc tế, hàng hóa cần phải đƣợc vận chuyển đến nhiều nƣớc
khác nhau, từ nƣớc ngƣời bán đến nƣớc ngƣời mua. Trong trƣờng hợp đó, ngƣời
giao nhận là ngƣời tổ chức việc di chuyển hàng và thực hiện các thủ tục liên hệ tới
việc vận chuyển. Ngƣời giao nhận (ngƣời kinh doanh dịch vụ giao nhận) có thể là
chủ hàng, chủ tàu, công ty xếp dỡ hay bất kỳ một ngƣời nào khác. Ngƣời giao nhận
có trình độ chuyên môn nhƣ: Biết kết hợp giữa nhiều phƣơng thức vận tải khác
nhau; biết tận dụng tối đa dung tích, trọng tải của các công cụ vận tải nhờ vào dịch
vụ gom hàng; biết kết hợp giữa vận tải – giao nhận – XNK và liên hệ tốt với các tổ
chức có liên quan đến quá trình vận chuyển hàng hóa nhƣ Hải quan, đại lý tàu, bảo
hiểm, ga, cảng…
Ngƣời giao nhận còn tạo điều kiện cho ngƣời kinh doanh XNK hoạt động có
hiệu quả nhờ vào dịch vụ giao nhận của mình nhƣ: nhà XNK có thể sử dụng kho bãi
của ngƣời giao nhận hay của ngƣời giao nhận đi thuê từ đó giảm đƣợc chi phí xây
dựng kho bãi; nhà XNK giảm đƣợc các chi phí quản lý hành chính, bộ máy tổ chức
đơn giản, có điều kiện tập trung vào kinh doanh XNK.
1.1.1.3. Dịch vụ giao nhận
Trừ khi bản thân ngƣời gửi hàng (shipper) hoặc ngƣời nhận hàng (consignee)
muốn tự mình thực hiện bất cứ khâu thủ tục và chứng từ nào đó, còn thông thƣờng
ngƣời giao nhận thay mặt chủ hàng lo liệu quá trình vận tải qua các công đoạn.
Ngƣời giao nhận có thể trực tiếp thực hiện các dịch vụ hay thông qua đại lý của họ
hoặc thông qua ngƣời ký hợp đồng phụ.
6
Theo quy tắc mẫu của FIATA về dịch vụ giao nhận, dịch vụ giao nhận đƣợc
định nghĩa là bất kỳ dịch vụ nào liên quan đến vận chuyển, gom hàng, lƣu kho, bốc
xếp, đóng gói hay phân phối hàng hóa cũng nhƣ các dịch vụ tƣ vấn hay có liên quan
đến các dịch vụ trên, kể cả các vấn đề hải quan, tài chính, mua bảo hiểm, thanh
toán, thu thập chứng từ liên quan đến hàng hóa.
Theo điều 163, luật Việt Nam ban hành ngày 23-05-1997 thì “Dịch vụ giao
nhận hàng hóa là hành vi thƣơng mại, theo đó ngƣời làm dịch vụ giao nhận hàng
hóa nhận hàng từ ngƣời gửi, tổ chức vận chuyển, lƣu kho, lƣu bãi, làm các thủ tục
giấy tờ và các dịch vụ khác có liên quan để giao hàng cho ngƣời nhận theo sự ủy
thác của chủ hàng, của ngƣời vận tải và ngƣời giao nhận khác”. Họ có thể thay mặt
ngƣời XK hoặc ngƣời NK hoặc thay mặt cả hai để thực hiện các dịch vụ:
– Nhận ủy thác giao nhận vận tải trong và ngoài nƣớc bằng các phƣơng tiện vận tải
khác nhau với các loại hàng hóa XNK, hàng hội chợ, hàng triển lãm, ngoại giao,
quá cảnh, công trình, hàng tƣ nhân đóng trong container, hàng bao kiện rời…
– Làm đầu mối vận tải đa phƣơng thức. Kết hợp sử dụng nhiều phƣơng tiện vận tải
để đƣa hàng đi bất cứ nơi nào theo yêu cầu của chủ hàng.
– Thực hiện mọi dịch vụ có liên quan đến giao nhận, vận tải nhƣ lƣu cƣớc tàu chợ,
thuê tàu chuyến, thuê các phƣơng tiện vận tải khác, mua bảo hiểm cho hàng hóa
XNK, bảo quản hàng, tái chế, đóng gói, thu gom hoặc chia lẻ hàng, thuê hoặc cho
thuê vỏ cont, giao hàng đến tận cơ sở sản xuất hoặc địa điểm tiêu thụ…
– Làm tƣ vấn cho các nhà kinh doanh XNK về mọi vấn đề liên quan đến giao nhận
vận tải và bảo hiểm… nhận ủy thác và thu gom hàng XNK.
1.1.1.4. Hiệu quả quy trình giao nhận
Giao nhận là một quá trình phức tạp đòi hỏi giải quyết đồng thời hai công
việc đối nội và đối ngoại, một quy trình giao nhận hiệu quả phải đạt các yêu cầu sau
đây:
Thời gian:
– Rút ngắn về thời gian giao nhận sẽ giảm bớt đƣợc mất mát, hƣ hỏng về hàng hóa,
giảm ứ đọng vốn, đáp ứng đúng thời gian giao hàng.
– Muốn rút ngắn thời gian giao nhận cần giảm thời gian lƣu kho, lƣu bãi, giảm thời
gian lập chứng từ, thủ tục hải quan phải nhanh gọn.
7
– Muốn rút ngắn đƣợc thời gian thì ngƣời giao nhận phải am hiểu về thủ tục hải
quan, giao nhận, chứng từ và có quan hệ tốt với các cơ quan có liên quan.
Chất lƣợng:
– Giao hàng chất lƣợng tốt đòi hỏi việc giao hàng phải đảm bảo chính xác, có khả
năng đáp ứng cao các yêu vầu về giao nhận, đảm bảo an toàn cho hàng hóa.
– Muốn làm tốt các yêu cầu trên, ngƣời giao nhận hay chủ hàng hóa phải lựa chọn
phƣơng tiện chính xác, lập đúng và đủ chứng từ vận tải, có đủ kho hàng, am hiểu về
đặc tính hàng hóa nhập khẩu.
Chi phí:
– Chi phí trong giao nhận gồm các chi phí nhƣ vận chuyển, chi phí kiểm dịch hàng
hóa, chi phí lƣu kho, chi phí xin giấy phép… Chi phí trong giao nhận phản ánh hiệu
quả của công tác giao nhận. Giao nhận đảm bảo an toàn và tiết kiệm đƣợc thời gian
sẽ giảm nhiều các chi phí.
1.1.2. Vai trò của ngƣời giao nhận trong mậu dịch quốc tế
Cùng với sự phát triển của vận tải và buôn bán quốc tế, giao nhận đƣợc tách ra
khỏi vận tải và buôn bán, dần trở thành một ngành kinh tế độc lập. Đặc điểm chính
của các tổ chức giao nhận thời kỳ này là: hầu hết là các tổ chức tƣ nhân; đa số các
hãng kinh doanh tổng hợp; thƣờng kết hợp giữa giao nhận nội địa với quốc tế; có sự
chuyên môn hóa về giao nhận theo khu vực địa lý hay mặt hàng; cạnh tranh gay gắt
lẫn nhau.
Sự cạnh tranh gay gắt giữa các công ty giao nhận dẫn đến sự ra đời các hiệp hội
giao nhận trong phạm vi một cảng, một khu vực hay một nƣớc. Trên phạm vi quốc
tế hình thành các liên đoàn giao nhận, ví dụ: FIATA – Féderation Internationale des
Associations de Transitaires et Assimilés, thành lập năm 1926 là một tổ chức phi
chính trị, tự nguyện bao gồm 35000 hội viên của hơn 130 nƣớc trên thế giới. Mục
tiêu chính của FIATA là bảo vệ và tăng cƣờng lợi ích của ngƣời giao nhận trên
phạm vi quốc tế, nâng cao chất lƣợng dịch vụ giao nhận, liên kết nghề nghiệp; xúc
tiến quá trình đơn giản hóa và thống nhất chứng từ và các điều kiện kinh doanh tiêu
chuẩn nhằm cải tiến chất lƣợng của hội viên; đào tạo chuyên nghiệp ở trình độ quốc
tế; tăng cƣờng các quan hệ hợp tác giữa các tổ chức giao nhận với chủ hàng và
ngƣời chuyên chở.
8
Nhƣ đã đƣợc nói ở trên, do sự phát triển của vận tải container, vận tải đa
phƣơng thức, ngƣời giao nhận không chỉ làm đại lý, ngƣời nhận ủy thác mà còn
cung cấp các dịch vụ về vận tải và đóng vai trò nhƣ một ngƣời chuyên chở chính
(carrier). Vai trò này thể hiện qua các chức năng sau:
– Ngƣời giao nhận tại biên giới: Họ chỉ hoạt động ở trong nƣớc với nhiệm vụ làm
thủ tục Hải quan đối với hàng XNK, nhƣ là một môi giới Hải quan. Sau đó, anh ta
mở rộng phạm vi hoạt động phục vụ cả hàng xuất khẩu và dành chỗ chở hàng trong
vận tải quốc tế hoặc lƣu cƣớc với các hãng tàu theo sự ủy thác của ngƣời xuất khẩu
hoặc ngƣời nhập khẩu tùy thuộc vào quy định của hợp đồng mua bán.
– Làm đại lý: Trƣớc đây, ngƣời giao nhận không đảm nhận vai trò của ngƣời chuyên
chở. Anh ta chỉ hoạt động nhƣ một cầu nối giữa ngƣời gửi hàng và ngƣời chuyên
chở.
– Lo liệu chuyển tải và tiếp gửi hàng hóa: Khi hàng hóa phải chuyển tải hoặc quá
cảnh qua nƣớc thứ ba, ngƣời giao nhận sẽ làm thủ tục quá cảnh, hoặc tổ chức
chuyển tải hàng hóa từ phƣơng tiện vận tải này sang phƣơng tiện vận tải khác, hoặc
giao hàng đến tận tay ngƣời nhận.
– Lƣu kho hàng hóa: Trong trƣờng hợp phải lƣu kho hàng hóa trƣớc khi xuất khẩu
hoặc sau khi nhập khẩu, ngƣời giao nhận sẽ thu xếp việc đó bằng phƣơng tiện của
mình hoặc thuê của ngƣời khác và phân phối hàng hóa nếu có yêu cầu.
– Ngƣời gom hàng: Dịch vụ này đã xuất hiện rất sớm ở Châu Âu chủ yếu phục vụ
cho đƣờng sắt. Đặc biệt trong vận tải hàng hóa bằng container, dịch vụ gom hàng
càng không thể thiếu đƣợc nhằm biến hàng lẻ (LCL) thành hàng nguyên container
(FCL). Khi là ngƣời gom hàng, ngƣời giao nhận có thể đóng vai trò là ngƣời chuyên
chở hoặc chỉ là đại lý.
– Ngƣời chuyên chở: Trong nhiều trƣờng hợp, ngƣời giao nhận đóng vai trò là
ngƣời chuyên chở, tức là trực tiếp ký hợp đồng vận tải với chủ hàng và chịu trách
nhiệm chuyên chở hàng hóa từ nơi gởi hàng tới nơi nhận hàng. Ngƣời giao nhận
đóng vai trò là ngƣời ký chuyên chở theo hợp đồng, nếu anh ta ký hợp đồng mà
không trực tiếp chuyên chở. Trƣờng hợp ngƣời giao nhận trực tiếp chuyên chở thì
anh ta là ngƣời chuyên chở thực tế. Nhƣng dù chuyên chở kiểu gì đi nữa thì anh ta
vẫn phải chịu trách nhiệm về hàng hóa.
9
– Ngƣời kinh doanh vận tải đa phƣơng thức: Trong trƣờng hợp ngƣời giao nhận
cung cấp dịch vụ vận tải đi suốt hay còn gọi là “vận tải từ cửa tới cửa” thì ngƣời
giao nhận đóng vai trò là ngƣời kinh doanh vận tải liên hợp và cũng phải chịu trách
nhiệm đối với hàng hóa.
1.1.3. Quyền và nghĩa vụ của ngƣời giao nhận
Điều 167 Luật thƣơng mại quy định, ngƣời giao nhận có những quyền và nghĩa
vụ:
• Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ theo hợp đồng.
• Trong quá trình thực hiện hợp đồng, nếu có lý do chính đáng vì lợi ích của khách
hàng thì có thể thực hiện khác với chỉ dẫn của khách hàng, nhƣng phải thông báo
ngay cho khách hàng.
• Sau khi ký kết hợp đồng, nếu thấy không thể thực hiện hợp đồng không thỏa thuận
về thời gian thực hiện nghĩa vụ với khách hàng thì phải thông báo cho khách hàng
xin chỉ dẫn thêm.
• Phải thực hiện nghĩa vụ của mình trong thời gian hợp lý nếu trong hợp đồng
không thỏa thuận về thời gian thực hiện nghĩa vụ với khách hàng.
• Ngƣời giao nhận đƣợc hƣởng tiền công tác và các khoản thu nhập hợp lý khác.
1.1.4. Trách nhiệm của ngƣời giao nhận
1.1.4.1. Khi là đại lý của chủ hàng
Tùy theo khả năng của ngƣời giao nhận, ngƣời giao nhận phải thực hiện đầy đủ các
nghĩa vụ của mình theo hợp đồng đã ký kết và phải chịu trách nhiệm về:
• Giao nhận không đúng chỉ dẫn.
• Thiếu sót trong việc mua bảo hiểm cho hàng hóa mặc dù đã có hƣớng dẫn.
• Thiếu sót trong khi làm thủ tục hải quan.
• Gởi hàng cho nơi đến sai quy định (wrong destination).
• Giao hàng không phải là ngƣời nhận.
• Giao hàng mà không thu tiền từ ngƣời nhận hàng.
• Tái xuất không làm đúng những thủ tục cần thiết về việc không hoàn thuế.
• Những thiệt hại về tài sản và ngƣời của ngƣời thứ ba mà anh ta gây nên. Tuy
nhiên, ngƣời giao nhận không chịu trách nhiệm về hành vi hoặc lỗi lầm của ngƣời
thứ ba nhƣ ngƣời chuyên chở hoặc ngƣời giao nhận khác nếu anh ta chứng minh
đƣợc là đã lựa chọn cẩn thận.
10
• Khi làm đại lý ngƣời giao nhận phải tuân thủ “Điều kiện Kinh doanh tiêu chuẩn”
(Standard Trading Conditions) của mình.
1.1.4.2. Khi là ngƣời chuyên chở (Principal)
Khi là một ngƣời chuyên chở, ngƣời giao nhận đóng vai trò là một nhà thầu
độc lập, nhân danh mình chịu trách nhiệm cung cấp các dịch vụ mà khách hàng yêu
cầu.
• Anh ta phải chịu trách nhiệm về những hành vi và lỗi lầm của ngƣời chuyên chở,
của ngƣời giao nhận khác…mà anh ta thuê để thực hiện hợp đồng vận tải nhƣ thể là
hành vi và thiếu sót của mình.
• Quyền lợi, nghĩa vụ và trách nhiệm của anh ta nhƣ thế nào là do luật lệ của các
phƣơng thức vận tải quy định. Ngƣời chuyên chở thu ở khách hàng khoản tiền theo
giá cả của dịch vụ mà anh ta cung cấp chứ không phải là tiền hoa hồng.
• Ngƣời giao nhận đóng vai trò là ngƣời chuyên chở không phải trong trƣờng hợp
anh ta tự vận chuyển hàng hóa bằng các phƣơng tiện vận tải của chính mình
(Performing Carrier) mà còn trong trƣờng hợp anh ta bằng việc phát hành chứng từ
vận tải của mình hay cách khác, cam kết đảm nhận trách nhiệm của ngƣời chuyên
chở (ngƣời thầu chuyên chở – Contracting Carrier).
• Khi ngƣời giao nhận cung cấp các dịch vụ liên quan đến vận tải nhƣ đóng gói, lƣu
kho, bốc xếp hay phân phối…thì ngƣời giao nhận sẽ chịu trách nhiệm nhƣ ngƣời
chuyên chở nếu ngƣời giao nhận thực hiện các dịch vụ trên bằng phƣơng tiện của
mình hoặc ngƣời giao nhận đã cam kết một cách rõ ràng hay ngụ ý là họ chịu trách
nhiệm nhƣ một ngƣời chuyên chở khi đóng vai trò là ngƣời chuyên chở thì các điều
kiện kinh doanh tiêu chuẩn thƣờng không áp dụng mà áp dụng các công ƣớc quốc tế
hoặc các quy ƣớc do phòng Thƣơng mại quốc tế ban hành.
Tuy nhiên, ngƣời giao nhận không chịu trách nhiệm về những mất mát, hƣ
hỏng của hàng hóa phát sinh từ những trƣờng hợp sau đây:
• Do lỗi của khách hàng hoặc của ngƣời đƣợc khách hàng ủy thác.
• Khách hàng đóng gói và ghi ký mã hiệu không phù hợp.
• Do nội tỳ hoặc bản chất của hàng hóa.
• Do chiến tranh hoặc đình công.
• Do các trƣờng hợp bất khả kháng.
11
Ngoài ra, ngƣời giao nhận không chịu trách nhiệm về việc mất đi khoản lợi
đáng lẽ khách hàng đƣợc hƣởng về sự chậm trễ hoặc giao nhận sai địa chỉ mà không
phải do lỗi của mình.
1.1.5. Cơ quan giao nhận Quốc tế ở Việt Nam
Vào những năm 60 các nghiệp vụ giao nhận quốc tế ở Việt Nam mang tính chất
phân tán, các đơn vị XNK tự đảm nhiệm việc tổ chức chuyên chở hàng hóa của
mình, vì vậy các công ty kinh doanh XNK đã thành lập riêng phòng kho vận, chi
nhánh XNK, trạm giao nhận ở các cảng, ga liên vận đƣờng sắt, sân bay…
Để tập trung đầu mối quản lý chuyên môn hóa khâu vận chuyển, giao nhận. Năm
1970 Bộ Ngoại Thƣơng (nay là Bộ Thƣơng Mại) đã thành lập hai tổ chức giao nhận
là Cục Kho Vận Kiêm Tổng Công ty Giao Nhận Ngoại Thƣơng, trụ sở tại Hải
Phòng và Công ty Giao Nhận Đƣờng Bộ, trụ sở tại Hà Nội.
Năm 1976, Bộ Thƣơng Mại đã sáp nhập hai tổ chức trên để thành lập nên một Công
ty thống nhất là Tổng Công ty Giao Nhận và Kho Vận Ngoại Thƣơng (Vietrans).
Trong thời kỳ bao cấp, Vietrans là cơ quan duy nhất đƣợc phép giao nhận hàng hóa
XNK trên cơ sở ủy thác của các đơn vị XNK. Còn những năm gần đây, nền kinh tế
nƣớc ta chuyển dần sang nền kinh tế thị trƣờng có sự điều tiết của nhà nƣớc, dịch
vụ giao nhận hàng hóa XNK không còn do Vietrans độc quyền nữa mà do nhiều cơ
quan, công ty tham gia, trong đó nhiều chủ hàng ngoại thƣơng tự giao nhận lấy mà
không ủy thác cho Vietrans.
Các công ty đang cung cấp dịch vụ giao nhận hiện nay là: Công ty Giao
Nhận Kho Vận Ngoại Thƣơng (Vinatrans); Công ty Vận Tải và Thuê Tàu
(Vietfracht); Công ty Container Việt Nam (Viconship); Công ty Thƣơng Mại Dịch
Vụ và Kho Vận Ngoại Thƣơng; Công ty Thƣơng Mại và Dịch Vụ Hàng Hải
Tramaco; Công ty Giao Nhận Vận Tải Thiết Bị Toàn Bộ… Việt Nam đã thành lập
Hiệp hội Giao nhận (VIFFAS) đại diện quyền lợi của các công ty giao nhận nói
trên.
1.2. Cơ sở pháp lý trong XNK hàng hóa bằng container đƣờng biển
1.2.1. Các công ƣớc quốc tế
Điều ƣớc quốc tế điều chỉnh hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế chủ yếu là
Công ƣớc Liên Hiệp Quốc năm 1980 về mua bán hàng hóa quốc tế (gọi tắt là Công
ƣớc Viên năm 1980). Pháp luật của Việt Nam cho phép các bên sử dụng Công ƣớc
12
Viên 1980 để điều chỉnh các hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế và có hiệu lực nếu
các bên lựa chọn và ghi rõ trong hợp đồng. Ngoài ra còn có: Công ƣớc Lahaye 1964
về mua bán quốc tế; Công ƣớc New York năm 1958 về công nhận và thi hành quyết
định trọng tài nƣớc ngoài; Luật mẫu của trọng tài UNCITRAL ban hành năm 1985.
Và các Công ƣớc quốc tế về vận tải gồm có:
– Ban Công ƣớc quốc tế điều chỉnh các quan hệ pháp lý liên quan tới vận đơn và
hợp đồng vận chuyển hàng hóa bằng đƣờng biển, đó là Hague Rules (Brussels
1924), Hague Visby Rules (1968) và Hamburg Rules (1978).
– Công ƣớc Liên hợp Quốc về hợp đồng vận chuyển hàng hóa quốc tế một phần
hoặc toàn bộ bằng đƣờng biển năm 2009 (UN Convention on Contracts for the
International Cariage of Goods Wholly or Partly by Sea).
– Luật điều chỉnh lƣu thông hối phiếu của công ƣớc Geneve 1930 – 1931 về thƣơng
phiếu và séc gồm hai luật: Luật thống nhất về hối phiếu (ULB: Uniform Law for
Bills of Exchange). Luật thống nhất về séc năm 1931 (ULC: Uniform Law for
Check).
1.2.2. Nguồn luật quốc gia
Luật pháp quốc gia sẽ đƣợc áp dụng trong những trƣờng hợp đƣợc các bên lựa
chọn. Tuy nhiên, các bên nên chủ động lựa chọn luật quốc gia mà mình quen thuộc.
Việc lựa chọn phải đƣợc ghi nhận cụ thể trong một điều khoản hợp đồng. Luật pháp
Việt Nam có những luật sau: Pháp lệnh trọng tài Thƣơng Mại 2003; Luật Thƣơng
Mại 2005; Bộ luật dân sự 2005; Bộ luật hàng hải Việt Nam 2005; Luật trọng tài
Thƣơng Mại 2010.
1.2.3. Các tập quán quốc tế
Tập quán thƣơng mại quốc tế áp dụng cho hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế
chủ yếu là: Các điều kiện thƣơng mại quốc tế – Incoterms (International
Commercial Terms) do Phòng thƣơng mại quốc tế – ICC ban hành 1936, đƣợc sửa
đổi bổ sung năm 1953, 1967, 1980, 1990, 2000 và gần đây nhất là 2010; quy tắc
chung về tập quán và thực hành tín dụng chứng từ – UCP 600; bộ nguyên tắc của
UNIDROIT về hợp đồng thƣơng mại quốc tế năm 2004 cũng đƣa ra những quy
phạm chung nhằm điều chỉnh hợp đồng; quy tắc thống nhất về nhờ thu – URC 52.