11435_Tìm hiểu về các Webservice hóa đơn điện tử của Viettel và xây dựng các lớp giao tiếp

luận văn tốt nghiệp

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG
——————————-

ISO 9001:2015

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

NGÀNH: CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

Sinh viên : Nguyễn Mạnh Cường
Giảng viên hướng dẫn: TS. Đỗ Văn Chiểu

HẢI PHÒNG – 2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG
———————————–

TÌM HIỂU VỀ CÁC WEBSERVICE HÓA ĐƠN ĐIỆN TỬ
CỦA VIETTEL VÀ XÂY DỰNG CÁC LỚP GIAO TIẾP

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY
NGÀNH: CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

Sinh viên : Nguyễn Mạnh Cường
Giảng viên hướng dẫn: TS. Đỗ Văn Chiểu

HẢI PHÒNG – 2018
Trường ĐHDL Hải Phòng
Khóa luận tốt nghiệp

Sinh Viên : Nguyễn Mạnh Cường
3
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG
————————————–

NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP

Sinh viên: Nguyễn Mạnh Cường Mã SV: 1412101003
Lớp: CT1802 Ngành: Công nghệ thông tin
Tên đề tài: Tìm hiểu về các Webservice hóa đơn điện tử của Viettel
và xây dựng các lớp giao tiếp

Trường ĐHDL Hải Phòng
Khóa luận tốt nghiệp

Sinh Viên : Nguyễn Mạnh Cường
4
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ……………………………………………………………………………………………………………… 7
LỜI CẢM ƠN ……………………………………………………………………………………………………………… 8
CHƯƠNG 1: HÓA ĐƠN VÀ HÓA ĐƠN ĐIỆN TỬ
……………………………………………………….. 9
1.1
Giới thiệu về công ty Viettel ……………………………………………………………………………… 9
1.2
Hóa đơn là gì …………………………………………………………………………………………………. 10
1.2.1 Khái niệm
…………………………………………………………………………………………………… 10
1.2.2 Lịch sử phát triển của hóa đơn ……………………………………………………………………… 10
1.2.3 Chi tiết về hóa đơn………………………………………………………………………………………. 11
1.2.4 Các loại hóa đơn …………………………………………………………………………………………. 12
1.2.5 Hóa đơn được thể hiện bằng các hình thức…………………………………………………….. 13
1.3
Hóa đơn điện tử là gì ………………………………………………………………………………………. 13
1.3.1 Khái niệm
…………………………………………………………………………………………………… 13
1.3.2 Mục đích của lập hóa đơn điện tử …………………………………………………………………. 14
1.3.3 Các tổ chức liên quan đến lập hóa đơn điện tử
……………………………………………….. 15
CHƯƠNG 2: DỊCH VỤ WEB HÓA ĐƠN ĐIỆN TỬ CỦA VIETTEL ……………………………. 16
2.1
Mạng Internet ………………………………………………………………………………………………… 16
2.1.1 Khái niệm
…………………………………………………………………………………………………… 16
2.1.2 Lợi ích của Internet trong cuộc sống………………………………………………………………. 17
2.1.3 Các chương trình duyệt Web thông dụng hiện nay ………………………………………… 18
2.2
Ngôn ngữ PHP
……………………………………………………………………………………………….. 18
2.2.1 Khái niệm
…………………………………………………………………………………………………… 18
2.2.2 Lịch sử phát triển
………………………………………………………………………………………… 19
2.3
Web Hosting ………………………………………………………………………………………………….. 22
2.3.1 Khái niệm
…………………………………………………………………………………………………… 22
2.3.2 Các loại hosting ………………………………………………………………………………………….. 23
2.3.3 Các thông số cần biết trong web hosting ……………………………………………………….. 26
Trường ĐHDL Hải Phòng
Khóa luận tốt nghiệp

Sinh Viên : Nguyễn Mạnh Cường
5
2.3.4 Tại sao cần phải mua web hosting ………………………………………………………………… 28
2.3.5 Cách đăng ký một web hosting miễn phí
……………………………………………………….. 29
2.4
Dịch vụ web
…………………………………………………………………………………………………… 35
2.4.1 Khái niệm
…………………………………………………………………………………………………… 35
2.4.2 Đặc điểm của dịch vụ Web ………………………………………………………………………….. 36
2.4.3 Cách thức hoạt động
……………………………………………………………………………………. 37
2.4.4 Kiến trúc của dịch vụ web
……………………………………………………………………………. 38
2.4.5 Định dạng kiểu dữ liệu tương tác với WebService………………………………………….. 39
CHƯƠNG 3: TÌM HIỂU WEBSERVICE VIETTEL VÀ XÂY DỰNG CHỨC
NĂNG
……………………………………………………………………………………………………………………….. 44
3.1
Tầm quan trọng của dịch vụ
…………………………………………………………………………….. 44
3.2
Phân tích thiết kế ……………………………………………………………………………………………. 45
3.2.1 Biểu đồ ngữ cảnh
………………………………………………………………………………………… 45
3.2.2 Sơ đồ phân rã chức năng ……………………………………………………………………………… 46
3.2.3 Ma trận thực thể chức năng
…………………………………………………………………………… 47
3.2.4 Biểu đồ luồng
……………………………………………………………………………………………… 49
3.3.5 Mô hình thực thể E-R ………………………………………………………………………………….. 49
3.3
Tìm hiểu WebService Viettel
…………………………………………………………………………… 52
3.3.1 Tổng quan ………………………………………………………………………………………………….. 52
3.3.2 Yêu cầu kỹ thuật giao tiếp
……………………………………………………………………………. 52
3.3.3 Các chức năng……………………………………………………………………………………………… 52
3.4
Xây dựng 1 số lớp giao diện ……………………………………………………………………………. 53
3.4.1 Dịch vụ lưu trữ trực tuyến (Hosting) …………………………………………………………….. 53
3.4.2 Mô tả nghiệp vụ Dịch vụ web (WebService) …………………………………………………. 53
3.4.3 Mô hình hoạt động………………………………………………………………………………………. 58
CHƯƠNG 4: CHƯƠNG TRÌNH THỰC NGHIỆM
……………………………………………………….. 60
4.1
Phát biểu bài toán …………………………………………………………………………………………… 60
4.2
Xây dựng các lớp
……………………………………………………………………………………………. 60
Trường ĐHDL Hải Phòng
Khóa luận tốt nghiệp

Sinh Viên : Nguyễn Mạnh Cường
6
4.3
Một số giao diện …………………………………………………………………………………………….. 66
KẾT LUẬN ……………………………………………………………………………………………………………….. 73
TÀI LIỆU THAM KHẢO……………………………………………………………………………………………. 73

Trường ĐHDL Hải Phòng
Khóa luận tốt nghiệp

Sinh Viên : Nguyễn Mạnh Cường
7
LỜI MỞ ĐẦU

Hiện nay công nghệ thông tin vô cùng phát triển thì mọi người đều sử dụng
máy vi tính để làm việc. Công nghệ thông tin cũng được áp dụng rất nhiều vào
các lĩnh vực và xu hướng hiện nay là xây dựng các WebService.
Như chúng ta đã biết. Một công ty về dịch vụ muốn dịch vụ của mình phát triển
và đc sử dụng rộng rãi cần phải công khai, v.v. nhưng không ai công khai cơ sở
dữ liệu của mình để tránh kẻ phá hoại. Từ đó sinh ra chương trình WebService để
làm cầu nối giữa máy khách và máy chủ

An toàn bảo mật tốt, hỗ trợ bên thứ 3 xây dựng ứng dụng sử dụng lại dich
vụ của mình. Cho phép các ứng dụng bằng ngôn ngữ lập trình khác có thể sử
dụng dịch vụ của mình.

Vì vậy em đã chọn đề tài “ Tìm hiểu về các WebService hóa đơn điện tử
của Viettel và xây dựng các lớp giao tiếp ” với mục đích nghiên cứu, tìm hiểu và
xây dựng website để có thể đáp ứng được nhu cầu quản lý hóa đơn cho các công
ty, doanh nghiệp với công ty Viettel. Giúp khách hàng có thể tiết kiệm công sức,
thời gian đi lại và giúp việc khai báo hóa đơn dễ dàng, tiện lợi hơn.

Trường ĐHDL Hải Phòng
Khóa luận tốt nghiệp

Sinh Viên : Nguyễn Mạnh Cường
8
LỜI CẢM ƠN

Em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến quý thầy cô Trường Đại Học
Dân Lập Hải Phòng, những người đã dìu dắt em tận tình, đã truyền đạt cho em
những kiến thức và bài học quý báu trong suốt thời gian em theo học tại trường.

Em xin trân trọng gửi lời cảm ơn đến tất cả các thầy cô trong khoa Công
Nghệ Thông Tin, đặc biệt là thầy giáo TS. Đỗ Văn Chiều và thầy giáo
ThS.Phùng Anh Tuấn, thầy đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em trong suốt quá
trình làm tốt nghiệp. Với sự chỉ bảo của thầy, em đã có những định hướng tốt
trong việc triển khai và thực hiện các yêu cầu trong quá trình làm đồ án tốt
nghiệp.

Em xin cảm ơn những người thân và gia đình đã quan tâm, động viên và
luôn tạo cho em những điều kiện tốt nhất trong suốt quá trình học tập và làm tốt
nghiệp.

Ngoài ra, em cũng xin gửi lời cảm ơn tới tất cả bạn bè, đặc biệt là các bạn
trong lớp CT1802 đã luôn gắn bó, cùng học tập và giúp đỡ em trong những năm
qua và trong suốt quá trình thực hiện đồ án này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hải Phòng, ngày tháng năm 2018
Sinh Viên

Nguyễn Mạnh Cường
Trường ĐHDL Hải Phòng
Khóa luận tốt nghiệp

Sinh Viên : Nguyễn Mạnh Cường
9
CHƯƠNG 1: HÓA ĐƠN VÀ HÓA ĐƠN ĐIỆN TỬ
1.1 Giới thiệu về công ty Viettel

Tập đoàn Công nghiệp – Viễn thông Quân đội (Viettel) là doanh nghiệp
kinh tế quốc phòng 100% vốn nhà nước. Tập đoàn viễn thông quân đội do Bộ
Quốc phòng thực hiện quyền chủ sở hữu và là một doạnh nghiệp quân đội kinh
doanh trong lĩnh vực bưu chính – viễn thông và công nghệ thông tin.

Viettel là Tập đoàn Viễn thông và Công nghệ thông tin lớn nhất Việt Nam,
đồng thời được đánh giá là một trong những công ty viễn thông có tốc độ phát
triển nhanh nhất thế giới, nằm trong Top 15 các công ty viễn thông toàn cầu về
số lượng thuê bao. Hiện nay, Viettel đã đầu tư tại 7 quốc gia ở 3 Châu lục gồm
Châu Á, Chây Mỹ, Châu phi.

Bên cạnh viễn thông, Viettel còn tham gia vào lĩnh vực nghiên cứu sản xuất
công nghệ cao và một số lĩnh vực khác như bưu chính, xây lắp công trình,
thương mại và XNK, IDC.

Viettel là một trong những doanh nghiệp viễn thông có số lượng khách
hàng lớn nhất trên thế giới. Với kinh nghiệm phổ cập hoá viễn thông tại nhiều
quốc gia đang phát triển, chúng tôi hiểu rằng được kết nối là một nhu cầu rất cơ
bản của con người. Chúng tôi cũng hiểu rằng, kết nối con người giờ đây không
chỉ là thoại và tin nhắn, đó còn là phương tiện để con người tận hưởng cuộc sống,
sáng tạo và làm giàu. Bởi vậy, bằng cách tiếp cận sáng tạo của mình, chúng tôi
luôn nỗ lực để kết nối con người vào bất cứ lúc nào cho dù họ là ai và họ đang ở
bất kỳ đâu.

Viettel đã chứng minh năng lực của mình thông qua thành công của các
công ty con khi hầu hết các công ty này đều giữ vị trí hàng đầu trong thị trường
viễn thông về lượng thuê bao, doanh thu, cơ sở hạ tầng. Ví dụ như Metfone tại
Campuchia, Telemor tại Đông Timor hoặc Movitel tại Mozambique .

Viettel Thành lập Tổng Công ty Điện tử thiết bị thông tin (SIGELCO), tiền
thân của Tập đoàn Viễn thông Quân đội (Viettel Group). Xây dựng tuyến vi ba
băng rộng lớn nhất (140 Mbps); xây dựng tháp anten cao nhất Việt Nam (85m).
Doanh nghiệp duy nhất được cấp giấy phép kinh doanh dịch đầy đủ các dịch vụ
viễn thông ở Việt Nam. Hoàn thành đường trục cáp quang Bắc – Nam với dung
lượng 2.5Mbps có công nghệ cao nhất Việt Nam với việc áp dụng thành công
Trường ĐHDL Hải Phòng
Khóa luận tốt nghiệp

Sinh Viên : Nguyễn Mạnh Cường
10
sáng kiến thu – phát trên mội sợi cấp quang.VIETTEL là nhà cung cấp dịch vụ di
động, internet, truyền hình và giải pháp CNTT. Cung cấp dịch vụ tạo lập hóa đơn
điện tử và cung cấp dịch vụ thanh toán online.

1.2 Hóa đơn là gì
1.2.1 Khái niệm

Hóa đơn là một giấy tờ yêu cầu thanh toán các mặt hàng với số lượng và
dơn giá liệt kê trong giấy tờ đó. Hóa đơn do bên bán phát hành. Sau khi bên mua
thanh toán, bên bán sẽ xác nhận vào hóa đơn bằng cách đóng dấu chứng nhận đã
trả tiền. Khi đó, hóa đơn có tác dụng giống như biên lai hay giấy biên nhận.

Hình 1.1 Mẫu hóa đơn giấy
1.2.2 Lịch sử phát triển của hóa đơn

Hoá đơn là chứng từ thương mại thể hiện quan hệ mua bán, trao đổi giữa
các chủ thể trong một nền kinh tế. Ban đầu hoá đơn chỉ có ý nghĩa giữa hai bên
đối tác: người bán và người mua, có giá trị làm bằng chứng chứng nhận cho việc
chuyển nhượng hàng hoá giữa hai bên. Mọi việc tranh chấp trong mua bán hàng
hoá hai bên tự giải quyết. Trong quá trình phát triển xã hội, hoá đơn được phổ
biến dần trong một cộng đồng khi được cộng đồng chấp nhận một cách tự
Trường ĐHDL Hải Phòng
Khóa luận tốt nghiệp

Sinh Viên : Nguyễn Mạnh Cường
11
nguyện. Các cộng đồng có thể là các Phường hội hoặc các định chế làng, xã.
Những tranh chấp trong việc mua bán hàng hoá được các cộng đồng xử lý trên cơ
sở dân sự. Khi nhà nước tham dự vào quản lý mua bán hàng hoá và xử lý những
tranh chấp về hàng hoá dựa trên pháp luật dân sự và hình sự thì hoá đơn được
nhà nước quy định để làm căn cứ pháp lý chứng minh cho việc chuyển nhượng
hàng hoá giữa các bên và làm căn cứ để xác nhận quyền sở hữu hợp pháp của
người có hàng hoá.

Một số nhà nước khi áp dụng chế độ kế toán cho các hoạt động kinh doanh
của các thực thể thường dựa vào hoá đơn để làm chứng từ gốc trong kế toán, nên
trong trường hợp này hoá đơn còn có vai trò của một chứng từ kế toán. Một số
nhà nước khi áp dụng chế độ thuế khoá, để xác định doanh thu hay thu nhập tính
thuế thường căn cứ vào hoá đơn để xác định, nên trong trường hợp này hoá đơn
còn có vai trò của một chứng từ thuế. Trong một tương lai không xa của tiến
trình hội nhập kinh tế quốc tế, hoá đơn sẽ trở thành một chứng từ thương mại
quốc tế thể hiện quan hệ mua bán hàng hoá, dịch vụ trên toàn cầu và sẽ được các
quốc gia công nhận trên cơ sở hiệp định cụ thể.
1.2.3 Chi tiết về hóa đơn

Với các vai trò, vừa là chứng từ thương mại, có thể kiêm là chứng từ kế
toán hoặc chứng từ thuế, nên hoá đơn thường có những nội dung sau:
– Thông tin về hoá đơn và xác nhận giao dịch thực hiện Loại hoá đơn; số
hoá đơn để có thể chứng nhận là hoá đơn được in, phát hành một cách hợp
pháp bởi tổ chức, cá nhân có trách nhiệm; Ngày lập hoá đơn; chữ ký người
bán; chữ ký người mua để xác nhận hoá đơn được lập một cách hợp pháp, theo
đúng quy định của pháp luật.
– Thông tin về người bán Tên, địa chỉ, mã số thuế, số điện thoại, địa chỉ
trang web (website) và địa chỉ thư điện tử (email) để có thể xác định chính
thức nếu có để tiện trao đổi thông tin qua mạng)
– Thông tin về hàng hoá, dịch vụ bán hoặc cung ứng Tên, đơn vị tính, khối
lượng, đơn giá, thành tiền chưa có thuế GTGT, thuế suất thuế GTGT, số tiền
thuế GTGT và tổng số tiền thanh toán.
– Thông tin về người mua Tên, địa chỉ, mã số thuế, số tài khoản giao dịch,
hình thức thanh toán.
Trường ĐHDL Hải Phòng
Khóa luận tốt nghiệp

Sinh Viên : Nguyễn Mạnh Cường
12

Ngoài các thông tin quy định bắt buộc phải có, tổ chức, cá nhân kinh doanh
tự in, đặt in hóa đơn được phép bổ sung các tiêu chí khác, phục vụ cho hoạt động
kinh doanh của mình, kể cả in lô-gô trang trí hoặc quảng cáo. Các tiêu chí in
thêm phải đảm bảo phù hợp với thuần phong mỹ tục, đạo đức của người Việt,
không được gây ảnh hưởng đến an ninh, trật tự xã hội và vi phạm đạo đức kinh
doanh.
1.2.4 Các loại hóa đơn
a) Hóa đơn giá trị gia tăng
Là loại hóa đơn dành cho các tổ chức khai, tính thuế giá trị gia tăng
theo phương pháp khấu trừ trong các hoạt động sau:
– Bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ trong nội địa.
– Hoạt động vận tải quốc tế.
– Xuất vào khu phi thuế quan và các trường hợp được coi như xuất khẩu.
– Xuất khẩu hàng hóa, cung ứng dịch vụ ra nước ngoài.
b) Hóa đơn bán hàng

Dùng cho các đối tượng sau đây:
– Tổ chức, cá nhân khai, tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực
tiếp khi bán hàng hóa, dịch vụ trong nội địa, xuất vào khu phi thuế quan và các
trường hợp được coi như xuất khẩu, xuất khẩu hàng hóa, cung ứng dịch vụ ra
nước ngoài.
– Tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan khi bán hàng hóa, cung ứng
dịch vụ vào nội địa và khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ giữa các tổ chức,
cá nhân trong khu phi thuế quan với nhau, xuất khẩu hàng hóa, cung ứng dịch
vụ ra nước ngoài, trên hóa đơn ghi rõ ” Dành cho tổ chức, cá nhân trong khu
phi thuế quan “.
c) Hóa đơn khác
– Gồm: tem, vé, thẻ, phiếu thu tiền bảo hiểm, v.v.
d) Phiếu thu tiền
– Cước vận chuyển hàng không, chứng từ thu cước phí vận tải quốc tế,
chứng từ thu phí dịch vụ ngân hàng, v.v. hình thức và nội dung được lập theo
thông lệ quốc tế và các quy định của pháp luật có liên quan.
Trường ĐHDL Hải Phòng
Khóa luận tốt nghiệp

Sinh Viên : Nguyễn Mạnh Cường
13
1.2.5 Hóa đơn được thể hiện bằng các hình thức
a) Hóa đơn tự in
Là hóa đơn do các tổ chức kinh doanh tự in ra trên các thiết bị tin học, máy
tính tiền hoặc các loại máy khác khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.
b) Hóa đơn điện tử

Là tập hợp các thông điệp dữ liệu điện tử về bán hàng hóa, cung ứng dịch
vụ, được khởi tạo, lập, gửi, nhập, lưu trữ và quản lý theo quy định tại Luật Giao
dịch điện tử và các văn bản hướng dẫn thi hành.
c) Hóa đơn đặt in

Là loại hóa đơn do các tổ chức đặt in theo mẫu để sử dụng cho hoạt động
bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, hoặc do cơ quan thuế đặt in theo mẫu để cấp,
bán cho các tổ chức, hộ, cá nhân.

Các chứng từ được in, phát hành, sử dụng và quản lý như hóa đơn gồm
phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý
1.3 Hóa đơn điện tử là gì

1.3.1 Khái niệm

Hóa đơn điện tử là loại hóa đơn mà hình thức khởi tạo, lập, gửi, nhận, lưu
trữ và quản lý bằng phương tiện điện tử. Đặc biệt là hóa đơn điện tửu phải được
khởi tạo, lập, xử lý trên hệ thống máy tính của tổ chức đã được cấp mã số thuế
khi bán hàng hóa, dịch vụ và được lưu trữ trên máy tính của các bên theo quy
định của pháp luật về giao dịch điện tử.
Trường ĐHDL Hải Phòng
Khóa luận tốt nghiệp

Sinh Viên : Nguyễn Mạnh Cường
14

Hình 1.2 Hóa đơn điện tử

Trên hóa đơn điện tử bao gồm nhưunxg nội dung như:
– Tên hóa đơn, ký hiệu hóa đơn, ký hiệu mẫu, số thứ tự hóa đơn. Những
thông tin này thực hiện theo quy định tại Phụ lục số 1 Thông tư số
153/2010/TT-BTC của Bộ Tài chính.
– Tên, địa chỉ, mã số thuế của người bán.
– Tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua.
– Tên hàng hóa hoặc tên dịch vụ, đơn vị tính, số lượng, đơn giá hàng hóa
hoặc dịch vụ, thành tiền ghi bằng số và chữ. Đối với hóa đơn giá trị gia tăng,
ngoài dòng đơn giá là giá chưa có thuế giá trị gia tăng, phải có dòng thuế giá
trị gia tăng, tiền thuế giá trị gia tăng, tổng số tiền phải thanh toán phải ghi
bằng số và chữ.
– Chữ ký điện tử theo quy định của pháp luật của người bán. Ngày tháng
năm lập và gửi hóa đơn.
1.3.2 Mục đích của lập hóa đơn điện tử

Việc lập hóa đơn điện tử là bảo đảm tất cả các hóa đơn chưa thanh toán từ
các nhà cung cấp được phê duyệt, xử lý và thanh toán. Xử lý hoá đơn bao gồm
ghi lại dữ liệu quan trọng từ hóa đơn và cho nó vào hệ thống tài chính hoặc kế
Trường ĐHDL Hải Phòng
Khóa luận tốt nghiệp

Sinh Viên : Nguyễn Mạnh Cường
15
toán của công ty. Sau khi hoàn thành việc cấp dữ liệu, các hoá đơn phải trải qua
quá trình kinh doanh của công ty để được thanh toán.

Hóa đơn điện tử có thể được định nghĩa là dữ liệu hoá đơn có cấu trúc được
phát hành trong EDI (Electronic Data Interchange) hoặc các định dạng XML, có
thể sử dụng các mẫu web dựa trên Internet.

Các tài liệu này có thể được trao đổi theo nhiều cách bao gồm các tệp EDI,
XML hoặc CSV. Chúng có thể được tải lên bằng email, máy in ảo, các ứng dụng
web hoặc các trang FTP. Công ty có thể sử dụng phần mềm hình ảnh để chụp dữ
liệu từ các tài liệu PDF hoặc giấy và nhập vào hệ thống hoá đơn của họ. Điều này
giúp hợp lý hóa quá trình nộp hồ sơ, đồng thời ảnh hưởng tích cực đến các nỗ lực
bền vững. Một số công ty có quy trình lập hoá đơn điện tử riêng.

Tuy nhiên, nhiều công ty thuê một công ty bên thứ ba để thực hiện và hỗ trợ
quá trình lập hoá đơn điện tử và lưu trữ dữ liệu trên các máy chủ của chính họ.
1.3.3 Các tổ chức liên quan đến lập hóa đơn điện tử
– Nhà cung cấp thanh toán hóa đơn (Biller payment provider – BPP) – Một đại
lý của người lập hoá đơn chấp nhận thông tin chuyển tiền thay mặt Biller.
– Nhà cung cấp dịch vụ Biller (BSP) – Một đại lý của nhà cung cấp dịch vụ
cung cấp dịch vụ cho Biller.
– Consolidator – Một nhà cung cấp dịch vụ thanh toán hợp nhất các hóa đơn từ
nhiều Billers hoặc các nhà cung cấp dịch vụ hóa đơn khác (BSP) và cung cấp cho
họ để trình bày cho nhà cung cấp dịch vụ khách hàng (CSP).
– Nhà cung cấp dịch vụ khách hàng (CSP) – Một đại lý của khách hàng cung
cấp giao diện trực tiếp cho khách hàng, doanh nghiệp hoặc người khác để trình
bày hóa đơn. CSP tuyển chọn khách hàng, cho phép trình bày và cung cấp chăm
sóc khách hàng, cùng với các chức năng khác.

Trường ĐHDL Hải Phòng
Khóa luận tốt nghiệp

Sinh Viên : Nguyễn Mạnh Cường
16
CHƯƠNG 2: DỊCH VỤ WEB HÓA ĐƠN ĐIỆN TỬ
CỦA VIETTEL
2.1 Mạng Internet
2.1.1 Khái niệm

Internet là một hệ thống thông tin toàn cầu có thể được truy nhập công cộng
gồm các mạng máy tính được liên kết với nhau. Hệ thống này truyền thông tin
theo kiểu nối chuyển gói dữ liệu (packet switching) dựa trên một giao thức liên
mạng đã được chuẩn hóa (giao thức IP). Hệ thống này bao gồm hàng ngàn mạng
máy tính nhỏ hơn của các doanh nghiệp, của các viện nghiên cứu và các trường
đại học, của người dùng cá nhân, và các chính phủ trên toàn cầu.

Hình 2.1 Minh họa mạng Internet
Lịch sử phát triển của Internet

Tiền thân của mạng Internet ngày nay là mạng ARPANET. Cơ quan quản
lý dự án nghiên cứu phát triển ARPA thuộc bộ quốc phòng Mỹ liên kết 4 địa
điểm đầu tiên vào tháng 7 năm 1969 bao gồm: Viện nghiên cứu Stanford, Đại
học California, Los Angeles, Đại học Utah và Đại học California, Santa Barbara.
Đó chính là mạng liên khu vực (Wide Area Network – WAN) đầu tiên được xây
dựng.
Trường ĐHDL Hải Phòng
Khóa luận tốt nghiệp

Sinh Viên : Nguyễn Mạnh Cường
17

Thuật ngữ “Internet” xuất hiện lần đầu vào khoảng năm 1974. Lúc đó mạng
vẫn được gọi là ARPANET. Năm 1983, giao thức TCP/IP chính thức được coi
như một chuẩn đối với ngành quân sự Mỹ và tất cả các máy tính nối với
ARPANET phải sử dụng chuẩn mới này. Năm 1984, ARPANET được chia ra
thành hai phần: phần thứ nhất vẫn được gọi là ARPANET, dành cho việc nghiên
cứu và phát triển; phần thứ hai được gọi là MILNET, là mạng dùng cho các mục
đích quân sự.

Giao thức TCP/IP ngày càng thể hiện rõ các điểm mạnh của nó, quan trọng
nhất là khả năng liên kết các mạng khác với nhau một cách dễ dàng. Chính điều
này cùng với các chính sách mở cửa đã cho phép các mạng dùng cho nghiên cứu
và thương mại kết nối được với ARPANET, thúc đẩy việc tạo ra một siêu mạng
(SuperNetwork). Năm 1980, ARPANET được đánh giá là mạng trụ cột của
Internet.

Mốc lịch sử quan trọng của Internet được xác lập vào giữa thập niên 1980
khi tổ chức khoa học quốc gia Mỹ NSF thành lập mạng liên kết các trung tâm
máy tính lớn với nhau gọi là NSFNET. Nhiều doanh nghiệp đã chuyển từ
ARPANET sang NSFNET và do đó sau gần 20 năm hoạt động, ARPANET
không còn hiệu quả đã ngừng hoạt động vào khoảng năm 1990.

Sự hình thành mạng xương sống của NSFNET và những mạng vùng khác
đã tạo ra một môi trường thuận lợi cho sự phát triển của Internet. Tới năm 1995,
NSFNET thu lại thành một mạng nghiên cứu còn Internet thì vẫn tiếp tục phát
triển.

Với khả năng kết nối mở như vậy, Internet đã trở thành một mạng lớn nhất
trên thế giới, mạng của các mạng, xuất hiện trong mọi lĩnh vực thương mại,
chính trị, quân sự, nghiên cứu, giáo dục, văn hoá, xã hội v.v. Cũng từ đó, các
dịch vụ trên Internet không ngừng phát triển tạo ra cho nhân loại một thời kỳ
mới: kỷ nguyên thương mại điện tử trên Internet.2.1.2 Lợi ích của Internet trong
cuộc sống.
2.1.2 Lợi ích của Internet trong cuộc sống

Mạng Internet mang lại rất nhiều tiện ích hữu dụng cho người sử dụng, một
trong các tiện ích phổ thông của Internet là hệ thống thư điện tử (email), trò
chuyện trực tuyến (chat), máy truy tìm dữ liệu (search engine), các dịch vụ
thương mãi và chuyển ngân, và các dịch vụ về y tế giáo dục như là chữa bệnh từ
Trường ĐHDL Hải Phòng
Khóa luận tốt nghiệp

Sinh Viên : Nguyễn Mạnh Cường
18
xa hoặc tổ chức các lớp học ảo. Chúng cung cấp một khối lượng thông tin và
dịch vụ khổng lồ trên Internet.

Nguồn thông tin khổng lồ kèm theo các dịch vụ tương ứng chính là hệ
thống các trang Web liên kết với nhau và các tài liệu khác trong WWW (World
Wide Web). Trái với một số cách sử dụng thường ngày, Internet và WWW
không đồng nghĩa. Internet là một tập hợp các mạng máy tính kết nối với nhau
bằng dây đồng, cáp quang, v.v.; còn WWW, hay Web, là một tập hợp các tài liệu
liên kết với nhau bằng các siêu liên kết (hyperlink) và các địa chỉ URL, và nó có
thể được truy nhập bằng cách sử dụng Internet. Trong tiếng Anh, sự nhầm lẫn
của đa số dân chúng về hai từ này thường được châm biếm bằng những từ như
“the intarweb”.

Các cách thức thông thường để truy cập Internet là quay số, băng rộng,
không dây, vệ tinh và qua điện thoại cầm tay.
2.1.3 Các chương trình duyệt Web thông dụng hiện nay

Các chương trình duyệt Web thông dụng ở thời điểm này là:
– Internet Explorer có sẵn trong Microsoft Windows, của Microsoft
– Mozilla và Mozilla Firefox của Tập đoàn Mozilla
– Netscape Navigator của Netscape
– Opera của Opera Software
– Safari trong Mac OS X, của Apple Computer
– Maxthon của MySoft Technology
– Avant Browser của Avant Force (Ý).
– Google Chrome của Google
2.2 Ngôn ngữ PHP
2.2.1 Khái niệm

PHP – viết tắt hồi quy của “Hypertext Preprocessor”, là một ngôn ngữ lập
trình kịch bản được chạy ở phía server nhằm sinh ra mã html trên client. PHP đã
trải qua rất nhiều phiên bản và được tối ưu hóa cho các ứng dụng web, với cách
viết mã rõ rãng, tốc độ nhanh, dễ học nên PHP đã trở thành một ngôn ngữ lập
trình web rất phổ biến và được ưa chuộng.
Trường ĐHDL Hải Phòng
Khóa luận tốt nghiệp

Sinh Viên : Nguyễn Mạnh Cường
19

PHP chạy trên môi trường Webserver và lưu trữ dữ liệu thông qua hệ quản
trị cơ sở dữ liệu nên PHP thường đi kèm với Apache, MySQL và hệ điều hành
Linux (LAMP).

Apache là một phần mềm web server có nhiệm vụ tiếp nhận request từ trình
duyệt người dùng sau đó chuyển giao cho PHP xử lý và gửi trả lại cho trình
duyệt.
MySQL cũng tương tự như các hệ quản trị cơ sở dữ liệu khác (Postgress, Oracle,
SQL server, v.v.) đóng vai trò là nơi lưu trữ và truy vấn dữ liệu.

Linux: Hệ điều hành mã nguồn mở được sử dụng rất rộng rãi cho các
webserver. Thông thường các phiên bản được sử dụng nhiều nhất là RedHat
Enterprise Linux, Ubuntu, v.v.
2.2.2 Lịch sử phát triển
a) PHP/FI
– PHP được phát triển từ một sản phẩm có tên là PHP/FI. PHP/FI do
Rasmus Lerdorf tạo ra năm 1994, ban đầu được xem như là một tập con đơn
giản của các mã kịch bản Perl để theo dõi tình hình truy cập đến bản sơ yếu lý
lịch của ông trên mạng. Ông đã đặt tên cho bộ mã kịch bản này là ‘Personal
Home Page Tools’. Khi cần đến các chức năng rộng hơn, Rasmus đã viết ra
một bộ thực thi bằng C lớn hơn để có thể truy vấn tới các cơ sở dữ liệu và giúp
cho người sử dụng phát triển các ứng dụng web đơn giản. Rasmus đã quyết
định công bố mã nguồn của PHP/FI cho mọi người xem, sử dụng cũng như
sửa các lỗi có trong nó đồng thời cải tiến mã nguồn.
– PHP/FI, viết tắt từ “Personal Home Page/Forms Interpreter”, bao gồm một
số các chức năng cơ bản cho PHP như ta đã biết đến chúng ngày nay. Nó có
các biến kiểu như Perl, thông dịch tự động các biến của form và cú pháp
HTML nhúng. Cú pháp này giống như của Perl, mặc dù hạn chế hơn nhiều,
đơn giản và có phần thiếu nhất quán.
– Vào năm 1997, PHP/FI 2.0, lần viết lại thứ hai của phiên bản C, đã thu hút
được hàng ngàn người sử dụng trên toàn thế giới với xấp xỉ 50.000 tên miền
đã được ghi nhận là có cài đặt nó, chiếm khoảng 1% số tên miền có trên mạng
Internet. Tuy đã có tới hàng nghìn người tham gia đóng góp vào việc tu chỉnh
mã nguồn của dự án này thì vào thời đó nó vẫn chủ yếu chỉ là dự án của một
người.
Trường ĐHDL Hải Phòng
Khóa luận tốt nghiệp

Sinh Viên : Nguyễn Mạnh Cường
20
– PHP/FI 2.0 được chính thức công bố vào tháng 11 năm 1997, sau một thời
gian khá dài chỉ được công bố dưới dạng các bản beta. Nhưng không lâu sau
đó, nó đã được thay thế bởi các bản alpha đầu tiên của PHP 3.0.
b) PHP 3
– PHP 3.0 là phiên bản đầu tiên cho chúng ta thấy một hình ảnh gần gũi với
các phiên bản PHP mà chúng ta được biết ngày nay. Nó đã được Andi
Gutmans và Zeev Suraski tạo ra năm 1997 sau khi viết lại hoàn toàn bộ mã
nguồn trước đó. Lý do chính mà họ đã tạo ra phiên bản này là do họ nhận thấy
PHP/FI 2.0 hết sức yếu kém trong việc phát triển các ứng dụng thương mại
điện tử mà họ đang xúc tiến trong một dự án của trường đại học. Trong một nỗ
lực hợp tác và bắt đầu xây dựng dựa trên cơ sở người dùng đã có của PHP/FI,
Andi, Rasmus và Zeev đã quyết định hợp tác và công bố PHP 3.0 như là phiên
bản thế hệ kế tiếp của PHP/FI 2.0, và chấm dứt phát triển PHP/FI 2.0.
– Một trong những sức mạnh lớn nhất của PHP 3.0 là các tính năng mở rộng
mạnh mẽ của nó. Ngoài khả năng cung cấp cho người dùng cuối một cơ sở hạ
tầng chặt chẽ dùng cho nhiều cơ sở dữ liệu, giao thức và API khác nhau, các
tính năng mở rộng của PHP 3.0 đã thu hút rất nhiều nhà phát triển tham gia và
đề xuất các mô đun mở rộng mới. Hoàn toàn có thể kết luận được rằng đây
chính là điểm mấu chốt dẫn đến thành công vang dội của PHP 3.0. Các tính
năng khác được giới thiệu trong PHP 3.0 gồm có hỗ trợ cú pháp hướng đối
tượng và nhiều cú pháp ngôn ngữ nhất quán khác.
– Ngôn ngữ hoàn toàn mới đã được công bố dưới một cái tên mới, xóa bỏ
mối liên hệ với việc sử dụng vào mục đích cá nhân hạn hẹp mà cái tên PHP/FI
2.0 gợi nhắc. Nó đã được đặt tên ngắn gọn là ‘PHP’, một kiểu viết tắt hồi quy
của “PHP: Hypertext Preprocessor”.
– Vào cuối năm 1998, PHP đã phát triển được con số cài đặt lên tới hàng
chục ngàn người sử dụng và hàng chục ngàn Web site báo cáo là đã cài nó.
Vào thời kì đỉnh cao, PHP 3.0 đã được cài đặt cho xấp xỉ 10% số máy chủ
Web có trên mạng Internet.
– PHP 3.0 đã chính thức được công bố vào tháng 6 năm 1998, sau thời gian
9 tháng được cộng đồng kiểm nghiệm.
Trường ĐHDL Hải Phòng
Khóa luận tốt nghiệp

Sinh Viên : Nguyễn Mạnh Cường
21
c) PHP 4
– Vào mùa đông năm 1998, ngay sau khi PHP 3.0 chính thức được công bố,
Andi Gutmans và Zeev Suraski đã bắt đầu bắt tay vào việc viết lại phần lõi của
PHP. Mục đích thiết kế là nhằm cải tiến tốc độ xử lý các ứng dụng phức tạp,
và cải tiến tính mô đun của cơ sở mã PHP. Những ứng dụng như vậy đã chạy
được trên PHP 3.0 dựa trên các tính năng mới và sự hỗ trợ khá nhiều các cơ sở
dữ liệu và API của bên thứ ba, nhưng PHP 3.0 đã không được thiết kế để xử lý
các ứng dụng phức tạp như thế này một cách có hiệu quả.
– Một động cơ mới, có tên ‘Zend Engine’ (ghép từ các chữ đầu trong tên của
Zeev và Andi), đã đáp ứng được các nhu cầu thiết kế này một cách thành
công, và lần đầu tiên được giới thiệu vào giữa năm 1999. PHP 4.0, dựa trên
động cơ này, và đi kèm với hàng loạt các tính năng mới bổ sung, đã chính thức
được công bố vào tháng 5 năm 2000, gần 2 năm sau khi bản PHP 3.0 ra đời.
Ngoài tốc độ xử lý được cải thiện rất nhiều, PHP 4.0 đem đến các tính năng
chủ yếu khác gồm có sự hỗ trợ nhiều máy chủ Web hơn, hỗ trợ phiên làm việc
HTTP, tạo bộ đệm thông tin đầu ra, nhiều cách xử lý thông tin người sử dụng
nhập vào bảo mật hơn và cung cấp một vài các cấu trúc ngôn ngữ mới.
– Với PHP 4, số nhà phát triển dùng PHP đã lên đến hàng trăm nghìn và
hàng triệu site đã công bố cài đặt PHP, chiếm khoảng 20% số tên miền trên
mạng Internet.
– Nhóm phát triển PHP cũng đã lên tới con số hàng nghìn người và nhiều
nghìn người khác tham gia vào các dự án có liên quan đến PHP như PEAR,
PECL và tài liệu kĩ thuật cho PHP.
d) PHP 5
– Sự thành công hết sức to lớn của PHP 4.0 đã không làm cho nhóm phát
triển PHP tự mãn. Cộng đồng PHP đã nhanh chóng giúp họ nhận ra những yếu
kém của PHP 4 đặc biệt với khả năng hỗ trợ lập trình hướng đối tượng (OOP),
xử lý XML, không hỗ trợ giao thức máy khách mới của MySQL 4.1 và 5.0, hỗ
trợ dịch vụ web yếu. Những điểm này chính là mục đích để Zeev và Andi viết
Zend Engine 2.0, lõi của PHP 5.0. Một thảo luận trên Slashdot đã cho thấy
việc phát triển PHP 5.0 có thể đã bắt đầu vào thời điểm tháng 12 năm 2002
nhưng những bài phỏng vấn Zeev liên quan đến phiên bản này thì đã có mặt
trên mạng Internet vào khoảng tháng 7 năm 2002. Ngày 29 tháng 6 năm 2003,
PHP 5 Beta 1 đã chính thức được công bố để cộng đồng kiểm nghiệm. Đó
Trường ĐHDL Hải Phòng
Khóa luận tốt nghiệp

Sinh Viên : Nguyễn Mạnh Cường
22
cũng là phiên bản đầu tiên của Zend Engine 2.0. Phiên bản Beta 2 sau đó đã ra
mắt vào tháng 10 năm 2003 với sự xuất hiện của hai tính năng rất được chờ
đợi: Iterators, Reflection nhưng namespaces một tính năng gây tranh cãi khác
đã bị loại khỏi mã nguồn. Ngày 21 tháng 12 năm 2003: PHP 5 Beta 3 đã được
công bố để kiểm tra với việc phân phối kèm với Tidy, bỏ hỗ trợ Windows 95,
khả năng gọi các hàm PHP bên trong XSLT, sửa chữa nhiều lỗi và thêm khá
nhiều hàm mới. PHP năm bản chính thức đã ra mắt ngày 13 tháng 7 năm 2004
sau một chuỗi khá dài các bản kiểm tra thử bao gồm Beta 4, RC 1, RC2, RC3.
Mặc dù coi đây là phiên bản sản xuất đầu tiên nhưng PHP 5.0 vẫn còn một số
lỗi trong đó đáng kể là lỗi xác thực HTTP.
– Ngày 14 tháng 7 năm 2005, PHP 5.1 Beta 3 được PHP Team công bố
đánh dấu sự chín muồi mới của PHP với sự có mặt của PDO, một nỗ lực trong
việc tạo ra một hệ thống API nhất quán trong việc truy cập cơ sở dữ liệu và
thực hiện các câu truy vấn. Ngoài ra, trong PHP 5.1, các nhà phát triển PHP
tiếp tục có những cải tiến trong nhân Zend Engine 2, nâng cấp mô đun PCRE
lên bản PCRE 5.0 cùng những tính năng và cải tiến mới trong SOAP, streams
và SPL.
e) PHP 6
– Hiện nay phiên bản tiếp theo của PHP đang được phát triển, PHP sáu bản
sử dụng thử đã có thể được download tại địa chỉ http://snaps.php.net. Phiên
bản PHP 6 được kỳ vọng sẽ lấp đầy những khiếm khuyết của PHP ở phiên bản
hiện tại, ví dụ: hỗ trợ namespace (hiện tại các nhà phát triển vẫn chưa công bố
rõ ràng về vấn đề này); hỗ trợ Unicode; sử dụng PDO làm API chuẩn cho việc
truy cập cơ sở dữ liệu, các API cũ sẽ bị đưa ra thành thư viện PECL, v.v.
2.3 Web Hosting
2.3.1 Khái niệm

Web Hosting là nơi lưu trữ tất cả các trang Web, các thông tin, tư liệu, hình
ảnh của Website trên một máy chủ Internet, Web Hosting đồng thời cũng là nơi
diễn ra tất cả các hoạt động giao dịch, trao đổi thông tin giữa Website với người
sử dụng Internet và hỗ trợ các phần mềm Internet hoạt động.
Trường ĐHDL Hải Phòng
Khóa luận tốt nghiệp

Sinh Viên : Nguyễn Mạnh Cường
23

Hình 2.2 Minh họa Web Hosting

Nói một cách đơn giản, Web Hosting tương đương với trụ sở làm việc hay
phòng giao dịch của một doanh nghiệp trong đời thường. Khi bạn thuê một Web
Hosting, điều đó cũng giống như bạn thuê một phòng trong một cao ốc để làm
văn phòng hay trụ sở làm việc.
2.3.2 Các loại hosting
Shared hosting

Là một dịch vụ lưu trữ rất nhiều các trang web trên một máy chủ kết nối
Internet. Mỗi trang web có phân vùng riêng của mình. Dịch vụ này là một lựa
chọn kinh tế cho nhiều người chia sẻ tổng chi phí bảo trì thuê máy chủ.
Free web hosting

Free web hosting là một dịch vụ lưu trữ miễn phí, thường được quảng cáo
hỗ trợ.
Free Hosting thường sẽ cung cấp một tên miền phụ
(yoursite.example.com) hoặc một thư mục (www.example.com/ ~ Yourname)
hoặc bạn có thể sử dụng tên miền của chính mình và cần một vài điều kiện kèm
theo. Ngược lại, dịch vụ thu phí thường sẽ cung cấp một tên miền cấp thứ hai
cùng với các máy chủ (www.tenmien.com). Nhiều máy chủ miễn phí không cho
phép sử dụng tên miền riêng. Hosting miễn phí bị một số nước chặn không cho
sử dụng như Trung Quốc.
Reseller hosting
Trường ĐHDL Hải Phòng
Khóa luận tốt nghiệp

Sinh Viên : Nguyễn Mạnh Cường
24

Reseller hosting là một hình thức lưu trữ của máy chủ web mà chủ sở hữu
tài khoản có khả năng sử dụng tài khoản của mình để phân bổ lại ổ cứng lưu trữ
và băng thông để lưu trữ các trang web thay mặt cho bên thứ ba. Các đại lý mua
một phần không gian trên máy chủ sau đó họ bán cho khách hàng thu lợi nhuận.
Email hosting

Email hosting là một dịch vụ thư điện tử đặc biệt khác với các dịch vụ
email miễn phí hỗ trợ email hay webmail miễn phí. Doanh nghiệp thường chạy
các dịch vụ lưu trữ thư điện tử riêng (Email hosting) theo tên miền của họ để
tăng uy tín và chứng thực các thông điệp mà họ gửi đi. Email hosting cho phép
tùy chỉnh cấu hình và số lượng lớn các tài khoản.
File hosting

File hosting là dịch vụ lưu trữ tập tin trực tuyến, được thiết kế đặc biệt để
lưu trữ các nội dung tĩnh, điển hình là các tập tin lớn mà không phải là các trang
web. Thông thường họ cho phép truy cập qua giao thức FTP được tối ưu hóa
phục vụ cho nhiều người sử dụng.
Windows hosting

Là một dịch vụ lưu trữ, cho rất nhiều các trang web trên một máy chủ chạy
hệ điều hành Windows Sever kết nối Internet. Mỗi trang web có phân vùng
riêng của mình thường sử dụng các phần mền chia hosting như Hosting
Controller, Plesk, v.v.
– ASP 3.0/ASP.NET 1.1/2.x/3.x
– PHP & MySQL for Windows Server
– MS Access/MS SQL Server 2000/2005/2008
– ASP Email, ASP Upload, ASP Jpg, JMail
– POP3/SMTP/Webmail
– FTP, HTTP File Manager
– Microsoft FrontPage 2000 Server Extentions
– CGI Scripting In Perl & C
Linux hosting
Trường ĐHDL Hải Phòng
Khóa luận tốt nghiệp

Sinh Viên : Nguyễn Mạnh Cường
25

Là một dịch vụ lưu trữ rất nhiều các trang web trên một máy chủ chạy hệ
điều hành Linux kết nối Internet. Mỗi trang web có phân vùng riêng của mình
thường sử dụng các phần mền chia hosting như Cpanel, Direct Admin, v.v.
– PHP, Perl, Python
– MySQL
– SSH Access
– Protected Directories
– POP3/SMTP/IMAP/Webmail
– FTP, HTTP File Manager
– FrontPage Extensions
– CGI-Bin
VPS Hosting

Một máy chủ riêng ảo (tiếng Anh: Virtual Private Server), hay VPS là một
phương pháp phân vùng một máy chủ vật lý thành máy tính nhiều máy chủ ảo,
mỗi máy chủ đã có khả năng của riêng của mình chạy trên máy tính dành riêng.
Mỗi máy chủ ảo riêng của nó có thể chạy full-fledged hệ điều hành, và mỗi máy
chủ độc lập có thể được khởi động lại.
Dedicated Server

Máy chủ Web hosting là bất kỳ sự kết hợp của các phần cứng hay phần
mềm thiết kế để cung cấp các dịch vụ cho khách hàng hoặc dùng lưu trữ hay
chia sẻ thônng tin. Ví vụ như máy chủ web hosting cung cấp không gian lưu trữ
cho nhiều khách hàng khác nhau. Một số hệ điều hành phổ biến cho các máy
chủ – chẳng hạn như kiểu Windows, FreeBSD, Solaris, và Linux – được bắt
nguồn từ hoặc có tương tự như UNIX. Lợi ích của VPS
– VPS Tiết kiệm được chi phí đầu tư máy chủ ban đâu.
– VPS Hoạt động hoàn toàn như một máy chủ riêng.
– Có thể dùng VPS cài đặt các ứng dụng khác tùy theo nhu cầu của doanh
nghiệp.
– Bảo trì sửa chữa nâng cấp nhanh chóng và dễ dàng.
– VPS dễ dàng nâng cấp tài nguyên RAM, HDD, Băng thông khi cần thiết.

Đánh giá post

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *