KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
TÌM HIỂU THỰC TRẠNG CÔNG TÁC
KẾ TOÁN THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU
VÀ THUẾ GTGT TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
DỆT MAY HUẾ
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Bích Ngọc
MỤC LỤC
PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ
……………………………………………………………………………………………………
1
1. Lí do chọn đề tài:
………………………………………………………………………………………..
1
2. Đối tượng nghiên cứu: ……………………………………………………………………………………………….
3
3. Phạm vi nghiên cứu:
………………………………………………………………………………………………….
3
4. Mục tiêu nghiên cứu: ………………………………………………………………………………………………..
3
5. Phương pháp nghiên cứu: ………………………………………………………………………………………….
3
6. Kết cấu của đề tài:
………………………………………………………………………………………………………
3
Phần 1: Đặt vấn đề
………………………………………………………………………………………………………….
3
Phần 2: Nội dung và kết quả nghiên cứu
………………………………………………………………………
3
Phần 3: Kết luận và kiến nghị
………………………………………………………………………………………..
3
PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ
LUẬN CHUNG VỀ THUẾ, KẾ TOÁN THUẾ XNK VÀ THUẾ GTTGT
………………..
4
1.1 Những vấn đề cơ bản về thuế …………………………………………………………………………………………
4
1.1.1 Khái niệm ………………………………………………………………………………………………………………
4
1.1.2 Đặc điểm của thuế : ………………………………………………………………………………………………
5
1.1.3 Chức năng và vai trò của thuế đối với nền kinh tế quốc dân: ……………………………
6
1.2 Thuế xuất nhập khẩu và thuế giá trị giá tăng
…………………………………………………………………….
6
1.2.1 Thuế xuất nhập khẩu …………………………………………………………………………………………….
6
1.2.1.1 Khái niệm
……………………………………………………………………………………………………………
6
1.2.1.2 Đặc điểm …………………………………………………………………………………………………………….
6
1.2.1.3 Vai trò …………………………………………………………………………………………………………………
7
1.2.1.4 Hệ thống pháp luật thuế xuất nhập khẩu ………………………………………………………….
7
1.2.1.5 Đối tượng chịu thuế, đối tượng nộp thuế xuất nhập khẩu ………………………………
8
1.2.1.6 Căn cứ và phương pháp tính thuế
……………………………………………………………………..
9
1.2.1.7 Kê khai, nộp thuế ……………………………………………………………………………………………..
10
1.2.1.8 Hàng hoá miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế
……………………………………………
11
1.2.2 Thuế GTGT : ……………………………………………………………………………………………………….
12
1.2.2.1 Khái niệm
………………………………………………………………………………………………………….
12
1.2.2.2 Vai trò ……………………………………………………………………………………………………………….
12
1.2.2.3 Đặc điểm …………………………………………………………………………………………………………..
13
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Diệu Linh
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Bích Ngọc
1.2.2.4 Hệ thống pháp luật thuế GTGT: ……………………………………………………………………..
13
1.2.2.5 Đối tượng chịu thuế, đối tượng nộp thuế GTGT: ………………………………………….
14
1.2.2.6 Căn cứ và phương pháp tính thuế ………………………………………………………..
14
1.2.2.7 Kê khai, nộp thuế, hoàn thuế
……………………………………………………………….
17
1.3 Kế toán thuế xnk và thuế gtgt …………………………………………………………………..
18
1.3.1 Nhiệm vụ của kế toán thuế
…………………………………………………………………….
18
1.3.2 Kế toán thuế XNK:
……………………………………………………………………………….
19
1.3.2.1 Tài khoản sử dụng ……………………………………………………………………………..
19
1.3.2.2 Kế toán thuế nhập khẩu
………………………………………………………………………
19
1.3.2.3 Kế toán thuế xuất khẩu
………………………………………………………………………. 20
1.3.3 Kế toán thuế GTGT:
……………………………………………………………………………………………
21
1.3.3.1 Kế toán thuế GTGT đầu vào
……………………………………………………………………………
21
1.3.1.2 Chứng từ kế toán sử dụng
……………………………………………………………………………….
22
1.3.3.2 Kế toán thuế GTGT đầu ra
………………………………………………………………………………
24
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN THUẾ XNK VÀ THUẾ
GTGT TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY HUẾ ………………………………………………..
27
2.1 Giới thiệu về công ty Cổ phần Dệt may Huế ……………………………………………………….
27
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển
…………………………………………………………………………………
27
2.1.1.1 Tên, địa chỉ, tư cách pháp nhân và hình thức tổ chức kinh doanh ……………….
27
2.1.1.2 Quá trình hình thành và phát triển
…………………………………………………………………..
27
2.1.1.3 Chức năng của công ty …………………………………………………………………………………….
28
2.1.1.4 Nhiệm vụ của công ty
………………………………………………………………………………………
28
2.1.1.5 Tổ chức bộ máy quản lý của công ty
………………………………………………………………
28
2.1.2 Tổ chức công tác kế toán
…………………………………………………………………………………….
31
2.1.2.1 Tổ chức bộ máy kế toán
…………………………………………………………………………………..
31
2.1.2.2 Hình thức kế toán áp dụng ………………………………………………………………………………
32
2.1.2.3 Tổ chức vận dụng các chế độ, chính sách kế toán …………………………………………
33
2.1.4 Tình hình, hoạt động của công ty trong 3 năm 2012- 2014:
……………………….
34
2.1.4.1 Tình hình lao động trong 3 năm 2012-2014 ………………………………………….
34
2.1.4.2 Tình hình tài sản, nguồn vốn qua 3 năm 2012 – 2014 …………………………….
35
2.1.4.3 Tình hình kết quả sản xuất kinh doanh qua 3 năm 2012 – 2014 ………………
38
2.2 Thực trạng công tác kế toán thuế XNK và thuế GTGT tại CTCP Dệt may Huế 40
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Diệu Linh
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Bích Ngọc
2.2.1 Thực trạng công tác kế toán thuế xnk …………………………………………………………………………
40
2.2.1.1 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán thuế XNK
……………………………………………….
40
2.2.1.2 Chứng từ sử dụng …………………………………………………………………………………………….
40
2.2.1.3 Tài khoản sử dụng ……………………………………………………………………………………………
41
2.2.1.4 Quy trình nhập khẩu tại công ty
…………………………………………………………..
41
2.2.1.5 Sổ kế toán sử dụng …………………………………………………………………………………………..
43
2.2.1.6 Hạch toán thuế
………………………………………………………………………………………………….
43
2.2.1.7 Kê khai, nộp thuế ……………………………………………………………………………………………..
47
2.2.1.8 Hoàn thuế ………………………………………………………………………………………………………….
50
2.2.2 Thực trạng công tác kế toán thuế gtgt
…………………………………………………………………………
50
2.2.2.1 Đặc điểm tổ chức công tác thuế GTGT ………………………………………………………….
50
2.2.2.2 Tài khoản sử dụng
…………………………………………………………………………………………….
51
2.2.2.3 Chứng từ sử dụng …………………………………………………………………………………………….
51
2.2.2.4 Quy trình luân chuyển chứng từ ……………………………………………………………………..
52
2.2.2.5 Sổ kế toán sử dụng …………………………………………………………………………………………..
53
2.2.2.6 Kế toán thuế GTGT
………………………………………………………………………………………….
53
2.2.2.7 Kê khai, khấu trừ và nộp thuế …………………………………………………………………………
64
2.2.2.9 Hoàn thuế …………………………………………………………………………………………
65
CHƯƠNG III: NHẬN XÉT VÀ ĐÁNH GIÁ MỘT SỐ ƯU NHƯỢC ĐIỂM
TRONG CÔNG TÁC KẾ TOÁN THUẾ XNK VÀ THUẾ GTGT TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN DỆT MAY HUẾ ………………………………………………………………………………………….
66
3.1 Đánh giá về tình hình tổ chức công tác kế toán tại CTCP Dệt may Huế……………
66
3.1.1 Tổ chức công tác kế toán nói chung
…………………………………………………………………..
66
3.1.2 Công tác kế toán thuế XNK và thuế GTGT
………………………………………………………
68
3.2 Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán thuế XNK và thuế GTGT tại
công ty cổ phần Dệt may Huế ………………………………………………………………………………………….
70
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ……………………………………………………………………
72
1. Kết luận …………………………………………………………………………………………………..
72
2. Kiến nghị đối với công ty
…………………………………………………………………………..
73
3. Hướng tiếp tục nghiên cứu của đề tài ……………………………………………………………………..
74
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Diệu Linh
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Bích Ngọc
PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lí do chọn đề tài:
Thuế tác động trực tiếp đến lợi nhuận của Doanh nghiệp nói riêng và nguồn thu
ngân sách nhà nước nói chung. Nên muốn xác định đúng số thuế đầu ra, đầu vào, số
thuế phải nộp đều phải dựa trên số liệu thực tế được phản ánh qua hoạt động kế
toán. Chính vì vậy cần phải tổ chức tốt công tác kế toán thuế trong Doanh nghiệp.
Đây là một phần hành rất quan trọng vừa giúp doanh nghiệp thực hiện tốt nghĩa
vụ nộp thuế với nhà nước vừa giúp cho nhà nước thu đủ và hợp lý thuế tạo ra một
cơ chế về thuế phù hợp thúc đẩy nền kinh tế phát triển, doanh nghiệp yên tâm đầu
tư mở rộng quy mô.
Cùng với quá trình tham gia, hội nhập và mở rộng quan hệ kinh tế thương mại
giữa Việt Nam với các nước khác trên thế giới, hoạt động xuất nhập khẩu đóng vai trò
đặc biệt quan trọng với nền kinh tế, và thuế XNK được coi như một công cụ điều tiết
vĩ mô nền kinh tế, khuyến khích đầu tư, góp phần thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ
cấu kinh tế và hơn thế nữa thuế XNK còn góp phần tăng ngân sách nhà nước. Bên
cạnh đó, khi chúng ta thực hiện cắt giảm thuế nhập khẩu theo Hiệp định AFTA thì việc
thu thuế GTGT cũng có ý nghĩa quan trọng cho việc đảm bảo nguồn thu và bảo hộ hợp
lý cho sản xuất trong nước.
Công ty Cổ phần Dệt May Huế (viết tắt là HUEGATEX) được thành lập từ việc
cổ phần hoá Công ty Dệt May Huế, thành viên của Tập đoàn Dệt may Việt Nam. Công
ty chuyên sản xuất, kinh doanh các sản phẩm sợi, vải dệt kim, hàng may mặc; nguyên
phụ liệu, thiết bị ngành dệt may… Ngoài những sản phẩm may mặc bán ra trong nước
còn chủ yếu xuất khẩu sang thị trường các nước (Mỹ, Nhật Bản, EU, Đài Loan, Hàn
Quốc…) với doanh thu hàng năm trên 1.500 tỷ đồng, trong đó xuất khẩu hơn 50%. Vì
vậy kế toán thuế xuất nhập khẩu cũng như thuế GTGT là hai trong những phần hành
kế toán thuế quan trọng đối với công ty.
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Diệu Linh
1
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Bích Ngọc
Do đó, việc nghiên cứu đề tài với mục đích nhằm tìm hiểu sâu hơn về vấn đề tổ
chức kê khai, hach toán kế toán thuế xuất nhập khẩu và thuế GTGT trong các doanh
nghiệp để tìm ra những giải pháp góp phần hoàn thiện công tác kế toán thuế, để kế
toán thực sự là công cụ quan trọng cho công tác quản lý thuế.
Với những yếu tố kể trên, trong thời gian thực tập tại công ty Cổ phần Dệt May
Huế, có cơ hội tìm hiểu thực tiễn công tác kế toán, và đi sâu nghiên cứu công tác kế
toán thuế cụ thể là thuế XNK và thuế GTGT tại công ty, tôi đã quyết định lựa chọn
nghiên cứu đề tài:
“ TÌM HIỂU THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN THUẾ XUẤT NHẬP
KHẨU VÀ THUẾ GTGT TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY HUẾ ”
Với mục tiêu góp phần giải quyết những vấn đề đặt ra quan trọng và cần thiết.
Trong đề tài này, tôi chỉ tập trung phân tích tình hình thực tế công tác kế toán thuế
xuất nhập khẩu và thuế giá trị gia tăng công ty Cổ Phần Dệt May Huế năm 2014, tìm
ra những thành công và những vấn đề còn tồn tại ở Công ty .
2. Đối tượng nghiên cứu:
– Đối tượng nghiên cứu: Công tác kế toán thuế XNK và thuế GTGT tại công ty
Cổ phần Dệt may Huế.
3. Phạm vi nghiên cứu:
–
Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: nghiên cứu tại CTCP Dệt may Huế, được giới hạn trong các
thông số, tài liệu của công ty và các bộ phận phòng ban liên quan.
+ Về thời gian: tài liệu thứ cấp được thu thập trong phạm vi thời gian niên độ
kế toán năm 2014. Các dữ liệu sơ cấp được thu thập và nghiên cứu thực hiện đề tài từ
19/01/2015 đến 16/5/2015.
+ Về nội dung: Công tác kế toán thuế XNK và thuế GTGT tại công ty Cổ phần
Dệt may Huế.
4. Mục tiêu nghiên cứu:
– Tìm hiểu về công tác kê khai và hạch toán thuế XNK và thuế GTGT tại CTCP
Dệt may Huế.
– Nhận xét, đánh giá một số ưu, nhược điểm của công tác kế toán thuế XNK và
thuế GTGT CTCP Dệt May Huế.
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Diệu Linh
2
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Bích Ngọc
5. Phương pháp nghiên cứu:
– Phương pháp thu thập, nghiên cứu tài liệu: tìm kiếm, chọn mẫu, tập hợp các
thông tin liên quan đến đề tài, tham khảo tài liệu tại thư viện trường, các chuẩn mực kế
toán, luật thuế XNK và thuế GTGT , tham khảo giáo trình, các bài viết liên quan đến
thuế XNK và thuế GTGT trên các website,… Sử dụng kết hợp hai nguồn thông tin chủ
yếu là nguồn thông tin sơ cấp bao gồm các thông tin thu thập được thông qua phỏng
vấn, khảo sát thực tế và nguồn thông tin thứ cấp bao gồm các thông tin thu thập từ các
bài nghiên cứu, báo cáo khác .
– Phương pháp quan sát và phỏng vấn trực tiếp: tiến hành khảo sát thực tế, phỏng
vấn trực tiếp nhân viên kế toán phụ trách kế toán thuế XNK và thuế GTGT tại phòng
kế toán CTCP Dệt may Huế, nhân viên phòng kinh doanh nhằm tìm hiểu thông tin liên
quan đến đề tài, cụ thể là công tác kế toán thuế XNK và thuế GTGT.
– Phương pháp thu thập, xử lý số liệu: sau khi thu thập số liệu thô từ công ty tiến
hành chọn lọc, sắp xếp, phân loại, phân tích để đưa vào bài luận sao cho thông tin mang
tính thuyết phục, đáng tin cậy cao và đến người đọc một cách rõ ràng, hiệu quả nhất.
– Phương pháp phân tích, so sánh, đánh giá: Nhằm phân tích tình hình hoạt động,
kết quả kinh doanh của công ty trong thời gian qua, tình hình công tác kế toán thuế
XNK và thuế GTGT từ đó tiếp cận và đưa ra các nhận xét và đánh giá chính xác nhất.
6. Kết cấu của đề tài:
Phần 1: Đặt vấn đề
Phần 2: Nội dung và kết quả nghiên cứu
Chương I : Cơ sở lý luận chung về thuế, kế toán thuế xuất nhập khẩu và thuế
GTGT
Chương II: Thực trạng công tác kế toán thuế XNK và thuế GTGT tại công ty Cổ
phần Dệt may Huế
Chương III: Nhận xét và đánh giá một số ưu nhược điểm trong công tác kế toán
thuế XNK và thuế GTGT tại công ty cổ phần Dệt may Huế.
Phần 3: Kết luận và kiến nghị
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Diệu Linh
3
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Bích Ngọc
PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ THUẾ, KẾ TOÁN THUẾ
XNK VÀ THUẾ GTTGT
1.1 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ THUẾ
Thuế gắn liền với sự tồn tại, phát triển của Nhà nước và là một công cụ quan
trọng mà bất kỳ quốc gia nào cũng sử dụng để thực thi chức năng, nhiệm vụ của mình.
Với sự phát triển không ngừng chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước và sự phát triển
mạnh mẽ của kinh tế hàng hoá – tiền tệ, thuế ngày càng mang một ý nghĩa qua trọng,
cũng phát triển phong phú, đa dạng hơn.
1.1.1 Khái niệm
Cho đến nay trong các sách báo kinh tế trên thế giới vẫn chưa có thống nhất tuyệt
đối về khái niệm thuế. Đứng trên các góc độ khác nhau theo các quan điểm của các
nhà kinh tế khác nhau thì có định nghĩa về thuế khác nhau.
Theo nhà kinh tế học Gaston Jeze trong cuốn “Tài chính công” đưa ra một định
nghĩa tương đối cổ điển về thuế: “ Thuế là một khoản trích nộp bằng tiền, có tính chất
xác định, không hoàn trả trực tiếp do các công dân đóng góp cho nhà nước thông qua
con đường quyền lực nhằm bù đắp những chi tiêu của Nhà Nước.”.
Trên góc độ phân phối thu nhập: “ Thuế là hình thức phân phối và phân phối lại
tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân nhằm hình thành các quỹ tiền tệ tập trung
của nhà nước để đáp ứng các nhu cầu chi tiêu cho việc thực hiện các chức năng, nhiệm
vụ của nhà nước.”
Trên góc độ người nộp thuế: “ Thuế là khoản đóng góp bắt buộc mà mỗi tổ chức,
cá nhân phải có nghĩa vụ đóng góp cho nhà nước theo luật định để đáp ứng nhu cầu
chi tiêu cho việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước.”
Trên góc độ kinh tế học : “ Thuế là một biện pháp đặc biệt, theo đó, nhà nước sử
dụng quyền lực của mình để chuyển một phần nguồn lực từ khu vực tư sang khu vực
công nhằm thực hiện các chức năng kinh tế – xã hội của nhà nước.”
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Diệu Linh
4
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Bích Ngọc
Theo từ điển tiếng việt : “ Thuế là khoản tiền hay hiện vật mà người dân hoặc các
tổ chức kinh doanh, tuỳ theo tài sản, thu nhập, nghề nghiệp… buộc phải nộp cho nhà
nước theo mức quy định.”
Từ các định nghĩa trên ta có thể rút ra được một số đặc trưng chung của thuế là:
Thứ nhất, nội dung kinh tế của thuế được đặc trưng bởi các mối quan hệ tiền tệ
phát sinh dưới nhà nước và các pháp nhân, các thể nhân trong xã hội.
Thứ hai, những mỗi quan hệ dưới dạng tiền tệ này được nảy sinh một cách khách
quan và có ỹ nghĩa xã hội đặc biệt việc chuyển giao thu nhập có tính chất bắt buộc
theo mệnh lệnh của nhà nước.
Thứ ba, xét theo khía cạnh pháp luật, thuế là một khoản nộp cho nhà nước được
pháp luật quy định theo mức thu và thời hạn nhất định.
Từ các đặc trưng trên của thuế , ta có thể nêu lên khái niệm tổng quát về thuế là:
“ Thuế là một khoản đóng góp bắt buộc từ các thể nhân và pháp nhân cho nhà nước
theo mức độ và thời hạn được pháp luật quy định, không mang tính chất hoàn trả trực
tiếp, nhằm sử dụng cho mục đích chung toàn xã hội.”
1.1.2 Đặc điểm của thuế :
Thuế có những thuộc tính tương đối ổn định qua từng giai đoạn phát triển và biểu
hiện thành những đặc điểm riêng có của nó, qua đó giúp ta phân biệt thuế với các công
cụ khác. Những đặc điểm đó là:
Tính bắt buộc: Thuế là một khoản đóng góp bắt buộc mà các pháp nhân, thể nhân
phải nộp theo Luật thuế. Thuế được đảm bảo bằng quyền lực chính trị đặc biệt của
Nhà nước, không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của người nộp thuế.
Tính không hoàn trả trực tiếp: Thuế không mang tính chất hoàn trả trực tiếp, tức
là trước khi nộp thuế thì Nhà nước không hứa hẹn cung ứng trực tiếp dịch vụ công và
sau khi nộp thuế cũng không có sự bồi hoàn trực tiếp nào cho người nộp thuế. Khoản
thu mà Nhà nước đã thu của người nộp thuế sẽ được sử dụng vào những mục đích
chung của xã hội như: quốc phòng, giáo dục, y tế, các công trình xây dựng,…Tính
chất không hoàn trả trực tiếp của thuế được biểu hiện người nộp thuế được hưởng gián
tiếp qua những công trình công cộng mà Nhà nước xây dựng.
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Diệu Linh
5
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Bích Ngọc
Tính pháp lý: Thuế mang tính chất pháp lý và cưỡng chế. Điều này được thể hiện
qua việc ban hành các sắc thuế, luật thuế cụ thể cho từng loại thuế. Luật thuế bao gồm
những quy định cần thiết về phạm vi, hình thức, các thủ tục và quy trình pháp lý liên
quan đến nghĩa vụ nộp thuế.
1.1.3 Chức năng và vai trò của thuế đối với nền kinh tế quốc dân:
Thuế có chức năng:
– Chức năng phân phối và phân phối lại: là chức năng cơ bản, đặc thù của thuế.
– Chức năng điều tiết đối với nền kinh tế: thông qua các quy định về thuế, Nhà
nước kích thích các hoạt động kinh tế đi vào quỹ đạo chung của nền kinh tế quốc dân.
Thuế có vai trò:
– Là công cụ chủ yếu huy động nguồn lực vật chất cho Nhà nước.
– Là công cụ điều tiết kinh tế vĩ mô phù hợp với sự phát triển kinh tế của từng
thời kỳ.
– Là công cụ điều hoà thu nhập, thực hiện công bằng xã hội trong phân phối.
– Là công cụ thực hiện kiểm tra, kiểm soát các hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.2 THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU VÀ THUẾ GIÁ TRỊ GIÁ TĂNG
1.2.1 Thuế xuất nhập khẩu
1.2.1.1 Khái niệm
Thuế xuất khẩu, nhập khẩu (thuế XNK) là loại thuế gián thu, đánh vào hàng
hoá xuất khẩu, nhập khẩu trong quan hệ thương mại quốc tế. [Thạc sĩ Phạm Thị Ái
Mỹ (2014), Bài giảng môn học Kế toán thuế, khoa Kế toán – tài chính, trường Đại học
Kinh tế Huế]
1.2.1.2 Đặc điểm
Thuế XK, thuế NK là loại thuế gián thu, tiền thuế phải nộp cấu thành trong giá cả
hàng hoá; Người tiêu dùng hàng hoá XNK phải gánh chịu loại thuế này. Người nộp
thuế XNK không đồng thời là người tiêu dùng hàng hoá XNK thì không gánh chịu mà
chỉ nộp thuế thay cho người tiêu dùng hàng hoá XNK đó.
Thuế XK, thuế NK là sắc thuế gắn liền với hoạt động ngoại thương: luôn vận
động và gắn chặt với hoạt động đối ngoại và thay đổi theo các mối quan hệ đối ngoại
giữa các quốc gia trong từng thời kỳ.
Thuế XK, thuế NK chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố quốc tế như: sự biến động nền
kinh tế thế giới, xu hướng thương mại, quốc tế;
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Diệu Linh
6
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Bích Ngọc
1.2.1.3 Vai trò
Thuế XK, thuế NK là công cụ quan trọng để nhà nước kiểm soát hoạt động ngoại
thương, thể hiện chính sách đối ngoại của Đảng và Nhà nước ta, góp phần mở rộng
quan hệ kinh tế đối ngoại, nâng cao hiệu quả hoạt động XNK, phát triển và bảo vệ sản
xuất, hướng dẫn tiêu dùng, khuyến khích đầu tư sản xuất hàng hoá trong nước, cung
cấp hàng hoá cho thị trường nội địa và sản xuất.
Thuế XK là hàng rào thuế quan bảo hộ hàng trong nước nhằm hạn chế xuất khẩu
những mặt hàng thiết yếu và những loại vật tư, nguyên liệu quý hiếm, mặt khác cũng
tạo điều kiện để hàng trong nước xuất khẩu ra nước ngoài.
Thuế NK đánh vào giá trị hàng nhập khẩu vào trong nước nhằm bảo hộ sự xâm
nhập của hàng ngoại vào thị trường trong nước, từ đó thúc đẩy sự phát triển của sản
xuất hàng hoá nội địa.
Thuế XK, thuế NK là một nguồn thu quan trọng cho NSNN. (Chiếm tỷ trọng
đáng kể trong tổng thu NSNN)
1.2.1.4 Hệ thống pháp luật thuế xuất nhập khẩu
– Luật thuế xuất khẩu, nhập khẩu số 45/2005/QH11 ngày 14/062005;
– Thông tư số 128/2013/TT-BTC ngày 10/09/2013 của Bộ tài chính quy định về
thủ tục Hải quan, kiểm tra, giám sát Hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản
lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.
– Thông tư 163/2011/TT-BTC ngày 17/11/2011 của Bộ trưởng Bộ tài chính
về việc ban hành Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt của Việt Nam để thực hiện Khu
vực Thương mại Tự do ASEAN – Hàn Quốc giai đoạn 2012-2014.
– Thông tư số 162/2011/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc ban hành biểu thuế
nhập khẩu ưu đãi đặc biệt của Việt Nam để thực hiện Khu vực Thương mại Tự do
ASEAN – Trung Quốc giai đoạn 2012-2014.
– Thông tư số 20/2012/TT-BTC về Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt của Việt
Nam để thực hiện Hiệp định Đối tác kinh tế toàn diện ASEAN-Nhật Bản giai đoạn
2012-2015 do Bộ Tài chính ban hành.
– Thông tư số 45/2012/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc ban hành Biểu thuế
nhập khẩu ưu đãi đặc biệt của Việt Nam để thực hiện Hiệp định Thương mại Hàng hoá
ASEAN-Ấn Độ giai đoạn 2012-2014.
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Diệu Linh
7
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Bích Ngọc
1.2.1.5 Đối tượng chịu thuế, đối tượng nộp thuế xuất nhập khẩu
Đối tượng chịu thuế
Đối tượng chịu thuế XNK là tất cả hàng hoá được phép xuất khẩu, nhập khẩu qua
cửa khẩu biên giới Việt Nam bao gồm:
–
Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam.
–
Hàng hoá được đưa từ thị trường trong nước vào khu phi thuế quan vào thị
trường trong nước.
–
Hàng hoá mua bán, trao đổi khác được coi là hàng hoá xuất, nhập khẩu.
Đối tượng không chịu thuế
–
Hàng hoá vận chuyển quá cảnh qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam theo qui
định của pháp luật.
–
Hàng hoá viện trợ nhân đạo, hàng hoá viện trợ không hoàn lại của các Chính
phủ, các tổ chức thuộc Liên hợp quốc, các tổ chức lien chính phủ, các tổ chức quốc tế,
các tổ chức phi chính phủ nước ngoài (NGO), các tổ chức kinh tế hoặc cá nhân người
nước ngoài cho Việt Nam và ngược lại.
–
Hàng hóa từ khu phi thuế quan xuất khẩu ra nước ngoài, hàng hóa nhập khẩu
từ nước ngoài vào khu phi thuế quan và chỉ sử dụng trong khu phi thuế quan, hàng hóa
đưa từ khu phi thuế quan này sang khu phi thuế quan khác;
–
Hàng hoá là phần dầu khí thuộc thuế tài nguyên của Nhà nước khi xuất khẩu.
Đối tượng nộp thuế
Tổ chức, cá nhân có hàng hoá XK, NK thuộc đối tượng chịu thuế bao gồm:
–
Chủ hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu;
–
Tổ chức nhận uỷ thác xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá;
–
Cá nhân có hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu khi xuất cảnh, nhập cảnh; gửi
hoặc nhận hàng hoá qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam.
Đối tượng được uỷ quyền, bảo lãnh, nộp thay thuế:
–
Đại lý làm thủ tục hải quan được đối tượng nộp thuế uỷ quyền nộp thuế XK,
thuế NK.
–
Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bưu chính, dịch vụ chuyển phát nhanh quốc
tế trong trường hợp nộp thay thuế cho đối tượng nộp thuế.
–
Tổ chức tín dụg hoặc tổ chức khác hoạt động theo Luật của tổ chức tín dụng
trong trường hợp bảo lãnh, nộp thay thuế cho đối tượng nộp thuế.
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Diệu Linh
8
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Bích Ngọc
1.2.1.6 Căn cứ và phương pháp tính thuế
Đối với hàng hoá áp dụng thuế suất theo tỷ lệ phần trăm (%) thì căn cứ tính thuế
xuất khẩu, thuế nhập khẩu là số lượng từng mặt hàng thực tế xuất khẩu, nhập khẩu ghi
trong Tờ khai hải quan; giá tính thuế và thuế suất.
Đối với hàng hoá áp dụng mức thuế suất tuyệt đối thì căn cứ tính thuế xuất khẩu,
thuế nhập khẩu là số lượng từng mặt hàng thực tế xuất khẩu, nhập khẩu ghi trong Tờ
khai hải quan, mức thuế suất tuyệt đối tính trên một đơn vị hàng hoá.
Giá tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu:
+ Đối với hàng hoá XK: Giá tính thuế là giá tại cửa khẩu xuất (giá FOB hoặc
DAF) không bao gồm phí vận tải và bảo hiểm quốc tế.
+ Đối với hàng hoá NK: Giá tính thuế là giá phải tính đến cửa nhập khẩu đầu
tiên, thường xác định theo phương pháp trị giá giao dịch của hàng NK.
Chú thích:
+ I: Phí bảo hiểm quốc tế.
+ F: Phí vận tải quốc tế.
Và một số trường hợp khác xem tại phụ lục A.
Tỷ giá dùng để xác định giá tính thuế xuất nhập khẩu bằng tiền Việt Nam là tỷ
giá giữa Việt Nam với tiền nước ngoài do Ngân hàng nhà nước Việt Nam công bố tại
thời điểm đăng ký tờ khai hàng hoá xuất nhập khẩu với cơ quan hải quan.
Trong mọi trường hợp có thay đổi tỷ giá mà hồ sơ tính thuế xuất nhập khẩu chưa
tính kịp thời theo tỷ giá mới và còn trong thời hạn nộp thuế thì hải quan phải điều
chỉnh lại theo tỷ giá mới.
Thuế suất:
Thuế suất thuế XK, NK được quy định đối với từng loại hàng hoá, được xác định
dựa trên biểu thuế suất của luật thuế XK, thuế NK.
Nguyên tắc xây dựng thuế suất:
–
Phân biệt đối với từng loại hàng hoá XK, NK tuỳ theo yêu cầu điều tiết của
nhà nước trong từng thời kỳ.
–
Biểu thuế phân biệt theo khu vực thị trường hoặc các hiệp định thương mại
về đối xử tối huệ quốc.
Giá CIF (CIF = FOB + I + F)
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Diệu Linh
9
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Bích Ngọc
Thuế suất thuế NK bao gồm:
Thuế suất thông thường: là thuế suất được áp dụng đối với hàng hoá NK có xuất
xứ từ các nước không có thoả thuận về đối xử tối huệ quốc trong quan hệ thương mại
với VN.
Thuế suất ưu đãi: áp dụng đối với hàng hoá nhập khẩu có xuất xứ từ nước, nhóm
nước hoặc vùng lãnh thổ thực hiện đối xử tối huệ quốc trong quan hệ thương mại với VN.
Thuế suất ưu đãi đặc biệt: áp dụng đối với hàng hoá NK có xuất xứ từ nước,
nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ thực hiện ưu đãi đặc biệt về thuế NK với Việt Nam.
Số lượng từng mặt hàng XK, NK:
Là số lượng chủng loại từng mặt hàng, nhóm hàng ghi trong tờ khai hàng hoá
xuất khẩu hoặc nhập khẩu có sự kiềm hoá của cơ quan hải quan. Số lượng ghi trên tờ
khai của chủ hàng thường căn cứ vào hợp đồng ngoại thương giữa hai bên.
Trong thực tế khi thực hiện, số lượng có thể cao hơn hoặc thấp hơn so với hợp
đồng ngoại thương giữa hai bên. Vì vậy số lượng căn cứ vào kết quả kiểm hoá hàng
xuất, nhập khẩu để so sánh với hợp đồng ngoại thương.
Phương pháp tính thuế:
Trường hợp hàng hoá áp dụng mức thuế tuyệt đối:
Trường hợp hàng hoá áp dụng mức thuế suất theo tỷ lệ %:
1.2.1.7 Kê khai, nộp thuế
Thời điểm tính thuế
Thuế XK,
NK phải nộp
=
Số lượng HH
thực tế XK, NK
trong tờ khai HQ
X
Trị giá tính thuế
trên từng
đơn vị HH
X
Thuế suất thuế
XK, NK của
từng mặt hàng
Thuế XK,
NK phải nộp
=
Số lượng hàng hoá thực tế XK,
NK ghi trong tờ khai hải quan
X
Mức thuế tuyệt đối quy định
trên từng đơn vị hàng hoá
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Diệu Linh
10
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Bích Ngọc
Thời điểm tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là thời điểm đối tượng nộp thuế
đăng ký tờ khai hải quan với cơ quan Hải quan.
Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu được tính theo thuế suất, giá tính thuế và tỷ giá
dùng để tính thuế theo tỷ giá hối đoái do Ngân hàng Nhà nước Việt nam công bố tại
thời điểm tính thuế.
Kê khai thuế
Đối với hàng hoá NK: các tổ chức, các nhân mỗi lần có hàng hoá NK, phải tự mở
Tờ khai thuế, tự tính thuế và tự nộp thuế XNK tại cơ quan HQ.
Đối với hàng hoá XK: Kê khai kiểm tra HH và nộp thúe tại cơ quan HQ địa
phương.
Thời hạn nộp thuế
Thời hạn nộp thuế XK là 30 (ba mươi) ngày, kể từ ngày đối tượng nộp thuế đăng
ký Tờ khai HQ.
Đối với hàng hoá NK tối đa 275 ngày kể từ ngày đăng ký Tờ khai HQ.
Điều kiện để được ân hạn 275 ngày xem phụ lục B.
1.2.1.8 Hàng hoá miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế
Miễn thuế (Theo điều 16 Luật thuế XNK)
Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu trong các trường hợp được quy định tại điều 16
Luật thuế xuất nhập khẩu (xem Phụ lục C) được miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
Giảm thuế (Theo điều 18 Luật thuế XNK)
Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đang trong quá trình giám sát của cơ quan hải
quan nếu bị hư hỏng, mất mát được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giám định chứng
nhận thì được xét giảm thuế.
Mức giảm thuế tương ứng với tỷ lệ tổn thất thực tế của hàng hoá.
Hoàn thuế (Theo điều 19 Luật thuế XNK)
1. Đối tượng nộp thuế được hoàn thuế trong các trường hợp sau đây:
a) Hàng hoá nhập khẩu đã nộp thuế nhập khẩu nhưng còn lưu kho, lưu bãi tại cửa
khẩu đang chịu sự giám sát của cơ quan hải quan, được tái xuất;
b) Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đã nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu nhưng
không xuất khẩu, nhập khẩu;
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Diệu Linh
11
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Bích Ngọc
c) Hàng hóa đã nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu nhưng thực tế xuất khẩu,
nhập khẩu ít hơn;
d) Hàng hóa là nguyên liệu, vật tư nhập khẩu đã nộp thuế nhập khẩu để sản xuất
hàng hoá xuất khẩu;
đ) Hàng hoá tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất, tái nhập đã nộp thuế nhập khẩu, thuế
xuất khẩu, trừ trường hợp được miễn thuế quy định tại khoản 1 Điều 16 của Luật này;
e) Hàng hoá xuất khẩu đã nộp thuế xuất khẩu nhưng phải tái nhập;
g) Hàng hoá nhập khẩu đã nộp thuế nhập khẩu nhưng phải tái xuất;
h) Hàng hoá nhập khẩu là máy móc, thiết bị, dụng cụ, phương tiện vận chuyển của
tổ chức, cá nhân được phép tạm nhập, tái xuất để thực hiện dự án đầu tư, thi công xây
dựng, lắp đặt công trình, phục vụ sản xuất hoặc mục đích khác đã nộp thuế nhập khẩu.
2. Trường hợp có sự nhầm lẫn trong kê khai thuế, tính thuế thì được hoàn trả số
tiền thuế nộp thừa nếu sự nhầm lẫn đó xảy ra trong thời hạn ba trăm sáu mươi lăm
ngày trở về trước, kể từ ngày kiểm tra phát hiện có sự nhầm lẫn.
1.2.2 Thuế GTGT :
1.2.2.1 Khái niệm
Thuế GTGT là loại thuế gián thu tính trên giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ
phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng. [Thạc sĩ Phạm Thị Ái
Mỹ (2014), Bài giảng môn học Kế toán thuế, khoa Kế toán – tài chính, trường Đại học
Kinh tế Huế]
Thuế GTGT có tên viết tắt tiếng anh là VAT (Value Added Tax).
1.2.2.2 Vai trò
Thuế GTGT là một trong những sắc thuế tạo nguồn thu quan trọng cho NSNN.
Thuế GTGT là thuế gián thu và được áp dụng rộng rãi đối với mọi tổ chức và cá nhân
có tiêu dùng sản phẩm hàng hoá hay cung ứng dịch vụ, vì vậy khoản thu này mang
tính chất ổn định và khi nền kinh tế phát triển, hàng hoá sản xuất ra và tiêu dùng nhiều
hơn, số thuế thu được ngày càng tăng.
Thuế GTGT góp phần bảo hộ nền sản xuất trong nước một cách hợp lý thông qua
việc đánh thuế GTGT hàng nhập khẩu ngay từ khi nó xuất hiện trên lãnh thổ Việt Nam.
Thuế GTGT góp phần thúc đẩy các cơ sở kinh doanh thực hiện tốt chế độ kế
toán. Thuế GTGT góp phần làm lành mạnh hóa nền kinh tế, tạo nên sự cạnh tranh bình
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Diệu Linh
12
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Bích Ngọc
đẳng giữa các chủ thể khi nó bắt buộc các chủ thể phải sử dụng hệ thống hóa đơn,
chứng từ.
Thuế GTGT giúp Nhà nước kiểm soát được hoạt động sản xuất, nhập khẩu, kinh
doanh hàng hóa nhớ kiểm soát được hệ thống hóa đơn, chứng từ, khắc phục được
nhược điểm của thuế doanh thu là trốn thuế. Qua đó, còn cung cấp cho công tác nghiên
cứu thống kê những số liệu quan trọng.
Thuế GTGT khuyến khích xuất khẩu hàng hoá. Hàng hoá xuất khẩu không phải
nộp thuế GTGT ngoài ra còn được khấu trừ hoặc hoàn lại số thuế GTGT đầu vào phải
nộp, giúp giảm chi phí là cơ sở từ đó hạ giá thành tăng sức cạnh tranh thuận lợi trên thị
trường quốc tế.
1.2.2.3 Đặc điểm
Thuế GTGT là sắc thuế tiêu dùng nhiều giai đoạn. Nhlưng chỉ tính trên phần giá
trị tăng thêm của mỗi giai đoạn. Vì thế, tổng số thuế thu được ở các giai đoạn sẽ bằng
với số thuế tính theo giá bán cho người tiêu dùng cuối cùng.
Thuế GTGT có tính trung lập kinh tế cao. Thuế GTGT không chịu ảnh hưởng bởi
kết quả kinh doanh của người nộp thuế, không phải là yếu tố của chi phí mà chỉ đơn
thuần là một khoản cộng thêm vào giá bán cho người cung cấp hàng hoá dịch vụ.
Thuế GTGT là loại thuế gián thu. Thuế GTGT được cộng vào giá cả hàng hoá,
dịch vụ, do đó gánh nặng thuế chuyển từ người nộp thuế sang người chịu thuế.
Thuế GTGT có tính chất luỹ thoái so với thu nhập. Đối với người tiêu dùng trong
thuế GTGT không phân biệt có thu nhập cao hay thấp đều phải chịu số thuế như nhau.
Do đó, người nào có thu nhập cao hơn thì tỷ lệ thuế phải nộp trên thu nhập lại thấp hơn
và ngược lại.
1.2.2.4 Hệ thống pháp luật thuế GTGT:
– Luật thuế GTGT số 13/2008/QH12 ngày 03/06/2008;
– Luật số 31/2013/QH13 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế GTGT;
– Luật số 71/2014/QH13 ngày 26/11/2014 sửa đổi luật số 13/2008/QH12, luật
sửa đổi, bổ sung số 31/2013/QH13 và luật thuế TNDN, thuế TNCN, thuế Tài nguyên
và luật quản lý thuế;
– Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 sửa đổi nghị định
209/2013/NĐ-CP về thuế GTGT và một số nghị định về thuế các loại thuế khác;
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Diệu Linh
13
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Bích Ngọc
– Thông tư số 06/2012/TT-BTC ngày 11/01/2012 hướng dẫn thi hành Nghị định
số 123/2008/NĐ-CP, nghị định số 121/2011/NĐ-CP;
– Thông tư số 65/2013/TT-BTC ngày 17/05/2013 sửa đổi bổ sung thông tư số
06/2012/TT-BTC;
– Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 hướng dẫn thi hành luật thuế
GTGT và nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính Phủ quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật thuế GTGT.
–
Thông tư số 200/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành về chế độ kế toán doanh
nghiệp.
– Thông tư 26/2015/TT-BTC ban hành ngày 27/02/2015 sửa đổi thông tư
219/2013/TT-BTC về thuế GTGT, thông tư số 156/2013/TT-BTC về quản lý thuế,
thông tư số 39/2014/TT-BTC về hoá đơn chứng từ.
1.2.2.5 Đối tượng chịu thuế, đối tượng nộp thuế GTGT:
Đối tượng chịu thuế
Hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam (bao
gồm cả hàng hoá, dịch vụ mua của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài), trừ các đối tượng
không chịu thuế GTGT) theo quy định của Luật thuế GTGT.
Đối tượng không chịu thuế
HHDV thuộc 5 tính chất không chịu thuế sau:
(1) Mang tính chất thiết yếu;
(2) Thuộc hoạt động ưu đãi vì mục tiêu xã hội, nhân đạo;
(3) Của một số ngành cần khuyến khích;
(4) Nhập khẩu nhưng không tiêu dùng tại Việt Nam ;
(5) Khó xác định giá trị tăng thêm;
Theo quy định của luật thuế GTGT và được sử đổi bổ sung theo luật số
31/2013/QH13, luật số 71/2014/QH13 có 26 nhóm HHDV thuộc đối tượng không chịu
thuế (Chi tiết xem phụ lục D)
Người nộp thuế
Người nộp thuế GTGT là tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch
vụ chịu thuế GTGT (sau đây gọi là cơ sở kinh doanh) và tổ chức, cá nhân nhập khẩu
hàng hoá chịu thuế GTGT (sau đây gọi là người nhập khẩu).
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Diệu Linh
14
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Bích Ngọc
1.2.2.6 Căn cứ và phương pháp tính thuế
Căn cứ tính thuế GTGT bao gồm giá tính thuế và thuế suất. (Theo quy định tại
điều 6 luật thuế GTGT)
Thuế GTGT = Giá tính thuế GTGT x Thuế suất
Giá tính thuế
Nhìn chung giá tính thuế GTGT là giá chưa có thuế GTGT. Được quy định cụ thể tại
điều 7 thông tư 219/2013/TT-BTC Và Luật thuế số 31/2013/QH13 ( Phụ lục E)
Thuế suất
Mức thuế suất 0% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, vận tải quốc tế
và hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế giá trị gia tăng quy định tại Điều 5 của Luật
Thuế GTGT khi xuất khẩu, trừ các trường hợp chuyển giao công nghệ, chuyển nhượng
quyền sở hữu trí tuệ ra nước ngoài; dịch vụ tái bảo hiểm ra nước ngoài; dịch vụ cấp tín
dụng, chuyển nhượng vốn, dịch vụ tài chính phát sinh; dịch vụ bưu chính, viễn thông;
sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa qua chế biến quy định tại
khoản 23 Điều 5 của Luật Thuế GTGT.
Mức thuế suất 5% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ thiết yếu cho sản xuất và
tiêu dùng, các hàng hoá, dịch vụ cần ưu đãi như: nước sạch phục vụ sinh hoạt, dịch vụ
y tế, dịch vụ khoa học và công nghệ…(Xem đầy đủ tại phụ lục F).
Mức thuế suất 10% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ không nằm trong diện chịu
thuế GTGT thuế suất 0%, thuế suất 5%.
Phương pháp tính thuế
Có 2 phương pháp tính thuế GTGT gồm phương pháp khấu trừ thuế GTGT và
phương pháp tính trực tiếp trên GTGT.
(1) Phương pháp khấu trừ thuế
Đối tượng áp dụng: áp dụng đối với cơ sở kinh doanh thực hiện đầy đủ chế độ kế
toán, hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hoá đơn, chứng từ bao gồm:
Cơ sở kinh doanh có doanh thu hàng năm từ bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ
từ một tỷ đồng trở lên trừ hộ, cá nhân kinh doanh.
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Diệu Linh
15
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Bích Ngọc
Cơ sở kinh doanh đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế, trừ
hộ, cá nhân kinh doanh. (Theo khoản 2, điều 10 luật 31/2013/QH13 quy định)
Công thức tính:
Số thuế GTGT
phải nộp
=
Số thuế GTGT đầu ra
–
Số thuế GTGT đầu vào
được khấu trừ
Trong đó:
Thuế GTGT đầu ra bằng tổng số thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ bán ra ghi
trên hoá đơn GTGT
Thuế GTGT ghi trên
hoá đơn GTGT
=
Giá tính thuế của hàng
hoá, dịch vụ chịu thuế
bán ra
X
Thuế suất thuế
GTGT của hàng hoá,
dịch vụ đó
Tổng số thuế GTGT ghi trên hoá đơn GTGT mua HHDV (bao gồm cả tài sản cố
định) dùng cho SXKD HHDV chịu thuế GTGT, số thuế GTGT ghi trên chứng từ nộp
thuế của hàng hoá nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài.
Việc xác định thuế GTGT đầu vào được khấu trừ phải tuân theo quy định của
Luật thuế GTGT.
(2) Phương pháp tính trực tiếp trên GTGT
+
Đối với hoạt động mua, bán vàng bạc, đá quý:
Số thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp trên GTGT là:
Số thuế GTGT phải
nộp
=
GTGT của vàng, bạc, đá quý
bán ra
X
Thuế suất 10%
GTGT của vàng,
bạc, đá quý
=
Giá thanh toán của
vàng, bạc, đá quý
–
Giá thanh toán của vàng, bạc,
đá quý mua vào tương ứng
+
Đối với các hoạt động sản xuất, kinh doanh khác:
Số thuế GTGT phải nộp
=
Doanh thu
X
Tỷ lệ %
Đối tượng áp dụng:
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Diệu Linh
16
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Bích Ngọc
Doanh nghiệp, hợp tác xã có doanh thu hàng năm dưới mức ngưỡng doanh thu
một tỷ đồng, trừ trường hợp đăng ký tự nguyện nộp theo phương pháp khấu trừ thuế
quy định tại khoản 2 điều 10 của Luật thuế số 31/2013/QH13;
Hộ, cá nhân kinh doanh;
Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam không theo luật đầu tư và
các tổ chức khác.
Tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu được quy định theo từng hoạt động
như sau:
–
Phân phối, cung cấp hàng hoá: 1% (từ ngày 1/1/2014 trở đi);
–
Dịch vụ, xây dựng không bao thầu NVL: 5% (từ ngày 1/1/2014 trở đi);
–
Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hoá, xây dựng có bao thầu NVL:
3% (từ ngày 1/1/2014 trở đi);
Hoạt động kinh doanh khác: 2% ;
1.2.2.7 Kê khai, nộp thuế, hoàn thuế
Kê khai
Cơ sở kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT thì phải có trách nhiệm lập
và gủi cho cơ quan thuế tờ khai tính thuế GTGT kèm theo bảng kê hàng hoá, dịch vụ
mua vào, bán ra theo mẫu quy định.
– Kê khai thuế GTGT tạm tính theo từng lần phát sinh: ngày thứ mười kể từ ngày
phát sinh nghĩa vụ thuế;
– Kê khai thuế GTGT là loại khai theo tháng: chậm nhất ngày thứ hai mươi đầu
tháng tiếp theo;
– Kê khai thuế GTGT là loại khai theo quý: chậm nhất là ngày thứ ba mươi đầu
quý tiếp theo;
– Khai quyết toán năm đối với thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp trên
GTGT: ngày thứ chín mươi kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính.
– Khai thuế đối với hàng nhập khẩu: theo từng lần nhập khẩu cùng với việc kê
khai thuế nhập khẩu với cơ quan Hải quan.
Nộp thuế
Thời hạn nộp thuế
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Diệu Linh
17
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Bích Ngọc
–
Trường hợp người nộp thuế tính thuế, thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày
cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế. Trường hợp cơ quan thuế tính thuế hoặc
ấn định thuế, thời hạn nộp thuế là thời hạn ghi trên thông báo của cơ quan thuế.
–
Đối với cơ sở kinh danh, người nhập khẩu hàng hoá thì phải nộp thuế GTGT
theo từng lần nhập khẩu.
Nơi nộp thuế
–
Nộp thuế tại kho bạc Nhà nước, tại cơ quan thuế nơi tiếp nhận hồ sơ thuế
hoặc thông qua các tổ chức được cơ quan thuế uỷ nhiệm như: các ngân hàng thương
mại, các tổ chức tín dụng…
Đồng tiền nộp thuế: Đồng Việt Nam.
Hoàn thuế
Các trường hợp được hoàn thuế GTGT
theo luật số 13/2008/QH12
Các trường hợp được hoàn thuế GTGT
theo luật số 31/2013/QH13
CSKD nộp thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ thuế được hoàn thuế GTGT nếu
trong ba tháng liên tục trở lên có số thuế
GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết
CSKD nộp thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ thuế được hoàn thuế GTGT nếu
trong mười hai tháng liên tục trở lên có
số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu
trừ hết
CSKD trong tháng có hàng hoá, dịch vụ
xuất khẩu nếu có số thuế GTGT đầu vào
chưa được khấu trừ từ hai trăm triệu
đồng trở lên thì được hoàn thuế GTGT
theo tháng
CSKD trong tháng, quý có hàng hoá, dịch
vụ xuất khẩu nếu có số thuế GTGT đầu
vào chưa được khấu trừ từ ba trăm triệu
đồng trở lên thì được hoàn thuế GTGT
theo tháng, quý
1.3 KẾ TOÁN THUẾ XNK VÀ THUẾ GTGT
1.3.1 Nhiệm vụ của kế toán thuế
– Cập nhật chính sách, chế độ, quy định có liên quan đến phần hành được giao.
– Mở các loại sổ sách để theo dõi chi tiết các khoản thuế một cách khoa học.
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Diệu Linh
18
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Bích Ngọc
– Đôn đốc, phối hợp với các phòng ban có liên quan về việc luân chuyển chứng
từ trong nội bộ được nhanh chóng nhằm giúp kế toán thuế kịp thời.
– Tính toán, trích nộp đầy đủ và kịp thời các khoản nộp ngân sách, nghĩa vụ thuế
và các nghĩa vụ khác liên quan đến thuế
– Cập nhật dữ liệu, theo dõi chính xác, kịp thời tình hình phát sinh và thanh toán
các khoản thuế.
– Lập hồ sơ hoàn thuế khi đủ điều kiện hoàn thuế.
– Theo dõi báo cáo tình hình nộp ngân sách, hoàn thuế của Công ty.
– Lập báo cáo thuế, khai thuế đúng hạn. Đối chiếu công nợ với cơ quan thuế.
Doanh nghiệp nộp thuế bằng ngoại tệ phải quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá
quy định để ghi sổ kế toán .
1.3.2 Kế toán thuế XNK:
1.3.2.1 Tài khoản sử dụng
Tài khoản 3333 – Thuế XK, NK
Bên Nợ:
– Số thuế XK, NK đã nộp vào NSNN
– Số thuế XNK, được hoàn lại, được miễn, giảm.
Bên Có:
– Số thuế XNK phải nộp vào NSNN
Số dư bên Có:
– Số thuế XNK còn phải nộp vào NSNN
Số dư bên Nợ:
– Số thuế XNK đã nộp thừa vào NSNN
1.3.2.2 Kế toán thuế nhập khẩu
a. Chứng từ kế toán sử dụng
Để hạch toán thuế NK, kế toán sử dụng các chứng từ:
–
Hợp đồng Ngoại thương .
–
Tờ khai HH NK ký hiệu: HQ/2012-NK.
–
Tờ khai trị giá tính thuế hàng hoá NK ký hiệu: HQ/2012-TGTT
–
Tờ khai hàng hoá NK phi mậu dịch ký hiệu: HQ/2012-PMD
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Diệu Linh
19
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Bích Ngọc
–
Phụ lục tờ khai giá trị tính thuế hàng hoá NK ký hiệu: HQ/2012-PLTG.
–
Hoá đơn GTGT, biên lai nộp thuế NK, vận đơn đường biển.
–
Sổ theo dõi thuế NK.
–
Báo cáo thuế NK (Phần I và II-B02DN).
b. Kế toán thuế NK
Sơ đồ 1.1: Kế toán thuế NK (Nhập khẩu trực tiếp)
Chú thích:
(1) Trị giá vật tư, hàng hoá, TSCĐ nhập khẩu
(2) Thuế nhập khẩu phải nộp
(3) Thuế GTGT hàng nhập khẩu phải nộp (phương pháp khấu trừ)
(4) Thuế GTGT nhập khẩu tính vào giá trị hàng hoá NK (phương pháp trực tiếp)
(5) Thực nộp thuế nhập khẩu
(6) Hoàn thuế nhập khẩu (nếu cùng kỳ kế toán)
(7) Hoàn thuế nhập khẩu (nếu khác kỳ kế toán)
1.3.2.3 Kế toán thuế xuất khẩu
a. Chứng từ kế toán sử dụng
Để hạch toán thuế XK, kế toán sử dụng các chứng từ:
– Hợp đồng Ngoại thương, tờ khai HH XK ký hiệu: HQ/2012-XK.
– Tờ khai trị giá tính thuế hàng hoá XK ký hiệu: HQ/2012-TGTT
TK 133
TK 33312
TK 711
TK 632, 156
TK 3333
TK 331
TK 152, 156, 211
TK 112, 311
(1)
(5)
(6)
(7)
(3)
(4)
(2)
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Diệu Linh
20
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Bích Ngọc
– Tờ khai hàng hoá XK phi mậu dịch ký hiệu: HQ/2012-PMD
– Phụ lục tờ khai giá trị tính thuế hàng hoá XK ký hiệu: HQ/2012-PLTG.
– Hoá đơn GTGT, biên lai nộp thuế XK, vận đơn đường biển.
– Sổ theo dõi thuế XK, báo cáo thuế XK (Phần I và II-B02DN).
b. Kế toán thuế XK
Sơ đồ 1.2: Kế toán thuế xuất khẩu (xuất khẩu trực tiếp)
Chú thích:
(1) Doanh thu xuất khẩu
(2) Xác định số thuế xuất khẩu phải nộp
(3) Thực nộp thuế xuất khẩu
(4) Hoàn thuế xuất khẩu cùng kỳ kế toán
(5) Hoàn thuế xuất khẩu trừ vào số thuế phải nộp (Nếu khác kỳ kế toán)
(6) Hoàn thuế xuất khẩu khác kỳ kế toán bằng tiền
1.3.3 Kế toán thuế GTGT:
1.3.3.1 Kế toán thuế GTGT đầu vào
1.3.3.1.1 Tài khoản sử dụng
TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ
(1)
(2)
(4)
(3)
(5)
TK 111, 112, 331
(6)
TK 511
TK 3333
TK 711
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Diệu Linh
21